Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến dự định khởi sự kinh doanh của sinh viên các trường đại học khu vực tỉnh quảng ngãi tt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (625.65 KB, 27 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN THỊ PHƢƠNG NGỌC

NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN DỰ ĐỊNH
KHỞI SỰ KINH DOANH CỦA SINH VIÊN CÁC TRƢỜNG
ĐẠI HỌC KHU VỰC TỈNH QUẢNG NGÃI

Ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 9.34.01.01

LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

HÀ NỘI – 2019


Công trình được hoàn thành tại:
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. PGS.TS. Nguyễn An Hà
2. PGS.TS. Mai Hà

Phản biện 1: PGS.TS. Phan Chí Anh
Phản biện 2: GS.TS. Ngô Thắng Lợi
Phản biện 3: GS.TS. Ngô Xuân Bình

Luận án được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án tiến sĩ, tổ chức tại Học
viện Khoa học xã hội vào hồi



giờ

phút, ngày

Có thể tìm hiểu luận án tại:
Thư viện Quốc gia Việt Nam
Thư viện Học viện Khoa học xã hội.

tháng

năm


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Khởi sự kinh doanh đã và đang là câu chuyện thời sự - kinh tế của
đất nước, là chìa khóa quan trọng để tăng trưởng kinh tế. Sự phát triển của
doanh nghiệp nói chung và hệ thống doanh nghiệp nhỏ và vừa nói riêng là
động lực quan trọng thúc đẩy phát triển kinh tế của đất nước. Các doanh
nghiệp mới thành lập ngoài việc đóng góp vào sự tăng trưởng GDP của đất
nước còn tạo ra nhiều việc làm mới, góp phần giải quyết các vấn đề xã hội.
Tại Việt Nam, đóng góp của các doanh nghiệp mới, đặc biệt là các doanh
nghiệp vừa và nhỏ từ khu vực tư nhân chiếm gần 50% GDP và hàng năm
thu hút khoảng 90% lao động mới vào làm việc [14]. Như vậy, để giải
quyết vấn đề việc làm, giảm tỉ lệ thất nghiệp, đồng thời làm tăng tính năng
động của nền kinh tế thì cần phải thúc đẩy hoạt động khởi sự kinh doanh.
Trong những năm qua, Chính phủ đã đưa ra nhiều chương trình,
chính sách khuyến khích và thúc đẩy thành lập doanh nghiệp, trợ giúp phát
triển doanh nghiệp nhỏ và vừa với mục tiêu có ít nhất 1 triệu doanh nghiệp

hoạt động vào năm 2020. Để thúc đẩy hoạt động khởi nghiệp, hàng loạt các
đề án, chương trình, chính sách hỗ trợ, khuyến khích người dân, thanh niên
và sinh viên khởi nghiệp đã được xây dựng và tổ chức như chương trình
khởi nghiệp của VCCI, Hội doanh nghiệp trẻ Việt Nam, cuộc thi “Thắp
sáng tài năng kinh doanh trẻ”,… Với nhiều nỗ lực từ các cấp, các ngành và
tổ chức đoàn thể thì tinh thần khởi nghiệp của Việt Nam cũng đã đạt được
một số kết quả đáng khích lệ. Cụ thể, theo báo cáo GEM (Global
Entreprenuership Monitor_Chỉ số khởi nghiệp toàn cầu) thì tỷ lệ người
trưởng thành ở Việt Nam có ý định khởi sự kinh doanh đã tăng lên từ mức
18,2% năm 2014 lên 25% vào năm 2017 và sẽ tiếp tục tăng trong vòng 3
năm tới; tuy nhiên, mức tăng này vẫn thấp hơn mức trung bình 30,3% ở các
nước phát triển dựa trên nguồn lực và Việt Nam chỉ xếp thứ 19/54 nền kinh
tế [15]. Mặt khác, theo thông cáo báo chí gần nhất về chỉ số phát triển
doanh nghiệp đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương năm 2016,
số doanh nghiệp thành lập mới cả nước năm 2016 đạt kỷ lục với 110.100
doanh nghiệp, tăng 16,2% so với năm 2015. Những vùng có tốc độ tăng
doanh nghiệp thành lập mới cao so với cả nước gồm: Trung du và miền núi
1


phía Bắc tăng 20,2%, Đồng bằng sông Hồng tăng 18,3%, Đông Nam Bộ
tăng 15,4%; tuy nhiên, Quảng Ngãi nằm trong nhóm các tỉnh, thành phố có
tốc độ tăng số doanh nghiệp thành lập mới thấp nhất trong cả nước và là
một trong những tỉnh, thành phố có tốc độ giải thể doanh nghiệp năm 2016
cao (285 doanh nghiệp, tăng 154,5% so với 2015). Và theo Báo cáo Kinh tế
vĩ mô Việt Nam năm 2018 của Viện Nghiên cứu Kinh tế và Chính sách
(VEPR) cho thấy, nếu cả năm 2018 cả nước có 131.275 doanh nghiệp thành
lập mới, tăng nhẹ 3,5% so với năm 2017 thì tổng số doanh nghiệp tạm
ngừng hoạt động là 99.885 doanh nghiệp, tăng tới 51% so với cả năm 2017.
Bởi vậy, Viện trưởng VEPR đánh giá "mục tiêu 1 triệu doanh nghiệp trong

năm 2020 là vô cùng khó khăn và thậm chí có thể không đạt được, khi hiện
nay Việt Nam mới chỉ có khoảng 600.000 doanh nghiệp". Bên cạnh đó, Bộ
Lao động Thương binh và Xã hội cho biết, đến cuối năm 2017, cả nước có
khoảng 215.000 người có trình độ đại học trở lên thất nghiệp, một con số
đáng quan tâm (Báo Dân trí điện tử, 2018). Như vậy, trước tình hình ngày
càng nhiều sinh viên đại học, sau đại học, cao đẳng chuyên nghiệp ra
trường không có việc làm, cùng với tỷ lệ khởi sự kinh doanh còn thấp, số
lượng doanh nghiệp còn khiêm tốn như hiện nay thì việc làm thế nào để
nâng cao tinh thần doanh nhân, thúc đẩy hoạt động khởi nghiệp trong sinh
viên là rất quan trọng và càng trở nên bức thiết nhằm giảm bớt áp lực về
việc làm trong xã hội, đẩy mạnh tăng trưởng kinh tế của đất nước.
Các nước trên thế giới cũng như Việt Nam, vấn đề khởi sự kinh
doanh nói chung và khởi sự kinh doanh của sinh viên nói riêng luôn là vấn
đề được sự quan tâm đặc biệt của Chính phủ và các trường đại học. Và
trong nhiều thập kỷ qua, các nghiên cứu khác nhau của Luthje và Franke
(2003); Linan (2004); Linan và Chen (2009) đã nhận ra vai trò quan trọng
của các trường đại học trong việc làm nảy nở và phát triển ý tưởng kinh
doanh. Luthje và Franke (2003) cho rằng: “Các trường đại học có tác động
đến sự thành công trong hoạt động kinh doanh”. Trong khi đó, kết quả
nghiên cứu của Linan (2004); Tam (2009); Ooi và cộng sự (2011) khẳng
định giáo dục kinh doanh có vai trò quan trọng trong việc tạo cảm hứng cho
sinh viên hướng đến kinh doanh và chỉ ra rằng các trường đại học, các tổ
chức giáo dục bậc cao là nền tảng trong việc phát triển và khai thác đội ngũ
2


doanh nhân tiềm năng. Thực tế ở Việt Nam cho thấy, hoạt động giáo dục
khởi nghiệp kinh doanh hiện đang diễn ra sôi nổi nhưng chỉ dừng lại ở một
số địa phương, do các đơn vị, doanh nghiệp tổ chức riêng rẽ. Các chương
trình chưa có sự thống nhất về nội dung, cách thực hiện, các hoạt động giáo

dục khởi nghiệp kinh doanh một cách chính quy, bài bản ở bậc đại học
dường như còn bỏ ngỏ, chỉ gói gọn trong một số môn học riêng lẻ mang
tính tự chọn tại một số trường quốc tế, tư thục như Đại học RMIT, Đại học
Kent, Đại học FPT, Đại học Hoa Sen.... Tại các trường Đại học ở khu vực
miền Trung, hoạt động giáo dục định hướng khởi nghiệp cũng như hoạt
động khởi sự kinh doanh trong sinh viên chưa thực sự được chú trọng và
phát triển mạnh mẽ, sinh viên chưa mạnh dạn biến ý tưởng kinh doanh của
mình thành hiện thực. Sau khi tốt nghiệp, phần lớn sinh viên đều có xu
hướng đăng ký tuyển dụng ở các doanh nghiệp đang hoạt động hơn là tự
mình khởi nghiệp. Để có thể khuyến khích, thúc đẩy hoạt động khởi sự kinh
doanh của sinh viên sau khi ra trường hoặc ngay cả khi còn đang học ở
giảng đường đại học thì cần phải biết được lý do hay các nhân tố tác động
đến việc hình thành dự định khởi nghiệp của sinh viên. Và thông qua việc
tổng quan các nghiên cứu về vấn đề này, có thể nói, thập kỷ qua là thập kỷ
nở rộ các nghiên cứu theo lý thuyết dự định KSKD với nhiều góc nhìn khác
nhau (xem Bảng tổng hợp các nghiên cứu ở nước ngoài tại Phụ lục 1). Các
nghiên cứu này chủ yếu tập trung tại các quốc gia có nền kinh tế thị trường
phát triển, các hệ thống của kinh tế thị trường được hình thành đồng bộ và
vận hành hiệu quả, môi trường kinh doanh thuận lợi cho phát triển kinh
doanh. Các nghiên cứu về KSKD, tiềm năng và dự định KSKD được thực
hiện ở các nền kinh tế chuyển đổi nói chung và Việt Nam nói riêng còn ít
(xem Bảng tổng hợp các công trình nghiên cứu ở trong nước tại Phụ lục 2).
Đa phần các nghiên cứu mới chỉ tập trung nghiên cứu một hoặc một vài
khía cạnh ảnh hưởng tới dự định KSKD của sinh viên; rất ít các nghiên cứu
có sự kết hợp phân tích, tổng hợp và khám phá những nhân tố ảnh hưởng
đến dự định KSKD dưới sự tác động đồng thời của các yếu tố thuộc môi
trường khởi nghiệp, yếu tố giáo dục có tính định hướng kinh doanh và các
yếu tố thuộc về đặc điểm cá nhân cho đối tượng là sinh viên của các ngành
học khác nhau. Bên cạnh đó, văn hóa vùng miền và điều kiện môi trường
3



kinh doanh của các vùng miền khác nhau cũng có những ảnh hưởng khác
nhau đến tinh thần KSKD.
Với những lý do trên, việc “Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến
dự định khởi sự kinh doanh của sinh viên các trường Đại học khu vực
tỉnh Quảng Ngãi” nhằm đặt cơ sở khoa học cho việc hoạch định các chính
sách tạo lập môi trường và các giải pháp kích thích tinh thần khởi nghiệp
kinh doanh của sinh viên để huy động tối đa nguồn lực trẻ và trí tuệ của
sinh viên vào sự nghiệp phát triển kinh tế, xã hội của đất nước là có tính cấp
thiết và tầm quan trọng đặc biệt trong bối cảnh hiện nay.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
2.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích của nghiên cứu nhằm khám phá và đo lường các nhân tố
ảnh hưởng đến dự định khởi sự kinh doanh của sinh viên các trường Đại
học ở khu vực tỉnh Quảng Ngãi; qua đó đề xuất các giải pháp gia tăng nhận
thức, nâng cao tinh thần doanh nhân và thúc đẩy hoạt động khởi nghiệp
kinh doanh của sinh viên trong bối cảnh hiện nay.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa và phát triển những vấn đề lý luận và thực tiễn về dự
định khởi sự kinh doanh.
- Xây dựng mô hình nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu về các nhân
tố ảnh hưởng đến dự định khởi sự kinh doanh của sinh viên các trường Đại
học trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
- Khảo sát thực tế, sử dụng và phân tích kết quả số liệu khảo sát thực
tế để xác định nhân tố ảnh hưởng cũng như mức độ tác động của các nhân
tố đến dự định khởi sự kinh doanh của sinh viên các trường Đại học trên địa
bàn tỉnh Quảng Ngãi.
- Từ kết quả nghiên cứu, tác giả đưa ra những hàm ý, giải pháp cho
sinh viên, các trường đại học và cơ quan quản lý vĩ mô trong việc hoạch

định cũng như thực hiện các chương trình, chính sách nhằm gia tăng nhận
thức, nâng cao tinh thần doanh nhân và thúc đẩy hoạt động khởi nghiệp
kinh doanh trong sinh viên.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận án
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu
4


Đề tài nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về dự định
KSKD, các nhân tố ảnh hưởng đến dự định KSKD của sinh viên.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung nghiên cứu: Ðề tài chỉ tập trung nghiên cứu
những vấn đề liên quan trực tiếp đến dự định kinh doanh, những nhân tố
chính ảnh hưởng đến dự định khởi sự kinh doanh của sinh viên.
- Phạm vi về không gian nghiên cứu: luận án chỉ giới hạn nghiên cứu
các trường đại học tại tỉnh Quảng Ngãi.
- ạm v về t ờ
nn
n ứu Toàn bộ nghiên cứu bao gồm cả
nghiên cứu lý thuyết và khảo sát thực tế được thực hiện trong 3 năm từ
tháng 6 năm 2016 đến tháng 6 năm 2019. Tuy nhiên, hoạt động điều tra xã
hội học đối với sinh viên nhằm thu thập dữ liệu sơ cấp được thực hiện từ
tháng 01/2018 đến tháng 5/2018, điều này nhằm đảm bảo tính thời sự cho
kết quả nghiên cứu.
- Phạm vi về khách thể nghiên cứu: Luận án nghiên cứu sinh viên
học năm 1 đến năm 4 thuộc hai ngành học là ngành Kinh tế - Quản trị kinh
doanh và ngành Kỹ thuật - Công nghệ.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu của luận án
- Chương 1, 2 luận án sử dụng phương pháp nghiên cứu tài liệu,
phương pháp phân tích và tổng hợp để thu thập thông tin về các công trình

nghiên cứu trước đây, cơ sở lý thuyết về dự định khởi sự kinh doanh, các
nhân tố ảnh hưởng đến dự định khởi sự kinh doanh,....
- Chương 3, tác giả thực hiện phương pháp định tính bằng kỹ thuật
thảo luận nhóm tập trung và phỏng vấn sâu (phỏng vấn về tính thích hợp
của các yếu tố ảnh hưởng, sự đầy đủ của các biến quan sát….). Đồng thời,
tác giả tiến hành nghiên cứu định lượng mẫu nhỏ (150 sinh viên) dùng để
thống kê, điều chỉnh các biến quan sát để đo lường các yếu tố ảnh hưởng
đến dự định KSKD của sinh viên, qua đó xây dựng mô hình và kiểm tra
tính phù hợp ban đầu của mô hình trước khi thực hiện nghiên cứu chính
thức trên mẫu lớn. Ở chương 3, tác giả còn sử dụng phương pháp thống kê
mô tả, sử dụng số tuyệt đối, số tương đối, số bình quân,… để phân tích thực
trạng ý kiến của sinh viên các trường đại học tại tỉnh Quảng Ngãi về các
nhân tố ảnh hưởng đến dự định KSKD.
5


- Chương 4, dựa vào dữ liệu nghiên cứu định lượng chính thức được
thực hiện thông qua phương pháp điều tra bằng bảng hỏi đến các sinh viên, tác
giả sử dụng phần mềm SPSS 22 để hỗ trợ phân tích dữ liệu nhằm đánh giá độ
tin cậy và giá trị của thang đo các yếu tố ảnh hưởng đến dự định KSKD của
sinh viên; kiểm định mô hình và giả thuyết nghiên cứu; kiểm định có hay
không sự khác biệt về các nhân tố ảnh hưởng đến dự định KSKD của sinh viên
theo các đặc điểm nhân khẩu học của sinh viên thông qua mẫu nghiên cứu.
- Chương 5, luận án sử dụng phương pháp nghiên cứu tài liệu,
phương pháp phân tích và tổng hợp để thu thập thông tin về các cơ chế
chính sách của Nhà nước về việc khuyến khích hoạt động khởi nghiệp kinh
doanh nói chung và của sinh viên nói riêng nhằm làm căn cứ để tác giả đưa
ra các hàm ý chính sách cũng như giải pháp cho việc thúc đẩy tinh thần
doanh nhân trong sinh viên.
5. Đóng góp mới về khoa học của luận án

- T ứ n ất, luận án đã đề xuất được quy trình nghiên cứu về các nhân
tố ảnh hưởng đến dự định khởi sự kinh doanh của sinh viên góp phần làm
phong phú và rõ hơn về cách thức để xác định các nhân tố ảnh hưởng đến
dự định kinh doanh nói chung và của sinh viên nói riêng.
-T ứ
, nghiên cứu đã phát triển được thang đo “Giáo dục kinh
doanh” thông qua việc bổ sung nội dung vào thang đo để thu thập thông tin
của sinh viên. Đồng thời, luận án cũng phát triển thang đo “Dự định khởi sự
kinh doanh” của sinh viên. Kết quả của 2 thang đo mới này đã được kiểm
định độ tin cậy và có ý nghĩa trong mô hình nghiên cứu. Các nghiên cứu
khác liên quan về lĩnh vực khởi sự kinh doanh của sinh viên có thể sử dụng
lại thang đo này để nghiên cứu.
- Thứ ba, nghiên cứu đã xác định được các nhân tố chính ảnh hưởng
cũng như mức độ tác động của các nhân tố đến dự định khởi sự kinh doanh
của sinh viên bao gồm “Đặc điểm tính cách”, “Thái độ đối với hành vi kinh
doanh”, “Giáo dục kinh doanh”, “Nhận thức kiểm soát hành vi”, “Địa vị xã
hội của chủ doanh nghiệp” và “Nguồn vốn”. Kết quả nghiên cứu này có thể
được sử dụng để tiếp tục nghiên cứu ở các công trình nghiên cứu tương tự
khác.
- Thứ tư, kết quả nghiên cứu cho thấy nhân tố “Ý kiến người xung
6


quanh/Chuẩn chủ quan” không có ý nghĩa thống kê trong mô hình nghiên
cứu. Kết quả nghiên cứu thực nghiệm này của luận án có điểm khác so với
các nghiên cứu trước đây, bởi vì trong hầu hết các nghiên cứu trên thế giới
khi đưa nhân tố này vào mô hình nghiên cứu thì kết quả đều có ý nghĩa tác
động thuận chiều đến dự định khởi nghiệp của sinh viên. Tại Việt Nam, các
nghiên cứu trước đây tại Cần Thơ, Thành phố Hồ Chí Minh, Bình Dương hay
tại Hà Nội đều cho thấy nhân tố này có tác động đáng kể đến dự định khởi

nghiệp của sinh viên. Tuy nhiên, với sinh viên tại Quảng Ngãi nói riêng và tại
miền Trung thì nhân tố này lại không có ý nghĩa quyết định đến việc hình
thành dự định khởi nghiệp. Thông qua kết quả nghiên cứu định tính (thảo
luận nhóm, phỏng vấn sâu), điều này có thể luận giải về sự ảnh hưởng khác
nhau của văn hóa quốc gia hay văn hóa vùng miền đến tính cách hay sự độc
lập trong việc ra quyết định của một cá nhân, cụ thể ở đây là trong vấn đề
khởi nghiệp kinh doanh. Với kết quả này sẽ gợi mở cho các nghiên cứu khác
kiểm định lại nhân tố này ở bối cảnh tương tự trong tương lai.
- Thứ năm, nghiên cứu đã đề xuất hệ thống giải pháp có cơ sở khoa
học và khả thi nhằm thúc đẩy tinh thần khởi nghiệp kinh doanh của sinh
viên các trường Đại học tại Quảng Ngãi nói riêng và có thể mở rộng cho
khu vực miền Trung và cả nước nói chung.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
- Về mặt lý luận, luận án cung cấp cơ sở khoa học trong lĩnh vực
nghiên cứu về dự định khởi sự kinh doanh, tổng kết được lý thuyết các khái
niệm liên quan đến đề tài nghiên cứu; phát triển hệ thống thang đo, kiểm
định mô hình lý thuyết và các giả thuyết nghiên cứu về các nhân tố chính
ảnh hưởng đến dự định khởi sự kinh doanh của sinh viên tại tỉnh Quảng
Ngãi.
- Về mặt t ự t ễn, luận án đã đánh giá, phân tích được thực trạng
nhận thức về vấn đề khởi sự kinh doanh và dự định khởi sự kinh doanh của
sinh viên; khám phá và đo lường được các nhân tố và mức độ tác động của
các nhân tố ảnh hưởng đến dự định khởi sự kinh doanh của sinh viên các
trường Đại học tại khu vực tỉnh Quảng Ngãi. Kết quả của nghiên cứu giúp
cho các nhà hoạch định chính sách và các trường đại học có cách nhìn đầy
đủ và toàn diện về các nhân tố ảnh hưởng đến dự định khởi nghiệp kinh
7


doanh của sinh viên, đặt cơ sở khoa học cho việc hoạch định chiến lược đào

tạo của các trường đại học, kiến tạo môi trường học tập kích thích nảy nở ý
tưởng kinh doanh sáng tạo và tinh thần khởi nghiệp trong sinh viên.
7. Cấu trúc của luận án
Ngoài các phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo và Phụ lục,
luận án được kết cấu gồm 5 chương:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến dự
định khởi sự kinh doanh
Chương 2: Cơ sở lý luận và thực tiễn về dự định khởi sự kinh doanh,
mô hình và giả thuyết nghiên cứu
Chương 3: Thiết kế nghiên cứu
Chương 4: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến dự định khởi sự kinh
doanh của sinh viên các trường đại học khu vực tỉnh Quảng Ngãi
Chương 5: Một số giải pháp thúc đẩy tinh thần khởi sự kinh doanh
của sinh viên các trường Đại học khu vực tỉnh Quảng Ngãi
Chƣơng 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG
ĐẾN DỰ ĐỊNH KHỞI SỰ KINH DOANH
1.1. Tổng quan các nghiên cứu ở nƣớc ngoài và trong nƣớc về
nhân tố ảnh hƣởng đến dự định khởi sự kinh doanh

1.1.1. Tổng quan các nghiên cứu ở nƣớc ngoài
Trong nhiều năm qua, lĩnh vực nghiên cứu về khởi sự kinh doanh
(KSKD), dự định KSKD được các nhà nghiên cứu trên thế giới rất quan
tâm, đặc biệt là nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến dự định khởi
nghiệp kinh doanh của thanh niên, sinh viên. Các nghiên cứu đã đưa ra
những nhân tố tác động đến dự định KSKD rất đa dạng từ môi trường, văn
hóa, thể chế, tính cách cá nhân, đặc điểm cá nhân và rất nhiều nhân tố khác.
Thông qua việc lược khảo các tài liệu, công trình nghiên cứu khác nhau, tác
giả nhận thấy có các hướng tiếp cận chính gồm: (1) đặc điểm cá nhân/bản
thân người học (tính cách, thái độ, nhận thức, giới tính,…), (2) chương trình

giáo dục (chương trình giáo dục tinh thần kinh doanh hay sự hỗ trợ từ các
trường đại học,…), (3) môi trường tác động (văn hóa, chính trị - xã hội,

8


kinh tế, pháp luật,…) và (4) kết hợp các hướng trên (đặc điểm cá nhân, môi
trường, giáo dục,…).

1.1.2. Tổng quan công trình nghiên cứu của các tác giả trong nƣớc
Tại Việt Nam, nghiên cứu về vấn đề khởi sự kinh doanh của thanh
niên, sinh viên mới được quan tâm nghiên cứu trong những năm gần đây.
Thông qua việc nghiên cứu, phân tích và tổng hợp các công trình nghiên
cứu có liên quan đến vấn đề khởi sự kinh doanh, tác giả tổng hợp thành các
hướng tiếp cận sau đây:
 Hướng tiếp cận thứ nhất: yếu tố cá nhân/tính cách cá nhân với ý
định khởi nghiệp hay tiềm năn k ởi nghiệp
 Hướng tiếp cận thứ hai: phân tích yếu tố đặ đ ểm cá nhân, giáo
dục khởi nghiệp/sự hỗ trợ củ mô trường học thuật đến tiềm năn , dự định
khởi sự kinh doanh
 Hướng tiếp cận thứ ba: kết hợp các yếu tố đặ đ ểm cá nhân, giáo
dục khởi nghiệp/sự hỗ trợ củ mô trường học thuật, mô trường khởi
nghiệp đến dự định khởi sự kinh doanh
1.2. Đánh giá chung về tổng quan tình hình nghiên cứu và
khoảng trống nghiên cứu
Có thể nói, thập kỷ qua là thập kỷ nở rộ các nghiên cứu theo lý thuyết
dự định KSKD với nhiều góc nhìn khác nhau. Tuy nhiên, các nghiên cứu
này chủ yếu tập trung tại các quốc gia có nền kinh tế thị trường phát triển,
các hệ thống của kinh tế thị trường được hình thành đồng bộ và vận hành
hiệu quả, môi trường kinh doanh thuận lợi cho phát triển kinh doanh. Việt

Nam là nền kinh tế mới chuyển đổi sang cơ chế kinh tế thị trường, các
nguồn hỗ trợ tài chính cho doanh nghiệp mới không phong phú và rất khó
tiếp cận, các điều kiện về văn hóa và xã hội cũng khác biệt so với các nước
phát triển và các nước khác trong khu vực.
Tại Việt Nam, nghiên cứu về vấn đề KSKD hiện vẫn còn trong giai
đoạn sơ khai, mới được quan tâm nghiên cứu trong những năm gần đây.
Mặc dù đã có một số nghiên cứu theo lý thuyết dự định KSKD nhưng mới
chỉ nghiên cứu về tác động của tính cách cá nhân tới dự định KSKD hoặc
nghiên cứu trên các đối tượng như phụ nữ, thanh niên,…

9


Tóm lại, mặc dù đã có nhiều nghiên cứu trong và ngoài nước về lĩnh
vực KSKD, tiềm năng cũng như dự định KSKD nhưng những nghiên cứu
trên mới chỉ tập trung nghiên cứu một hoặc một vài khía cạnh ảnh hưởng
tới dự định KSKD của sinh viên như tính cách cá nhân hay một số yếu tố
môi trường cảm xúc kết hợp với các yếu tố thuộc trải nghiệm cá nhân tới
tiềm năng KSKD; hoặc chỉ nghiên cứu trên đối tượng riêng lẻ là phụ nữ,
giới trẻ nói chung, hay sinh viên chuyên ngành kinh tế hoặc kỹ thuật; rất ít
các nghiên cứu phân tích vai trò, tác động của định hướng giáo dục kinh
doanh của các trường đại học đến vấn đề KSKD của sinh viên cũng như rất
ít các nghiên cứu về dự định KSKD của sinh viên các trường đại học thuộc
các ngành học khác nhau… Và theo như tổng quan tình hình nghiên cứu thì
tại Việt Nam nói chung và khu vực miền Trung nói riêng hiện còn thiếu
vắng những nghiên cứu có sự kết hợp phân tích, tổng hợp và khám phá
những yếu tố ảnh hưởng đến dự định KSKD dưới sự tác động đồng thời của
các yếu tố thuộc môi trường khởi nghiệp, yếu tố giáo dục có tính định
hướng kinh doanh và các yếu tố thuộc về đặc điểm cá nhân cho đối tượng là
sinh viên của các ngành học khác nhau; và vì văn hóa vùng miền và điều

kiện môi trường kinh doanh của các vùng miền khác nhau có ảnh hưởng
đến tinh thần KSKD do vậy tôi nhận thấy, việc thực hiện nghiên cứu xem
xét kết hợp các nhân tố ảnh hưởng đến dự định KSKD của sinh viên các
trường đại học tại Quảng Ngãi nói riêng và miền Trung nói chung trên 3
khía cạnh đặc điểm cá nhân, giáo dục kinh doanh và môi trường khởi
nghiệp tác động là cần thiết. Kết quả của nghiên cứu sẽ đặt cơ sở khoa học
cho việc đưa ra những giải pháp có tính thực tiễn cao, phù hợp với tình hình
của địa phương nhằm thúc đẩy hơn nữa tinh thần khởi sự kinh doanh của
sinh viên các trường Đại học tại Quảng Ngãi. Đồng thời, nghiên cứu cũng
mong muốn khám phá ra những nhân tố mới, so sánh kết quả nghiên cứu
với những nghiên cứu trước và góp phần làm phong phú hơn nữa các công
trình nghiên cứu về vấn đề KSKD nói chung, KSKD của sinh viên nói
riêng.
Chƣơng 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ DỰ ĐỊNH KHỞI SỰ KINH
DOANH, MÔ HÌNH VÀ GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU
10


2.1. Cơ sở lý luận về dự định khởi sự kinh doanh

2.1.1. Khởi sự kinh doanh
Khởi sự kinh doanh trong nghiên cứu này sẽ được hiểu là việc một cá
nhân (một mình hoặc cùng người khác) dám chấp nhận rủi ro, tận dụng cơ
hội thị trường một cách sáng tạo để tạo dựng một công việc kinh doanh mới
nhằm tạo ra giá trị cho xã hội.

2.1.2. Dự định khởi sự kinh doanh
 2.1.2.1. Sinh viên và một số đặ trưn ơ bản l n qu n đến dự
định khởi sự kinh doanh

 2.1.2.2. Dự định khởi sự kinh doanh của sinh viên
Dự định khởi sự kinh doanh của sinh viên là tiền đề, là sự sẵn sàng
thực hiện hành vi kinh doanh có chủ ý của sinh viên với mong muốn tạo ra
sản phẩm, dịch vụ có giá trị nhằm đáp ứng nhu cầu của xã hội.
 2.1.2.2. Một số mô hình lý thuyết nền tảng về dự định khởi sự kinh
doanh
 Thuyết àn động hợp lý (Theory of Reasoned Action - TRA)
 Thuyết hành vi hoạ định (Theory of Planned Behavior - TPB)
 Mô hình dự định Shapero - Krueger (2000)
 Mô hình cấu trúc dự định kinh doanh của Luthje và Franke
(2003)
2.2. Các nhân tố ảnh hƣởng đến dự định khởi sự kinh doanh của
sinh viên
 Tổng kết các lý thuyết về dự định hành vi, dự định khởi sự/khởi
nghiệp kinh doanh cũng như các nhân tố ảnh hưởng đến dự định khởi sự
kinh doanh ở những nghiên cứu trên cho thấy, mặc dù chưa có sự đồng nhất
quan điểm của các nhà nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến dự định
khởi sự kinh doanh của sinh viên, ngay cả tên gọi của chúng, nhưng có thể
chia các nhân tố này theo 2 hướng như sau:
- Hướng thứ nhất, chia theo cách thức tác động gồm có 3 nhóm: (1)
nhóm các nhân tố ảnh hưởng trực tiếp; (2) nhóm các nhân tố ảnh hưởng gián
tiếp; (3) nhóm các nhân tố vừa ảnh hưởng trực tiếp lẫn gián tiếp.
- Hướng thứ hai, nhóm những nhân tố riêng rẻ thành nhân tố tổng
quát ảnh hưởng đến dự định KSKD của sinh viên thì có thể chia nhóm như
11


sau: (1) nhóm nhân tố tác động thuộc về cá nhân (năng lực tự thân) và (2)
nhóm nhân tố tác động thuộc về môi trường. Cụ thể:
+ Nhóm nhân tố thuộc về cá nhân: Thái độ đối với hành vi kinh

doanh, Nhận thức kiểm soát hành vi hay Nhận thức tính khả thi khi tiến
hành kinh doanh, Đặc điểm tính cách cá nhân, Đặc điểm nhân khẩu học,….
+ Nhóm nhân tố thuộc về môi trường: Địa vị xã hội của chủ doanh
nghiệp, Môi trường giáo dục tại các trường đại học, Môi trường kinh tế và
các chính sách hỗ trợ của nhà nước về khởi nghiệp, Chuẩn chủ quan hay Ý
kiến của người xung quanh như gia đình, bạn bè, đồng nghiệp,… về vấn đề
khởi nghiệp.
2.3. Đề xuất mô hình và giả thuyết nghiên cứu về các nhân tố ảnh
hƣởng đến dự định khởi sự kinh doanh của sinh viên

2.3.1. Mô hình nghiên cứu
Để gia tăng khả năng tiên lượng của lý thuyết hành vi kế hoạch,
nghiên cứu này tác giả đề xuất nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến dự
định khởi sự kinh doanh của sinh viên bao gồm:
(1) Nhân tố thuộc về cá nhân bao gồm Đặc điểm tính cách cá nhân,
Thái độ đối với hành vi kinh doanh, Nhận thức kiểm soát hành vi.
(2) Nhân tố thuộc về các trường đại học đó là Giáo dục kinh doanh
(môi trường học tập, chương trình đào tạo/Sự hỗ trợ về giáo dục kinh doanh
tại các trường đại học).
(3) Nhân tố thuộc về môi trường khởi nghiệp bao gồm Chuẩn chủ
quan/ Ý kiến người xung quanh (ý kiến của gia đình, bạn bè, người thân về
việc ủng hộ hay cản trở dự định khởi sự kinh doanh của sinh viên), Địa vị
xã hội của chủ doanh nghiệp (sự nhìn nhận về vai trò, vị trí của doanh nhân
trong xã hội), các yếu tố ngoại cảnh khác (chế độ, chính sách khuyến khích
khởi nghiệp của chính phủ, chính quyền địa phương,…).
Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng đề xuất xem xét một số đặc điểm về
nhân khẩu học như giới tính, ngành học, năm học (sinh viên năm 1,2,3,4),
nghề nghiệp của bố mẹ đến dự định khởi sự kinh doanh của sinh viên.

2.3.2. Giả thuyết nghiên cứu

 Nhân tố Đặ đ ểm tính cách
H1 Đặ đ ểm tính cách có ản
12

ưởng thuận chiều đến dự định khởi


sự kinh doanh của sinh viên. Nghĩa là, sinh viên khao khát có một địa vị
cao trong xã hội hay muốn được mọi người tôn trọng và biết đến càng
nhiều, xu hướng sẵn sàng chấp nhận rủi ro trong kinh doanh càng cao,… thì
dự định khởi sự kinh doanh của sinh viên càng cao.
 Nhân tố T á độ đối với hành vi kinh doanh
H2 T á độ đối với hành vi kinh doanh có ản ưởng thuận chiều
đến dự định khởi sự kinh doanh của sinh viên. Nghĩa là, sinh viên càng có
hứng thú với việc khởi nghiệp kinh doanh, nhận thấy việc trở thành một
doanh nhân mang lại nhiều lợi ích hơn so với làm công việc khác và khi có
cơ hội và nguồn lực sẽ tiến hành khởi nghiệp kinh doanh... thì dự định khởi
sự kinh doanh của sinh viên càng cao.
 Nhân tố Nhận thức kiểm soát hành vi
H3: Nhận thức kiểm soát hành vi/ Cảm nhận tính khả thi có ảnh
ưởng thuận chiều đến dự định khởi sự kinh doanh của sinh viên. Nghĩa là,
sinh viên nhận thấy việc tự kinh doanh là rất dễ dàng, tự tin mình sẽ thành
công khi khởi nghiệp hay cảm nhận rằng bản thân hoàn toàn có thể kiểm
soát được hoạt động kinh doanh khi khởi nghiệp,… thì dự định khởi sự kinh
doanh của sinh viên càng cao.
 Nhân tố Giáo dục kinh doanh/ Sự hỗ trợ giáo dục
H4: Giáo dục kinh doanh/ Cảm nhận về sự hỗ trợ của giáo dụ đối
với vấn đề khởi nghiệp kinh doanh có ản ưởng tích cực, thuận chiều đến
dự định khởi sự kinh doanh của sinh viên. Nghĩa là, các trường đại học
cung cấp cho sinh viên càng nhiều kiến thức về khởi nghiệp, có nhiều hoạt

động nhằm khuyến khích sinh viên mạnh dạn kinh doanh, môi trường học
tập tại trường truyền cảm hứng cho sinh viên khởi nghiệp kinh doanh,… thì
dự định khởi sự kinh doanh của sinh viên càng cao.
 Nhân tố Ý kiến củ n ười xung quanh/Chuẩn chủ quan
H5: Ý kiến n ười xung quanh có ản ưởng thuận chiều đến dự định
khởi sự kinh doanh của sinh viên. Nghĩa là, sinh viên càng được sự ủng hộ
từ gia đình, bạn bè cũng như những người quan trọng đối với họ về vấn đề
khởi nghiệp kinh doanh thì dự định khởi sự kinh doanh của họ càng cao.
 Nhân tố Địa vị xã hội của chủ doanh nghiệp
H6: Địa vị xã hội của chủ doanh nghiệp tá động thuận chiều đến dự
13


định khởi sự kinh doanh của sinh viên. Nghĩa là, khi trở thành một doanh
nhân, sinh viên được xã hội nhìn nhận một cách tích cực, được đánh giá cao
thì càng làm tăng dự định khởi nghiệp kinh doanh của sinh viên.
2.4. Kinh nghiệm thúc đẩy tinh thần khởi sự kinh doanh của sinh
viên tại các trƣờng đại học trên thế giới

2.4.1. Kinh nghiệm tại các trƣờng đại học của Mỹ
2.4.2. Kinh nghiệm tại các trƣờng đại học của Phần Lan
2.4.3. Kinh nghiệm tại các trƣờng đại học của Đức
2.4.4. Kinh nghiệm tại các trƣờng đại học của Đài Loan
2.4.5. Kinh nghiệm tại các trƣờng đại học của Thái Lan
Chƣơng 3
THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU
3.1. Quy trình nghiên cứu
 Bước 1: Nghiên cứu tổng quan
 Bước 2: Nghiên cứu sơ bộ
 Bước 3: Nghiên cứu địn lượng chính thức

 Bước 4: Thảo luận kết quả nghiên cứu, phỏng vấn trường hợp
đ ển hình
 Bước 5: Kết luận và đề xuất giải pháp
3.2. Nghiên cứu sơ bộ

3.2.1. Xây dựng phiếu điều tra (bảng hỏi)
3.2.3. Kết quả nghiên cứu sơ bộ
Các thành viên của nhóm thảo luận đều thống nhất khẳng định:
+ Các nhân tố tác động đến dự định khởi sự kinh doanh của sinh viên
được tác giả đề xuất trong mô hình lý thuyết ở chương 2 (Hình 2.5) là
những nhân tố chính ảnh hưởng đến dự định khởi sự kinh doanh của sinh
viên các trường Đại học tại Quảng Ngãi.
+ Các biến quan sát đo lường các yếu tố ảnh hưởng đến dự định khởi
sự kinh doanh của sinh viên được tác giả đề xuất đã phản ánh được các
thuộc tính cơ bản của các yếu tố này.
+ Mặt khác, nhóm thảo luận còn có ý kiến, ngoài các nhân tố mà tác
giả đề xuất thì còn có một nhân tố nữa cũng ảnh hưởng đến dự định của các
14


sinh viên muốn khởi nghiệp là vấn đề về nguồn vốn để khởi sự.
Như vậy, mô hình lý thuyết các nhân tố tác động đến dự định khởi sự
kinh doanh của sinh viên được hiệu chỉnh và bổ sung thêm nhân tố “Nguồn
vốn kinh doanh” và giả thuyết H7.
Giả thuyết H7: Nguồn vốn kinh doanh có ản ưởng thuận chiều đến
dự định khởi sự kinh doanh của sinh viên. Nghĩa là, khi sinh viên có thể dễ
dàng huy động được vốn để kinh doanh hoặc có thể tích lũy vốn để thực
hiện ý tưởng khởi nghiệp của mình thì dự định khởi nghiệp kinh doanh của
sinh viên sẽ càng cao. (Hình 3.2)
3.3. Nghiên cứu định lƣợng chính thức


3.3.1. Thu thập dữ liệu
 3.3.1.1. Xá định kí t ước mẫu
Vận dụng các cách tính kích cỡ mẫu tối thiểu cần thiết được đề xuất
của các nhà nghiên cứu khác nhau, trong nghiên cứu này, để đảm bảo độ tin
cậy đồng thời có thể sử dụng dữ liệu để thực hiện các phân tích như phân
tích nhân tố khám phá (EFA) cũng như phân tích hồi quy đa biến, tác giả
thực hiện với một mẫu tối thiểu (ntt) là 850 quan sát.
 3.3.1.2. Thu thập dữ liệu
895 bảng hỏi được gửi tới sinh viên của 03 trường đại học trên Địa
bàn tỉnh Quảng Ngãi. Việc phân chia số lượng phiếu khảo sát của từng
trường được dựa trên số lượng sinh viên thực tế các trường tại thời điểm
khảo sát, cụ thể: 560 bảng gửi đến sinh viên khối ngành Kinh tế - Quản trị
kinh doanh của Trường Đại học Tài chính – Kế toán và Trường Đại học
Công nghiệp TP. HCM - Phân hiệu Quảng Ngãi (tương ứng khoảng 10%
sinh viên thuộc khối ngành Kinh tế - Quản trị kinh doanh của 2 trường
này); 335 bảng gửi tới sinh viên khối ngành Kỹ thuật - Công nghệ của
Trường Đại học Công nghiệp TP. Hồ Chí Minh - Phân hiệu Quảng Ngãi và
Đại học Phạm Văn Đồng (tương ứng lấy khoảng 10% số sinh viên thuộc
khối ngành Kỹ thuật - Công nghệ của 2 trường này).

3.3.2. Phƣơng pháp xử lý dữ liệu
 3.3.2.1. Thống kê mô tả
 3.3.2.2. Đán
á t n đo các nhân tố bằng cách phân tích hệ số
tin cậy Cronb ’s lp và p ân tí n ân tố khám phá EFA
15


 3.3.3.3. Kiểm định giả thuyết

 3.3.3.4. Kiểm định sự khác biệt trong dự định khởi sự kinh doanh
của sinh viên
Chƣơng 4
PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN DỰ ĐỊNH KHỞI
SỰ KINH DOANH CỦA SINH VIÊN CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHU
VỰC TỈNH QUẢNG NGÃI
4.1. Tình hình về xây dựng và phát triển hệ sinh thái khởi nghiệp
trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi trong thời gian qua
4.2. Phân tích thực trạng về các nhân tố ảnh hƣởng đến dự định
khởi sự kinh doanh của sinh viên các trƣờng Đại học khu vực tỉnh
Quảng Ngãi
4.3. Kiểm định độ tin cậy của thang đo và phân tích nhân tố
khám phá ảnh hƣởng đến dự định khởi sự kinh doanh của sinh viên

4.3.1. Kiểm định độ tin cậy của thang đo bằng Cronbach’s alpha
* Kiểm định độ t n ậy ủ t n đo bằn Cronb ’s lp lần 1
* Kiểm định độ t n ậy ủ t n đo bằn Cronb ’s lp lần 2
Kết quả kiểm định Cronbach’s alpha lần 2 cho thang đo Đặc điểm tính
cách (phụ lục 3) cho thấy các thang đo đều đạt độ tin cậy (Cronbach’s alpha >
0,6 và hệ số tương quan biến tổng > 0,3).
Như vậy, sau khi kiểm định độ tin cậy của các thang đo bằng
Cronbach’s alpha thì ngoại trừ biến quan sát ĐĐTC6 bị loại thì các biến
quan sát còn lại đều được giữ lại. Trong đó, tổng cộng cho thang đo các
nhân tố ảnh hưởng đến dự định khởi sự kinh doanh của sinh viên các trường
Đại học trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi còn lại là 27 biến quan sát và thang
đo dự định khởi nghiệp (hay dự định KSKD) là 5 biến quan sát (Bảng 4.9).
Bảng 4.9: Kết quả kiểm định độ tin cậy các thang đo bằng Cronbach’s
alpha
STT


Thang đo

Ký hiệu

1

Thái độ đối với

TĐHĐHVKD

Số biến
quan
sát
4

16

Hệ số
Cronbach’s
alpha
0,846

Hệ số tƣơng
quan biến–tổng
nhỏ nhất
0,600


2
3

4

hành vi kinh
doanh
Ý kiến của người
xung quanh
Nhận thức kiểm
soát hành vi
Địa vị xã hội của
chủ doanh nghiệp

(TĐHĐHVKD1)

YKNXQ

3

0,867

NTKSHV

4

0,759

ĐVXH

3

0,901


5

Nguồn vốn

NV

3

0,794

6

Giáo dục

GD

5

0,914

ĐĐTC

5

0,896

DĐKN

5


0,890

7
8

Đặc điểm tính
cách
Dự định khởi sự
kinh doanh

0,698
(YKNXQ1)
0,474
(NTKSHV3)
0,777
(ĐVXH1)
0,579
(NV1)
0,737
(GD1)
0,611
(ĐĐTC4)
0,656
(DĐKN5)

(Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu nghiên cứu của tác giả)

4.3.2. Phân tích nhân tố khám phá EFA (Exploratory Factor Analysis)
* T n đo á n ân tố ản ưởn đến dự địn k ở sự k n do n ủ

sn v n
Sau khi kiểm tra mức độ tin cậy của các thang đo bằng phân tích
Cronbach’s Alpha, thang đo các nhân tố ảnh hưởng đến dự định khởi sự
kinh doanh của sinh viên các trường Đại học trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
được đo lường bằng 27 biến quan sát cho bảy thành phần của thang đo là:
“T á độ đối vớ àn v k n do n ”, “Ý k ến củ n ườ xun qu n ”,
“Nhận thức kiểm soát àn v ”, “Địa vị xã hội của chủ doanh nghiệp”,
“Nguồn vốn”, “G áo dụ k n do n ” và “Đặ đ ểm tín á ”. Phân tích
nhân tố được sử dụng để đánh giá mức độ hội tụ của các biến quan sát theo
các thành phần này.
* T n đo dự định khởi sự kinh doanh của sinh viên
Kết quả phân tích nhân tố cho thang đo dự định khởi sự kinh doanh
của sinh viên có một nhân tố được rút ra và được định danh là nhân tố Dự
định khởi sự kinh doanh (gồm 5 biến quan sát).
17


4.4. Kiểm định mô hình và giả thuyết nghiên cứu về các nhân tố
ảnh hƣởng đến dự định khởi sự kinh doanh của sinh viên các trƣờng
Đại học khu vực tỉnh Quảng Ngãi

4.4.1. Kiểm định mối quan hệ giữa các biến (hệ số tƣơng quan Pearson)
4.4.2. Phân tích hồi quy tuyến tính bội
Bảng 4.11: Kết quả phân tích hồi quy

Nhân tố tác động
Hằng số hồi quy
Đặc điểm tính cách
(ĐĐTC)
Thái độ hướng đến

hành vi kinh doanh
(TĐHĐHVKD)
Giáo dục kinh doanh
(GD)
Nhận thức kiểm soát
hành vi (NTKSHV)
Địa vị xã hội
(ĐVXH)
Nguồn vốn kinh
doanh (NV)

Hệ số
hồi quy
chƣa
chuẩn
hóa (B)
-.358

Sai lệch
chuẩn

Hệ số
hồi quy
chuẩn
hóa (β)

t

Sig.


.115

-

-3.102

.002

.374

.032

.363

11.871

.000

1.937

.220

.028

.217

7.842

.000


1.597

.163

.022

.185

7.299

.000

1.334

.179

.027

.171

6.509

.000

1.440

.090

.028


.093

3.215

.001

1.737

.059

.025

.064

2.397

.017

1.490

R2
R2 hiệu chỉnh
Mức ý nghĩa (Sig. trong
ANOVA)
Giá trị thống kê F (F trong
ANOVA)
Hệ số Durbin-Watson

.594
.591

0.000
205.50
1
1.789

(Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu nghiên cứu của tác giả)

18

VIF


Kết quả phân tích ở Bảng 4.11 cho thấy, với 7 biến độc lập được đưa
vào phân tích thì chỉ có 6 biến ảnh hưởng trực tiếp và thuận chiều đến dự
định khởi sự kinh doanh của sinh viên được tìm thấy trong nghiên cứu này
và được sắp xếp theo mức độ ảnh hưởng từ lớn đến nhỏ như sau: (1) “Đặc
điểm tính cách”, (2) “Thái độ đối với hành vi kinh doanh”, (3) “Giáo dục
kinh doanh”, (4) “Nhận thức kiểm soát hành vi”, (5) “Địa vị xã hội của chủ
doanh nghiệp”, (6) “Nguồn vốn” với Sig. = 0,000 < 0,05. Biến “Ý kiến
người xung quanh” đã bị loại bỏ ra khỏi ra mô hình vì không có ý nghĩa
giải thích cho mô hình hay nói cách khác là biến độc lập “Ý kiến người
xung quanh” không có mối liên hệ tuyến tính đến biến phụ thuộc “Dự định
khởi sự kinh doanh” của sinh viên ở trong mô hình nghiên cứu này.
Kết quả kiểm định mô hình (Phụ lục 7) cho thấy mô hình hồi quy đưa
ra tương đối phù hợp, với hệ số R2 hiệu chỉnh là 0,591 (Bảng 4.11) có nghĩa
là mô hình hồi quy tuyến tính đã xây dựng phù hợp với tập dữ liệu đến mức
59,1%. Điều này có thể hiểu là các biến độc lập trong mô hình có khả năng
giải thích được 59,1% sự biến thiên của “Dự định khởi sự k n do n ”, còn
lại 40,9% được giải thích bởi những nhân tố khác chưa được đề cập trong
mô hình. Phân tích hồi quy cho ra các hệ số hồi quy như Bảng 4.11.

Để mô hình hồi quy của mẫu sử dụng được các ước lượng cho các hệ
số hồi quy của tổng thể, nghiên cứu tiếp tục kiểm tra các vi phạm giả định
trong phân tích của mô hình hồi quy tuyến tính.

4.4.3. Kiểm định các giả định của mô hình hồi quy
 K ểm địn
ện tượn đ ộn tuyến
Kết quả kiểm định mô hình hồi quy tuyến tính bội không có hiện
tượng đa cộng tuyến, mối quan hệ giữa các biến độc lập không ảnh hưởng
đến kết quả giải thích của mô hình.
 K ểm địn l n ệ tuyến tín
Kết quả kiểm định giả định liên hệ tuyến tính được thỏa mãn.
 K ểm tr p ươn s ủ p ần dư ó p ân p ố uẩn
Kết quả kiểm tra giả định phân phối chuẩn của phần dư không bị vi phạm.
 K ểm tr tín độ lập ủ p ần dư
19


Kết quả kiểm tra giả định không có tương quan giữa các phần dư
không bị vi phạm.

4.4.4. Kiểm định các giả thuyết của mô hình
Căn cứ vào kết quả phân tích tương quan và hồi quy tuyến tính bội
cho phép đưa ra kết luận cho các giả thuyết của mô hình nghiên cứu như
sau:
Bảng 4.12: Kết luận về giả thuyết nghiên cứu
Giả thuyết
Phát biểu
Đặ đ ểm tính cách có ản ưởng thuận
H1

chiều đến dự định khởi sự kinh doanh của
sinh viên.
T á độ đối với hành vi kinh doanh có ảnh
H2
ưởng thuận chiều đến dự định khởi sự
kinh doanh của sinh viên.
Nhận thức kiểm soát hành vi/ Cảm nhận
H3
tính khả thi có ản ưởng thuận chiều đến
dự định khởi sự kinh doanh của sinh viên.
Giáo dục kinh doanh/ Cảm nhận về sự hỗ
trợ của giáo dụ đối với vấn đề khởi nghiệp
H4
kinh doanh có ản ưởng tích cực, thuận
chiều đến dự định khởi sự kinh doanh của
sinh viên.
Ý kiến n ười xung quanh có ản
ưởng
H5
thuận chiều đến dự định khởi sự kinh doanh
của sinh viên.
Địa vị xã hội của chủ doanh nghiệp tác
H6
động thuận chiều đến dự định khởi sự kinh
doanh của sinh viên.
Nguồn vốn có ản ưởng thuận chiều đến
H7
dự định khởi sự kinh doanh của sinh viên.
(Nguồn: Kết quả phân tích của tác giả)


20

Kết luận
Chấp nhận

Chấp nhận

Chấp nhận

Chấp nhận

Bác bỏ

Chấp nhận
Chấp nhận


Đặc điểm tính cách

0,363

Thái độ đối với
hành vi KD

0,217

Giáo dục kinh
doanh

0,185


Nhận thức kiểm
soát hành vi

0,171

Địa vị xã hội của
chủ doanh nghiệp

Đặc điểm nhân khẩu
học:
+ Giới tính
+ Ngành học
+ Năm học (1,2,3,4)
+ Nghề nghiệp của Bố
mẹ

DỰ ĐỊNH
KSKD

0,093
0,064

Nguồn vốn
Hình 4.1: Kết quả tƣơng quan tuyến tính của các thành phần trong mô
hình nghiên cứu (Nguồn: Kết quả phân tích của tác giả)
4.5. Kiểm định sự khác biệt trong dự định khởi sự kinh doanh
của sinh viên theo một số đặc điểm riêng

4.5.1. Kiểm định sự khác biệt theo “Giới tính” của sinh viên

Dự định khởi sự kinh doanh của sinh viên nam và nữ của các trường
Đại học tại Quảng Ngãi trong nghiên cứu này không tìm thấy có sự khác biệt.

4.5.2. Kiểm định sự khác biệt theo “Ngành học” của sinh viên
Sinh viên thuộc khối ngành Kinh tế - Quản trị kinh doanh tại các
trường Đại học khu vực tỉnh Quảng Ngãi có mức độ dự định khởi sự kinh
doanh cao hơn sinh viên thuộc khối ngành Kỹ thuật - Công nghệ.

4.5.3. Kiểm định sự khác biệt theo “Năm học”
Dự định khởi nghiệp của sinh viên năm 3-4 có mức độ dự định khởi
21


nghiệp kinh doanh cao hơn sinh viên năm 1-2.

4.5.2. Kiểm định sự khác biệt theo “Nghề nghiệp của bố và/hoặc mẹ”
Dự định khởi sự kinh doanh của sinh viên có bố và/hoặc mẹ tự kinh
doanh cao hơn sinh viên có bố mẹ làm nghề khác (0.06145 cấp độ).
4.6. Thảo luận kết quả của mô hình nghiên cứu về các nhân tố
ảnh hƣởng đến dự định khởi sự kinh doanh của sinh viên các trƣờng
Đại học khu vực tỉnh Quảng Ngãi
Chƣơng 5
ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY DỰ ĐỊNH KHỞI SỰ
KINH DOANH CỦA SINH VIÊN CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHU
VỰC TỈNH QUẢNG NGÃI
5.1. Quan điểm, định hƣớng của Đảng và Nhà nƣớc về việc
khuyến khích tinh thần và thúc đẩy hoạt động khởi sự kinh doanh
5.2. Quan điểm của tác giả về định hƣớng thúc đẩy tinh thần, dự
định khởi sự kinh doanh trong sinh viên
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng, kinh nghiệm quốc tế và bám sát

chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước, các văn bản chỉ đạo, điều
hành của Chính phủ Việt Nam cũng như chính quyền địa phương tại Quảng
Ngãi, có thể thấy rằng, các quan điểm, định hướng trên vẫn cần được cụ thể
hóa hơn nữa để các chủ trương lớn thực sự đi vào cuộc sống.
Sinh viên là nguồn lực quan trọng của xã hội, là đối tượng sở hữu
những tiềm năng lớn về trí tuệ, khả năng sáng tạo, đổi mới, cải tiến phương
thức lao động. Đối với lứa tuổi sinh viên đại học, môi trường giáo dục đại
học được coi là phương tiện quan trọng để chuẩn bị cho tương lai nghề
nghiệp. Giáo dục đại học có nhiệm vụ chính là cung cấp kiến thức cơ sở, kỹ
năng tăng cường năng lực bản thân của sinh viên và cũng giúp định hình
suy nghĩ, quan điểm sống của sinh viên chuẩn bị hành trang lập nghiệp.
Sinh viên ngày càng có nhu cầu khởi nghiệp, tuy nhiên, các điều kiện hỗ trợ
sinh viên khởi nghiệp hiện nay vẫn còn nhiều hạn chế. Để có được lực
lượng doanh nhân trẻ tiềm năng được tốt nghiệp từ các trường đại học, một
thế hệ thanh niên có tinh thần doanh nhân cao, sẵn sàng đương đầu với rủi
ro để KSKD thì các cơ sở đào tạo đại học phải là lực lượng nòng cốt trong
việc tạo ra được môi trường hỗ trợ cho việc phát triển khả năng cá nhân, hỗ
22


trợ cho việc học tập của sinh viên có hiệu quả, là nơi khơi gợi tinh thần kinh
doanh của giới trẻ; các cơ sở đào tạo đại học cần phải có những chương
trình, các hoạt động thúc đẩy KSKD.
Hơn nữa, thúc đẩy tinh thần KSKD ở sinh viên đại học là công việc
của toàn xã hội khi nhận thức và hành động của sinh viên bị tác động ảnh
hưởng lớn bởi các yếu tố môi trường. Vì thế, bên cạnh các hoạt động của
đào tạo đại học định hướng tinh thần khởi nghiệp kinh doanh thì chính phủ
và các cơ quan quản lý vĩ mô cũng cần hỗ trợ chính sách và biện pháp để có
thể tạo ra một thế hệ doanh nhân mới giàu tự tin, nhiệt huyết. Việc khuyến
khích hoạt động khởi nghiệp doanh nghiệp được thực hiện trên cơ sở hoàn

thiện các chính sách cụ thể về thành lập mới doanh nghiệp, chính sách
khuyến khích đổi mới sáng tạo, chấp nhận mạo hiểm, đặc biệt là hình thành
văn hóa chấp nhận thất bại để tiếp tục nỗ lực, phấn đấu đạt được thành
công. Các hoạt động thúc đẩy khởi nghiệp cần được thực hiện tuần tự và
bền vững từng bước.
Mặt khác, hệ sinh thái khởi nghiệp với các hỗ trợ từ bên ngoài là rất
quan trọng nhưng yếu tố quyết định sự thành công của quá trình khởi
nghiệp đổi mới sáng tạo lại phụ thuộc vào chính doanh nghiệp và doanh
nhân khởi nghiệp [16]. Do vậy, bên cạnh môi trường thể chế và chương
trình giáo dục, đào tạo về kinh doanh và khởi nghiệp, bản thân sinh viên
cũng cần phải tự cải thiện vốn trí tuệ chung cũng như nâng cao kiến thức về
kinh doanh và khởi nghiệp nói riêng thông qua mọi kênh học tập, từ nhà
trường cho tới ngoài xã hội.
Như vậy, để thúc đẩy mạnh mẽ tinh thần và hoạt động khởi sự kinh
doanh trong sinh viên, các giải pháp cần tập trung, xoay quanh vào 3 yếu tố
tác động chính đến dự định KSKD của sinh viên đó là bản thân sinh viên,
vai trò của trường đại học và cơ chế, chính sách của nhà nước.
5.3. Một số giải pháp nâng cao nhận thức và thúc đẩy tinh thần
khởi sự kinh doanh của sinh viên các trƣờng Đại học khu vực tỉnh
Quảng Ngãi

5.3.1. Nhóm giải pháp đối với bản thân sinh viên
- S n v n (đặc biệt là sinh viên thuộc khối ngành Kỹ thuật - Công
nghệ) cần phải chủ động trau dồi, nâng cao kiến thức và kỹ năn ần thiết
23


×