Tải bản đầy đủ (.pdf) (2 trang)

Đề cương ôn tập học kì 1 môn Ngữ văn 11 năm 2019-2020 - Trường THPT Xuân Đỉnh (Chương trình cơ bản)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (139.26 KB, 2 trang )

TRƯỜNG THPT CHUYÊN BẢO LỘC
TỔ: NGỮ VĂN

ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP HỌC KỲ I
MÔN: NGỮ VĂN 11 - CƠ BẢN
Năm học: 2019 – 2020

A. NỘI DUNG KIẾN THỨC
I. TIẾNG VIỆT
Nắm vững nội dung các bài đã học:
- Từ ngôn ngữ chung đến lời nói cá nhân
- Thực hành về thành ngữ, điển cố
- Ngữ cảnh
- Phong cách ngôn ngữ báo chí
- Thực hành về lựa chọn các bộ phận trong câu
Ngoài ra cần nhận biết được : biện pháp tu từ, phong cách ngôn ngữ, phương thức biểu đạt, thao tác lập
luận, thể thơ, xác định nội dung và tiêu đề văn bản …để làm tốt phần Đọc hiểu.
II. ĐỌC VĂN
Ôn kĩ các văn bản sau:
- Hai đứa trẻ (Thạch Lam)
- Chữ người tử tù (Nguyễn Tuân)
- Hạnh phúc của một tang gia (Trích Số đỏ - Vũ Trọng Phụng)
- Chí Phèo (Nam Cao)
Cần ghi nhớ những nét chính về :
- Tác giả: tiểu sử, con người, thời đại, văn phong, đóng góp nổi bật…
- Tác phẩm: xuất xứ, hoàn cảnh sáng tác, thể loại, tóm tắt văn bản, hệ thống luận điểm, nhân vật, nghệ
thuật - ý nghĩa văn bản, nhất là ghi nhớ những dẫn chứng tiêu biểu đắt giá để có tư liệu viết bài nghị luận
văn học.
III. LÀM VĂN
1. Nghị luận xã hội
a. Yêu cầu về kĩ năng


- Nắm vững phương pháp làm bài nghị luận xã hội.
- Đặc biệt là cách xây dựng đọan văn theo đúng yêu cầu đề (nội dung, hình thức), lâp luận vững chắc, dẫn
chứng thuyết phục, văn phong trong sáng.
b. Yêu cầu về kiến thức
Đề ra hướng đến nghị luận về một tư tưởng đạo lí: lòng dũng cảm, đức hi sinh, lòng nhân ái, tình yêu
quê hương đất nước, lí tưởng sống, ý chí, nghị lực, niềm tin, ước mơ…
2. Nghị luận văn học:
a. Yêu cầu về kỹ năng
- Nắm vững phương pháp làm bài nghị luận văn học.
- Xác định đúng yêu cầu đề.
- Biết lựa chọn dẫn chứng tiêu biểu để phân tích và chứng minh; cảm nhận tinh tế, sâu sắc, sáng tạo, độc
đáo.
- Bố cục rõ ràng; kết cấu chặt chẽ; văn phong lưu loát; giàu hình ảnh cảm xúc; không mắc lỗi diễn đạt.
b. Yêu cầu về kiến thức
- Tập trung phân tích nhân vật. Vì thế cần giới thiệu được:
- Những nét chính về tác giả, tác phẩm, yêu cầu chính của đề.
1


- Triển khai hệ thống luận điểm, luận cứ và cập nhật dẫn chứng đầy đủ, toàn diện.
- Cảm nhận cá nhân.
- Khẳng định và nêu ảnh hưởng, tác động của nhân vật đối với cá nhân, văn học, thời đại.
B. CẤU TRÚC ĐỀ THI VÀ THỜI GIAN LÀM BÀI
I. Đề thi gồm hai phần
- Phần đọc hiểu (3.0 điểm) (Ngữ liệu lấy ngoài chương trình sách giáo khoa Ngữ văn 11)
- Phần làm văn : gồm hai câu:
Câu 1: Nghị luận xã hội (2.0 điểm): Viết một đoạn văn
Câu 2: Nghị luận văn học (5.0 điểm) : Viết một bài văn (Những văn bản giới thiệu ở phần đọc văn)
II. Thời gian làm bài
Thời gian viết bài 90 phút

C. ĐỀ THAM KHẢO

I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm)
Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:
Bản thân mỗi người cũng phải biết nhẫn nhịn. Muốn đi chơi nhưng việc chưa xong, phải
kìm nén ham muốn lại. Muốn học cao, giàu sang, nhưng thời cơ chưa tới, đều phải đợi chờ. Con
người sinh ra có số phận khác nhau. Người đẹp kẻ xấu, người yếu kẻ khỏe, có người không may
lại bị tật nguyền. Mỗi người phải tự chấp nhận thực tế của mình mà đi lên. Trong cùng một hoàn
cảnh, người nhẫn nhịn chịu thương chịu khó, phấn đấu liên tục, có lí tưởng cao đẹp, nghịch cảnh
biến thành thiên đường. Người không biết nhẫn nhịn thì nôn nóng đòi hỏi, bất chấp quy luật, đi
đâu cũng vấp, nghịch cảnh là địa ngục.
Nói gọn lại, nhẫn nhịn khiến con người từ bị động chuyển sang chủ động, từ thế yếu
chuyển sang thế mạnh, trong đắng cay nếm được vị ngọt ngào. Nhẫn nhịn là học phí phải trả để
có được thiên nhiên, xã hội và cả bản thân mình. Nhẫn nhịn là phẩm chất của kẻ mạnh có tầm
mắt nhìn xa.
(Mạnh Chiêu Quân, Ngữ văn 11 Nâng cao, tập hai, NXBGD Việt Nam 2017, tr 155)
Câu 1. Gọi tên phương thức biểu đạt chính trong đoạn trích trên.
Câu 2. Tại sao tác giả cho rằng: Con người sinh ra có số phận khác nhau?
Câu 3. Cách hiểu của cá nhân về ý kiến: Người không biết nhẫn nhịn thì nôn nóng đòi hỏi, bất
chấp quy luật, đi đâu cũng vấp, nghịch cảnh là địa ngục?
Câu 4. Nhẫn nhịn là phẩm chất của kẻ mạnh có tầm mắt nhìn xa. Anh/chị có đồng tình với ý kiến
đó không? Vì sao?
II. LÀM VĂN (7.0 điểm)
Câu 1 (2.0 điểm): Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết đoạn văn (khoảng 15
dòng) để thuyết phục mình và mọi người nên sống nhẫn nhịn.
Câu 2 (5.0 điểm): Phân tích hình ảnh hai chị em Liên và An trong truyện ngắn Hai đứa trẻ
(Thạch Lam).

2




×