Tải bản đầy đủ (.doc) (98 trang)

luận văn thạc sĩ quản trị vốn lưu động tại công ty cổ phần nhựa thiếu niên tiền phong

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (482.04 KB, 98 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
-------------------------

NGUYỄN THỊ NGỌC ANH

QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
NHỰA THIẾU NIÊN TIỀN PHONG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI, NĂM 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
-------------------------

NGUYỄN THỊ NGỌC ANH

QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
NHỰA THIẾU NIÊN TIỀN PHONG

CHUYÊN NGÀNH : TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
MÃ SỐ

: 60.34.02.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:


PGS,TS. NGUYỄN ĐĂNG NAM

HÀ NỘI, NĂM 2018


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn này là công trình nghiên cứu khoa học
độc lập của riêng tôi. Các số liệu, kết quả trình bày trong luận văn là trung
thực và có nguồn gốc rõ ràng. Nếu sai tôi xin chịu trách nhiệm theo các quy
định của pháp luật hiện hành./.
Hà Nội, ngày

tháng 07 năm 2018

HỌC VIÊN CAO HỌC

Nguyễn Thị Ngọc Anh


ii

LỜI CẢM ƠN
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến thầy cô giáo trong khoa Sau đại
học trường Đại học Thương Mại, đồng thời tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc
đến thầy giáo PGS.TS Nguyễn Đăng Nam - Người đã tận tình giúp đỡ, chỉ
bảo cho tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và giúp đỡ tôi hoàn thiện đề tài
của mình.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn tập thể cán bộ, nhân viên tại Công ty Cổ

phần Nhựa Thiếu niên Tiền Phong đã tạo mọi điều kiện giúp tôi hoàn thiện đề
tài này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
HỌC VIÊN CAO HỌC

Nguyễn Thị Ngọc Anh


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.............................................................................................i
LỜI CẢM ƠN..................................................................................................ii
MỤC LỤC.......................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU VIẾT TẮT.....................................................vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU...........................................................................vii
LỜI MỞ ĐẦU..................................................................................................1
CHƯƠNG 1: NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ
QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP............................6
1.1. Vốn lưu động và nguồn hình thành vốn lưu động của doanh nghiệp..6
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm của vốn lưu động của doanh nghiệp...............6
1.1.2. Phân loại vốn lưu động..........................................................................9
1.2. Quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp.............................................12
1.2.1. Khái niệm quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp..........................12
1.2.2. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động của
DN...................................................................................................................14
1.2.3 Quản trị vốn lưu động...........................................................................18
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị VLĐ của doanh nghiệp...........25
1.3.1 Các nhân tố chủ quan...........................................................................25
1.3.2. Các nhân tố khách quan......................................................................26

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA THIẾU NIÊN TIỀN PHONG..................28
2.1 Khái quát về công ty Cổ phần Nhựa Thiếu niên Tiền Phong..............28
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty..................................28
2.1.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty......................................................31


iv

2.1.3 Các đặc điểm về kinh tế - kĩ thuật có ảnh hưởng đến hoạt động sản
xuất kinh doanh của công ty Cổ phần Nhựa Thiếu niên Tiền Phong.........34
2.1.4. Khái quát kết quả sản xuất kinh doanh của công ty...........................39
2.2. Thực trạng quản trị vốn lưu động của công ty....................................42
2.2.1 Khái quát tình hình biến động về vốn lưu động và nguồn vốn lưu
động của công ty.............................................................................................42
2.2.2 Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty.....................49
2.2.3 Thực trạng quản trị vốn lưu động tại công ty......................................60
2.3 Đánh giá chung về hoạt động quản trị vốn lưu động của công ty.......63
2.3.1 Những kết quả đạt được........................................................................63
2.3.2 Những hạn chế và nguyên nhân..........................................................64
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO QUẢN TRỊ VỐN LƯU
ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA THIẾU NIÊN TIỀN PHONG
.........................................................................................................................68
3.1 Định hướng phát triển công ty Cổ phần Nhựa Thiếu niên Tiền Phong
trong thời gian tới..........................................................................................68
3.1.1 Định hướng, mục tiêu phát triển ngành nhựa Việt Nam..................68
3.1.2 Định hướng, mục tiêu phát triển của công ty Cổ phần Nhựa Thiếu
niên Tiền Phong.............................................................................................71
3.2 Một số giải pháp quản trị vốn lưu động tại công ty Cổ phần Nhựa
Thiếu niên Tiền Phong..................................................................................75

3.3 Các kiến nghị để thực hiện các giải pháp..............................................84
KẾT LUẬN....................................................................................................88
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


v

DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU VIẾT TẮT

Kí hiệu viết tắt

Ý nghĩa

BCĐKT

Bản cân đối kế toán

BCKQKD

Báo cáo kết quả kinh doanh

BCTC

Báo cáo tài chính

CP

Cổ phần

DN


Doanh nghiệp

ĐHĐCĐ

Đại hội đồng cổ đông

HĐQT

Hội đồng quản trị

HQSD

Hiệu quả sử dụng

NH

Ngắn hạn

NV

Nguồn vốn

TS

Tài sản

TSNH

Tài sản ngắn hạn


VLĐ

Vốn lưu động


vi

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty...............................................32
Bảng 2.1: Khái quát kết quả sản xuất kinh doanh...........................................41
Bảng 2.2: Cơ cấu vốn lưu động của công ty giai đoạn 2015-2017.................43
Bảng 2.3: Nguồn vốn lưu động thường xuyên giai đoạn 2015-2017..............45
Bảng 2.4: Nguồn vốn lưu động tạm thời giai đoạn 2015-2017.......................47
Bảng 2.5: Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả VLĐ giai đoạn 2015-2017...................51
Bảng 2.6: Bảng đánh giá hiệu quả vốn HTK, khoản phải thu trong giai đoạn
2015-2017........................................................................................................55
Bảng 2.7: Bảng đánh giá hiệu quả sử dụng vốn bằng tiền..............................59


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế thị trường cùng với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt
như hiện nay, các doanh nghiệp trong nước luôn luôn không ngừng đầu tư, cải
tiến các trang thiết bị, máy móc, cũng như đầu tư công nghệ nhằm tăng năng
suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm, hiệu quả kinh doanh và năng
lực cạnh tranh của mình trên thị trường kinh tế… Đó là những yếu tố mà bất

kỳ doanh nghiệp nào cũng muốn đạt được, tuy nhiên để đạt được điều đó,
doanh nghiệp đó cần phải có và duy trì một lượng vốn nhất định để đầu tư
kinh doanh. Với một doanh nghiệp, vốn không chỉ là một yếu tố quyết định
đến năng lực sản xuất và xác lập vị thế của doanh nghiệp trên thị trường kinh
tế mà còn là cơ sở chủ yếu để doanh nghiệp mở rộng“quy mô hoạt động sản
xuất kinh doanh cũng như tạo thêm công ăn việc làm cho người lao động. Nếu
doanh nghiệp lâm vào tình trạng thiếu vốn thì hoạt động sản xuất kinh doanh
sẽ bị ngừng trệ từ đó kéo theo hàng loạt những tác động tiêu cực khác làm ảnh
hưởng đến chính doanh nghiệp cũng như cuộc sống gia đình của người lao
động. Vì thế, vấn đề đặt ra cho các nhà quản lý doanh nghiệp là việc làm thế
nào để sử dụng, duy trì, bảo toàn và phát triển vốn kinh doanh nói chung, vốn
lưu động nói riêng một cách hiệu quả giúp cho doanh nghiệp tiếp tục đứng
vững và phát triển hơn trên thị trường kinh tế nhiều biến động như hiện nay.
Công ty Cổ phần Nhựa Thiếu niên Tiền Phong là doanh nghiệp có thị
phần ống nhựa xây dựng cao nhất phía Bắc cũng như cả nước. Ngành ống
nhựa xây dựng có tiềm năng phát triển cao bởi Việt Nam vẫn trong giai đoạn
đầu tư, xây dựng, hoàn thiện cơ sở hạ tầng tuy nhiên sự cạnh tranh của thị
trường ống nhựa xây dựng ngày càng mạnh mẽ. Là doanh nghiệp nhựa lớn
nhất trong ngành, Công ty Cổ phần Nhựa Thiếu niên Tiền Phong vẫn không


2

ngừng nâng cao năng lực sản xuất thông qua việc xây dựng thành lập các nhà
máy từ Bắc vào Nam để giữ vững và mở rộng nâng cao thị phần. Do vậy
doanh nghiệp luôn luôn cần chủ động trong việc quản lý nguồn vốn trong hoạt
động quản lý doanh nghiệp cũng như việc phát triển thị trường. Xuất phát từ
những lý do đã nêu ở trên cũng như qua nghiên cứu thực tế về việc sử dụng
vốn tại công ty, nhìn thấy được những điểm mạnh cũng như những điểm còn
hạn chế trong quá trình sử dụng và quản lý vốn, đặc biệt là vốn lưu động, tác

giả đã lựa chọn vấn đề: “Quản trị vốn lưu động tại Công ty Cổ phần Nhựa
Thiếu Niên Tiền Phong” làm đề tài nghiên cứu của mình.
2. Tổng quan về tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Cho đến nay, đã có khá nhiều công trình nghiên cứu liên quan đến quản
trị vốn lưu động và nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ ở Việt Nam và trên thế
giới được công bố. Có thể nêu một số công trình như:
- Tác giả Zariyawati và cộng sự (2009) trong bài báo “Working capital
management and corporate performance - Case of Malaysia” (Quản trị vốn lưu
động và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp - Trường hợp của Malaysia) đã
chỉ ra sự cần thiết phải quản trị vốn lưu động một cách tối ưu. Nghiên cứu cũng
khẳng định nếu các doanh nghiệp muốn gia tăng giá trị cho chủ sở hữu thì họ
cần quan tâm đến vấn đề làm sao giảm được chu kỳ chuyển hóa tiền mặt một
cách tối ưu nhất.
- Nghiên cứu “Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty
Nhựa Thiếu Niên Tiền Phong” của tác giả Lương Thị Thanh Thảo (2010) đã
chỉ ra được ảnh hưởng của quản lý sử dụng vốn đối với hiệu quả sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp; thực trạng hiệu quả sử dụng vốn nói chung và
giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Về vốn lưu động, tác giả đã chỉ ra
được khả năng thanh toán của công ty tăng dần qua các năm. Tuy nhiên đề tài
chưa đi sâu vào các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu qủa sử dụng vốn lưu động và
giải pháp quản trị vốn lưu động sao cho hiệu quả.


3

- Nghiên cứu “Nâng cao hiệu quả quản lý tài chính tại Công ty Nhựa
Thiếu Niên Tiền Phong” của Trần Thị Thanh Hằng (2013). Tác giả đã chỉ ra
được những vấn đề lý luận và thực trạng quản lý tài chính của Công ty trên
các khía cạnh như công tác quản lý doanh nghiệp, quản lý nguồn vốn, quản lý
công nợ của khách hàng, từ đó đưa ra những giải pháp cụ thể để nâng cao

hiệu quả quản lý tài chính tại Công ty. Tuy nhiên, tác giả cũng chưa chỉ rõ
được những ảnh hưởng của hoạt động quản lý vốn lưu động đến hoạt động tài
chính của công ty.
- Đề tài “Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty cổ phần
Sông Đà 10”, Luận văn Thạc sĩ của Nguyễn Tiến Dũng, Học viện Tài chính,
2015. Tác giả đã khái quát những vấn đề lý luận chung về vốn và hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh của các doanh nghiệp; đánh giá thực trạng hiệu quả sử
dụng vốn và đề xuất các nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh, trong đó có VLĐ của công ty.
- Nghiên cứu “Quản trị vốn lưu động trong mối quan hệ với hiệu quả
kinh doanh của các doanh nghiệp dược phẩm niêm yết trên thị trường chứng
khoán Việt Nam”, Luận án Tiến sĩ của Bùi Thu Hiền, 2017. Nghiên cứu đã
làm rõ cơ sở lý luận về quản trị vốn lưu động và hiệu quả kinh doanh. Đánh
giá thực trạng quản trị VLĐ các doanh nghiệp dược phẩm niêm yết trên
TTCK Việt Nam giai đoạn 2010 – 2015 và đề xuất các giải pháp để hoàn
thiện quản trị VLĐ, nâng cao HQKD trong các DN dược phẩm niêm yết.
Từ những nghiên cứu trên cho thấy, mặc dù đã có nhiều công trình
nghiên cứu liên quan đến quản trị vốn kinh doanh nói chung, vốn lưu động
nói riêng của các doanh nghiệp, song nghiên cứu về quản trị vốn lưu động tại
công ty Cổ phần Nhựa Thiếu Niên Tiền Phong trong những năm gần đây thì
chưa có công trình nào được công bố. Vì vậy đề tài nghiên cứu của tác giả
đảm bảo không có sự trùng lặp với các công trình đã công bố về đối tượng và
phạm vi nghiên cứu.


4

3. Đối tượng và mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Đối tượng nghiên cứu : Đối tượng nghiên cứu của luận văn là quản
trị vốn lưu động tại công ty Cổ phần Nhựa Thiếu niên Tiền Phong

- Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu:
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là đưa ra được hệ thống giải pháp phù
hợp, khả thi về quản trị VLĐ tại CTCP Nhựa Thiếu niên Tiền Phong .
Để thực hiện mục tiêu trên các nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể là:
- Làm rõ cơ sở lý luận về vốn lưu động và quản trị VLĐ của các doanh
nghiệp;
- Đánh giá thực trạng về quản trị vốn lưu động tại CTCP Nhựa Thiếu
niên Tiền Phong, chỉ ra những kết quả và hạn chế, nguyên nhân của nó để có
biện pháp khắc phục.
- Đề xuất các giải pháp phù hợp, khả thi để nâng cao quản trị vốn lưu
động tại CTCP Nhựa Thiếu niên Tiền Phong.
4. Phạm vi và phương pháp nghiên cứu
- Phạm vi nghiên cứu :
+ Về không gian: tại công ty Cổ phần Nhựa Thiếu niên Tiền Phong
+ Về thời gian: nghiên cứu thực trạng quản trị vốn lưu động tại công ty
trong giai đoạn 2015-2017 và đề xuất một số giải pháp để nâng cao quản trị
vốn lưu động của công ty Cổ phần Nhựa Thiếu niên Tiền Phong đến năm
2020, tầm nhìn 2025.
- Phương pháp nghiên cứu
+ Phương pháp thu thập thông tin số liệu :
Số liệu thứ cấp: thu thập các số liệu thông qua các tài liệu, báo cáo tài
chính hàng năm đã được kiểm toán của công ty từ 2015-2017


5

+ Phương pháp phân tích, đánh giá:
Sử dụng kết hợp các phương pháp phân tích thông kê, so sánh, diễn giải,
tổng hợp thông qua các số liệu thu thập được từ công ty Cổ phần Nhựa Thiếu
niên Tiền Phong để đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại

công ty.
5. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, phụ
lục đề tài được kết cấu thành 3 chương như sau:
CHƯƠNG 1: Những lý luận cơ bản về vốn lưu động và quản trị vốn lưu
động của doanh nghiệp.
CHƯƠNG 2: Thực trạng quản trị vốn lưu động của công ty Cổ phần
Nhựa Thiếu niên Tiền Phong.
CHƯƠNG 3: Một số giải pháp nâng cao quản trị vốn lưu động tại công
ty Cổ phần Nhựa Thiếu niên Tiền Phong.


6

CHƯƠNG 1: NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ
QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP
1.1.Vốn lưu động và nguồn hình thành vốn lưu động của doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm của vốn lưu động của doanh nghiệp
(1) Khái niệm vốn lưu động của doanh nghiệp
Để tiến hành hoạt động sản xuất, doanh nghiệp không chỉ cần các tư liệu
lao động mà còn cần sử dụng các đối tượng lao động nhất định. Không giống
với tư liệu lao động, những đối tượng lao động (bao gồm: nguyên liệu, vật
liệu, hàng hóa, bán thành phẩm…) thường được sử dụng trong một chu kỳ sản
xuất kinh doanh, sau đó sẽ thay đổi hình thái vật chất của nó khác với ban
đầu, toàn bộ giá trị đó sẽ được chuyển dịch một lần thành giá trị sản phẩm.
Nếu xét về hình thái hiện vật, những đối tượng lao động nói trên được gọi là
các tài sản lưu động, nói cách khác là vốn lưu động khi xét về giá trị của tài
sản đó.
Trong doanh nghiệp, với tài sản lưu động, người ta phân thành: tài sản
lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông. Trong đó, tài sản lưu động

sản xuất bao gồm các loại vật liệu, nguyên liệu đầu vào; phụ kiện thay thế,
hàng hóa, bán thành phẩm,... hiện được lữu trữ tại kho, sử dụng trong khâu
sản xuất, chế biến. Còn về tài sản lưu động lưu thông thường gồm các thành
phẩm, các loại vốn bằng tiền, các khoản vốn trong thanh toán, chi phí trả
trước, các khoản chi phí chờ kết chuyển,... Trong quá trình sản xuất kinh
doanh trong doanh nghiệp, nhằm phục vụ cho các khâu sản xuất, kinh doanh
thường xuyên, liên tục và thuận lợi, tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu
động lưu thông trong doanh nghiệp luôn luôn vận động không ngừng, chuyển
hóa từ hình thái này sang hình thái khác.
Như vậy theo giáo trình Tài chính doanh nghiệp thì có thể nói v ốn lưu
động trong doanh nghiệp là số vốn tiền tệ được ứng trước mà doanh nghiệp


7

đã bỏ ra để mua sắm, hình thành nên các tài sản lưu động phục vụ cho các
khâu sản xuất kinh doanh. Dựa trên phương diện kế toán, vốn lưu động là
biểu hiện bằng tiền của những tài sản lưu động được sử dụng vào kinh
doanh của doanh nghiệp.
Cùng với vốn cố định, vốn lưu động là điều kiện không thể thiếu để tiến
hành quá trình kinh doanh của doanh nghiệp, đồng thời là một bộ phận trực
tiếp tham gia tạo nên hình thái sản phẩm. Nhờ có vốn lưu động mà quá trình
kinh doanh của doanh nghiệp được diễn ra liên tục.
Vốn lưu động còn giúp doanh nghiệp đánh giá quá trình chuyển hóa của
vật tư, hàng hóa, cũng tức là đánh giá kiểm tra quá trình nhập nguyên vật liệu,
dự trữ vật tư, rồi đến các khâu sản xuất, tiêu thụ. Số vòng quay vốn lưu động
nhiều hay ít cũng phản ánh việc sử dụng vật tư của doanh nghiệp có tiết kiệm
hay không, thời gian luân chuyển vốn trong quá trình sản xuất và lưu thông
sản phẩm có hiệu quả hay không.
(2) Đặc điểm vốn lưu động

Khác với tài sản cố định, để tạo ra sản phẩm, TSLĐ luôn thay đổi hình
thái biểu hiện, vì vậy toàn bộ giá trị tài sản được chuyển hóa vào giá thành
của hàng hóa tiêu thụ. Trong chu trình hoạt động của mình, VLĐ sẽ vận động
không ngừng qua các chu kỳ sản xuất kinh doanh, điều đó được thể hiện trong
ba giai đoạn: dự trữ sản xuất, sản xuất và lưu thông.
Sơ đồ tuần hoàn chu chuyển VLĐ qua các khâu trong một vòng hoạt
động kinh doanh như sau: T – H – SX – H’ – T’
- Giai đoạn 1 (T - H): Doanh nghiệp dùng tiền mua vật tư, tư liệu sản
xuất,.... nhằm dự trữ, cung cấp cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Lúc này,
VLĐ luân chuyển từ hình thái tiền tệ sang hàng hoá.
- Giai đoạn 2 (H – SX- H’): Các vật tư dự trữ (hàng hoá nguyên vật liệu,...)
trải qua quá trình bảo quản, sơ chế, được đưa vào dây chuyền công nghệ sản
xuất. Trong quá trình này, vốn lại luân chuyển từ hàng hóa vật tư lưu trữ sang


8

hình thái sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, rồi sang thành phẩm.
- Giai đoạn 3 (H’ – T’): Doanh nghiệp thực hiện công tác bán hàng và
thu tiền hàng về. Giai đoạn này, vốn lưu động chuyển hóa từ thành phẩm sang
hình thái giá trị tiền tệ, tức là trở về hình thái ban đầu nhưng với lượng tiền tệ
lớn hơn lượng tiền ban đầu.
Sau một vòng tuần hoàn sản xuất kinh doanh, VLĐ hình thành một vòng
chu chuyển. Do quá trình kinh doanh diễn ra một cách thường xuyên nên quá
trình luân chuyển tuần hoàn của vốn cũng diễn ra một cách thường xuyên, lặp đi
lặp lại.
Từ những phân tích trên cho thấy VLĐ có một số đặc điểm sau:
- Thứ nhất, trong quá trình chu chuyển VLĐ luôn thay đổi hình thái
biểu hiện. Vốn lưu động liên tục chuyển hóa lần lượt từ hình thái này sang
hình thái khác. Sự chuyển hóa này sẽ được biểu hiện cụ thể hơn với doanh

nghiệp sản xuất, vốn lưu động từ hình thái vốn bằng tiền ban đầu chuyển
thành hàng hóa lưu trữ tại kho trước khi chuyển sang quá trình sản xuất, chế
biến, tiếp đến trở thành sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, thành phẩm và
cuối cùng khi kết thúc quá trình tiêu thụ sản phẩm lại quay về trạng thái đầu
tiên là vốn bằng tiền.
- Thứ hai, kết thúc mỗi chu kỳ kinh doanh, toàn bộ giá trị của vốn lưu
động sẽ được chuyển dịch một lần vào giá trị sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ sản
xuất ra và được bù đắp lại khi doanh nghiệp thu được tiền bán sản phẩm, hàng
hóa, dịch vụ.
- Thứ ba, sau một chu kỳ kinh doanh, VLĐ hoàn thành một vòng tuần
hoàn. Quá trình vận động chuyển hóa của VLĐ diễn ra thường xuyên, liên tục
và lặp lại sau mỗi chu kỳ kinh doanh, tạo thành vòng tuần hoàn, chu chuyển
của vốn lưu động. Vốn lưu động của doanh nghiệp luôn luôn vận động không
ngừng qua các quá trình trong một chu kỳ kinh doanh: dự trữ sản xuất, sản
xuất và lưu thông. Các giai đoạn đó được diễn ra một cách liên tục và lặp đi


9

lặp lại theo một chu kỳ thì đó được gọi là một vòng tuần hoàn quá trình luân
chuyển vốn lưu động. Tương ứng với một vòng tuần hoàn hoạt động kinh
doanh

thì

vốn

lưu

động


cũng

hoàn

thành

một

vòng

chu chuyển.
1.1.2. Phân loại vốn lưu động
Để quản trị vốn lưu động một cách có hiệu quả, cần phải phân loại vốn
lưu động của doanh nghiệp theo các tiêu thức phù hợp.
(1) Phân loại vốn lưu động theo hình thái biểu hiện
Theo cách phân loại này vốn lưu động có thể chia thành:
- Vốn vật tư, hàng hoá: đó là nguồn vốn thể hiện giá trị của nguyên liệu,
hàng hóa, sản phẩm dở dang,... trong các giai đoạn từ mua sắm, dự trữ cho
đến giai đoạn sản xuất và lưu thông.
- Vốn bằng tiền và các khoản phải thu: tiền mặt dự trữ tại công ty, tiền
chuyển qua tài khoản ngân hàng, các loại vốn đầu tư,... hay công nợ phải thu
khách hàng,... đó là những nguồn vốn trong ngắn hạn của doanh nghiệp. Đây
là loại vốn có tính thanh khoản cao để đáp ứng yêu cầu thanh toán của doanh
nghiệp.
Để đáp ứng yêu cầu sản xuất trong hoạt động kinh doanh một cách liên
tục và khả năng thanh toán, chi trả các khoản, các doanh nghiệp luôn cần phải
duy trì một lượng vốn lưu động hợp lý. Hầu hết mọi doanh nghiệp đều muốn
đánh giá khả năng tiêu thụ hàng hóa qua doanh số bán hàng hay công nợ phải
thu khách hàng cũng như đánh giá mức độ tồn đọng hàng hóa trong lưu trữ,

và tất nhiên một phần không thể thiếu đó là khả năng thanh toán của doanh
nghiệp mình, có lẽ vì như vậy nên tiêu thức phân loại trên sẽ là công cụ giúp
ích nhiều cho mọi doanh nghiệp.


10

(2) Phân loại vốn lưu động theo vai trò từng loại vốn lưu động trong
quá trình sản xuất kinh doanh
- Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất: là số vốn dùng để mua sắm
vật tư, nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, công
cụ dụng cụ,....
- Vốn lưu động trong khâu sản xuất: Bao gồm các khoản giá trị sản
phẩm dở dang, bán thành phẩm, các khoản chi phí chờ kết chuyển.
- Vốn lưu động trong khâu lưu thông: Bao gồm các khoản giá trị thành
phẩm, vốn bằng tiền (kể cả vàng bạc, đá quý...); các khoản vốn đầu tư ngắn
hạn (dầu tư chứng khoán ngắn hạn, cho vay ngắn hạn...) các khoản thế chấp,
ký cược, ký quỹ ngắn hạn; các khoản vốn trong thanh toán (các khoản phải
thu, các khoản tạm ứng...)
Cách phân loại trên cho thấy rõ được vai trò và sự phân bố của vốn lưu
động trong từng khâu hoạt động của quá trình sản xuất kinh doanh. Từ đó
doanh nghiệp cần có biện pháp điều chỉnh cơ cấu vốn lưu động một cách hợp
lý, đảm bảo cân đối nguồn vốn lưu động được sử dụng giữa các giai đoạn của
quá trình kinh doanh sao cho việc sử dụng vốn có hiệu quả cao.
1.1.3 Nguồn hình thành vốn lưu động của doanh nghiệp
Nguồn hình thành VLĐ phản ánh xuất xứ, nguồn gốc hình thành VLĐ
của doanh nghiệp. Thông thường trong công tác quản lý, nguồn vốn của
doanh nghiệp được phân loại theo 3 tiêu thức đó là:
+ Dựa vào quan hệ sở hữu vốn
+ Dựa vào thời gian huy động và sử dụng vốn

+ Dựa vào phạm vi huy động vốn.
Trong đó, phương pháp phân loại dựa vào tiêu thức thời gian huy động
và sử dụng vốn là phương pháp được sử dụng phổ biến hơn cả vì tiêu thức
này phù hợp với việc phân chia tài sản thành hai bộ phận gồm tài sản ngắn


11

hạn và tài sản dài hạn do đó sẽ cho phép doanh nghiệp xem xét và đánh giá
được sự tương thích giữa tài sản và nguồn hình thành tài sản. Giữa vốn kinh
doanh và nguồn hình thành vốn kinh doanh có mối quan hệ cân đối, tương
ứng với nhau. Do vậy các doanh nghiệp cần phải lựa chọn cho mình một cơ
cấu vốn tối ưu, sao cho vừa tiết kiệm được chi phí sử dụng vốn và vừa phải
đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh thường xuyên và có hiệu quả.
Căn cứ vào tiêu thức thời gian huy động và sử dụng vốn, nguồn vốn kinh
doanh của doanh nghiệp có thể được phân chia thành hai loại: nguồn vốn
thường xuyên và nguồn vốn tạm thời.
Nguồn vốn tạm thời: Nguồn vốn tạm thời là các nguồn vốn có tính chất
ngắn hạn (dưới 1 năm) doanh nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng các yêu cầu
có tính chất tạm thời phát sinh trong hoạt động kinh doanh. Nguồn vốn tạm
thời thường bao gồm vay ngắn hạn ngân hàng và các tổ chức tín dụng, các
khoản nợ ngắn hạn khác.
Nguồn vốn thường xuyên: Nguồn vốn thường xuyên là tổng thế các
nguồn vốn có tính chất dài hạn mà doanh nghiệp có thể sử dụng một cách
thường xuyên, ổn định vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Nguồn vốn này
thường được sử dụng để mua sắm, hình thành TSCĐ và một bộ phận TSLĐ
thường xuyên cần thiết cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.”
Nguồn vốn thường xuyên của doanh nghiệp tại một thời điểm có thể
được xác định bằng công thức:
Nguồn vốn thường xuyên = Vốn chủ sở hữu + Nợ dài hạn

Hoặc:
Nguồn vốn thường xuyên = Giá trị tổng TS của DN - Nợ ngắn hạn
Vốn lưu động là một bộ phận cấu thành của vốn kinh doanh, xuất phát từ
đặc điểm luân chuyển của vốn lưu động, nguồn hình thành vốn lưu động bao
gồm cả nguồn vốn ngắn hạn (nguồn vốn tạm thời) và nguồn vốn dài hạn


12

(nguồn vốn thường xuyên). Do đó, khi xem xét ở góc độ nguồn vốn lưu động
thì nguồn vốn này cũng được chia thành hai bộ phận là: nguồn vốn lưu động
lưu động thường xuyên và nguồn vốn lưu động tạm thời.
Nguồn vốn lưu động thường xuyên: là nguồn vốn ổn định, có tính chất
dài hạn để hình thành hay tài trợ cho nhu cầu TSLĐ thường xuyên cần thiết
trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp (có thể tài trợ một phần hay
toàn bộ tài sản lưu động thường xuyên tùy thuộc vào chiến lược tài chính của
doanh nghiệp) nhằm đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
diễn ra thường xuyên và ổn định. Nguồn VLĐ thường xuyên của doanh
nghiệp tại một thời điểm được xác định như sau:
Nguồn VLĐ thường xuyên = Nguồn vốn dài hạn – Tài sản dài hạn
Hoặc:
Nguồn VLĐ thường xuyên = Tài sản ngắn hạn - Nợ ngắn hạn
Nguồn vốn lưu động tạm thời: là nguồn vốn ngắn hạn tài trợ cho tài sản
lưu động của doanh nghiệp nhằm đáp ứng những nhu cầu biến động tăng
giảm theo chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, khi lựa chọn nguồn tài trợ nào doanh nghiệp cũng cần phải
cân nhắc tới các yếu tố khác như: tỷ lệ chiết khấu, dòng tiền chiết khấu, chi
phí huy động nguồn tài trợ và chi phí cơ hội để từ đó có thể đưa ra những
quyết định tài chính phù hợp.
1.2. Quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp

1.2.1. Khái niệm quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp
Để hiểu rõ khái niệm quản trị VLĐ trước hết cần tìm hiểu khái niệm
hiệu quả trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Khái niệm hiệu quả
ngày nay đã được sử dụng khá phổ biến trong các sách báo kinh tế. Tuy nhiên
khi bàn về khái niệm hiệu quả cũng có nhiều quan niệm khác nhau, xuất phát
từ các cách tiếp cận và phạm vi xem xét hiệu quả khác nhau. Tuy nhiên, quan


13

điểm hiệu quả được nhiều người chấp nhận thì cho rằng: HQKD là một phạm
trù kinh tế phản ánh sự so sánh tương quan giữa kết quả đạt được và các chi
phí (hay nguồn lực) đã bỏ ra trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Như vậy, hiệu quả là một sự so sánh, thể hiện mối quan hệ tương quan giữa
nguồn lực đã bỏ ra và kết quả thu được trong các quá trình kinh tế. Bản chất
phạm trù hiệu quả cho thấy không có sự đồng nhất giữa hiệu quả và kết quả.
Kết quả chỉ là yếu tố cần thiết để tính toán và xác định hiệu quả.
Vốn kinh doanh nói chung, vốn lưu động nói riêng là các nguồn lực tài
chính mà doanh nghiệp bỏ ra trong kinh doanh. Đặc trưng cơ bản nhất của vốn
kinh doanh là luôn vận động, luân chuyển liên tục trong quá trình kinh doanh
của doanh nghiệp. Do vậy, khi đánh giá về quản trị vốn kinh doanh nói chung,
vốn lưu động nói riêng người ta không chỉ xem xét những kết quả thu được từ
việc sử dụng vốn mà còn xem xét ở tốc độ luân chuyển của vốn nhanh hay chậm
qua các giai đoạn dự trữ sản xuất, sản xuất và lưu thông. Thông qua tốc độ luân
chuyển vốn trong từng khâu kinh doanh cũng cho thấy tình hình tổ chức, quản lý
hoạt động mua sắm, dự trữ, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp tốt
hay không tốt, hợp lý hay không hợp lý, các khoản phí tổn trong sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp cao hay thấp, tiết kiệm hay lãng phí, đảm bảo khả năng
thanh toán của doanh nghiệp như thế nào, từ đó đưa ra các biện pháp nhằm nâng
cao quản trị vốn kinh doanh trong doanh nghiệp.

Từ những phân tích trên tác giả cho rằng:“Quản trị VLĐ của doanh
nghiệp là phạm trù kinh tế phản ánh mối quan hệ giữa kết quả kinh doanh mà
doanh nghiệp thu được với số VLĐ mà doanh nghiệp đã bỏ ra để đạt được kết
quả đó trong kinh doanh và tốc độ luân chuyển VLĐ của doanh nghiệp, từ đó
đánh giá sử dụng vốn lưu động có hợp lý hay không cũng như đưa ra các biện
pháp nhằm tăng hiệu quả của việc quản trị VLĐ”.


14

1.2.2. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động
của DN
(1). Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ
- Số vòng quay vốn lưu động
Hệ số này phản ánh một đồng vốn lưu động bình quân trong kì sẽ tham
gia và tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần trong kì. Công thức:
Số vòng quay vốn lưu động
trong kỳ

=

Doanh thu thuần
Vốn lưu động bình quân trong kỳ

Ưu điểm: Chỉ tiêu này cho biết số vòng quay của vốn lưu động trong
kì,nếu số vòng quay tăng thì hiệu quả sử dụng vốn tăng và ngược lại.
Nhược điểm: Chưa chỉ ra giá trị lợi nhuận, có thể số vòng quay lớn
nhưng lợi nhuận không cao.
- Kỳ luân chuyển vốn lưu động
Đây là chỉ tiêu phản ánh số ngày cần thiết để vốn lưu động sử dụng

bình quân trong kỳ quay hết một vòng. Công thức:
Kỳ luân chuyển vốn lưu
động

=

Thời gian một kỳ kinh doanh
Số vòng quay vốn lưu động trong kỳ

Thông thường một chu kỳ kinh doanh là 360 ngày.
Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ vốn lao động của doanh nghiệp quay
vòng chậm, do đó hiệu quả sử dụng vốn lao động của doanh nghiệp
không cao.
- Mức đảm nhiệm vốn lưu động
Chỉ tiêu này phản ánh mối quan hệ giữa doanh thu thuần và vốn lưu
động bình quân trong kỳ.
Công thức:


15

Mức đảm nhiệm vốn

Vốn lưu động bình quân trong kỳ
Doanh thu thuần
lưu động
Chỉ tiêu này cho biết để có được một đồng doanh thu thuần thì doanh
=

nghiệp phải sử dụng bao nhiêu đồng vốn lưu động bình quân trong kỳ.

Hệ số này càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh
nghiệp càng cao.
- Tỷ suất sinh lời vốn lưu động
Chỉ tiêu này phản ánh mối quan hệ giữa vốn lưu động sử dụng với lợi
nhuận do đồng vốn tạo ra sau khi tính đủ chi phí kinh doanh bao gồm cả lãi
tiền vay.
Công thức:
Tỷ suất lợi nhuận vốn

Lợi nhuận trước thuế
X 100%
Vốn lưu động bình quân
lưu động
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lưu động bình quân trong kỳ sẽ
=

tham gia và tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế đã tính đến ảnh hưởng
của lãi vay.
- Chỉ tiêu mức tiết kiệm VLĐ:
Mức tiết

=

Mức luân chuyển vốn bình

Số ngày rút ngắn kỳ

kiệm VLĐ
quân 1 ngày kỳ kế hoạch
luân chuyển VLĐ

Mức tiết kiệm VLĐ là số VLĐ tiết kiệm được do tăng tốc độ luân chuyển
VLĐ trong kỳ. Nên doanh nghiệp tăng tổng mức luân chuyển mà không cần
tăng thêm VLĐ hoặc tăng quy mô không đáng kể.
(2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản lý nợ phải thu
- Chỉ tiêu số vòng quay khoản phải thu
Số vòng quay các khoản
phải thu
Kỳ thu tiền bình quân
(ngày)

=
=

Doanh thu bán hàng
Các khoản phải thu BQ trong kỳ
Thời gian kỳ kinh doanh
Số vòng quay các khoản phải thu


16

Thông thường thời gian kỳ kinh doanh là 360 ngày.
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng khoản phải thu trong kỳ sẽ tham gia tạo
ra bao nhiêu đồng doanh thu bán hàng. Số vòng quay khoản phải thu cao
chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng vốn lưu động có hiệu quả. Số ngày cần thiết
để quay một vòng khoản phải thu càng thấp thì vòng quay khoản phải thu
càng nhanh.
Trường hợp chỉ tiêu này quá dài thì vốn bị chiếm dụng càng lâu, dễ
biến thành nợ khó đòi. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng này là do phương thức
tiêu thụ và thanh toán tiền hàng của doanh nghiệp.

(3) Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản lý vốn tồn kho dự trữ
-

Chỉ tiêu số vòng quay hàng tồn kho

Số vòng quay hàng tồn kho
Số ngày cần thiết để quay
một vòng hàng tồn kho

=
=

Giá vốn hàng bán
Giá trị hàng tồn kho BQ trong kỳ
Thời gian kỳ kinh doanh
Số vòng quay hàng tồn kho trong kỳ

Thông thường, thời gian kỳ kinh doanh là 360 ngày
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng hàng tồn kho trong kì sẽ cần phải sử
dụng bao nhiêu đồng chi phí. Số vòng quay hàng tồn kho cao chứng tỏ doanh
nghiệp sử dụng vốn lưu động có hiệu quả. Số ngày cần thiết để quay một
vòng hàng tồn kho càng thấp chứng tỏ hàng tồn kho quay vòng càng nhanh.
Trường hợp số vòng quay hàng tồn kho quá thấp chứng tỏ lượng hàng tồn
kho quá lớn, không chuyển thành doanh thu được, vốn lưu động của doanh
nghiệp bị ứ đọng.
(4). Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản lý sử dụng vốn bằng tiền
- Hệ số khả năng thanh toán hiện hành
Đây là hệ số phản ảnh khả năng chuyển đổi vốn lưu động thành tiền để
thanh toán các khoản nợ ngắn hạn đến hạn thanh toán. Công thức:



17

Tài sản ngắn hạn
Nợ ngắn hạn
Hệ số này là thước đo khả năng thanh toán của doanh nghiệp: vốn lưu

Hệ số khả năng thanh toán hiện hành

=

động có đủ để thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp không.
- Hệ số khả năng thanh toán nhanh
Đây là hệ số phản ánh khả năng chuyển đổi vốn lưu động thành tiền
sau khi trừ đi yếu tố hàng tồn kho để trả nợ ngắn hạn. Hệ số thanh toán nhanh
là chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán hiện thực hơn so với hệ số khả năng
thanh toán hiện thời, do việc loại trừ đi yếu tố giá trị hàng tồn kho là yếu tố
không dễ dàng chuyển đổi nhanh thành tiền để thanh toán các khoản nợ ngắn
hạn. Công thức:
Tài sản ngắn hạn - HTK
Nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu này cho thấy số vốn bằng tiền và các chứng khoán ngắn hạn

Hệ số khả năng thanh toán nhanh

=

có chuyển đổi thành tiền để kịp thời thanh toán nợ ngắn hạn của doanh
nghiệp không. Trường hợp hệ số này nhỏ thì doanh nghiệp có nguy cơ sẽ
gặp khó khăn trong thanh toán công nợ khi đến hạn, có khả năng phải bán

gấp tài sản để trả nợ. Trường hợp hệ số này quá lớn, tình hình sử dụng
tiền của doanh nghiệp không tốt, vòng quay vốn chậm, hiệu quả sử dụng
vốn thấp.
- Hệ số khả năng thanh toán tức thời
Đây là hệ số phản ánh khả năng thanh toán nợ ở mức hiện thực nhất của
doanh nghiệp do việc chỉ tính tới yếu tố vốn bằng tiền để thanh toán ngay các
khoản nợ đến hạn thanh toán. Công thức:
Hệ số khả năng thanh
toán tức thời

=

Tiền và các khoản tương đương tiền
Nợ ngắn hạn

Hệ số thanh toán lãi vay

Hệ số khả năng thanh
toán lãi vay

=

Lợi nhuận trước thuế và lãi vay
Lãi vay phải trả


×