TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG NGÔ QUYỀN
TÔ: NG
̉
Ư VĂN
̃
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP HỌC KÌ I – LỚP 10
MÔN NGỮ VĂN
NĂM H
ỌC 201 9
20
20
I. Tiếng Việt
1. Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ:
a.Khái niệm hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ.
b. Hai quá trình hình thành hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ:
Tạo lập văn bản.
Lĩnh hội văn bản.
c. Các nhân tố chi phối đến hoạt động giao tiếp:
Nhân vật giao tiếp.
Hoàn cảnh giao tiếp.
Nội dung giao tiếp.
Mục đích giao tiếp
Phương tiện và cách thức giao tiếp.
2. Đặc điểm của ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết:
Các đặc điểm của ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết( trên cơ sở so sánh các đặc điểm khác
nhau về hoàn cảnh sử dụng, các phương tiện diễn đạt cơ bản, các yếu tố hỗ trợ, về từ
ngữ và câu văn).
3. Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt:
Khái niệm ngôn ngữ sinh hoạt, các dạng biểu hiện của ngôn ngữ sinh hoạt.
Khái niệm phong cách ngôn ngữ sinh hoạt và các đặc trưng cơ bản( tính cụ thể, tính
cảm xúc và tính cá thể).
Phân tích được các đặc trưng cơ bản của phong cách ngôn ngữ sinh hoạt trong một
văn bản sinh hoạt cụ thể.
4. Thực hành phép tu từ ẩn dụ và hoán dụ:
Nắm được khái niệm phép tu từ ẩn dụ và hoán dụ.
Nhận biết được phép tu từ ẩn dụ và hoán dụ trong các bài tập.
*Ôn tập lại các biện pháp tu từ đã học: so sánh,nhân hóa, điệp ngữ,liệt kê, phóng
đại,nói giảm…..
II. Lam văn
̀
1. Văn tự sự
a. Lập dàn ý bài văn tự sự:
Cách lập dàn ý cho bài văn tự sự, các yêu cầu trong quá trình lập dàn ý.
Lập được một dàn ý cho bài văn tự sự cụ thể.
b. Chọn sự việc, chi tiết tiêu biểu trong bài văn tự sự:
Khái niệm chi tiết, sự việc tiêu biểu và vai trò của chúng trong một bài văn tự sự.
Biết cách lựa chọn một số chi tiết, sự việc tiêu biểu trong một văn bản tự sự cụ thể.
c. Miêu tả, biểu cảm trong bài văn tự sự:
Khái niệm: miêu tả, biểu cảm trong bài văn tự sự.
Khái niệm: quan sát, liên tưởng, tưởng tượng và vai trò của chúng đối với việc miêu
tả và biểu cảm trong bài văn tự sự.
Chỉ ra được các yếu tố miêu tả, biểu cảm, quan sát, tưởng tượng, liên tưởng trong
một văn bản tự sự cụ thể.
d. Luyện tập viết đoạn văn tự sự:
Khái niệm đoạn văn và nhiệm vụ của các loại đoạn văn trong văn bản tự sự.
Cách viết đoạn văn trong bài văn tự sự.
Viết một đoạn văn tự sự cụ thể.
e. Tóm tắt văn bản tự sự theo nhân vật chính:
Mục đích, yêu cầu tóm tắt văn bản tự sự dựa theo nhân vật chính.
Cách tóm tắt văn bản tự sự dựa theo nhân vật chính.
Tóm tắt một văn bản tự sự cụ thể (đã học) theo nhân vật chính.
2. Văn nghị luận (Nghi luân văn h
̣
̣
ọc)
Cần xác định rõ ý kiến bàn về phương diện nào của tác phẩm văn học: nội dung hay
nghệ thuật, tình huống truyện hay chi tiết truyện, nhân vật hay nghệ thuật xây dựng
nhân vật,…
– Ý kiến được đưa ra bàn luận là đúng hay sai? Quan điểm cá nhân đối với ý kiến đó.
– Bám sát vào tác phẩm để tìm những chi tiết nổi bật và làm rõ ý kiến nhận định. Tránh
việc xa rời tác phẩm, dẫn đến việc nghị luận lan man và không chính xác.
* Ôn tập lại các phương thức biểu đạt:
Tự sự là dùng ngôn ngữ để kể một chuỗi sự việc, sự việc này dẫn đến sự việc kia,
cuối cùng tạo thành một kết thúc. Ngoài ra, người ta không chỉ chú trọng đến kể việc mà
còn quan tâm đến việc khắc hoạ tính cách nhân vật và nêu lên những nhận thức sâu sắc,
mới mẻ về bản chất của con người và cuộc sống.
Miêu tả là dùng ngôn ngữ làm cho người nghe, người đọc có thể hình dung được cụ thể
sự vật, sự việc như đang hiện ra trước mắt hoặc nhận biết được thế giới nội tâm của
con người.
Biểu cảm là một nhu cầu của con người trong cuộc sống bởi trong thực tế sống luôn có
những điều khiến ta rung động (cảm) và muốn bộc lộ (biểu) ra với một hay nhiều người
khác. Phương thức biểu cảm là dùng ngôn ngữ để bộc lộ tình cảm, cảm xúc của mình
về thế giới xung quanh.
Thuyết minh là cung cấp, giới thiệu, giảng giải… những tri thức về một sự vật, hiện
tượng nào đó cho những người cần biết nhưng còn chưa biết.
Nghị luận là phương thức chủ yếu được dùng để bàn bạc phải trái, đúng sai nhằm bộc
lộ rõ chủ kiến, thái độ của người nói, người viết rồi dẫn dắt, thuyết phục người khác
đồng tình với ý kiến của mình.
Hành chính – công vụ là phương thức dùng để giao tiếp giữa Nhà nước với nhân dân,
giữa nhân dân với cơ quan Nhà nước, giữa cơ quan với cơ quan, giữa nước này và nước
khác trên cơ sở pháp lí (thông tư, nghị định, đơn từ, báo cáo, hóa đơn, hợp đồng…)
III. Văn hoc̣
1. Truyện An Dương Vương và Mỵ Châu, Trọng Thủy
Đặc điểm của thể loại truyền thuyết: lịch sử được kể lại trong truyền thuyết đã
được khúc xạ qua những hình tượng nghệ thuật đậm màu sắc thần kì làm nên sức hấp
dẫn của truyện.
Phân tích được nhân vật: An Dương Vương và mối tình bi kịch của Mị Châu và Trọng
Thủy từ đó rút ra bài học lịch sử.
Ý nghĩa của truyện: từ bi kịch mất nước của cha con An Dương Vương và bi kịch
tình yêu của Mỵ Châu – Trọng Thủy, nhân dân muốn rút và trao truyền lại cho thế hệ
sau bài học lịch sử về ý thức đề cao cảnh giác với âm mưu của kẻ thù xâm lược trong
công cuộc giữ nước.
2. Ca dao than thân, yêu thương tình nghĩa
* Bài 1:
Nội dung: là lời than của người phụ nữ về thân phận nhỏ bé, đắng cay, tội
nghiệp.
Nghệ thuật: so sánh, ẩn dụ…
* Bài 4:
Nội dung: thể hiện nỗi nhớ thương da diết của cô gái đối với người yêu. Đồng thời đó
còn là niềm lo âu và hạnh phúc lứa đôi.
Nghệ thuật: các hình ảnh biểu tượng (khăn, đèn, mắt) lặp cú pháp.
* Bài 6:
Nội dung: Khẳng định sự gắn bó thủy chung của con người.
Nghệ thuật: Hình ảnh biểu tượng : Gừng cay muối mặn.
3.Tỏ lòng (Phạm Ngũ Lão)
a. Nội dung:
Dựng nên hình ảnh của người lính nhà Trần hiên ngang, kì vĩ, lớn lao sánh ngang tầm
vũ trụ. Tác giả đã đặt con người trong thế đối lập, tương quan với thiên nhiên, vũ trụ để
con người hiện lên với khí khái, tráng trí của người nam nhi trong xã hội đương thời.
Hình ảnh quân đội nhà Trần với sức mạnh lớn lao, mạnh mẽ có thể nuốt trôi sao
ngưu. Đó không chỉ là sức mạnh của quân đội nhà Trần mà còn là sức mạnh của cả dân
tộc, thời đại. Cả bài thơ toát lên hào khí Đông Á hào khí ngút trời của các vua thời
Trần.
Bài thơ cũng là nỗi lòng của tác giả với những trăn trở, suy tư về công danh, sự nghiệp,
về chí làm trai của người đan ông trong xã hội trước. Đồng thời, nó cũng thế hiện khát
vọng, hoài bão lớn lao và nhân cách cao đẹp của một con người.
b. Nghệ thuật:
Bài thơ Đường luật với thể thơ Thất ngôn tứ tuyệt ngắn gọn
Ngôn ngữ hàm súc, đạt đến độ súc tích cao
Hình ảnh hoành tráng, có sức biểu cảm mạnh mẽ, thiên về gợi tả.
4. Cảnh ngày hè (Nguyễn Trãi)
a. Nội dung:
Bức tranh thiên nhiên sinh động, giàu sức sống.
Bức tranh cuộc sống con người: ấm no, thanh bình.
Qua bức tranh thiên nhiên và bức tranh cuộc sống là vẻ đẹp tâm hồn Nguyễn Trãi với
tình yêu thiên nhiên, yêu đời, nặng lòng với nhân dân, đất nước.
b. Nghệ thuật:
Tác giả đã vận dụng một cách sáng tạo thể thơ Đường luật với sự đan xen của câu sáu
chữ và câu bảy chữ
Ngôn ngữ thơ giản dị, trong sáng, gần gũi với khẩu ngữ (lời ăn tiếng nói hàng ngày của
nhân dân) nhưng lại rất giàu cảm xúc và giàu sức gợi
Bút pháp tả cảnh ngụ tình đặc trưng của văn học trung đại: Miêu tả thiên nhiên, đất
trời và cảnh đời sống sinh hoạt của con người để qua đó bộc lộ một cách kín đáo tâm tư,
tình cảm, nỗi lòng của mình về con người, về cuộc đời.
MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ I
MÔN NGỮ VĂN NĂM HỌC 20192020
Nội dung Mức độ Tổng số
cần đạt
Nhận biết Thông
hiểu
Vận dụng Vận dụng
cao
I. Đọc Ngữ liệu:tùy Xác định
hiểu
chọn
được
phương
thức biểu
đạt được
sử dung
̣
trong văn
ban
̉
Biện
pháp
nghệ
thuật
và tác
dụng
Tổng
II.
Làm
văn
Tổng
Tổng
cộng
Số câu
1
1
Có khả
năng tìm
hiểu
thông tin
của văn
bản để
rút ra bài
học cho
bản thân
1
Số điểm
1,0
1,0
1,0
3,0
Tỉ lệ
10%
10%
10%
30%
3
Nghị luận văn học
Viết 01
bài văn
Số câu
1
1
Số điểm
7,0
7,0
Tỉ lệ
70%
70%
Số câu
1
1
1
1
4
Số điểm
1,0
1,0
1,0
7,0
10,0
Tỉ lệ
10%
10%
10%
70%
100%
Đề minh hoạ
Đề 1
I.Phần đọc hiểu(3,0 điểm): Đọc đoạn trích sau đây và trả lời các câu hỏi:
Chưa chữ viết đã vẹn tròn tiếng nói
Vầng trăng cao đêm cá lặn sao mờ
Ôi tiếng Việt như đất cày, như lụa
Óng tre ngà và mềm mại như tơ.
Tiếng tha thiết, nói thường nghe như hát
Kể mọi điều bằng ríu rít âm thanh
Như gió nước không thể nào nắm bắt
Dấu huyền trầm, dấu ngã chênh vênh
Dấu hỏi dựng suốt ngàn đời lửa cháy
Một tiếng vườn rợp bóng lá cành vươn
Nghe mát lịm ở đầu môi tiếng suối
Tiếng heo may gợi nhớ những con đường…
(Lưu Quang Vũ, Tiếng Việt)
Câu 1. Văn bản trên sử dụng phương thức biểu đạt nào?
Câu 2. Chỉ rõ và phân tích tác dụng của biện pháp tu từ được sử dụng trong hai câu
thơ:
Ôi tiếng Việt như đất cày, như lụa
Óng tre ngà và mềm mại như tơ.
Câu 3. Hãy viết một đoạn văn từ 5 7dòng nói lên suy nghĩ của anh/chị về vai trò của
tiếng Việt trong mối quan hệ với bản sắc văn hóa dân tộc.
II. Phần làm văn(7,0 điểm):
Cảm nhận của anh(chị) về cuộc sống, nhân cách của Nguyễn Bỉnh Khiêm qua bài thơ
Nhàn.
Đề 2
I.Phần Đọc hiểu(3,0 điểm):
Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:
“Cuộc sống riêng không biết đến điều gì xảy ra ngoài ngưỡng cửa nhà mình là một
cuộc sống nghèo nàn, dù nó có đầy đủ tiện nghi đến đâu đi nữa. Nó giống như một
mảnh vườn được chăm sóc cẩn thận, đầy hoa thơm sạch sẽ và gọn gàng. Mảnh vườn
này có thể làm chủ nhân của nó êm ấm một thời gian dài, nhất là khi lớp rào bao quanh
không còn làm họ vướng mắt nữa. Nhưng hễ có một cơn dông tố nổi lên là cây cối sẽ bị
bật khỏi đất, hoa sẽ nát và mảnh vườn sẽ xấu xí hơn bất kì một nơi hoang dại nào. Con
người không thể hạnh phúc với một hạnh phúc mong manh như thế. Con người cần một
đại dương mênh mông bị bão táp làm nổi sóng nhưng rồi lại phẳng lì và trong sáng như
trước. Số phận của những cái tuyệt đối cá nhân không bộc lộ ra khỏi bản thân, chẳng
có gì đáng thèm muốn.”
[Theo A.L.Ghecxen, 3555 câu danh ngôn, NXB Văn hóa Thông tin, Hà Nội, 1997]
Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản trên.
Câu 2: Vẻ bề ngoài đẹp đẽ của “cuộc sống riêng không biết gì hết ở bên kia ngưỡng
cửa nhà mình” được thể hiện rõ nhất qua hình ảnh so sánh nào?
Câu 3: Anh/Chị suy nghĩ như thế nào về cuộc sống của con người khi thoát ra khỏi “cái
tuyệt đối cá nhân”? (Trình bày khoảng 5 đến 7 dòng)
II. Phần làm văn(7,0 điểm):
Có ý kiến cho rằng: Ca dao là tiếng hát tâm tình của nhân dân lao động. Anh(chị)
hãy cảm nhận bài ca dao Khăn thương nhớ ai để làm sáng tỏ nhận định trên.
HÊT
́