BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ TƯ
PHÁP
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI
HÀ THỊ THÚY
GIẢI THÍCH HỢP ĐỒNG THEO QUY ĐỊNH CỦA
PHÁP LUẬT VIỆT NAM
LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC
2
HÀ NỘI – 2019
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ TƯ
PHÁP
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI
HÀ THỊ THÚY
GIẢI THÍCH HỢP ĐỒNG THEO QUY ĐỊNH CỦA
PHÁP LUẬT VIỆT NAM
Chuyên ngành: Luật Dân sự và Tố tụng Dân sự
Mã số: 9 38 01 03
LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. BÙI ĐĂNG HIẾU
Hà Nội – 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, bản
án, quyết định trong luận án là trung thực. Những kết luận khoa học của Luận án
chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
TÁC GIẢ LUẬN ÁN
Hà Thị Thúy
4
LỜI CẢM ƠN
Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất tới PGS.TS. Bùi
Đăng Hiếu người đã dành nhiều tâm huyết và công sức hướng dẫn, động
viên tôi trong suốt quá trình thực hiện Luận án.
Tôi xin chân thành cảm ơn những ý kiến đóng góp quý báu và có giá trị
của các nhà khoa học, các thầy cô tại các buổi thảo luận ở Bộ môn và Bảo
vệ cơ sở giúp tôi hoàn thiện Luận án.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của tập thể Khoa Đào tạo
sau Đại học – Trường Đại học Luật Hà Nội, Khoa Pháp luật Dân sự
Trường Đại học Luật Hà Nội, lãnh đạo và các đồng nghiệp đã tạo nhiều
điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành
Luận án.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và lòng biết ơn sâu sắc
tới gia đình, bạn bè và họ hàng thân thiết trong gia đình, những người luôn
cổ vũ, động viên, cáng đáng phần lớn công việc gia đình để tôi yên tâm theo
đuổi công trình nghiên cứu của mình.
Hà Nội, ngày tháng năm 2019
Tác giả Luận án
Hà Thị Thúy
MỤC LỤC
6
A. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Bộ luật dân sự năm 2005 (BLDS 2005) ra đời như là một cột mốc đánh
dấu sự hội nhập của pháp luật dân sự nước ta với pháp luật dân sự các nước trên
thế giới, đưa pháp luật dân sự của Việt Nam tiến gần hơn với pháp luật dân sự
của các quốc gia khác. Với sự ra đời của BLDS 2005, luật dân sự được xây dựng
với vai trò là “luật mẹ”, luật chung điều chỉnh tất cả các quan hệ tài sản, quan
hệ nhân thân phát sinh trong giao lưu dân sự. Sau gần 10 năm thi hành thì BLDS
2005 đã bộc lộ nhiều điểm chưa phù hợp với sự phát triển của các quan hệ dân
sự ngày càng phức tạp. Hiện nay, Việt Nam đã thông qua Bộ luật Dân sự mới –
Bộ luật Dân sự năm 2015 (BLDS 2015). Bộ luật dân sự mới này vẫn giữ nguyên
mục tiêu xây dựng Bộ luật dân sự la ̀nền tảng pháp lý cơ bản (luật chung) của
hệ thống luât t
̣ ư, luật điều chỉnh các quan hệ xã hội được thiết lập trên nguyên
tắc bình đẳng giữa các bên tham gia1. Các chế định pháp luật hợp đồng trong
BLDS 2015 có nhiều sửa đổi. Tuy vậy, sự sửa đổi này vẫn chưa đáp ứng được
kỳ vọng của người dân về một Bộ luật Dân sự hợp lý, có tính khái quát, tính dự
báo và tính ổn định.
Giải thích hợp đồng không phải là chế định mới trong pháp luật dân sự nói
chung và pháp luật hợp đồng nói riêng. Ngay từ trước công nguyên, các luật gia
La Mã đã đặt nền móng cho việc xây dựng chế định giải thích hợp đồng. Hiện
nay, chế định giải thích hợp đồng được ghi nhận trong hầu hết Bộ luật dân sự
của các nước trên thế giới. Giải thích hợp đồng được hiểu là một công việc,
trong đó chủ thể giải thích làm rõ nội dung của hợp đồng khi hợp đồng có những
nội dung, điều khoản không rõ ràng hoặc mâu thuẫn nhau. Từ đó nhằm xác định
quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng, đảm bảo cho hợp đồng được
thực hiện đúng, đầy đủ. Việc nghiên cứu các vấn đề lý luận về giải thích hợp
đồng, nhằm xác định chủ thể có thẩm quyền giải thích hợp đồng, nhận diện
hoạt động giải thích hợp đồng và phân biệt giải thích hợp đồng với các hoạt
động khác của chủ thể có thẩm quyền có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Nhưng ở
Việt Nam hiện nay gần như thiếu vắng các công trình khoa học nghiên cứu một
cách có hệ thống các vấn đề lý luận và thực tiễn về giải thích hợp đồng.
Việc nghiên cứu các khái niệm pháp lý, thiết lập các quy tắc, phương pháp
1 Bộ tư pháp, Báo cáo về quan điểm và định hướng lớn trong xây dựng Bộ luật dân sự (sửa đổi).
7
giải thích cũng như các căn cứ giải thích sẽ tạo cơ sở lý luận vững chắc cho các
nhà lập pháp xem xét, tiếp nhận và phản ánh chúng vào quy phạm pháp luật
nhằm hoàn thiện quy định pháp luật về giải thích hợp đồng. Như TS. Nguyễn
Ngọc Khánh đã viết: “vấn đề đặt ra đối với chúng ta hôm nay không phải chỉ là
việc khắc phục những bất cập của chế định giải thích hợp đồng hiện hành, và
cũng không phải chỉ là việc bổ sung hay phát triển những phương pháp giải thích
trên cơ sở tiếp thu có chọn lọc kinh nghiệm các nước, mà quan trọng hơn, chúng
ta cần phải tiếp tục nghiên cứu, trao đổi, tổng hợp để xây dựng cơ sở lý luận
sâu sắc hơn, hoàn thiện hơn cho hoạt động giải thích hợp đồng ở nước ta”2.
Về mặt thực tiễn, hợp đồng là sự thỏa thuận của các bên làm phát sinh,
thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự (Điều 385 BLDS 2015). Khi tham gia
vào quan hệ hợp đồng các bên luôn mong muốn đạt được một lợi ích vật chất
hoặc tinh thần nhất định, đó chính là mục đích của hợp đồng. Để đạt được mục
đích này thì các bên luôn cố gắng soạn thảo cho mình một hợp đồng rõ ràng, cụ
thể (dù bằng hình thức văn bản hay lời nói, hành vi). Tuy nhiên, thực tế do rất
nhiều lý do mà các hợp đồng có thể có những điều khoản không rõ ràng, khó
hiểu, được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau hoặc có những điều khoản quy định
quá chung chung, hoặc mâu thuẫn nhau. Điều này gây ra sự khó khăn trong quá
trình thực hiện hợp đồng, dẫn đến tranh chấp, gây bất ổn trong giao lưu dân sự
cũng như ảnh hưởng đến quyền và lợi ích của một hoặc một số bên. Chính vì
vậy, chế định pháp luật giải thích hợp đồng được xây dựng nhằm tạo cơ sở pháp
lý cho việc giải quyết các tranh chấp xảy ra giữa các bên, cũng như tránh sự tùy
tiện của chủ thể có thẩm quyền khi giải thích hợp đồng.
Bộ luật dân sự 1995, lần đầu tiên pháp điển hóa quy định pháp luật về
giải thích hợp đồng thành một điều luật cụ thể, Điều 408. So với Điều 408
BLDS 1995 thì Điều 409 BLDS 2005 đã giải quyết được mối quan hệ giữa việc
áp dụng học thuyết ý chí hay học thuyết thể hiện ý chí để giải thích hợp đồng.
Bộ luật dân sự 2015 mới được Quốc hội thông qua thì vấn đề giải thích hợp
đồng được quy định tại Điều 404, giải thích giao dịch dân sự được quy định tại
Điều 121. So với Điều 409 BLDS 2005 thì Điều 404 BLDS 2015 đã rút gọn lại chỉ
còn sáu căn cứ giải thích hợp đồng: giải thích dựa vào ý chí chung của các bên
2 TS. Nguyễn Ngọc Khánh, Giải thích hợp đồng dân sự: So sánh nước ngoài và liên hệ Điều 408, Bộ luật
dân sự, tạp chí Nghiên cứu lập pháp, số 10/2004.
8
trong hợp đồng, giải thích dựa vào ngôn từ của hợp đồng, giải thích theo nghĩa
phù hợp với tính chất, mục đích của hợp đồng, giải thích theo tập quán tại địa
điểm giao kết hợp đồng, giải thích trong mối liên hệ với các điều khoản khác
của hợp đồng, giải thích theo hướng bất lợi cho bên soạn thảo hợp đồng. Có thể
thấy BLDS 2015 đã bỏ đi một số căn cứ giải thích không khả thi, nhưng các căn
cứ giải thích hợp đồng còn lại vẫn còn chưa đầy đủ, và BLDS cũng chưa đưa ra
các căn cứ để xác định ý chí của các bên. Những bất cập này của quy định pháp
luật về giải thích hợp đồng cần được nghiên cứu làm rõ nhằm hoàn thiện quy
định pháp luật vô cùng quan trọng này.
Mặc khác, một câu hỏi đặt ra là, khi nào thì phải giải thích hợp đồng? Đó
là khi trong hợp đồng có những điều khoản hoặc những từ, cụm từ không rõ
ràng, hoặc có những điều khoản quy định quá chung chung, mâu thuẫn nhau, dẫn
đến các bên không có cách hiểu thống nhất. Lúc này, mỗi bên đều viện dẫn cách
hiểu khác nhau nhằm đạt được lợi ích tốt nhất cho mình, và điều này sẽ gây bất
lợi cho phía bên kia. Bởi vì trong quan hệ hợp đồng thì quyền của bên này chính
là nghĩa vụ của phía bên kia và ngược lại. Như vậy, sẽ rất khó tìm ra được ý chí
chung của các bên trong trường hợp này, trong khi đó, các căn cứ giải thích hợp
đồng được quy định trong BLDS lại chưa đầy đủ. Điều này làm cho chủ thể giải
thích khi giải quyết tranh chấp về giải thích hợp đồng thiếu cơ sở pháp lý để
giải quyết, dẫn đến sự tùy tiện trong việc áp dụng pháp luật.
Khi quy định của pháp luật còn chưa hoàn thiện thì việc xét xử của tòa án
trong thời gian qua trong các vụ án liên quan đến giải thích hợp đồng, các thẩm
phán thường căn cứ vào rất nhiều căn cứ để giải thích hợp đồng. Thực tiễn cho
thấy các chủ thể giải thích thường giải thích hợp đồng dựa vào các thông tin tiền
hợp đồng, sự ứng xử của các bên sau khi hợp đồng được giao kết, căn cứ vào
thói quen được hình thành giữa các bên, căn cứ vào tập quán, ... Như PGS. TS. Đỗ
Văn Đại đã viết, tòa án giải thích hợp đồng dựa vào “ một “ma trận” thông tin
Tòa án giải thích hợp đồng căn cứ vào những thông tin (dấu hiệu) tiền hợp
đồng, thông tin (dấu hiệu) hậu hợp đồng cũng như một số thông tin khác ”3. Và
việc vận dụng này của tòa án là chưa có đầy đủ căn cứ pháp lý.
Về phía các bên trong hợp đồng, khi một hợp đồng có những điều khoản
3 Đỗ Văn Đại, Luật hợp đồng Việt Nam: Bản án và bình luận án, tập 2, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội,
2014, tr.206
9
được soạn thảo không rõ ràng dẫn đến có nhiều cách hiểu không thống nhất
giữa các bên sẽ gây ra tranh chấp. Nếu không được giải thích một cách chính xác
thì sẽ dẫn đến quyền và lợi ích hợp pháp của một trong các bên có thể bị xâm
phạm. Bởi vì việc thực hiện đúng sự thỏa thuận trong hợp đồng phụ thuộc vào
cách giải thích các điều khoản của hợp đồng. Hoạt động giải thích hợp đồng
được thực hiện dựa trên những nguyên tắc, căn cứ quy định tại BLDS. Tuy nhiên
kết quả giải thích và hiệu quả của việc giải thích phụ thuộc nhiều vào sự áp
dụng linh hoạt các nguyên tắc giải thích, căn cứ giải thích. Chính vì vậy, việc
nghiên cứu để hoàn thiện pháp luật về giải thích hợp đồng nhằm tạo ra cơ sở
pháp lý khách quan, đầy đủ hơn, góp phần bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng
cho các bên trong hợp đồng, thúc đẩy sự phát triển và giữ ổn định cho giao lưu
dân sự.
Việc nghiên cứu vấn đề giải thích hợp đồng ở Việt Nam hiện nay còn ít.
Trong khi đó nền kinh tế thị trường và xu thế toàn cầu hóa ngày càng cao dẫn
đến số lượng hợp đồng được giao kết ngày càng nhiều. Sự bất đồng ngôn ngữ
vùng, miền, sự bất đồng ngôn ngữ giữa các quốc gia cùng với sự cẩu thả hoặc
việc quá tin tưởng lẫn nhau của các bên khi soạn thảo hợp đồng, sự thiếu hiểu
biết pháp luật, tập quán khác nhau khi giao kết hợp đồng, việc giao kết các hợp
đồng mẫu, hoàn cảnh chi phối việc thực hiện hợp đồng luôn thay đổi làm cho
các hợp đồng khi thực hiện có những điều khoản không thống nhất cách hiểu
ngày càng nhiều. Yêu cầu giải thích hợp đồng ngày càng tăng, dẫn đến quy định
pháp luật về giải thích hợp đồng càng có vai trò quan trọng trong việc giữ ổn
định cho quan hệ hợp đồng, tạo cơ sở pháp lý cho việc giải quyết tranh chấp.
Quy định của pháp luật hiện hành chưa đảm bảo được căn cứ pháp lý cho việc
giải thích hợp đồng. Chính vì vậy, cần phải thiết lập các nguyên tắc giải thích,
bổ sung một số căn cứ giải thích hợp đồng để đáp ứng yêu cầu của việc giải
thích hợp đồng và hoàn thiện hơn nữa quy định pháp luật này để đáp ứng nhu
cầu giải thích hợp đồng của các bên trong giao lưu dân sự.
Chính vì những lý do trên, nhằm góp phần hoàn thiện pháp luật cũng như
góp phần bổ sung vào cơ sở lý luận và thực tiễn cho việc giải thích hợp đồng,
tác giả chọn đề tài “Giải thích hợp đồng theo quy định của pháp luật Việt
Nam” làm đề tài luận án tiến sỹ luật học của mình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
10
2.1. Ở nước ngoài
Về giải thích hợp đồng, ở nước ngoài đã có khá nhiều công trình khoa học
nghiên cứu. Có thể kể đến một số công trình tiêu biểu, như: các sách chuyên khảo:
“Толкование права и договора” của tác giả Черданщев А. Ф., nhà xuất bản
Yuniti – daha, Москва, năm 2003; : “Введение в cравнительное правоведение в
сфере частного права”, tập 2, của tác giả Konard Zweigert và Hein Kotz, nhà
xuất bản Международные отношения, Москва, 1998, bản dịch bằng tiếng Nga;
“Толкование договора судом” của tác giả Сошуро Л. В., nhà xuất bản проспест,
Москва, 2008; “Толькование гражданско – правового договора: проблемы
теории и практики” của tác giả Степанюк Н. В., nhà xuất bản Научная Мысль,
Москва, 2014; “Elements of contract interpretation” của tác giả Steven J. Burton,
nhà xuất bản Oxford, 2009; bài viết “Толькование договора” của tác giả
Жученко С. П. trong cuốn «Практика применения общих положений об
обязательствах», nhà xuất bản Status, Москва, 2011, Luận án tiến sỹ
“Толкование договора как вид юридического толкования” của tác giả Березина
Е. А., Học viện Luật Quốc gia Uran, Ekateburg, 2001; Luận án tiến sỹ luật học
“Толькование гражданско – правового договора” của Степанюк Н. В., năm
2008.
2.2. Ở trong nước
Ở trong nước, cũng đã có khá nhiều công trình nghiên cứu về các vấn đề
hợp đồng, tuy nhiên, hầu như chưa có công trình nào nghiên cứu một cách có hệ
thống những vấn đề lý luận và thực tiễn về giải thích hợp đồng tại Việt Nam,
chỉ có các công trình nghiên cứu một cách sơ lược một số khía cạnh của giải
thích hợp đồng.
Ở cấp độ tổng quát có thể kể đến các công trình: Sách chuyên khảo:
“Việt Nam dân luật lược khảo” của tác giả Tiến sỹ Vũ Văn Mẫu, Bộ Quốc gia
giáo dục xuất bản, Sài Gòn, năm 1963, “Pháp luật về hợp đồng” của Tiến sỹ
Nguyễn Mạnh Bách, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội, năm 1995; “Chế
định hợp đồng trong Bộ luật dân sự Việt Nam” của tác giả Nguyễn Ngọc Khánh,
Nhà xuất bản Tư pháp, năm 2007; “Luật hợp đồng Việt Nam: bản án và bình
luận án”, tập 2, của PGS. TS. Đỗ Văn Đại, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia Hà
Nội, năm 2014; giáo trình “Luật hợp đồng Phần chung”, nhà xuất bản Đại học
Quốc gia Hà Nội, năm 2013 của tác giả PGS. TS Ngô Huy Cương; Giáo trình
11
Pháp luật về hợp đồng và trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng, của
trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh, Nhà xuất bản Hồng Đức, năm
2014.
Về các bài báo, bài tham dự hội thảo có thể kể đến đó là: “ Giải thích hợp
đồng dân sự: So sánh nước ngoài và liên hệ Điều 408 Bộ luật dân sự” của Tiến
sỹ Nguyễn Ngọc Khánh, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp, số 10/2004; “Bàn về chế
định giải thích hợp đồng trong Dự thảo Bộ luật Dân sự (sửa đổi)” của hai tác
giả PGS. TS. Hà Thị Mai Hiên và Th.S Hà Thị Thúy, Tạp chí Nhà nước và Pháp
luật, số tháng 3/2015; “Về chế định giải thích giao dịch dân sự trong Dự thảo Bộ
luật dân sự (sửa đổi)”, của tác giả PGS. TS. Nguyễn Quốc Sửu, Tạp chí Cộng
sản điện tử, ngày 23/3/2015; Bài tham luận “ Chế định giao kết hợp đồng hợp
trong Dự thảo Bộ luật dân sự 2005 sửa đổi” của TS. Nguyễn Bích Thảo tại hội
thảo “Chế định tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng trong Dự thảo Bộ luật dân sự sửa
đổi” do Đại học quốc gia Hà Nội phối hợp với tổ chức.
Những công trình trên là những nguồn tài liệu tham khảo vô cùng quý giá
cho luận án. Nhưng những công trình này chỉ mới dừng lại ở việc nghiên cứu một
cách sơ lược hoặc một khía cạnh của pháp luật về giải thích hợp đồng mà chưa
nghiên cứu một cách có hệ thống các vấn đề lý luận và thực tiễn về quy định pháp
luật này. Vì thế, đề tài “Giải thích hợp đồng theo quy định của pháp luật Việt
Nam” có tính mới và không trùng lắp với công trình nghiên cứu của các tác giả
khác.
3. Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ của luận án
3.1. Mục đích nghiên cứu
Luận án nghiên cứu một cách có hệ thống các vấn đề lý luận về giải thích
hợp đồng nhằm mục đích cung cấp cơ sở lý luận cho việc hoàn thiện pháp luật
về giải thích hợp đồng trong Bộ luật dân sự. Việc nghiên cứu các vấn đề pháp lý
và thực tiễn giải thích hợp đồng ở Việt Nam trong thời gian qua sẽ cung cấp một
cái nhìn tổng quan về những điểm hợp lý, bất hợp lý của quy định pháp luật về
giải thích hợp đồng trong Bộ luật dân sự, từ đó dựa trên cơ sở lý luận về giải
thích hợp đồng, luận án hướng tới mục đích đưa ra các giải pháp hoàn thiện quy
định của pháp luật về giải thích hợp đồng và nâng cao hiệu quả của việc giải
thích hợp đồng ở Việt Nam.
3.2. Nhiệm vụ của luận án
12
Để đạt được mục đích trên, luận án có nhiệm vụ giải quyết các vấn đề
sau:
Làm sáng tỏ các vấn đề lý luận về giải thích hợp đồng, bao gồm: khái
niệm, bản chất của hợp đồng, lý do phải giải thích hợp đồng, phân biệt giải
thích hợp đồng với một số hoạt động giải thích khác, như giải thích di chúc, giải
thích pháp luật, và với trường hợp áp dụng quy định tùy nghi của pháp luật, lịch
sử quy định pháp luật về giải thích hợp đồng ở Việt Nam và ở một số quốc gia
khác trên thế giới.
Nghiên cứu thực trạng pháp luật hiện hành về giải thích hợp đồng và
thực tiễn giải thích hợp đồng ở Việt Nam, trong đó, luận án sẽ nghiên cứu từng
căn cứ giải thích hợp đồng được quy định trong luật thực định và thực tiễn vận
dụng căn cứ đó để giải thích hợp đồng của chủ thể có thẩm quyền giải thích. Từ
đó có những phân tích, nhận định về sự hợp lý, bất hợp lý của các nguyên tắc
giải thích và các căn cứ giải thích hợp đồng theo pháp luật Việt Nam, nhằm tạo
nền tảng cho những đề xuất về bổ sung, hoàn thiện pháp luật về giải thích hợp
đồng vào BLDS.
Trên cơ sở xem xét các quan điểm giải thích hợp đồng được quy định
trong pháp luật của một số quốc gia tiêu biểu trên thế giới và thực tiễn giao kết,
thực hiện hợp đồng ở Việt Nam, luận án đề xuất một số căn cứ giải thích hợp
đồng nhằm xem xét bổ sung vào pháp luật giải thích hợp đồng trong BLDS.
Cuối cùng luận án đề xuất những kiến nghị hoàn thiện pháp luật Việt
Nam về giải thích hợp đồng, trong đó bao gồm kiến nghị về việc bố trí chế định
giải thích hợp đồng trong BLDS, kiến nghị sửa đổi, bổ sung các nguyên tắc, căn
cứ giải thích hợp đồng và kiến nghị cụ thể nhằm tăng hiệu quả của việc giải
thích hợp đồng ở Việt Nam hiện nay.
4. Đối tượng nghiên cứu
Với đề tài này, luận án đi vào nghiên cứu các vấn đề sau đây:
Các vấn đề lý luận về hợp đồng, giải thích hợp đồng, giải thích di chúc
và giải thích giao dịch dân sự;
Các quy định về giải thích hợp đồng của các Bộ luật dân sự ở Việt Nam
qua các thời kỳ, Bộ luật dân sự Liên bang Nga 1994, sửa đổi bổ sung 2014 và Bộ
luật dân sự của một số quốc gia khác, Bộ nguyên tắc của Unidroit về hợp đồng
thương mại quốc tế 2004, Công ước Viên 1980 về hợp đồng mua bán hàng hóa
quốc tế và một số văn bản pháp luật có liên quan có quy định về giải thích hợp
13
đồng ở Việt Nam, bao gồm Luật thương mại, Luật bảo vệ người tiêu dùng.
Thực tiễn giải thích hợp đồng ở Việt Nam.
5. Phạm vi nghiên cứu
Hợp đồng theo quy định của BLDS hiện hành được hiểu theo nghĩa rộng,
bao gồm các hợp đồng dân sự, hợp đồng kinh doanh thương mại, hợp đồng lao
động. Tuy nhiên luận án chỉ giới hạn nghiên cứu các vấn đề lý luận, pháp lý và
thực tiễn hoạt động giải thích các loại hợp đồng dân sự, hợp đồng kinh doanh
thương mại, mà không nghiên cứu về hợp đồng lao động vì đây là một loại hợp
đồng đặc thù trong quan hệ lao động.
Giải thích hợp đồng là chế định được ghi nhận trong pháp luật của hầu
hết các quốc gia trên thế giới. Vì vậy, khi nghiên cứu chế định giải thích hợp
đồng theo pháp luật Việt Nam thì luận án cũng mở rộng phạm vi nghiên cứu về
chế định giải thích hợp đồng ở một số nước trên thế giới và các văn bản pháp
luật quốc tế về giải thích hợp đồng để làm cơ sở so sánh, tiếp thu và hoàn thiện
pháp luật Việt Nam về giải thích hợp đồng.
Về mặt thời gian, luận án nghiên cứu các quy định của pháp luật Việt
Nam về giải thích hợp đồng trong các Bộ luật dân sự từ thời Pháp thuộc cho đến
BLDS 1995, BLDS 2005, và BLDS 2015, nhưng chủ yếu đi vào nghiên cứu quy
định pháp luật về giải thích hợp đồng trong BLDS 2015. Về thực tiễn giải thích
hợp đồng, luận án chỉ giới hạn nghiên cứu thực tiễn giải thích hợp đồng của các
chủ thể có thẩm quyền giải thích từ khi Bộ luật dân sự 1995 có hiệu lực đến
nay. Việc nghiên cứu thực tiễn giải thích hợp đồng từ khi BLDS 1995 có hiệu
lực đến nay vẫn có giá trị phục vụ cho mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên
cứu của luận án vì các căn cứ giải thích được quy định trong BLDS 2015 đều là
sự kế thừa của các căn cứ giải thích hợp đồng trong BLDS 1995 và BLDS 2005.
6. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Luận án sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng,
chủ nghĩa duy vật lịch sử trên cơ sở quan điểm, mục tiêu, đường lối của Đảng và
Nhà nước về kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội.
Về phương pháp nghiên cứu, luận án sử dụng kết hợp nhiều phương pháp
nghiên cứu khác nhau, bao gồm cả các phương pháp nghiên cứu khoa học xã hội
nhân văn nói chung và phương pháp nghiên cứu khoa học luật cho từng nội dụng
cụ thể để đạt được mục tiêu nghiên cứu mong muốn. Cụ thể các phương pháp
được sử dụng như sau:
Để đạt được nhiệm vụ nghiên cứu các vấn đề lý luận, trong chương I,
14
luận án chủ yếu sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp, phương pháp quy
nạp và diễn dịch, so sánh để làm rõ khái niệm, bản chất của hoạt động giải thích
hợp đồng, lý do giải thích hợp đồng, mối quan hệ giữa giải thích hợp đồng với
các hoạt động giải thích khác.
Trong chương II, nhiệm vụ nghiên cứu đặt ra là nghiên cứu thực trạng
pháp luật Việt Nam hiện hành về giải thích hợp đồng và thực tiễn giải thích hợp
đồng ở nước ta hiện nay, luận án chủ yếu sử dụng các phương pháp nghiên cứu
phân tích, mô tả, quy nạp, diễn dịch, so sánh pháp luật và thực tiễn.
Trong chương III và chương IV, với nhiệm vụ nghiên cứu là xem xét và
đưa ra các kiến nghị hoàn thiện pháp luật nên phương pháp nghiên cứu được sử
dụng chủ yếu là phương pháp quy nạp, diễn dịch, phân tích, tổng hợp, so sánh
pháp luật.
Luận án sử dụng cách nghiên cứu vấn đề theo chiều dọc và chiều ngang
nhằm tạo ra cái nhìn tổng quan về vấn đề cần nghiên cứu, từ đó phục vụ cho
việc đạt được mục đích nghiên cứu của luận án.
7. Những đóng góp mới của luận án
Luận án “Giải thích hợp đồng theo quy định của pháp luật Việt Nam” thể
hiện các điểm mới sau đây:
Thứ nhất, Luận án xây dựng được một cách có hệ thống các vấn đề lý
luận về giải thích hợp đồng, bao gồm xây dựng được khái niệm giải thích hợp
đồng, nhận diện bản chất pháp lý của giải thích hợp đồng và phân biệt với các
hoạt động khác có liên quan, xác định sự cần thiết phải giải thích hợp đồng, chủ
thể giải thích hợp đồng, phạm vi của giải thích hợp đồng, nguyên tắc giải thích
hợp đồng và hậu quả pháp lý của giải thích hợp đồng.
Thứ hai, Luận án phân tích, đánh giá một cách khách quan, toàn diện các căn
cứ giải thích hợp đồng theo pháp luật Việt Nam hiện hành và thực tiễn giải thích
hợp đồng ở Việt Nam. Cụ thể Luận án đi sâu vào phân tích các căn cứ giải thích
hợp đồng trên cơ sở đối chiếu với thực tiễn giải thích hợp đồng thông qua một số
bản án, quyết định điển hình. Từ đó, Luận án chỉ ra những bất cập còn tồn tại
trong pháp luật về giải thích hợp đồng Việt Nam và đưa ra các định hướng áp
dụng các căn cứ giải thích hợp đồng ở Việt Nam.
Thứ ba, Luận án phân tích các học thuyết về giải thích hợp đồng trên thế
giới cũng như các quan điểm hiện đại về căn cứ giải thích hợp đồng của các
15
nước trên thế giới. Từ đó đề xuất quan điểm về căn cứ giải thích hợp đồng cho
pháp luật về giải thích hợp đồng của Việt Nam
Thứ tư, Luận án cũng chỉ ra các căn cứ giải thích hợp đồng cần bổ sung
vào pháp luật giải thích hợp đồng của Việt Nam trên cơ sở tiếp thu pháp luật
nước ngoài, sự phù hợp với lý thuyết giải thích hợp đồng và thực tiễn giải thích
hợp đồng ở Việt Nam.
Thứ năm, trên cơ sơ chỉ ra những bất cập cần khắc phục trong chế định
giải thích hợp đồng ở Việt Nam, Luận án đã đề xuất những kiến nghị hoàn thiện
pháp luật Việt Nam về giải thích hợp đồng, bao gồm đề xuất về vị trí của chế
định giải thích hợp đồng trong Bộ luật Dân sự, đề xuất về thứ tự áp dụng các
căn cứ giải thích hợp đồng ở Việt Nam và đề xuất xây dựng chế định giải thích
hợp đồng trong Bộ luật Dân sự một cách cụ thể, bao gồm 16 Điều quy định
trường hợp giải thích hợp đồng, nguyên tắc giải thích hợp đồng, các căn cứ giải
thích hợp đồng, hậu quả pháp lý của trường hợp hợp đồng không giải thích
được.
Cuối cùng, Luận án đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả việc áp dụng
pháp luật trong việc giải thích hợp đồng ở Việt Nam, bao gồm hai nhóm giải
pháp: nhóm giải pháp đối với chủ thể giải thích và giải pháp đối với chính các
bên trong hợp đồng.
8. Ý nghĩa khoa học của luận án
Thứ nhất, luận án có đóng góp khoa học trong việc cung cấp hệ thống các
vấn đề lý luận và thực tiễn về giải thích hợp đồng. Từ đó, làm cơ sở cho các nhà
lập pháp nghiên cứu, phán ánh chúng vào quy định của pháp luật. Đồng thời, cũng
là cơ sở cho các chủ thể áp dụng pháp luật nắm bắt cơ sở của việc giải thích
hợp đồng để thực hiện việc giải thích hợp đồng một cách hiệu quả.
Thứ hai, luận án đưa ra những kiến nghị về hoàn thiện chế định pháp luật
giải thích hợp đồng Việt Nam. Vì vậy, luận án có ý nghĩa trong việc hoàn thiện
pháp luật hợp đồng ở Việt Nam hiện nay nhằm đáp ứng yêu cầu của nên kinh tế
thị trường trong thời kỳ toàn cầu hóa ngày càng cao.
Thứ ba, luận án cũng là nguồn tài liệu tham khảo cho các luật gia trong
việc nghiên cứu, vận dụng hoặc giảng dạy chuyên ngành luật hợp đồng trong
các cơ sở nghiên cứu, đào tạo và giảng dạy ngành luật.
16
9. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, tổng quan tình hình nghiên cứu, kết luận, danh mục
tài liệu tham khảo, thì luận án có kết cấu gồm 04 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về giải thích hợp đồng
Chương 2: Các căn cứ giải thích hợp đồng theo pháp luật Việt Nam hiện
hành và thực tiễn giải thích hợp đồng ở Việt Nam
Chương 3: Các quan điểm hiện đại về căn cứ giải thích hợp đồng và việc
bổ sung một số căn cứ giải thích hợp đồng vào pháp luật Việt Nam
Chương 4: Kiến nghị hoàn thiện pháp luật về giải thích hợp đồng và nâng
cao hiệu quả áp dụng pháp luật về giải thích hợp đồng ở Việt Nam
17
B. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
1. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Để nghiên cứu về giải thích hợp đồng trước hết cần phải nghiên cứu những
vấn đề lý luận chung về hợp đồng, mối quan hệ giữa giải thích hợp đồng và chế
định pháp luật khác. Chính vì vậy, trong phần này, tác giả đi từ việc phân tích tình
hình nghiên cứu về các vấn đề lý luận chung về hợp đồng sau đó, tác giả phân tích
tình hình nghiên cứu về chế định giải thích hợp đồng. Từ những nghiên cứu về tình
hình nghiên cứu này, tác giả xác định định hướng nghiên cứu cho Luận án, bao gồm
những điểm luận án sẽ tiếp thu từ các công trình trước và tiếp tục phát triển, những
điểm mới mà chưa công trình nào nghiên cứu để tác giả phát triển cho luận án của
mình.
1.1. Tình hình nghiên cứu những vấn đề lý luận chung về hợp đồng
Hợp đồng là một trong những chế định pháp luật xuất hiện sớm nhất
trong lịch sử phát triển của pháp luật trên thế giới. Ngay từ thời La Mã, quan hệ
hợp đồng đã được điều chỉnh trong luật. Ở Việt Nam, Bộ luật Hồng Đức cũng
đã có nhiều quy định liên quan đến hợp đồng. Và ngày nay, hợp đồng là một
trong những chế định pháp luật quan trọng nhất của Bộ luật dân sự, là căn cứ
làm phát sinh phần lớn quan hệ nghĩa vụ, là loại hành vi pháp lý phổ biến nhất
trong đời sống của con người nhằm phục vụ cho nhu cầu sản xuất, kinh doanh
và nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Chế định hợp đồng là một trong những loại chế
định pháp lý vừa đơn giản vừa phức tạp, “nó đơn giản đến nỗi một bà nội trợ đi
mua rau cũng không cần phải học về luật hợp đồng mới thực hiện giao dịch
được. Nhưng nó cũng phức tạp đến nỗi những hãng luật nổi tiếng cũng không
soạn thảo được một hợp đồng hoàn chỉnh hay giải quyết các tranh chấp xảy ra
giữa các đối tác”4. Chính vì vậy nghiên cứu có hệ thống các vấn đề lý luận, pháp
lý cũng như thực tiễn về chế định pháp luật hợp đồng là rất cần thiết đối với cả
người tham gia hợp đồng và cơ quan quản lý nhà nước cũng như với các nhà làm
luật. Đây là một trong những lý do làm cho các công trình nghiên cứu về hợp
đồng trở nên rất đồ sộ, trong đó có nhiều công trình nghiên cứu về hợp đồng nói
chung, có công trình nghiên cứu về các hợp đồng cụ thể như hợp đồng mua bán
4 Nguyễn Xuân Quang, Lê Nết, Nguyễn Hồ Bích Hằng, Luật dân sự Việt Nam, 2007, NXB Đại học quốc
gia TP. Hồ Chí Minh.
18
nhà ở, hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất, hợp đồng tín dụng, ... Tác giả chia
các công trình này thành hai nhóm lớn: các công trình nước ngoài và các công trình
trong nước.
1.1.1. Các công trình ở nước ngoài
Hợp đồng luôn là một trong những chế định pháp luật quan trọng nhất của
hệ thống pháp luật tư ở bất kỳ quốc gia nào. Từ trước đến nay các công trình
nghiên cứu về hợp đồng chiếm một số lượng lớn trong hệ thống các công trình
nghiên cứu luật pháp của các nước trên thể giới.
Ở nước ngoài, các công trình nghiên cứu về hợp đồng có thể kể đến các
công trình sau:
Cuốn sách “Договорное право России: основы теории и практика
реализации” của tác giả Корецкий А. Д., nhà xuất bản Март, Москва – Ростов
на – Дону, 2004: tác giả đi từ nghiên cứu cơ sở lý thuyết của luật hợp đồng liên
bang Nga đến thực tiễn thi hành luật hợp đồng ở Liên bang Nga. Về tổng quát,
công trình có cấu trúc gồm hai phần: phần thứ nhất là cơ sở lý luận của luật hợp
đồng của Liên bang Nga và phần thứ hai là thực tiễn thi hành luật hợp đồng ở
Liên bang Nga. Công trình đã giải quyết các vấn đề sau: Phân tích khái niệm,
thành phần, dấu hiệu của hợp đồng; Phân biệt hợp đồng và giao dịch dân sự;
Phân loại và hệ thống hóa hợp đồng; Trình tự hình thành và chấm dứt hợp đồng;
Khái niệm và nội dung của luật hợp đồng, vị trí của luật hợp đồng trong hệ
thống luật dân sự; Thực tiễn áp dụng luật hợp đồng của tòa án Liên bang Nga
dựa trên các bản án cụ thể của tòa án.
Cuốn sách “Недействительные сделки в гражданском праве – Теория
и практика оспаривания” của tác giả Гуников О. В., Nhà xuất bản Книрный
мир, Москва, 2005. Công trình đưa ra những phân tích về tính chất chung của
giao dịch dân sự vô hiệu, phân biệt giao dịch dân sự vô hiệu tương đối và giao
dịch dân sự vô hiệu tuyệt đối. Trong đó Гуников О. В. đi sâu vào nghiên cứu các
vấn đề lý luận và thực tiễn còn nhiều tranh cãi trong khoa học pháp lý cũng như
trong thực tiễn, trên cơ sở so sánh, phân tích các quan điểm khác nhau của các
luật gia Liên bang Nga xoay quanh vấn đề giao dịch dân sự vô hiệu.
Cuốn sách “Недействительнось и незаключенность гражданско –
правового договора: проблемы теории и практика” của tác giả Степанова И.
19
Е., nhà xuất bản Проспест, Москва, 2014. Nghiên cứu chế định hợp đồng trong
giới hạn hợp đồng vô hiệu và hợp đồng chưa được giao kết, bằng phương pháp
so sánh, phân tích, cuốn sách đi vào giải quyết các vấn đề sau: trước hết tác giả
nêu lịch sử cuộc tranh luận giữa hợp đồng vô hiệu và hợp đồng chưa được giao
kết ở nước ngoài và ở liên bang Nga, bản chất pháp lý của hợp đồng vô hiệu và
bản chất pháp lý của hợp đồng chưa được xác lập, cuối cùng tác giả đánh giá sự
vô hiệu của hợp đồng trong pháp luật và thực tiễn áp dụng nó của tòa án.
Luận văn Thạc sỹ Luật học “Недействительность сделки и
организация судебного разбирательства по делам о действительности
сделок” (theo pháp luật Việt Nam và Liên bang Nga) của tác giả Hà Thị Thúy
nghiên cứu về giao dịch dân sự vô hiệu và việc xét xử vụ việc về hiệu lực của
giao dịch dân sự. Công trình nghiên cứu những vấn đề lý luận và pháp lý về giao
dịch dân sự vô hiệu và việc xét xử vụ việc dân sự về hiệu lực của giao dịch dân
sự, trên cơ sở so sánh pháp luật Việt Nam và liên bang Nga. Cuối cùng luận văn
đưa ra một số kiến nghị hoàn thiện pháp luật của Việt Nam về giao dịch dân sự,
và việc nâng cao hiệu quả của việc xét xử vụ việc về hiệu lực của giao dịch dân
sự ở Việt Nam.
Nhìn chung các công trình này đều đi nghiên cứu khái quát về hợp đồng
hoặc một khía cạnh chuyên sâu về hợp đồng theo pháp luật của Liên bang Nga,
trong sự so sánh với pháp luật của một số nước trên thế giới.
1.1.2. Các công trình ở trong nước
Các công trình khoa học nghiên cứu về hợp đồng ở trong nước cho đến
nay chiếm một số lượng rất lớn trong các công trình nghiên cứu về khoa học
pháp lý. Tác giả chỉ phân tích một số công trình tiêu biểu qua mỗi thời kỳ lịch sử
phát triển của chế định pháp luật hợp đồng ở Việt Nam.
Một trong những công trình khoa học pháp lý đầu tiên về luật luật dân sự
ở Việt Nam có thể kể đến đó là bộ “Việt Nam dân luật lược khảo” của tác giả
Vũ Văn Mẫu. Trong công trình này, tác giả dành quyển thứ II để nói về luật hợp
đồng với tên gọi “Nghĩa vụ và khế ước”, Bộ Quốc gia giáo dục xuất bản, Sài
Gòn, năm 1963. Trong cuốn sách này tác giả phân tích khái niệm nghĩa vụ, phân
loại nghĩa vụ và các văn bản pháp luật Việt Nam về nghĩa vụ. Sau đó tác giả
nghiên cứu về hợp đồng (khế ước) với tư cách là một nguồn gốc làm phát sinh
nghĩa vụ. Về hợp đồng Vũ Văn Mẫu đã nghiên cứu một cách có hệ thống các
20
vấn đề liên quan đến hợp đồng, từ bản chất của hợp đồng (bằng cách phân loại
hợp đồng dựa trên nhiều tiêu chí khác nhau), giao kết hợp đồng (bao gồm trình tự
giao kết hợp đồng, các khuyết tật của hợp đồng, năng lực chủ thể của người
giao kết hợp đồng, ...), hợp đồng vô hiệu và hậu quả của hợp đồng vô hiệu, hiệu
lực của hợp đồng, chấm dứt hợp đồng. Như vậy, trong công trình này tác giả đã
nghiên cứu một cách khái quát và hệ thống các chế định pháp lý thời kỳ Pháp
thuộc về nghĩa vụ và hợp đồng, trên cơ sở so sánh với pháp luật của Cộng hòa
Pháp. Đây là công trình có giá trị tham khảo, cung cấp nền tảng lý luận cũng như
pháp lý quan trọng cho việc nghiên cứu pháp luật về hợp đồng sau này.
Một công trình nữa về hợp đồng có thể kể đến đó là cuốn sách chuyên
khảo “Pháp luật về hợp đồng (lược giải)” của tác giả TS. Nguyễn Mạnh Bách,
Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội, năm 1995. Nghiên cứu về hợp đồng
trên cơ sở quy định của pháp luật thời kỳ tiền Bộ luật dân sự 1995, tác giả
nghiên cứu chế định pháp luật hợp đồng từ khái niệm chung đến các yếu tố của
hợp đồng, hiệu lực của hợp đồng, sự vô hiệu của hợp đồng, trách nhiệm hợp
đồng, thi hành nghĩa vụ trong hợp đồng và các biện pháp bảo đảm thực hiện
nghĩa vụ trong hợp đồng, chấm dứt hợp đồng. Trong công trình này, với phương
pháp nghiên cứu so sánh, tác giả đã khái quát những vấn đề lý luận về hợp đồng,
quy định của pháp luật về hợp đồng theo Pháp lệnh hợp đồng dân sự và Pháp
lệnh hợp đồng kinh tế. Mặc dù được viết trước khi Việt Nam có Bộ luật dân sự
đầu tiên, nhưng công trình vẫn có giá trị tham khảo về mặt lý luận.
Cuốn “Giáo trình Luật hợp đồng phần chung” của tác giả PGS. TS. Ngô
Huy Cương, nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội, năm 2013 là một công trình
hiện đại nghiên cứu về hợp đồng có tính hệ thống. Trên cơ sở nghiên cứu so
sánh pháp luật hợp đồng của nhiều nước trên thế giới, cùng với phương pháp
phân tích khoa học, tác giả có cái nhìn đa chiều về quan hệ hợp đồng và pháp
luật hợp đồng của Việt Nam hiện hành. Cuốn sách đi vào phân tích khái niệm
hợp đồng, vai trò và ý nghĩa của tự do ý chí trong giao kết hợp đồng, khái niệm,
đặc điểm và chức năng của luật hợp đồng, các nguyên tắc của luật hợp đồng,
phân loại hợp đồng, giao kết hợp đồng, hợp đồng vô hiệu, hiệu lực của hợp
đồng. Bên cạnh việc nghiên cứu một cách tổng thể, toàn diện các vấn đề lý luận
và pháp lý về hợp đồng, trong công trình này, tác giả có những đánh giá sâu sắc
21
những ưu điểm và những bất cập của pháp luật hợp đồng của Việt Nam hiện
hành và gợi mở quan điểm cá nhân của tác giả về hướng hoàn thiện.
Nghiên cứu từ góc độ thực tiễn xét xử của tòa án, phải kể đến bộ sách
chuyên khảo “Luật hợp đồng Việt Nam: bản án và bình luận án” tập 1, 2 của tác
giả PGS. TS. Đỗ Văn Đại, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội, năm 2013.
Công trình nghiên cứu các chế định pháp luật hợp đồng trong Bộ luật dân sự
2005 theo từng vấn đề bằng việc dẫn chứng các bản án từ thực tiễn xét xử của
tòa án. Từ những phán quyết của tòa án tác giả bình luận hướng giải quyết của
tòa án, từ đó đưa ra những đánh giá, phân tích về từng chế định cụ thể của Bộ
luật dân sự về hợp đồng, so sánh với pháp luật của các nước trên thế giới và đề
xuất những kiến nghị hoàn thiện pháp luật về hợp đồng.
Về các loại hợp đồng cụ thể trong pháp luật Việt Nam, có thể kể đến
cuốn: “Hợp đồng tín dụng và biện pháp bảo đảm tiền vay” của nhóm tác giả TS.
Phạm Văn Tuyết và TS. Lê Kim Giang, nhà xuất bản tư pháp, Hà Nội, năm 2012,
“Pháp luật về tặng cho quyền sử dụng đất ở Việt Na m” của TS. Nguyễn Hải
An, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia – Sự thật, Hà Nội, năm 2012, ... Các công
trình này đi vào nghiên cứu các vấn đề lý luận, pháp lý, thực tiễn liên quan đến
từng loại hợp đồng cụ thể dựa trên nền tảng chung của luật hợp đồng.
Ở cấp độ luận án, luận văn nghiên cứu về hợp đồng có thể kể đến các
công trình sau:
Luận án tiến sỹ luật học “Hiệu lực của hợp đồng theo quy định của pháp
luật Việt Nam” của Nghiên cứu sinh Lê Minh Hùng, Đại học Luật Thành phố Hồ
Chí Minh, năm 2010. Luận án nghiên cứu vấn đề chuyên sâu về hợp đồng đó là
hiệu lực của hợp đồng. Trong công trình này, tác giả nghiên cứu những vấn đề lý
luận chung về hợp đồng, điều kiện có hiệu lực của hợp đồng, thời điểm có hiệu
lực của hợp đồng, hiệu lực ràng buộc của hợp đồng, hiệu lực của hợp đồng khi
hoàn cảnh thay đổi. Qua nghiên cứu các vấn đề lý luận, pháp lý và thực tiễn xét
xử của tòa án liên quan đến hiệu lực của hợp đồng, tác giả đánh giá những bất
cập của pháp luật Việt Nam hiện hành về hiệu lực của hợp đồng, từ đó đề xuất
những kiến nghị hoàn thiện quy định của Bộ luật dân sự 2005 về hiệu lực hợp
đồng.
Luận án “Giai đoạn tiền hợp đồng trong pháp luật Việt Nam” của Nghiên
cứu sinh Lê Trường Sơn, năm 2015, cũng nghiên cứu về hợp đồng nhưng tác giả
22
chọn nghiên cứu về giai đoạn tiền hợp đồng. Giai đoạn tiền hợp đồng có ý nghĩa
vô cùng quan trọng trong việc hình thành nên hợp đồng cũng như giải thích hợp
đồng. Luận án nghiên cứu các vấn đề lý luận, pháp lý về giai đoạn tiền hợp
đồng, đặc biệt về nghĩa vụ cung cấp thông tin, bảo mật thông tin trong giai đoạn
tiền hợp đồng và hậu quả pháp lý của hành vi vi phạm nghĩa vụ tiền hợp đồng,
về yêu cầu pháp lý, hiệu lực của đề nghị giao kết hợp đồng và chấp nhận đề
nghị giao kết hợp đồng, từ đó đưa ra kiến nghị hoàn thiện Bộ luật dân sự 2005
về chế định giao kết hợp đồng, trên cơ sở so sánh với pháp luật một số nước trên
thế giới.
Ở cấp độ bài báo khoa học, tham luận hội thảo, nghiên cứu về hợp đồng
có thể kể đến các công trình sau đây:
“Nhầm lẫn trong chế định hợp đồng: những bất cập và hướng sửa đổi Bộ
luật dân sự”, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp, số 22, 23, tháng 11, 12/2009 của tác
giả Đỗ Văn Đại. Công trình phân tích chế định giao dịch dân sự vô hiệu do nhầm
lẫn, tại Điều 131 BLDS 2005, những khiếm khuyết của chế định này trên cơ sở
phân tích những vấn đề lý luận và thực tiễn nhằm đề xuất hướng hoàn thiện.
“Hiệu lực của chấp nhận giao kết hợp đồng theo Bộ luật dân sự 2005 –
nhìn từ góc độ so sánh”, tạp chí Nghiên cứu lập pháp, số 24, tháng 12/2010 của
tác giả PGS. TS. Ngô Huy Cương. Công trình nghiên cứu về chế định chấp nhận
đề nghị giao kết hợp đồng trong Bộ luật dân sự 2005 trên cơ sở so sánh với pháp
luật Hoa Kỳ, Quebec, cổ luật Việt Nam và pháp luật Liên bang Nga. Từ đó đánh
giá những điểm bất hợp lý trong chế định này của pháp luật Việt Nam và kiến
nghị hoàn thiện.
Ngoài ra, có thể kể đến một số công trình như: “ Thời điểm phát sinh hiệu
lực của hợp đồng vay tài sản và hợp đồng tặng cho tài sản theo quy định của Bộ
luật dân sự năm 2005”, của tác giả ThS. Vũ Thị Hồng Yến, tạp chí Luật học, số
4/2010, “Sửa đổi, bổ sung các quy định liên quan đến đề nghị giao kết hợp đồng
trong Bộ luật dân sự” của ThS. Nguyễn Văn Phái, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp,
số 24, tháng 12/2010, “Thực tiễn áp dụng các quy định của Bộ luật dân sự về
hợp đồng dân sự” của tác giả Đinh Mai Phương, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp,
số chuyên đề 2, tháng 11/2001, “Bàn về hợp đồng vô hiệu do được giao kết bởi
người mất năng lực hành vi dân sự qua một số vụ án ” của TS. Đỗ Văn Đại, Tạp
chí Khoa học pháp lý, số 4 (41)/2007, “Bàn về sửa đổi các quy định chung về hợp
đồng của Bộ luật dân sự 2005” của PGS. TS. Ngô Huy Cương, tạp chí Nghiên
23
cứu lập pháp, số 16 (153)/2009, “Về lãi suất trong hợp đồng vay tài sản và lãi
suất quá hạn trong dự thảo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật dân
sự 2005” của ThS. Lê Minh Hùng, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp, số 6/2008, v.v.
1.2. Tình hình nghiên cứu về giải thích hợp đồng
1.2.1. Các công trình ở nước ngoài
Liên quan đến vấn đề giải thích hợp đồng, ở nước ngoài có thể kể đến
cuốn: “Сравнительное правоведение в сфере частного права”, tập 2, của tác
giả Konrad Zweigert và Hein Kotz, nhà xuất bản Международные отношения,
Москва, 1998, bản dịch bằng tiếng Nga. Công trình này tác giả chủ yếu nghiên
cứu về hợp đồng, từ giao kết hợp đồng đến thực hiện hợp đồng, về sự được lợi
vô căn cứ, bồi thường thiệt hại do hành vi trái luật. Trong đó, tác giả dành từ
trang 106 đến trang 118 để viết về giải thích hợp đồng. Trong phần này, tác giả
đề cập đến hai học thuyết giải thích hợp đồng tồn tại trong khoa học pháp lý là
học thuyết ý chí và học thuyết thể hiện ý chí. Từ đó, tác giả phân tích so sánh
pháp luật của các nước trên thế giới, cùng với công ước Viên, cuối cùng tác giả
cho rằng, việc vận dụng học thuyết ý chí để giải thích hợp đồng trong giai đoạn
hiện nay là không phù hợp, do nó chỉ phù hợp trong một xã hội lý tưởng. Còn
trong giai đoạn hiện hay việc vận dụng học thuyết thể hiện ý chí để giải thích
hợp đồng vẫn là phù hợp hơn cả.
Sau khi bảo vệ Luận án Tiến sỹ: “Толькование граждаско – правового
договора” năm 2008, thì năm 2014, phát triển từ luận án của mình, Степанюк Н.
В. đã xuất bản cuốn sách “Толькование граждаско – правового договора:
проблемы теории и практики”, Nhà xuất bản Научная Мысль, Москва. Trong
công trình này, tác giả đã phân tích khái niệm giải thích dưới nhiều góc độ (góc
độ triết học, góc độ pháp lý), phân tích lịch sử chế định giải thích hợp đồng ở
Liên bang Nga, phân tích vai trò của ý chí và thể hiện ý chí trong giải thích hợp
đồng. Cuối cùng, Степанюк Н. В. phân tích các phương pháp và quy tắc giải
thích hợp đồng theo quy định của pháp luật Liên bang Nga hiện hành và thực tiễn
giải thích hợp đồng ở Liên bang Nga, sau khi so sánh với pháp luật một số nước
tác giả đưa ra một số kiến nghị hoàn thiện pháp luật Liên bang Nga về giải thích
hợp đồng.
Cuốn “Толкование договора судом” của tác giả Сошуро Л. В., nhà xuất
bản Проспест, Москва, 2008: Với nội dung gồm ba chương, hợp đồng dân sự
24
như một đối tượng của sự giải thích, thực tiễn pháp lý của việc giải thích và vai
trò của việc giải thích của tòa án trong việc thực thi pháp luật, công trình đi vào
giải quyết các vấn đề sau: Thứ nhất, cuốn sách phân tích các điều khoản của
hợp đồng có ý nghĩa về mặt khoa học và thực tiễn cho việc giải thích hợp đồng,
liên hệ với các quy tắc giải thích hợp đồng được quy định tại Điều 431 BLDS
Liên bang Nga về giải thích hợp đồng, đưa ra một số kiến nghị về các quy tắc áp
dụng pháp luật. Thứ hai, tác giả chỉ ra các tình tiết liên quan đến vụ án về giải
thích hợp đồng và phân loại và phân tích ý nghĩa của việc xác định các tình tiết có
ý nghĩa chứng minh trong vụ việc. Tuy nhiên, tác giả cũng khẳng định rằng, việc
đưa ra được một bản án giải thích hợp đồng hợp pháp và có căn cứ thì chỉ có thể
được thực hiện bởi mỗi thẩm phán có tính sáng tạo trong việc vận dụng các quy
định của pháp luật và có trình độ chuyên môn cao. Cuối cùng, tác giả phân tích
vai trò của việc giải thích hợp đồng của tòa án trong việc thực thi pháp luật để
xây dựng một nước Nga dân chủ.
Luận án tiến sỹ Luật học “Особенности толкования договора в
российском гражданском праве” của Байрамкулов Алан кемалович, Đại học
Luật và so sánh luật thuộc chính phù Liên bang Nga, năm 2015. Luận án đã làm rõ
lý do phải giải thích hợp đồng, khái niệm giải thích hợp đồng. Đặc biệt Luận án
đã làm rõ những cách tiếp cận để xây dựng chế định pháp luật về giải thích hợp
đồng, bao gồm quan điểm chủ quan, quan điểm khách quan về giải thích hợp
đồng và nghiên cứu vận dụng các quan điểm này vào chế định giải thích hợp
đồng của Liên bang Nga. Từ việc phân tích các cánh tiếp cận để xây dựng chế
định giải thích hợp đồng trên thế giới tác giả luận án đề xuất kiến nghị xây dựng
chế định giải thích hợp đồng của Liên bang Nga theo cách tiếp cận chủ quan, tức
là giải thích hợp đồng căn cứ vào ý chí chung đích thực của các bên. Trong
trường hợp xác định được rằng ý chí chung của các bên thì hợp đồng được giải
thích theo cách hiểu của một người hợp lý đặt ở vị trí của các bên xác lập hợp
đồng. Cách tiếp cận này của tác giả luận án tương tự với cách tiếp cận của Bộ
Nguyên tắc UNIDROIT về hợp đồng thương mại quốc tế, hay Bộ luật Dân sự
Pháp hiện hành. Bên cạnh đó, Luận án cũng nghiên cứu về việc thiết lập các quy
tắc giải thích hợp đồng cho pháp luật Liên bang Nga về giải thích hợp đồng.
Theo đó, tác giả nhận định rằng, việc thiết lập các quy tắc chung cho việc giải
thích hợp đồng là vô cùng khó khăn bởi vì mỗi hợp đồng đều có những đặc điểm
25
riêng biệt và luôn phụ thuộc vào một hoàn cảnh cụ thể. Và vì thế việc xây dựng
một quy tắc giải thích hợp đồng chung có thể dẫn đến thừa hoặc thiếu, mà nên
giao sự chủ động trong việc giải thích cho Thẩm phán. Luận án cũng đánh giá
các căn cứ giải thích hợp đồng theo pháp luật Liên bang Nga, bao gồm: ứng xử
của các bên sau khi hợp đồng được giao kết; những thư từ, trao đổi tiền hợp
đồng; thói quen được hình thành giữa các bên, mục đích và ý nghĩa chung của hợp
đồng; tập quán và những tình tiết khác được viện dẫn để giải thích hợp đồng.
Cuối cùng Luận án nghiên cứu về việc bổ sung hợp đồng – giải thích bổ sung.
Những chủ đề nghiên cứu trên cùng với những kết luận của luận án trên giúp
nghiên cứu sinh có cái nhìn tổng quan về pháp luật Liên bang Nga về giải thích
hợp đồng. Từ đó, nghiên cứu so sánh với pháp luật của Việt Nam, làm cơ sở đề
xuất việc vận dụng cách tiếp cận cho chế định giải thích hợp đồng ở Việt Nam
và đề xuất việc bổ sung một số căn cứ giải thích hợp đồng cho pháp luật Việt
Nam.
Cuốn sách “Толкование договора в Российском и зарубежном праве”
của Байрамкулов А. К., nhà xuất bản Status, Moscow, năm 2016. Cuốn sách
nghiên cứu một cách tổng quát các vấn đề về giải thích hợp đồng theo pháp luật
của một số quốc gia tiêu biểu cho các hệ thống pháp luật, bao gồm Anh, Mỹ,
Pháp, Đức trong mối tương quan với pháp luật Liên bang Nga về giải thích hợp
đồng. Bằng phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh tác giả đã đưa ra khái niệm
giải thích hợp đồng dựa trên các nguyên nhân dẫn đến giải thích hợp đồng; phân
tích khái quát các cách tiếp cận chủ quan và khách quan trong pháp luật giải thích
hợp đồng từ thời La Mã cho đến pháp luật về giải thích hợp đồng hiện đại. Từ
đó đề xuất việc xem xét vận dụng các cách tiếp cận chủ quan và khách quan vào
việc xây dựng chế định giải thích hợp đồng của Liên bang Nga. Nội dung cuốn
sách một lần nữa khẳng định đề xuất việc xây dựng chế định giải thích hợp
đồng của Liên bang Nga dựa trên sự kết hợp giữa cách tiếp cận chủ quan và cách
tiếp cận khách quan. Cuốn sách cũng phân tích các căn cứ giải thích hợp đồng
theo pháp luật Liên bang Nga trên cơ sở so sánh với pháp luật của một số quốc
gia khác, phân tích những hạn chế của việc vận dụng các căn cứ giải thích hợp
đồng, và vấn đề giải thích bổ sung hợp đồng. Cuốn sách là một công trình công
phu nghiên cứu về pháp luật giải thích hợp đồng của nhiều quốc gia đại diện
cho các hệ thống pháp luật chính trên thế giới. Cuốn sách đã giải quyết được