Tải bản đầy đủ (.docx) (129 trang)

luận văn thạc sĩ thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương việt nam – chi nhánh nam thăng long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (550.11 KB, 129 trang )

1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
-------------------------

NGUYỄN VÂN ANH

THANH TOÁN QUỐC TẾ THEO PHƯƠNG THỨC
TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
– CHI NHÁNH NAM THĂNG LONG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ


2

HÀ NỘI - 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
-------------------------

NGUYỄN VÂN ANH

THANH TOÁN QUỐC TẾ THEO PHƯƠNG THỨC
TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
– CHI NHÁNH NAM THĂNG LONG

Chuyên ngành : Tài chính – Ngân hàng


Mã số
: 60 34 02 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học:
PGS,TS. Doãn Kế Bôn


3

HÀ NỘI - 2018


4

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng
tôi, được thực hiện trên cơ sở lý thuyết, nghiên cứu khảo sát tình hình thực tế tại
Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Nam Thăng Long dưới
sự hướng dẫn của PGS.TS. Doãn Kế Bôn. Các số liệu, kết quả nghiên cứu nêu
trong luận văn hoàn toàn trung thực, chính xác đảm bảo tính khách quan, khoa
học. Các tài liệu tham khảo có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Nguyễn Vân Anh


5

LỜI CẢM ƠN

Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến các thầy, cô giáo, đặc biệt là người
hướng dẫn khoa học PGS.TS Doãn Kế Bôn đã hướng dẫn, chỉ bảo, giúp đỡ nhiệt
tình tác giả trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Tôi xin dành lời cảm ơn tới cán bộ tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt
Nam – Chi nhánh Nam Thăng Long đã tạo điều kiện trong quá trình nghiên cứu và
cung cấp các thông tin, số liệu để tôi có thể hoàn thành luận văn của mình.
Do khả năng cũng như kinh nghiệm của tác giả còn nhiều hạn chế nên luận
văn không tránh khỏi những thiếu sót nhất định.
Tác giả rất mong nhận được những sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo
và những nhà nghiên cứu khác để nội dung được nghiên cứu trong luận văn hoàn
thiện hơn.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Nguyễn Vân Anh
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu


6

3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
5. Phương pháp nghiên cứu

6. Kết cấu của đề tài nghiên cứu
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THANH TOÁN QUỐC TẾ THEO
PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI
1.1. KHÁI NIỆM VÀ VAI TRÒ THANH TOÁN QUỐC TẾ THEO PHƯƠNG
THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ
1.1.1. Khái niệm
1.1.2. Phân loại thư tín dụng
1.1.3. Nội dung của thư tín dụng
1.1.4. Ưu, nhược điểm của TTQT theo phương thức tín dụng chứng từ
1.1.5. Các văn bản pháp lý mang tính quốc tế sử dụng trong TTQT theo
phương thức tín dụng chứng từ.
1.2. NỘI DUNG VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THANH TOÁN
QUỐC TẾ THEO PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI.
1.2.1.Nội dung thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ của
ngân hàng thương mại
1.2.2.Các nhân tố tác động tới thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng
chứng từ
1.3.KINH NGHIỆM VỀ THANH TOÁN QUỐC TẾ THEO PHƯƠNG THỨC
TÍN DỤNG CHỨNG TỪ CỦA CÁC NGÂN HÀNG VÀ BÀI HỌC CHO
NGÂN HÀNG VIETINBANK CHI NHÁNH NAM THĂNG LONG
1.3.1. Kinh nghiệm của ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam
1.3.2.Kinh nghiệm của Ngân hàng TMCP XNK Việt Nam – Chi nhánh Sài
Gòn
1.3.3. Bài học cho ngân hàng Vietinbank chi nhánh Nam Thăng Long


7


CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG THANH TOÁN QUỐC TẾ THEO PHƯƠNG
THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG
VIỆT NAM CHI NHÁNH NAM THĂNG LONG
2.1. GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG VIETINBANK CHI NHÁNH NAM
THĂNG LONG.
2.1.1 Khái quát về ngân hàng Vietinbank Chi nhánh Nam Thăng Long
2.1.2 Kết quả hoạt động kinh doanh tại ngân hàng Vietinbank Chi nhánh
Nam Thăng Long
2.2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ THEO
PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI NGÂN HÀNG TMCP
CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM- CHI NHÁNH NAM THĂNG LONG.
2.2.1 Quy trình nghiệp vụ thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng
chứng từ tại Vietinbank Nam Thăng Long
2.2.2.Tổ chức thanh toán
2.2.3. Kết quả thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ của
Ngân hàng Vietinbank chi nhánh Nam Thăng Long
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG
2.3.1 Một số thành công trong thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng
từ tại ngân hàng Vietinbank Chi nhánh Nam Thăng Long.
2.3.2 . Một số tồn tại trong thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng
chứng từ tại của ngân hàng Vietinbank Chi nhánh Nam Thăng Long.
2.3.3. Nguyên nhân của các tồn tại trong thanh toán quốc tế theo phương thức tín
dụng chứng từ tại của ngân hàng Vietinbank Chi nhánh Nam Thăng Long.
CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN THANH TOÁN QUỐC TẾ THEO
PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG
THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH NAM THĂNG LONG
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ
THEO PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI NGÂN HÀNG TMCP
CÔNG THƯƠNGVIỆT NAM- CHI NHÁNH NAM THĂNG LONG



8

3.1.1. Định hướng hoạt động kinh doanh chung của Vietinbank chi nhánh Nam
Thăng Long
3.1.2. Định hướng phát triển hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức
tín dụng chứng từ tại Vietinbank chi nhánh Nam Thăng Long những năm tới
3.2.MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC
TẾ THEO PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI NGÂN HÀNG TMCP
CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM- CHI NHÁNH NAM THĂNG LONG
3.2.1.Nâng cao chất lượng dịch vụ thanh toán tín dụng chứng từ
3.2.2. Xây dựng chiến lược marketing hiệu quả, mở rộng tìm kiếm và đáp ứng
tối đa nhu cầu của khách hàng
3.2.3.Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ nghiệp vụ của
các thanh toán viên
3.2.4.Nâng cấp, đổi mới công nghệ ngân hàng và hiện đại hóa cơ sở vật chất
nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả thanh toán.
3.2.5. Thực hiện các biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong phương
thức tín dụng chứng từ
3.3.MỘT SỐ KIẾN NGHỊ
3.3.1.Kiến nghị với các cơ quan quản lý nhà nước
3.3.2.Kiến nghị với ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam
3.3.3.Kiến nghị với khách hàng
KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


9


DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt
BCT
B/L
CB
DVKH
GDV
HDV
KSV
L/C
NHCT
NHNN
NHNNg
NHPH
NHTB
NHTM
PGD
QHKH
SGD
TCTD
TCKT
TDCT
TTGDHS
TMCP
TTQT
TT.TTQT
TTV
VND
XNK
XK


Tên đầy đủ
Bộ chứng từ
Bill of Lading: vận đơn ký hậu
Cán bộ
Dịch vụ khách hàng
Giao dịch viên
Huy động vốn
Kiểm soát viên
Thư tín dụng chứng từ
Ngân hàng Công Thương
Ngân hàng Nhà nước
Ngân hàng nước ngoài
Ngân hàng phát hành
Ngân hàng thông báo
Ngân hàng thương mại
Phòng giao dịch
Quan hệ khách hàng
Sở giao dịch
Tổ chức tín dụng
Tổ chức kinh tế
Tín dụng chứng từ
Trung tâm giao dịch hội sở
Thương mại cổ phần
Thanh toán quốc tế
Trung tâm thanh toán quốc tế
Thanh toán viên
Việt Nam đồng
Xuất nhập khẩu
Xuất khẩu


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
BẢNG
Bảng 2.1. Tình hình huy động vốn của Vietinbank Nam Thăng Long giai đoạn
2015- 2017
Bảng 2.2. Tình hình dư nợ của Vietinbank Nam Thăng Long giai đoạn 2015- 2017


10

Bảng 2.3. Số lượng khách hàng hoạt động TTQT theo phương thức L /C tạichi
nhánh Nam Thăng Long giai đoạn 2015-2017
Bảng 2.4. Giá trị thanh toán L/C xuất- nhập khẩu giai đoạn 2015- 2017
Bảng 2.5.So sánh phí L/C xuất- nhập khẩu của Vietinbank và Vietcombank
Bảng 2.6: Đánh giá của khách hàng về chất lượng dịch vụ thanh toán chứng từ tại
các phòng giao dịch của Vietinbank chi nhánh Nam Thăng Long.
Bảng 2.7. Số vụ khiếu nại trong hoạt động thanh toán bằng L/C của Vietinbank chi
nhánh Nam Thăng Long giai đoạn 2015-2017.
Bảng 2.8. Doanh số thanh toán quốc tế tại Vietinbank Nam Thăng Long giai đoạn
2015- 2017
Bảng 2.9. Doanh thu TTQT theo các phương thức giai đoạn 2015- 2017
Bảng 2.10. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động TTQT theo L/C tại Vietinbank
Nam Thăng Long giai đoạn 2015- 2017
BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Cơ cấu nguồn vốn huy động theo kỳ hạn của VietinbankNam Thăng
Long giai đoạn 2015- 2017
Biểu đồ 2.2. Cơ cấu nguồn vốn huy động theo loại tiền của Vietinbank Nam Thăng
Long giai đoạn 2015- 2017
Biểu đồ 2.3. Cơ cấu nguồn vốn huy động theo thành phần kinh tế giai đoạn 20152017



11

SƠ ĐỒ


12

LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong những năm gần đây, khi quá trình gia nhập tổ chức thương mại thế giới
WTO đã hoàn thành thì hoạt động XNK của Việt Nam đã được đổi mới và đạt được
nhiều thành tựu đáng khích lệ như: Nhà nước khuyến khích mọi thành phần kinh tế
tham gia sản xuất và kinh doanh hàng XK, giảm mạnh việc quản lý theo hạn ngạch,
chính sách Nhà nước độc quyền về ngoại thương được bãi bỏ, thu hẹp tối thiểu diện
mặt hàng cấm nhập, cấm xuất, bãi bỏ các thủ tục phiền hà trong XNK, xuất nhập
cảnh tham quan du lịch, hợp tác và liên doanh, xoá bỏ chế độ thu bù chênh lệch
ngoại thương. Tất cả những thành tựu đó cũng góp phần thúc đẩy hoạt động thanh
toán quốc tế của các NHTM phát triển mạnh mẽ. Giữa các chủ thể tham gia hoạt
động TTQT luôn tồn tại những sự khác biệt về vị trí địa lý, văn hóa, xã hội. Do đó
việc tìm ra một phương thức thanh toán thuận tiện, nhanh chóng nhưng vẫn đảm
bảo được quyền lợi và nghĩa vụ của các bên tham gia là một đòi hỏi bức thiết.
Phương thức tín dụng chứng từ ra đời như một tất yếu khách quan vì nó đã đáp ứng
được những yêu cầu từ cả hai phía nhà xuất khẩu và nhà nhập khẩu. Với những ưu
điểm vượt trội, ngày nay phương thức tín dụng chứng từ đã được sử dụng một cách
rộng rãi trên toàn thế giới.
Trong kinh doanh ngày nay, thanh toán quốc tế đang ngày trở nên phổ biến.
Những phương thức thanh toán truyền thống như tiền mặt đã dần được thay thế
bằng những phương thức thanh toán hiện đại hơn, nhanh chóng hơn. Trong đó,
phương thức tín dụng chứng từ là phương thức thanh toán quốc tế được sử dụng

rộng rãi nhất và ưu việt hơn cả trong TTQT vì nó đảm bảo quyền lợi một cách
tương đối cho cả người mua và người bán. Hoạt động TTQT còn là một trong
những hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại, nó không chỉ mang lại
nguồn thu khá cho ngân hàng, mà nó còn làm các mảng nghiệp vụ khác của ngân
hàng phát triển như: tín dụng, chiết khẩu, … làm tăng uy tín, cũng như khả năng hội
nhập quốc tế của ngân hàng.


13

Trong những năm gần đây, các Ngân hàng thương mại Việt Nam, trong đó có
Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Nam Thăng Long, đã
không ngừng đổi mới các nghiệp vụ thanh toán quốc tế cho phù hợp với những yêu
cầu của khách hàng. Bằng uy tín, nguồn vốn và kinh nghiệm dày dạn của mình
trong hoạt động quốc tế, đặc biệt trong công tác thanh toán tín dụng chứng từ, Ngân
hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Nam Thăng Long, đã thực sự trở
thành người người hỗ trợ đắc lực cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu, góp phần
không nhỏ thúc đẩy hoạt động xuất nhập khẩu và sản xuất hàng xuất khẩu của cả
nước theo định hướng của Nhà nước. Mặc dù Chi nhánh đã có những nỗ lực không
ngừng trong việc nâng cao chất lượng công tác thanh toán tín dụng chứng từ, nhưng
những rủi ro trong thanh toán tín dụng chứng từ vẫn là mối đe dọa thường xuyên
đối với hoạt động của ngân hàng và của khách hàng, số lượng khách hàng còn hạn
chế so với tiềm năng trên địa bàn, còn có sự mất cân đối giữa thanh toán xuất khẩu
và nhập khẩu...
Xuất phát từ sự cần thiết phải nghiên cứu vấn đề trên, tác giả đã chọn đề tài:
“Thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Nam Thăng Long.”
làm đề tài luận văn tốt nghiệp thạc sĩ chuyên ngành Tài chính – ngân hàng.
2.Tổng quan các công trình nghiên cứu
Thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại các ngân hàng

thương mại đang là đề tài được các nhà nghiên cứu và các ngân hàng thương mại
rất quan tâm. Hiện nay đã có nhiều công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài này
như sau:
- Phạm Thị Thu Hương, (2014), “Giải pháp phát triển hoạt động TTQT tại hệ
thống Ngân hàng Công Thương Việt Nam”. Luận văn Thạc sĩ, Trường Đại học Kinh tế
TP. Hồ Chí Minh. Luận văn đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận về phát triển hoạt
động thanh toán quốc tế tại hệ thống Ngân hàng Công Thương Việt Nam. Đánh giá
hoạt động phát triển TTQT tại hệ thống Ngân hàng Công Thương Việt Nam trong giai
đoạn 2010-2014. Rút ra 4 ưu đểm và 5 hạn chế của hoạt động này. Từ đó, tác giả luận


14

văn đề xuất 4 nhóm giải pháp nhằm phát triển hoạt động TTQT tại hệ thống Ngân hàng
Công thương Việt Nam trong thời gian tới.
- Lê Thị Phương Liên, (2014). “Nâng cao hiệu quả hoạt động TTQT của các
Ngân hàng thương mại Việt Nam”. Luận án Tiến sĩ, Trường Đại học KTQD. Luận
án đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận về hiệu quả hoạt động TTQT của hệ thống
ngân hàng thương mại. Tác giả đã tiến hành đánh giá hiệu quả hoạt động thanh toán
quốc tế của các Ngân hàng thương mại Việt Nam, trong đó tập trung vào một số
ngân hàng lớn như: Vietcombank, Vietinbank, Agribank. Tác giả luận văn cũng đã
đề xuất 6 nhóm giải pháp lớn nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động TTQT của các
Ngân hàng thương mại Việt Nam trong thời gian tới.
- Đào Hồng Lĩnh (2014), “Nâng cao hiệu quả thanh toán quốc tế theo phương
thức tín dụng chứng từ tại các ngân hàng thương mại”, tạp chí Phát triển kinh tế thành phố Hồ Chí Minh - Đại học Quốc Gia Thành phố Hồ Chí Minh, 2014, số 138,
tr 35 – 36. Bài báo cáo đưa ra những lý luận chung về chất lượng dịch vụ thanh toán
quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ, phân tích thực trạng chất lượng thanh
toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng TMCP Công
ThươngViệt Nam – Chi nhánh Bà Rịa Vũng Tàu. Trên cơ sở đó, tác giả đưa ra giải
pháp và kiến nghị nhằm cải thiện chất lượng dịch vụ thanh toán quốc tế theo

phương thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng TMCP Công ThươngViệt Nam – Chi
nhánh Bà Rịa Vũng Tàu.
- PGS – TS Nguyễn Văn Tiến, (2013), “Thanh toán quốc tế và tài trợ ngoại
thương” - nhà xuất bán thống kê.Tác giả đưa ra những lý luận cơ bản về thanh toán
quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại các ngân hàng thương mại Việt
Nam. Trên cơ sở đó, tác giả đưa ra những đề xuất về các giải pháp nhằm nâng cao
chất lượng và phát triển thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ
của hệ thống ngân hàng này ở Việt Nam.
- Hoàng Gia Tâm, (2015), “Mở rộng nghiệp vụ thanh toán tín dụng chứng từ
tại Sacombank – Chi nhánh Thăng Long.”. Trường Đại học Thăng Long. Luận văn
đã khái quát hóa các vấn đề lý luận về nghiệp vụ thanh toán tín dụng chứng từ; phân


15

tích thực trạng nghiệp vụ thanh toán tín dụng chứng từ ở Sacombank – Chi nhánh
Thăng Long; Đề xuất giải pháp góp phần mở rộng nghiệp vụ thanh toán tín dụng
chứng từ ở Sacombank – Chi nhánh Thăng Long.
Các công trình nghiên cứu trên đã đề cập đến hoạt động thanh toán quốc tế nói
chung và hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ nói riêng,
ở từng thời điểm khác nhau, tại hệ thống NHTM nói chung hoặc tại một chi nhánh cụ
thể. Các công trình nghiên cứu đó sẽ giúp tác giả trong việc xây dựng cơ sở lý luận
của đề tài. Tuy nhiên, cho đến nay, chưa có công trình nào nghiên cứu một cách tổng
quát cả về lý luận và thực tiễn về hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín
dụng chứng từ của Ngân hàng Vietinbank Chi nhánh Nam Thăng Long Hà Nội. Vì
vậy, đề tài là không trùng lặp, có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung của đề tài nghiên cứu là phân tích, đánh giá và đề xuất các giải
pháp để hoàn thiện thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ của

Ngân hàng Vietinbank Chi nhánh Nam Thăng Long, Hà Nội.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu chung trên, đề tài có các nhiệm vụ cụ thể như sau:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng
chứng từ tại ngân hàng thương mại.
- Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế theo phương
thức tín dụng chứng từ tại ngân hàng Vietinbank chi nhánh Nam Thăng Long.
- Từ kết quả đó đề xuất một số giải pháp và kiến nghị để hoàn thiện hoạt động
thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là hoạt động thanh toán quốc tế theo phương
thức tín dụng chứng từ tại ngân hàng Vietinbank chi nhánh Nam Thăng Long.


16

4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian : Đề tài được thực hiện trên cơ sở các thông tin thu
thập ngân hàng và phiếu khảo sát khách hàng sử dụng dịch vụ thanh toán quốc tế
theo phương thức tín dụng chứng từ tại ngân hàng Vietinbank chi nhánh Nam
Thăng Long.
- Phạm vi về thời gian: Nghiên cứu được thực hiện trong khoảng thời gian từ
2015-2017
- Phạm vi về nội dung nghiên cứu: Nội dung cốt lõi của đề tài là tập trung
nghiên cứu hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại
ngân hàng Vietinbank chi nhánh Nam Thăng Long.
5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu tổng hợp được sử dụng bao gồm: phương pháp
nghiên cứu được sử dụng chủ yếu là phương pháp thu thập thông tin và phương

pháp phân tích.
Luận văn sử dụng tổng hợp nhiều phương pháp nghiên cứu, bao gồm các
phương pháp nghiên cứu định tính kết hợp với các phương pháp nghiên cứu định
lượng.
Phương pháp nghiên cứu định tính bao gồm: phương pháp nghiên cứu
phương pháp thu thập thông tin và phương pháp phân tích. Thông tin thu thập được
thông qua nhiều kênh như các báo cáo tài chính năm, báo cáo tín dụng,…
Phương pháp nghiên cứu định lượng: Tác giả sử dụng các điều tra đã được
ngân hàng thực hiện trong thời gian gần đây để đánh giá sự hài lòng của khách hàng
khi sử dụng dịch vụ thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại ngân
hàng Vietinbank chi nhánh Nam Thăng Long.
Phương pháp phân tích sử dụng các thông tin này, kết hợp với phương pháp so
sánh, đối chiếu, tổng hợp thông tin, diễn giải, quy nạp…tác giả cũng sử dụng
phương pháp nghiên cứu từ các công trình nghiên cứu đi trước từ đó đưa ra những
nhận định về tình hình thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại
ngân hàng Vietinbank chi nhánh Nam Thăng Long.


17

6. Kết cấu của đề tài nghiên cứu
Ngoài lời mở đầu, tài liệu tham khảo, phụ lục, đề tài gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng
chứng từ của ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ
tại ngân hàng Vietinbank chi nhánh Nam Thăng Long.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng
chứng từ tại ngân hàng Vietinbank chi nhánh Nam Thăng Long.



18

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THANH TOÁN QUỐC TẾ THEO PHƯƠNG THỨC
TÍN DỤNG CHỨNG TỪ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. KHÁI NIỆM VÀ VAI TRÒ THANH TOÁN QUỐC TẾ THEO PHƯƠNG

THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ
1.1.1. Khái niệm
“Phương thức tín dụng chứng từ là một sự cam kết thanh toán có điều kiện
bằng văn bản của ngân hàng, trong đó một ngân hàng (ngân hàng mở thư tín dụng)
theo yêu cầu của khách hàng (người yêu cầu mở thư tín dụng) sẽ trả tiền cho người
hưởng lợi hay chấp nhận, mua hối phiếu do người hưởng lợi phát hành; hoặc cho
phép một ngân hàng khác trả tiền, chấp nhận, hay mua hối phiếu đó khi mọi điều
kiện đặt ra trong thư tín dụng đều được thực hiện đầy đủ”. [16]
Phương thức tín dụng chứng từ có đặc trưng là ngân hàng và các bên liên
quan chỉ giao dịch trên cơ sở chứng từ mà không dựa trên hàng hoá hoặc dịch vụ,
nghĩa là ngân hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán là hoàn toàn dựa vào việc
kiểm tra bộ chứng từ chứ không phải là trực tiếp kiểm tra hiện trạng hàng hoá.
Phương thức tín dụng chứng từ được điều chỉnh bởi “Quy tắc và thực hành
thống nhất về tín dụng chứng từ”, số xuất bản 600 – UCP 600 của phòng thương
mại quốc tế ICC. Bản quy tắc này mang tính chất pháp lý tuỳ, hoàn toàn do các
chuyên gia thuộc khu vực tư nhân soạn thảo, ra đời nhằm làm giảm sự bất đồng
giữa các bên thuộc các quốc gia khác nhau trong thương mại quốc tế. Điều đó có
nghĩa là quy tắc này áp dụng cho bất kỳ tín dụng chứng từ nào có nội dung chỉ ra
một cách rõ ràng nó phụ thuộc quy tắc này.
Trong phương thức tín dụng chứng từ, thư tín dụng (L/C – Letter of credit)
được coi là một phương tiện thanh toán, một văn bản pháp lý quan trọng trong
phương thức thanh toán tín dụng chứng từ. Đó là bức thư do một ngân hàng lập ra
trên cơ sở yêu cầu của khách hàng là người nhập khẩu, trong đó thể hiện cam kết

thanh toán của ngân hàng cho người xuất khẩu nếu họ xuất trình được bộ chứng từ
thanh toán phù hợp với các điều khoản và điều kiện của L/C.


19

Thư tín dụng được lập ra trên cơ sở hợp đồng ngoại thương, tuy nhiên khi L/C
đã được mở thì nó lại hoàn toàn độc lập với các hợp đồng đó. Đó là vì khi thanh
toán, ngân hàng chỉ căn cứ vào các chứng từ được quy định trong L/C chứ không
căn cứ vào hợp đồng. Điều 4 của UCP 600 ghi: “Về bản chất, tín dụng là một giao
dịch riêng biệt với hợp đồng mua bán hoặc các hợp đồng khác mà có thể là cơ sở
của tín dụng. Các ngân hàng không liên quan đến hoặc bị ràng buộc bởi các hợp
đồng như thế, ngay cả khi tín dụng có dẫn chiếu đến các hợp đồng đó”.[13]
Phương thức tín dụng chứng từ đảm bảo quyền lợi cho cả bên mua và bên bán
vì trong phương thức này, ngân hàng không chỉ là trung gian thu hộ, trả hộ mà còn
là chủ thể đứng ra bảo đảm cho bên xuất khẩu nhận được số tiền tương ứng với
hàng hoá mà họ cung cấp; đồng thời, bảo đảm cho bên nhập khẩu nhận được hàng
hoá tương ứng với số tiền mà họ phải chi trả.
1.1.2. Phân loại thư tín dụng
Trên thực tế trong thanh toán quốc tế có rất nhiều loại thư tín dụng, tuỳ theo
từng điều kiện cụ thể để lựa chọn loại thư tín dụng cho phù hợp.
*Phân theo loại hình:
- L/C không thể huỷ ngang (irrevocable L/C): là loại L/C sau khi đã được ngân
hàng mở thì không thể sửa đổi, bổ sung hay hủy bỏ trong thời hạn hiệu lực của nó
nếu chưa có sự thoả thuận của các bên tham gia. Sử dụng thư tín dụng này đảm bảo
quyền lợi cho các bên nên được sử dụng rộng rãi và phổ biến trong thanh toán.
- L/C có thể huỷ ngang (revocable L/C): là loại L/C có thể bị sửa đổi hoặc huỷ
bỏ mà không cần thông báo cho người hưởng lợi. Loại này chứa đựng nhiều rủi ro
đối với nhà xuất khẩu. Vì vậy mà L/C này hầu như không được sử dụng, nó chỉ
được sử dụng trong trường hợp: việc giao hàng giữa công ty mẹ và công ty con,

hoặc quan hệ tín dụng giữa hai bên rất tốt.
*Phân theo thời gian thanh toán:
- L/C trả ngay (L/C payable by Draft at sight): là loại L/C không thể huỷ
ngang và phải thanh toán ngay khi hối phiếu được xuất trình.
- L/C trả chậm (L/C available by deffered payment): là loại L/C trong đó ngân


20

hàng phát hành cam kết thanh toán cho người hưởng lợi số tiền của thư tín dụng một
số ngày sau khi bộ chứng từ hoàn hảo được xuất trình hoặc sau khi giao hàng.
*Phân loại theo phương thức sử dụng:
- L/C tuần hoàn (Revolving L/C): là loại L/C không thể huỷ ngang mà sau khi
sử dụng xong hoặc sau khi hết hạn hiệu lực L/C thì nó tự động có giá trị như cũ mà
không cần mở L/C mới, cho đến khi hoàn tất giá trị hợp đồng. Loại L/C tuần hoàn
thường được sử dụng trong trường hợp hai bên có quan hệ mua bán thường xuyên,
quen biết có uy tín với nhau, khối lượng hàng hoá chia làm nhiều lần. Nhà nhập
khẩu sẽ không bị ứ đọng vốn, tiết kiểm được chi phí và thời gian mở L/C. Còn nhà
xuất khẩu có thể nhanh chóng nhận được tiền hàng sau khi giao hàng.
- L/C chuyển nhượng (Transferable letter of credit): là loại L/C không huỷ
ngang trong đó cho phép người hưởng lợi (nhà xuất khẩu là người hưởng lợi đầu
tiên) yêu cầu ngân hàng thanh toán chuyển nhượng một phần hay toàn bộ giá trị L/C
cho một hay nhiều người (người hưởng lợi thứ hai). Mỗi L/C chỉ được chuyển
nhưởng một lần và chi phí phát sinh liên quan trong viêc chuyển nhượng do người
hưởng lợi đầu tiên trả. L/C chuyển nhượng được sử dụng trong trường hợp mua bán
trung gian cung cấp hàng hoá cho nhà nhập khẩu. Trong nghiệp vụ L/C chuyển
nhượng thì người thụ hưởng thứ hai chịu nhiều rủi ro hơn cả. Vì họ chỉ nhận được
tiền khi người hưởng lợi thứ nhất được người mua thanh toán.
- L/C với điều khoản đỏ (Red clause document credit): là loại L/C trong đó
có một điều khoản ghi rõ điều khoản đặc biệt ngân hàng phát hành sẽ chuyển tiền

hoặc uỷ quyền cho ngân hàng thông báo (ngân hàng xác nhận, ngân hàng chiết
khẩu) để thực hiện ứng trước cho người hưởng một số tiền nhất định trước khi giao
hàng, thông thường số tiền ứng trước tính theo phần trăm so với giá trị L/C.
- L/C giáp lưng (Back to back L/C): là loại L/C được mở trên cơ sở L/C mà
nhà nhập khẩu đã mở cho nhà xuất khẩu hưởng (được gọi là L/C gốc), để thanh toán
tiền hàng cho nhà cung cấp, nhà xuất khẩu yêu cầu ngân hàng phục vụ mình mở
L/C cho nhà cung cấp hưởng với nội dung gần giống nhau, L/C mở sau này được
gọi là L/C giáp lưng. L/C giáp lưng được áp dụng trong trường hợp là mua bán


21

trung gian, giống như L/C chuyển nhượng. Nhưng khác với L/C chuyển nhượng,
L/C gốc và L/C giáp lưng hoàn toàn độc lập với nhau, ngân hàng phát hành L/C
giáp lưng hoàn toàn chịu trách nhiệm thanh toán bộ chứng từ hợp lệ của L/C giáp
lưng. Vì vậy, người cung cấp hàng hoá (người hưởng lợi L/C giáp lưng) có thể yên
tâm về mặt thanh toán.
- L/C dự phòng (Standby L/C): là loại L/C được mở nhằm đảm bảo quyền lợi
của nhà nhập khẩu trong trường hợp nhà xuất khẩu nhận được L/C, nhưng lại không
có khả năng giao hàng. Ngân hàng mở cam kết với nhà nhập khẩu sẽ được thanh
toán lại cho họ trong trường hợp nhà xuất khẩu không hoàn thành nghĩa vụ giao
hàng và bồi thường các khoản thiệt hại do mình gây cho nhà nhập khẩu, nếu như
nhà nhập khẩu ứng trước tiền hàng, tốn phí chi phí mở L/C …[8]
1.1.3. Nội dung của thư tín dụng
Khi nhà nhập khẩu và xuất khẩu ký hợp đồng ngoại thương, trong đó quy định
sẽ thanh toán theo điều khoản của L/C, sau đó nhà nhập khẩu phải yêu cầu ngân
hàng phục vụ mình phát hành một L/C.
Những nội dung cơ bản của L/C thường bao gồm những nội dung sau:
- Số hiệu L/C: Mỗi L/C đều phải có số hiệu riêng, nhằm thuận lợi cho việc trao
đổi thư từ, điện tín, và để thuận lợi trong việc ghi vào những giấy tờ có liên quan.

- Địa điểm mở L/C: Là nơi Ngân hàng mở L/C viết cam kết trả tiền cho người
xuất khẩu. Nó có ý nghĩa trong việc lựa chọn luật áp dụng khi xảy ra trạnh chấp
trong thanh toán L/C.
- Ngày phát hành L/C: Là ngày bắt đầu tính thời hạn hiệu lực của L/C, phát
sinh sự cam kết của NHPH với người thụ hưởng và phát sinh trách nhiệm không
hủy ngang của nhà NK trong việc hoàn trả cho NHPH thanh toán L/C.
- Tên địa chỉ các bên tham gia: Bao gồm các thương nhân, các ngân hàng và
các cơ quan tổ chức. Trong đó các thương nhân bao gồm người yêu cầu, người thụ
hưởng (hoặc là người thụ hưởng thứ nhất và người thụ hưởng thứ hai nếu là L/C
chuyển nhượng). Các ngân hàng bao gồm : NHPH, NHTB, ngân hàng được chỉ
định….Các cơ quan, tổ chức : Là những người cấp các chứng từ liên quan như Bộ


22

Công thương, phòng Thương mại và công nghiệp, Cơ quan hải quan, người chuyên
chở, công ty bảo hiểm.
- Số tiền, loại tiền, khối lượng và đơn giá của thư tín dụng: Số tiền của L/C
vừa được ghi bằng số, vừa được ghi bằng chữ và phải thống nhất với nhau. Nếu số
tiền bằng số và bằng chữ khác nhau thì người thụ hưởng phải làm thủ tục tiến hành
sửa đổi L/C. Bên cạnh số tiền, trong L/C, đơn vị tiền tệ cũng phải rõ ràng, để tránh
nhầm lẫn, khi viết đơn vị tiền tệ nên tham chiếu tiêu chuẩn ISO về ký hiệu tiền tệ.
- Thời hạn hiệu lực, thời hạn trả tiền, thời hạn giao hàng, địa điểm xuất trình
ghi trong thư tín dụng:
Thời hạn hiệu lực là thời hạn ngân hàng mở L/C cam kết trả tiền cho người
xuất khẩu nếu người này xuất trình bộ chứng từ thanh toán trong thời hạn đó.
Thời hạn trả tiền chỉ việc trả tiền ngay hay trả tiền sau. Do vậy thời hạn trả tiền
có thể nằm trong thời hạn hiệu lực của L/C nếu trả tiền ngay hoặc nằm ngoài thời hạn
hiệu lực của L/C nếu trả tiền có kỳ hạn. Song điều quan trọng là những hối phiếu có
kỳ hạn phải được xuất trình để được chấp nhận trong thời hạn hiệu lực của L/C.

Thời hạn giao hàng do hai bên mua bán thoả thuận khi ký kết hợp đồng, thời
hạn này phải sau ngày mở L/C một khoảng thời gian hợp lý và phải trước ngày hết
hiệu lực của L/C một thời gian hợp lý.[12]
Địa điểm xuất trình chứng từ là địa điểm của ngân hàng mà tại đó L/C có giá trị.
- Những nội dung về hàng hoá: Những nội dung về hàng hoá như tên hàng, số
lượng, trọng lượng giá cả, quy cách, phẩm chất, ký hiệu ..vv..
- Những nội dung về vận tải, giao nhận hàng hoá: Như điều kiện cơ sở giao
hàng, cách vận chuyển và nơi trả hàng, hàng hóa có được phép chuyển tải hay
không, có giao hàng từng phần hay không…
Các chứng từ là nội dung chính của thư tín dụng, là căn cứ - Các chứng từ mà
người xuất khẩu phải xuất trình: duy nhất quyết định việc chi trả giữa các bên có được
thực hiện hay không. Thông thường một bộ chứng từ bao gồm:
+ Hối phiếu (Bill of exchange) do nhà xuất khẩu lập
+ Hoá đơn thương mại (Commercial Invoice)


23

+ Vận đơn (Bill of Lading)
+ Hợp đồng bảo hiểm (Insurance Policy)
+ Danh sách đóng gói hàng (Packing List)
+ Giấy chứng nhận xuất xứ (Certificate of Origin)
+ Giấy chứng nhận kiểm nghiệm (Inspection Certificate)
+ Giấy chứng nhận kiểm dịch (Certicate of Healh, v…v…)
− Các chứng từ khác
1.1.4. Ưu, nhược điểm của TTQT theo phương thức tín dụng
chứng từ
1.1.4.1.Ưu điểm
*Đối với người nhập khẩu:
- Nhà nhập khẩu được đảm bảo sẽ nhận được hàng hoá theo đúng với bộ

chứng từ và điều khoản ký kết trong hợp đồng ngoại thương về số lượng, chất
lượng, thời gian giao hàng… Và nhà nhập khẩu được bảo đảm rằng chỉ bị ghi nợ tài
khoản số tiền L/C khi tất cả các chỉ thị được thực hiện đúng như trong L/C.
- Nhà nhập khẩu còn được ngân hàng hỗ trợ về các mặt như: vốn, tận dụng tín
dụng của ngân hàng… vì thời gian từ lúc mở L/C đến khi thu được tiền bán hàng là
khá dài (bao gồm thời gian để nhà xuất khẩu chuẩn bị hàng, thời gian vận chuyển từ
nước xuất khẩu đến nước nhập khẩu, thời gian bán hàng ), do đó, nếu được ngân
hàng cho miễn ký quỹ một phần hay toàn bộ giá trị L/C thì không khác gì ngân
hàng đã cấp tín dụng cho nhà nhập khẩu.
* Đối với nhà xuất khẩu:
Người bán hoàn toàn được đảm bảo thanh toán với bộ chứng từ hợp lệ. Việc
thanh toán không phụ thuộc vào nhà nhập khẩu. Người bán sau khi giao hàng tiến
hành lập bộ chứng từ phù hợp với các điều khoản của L/C sẽ được NHPH thanh
toán bất kể trường hợp người mua không có khả năng thanh toán. Do vậy, nhà xuất
khẩu sẽ thu hồi vốn nhanh chóng, không bị ứ đọng vốn trong thời gian thanh toán.
* Đối với ngân hàng:
- Ngân hàng sẽ thu được phí từ hoạt động phát hành L/C, thông báo L/C và


24

các khoản phí khác liên quan đến giao dịch L/C: chuyển đổi ngoại tệ, phí SWIFT…
- Mặt khác thông qua cung cấp dịch vụ thanh toán cho khách hàng giúp họ
phát triển kinh doanh, thì các hoạt động khác của ngân hàng cũng phát triển: tài
khoản của khách hàng tại ngân hàng tăng, quan hệ tín dụng với khách hàng, doanh
số mua bán ngoại tệ…
- Ngân hàng còn tăng cường được mối quan hệ với ngân hàng đại lý, làm tăng
tiềm năng kinh doanh đối ứng giữa các ngân hàng với nhau.
1.1.4.2. Nhược điểm
* Đối với nhà nhập khẩu:

Việc thanh toán L/C của ngân hàng chỉ dựa trên cơ sở bộ chứng từ xuất
trình mà không căn cứ vào việc kiểm tra hàng hoá. Vì vậy nếu một nhà xuất khẩu
chủ tâm gian lận có thể xuất trình bộ chứng từ giả mạo (bề ngoài hợp với L/C).
Như vậy sẽ không đảm bảo cho nhà nhập khẩu rằng hàng hoá sẽ đúng như đơn
đặt hàng hay không bị hư hại gì. Trong trường hợp này, nhà nhập khẩu vẫn phải
hoàn trả đầy đủ tiền đã thanh toán cho ngân hàng phát hành
Những thay đổi trong hợp đồng ngoại giữa nhà nhập khẩu và nhà xuất khẩu
phải tiến hành nhiều thủ tục, sửa đổi bổ sung L/C làm kéo dài thời gian giao hàng,
tăng chi phí.
* Đối với nhà xuất khẩu:
Vì phương thức tín dụng chứng từ luôn đòi hỏi sự chính xác về chứng từ xuất
trình nên nếu nhà xuất khẩu xuất trình bộ chứng từ không phù hợp với L/C thì mọi
điều khoản thanh toán /chấp nhận có thể bị từ chối, và nhà xuất khẩu phải tự xử lý
hàng hoá như dỡ hàng, lưu kho cho đến khi vấn đề được giải quyết hoặc tìm người
mua mới, bán đấu giá hay chở hàng quay về nước. Nhà xuất khẩu phải chịu các chi phí
như lưu tầu quá hạn, phí lưu kho và mua bảo hiểm cho hàng hoá… trong khi đó không
rõ được lập trường của nhà nhập khẩu sẽ đồng ý hay từ chối nhận hàng vì lý do sai sót
bộ chứng từ.
Trong trường hợp L/C không có xác nhận, nếu ngân hàng phát hành mất khả
năng thanh toán, thì dù bộ chứng từ xuất trình là hoàn hảo thì cũng không được


25

thanh toán.
Nếu nhà xuất khẩu nhận được một L/C trực tiếp từ ngân hàng phát hành
(không gửi thông qua ngân hàng thông báo), thì đó có thể là một L/C giả. Nhà xuất
khẩu phải yêu cầu một ngân hàng trong nước xác nhận L/C hay phải được ngân
hàng phục vụ mình xác minh L/C là thật.
* Đối với ngân hàng:

Ngân hàng phát hành phải thực hiện thanh toán cho người thu hưởng L/C ngay cả
trong trường hợp nhà nhập khẩu không hoàn trả hoặc không có khả năng hoàn trả. Vì
vậy mà rủi ro tín dụng đối với ngân hàng phát hành là hiện hữu, do đó, trước khi chấp
nhận phát hành L/C, ngân hàng cần thẩm định khách hàng một cách chặt chẽ.
Nếu ngân hàng phát hành chấp nhận thanh toán hối phiếu kỳ hạn, mà không có
sự kiểm tra một cách thích đáng bộ chứng từ, để bộ chứng từ có lỗi, nhà nhập khẩu
không chấp nhận, thì không thể đòi tiền nhà nhập khẩu được.
Khi L/C không có xác nhận, ngân hàng chỉ định có thể yêu cầu ngân hàng phát
hành chấp nhận thanh toán cho người thụ hưởng mà chưa nhìn thấy bộ chứng tử.
Trong trường hợp này, nếu không có sự chấp thuận trước của người nhập khẩu về
việc hoàn trả, thì ngân hàng phát hành sẽ gặp rủi ro khi bộ chứng từ có sai sót, nên
nhà nhập khẩu không chấp nhận, do đó ngân hàng sẽ không truy hoàn được tiền từ
nhà nhập khẩu.
1.1.5. Các văn bản pháp lý mang tính quốc tế sử dụng trong TTQT theo
phương thức tín dụng chứng từ.
Thứ nhất, quy tắc & thực hành thống nhất tín dụng chứng từ - UCP
Quy tắc & thực hành thống nhất tín dụng chứng từ, mặc dù chỉ là những quy
tắc được soạn thảo bởi phòng thương mại quốc tế (ICC) nhưng được coi là Luật
Quốc Tế về ngân hàng trong giao dịch tín dụng chứng từ và được áp dụng rộng rãi
trên toàn thế giới.
Hiện nay L/C được giao dịch bằng hệ thống SWIFT giữa các ngân hàng là phổ
biển, và theo quy tắc của SWIFT, các L/C mở qua SWIFT thì đương nhiên áp dụng
UCP 500 vào ngày phát hành mà không cần dẫn chiếu câu trên vào bản điện


×