UBND TỈNH QUẢNG NINH
SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
NAM
Độc lập Tự do Hạnh phúc
Số: /BCTNMT
Quảng Ninh, ngày 15 tháng 01 năm 2019
BÁO CÁO CÔNG TÁC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG NĂM 2018
Tỉnh: Quảng Ninh
Kính gửi: Bộ Tài nguyên và Môi trường
Thực hiện Điều 134 Luật Bảo vệ môi trường, Thông tư số 19/2016/TT
BTNMT ngày 27/8/2016 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về báo cáo công
tác bảo vệ môi trường (sau đây viết tắt là Thông tư số 19/2016/TTBTNMT),
trên cơ sở tổng hợp kết quả triển khai thực hiện, Sở Tài nguyên và Môi
trường Quảng Ninh báo cáo kết quả thực hiện công tác bảo vệ môi trường
năm 2018 trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh, cụ thể như sau:
I. Giơi thiêu
́
̣ chung
1. Điêu kiên t
̀
̣ ự nhiên
Quảng Ninh nằm ở phía Đông Bắc Việt Nam, có tổng diện tích tự
nhiên là 12.227,8 km2 (đất liền là 6.102,3 km2 và trên biển 6.125,5 km2), vơí
2.772 hòn đảo (chiếm 2/3 tổng số đảo của cả nước), bờ biển dài trên 250 km ;
Gồm 14 đơn vị hành chính cấp huyện (trong đó có 04 thành phố, 02 thị xã và
08 huyện).
Quảng Ninh có những quần thể du lịch đẳng cấp thế giới như Di sản
thiên nhiên thế giới Vịnh Hạ Long và vườn quốc gia Bái Tử Long – vườn di
sản ASEAN. Quảng Ninh cũng có nhiều danh lam thắng cảnh nổi trội với 626
di tích lịch sử, văn hóa, tín ngưỡng, có tiềm năng lớn về phát triển các loại
hình du lịch và ngành công nghiệp văn hóa, giải trí.
Quảng Ninh có nhiều loại khoáng sản có giá trị công nghiệp, quan trọng
nhất là than đá, chiếm trên 90% trữ lượng cả nước; Tiếp đến là đá vôi, sét
làm nguyên liệu sản xuất xi măng; Các khoáng sản làm vật liệu xây dựng
thông thường, pyrophylit, cát thủy tinh, đá granit, nước khoáng, nước khoáng
nóng thiên nhiên…
Thế mạnh, tiềm năng tự nhiên và con người, xã hội của Quảng Ninh
đem đến những cơ hội để phát triển kinh tế bền vững như dịch vụ du lịch,
biên mậu, hậu cần cảng biển; Đánh bắt, nuôi trồng chế biến thuỷ hải sản,
chăn nuôi gia súc gia cầm; Đóng tàu; Khai thác tài nguyên khoáng sản; Sản
xuất vật liệu xây dựng và hiện đã trở thành một trung tâm nhiệt điện lớn nhất
Việt Nam...
Với điều kiện tự nhiên phong phú, Quảng Ninh được xác định là một địa
bàn động lực của vùng Kinh tế trọng điểm Bắc Bộ có vai trò chiến lược về
kinh tế, chính trị, quốc phòng, an ninh và đối ngoại, là cửa ngõ hội nhập với
thế giới của vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, nằm trong khu vực hợp tác hai
hành lang, một vành đai kinh tế Việt – Trung và kết nối với khu vực ASEAN.
2. Điêu kiên kinh tê xa hôi
̀
̣
́ ̃ ̣
Trong năm 2018, nền kinh tế Quảng Ninh tiếp tục duy trì tăng trưởng,
công nghiệp khai khoáng trên đà phục hồi, tình hình tiêu thụ có nhiều thuận
lợi; nhiều dự án, công trình dự án trọng điểm đã và đang được gấp rút hoàn
thành tạo động lực cho phát triển kinh tế xã hội của tỉnh. Tốc độ tăng
trưởng kinh tế (GRDP, giá so sánh năm 2010) ước đạt 12,6% 1, vượt kế hoạch
và tăng trưởng cao so với mặt bằng chung của cả nước. Giá trị tăng thêm của
các ngành kinh tế ước tăng 9,6% cùng kỳ, trong đó: Nông, lâm, thủy sản tăng
3,5%; Công nghiệp xây dựng tăng 9,8%; Dịch vụ tăng 14,2%, thuế sản phẩm
tăng 11,8%. Năng suất lao động bình quân đạt 172,6 triệu đồng/người/năm,
tăng 11,9% so với cùng kỳ.
Sản xuất công nghiệp, xây dựng tăng khá, xây dựng tăng khá. Giá trị tăng
thêm ngành công nghiệp ước đạt 43.588 tỷ đồng, tăng 8,4% cùng kỳ. Sản
lượng các sản phẩm công nghiệp chủ yếu đều tăng so với cùng kỳ: Than khai
thác 38,2 triệu tấn; điện sản xuất 29,1 tỷ kwh; xi măng 3,9 triệu tấn; clinker
4,3 triệu tấn; sợi bông 223,8 nghìn tấn; bột mỳ 389 nghìn tấn... Giá trị tăng
thêm ngành xây dựng ước đạt 6.779 tỷ đồng, tăng 18,0% cùng kỳ. Thị trường
bất động sản tiếp tục có sức hút nhà đầu tư, nhất là thành phố Hạ Long, hình
thành các trung tâm đô thị hiện đại. Nhiều dự án, công trình động lực lớn đang
được triển khai tích cực.
Công tác cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực
cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) và cấp sở, ngành, địa phương (DDCI) tiếp tục được
quan tâm, triển khai tích cực, đồng bộ trong toàn tỉnh, với nhiều giải pháp,
sáng kiến thiết thực, sử dụng mạng xã hội (SNA) tương tác với người dân và
doanh nghiệp. Hoạt động xúc tiến, thu hút đầu tư theo hướng chuyên nghiệp
thiết thực hiệu quả, Tỉnh đã đón tiếp gần 40 đoàn nhà đầu tư trong và ngoài
nước đến nghiên cưu, khao sat va tìm hi
́
̉
́ ̀
ểu cơ hội đầu tư. Niềm tin của doanh
nghiệp, nhà đầu tư đối với môi trường đầu tư, kinh doanh tiếp tục được củng
1 GRDP: quý I tăng 9,3%, quý II tăng 10,9%, quý III tăng 11,7%, quý IV ước tăng 12,3%
cố và tăng lên; nhiều nhà đầu tư lớn quan tâm, tìm hiểu cơ hội, mở rộng đầu
tư phát triển các dự án trên địa bàn tỉnh2.
II. Bao cao công tac bao vê môi tr
́ ́
́ ̉
̣
ường.
1. Hiện trạng, diễn biến các thành phần môi trường và các vấn đề
môi trường
1.1. Hiện trạng và diễn biến các thành phần môi trường
Toàn tỉnh có 422.937 ha diện tích đất có rừng, tỷ lệ che phủ rừng toàn
tỉnh là 54,5%). Theo mục đích sử dụng, rừng Quảng Ninh có cả 3 loại rừng:
Rừng đặc dụng: 29.835,7 ha; rừng phòng hộ: 133.127,8 ha; rừng sản xuất:
259.973,5 ha. Co 03 khu Bao tôn thiên nhiên chiêm diên tich 33.659,8 ha, 02
́
̉
̀
́
̣ ́
Khu di san thiên nhiên v
̉
ơi diên tich 171,083 ha. Sô loai nguy câp, quy, hiêm
́
̣ ́
́ ̀
́
́
́
được ưu tiên bao vê là 224 loai; sô loai ngoai lai xâm hai môi tr
̉
̣
̀ ́ ̀
̣
̣
ương là 15 loai;
̀
̀
sô cây đ
́
ược vinh danh la 144 cây. Di
̀
ện tích mặt nước, đất ngập nước (ao, hồ,
kênh, mương, sông, suối) là 53.005 ha. Diện tích đất nông nghiệp bị mất do
chuyển đổi mục đích sử dụng đất, hoang mạc hóa là 702,81 ha; do khai thác
khoáng sản, vật liệu xây dựng, công trình thủy điện là 88,85 ha.
Diễn biến chất lượng không khí trong các đô thị, khu dân cư trong năm
2018 theo kết quả quan trắc môi trường định kỳ do Trung tâm Quan trắc Tài
nguyên và Môi trường tỉnh Quảng Ninh thực hiện (mạng điểm quan trắc đã
được UBND tỉnh phê duyệt taị Quyêt́ đinh
̣ số 1927/QĐ UBND ngày
08/7/2015) cho thấy hầu hết cac thông sô quan trăc c
́
́
́ ủa 10/10 điểm quan trắc
co gia tri năm trong gi
́ ́ ̣ ̀
ới hạn cho phép. Mức ồn TB tại các vị trí quan trắc dao
động từ 53,1 đến 68,7 dBA, nằm trong GHCP của QCVN 26:2010/BTNMT
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tiếng ồn , hàm lượng bụi lơ lửng TSP co gia
́ ́
3
tri ̣ dao động từ 67 đến 375 µg/m . Khu vực trung tâm một số huyện, thị xã trên
địa bàn tỉnh có chất lượng môi trường không khí tương đối tốt, đảm bảo theo
quy chuẩn Việt Nam.
-
Tình hình ô nhiễm các nguồn nước mặt phục vụ mục đích cấp nước sinh
hoạt: Tất cả các vị trí quan trắc nước mặt phục vụ mục đích cấp nước sinh
2 Các Tập đoàn: Vingroup, SunGroup, FLC, Thành Công, Tập đoàn CEO, Công ty cổ phần Viglacera Vân
Hải, Công ty cổ phần Crystal Bay Nha Trang, Công ty MBLand, Tập đoàn Amata (Thái Lan)…
3 Có 02 vị trí Khu dân cư xã Tiền Phong và Khu dân cư xã Đoàn Kết có hàm lượng bụi TSP cao hơn GHCP,
còn lại tại các vị trí khác đều nằm trong GHCP của QCVN 05:2013/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về
chất lượng môi trường không khí xung quanh (300 µg/m3)
hoạt (22 vị trí) đều có ít nhất một thông số ô nhiễm trong đợt quan trắc năm
2018. Các thông số ô nhiễm chủ yếu là TSS, BOD5, COD, NH4+, NO2,
coliform; một số vị trí có hàm lượng dầu mỡ, NO3, Cd, Fe vượt GHCP và giá
trị pH nằm ngoài GHCP của QCVN 08MT: 2015/BTNMT (cột A2) (các vị trí:
Sông Vang Danh, sông Thac Nhoong, sông Đ
̀
́
̀
ồng Quăng, đ
̣
ập Cao Vân, sông
Diên Vong,
̃
̣ hồ Măt́ Rông,
̀ sông Tiên Yên, đập Yên Hàn, sông Ha ̀ Côi,
́ hồ
Trương Xuân...)
̀
. Căn cứ theo kết quả tổng hợp quan trắc môi trường nước
mặt định kỳ của tỉnh, phần lớn các nguồn nước cấp trên địa bàn tỉnh có dấu
hiệu ô nhiễm chất hữu cơ và dinh dưỡng.
Chất lượng nước mặt phục vụ mục đích tưới tiêu thủy lợi: Trong số 4 vị
trí quan trắc có 01/4 điểm quan trắc là hồ Yên Trung – TP. Uông Bí có chất
lượng nước tốt, tất cả các thông số quan trắc đều nằm trong GHCP của QCVN
08MT:2015/BTNMT (cột B1). Các nguồn nước mặt phục vụ tưới tiêu thủy lợi
còn lại đều có ít nhất một thông số vượt GHCP của quy chuẩn theo từng đợt
quan trắc. Các thông số ô nhiễm chủ yếu là TSS, COD, BOD5, NO2, coliform và
Fe (hồ Cổ Lễ có dấu hiệu bị axit hóa; hồ Tân Lập có dấu hiệu ô nhiễm hữu cơ;
hồ Khe Cá có dấu hiệu ô nhiễm vi sinh, hàm lượng NO2, NH4+ và Fe cao).
Các nguồn nước mặt phục vụ mục đích khác (chủ yếu là giao thông
thủy) có 04/14 điểm quan trắc có chất lượng nước đạt GHCP của QCVN 08
MT:2015/BTNMT (cột B2). Các nguồn nước mặt này gồm: sông Sinh, sông
Uông, Sông Ba Che đoan ha l
̃ ̣
̣ ưu KCN Nam Sơn và sông Pat Cap.
̣
̣ Các vị trí
quan trắc còn lại đều có ít nhất một thông số ô nhiễm. Các thông số ô nhiễm
chủ yếu là TSS, COD, BOD5, NO2, NH4, coliform và Fe (Sông Cầm, suôi câu
́ ̀
Lim, sông Chanh, suôi Vao, s
́ ́ uối Lộ Phong, câu suôi Lai, suôi Ha Lâm, su
̀
́ ̣
́ ̀ ̀
ối
Moong cọc 6, sông Mông Dương...).
Chất lượng nước biển ven bờ vịnh Hạ Long – Bái Tử Long: Hàm lượng
TSS dao động từ 3 – 85,21mg/l, có sự biến động khá lớn giữa các khu vực ven
bờ và xa bờ, giữa khu vực tập trung hoạt động khai thác, chế biến, kinh doanh
than và các khu vực khác. Mặc dù vậy, hàm lượng TSS trong nước biển vịnh
Hạ Long – Bái Tử Long vẫn nằm trong giới hạn cho phép theo QCVN 10MT:
2015 do các khu vực ven bờ có hàm lượng TSS cao lại thuộc khu vực không
có giới hạn hàm lượng TSS theo QCVN 10MT: 2015. Hàm lượng các kim
loại trong nước biển vượt GHCP tại các khu vực khai thác, chế biến và kinh
doanh than như khu vực Cây Số 6, Vũng Đục, Bãi thải sàng tuyển than Cửa
Ông... Hàm lượng dầu mỡ khoáng trong nước biển dao động từ 0,01 –
0,7mg/l. Tại hầu hết các điểm quan trắc tại khu vực ven bờ đều có hàm
lượng dầu cao hơn các khu vực khác. Tại khu vực vùng bảo vệ tuyệt đối Di
sản, hầu hết các điểm quan trắc đều phát hiện dầu. Các khu vực có mức độ ô
nhiễm dầu cao tập trung tại các điểm có hoạt động giao thông thủy, các cảng,
điểm kinh doanh xăng dầu như cảng Cái Lân, cảng B12, cảng Cửa Ông.
Toàn tỉnh hiện có 06 khu vực bị ô nhiễm tồn lưu, gồm 2 2 kho (trong đó:
thành phố Hạ Long: 06 kho; thành phố Móng Cái: 0 2 kho; Thị xã Đông Triều:
03 kho; thị xã Quảng Yên: 08 kho; huyện Đầm Hà: 02 kho; huyện Hải Hà: 01
kho).
1.2. Các nguồn gây ô nhiễm môi trường (quy mô, tính chất và các tác
động xấu lên môi trường):
a) Cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng:
Đã hoan thanh x
̀
̀ ử lý 100% cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng
từ năm 2011; đến nay trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh không có cơ sở gây ô
nhiễm môi trường nghiêm trọng mới phát sinh.
b) Khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp, làng nghề; khu đô
thị, khu dân cư tập trung
* Quy mô, công suất khu công nghiệp, khu kinh tế:
Theo quy hoạch được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, đến năm 2020
trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh có 11 khu công nghiệp (KCN Cái Lân, KCN Việt
Hưng, KCN Đông Mai, KCN Hải Yên, KCN Cảng biển Hải Hà, KCN Dịch
vụ Đầm Nhà Mạc; KCN Quán Triều, KCN Sông Khoai, KCN Hoành Bồ,
KCN phụ trợ ngành than, KCN Tiên Yên); 03 KKT cửa khẩu (KKTCK Móng
Cái, KKTCK Hoành Mô Đồng Văn, KKTCK Bắc Phong Sinh) và 01 KKT ven
biển Vân Đồn4.
Có 05 Khu Công nghiệp (KCN) đã đi vào hoạt động, gồm:
(1) KCN Cái Lân: Với tổng diện tích là 301,58 ha. Đến nay, KCN Cái Lân
giai đoạn I đã được đầu tư xây dựng hoàn chỉnh hạ tầng kỹ thuật trong đó
trạm xử lý nước thải có quy mô 2.000 m3/ngày đêm. Khu vực mở rộng đã được
đầu tư một số hạ tầng thiết yếu (đường giao thông, điện, nước) phục vụ các
dự án đầu tư thứ cấp; Tỷ lệ lấp đầy KCN là 100%, số lượng dự án đầu tư
thứ cấp tại KCN là 60 dự án.
(2) KCN Việt Hưng: Có tổng diện tích là 150,23 ha. Đến nay, đã xây
dựng trạm xử lý nước thải với công suất 300 m3/ngày đêm, tỷ lệ lấp đầy
KCN là 25%, số lượng dự án đầu tư thứ cấp tại KCN là 08 dự án.
4 Trong đó: 05 KCN đã đi vào hoạt động đã và đang triển khai xây dựng cơ sở hạ tầng cho nhà đầu tư thứ
cấp thuê lại đất để thực hiện dự án đầu tư: KCN Cái Lân, KCN Việt Hưng, KCN Hải Yên, KCN Đông Mai,
KCN Texhong Hải Hà giai đoạn 1 thuộc KCN Cảng biển Hải Hà; 02 KCN đang trong giai đoạn giải phóng
mặt bằng chuẩn bị xây dựng hạ tầng kỹ thuật: KCN và Cảng Nam Tiền Phong và Tổ hợp cảng biển KCN
thuộc KCN Dịch vụ Đầm Nhà Mạc; 02 KCN đang tiến hành các thủ tục đầu tư: KCN Hoành Bồ, KCN
Sông Khoai; 02 KCN đang thu hút, kêu gọi các nhà đầu tư: KCN Quán Triều, KCN phụ trợ ngành than; 01
KCN Tiên Yên đang đề xuất điều chỉnh đưa ra khỏi quy hoạch phát triển KCN trên địa bàn tỉnh; 04 KKT đã
được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch chung KKT.
(3) KCN Hải Yên: Có tổng diện tích là 182,42 ha. Đến nay, đã xây dựng
trạm xử lý nước thải với công suất 2×1.000 m3/ngày đêm; Tỷ lệ lấp đầy
KCN là 31%, số lượng dự án đầu tư thứ cấp tại KCN là 04 dự án.
(4) KCN Đông Mai: Có tổng diện tích theo quy hoạch là 158,48 ha. Đến
nay, đã xây dựng trạm xử lý nước thải tạm thời với công suất 300 m 3/ngày
đêm; Tỷ lệ lấp đầy KCN là 920%, số lượng dự án đầu tư thứ cấp tại KCN là
02 dự án.
(5) KCN Texhong Hải Hà thuộc KCN Cảng biển Hải Hà: Có tổng diện
tích là 660 ha; Đến nay, Chủ đầu tư hạ tầng KCN đã xây dựng trạm xử lý
nước thải với quy mô 6.000 m3/ngày đêm, tỷ lệ lấp đầy KCN là 30%, số
lượng dự án đầu tư thứ cấp tại KCN là 10 dự án.
Có 04 Khu Kinh tế (KKT) đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt
quy hoạch chung, gồm:
(1) KKT Vân Đồn: Được Thủ tướng Chính phủ thành lập theo Quyết
định số 120/2007/QĐTTg ngày 26/7/2007 và phê duyệt Quy hoạch chung xây
dựng tại Quyết định số 1296/QĐTTg ngày 19/8/2009, bao gồm toàn bộ ranh
giới hành chính huyện Vân Đồn, tổng diện tích 217.133 ha, đã thu hút được 52 dự
án đầu tư.
(2) KKTCK Móng Cái: được thành lập theo Quyết định số 19/2012/QĐ
TTg ngày 10/4/2012 của Thủ tướng Chính phủ, có tổng diện tích 121.197 ha,
trong đó diện tích đất liền là 66.197 ha và diện tích mặt nước biển là 55.000
ha; đã thu hút được 97 dự án (không bao gồm KCN nằm trong địa bàn).
(3)KKTCK Hoành Mô Đồng Văn: gắn với cửa khẩu quốc gia Hoành Mô
có diện tích 14.232 ha, bao gồm 2 xã Hoành Mô và Đồng Văn thuộc huyện
Bình Liêu.được thành lập tại Quyết định số 115/2002/QĐTTg ngày 13/9/2002
của Thủ tướng Chính phủ. Hiện nay, UBND huyện Bình Liêu cùng Ban Quản
lý Khu kinh tế Quảng Ninh phối hợp thu hút đầu tư, lập quy hoạch chi tiết để
quản lý, hướng dẫn.
(4) KKTCK Bắc Phong Sinh: gắn với cửa khẩu quốc gia Bắc Phong Sinh,
có diện tích tự nhiên khoảng 9.302 ha, thuộc phạm vi xã Quảng Đức, huyện
Hải Hà. Được thành lập tại Quyết định số 115/2002/QĐTTg ngày 13/9/2002
của Thủ tướng Chính phủ. Hiện nay, UBND huyện Hải Hà cùng Ban Quản lý
Khu kinh tế Quảng Ninh phối hợp thu hút đầu tư, lập quy hoạch chi tiết để
quản lý, hướng dẫn.
* Quy mô, công suất cụm công nghiệp:
Toàn tỉnh hiện có 06 cụm công nghiệp (CCN) được thành lập với tổng
diện tích 323,7 ha, bao gồm: (1) CCN Kim Sen, thị xã Đông Triều diện tích
70,78 ha; (2) CCN Hà Khánh, TP Hạ Long diện tích 50,1 ha; (3) CCN Hoành
Bồ, huyện Hoành Bồ diện tích 55,36ha; (4) CCN Cẩm Thịnh, TP Cẩm Phả
diện tích 75 ha, (5) CCN Nam Sơn, huyện Ba Chẽ diện tích 47,55 ha, (6) CCN
liên phường Phương Đông – Phương Nam, TP. Uông Bí diện tích 25 ha. Trong
đó có 03 CCN đã đi vào hoạt động (CCN Hà Khánh, CCN Kim Sen, CCN Nam
Sơn), 02 CCN đã đầu tư xây dựng hệ thống xử lý nước thải tập trung với
tổng công suất xử lý là 3.500m3/ngày đêm. Trong khi đó, CCN Kim SenĐông
Triều mặc dù đã thu hút được các doanh nghiệp thứ cấp vào hoạt động trong
CCN, nhưng chưa đầu tư trạm xử lý nước thải tập trung do CCN Kim Sen
bao gồm các dự án độc lập được nhóm lại thành CCN, do đó khó khăn trong
việc quản lý thống nhất về bảo vệ môi trường, xử lý nước thải tập trung và
đầu tư xây dựng CCN.
* Quy mô, công suất làng nghề: Trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh hiện có
02 làng nghề được công nhận:
(1) Đóng tàu thuyền vỏ gỗ Cống Mương xã Phong Hải, thị xã Quảng
Yên với 130 cơ sở sản xuất/409 hộ (được công nhận tại Quyết định
2867/QĐUBND ngày 17/11/2015 của UBND tỉnh).
(2) Đan ngư cụ Hưng Học xã Nam Hòa, Quảng Yên với 245 cơ sở sản
xuất/448 hộ (được công nhận tại Quyết định số 2867/QĐUBND ngày
17/11/2015 của UBND tỉnh).
c) Các nguồn thải lớn.
Nước thải từ 1.000 m3/ng.đ: 170 Cơ sở thuộc 73 đơn vị, trong đó Công
ty TNHH MTV Môi trường – Vinacomin có 38 trạm XLNT tập trung
Khí thải: Bao gồm các nguồn thải từ các nhà máy nhiệt điện, xi măng5.
d) Dự án khai thác khoáng sản, vật liệu xây dựng, thủy điện:
Hiện nay, trên địa bàn Tỉnh có 60 giấy phép khai thác còn hiệu lực (tính
đến ngày 31/12/2018), trong đó: 22 giấy phép khai thác đá, 33 giấy phép khai
thác sét, 04 giấy phép khai thác cát VLXD và cát san lấp, 01 giấy phép khai
thác khoáng sản khác; 01 nhà máy thủy điện Khe Soong, công suất 3,6 MW.
1.3. Tình hình phát sinh chất thải
507 Nhà máy nhiệt điện bao gồm: gồm: Nhiệt điện Đông Triều, Nhiệt điện Uông Bí, Nhiệt điện Quảng
Ninh, Nhiệt điện Cẩm Phả, Nhiệt điện Thăng Long và 02 Nhà máy Nhiệt điện tại Mông Dương;
04 Nhà máy xi mănggồm: Xi măng Hạ Long, Xi măng Thăng Long, Xi măng Cẩm Phả và Xi măng Lam
Thạch
a. Chất thải nguy hại
Đến hết năm 2018, tổng khối lượng chất thải nguy hại phát sinh trên địa
bàn Tỉnh khoảng 5.123 tấn.
b. Chất thải rắn sinh hoạt thông thường tại đô thị:
Tổng khối lượng chất thải rắn phát sinh: 1.120 tấn/ngày;
Tổng lượng chất thải rắn được thu gom: 1.050 tấn/ngày;
Tỷ lệ chất thải rắn được thu gom: 93,7%;
c. Chất thải rắn công nghiệp thông thường:
Theo thống kê tổng lượng đất đá bóc trong khai thác khoáng sản, vật liệu
xây dựng là trên 40 45 triệu m3 (Than: 40 45 triệu m3 ; Khoáng sản ngoài
than: chưa có số liệu thống kê).
e. Nước thải sinh hoạt đô thị, khu dân cư tập trung:
Hệ thống thoát nước tỉnh Quảng Ninh cơ bản là thoát nước chung (bao
gồm cả nước mưa và nước thải). Hệ thống thoát nước cũ của các đô thị đã
xuống cấp, nhiều tuyến cống trong đô thị đã bị lấn chiếm, bồi lấp… Các
tuyến cống mới theo quy hoạch chưa được đầu tư đồng bộ.
Tốc độ đô thị hóa nhanh, các diện tích mặt đất và mặt nước tự nhiên (ao,
hồ, kênh mương) bị thu hẹp ảnh hưởng đáng kể đến việc tiêu thoát nước cho
các đô thị. Hoạt động xây dựng, chỉnh trang đô thị làm ảnh hưởng đến vận
hành hệ thống thoát nước; công tác nạo vét, bảo trì hệ thống thoát nước chưa
đảm bảo, một số đoạn cống bị gãy, vỡ, các hố ga bị chôn lấp.
Hiện này, trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh mới chỉ có thành phố Hạ Long đã
đầu tư xây dựng và vận hành hệ thống thoát nước và xử lý nước thải đô thị
tập trung với tổng công suất các nhà máy xử lý nước thải 17.277 m3/ngày, đạt
35% lượng nước thải phát sinh của Thành phố.
Các đô thị trên địa bàn tỉnh đang triển khai công tác chỉnh trang đô thị
kết hợp với việc cải tạo, nâng cấp mở rộng mạng lưới thoát nước trên các
tuyến phố đô thị, triển khai đầu tư các dự án thoát nước và xử lý nước thải đô
thị6.
m. Phụ phẩm nông nghiệp:
6 Dự án thoát nước và xử lý nước thải thành phố Hạ Long sử dụng nguồn vốn vay ưu đãi (ODA) của Chính
phủ Nhật Bản; Tiểu dự án thoát nước và xử lý nước thải thành phố Móng Cái thuộc Dự án phát triển các đô
thị dọc hành lang tiểu vùng sông Mê Kông (GMS) lần thứ 2 tỉnh Quảng Ninh; Dự án hệ thống thoát nước và
xử lý nước thải trên địa bàn thành phố Uông Bí sử dụng vốn vay ODA của Chính phủ Bỉ.
Qua điều tra, rà soát, thống kê hàng năm lượng thuốc bảo vệ thực vật
(BVTV) sử dụng trong sản xuất nông nghiệp để phòng trừ các đối tượng sinh
vật gây hại trên cây trồng tại Quảng Ninh khoảng 180200 tấn thuốc BVTV
thành phẩm các loại. Theo đó, nếu tính khối lượng vỏ bao gói thuốc BVTV
(cả lượng thuốc còn tồn đọng trong bao bì) khoảng 10% thì trung bình mỗi
năm sẽ có khoảng trên 1820 tấn vỏ bao gói thuốc BVTV sau sử dụng.Thành
phần bao gói thuốc BVTV chủ yếu là vỏ dạng nilon và vỏ dạng lọ nhựa.
Trong đó: vỏ dạng nilon chiếm khoảng 60% tương đương khoảng 1012 tấn,
vỏ dạng lọ nhựa chiếm khoảng 40% tương đương khoảng 8 tấn.
Các phụ phẩm, phế phẩm nông nghiệp (rơm, rạ, trấu...), một phần được
nông dân tận dụng để làm thức ăn dự trữ cho gia súc, một phần được đốt tại
ruộng hoặc thả xuống dòng chảy.
Ước tính chất thải rắn do chăn nuôi xả thải là 650 tấn/ngày đêm/tỉnh, đó
là chưa kể lượng nước tiểu gia súc. Qua kết quả điều tra cho thấy chỉ khoảng
10% số chất thải rắn trên được xử lý qua hệ thống Biogas, số còn lại xả
thẳng ra môi trường và tập trung chủ yếu ở các vùng đông dân cư, vùng nông
thôn, miền núi.
1.4. Các vấn đề môi trường chính
(1) Suy giảm chất lượng nước biển, đặc biệt là nước biển ven bờ bị ô
nhiễm dầu tại các cảng tàu du lịch, nước thải chưa qua xử lý từ hoạt động
của các tàu du lịch trên Vịnh (hiện có trên 500 tàu du lịch lưu trú trên Vịnh),
nước thải ngành than (chủ yếu ô nhiễm bởi hàm lượng các kim loại nặng do
nước rửa trôi bề mặt của ngành Than hiện vẫn chưa được thu gom triệt để);
nước thải sinh hoạt từ lục địa xả ra biển; các hoạt động nuôi trồng thủy sản
cũng là những nguồn ô nhiễm đối với chất lượng nước biển; các hoạt động
thi công xây dựng phát triển hạ tầng đô thị, hạ tầng giao thông đã làm thu hẹp
diện tích biển, mất thảm thực vật, rừng đầu nguồn, rừng ngập mặn, khi xảy
ra tai biến thiên nhiên, mưa lớn kéo dài kết hợp với triều cường dẫn đến việc
lũ lụt, ngập úng là không thể tránh khỏi.
(2) Chất lượng nước mặt đã có xu hướng được cải thiện trong những
năm gần đây nhưng do ảnh hưởng từ quá trình đô thị hóa, gia tăng dân số dẫn
đến tăng khối lượng, thành phần rác thải sinh hoạt khiến môi trường nước
mặt bị ô nhiễm cục bộ ở nhiều nơi. Ngoài ra, ô nhiễm nguồn các hệ thống
sông xuyên biên giới cũng có nguy cơ ảnh hưởng đến môi trường nước mặt,
nước biển của Tỉnh.
(3) Môi trường không khí của Tỉnh hiện nay cũng đang phải chịu ảnh
hưởng từ các hoạt động sản xuất thác than (khai thác, vận chuyển, chế biến,
sàng tuyển); sản xuất xi măng, nhiệt điện; từ hoạt động xây dựng, giao thông
vận tải đã gây ô nhiễm cục bộ tại các đô thị, các khu dân cư tập trung.
Ngoài ra, nguy cơ ô nhiễm có thể xảy ra do hoạt động của Nhà máy nhiệt
điện hạt nhân Hồng Sa – Trung Quốc.
(4) Chất thải rắn sinh hoạt phát sinh từ quá trình phát triển kinh tế, gia
tăng dân số và đô thị hóa, lượng khách du lịch đến Quảng Ninh ngày càng tăng
nên khối lượng phát thải ngày càng lớn. Hầu hết các bãi rác trên địa bàn tỉnh
đều là các bãi rác xử lý theo hình thức chôn lấp. Trải qua thời gian vận hành
nhiều năm, các bãi rác trên địa bàn tỉnh đều đã xuất hiện tình trạng quá tải, có
nguy cơ gây ô nhiễm nguồn nước mặt, nước ngầm, môi trường không khí...
Việc triển khai các dự án đầu tư xử lý rác thải sinh hoạt còn gặp nhiều khó
khăn về công nghệ, vị trí quy hoạch. Bên cạnh đó, một số điểm tập kết rác
thải trên địa bàn toàn Tỉnh đặc biệt tại khu dân cư tập trung, các xã đảo không
đảm bảo vệ sinh môi trường, đặc biệt tại các khu vực nông thôn do lượng rác
tại các điểm trung chuyển thường tập kết từ 2 – 3 ngày vì vậy đã gây ra bức
xúc trong nhân dân do nhiễm môi trường từ rác thải sinh hoạt.
(5) Biến đổi khí hậu (viết tắt là BĐKH) đã và đang tác động đến tất cả
các ngành, lĩnh vực, địa phương trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh. Trong khoảng
30 năm, nhiệt độ trung bình năm và tổng mưa năm tại Quảng Ninh có xu
hướng tăng theo thời gian. Nhiệt độ thấp nhất đã xuống tới 5,3oC, nhiệt độ
cao nhất đã lên tới 36,7oC, lượng mưa ngày lớn nhất đo được là 386,5mm.
Mức nước biển tại khu vực Quảng Ninh dâng trung bình mỗi năm dâng
khoảng 2 mm. Càng ngày thiên tai diễn ra càng bất thường và khó lường hơn.
Bão diễn ra với cường độ mạnh, đường đi khó dự báo và không theo mùa.
Các hiện tượng thời tiết cực đoan như: Mưa lớn, nắng nóng, rét hại và các
hiện tượng cực đoan khác của thời tiết diễn ra cục bộ, tăng tần suất. Trước
ảnh hưởng của BĐKH, các vùng, địa phương trong Tỉnh dễ bị tổn thương
chủ yếu là các khu vực ven biển như: Quảng Yên, Hải Hà, Đầm Hà, Tiên
Yên, Vân Đồn, Hoành Bồ, Hạ Long, Móng Cái; các ngành, lĩnh vực chịu ảnh
hưởng trực tiếp là nuôi trồng thuỷ sản (chủ yếu ở Quảng Yên, Hải Hà, Đầm
Hà, Tiên Yên, Móng Cái...); nông nghiệp (chủ yếu là trồng lúa ở huyện Đông
Triều, Quảng Yên, Hải Hà, Đầm Hà...); lâm nghiệp (huyện Bình Liêu, Ba
Chẽ, Tiên Yên, Hoành Bồ...); tài nguyên nước, công nghiệp, xây dựng đô thị,
năng lượng…
(6) Hệ thống sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh còn nhỏ lẻ, manh
mún, chưa hình thành nhiều vùng sản xuất tập trung. Do đó, công tác tuyên
truyền, thu gom, xử lý bao gói thuốc BVTV đến người dân, cũng như việc bố
trí xây dựng các bể chứa bao gói thuốc BVTV còn gặp nhiều khó khăn. Mặt
khác, khối lượng vỏ bao gói thuốc bảo vệ thực vật hàng năm phát sinh nhiều,
công tác xử lý bao gói thuốc BVTV sau sử dụng hiện nay gặp nhiều khó khăn
bởi chất thải này được liệt kê vào chất thải nguy hại không thể xử lý tiêu
hủy bằng phương pháp đốt thông thường, mà phải tiêu hủy đúng cách và cần
có phương tiện vận chuyển chuyên dụng trong khi tỉnh chưa có khu xử lý
riêng phải đưa đi các cơ sở ngoài tỉnh để xử lý, tiêu hủy vì vậy kinh phí cao,
mất nhiều thời gian xử lý.
2. Tình hình, kết quả thực hiện công tác bảo vệ môi trường
2.1. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước và nguồn lực bảo vệ môi
trường (tổ chức bộ máy quản lý nhà nước; nguồn nhân lực; nguồn lực
tài chính; hạ tầng kỹ thuật, máy móc, trang thiết bị bảo vệ môi trường):
a. Tô ch
̉ ưc b
́ ộ máy quan ly nhà n
̉ ́
ước.
Đối với cấp tỉnh:
+ Chi cuc Bao vê môi tr
̣
̉
̣
ương tr
̀
ực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường
vơi 19 can bô, công ch
́
́ ̣
ức và người lao động;
+ Phòng Quản lý Môi trường trực thuộc Ban Quản lý Khu kinh tế có 06
cán bộ, công chức;
+ Phòng Kỹ thuật môi trường trực thuộc Sở Nông nghiệp và PTNT có 08
cán bộ, công chức;
Đối với cấp huyện: Đều thành lập các Phong
̀ Taì nguyên và Môi
trương, co cán b
̀
́
ộ chuyên môn vê môi tr
̀
ường.
Đối với cấp xã: Đa bô tri can bô đia chinh, can bô y tê hoăc can bô văn
̃ ́ ́ ́ ̣ ̣
́
́ ̣
́ ̣
́ ̣
hoa lam kiêm nhiêm công tac bao vê môi tr
́ ̀
̣
́ ̉
̣
ường.
Lực lượng Canh sat môi tr
̉
́
ương toàn t
̀
ỉnh: Phòng Cảnh sát môi trường –
Công an Tỉnh co 52 can bô chi
́
́ ̣ ến sỹ được bô tri trong 04 đôi công tac; Công an
́ ́
̣
́
14 đia ph
̣
ương bố trí 60 cán bộ chiến sỹ chuyên trách, kiêm nhiệm thực hiện
nhiệm vụ cảnh sát môi trường.
b. Nguôn l
̀ ực tai chinh.
̀ ́
Theo Nghị quyết 236/2015/NQHĐND tỉnh ngày 12/12/2015 của HĐND
tỉnh về những chủ trương tăng cường công tác quản lý, bảo vệ môi trường
tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2016 – 2020, Tỉnh đã đưa ra giải pháp về chính
sách, tài chính như: Đa dạng hóa các nguồn lực đầu tư cho bảo vệ môi
trường, tăng đầu tư và sử dụng đúng mục đích, hiệu quả nguồn chi thường
xuyên từ ngân sách cho sự nghiệp môi trường đảm bảo mức chi hàng năm
không dưới 3% tổng chi ngân sách và tăng dần tỷ lệ này theo tốc độ tăng
trưởng kinh tế. Trên cơ sở đó và theo tình hình thực tế, năm 2018 Tỉnh đã chi
651.257 triệu đồng7 đạt 5,58% chi thường xuyên, tập trung chủ yếu cho các
nhiệm vụ như thu gom, xử lý rác thải, nạo vét cống rãnh, vệ sinh môi trường
và triển khai các nhiệm vụ, dự án, đề tài về môi trường, qua đó đưa ra các
giải pháp khắc phục, phòng ngừa tình trạng ô nhiễm môi trường gia tăng.
Đồng thời, Tỉnh ban hành nhiều cơ chế, chính sách triển khai xã hội hóa các
hoạt động bảo vệ môi trường và đã thu hút được nhiều nhà đầu tư tham gia
vào công tác bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh, tập trung vào lĩnh vực vệ
sinh môi trường, xử lý chất thải; chỉ đạo đẩy mạnh mô hình hợp tác công – tư
(PPP) kêu gọi đầu tư để triển khai các dự án ưu tiên bảo vệ môi trường tỉnh;
kêu gọi các nguồn lực, nguồn tài trợ, các nguồn vốn vay ODA tập trung cho
cải thiện ô nhiễm môi trường khu vực vịnh Hạ Long – Di sản thiên nhiên thế
giới và các dự án xử lý nước thải sinh hoạt đô thị
Bên canh đo, cac đ
̣
́ ́ ơn vi khai thac than co hoat đông trên đia ban thuôc Tâp
̣
́
́ ̣
̣
̣
̀
̣
̣
đoan than va khoang san Viêt Nam va Tông công ty Đông Băc đam bao kinh phi
̀
̀
́
̉
̣
̀ ̉
́ ̉
̉
́
bao vê môi tr
̉
̣
ương nganh than. T
̀
̀
ập đoàn Công nghiệp Than – Khoáng sản
Việt Nam đã chi khoảng 1,5% chi phí sản xuất của ngành cho công tác bảo vệ
môi trường, tương ứng với khoảng 800 tỷ đồng/năm, trong đo 50 % danh cho
́
̀
đâu t
̀ ư cac công trinh BVMT, 50% danh cho cac nhi
́
̀
̀
́
ệm vụ BVMT thương
̀
xuyên.
c. Hạ tầng kỹ thuật, máy móc, trang thiết bị bảo vệ môi trường.
Cơ sở hạ tầng từ cấp tỉnh đến cấp xã được quan tâm đầu tư đồng bộ,
trang bị máy tính và các trang thiết bị cần thiết để phục vụ giải quyết công
vụ. 100% cán bộ, công chức, người lao động sử dụng mạng nội bộ (LAN)
trong trao đổi công việc và sử dụng thư điện tử trong trao đổi công việc.
Trung tâm Quan trắc Tài nguyên và Môi trường tỉnh được quan tâm đầu
tư trang thiết bị đồng bộ phục vụ cho việc quan trắc, kiểm soát các nguồn
thải lớn trên địa bàn tỉnh. Từ khi hoạt động đến nay, Trung tâm đã được đầu
tư 03 dự án nâng cao năng lực gồm: 01 Dự án nâng cao năng lực quan trắc và
phân tích môi trường năm 2006, 01 Dự án Tăng cường năng lực năm 2007 và
01 Dự án nâng cao năng lực năm 2013. Đến nay, thiết bị, máy móc và con
người của Trung tâm có đủ khả năng thực hiện quan trắc, phân tích hầu hết
các thông số môi trường theo quy định của pháp luật Việt Nam. Trung tâm đã
7 Kinh phí phân bổ cho khối tỉnh và hỗ trợ một số dự án do UBND cấp huyện làm chủ đầu tư là 67.000 triệu
đồng; Kinh phí phân bổ cho khối huyện là 584.257 triệu đồng.
được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi
trường.
Trung tâm điều hành hệ thống quan trắc môi trường tự động trực thuộc
Trung tâm Quan trắc Tài nguyên và Môi trường được đầu tư theo Quyết định
số 2819/UBND ngày 18/10/2013 của UBND Tỉnh Quảng Ninh bao gồm: hệ
thống trang thiết bị CNTT phục vụ việc điều hành quan trắc môi trường;
phần mềm tiếp nhận dữ liệu từ các trạm quan trắc môi trường tự động do
hãng MCZ cung cấp… Năm 2018, UBND Tỉnh đã ban hành Quyết định số
870/QĐUBND phê duyệt Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án Nâng cao năng
lực quan trăc môi tr
́
ương t
̀ ự đông trên đia ban tinh Quang Ninh, v
̣
̣
̀ ̉
̉
ới nội dung:
Đầu tư nâng cấp trung tâm điều hành quan trắc môi trường để bảo đảm cung
cấp chuỗi số liệu tin cậy, tức thời và liên tục 24/24 giờ làm cơ sở cho việc
phát hiện và cảnh báo kịp thời các vấn đề môi trường; Đầu tư mở rộng mạng
lưới các điểm/trạm quan trắc môi trường tự động đối với môi trường không
khí và môi trường nước, nhằm phục vụ công tác giám sát ô nhiễm và quản lý
môi trường. Hiện dự án đang tiến hành triển khai thực hiện, dự kiến hoàn
thành trong tháng 6/2019.
2.2. Hoàn thiện chính sách, pháp luật, quy chuẩn về bảo vệ môi
trường
Trong thời gian qua, dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo thường xuyên, sâu sát và
kịp thời của các cấp ủy đảng, chính quyền từ tỉnh đến địa phương, hệ thống
chính sách, pháp luật về bảo vệ môi trường của Tỉnh đã được ban hành khá
đầy đủ, bao quát, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác bảo vệ môi trường,
tập trung vào các vấn đề môi trường cụ thể như đất, nước, không khí; quy
định về các khoản phí, lệ phí, thu gom quản lý chất thải rắn; vấn đề môi
trường đô thị, nông thôn; kiểm tra, xử lý các cơ sở gây ô nhiễm môi trường;
đa dạng sinh học; tăng trưởng xanh và phát triển bền vững của địa phương.
Trong đó có nhiều văn bản quan trọng, có tính định hướng cao8.
8 Nghị quyết số 12NQ/TU ngày 12/3/2018 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về bảo vệ môi trường tỉnh
Quảng Ninh giai đoạn 2018 – 2022; Kế hoạch số 09/KHUBND ngày 10/01/2018 của UBND tỉnh về việc
thực hiện chủ đề năm 2018 về “Bảo vệ và nâng cao chất lượng môi trường tự nhiên” trên địa bàn tỉnh Quảng
Ninh, Chỉ thị số 10/CTUBND ngày 10/8/2017 về việc thực hiện di dời các cơ sở tiểu thủ công nghiệp gây ô
nhiễm môi trường hoặc phải di dời theo Quy hoạch xây dựng đô thị trên địa bàn tỉnh ra khỏi khu dân cư;,
Quyết định số 4012/QĐUBND ngày 30/11/2016 của UBND tỉnh về việc phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch
quản lý chất thải rắn tỉnh Quảng Ninh đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050, Thông báo số 12/TBUBND
ngày 17/01/2017 về việc Thông báo kết luận của đồng chí Nguyễn Đức Long Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
tại buổi làm việc nghe báo cáo tổng thể tình hình đầu tư hoạt động hệ thống quan trắc môi trường tự động
trên địa bàn tỉnh…
UBND Tỉnh giao Sở Tài nguyên và Môi trường tham mưu, xây dựng bộ
quy chuẩn kỹ thuật về môi trường tỉnh Quảng Ninh, đã triển khai từ tháng
6/2017. Hiện tại Sở Tài nguyên và Môi trường đã hoàn thiện Hồ sơ dự thảo
quy chuẩn kỹ thuật Quảng Ninh theo cac y kiên tham gia, trình UBND t
́ ́ ́
ỉnh báo
cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường chấp thuận ban hành theo quy định. Ngày
25/12/2018, Bộ Tài nguyên và Môi trường có văn bản số 7059/BTNMTTCMT
về việc ý kiến về hồ sơ dự thảo Quy chuẩn kỹ thuật địa phương tỉnh Quảng
Ninh, trong đó có nội dung “Bộ Tài nguyên và Môi trường đang trong quá
trình sửa đổi QCVN 22:2009/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí
thải công nghiệp nhiệt điện và dự kiến ban hành trong năm 2019. Vì vậy, Bộ
Tài nguyên và Môi trường đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh xem xét,
quyết định việc ban hành đối với Quy chuẩn kỹ thuật địa phương về khí thải
nhà máy nhiệt điện (QCĐP 06: 2018/QN). Đối với 06 dự thảo Quy chuẩn kỹ
thuật địa phương còn lại, Bộ Tài nguyên và Môi trường tiếp tục thẩm định
theo tiến độ”.
Do đó, UBND tỉnh đã lùi thời gian ban hành 07 quy chuẩn kỹ thuật về
môi trường trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh đến tháng 6/2019 đồng thời xác định
lộ trình áp dụng và hướng dẫn các đơn vị, cơ sở sản xuất kinh doanh tuân thủ
theo bộ quy chuẩn môi trường của Tỉnh.
2.3. Tổ chức thực hiện pháp luật, công tác quản lý và hoạt động
bảo vệ môi trường
a) Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao nhận thức và
xây dựng ý thức bảo vệ môi trường trong cộng đồng, người dân và doanh
nghiệp:
Trong năm 2018, Bộ Tài nguyên và Môi trường đã phối hợp UBND Tỉnh
tổ chức Lễ phát động Tuần lễ Biển và Hải đảo Việt Nam cấp quốc gia, hoạt
động hưởng ứng ngày Đại dương và ngày Môi trường thế giới 05/6 tại bến
Do, Cẩm Phả.
Bên cạnh đó, Tỉnh đã chỉ đạo các Sở, ngành, địa phương triển khai các
hoạt động thiết thực nhằm tuyên truyền phổ biến, giáo dục chính sách và
pháp luật về bảo vệ môi trường như tổ chức các chương trình tập huấn, bôì
dương nghiêp vu
̃
̣
̣9, triển khai các hoạt động phối hợp giữa cơ quan quản lý
9 Tuyên truyền, phổ biến các văn bản pháp luật về bảo vệ môi trường: Nghị định số 155/2016/NĐCP ngày
18/11/2016 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường, Nghị
định số 154/2016/NĐCP ngày 16/11/2016 của Chinh phủ về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải; Bôì
dương nghiêp vu Quan ly nha n
̃
̣
̣
̉
́ ̀ ươc vê Bao vê môi tr
́ ̀ ̉
̣
ường cho đôi t
́ ượng la Công ch
̀
ức đia chinh môi tr
̣
́
ường
câp xa, ph
́ ̃ ường trên đia ban Tinh…
̣
̀ ̉
nhà nước với các tô ch
̉ ưc chinh tri xa hôi v
́
́
̣ ̃ ̣ ề bảo vệ môi trường năm 201810;
Ban hành kế hoạch, chỉ đạo và hướng dẫn các cơ quan, tổ chức triển khai các
hoạt động truyền thông, mít tinh, ra quân hưởng ứng các Ngày lễ về môi
trường, trong đó đã hướng dẫn các Sở, ngành, địa phương tổ chức các hoạt
động hưởng ứng Ngày đất ngập nước thế giới năm 2018 tại xã Đồng Rui –
huyện Tiên Yên; Tổ chức hội thảo “Bảo vệ và phát huy giá trị đa dạng sinh
học tỉnh Quảng Ninh hưởng ứng ngày Đa dạng sinh học thế giới năm 2018;;
Tổ chức các hoạt động của tỉnh Quảng Ninh hưởng ứng Chiến dịch làm cho
thế giới sạch hơn năm 2018 tại huyện Đầm Hà; Tổ chức các hoạt động kỷ
niệm Ngày Nước Thế giới, Ngày Khí tượng Thế giới năm 2018 trên địa bàn
tỉnh Quảng Ninh bằng nhiều hình thức: truyền thông qua các kênh báo chí,
phát thanh, truyền hình; treo băng rôn, panô, ápphích, khẩu hiệu dọc các
tuyến đường trung tâm, các khu vực đông dân cư.
b) Xây dựng hệ thống quan trắc, thực hiện các chương trình quan trắc,
xây dựng cơ sở dữ liệu và báo cáo về môi trường:
Hàng năm, Trung tâm Quan trắc Tài nguyên và Môi trường tỉnh đã thực
hiện các chương trình quan trắc môi trường tỉnh định kỳ trên phạm vi 14/14
huyện, thị xã và thành phố theo Quyết định số 1927/QĐUBND ngày
08/7/2015 của UBND tỉnh Quảng Ninh về việc “Phê duyệt Mạng điểm quan
trắc hiện trạng môi trường tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020 ”. Kết quả quan
trắc môi trường định kỳ là cơ sở dữ liệu về chất lượng môi trường của tỉnh
để phục vụ cho công tác quản lý, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội, báo cáo
Bộ Tài nguyên và Môi trường theo quy định tại Thông tư sô 02/2014/TT
́
BTNMT ngày 22/01/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Hiện nay, trên địa bàn tỉnh có tổng số 89 trạm QTMTTĐ liên tục truyền
số liệu về trung tâm điều hành của Sở Tài nguyên và Môi trường để quản lý,
giám sát, kịp thời phát hiện, giải quyết các vấn đề môi trường phát sinh trên
địa bàn tỉnh; Phần mềm theo dõi số liệu quan trắc tự động vào máy điện thoại
di động của các Đồng chí lãnh đạo Tỉnh ủy, HĐND và UBND tỉnh, các đồng
chí Bí thư, Chủ tịch, trưởng phòng tài nguyên của 06 địa phương (Đông Triều,
Uông Bí, Hoành Bồ, Hạ Long, Cẩm Phả, Hải Hà) và Chủ tịch UBND và cán
bộ địa chính xã Đồng Rui để phối hợp theo dõi, giám sát quá trình phát thải.
Triển khai lắp đặt 06 màn hình hiển thị thông tin quan trắc môi trường tự
động tại Trung tâm hành chính công của 06 địa phương (Đông Triều, Uông Bí,
Hoành Bồ, Hạ Long, Cẩm Phả, Hải Hà) và công khai số liệu QTMTTĐ trên
10Lập và triển khai kế hoạch phối hợp về tuyên truyền bảo vệ môi trường tại các trường tiểu học và trung
học phổ thông trên địa bàn thành phố Hạ Long giữa Sở Tài nguyên và Môi trường và Sở Giáo dục và Đào tạo,
UBND thành phố Hạ Long; Cử cán bộ hỗ trợ tuyên truyền tại các trường học; Xây dựng bài giảng về công
tác bảo vệ môi trường, tăng trưởng xanh và biến đổi khí hậu tại Quảng Ninh…
cổng thông tin điện tử của Sở TNMT để công bố rộng khắp cho các tổ chức,
cá nhân quan tâm có thể giám sát, nắm bắt kịp thời diễn biến môi trường trên
địa bàn tỉnh.
Công khai số điện thoại đường dây nóng và địa chỉ tiếp nhận, xử lý
thông tin phản ánh, kiến nghị của tổ chức và cá nhân trong tỉnh đối với hoạt
động quản lý nhà nước trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường. Giao Sở Tài
nguyên và Môi trường tiếp nhận thông tin qua đường dây nóng đảm bảo
thông suốt, liên tục 24/24 giờ trong ngày và 07 ngày trong tuần. Trong năm
2018, Sở Tài nguyên và Môi trường đã tiếp nhận 18 phản ánh, kiến nghị qua
đường dây nóng, chủ động xác minh thông tin và phản hồi các thông tin theo
đường dây nóng; kịp thời giải quyết các vụ việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị
của nhân dân trong lĩnh vực bảo vệ môi trường và xử lý các hành vi vi phạm
pháp luật về bảo vệ môi trường từ đó định hướng dư luận, không để tình
trạng vụ việc kéo dài, không được xử lý.
c) Tổ chức thực hiện các quy định, cơ chế, công cụ, biện pháp phòng
ngừa, giảm thiểu các nguồn gây ô nhiễm, tác động xấu lên môi trường.
(1) Thẩm định đánh giá tác động môi trường; kiểm tra, xác nhận công
trình bảo vệ môi trường; thanh tra, kiểm tra xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ
môi trường
Trong năm 2018, công tác thẩm định, cấp phép, thẩm định phí được
thực hiện đảm bảo thời gian và quy định của pháp luật, cụ thể: Tiếp nhận và
thẩm định 98 hồ sơ Báo cáo đánh giá tác động môi trường (ĐTM); 20 hồ sơ
xác nhận hoàn thành ĐTM. Tinh t
́ ừ ngày 01/01/2018 đến 31/12/2018, UBND
tinh đa phê duyêt 68 báo cáo ĐTM; S
̉
̃
̣
ở TNMT cấp 16 giấy xac nhân hoan thanh
́
̣
̀
̀
ĐTM.
UBND tỉnh và các sở, ban, ngành đã kiểm tra, xử phạt vi phạm hành
chính về bảo vệ môi trường đối với 1.188 tổ chức, cá nhân; với tổng số tiền
xử phạt: 16.013,5 triệu đồng (trong đó: Sở Tài nguyên và Môi trường thanh
tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về môi trường đối với 56 tổ chức, xử
phạt vi phạm hành chính đối với 40 tổ chức với số tiền là: 3.976,4 triệu đồng;
Công an tỉnh phát hiện, xử lý 338 vụ đối với 21 tổ chức và 327 cá nhân vi
phạm, xử phạt 334 vụ với tổng tiền phạt 2.268,55 triệu đồng; khởi tố, xử lý
hình sự 04 vụ đối với 05 đối tượng vận chuyển trái phép động vật quý hiếm;
Hải quan Quảng Ninh phát hiện, xử lý 51 vụ, xử phạt vi phạm hành chính
503,0 triệu đồng; Các địa phương phát hiện và xử lý được 384 trường hợp vi
phạm phát luật về bảo vệ môi trường, xử phạt 4.617,8 triệu đồng). Đình chỉ
hoạt động 02 dự án: (1) Thi công xây dựng Dự án Đường nối từ đường cao
tốc Hạ Long – Hải Phòng với Khu công nghiệp Nam Tiền Phong, thị xã
Quảng Yên (Giai đoạn 1) với thời hạn 06 tháng; (2) Thi công san nền của
đường giao thông Ba Chẽ Hạ Long, đoạn từ trung tâm xã Đồn Đạc đến
tuyến đường vành đai phía Bắc thành phố Hạ Long.
(2) Kiểm soát môi trường các khu vực tập trung nhiều nguồn gây ô
nhiễm môi trường
100% các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh đã đi vào hoạt động được
xử lý nước thải đảm bảo Quy chuẩn môi trường; ưu tiên lựa chọn các dự án
áp dụng công nghệ hiện đại, thân thiện với môi trường; Chất thải rắn sinh
hoạt, công nghiệp và chất thải nguy hại, khí thải trong các KCN được thu
gom, xử lý cơ bản đúng quy định. Tính đến thời điểm báo cáo đã có 03/05
KCN hoàn thành việc lắp đặt trạm quan trắc tự động nước thải công nghiệp.
Cụ thể: KCN Việt Hưng, KCN Hải Yên, KCN Hải Hà giai đoạn 1 đã hoàn
thành việc lắp đặt trạm quan trắc tự động nước thải KCN. Trong đó, 02 KCN
(Việt Hưng và Hải Hà giai đoạn 1) đã hoàn thành kết nối, truyền dữ liệu trực
tiếp, liên tục về Sở Tài nguyên và Môi trường; KCN Hải Yên đã lắp đặt hệ
thống quan trắc tự động, hiện đang thực hiện các yêu cầu kỹ thuật để kết nối
dữ liệu trực tiếp, liên tục về Sở Tài nguyên và Môi trường.
03/06 cụm công nghiệp đã đi vào hoạt động và đang hoàn thiện hệ
thống xử lý nước thải tập trung, nước thải đang được xử lý tại các đơn vị
riêng lẻ trong cụm công nghiệp; Công tác quản lý chất thải rắn thông thường
và chất thải nguy hại được thực hiện tương đối tốt.
Các nhà máy xi măng, nhiệt điện đã đầu tư lắp đặt, vận hành 29 trạm
quan trắc tự động (QTMTTĐ) liên tục khí thải, nước thải. Trên cơ sở dữ liệu
từ các đơn vịtruyền về Trung tâm Điều hành các trạm QTMTTĐ, Tỉnh đã chỉ
đạo cơ quan chuyên môn kiểm tra làm rõ nguyên nhân có văn bản yêu cầu
thực hiện các giải pháp khắc phục, đảm bảo không phát thải có thông số ô
nhiễm vượt giới hạn cho phép, kiên quyết xử lý các vi phạm đối với các
trường hợp có số liệu QTTĐ vượt giới hạn cho phép11.
Ngành Than tích cực đổi mới công nghệ khai thác, triển khai các giải
pháp bảo vệ môi trường như: cải tạo phục hồi môi trường bãi thải; Thu gom,
xử lý nước thải mỏ12; Thu gom, xử lý chất thải nguy hại, chất thải rắn thông
11 Thường xuyên có văn bản gửi các doanh nghiệp chấn chỉnh tình trạng số liệu quan trắc khí thải tự động
vượt giới hạn cho phép (như: Công ty TNHH Điện lực AESTKV Mông Dương, Ban quản lý dịch vụ Công
ích thành phố Hạ Long, Công ty TNHH KCN Texhong Việt Nam, Công ty Cổ phần xi măng và xây dựng
Quảng Ninh) để nhắc nhở, đôn đốc các đơn vị kiểm tra, đảm bảo khí thải phát sinh trong quá trình hoạt động
đảm bảo tiêu chuẩn theo quy định hiện hành..
12 Vận hành 57 trạm xử lý nước thải mỏ, tổng số nước thải mỏ được xử lý trên 132 triệu m 3/năm cải thiện
đáng kể môi trường các lưu vực sông và môi trường nước biển ven bờ. Tùy theo thực tế phát sinh nước thải,
ngành than sẽ rà soát, đầu tư nâng công suất các trạm xử lý nước thải nếu cần thiết.
thường; Giảm thiểu bụi, ồn quá trình vận chuyển, tiêu thụ; Phòng chống
thiên tai, ứng phó biến đổi khí hậu; Hoàn thành việc di dời dân ra khỏi vùng
sạt lở, ngập lụt nguy hiểm đảm bảo đúng tiến độ13; Đẩy nhanh tiến độ hoàn
thành xây dựng các trạm quan trắc môi trường tự động đảm bảo truyền số
liệu về Sở Tài nguyên và Môi trường14; Chấm dứt hoạt động Nhà máy tuyển
than Nam Cầu Trắng từ 01/01/2019 theo lộ trình tại Nghị quyết số 201/NQ
HĐND ngày 15/7/2015 của Hội đồng nhân dân Tỉnh đề ra.
Nhiều giải pháp quyết liệt trong bảo vệ môi trường vùng Di sản thiên
nhiên thế giới vịnh Hạ Long đã được triển khai như chấm dứt hoạt động bốc
xếp, chuyển tải hàng hóa rời clinke, xi măng và dăm gỗ trên Vịnh Hạ Long, di
dời xong các nhà bè trên Vịnh Hạ Long, 100% các tàu du lịch trên vịnh Hạ
Long được lắp đặt hệ thống xử lý nước thải có dầu, thí điểm sử dụng dầu
Biodiesel cho một số tàu du lịch trên vịnh….
d) Tổ chức thực hiện các chương trình, dự án, hoạt động bảo vệ môi
trường
(1) Thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt; thu gom, xử lý nước thải sinh hoạt
đô thị, khu dân cư; cải tạo và phục hồi môi trường các khu vực ô nhiễm tồn
lưu:
* Thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt
Quy hoạch và xây dựng các khu xử lý chất thải rắn liên vùng bằng
phương pháp đốt đang được triển khai thực hiện (Nhà máy xử lý rác tại xã
Tràng Lương, thị xã Đông Triều đang đầu tư xây dựng; Khu liên hợp xử lý
chất thải rắn tại xã Đông Hải, huyện Tiên Yên đang lựa chọn nhà đầu tư;
Khu xử lý chất thải rắn xã Dực Yên, huyện Đầm Hà đang lập quy hoạch).
Sau khi các dự án hoàn thành đầu tư xây dựng và đưa vào vận hành sẽ đáp
ứng nhu cầu xử lý triệt để chất thải rắn, hạn chế lượng chất thải rắn xử lý
bằng phương pháp chôn lấp.
Tập trung đầu tư mới trang thiết bị, thu gom, vận chuyển rác thải; triển
khai đầu tư xây dựng mới, cải tạo bãi rác thải sinh hoạt gây ô nhiễm môi
trường trên địa bàn một số huyện, thị xã và thành phố. Hoàn thành việc cải
tạo, phục hồi môi trường đối với 04 bãi chôn lấp chất thải rắn đã đầy và có
13 Trong năm 2018, Ngành than đã di dời 115 hộ dân phải di dời theo đề án di dân tổng thể (vượt kế hoạch 06 hộ
dân);
14 Tập đoàn Công nghiệp Than Khoáng sản Việt Nam đầu tư lắp đặt, vận hành 40 trạm QTMTTĐ (35
trạm xử lý nước thải, 04 trạm không khí xung quanh, 01 trạm nước mặt);
dấu hiệu không đảm bảo vệ sinh môi trường (Đèo Sen, Hà Khẩu, Quang
Hanh, bãi rác khu 1 thị trấn Trới); thực hiện hỗ trợ phương tiện thiết bị thu
gom rác đối với một số xã miền núi, nông thôn thuộc huyện Hải Hà, Bình
Liêu, thị xã Quảng Yên và thành phố Uông Bí, bước đầu hạn chế ô nhiễm
bức xúc tại các khu vực này. Triển khai các dự án thu gom, xử lý rác thải sinh
hoạt bằng nguồn kinh phí sự nghiệp môi trường15.
Công tác vệ sinh, bảo vệ và tôn tạo cảnh quan môi trường tại các khu di
tích, danh thắng, các trung tâm du lịch của tỉnh hàng năm đều được câp uy,
́ ̉
chinh quyên quan tâm, đã tích c
́
̀
ực đầu tư các công trình vệ sinh môi trường
như các nhà vệ sinh, thùng rác công cộng, thực hiện tốt công tác vệ sinh môi
trường, thu gom triệt để rác thải trong các mùa lễ hội, du lịch…
Các cấp, các ngành và các tổ chức chính trị xã hội phát động sâu rộng
phong trào toàn dân bảo vệ môi trường; 100% xã, phường, thị trấn đều đã
thành lập các tổ tự quản thu gom rác; Cam kết xả rác đúng nơi quy định và
giao cho các trưởng khu quản lý; triển khai nhiều mô hình hoạt động bảo vệ
môi trường như: ra quân dọn vệ sinh vào các ngày thứ 7, chủ nhật hàng tuần;
Tổ phụ nữ thu gom rác thải; Hợp tác xã thu gom rác thải....
* Thu gom, xử lý nước thải sinh hoạt đô thị, khu dân cư.
Tập trung chỉnh trang đô thị, đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng đô thị,
quan tâm cải tạo, xây dựng hệ thống thu gom, thoát nước thải.
Duy trì hoạt động tốt các trạm xử lý nước thải đã được xây dựng16; đồng
thời tích cực huy độngcác nguồn vốn vay ODA của Chính phủ Nhật Bản, Bỉ,
vốn vay ADB để triển khai các dự án thoát nước và xử lý nước thải trên địa
bàn thành phố Uông Bí, Hạ Long, Móng Cái. Đối với các địa phương còn lại
như Cẩm Phả, Vân Đồn, Hải Hà, tỉnh đã đưa danh mục kêu gọi đầu tư giai
đoạn 2016 – 2020 và hiện cũng đã có một số nhà đầu tư trong và ngoài nước
quan tâm tìm hiểu.
* Cải tạo và phục hồi môi trường các khu vực ô nhiễm tồn lưu:
Từ năm 2013 đến nay, Sở Tài nguyên và Môi trường đã phối hợp với
UBND các địa phương và đơn vị thi công xử lý dứt điểm 04 vị trí. Dự kiến
trong năm 2019 tiếp tục xử lý 08 vị trí.
15Xây dựng điểm tập kết, trung chuyển rác thải sinh hoạt tại huyện Đầm Hà, Quảng Yên; Đầu tư 06 khu
xử lý rác thải bằng phương pháp đốt tại Ba Chẽ, Bình Liêu, Hải Hà, Đầm Hà …
16 05 trạm xử lý nước thải tại Tp. Hạ Long với tổng công suất 17.277 m 3/ngày đêm, xử lý đạt khoảng 70,2%
tổng công suất các trạm.
(2) Trồng rừng, phục hồi, tái sinh rừng; bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh
học
* Trồng rừng, phục hồi và tái sinh rừng:
Năm 2018, trồng rừng tập trung cả năm ước đạt 12.320 ha; trồng rừng
thay thế được 248,6 ha; trồng cây phân tán các loại 478.000; Chương trình
mục tiêu phát triển lâm nghiệp bền vững đã thực hiện khoán khoanh nuôi bảo
vệ 52.397 ha rừng phòng hộ, đặc dụng cho 14 đơn vị trên địa bàn tỉnh; tỷ lệ
che phủ rừng đạt 54,5%.
Tiếp tục triển khai thực hiện các dự án trồng rừng ngập mặn phòng hộ
ven biển sử dụng nguồn vốn biến đổi khí hậu sử dung vôn ngân sach do trung
̣
́
́
ương hô tr
̃ ợ va co m
̀ ́ ột phân đôi
̀ ́ ứng từ tinh đê gây d
̉
̉
ựng hê thông r
̣
́ ừng ngâp
̣
măn phong hô chăn song,chông sut lun, tai tao bai bôi,...tai ven sông, biên
̣
̀
̣
́ ́
́
̣ ́ ́ ̣
̃ ̀
̣
̉ 17.
* Bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học
Thực hiện công bố Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Quảng
Ninh đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 và ban hành Kế hoạch triển
khai Quy hoạch trong giai đoạn 2018 2020; Thực hiện nhiều giải pháp để
nâng cao chất lượng hệ sinh thái, bảo tồn loài hoang dã. Công tác quy hoạch,
khoanh vùng bảo vệ, thành lập khu bảo tồn thiên nhiên tại các khu vực có tính
đa dạng sinh học, phù hợp với điều kiện thành lập đang được gấp rút xúc
tiến, triển khai; công tác cảnh báo, lựa chọn hoạt động kinh tế phù hợp với
điều kiện tự nhiên đã được quán triệt và triển khai.
Triển khai công tác quản lý, gây nuôi động vật hoang dã; Cấp đổi giấy
phép cho 02 trường hợp gây nuôi động vật hoang dã, 02 trường hợp hộ gia đình
xin cấp mới theo quy định pháp luật Việt Nam không quy định tại các phụ lục
của Công ước CITES. Đến nay toàn tỉnh có 13 cơ sở được cấp phép gây nuôi
động vật hoang dã quý hiếm. Các cơ sở gây nuôi được theo dõi, quản lý theo
đúng quy định của pháp luật.
Để tăng cường công tác bảo vệ nguồn lợi thủy sản, ngăn chặn sử dụng
chất nổ, xung điện, chất độc hại và nghề thai thác thủy sản bị cấm, Tỉnh đã
chỉ đạo cơ quan chuyên môn đã thành lập đường dây nóng bảo vệ nguồn lợi
thủy sản; Tổ chức thả tái tạo nguồn lợi với số lượng 3,46 triệu con giống
17 Triển khai 03 dự án trong Danh mục Chương trình hỗ trợ ứng phó với biến đổi khí hậu giai đoạn 2016
2020 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt sử dụng nguồn ngân sách tỉnh Quảng Ninh và ngân sách hỗ
trợ từ Trung ương: (1) Gây bồi tạo bãi và trồng cây ngập mặn bảo vệ đê Thôn 1, xã Hải Đông, thành phố
Móng Cái; (2) Đầu tư xây dựng công trình nâng cấp hệ thống đê Quan Lạn, huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng
Ninh; (3) Bảo vệ và phát triển rừng phòng hộ, đặc dụng ven biển tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 20152020.
tôm, cá các loại về môi trường tự nhiên, đối tượng giống thả là các loài bản
địa, loài có giá trị kinh tế cao, nguồn lợi đang bị suy giảm; Tăng cường kiểm
tra, giám sát qua đó phát hiện 2.637 vụ, xử phạt 2.603 vụ, thu phạt 9,4 tỷ đồng
nộp ngân sách và tịch thu nhiều tang vật18.
(3) Cung cấp nước sạch và vệ sinh môi trường
Tỷ lệ dân cư thành thị được sử dụng nước sạch đạt 94%;
Tỷ lệ số dân nông thôn dùng nước sinh hoạt hợp vệ sinh đạt 97,6 %;
Tỷ lệ dân cư nông thôn có nhà tiêu hợp vệ sinh đạt: 83%
Xây dựng mới, cải tạo và nâng cấp được 165 công trình cấp nước tập
trung quy mô vừa và nhỏ đưa vào cấp nước phục vụ nhân dân, trong đó có 07
công trình sử dụng nguồn vốn Chương trình PforR (Chương trình Nước sạch
và VSMT dựa trên kết quả tại 08 tỉnh đồng bằng sông Hồng vay vốn Ngân
hàng Thế giới), còn lại là các công trình sử dụng vốn từ các Chương trình
khác19. Số đấu nối thực hiện được đạt khoảng 11.900 đấu nối, nâng tổng số
đấu nối sử dụng nước mới từ 2013 – 2018 lên 34.927 đấu nối.
e) Tình hình thực hiện trách nhiệm quản lý nhà nước về bảo vệ môi
trường quy định tại Khoản 1, Điều 143 và trong các điều, khoản khác của
Luật Bảo vệ môi trường và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Ban hành nhiều cơ chế, chính sách, kế hoạch nhằm nâng cao chất
lượng môi trưởng tỉnh, thúc đẩy xã hội hóa trong lĩnh vực bảo vệ môi
trường20.
Tập trung tuyên truyền, phổ biến Luật bảo vệ Môi trường năm 2014 và
các văn bản hướng dẫn thi hành Luật cho các địa phương, các doanh nghiệp
trên địa bàn tỉnh với nhiều hình thức; tỉnh đã ban hành Kế hoạch chỉ đạo triển
18 Tịch thu tang vật gồm: 125 máy nén khí; 22 bình nén khí; 16 súng bắn điện; 386 bộ kích điện, 1 gậy phóng
điện, 12 súng bắn điện tự chế; 67 bộ bình ắc quy; 6.346m dây điện; 150 bộ đồ lặn; 235 đai chì; 9.780m ống dẫn
khí, dẫn hơi; 07 bình khí; 108 kính lặn; 03 vợt điện; 03 tụ điện; 12 đèn pin; 110m lưới; 02 lưới; 23 bộ guốc chã;
183 cào kim loại; 6.664 lồng bát quái; 04 chã ván; 48 bộ chã cào; 02 máy đánh bắt thủy sản; 16 bàn trượt kim loại;
969m2 lưới; 06 bộ càng te, 385m lưới chã, 12m lưới te, 01 bộ lưới kéo tầng đáy
19 Chương trình Mục tiêu quốc gia Nước sạch và VSMT nông thôn, Chương trình mục tiêu Quốc gia xây
dựng nông thôn mới, Chương trình 134, 135, Đề án 755…
20 Một số chính sách ban hành năm 2018: Nghị quyết số 146/2018/NQHĐND ngày 07/12/2018 của HĐND
tỉnh về cơ chế, chính sách hỗ trợ việc chấm dứt, hoạt động của các cơ sở sản xuất vôi thủ công , Quyết định
số 08/2018/QĐUBND ngày 13/4/2018 “V/v ban hành Quy định về quản lý vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh
Quảng Ninh”…
khai các hoạt động hưởng ứng các ngày lễ Môi trường trong năm, chỉ đạo Sở
Tài nguyên và Môi trường phối hợp với các địa phương tổ chức các Lễ mít
tinh, phát động các hoạt động hưởng ứng các Ngày lễ lớn về môi trường trên
địa bàn của tỉnh; Triển khai các hoạt động truyền thông nâng cao nhận thức
về biến đổi khí hậu cho bộ máy quản lý các cấp và cộng đồng dân cư trên địa
bàn tỉnh Quảng Ninh.
Quản lý, vận hành trực tiếp 14 trạm quan trắc môi trường nền gồm 13
trạm do UBND tỉnh đầu tư và 01 trạm do Bộ TNMT đầu tư; Tiếp nhận và xử
lý số liệu từ 44 trạm ngành than, 29 trạm xi măng, nhiệt điện; 02 trạm tại các
KCN và 01 trạm thuộc quản lý của Ban công ích Thành phố Hạ Long. Thực
hiện quan trắc môi trường định kỳ 4 lần/năm đã góp phần tăng cường giám
sát môi trường phục vụ công tác quản lý nhà nước trên địa bàn.
Công tác thẩm định và phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường
được quy định trong thủ tục xem xét cấp phép đầu tư và thực hiện việc giao
và cho thuê đất của tỉnh; thực hiện cấp xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ
môi trường, hướng dẫn và tổ chức kiểm tra xác nhận kế hoạch bảo vệ môi
trường theo thẩm quyền. Yêu cầu Chủ dự án phải đầu tư công nghệ sản xuất
tiên tiến, hiện đại; đảm bảo thành phần các nguồn thải sau xử lý đạt quy
chuẩn kỹ thuật về bảo vệ môi trường, giảm thiểu tối đa nguy cơ tác động
gây ô nhiễm môi trường và đảm bảo an toàn vệ sinh lao động. Tinh t
́ ừ ngày
01/01/2018 đến 31/12/2018, UBND tinh đa phê duyêt 68 h
̉
̃
̣
ồ sơ báo cáo ĐTM,
08 hồ sơ phương án CTPHMT, 08 hồ sơ điều chỉnh báo cáo ĐTM; 01 Đề án
bảo vệ môi trường chi tiết; 02 hồ sơ điều chỉnh đề án bảo vệ môi trường chi
tiết; Sở TNMT cấp 17 Giấy xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi
trường.
Chỉ đạo tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra, điều tra phòng chống
tội phạm về môi trường, xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường;
Giải quyết kịp thời các tranh chấp, khiếu nại, kiến nghị về bảo vệ môi
trường; Quản lý chặt chẽ công tác bảo vệ môi trường hoạt động nhập khẩu,
sử dụng phế liệu làm nguyên liệu sản xuất; phối hợp với Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh liên quan giải quyết các vấn đề môi trường liên tỉnh. Trong năm
2018, UBND tỉnh và các sở, ban, ngành đã kiểm tra, xử phạt vi phạm hành
chính về bảo vệ môi trường đối với 1.188 tổ chức, cá nhân; với tổng số tiền
xử phạt: 16.013,5 triệu đồng
2.4. Đánh giá chung về kết quả đạt được, tồn tại, hạn chế và nguyên
nhân
a) Những chuyển biến tích cực.
Trong năm 2018, tỉnh Quảng Ninh thực hiện chủ đề công tác năm là
“Bảo vệ và nâng cao chất lượng môi trường tự nhiên”, chỉ đạo các Sở, ban,
ngành và UBND địa phương xây dựng và triển khai Kế hoạch của đơn vị để
thực hiện Chủ đề công tác năm 2018 phù hợp với điều kiện từng ngành và
từng địa phương; Chủ động trong công tác thanh tra, kiểm tra, quản lý môi
trường trong từng lĩnh vực và trong toàn địa bàn tạo sự đồng thuận cao trong
xã hội; chủ động xác minh thông tin và phản hồi các thông tin theo đường dây
nóng; kịp thời giải quyết các vụ việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của nhân
dân trong lĩnh vực bảo vệ môi trường và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật
về bảo vệ môi trường từ đó định hướng dư luận. Sự vào cuộc mạnh mẽ của
các cấp, các ngành trong công tác bảo vệ môi trường đã tạo sự chuyển biến
tích cực trong nhận thức, ý thức và hành động giám sát, phản biện về công tác
bảo vệ môi trường của người dân cả hệ thống chính trị.
Các quy định pháp luật về bảo vệ môi trường đã được tuyên truyền sâu
rộng đến các tầng lớp nhân dân, cơ sở sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh.
Qua đó, nhận thức, ý thức của người dân, các chủ cơ sở sản xuất kinh doanh
về bảo vệ môi trường ngày càng nâng cao làm cho chất lượng môi trường
ngày một cải thiện hơn.
Công tác thanh, kiểm tra, xử lý vi phạm đối với các cơ sở sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ, nhà máy có phát thải lớn, nhà máy xi măng, nhiệt điện
trên địa bàn; trong bảo vệ nguồn lợi thủy sản được tăng cường nên mức độ
gia tăng ô nhiễm dần được hạn chế; xử lý nghiêm đối với các vi phạm pháp
luật về bảo vệ môi trường, các hành vi xả thải vượt quy chuẩn cho phép.
Kiểm soát tốt các nguồn thải lớn, lắp đặt hệ thống giám sát khí thải tự động
và truyền thông tin online (qua Internet) về Trung tâm điều hành của Sở Tài
nguyên và Môi trường.
Công tác thu gom, xử lý chất thải đã được tỉnh quan tâm và đầu tư:
Hoàn thành việc cải tạo, phục hồi các bãi chôn lấp rác thải đã đóng cửa trên
địa bàn; Tập trung thi công xây dựng khu xử lý rác thải sinh hoạt hợp vệ sinh,
thực hiện hỗ trợ phương tiện thiết bị thu gom rác đối với một số xã miền núi,
nông thôn; xây dựng các điểm tập kết, xử lý rác thải sinh hoạt, thành lập các
tổ hợp tác xã xây dựng và dịch vụ về môi trường.
Tập trung xử lý các điểm ô nhiễm do hóa chất bảo vệ thực vật tồn lưu,
tăng cường kiểm tra, kiểm soát các có cơ sở có lưu lượng nước thải lớn;
chấm dứt vận chuyển than trên đường quốc lộ,cải thiện đáng kể chất lượng
môi trường, điều kiện sống của người dân.
Công tác bảo vệ môi trường, bảo tồn đa dạng sinh học đã có những
chuyển biến đáng kể: Môi trường nuôi trồng thủy sản được chủ động giám
sát, cảnh báo; an toàn thực phẩm được chú trọng; thanh, kiểm tra chặt chẽ
việc sử dụng ngư cụ đánh bắt thủy sản, hạn chế khai thác gần bờ và phát
triển khai thác xa bờ, thả tái tạo nguồn giống, thực hiện các dự án ưu tiên duy
trì đa dạng sinh học. Công tác trồng, chăm sóc và bảo vệ rừng được thực hiện
tốt (tỷ lệ che phủ rừng cả năm ước đạt 54,5% ).
Công tác phòng chống thiên tai, ứng phó với BĐKH được đặc biệt quan
tâm, tập trung chỉ đạo cụ thể, chủ động, sát sao các biện pháp phòng chống
mưa bão, ngập lụt; thực hiện Đề án di dân tổng thể ra khỏi vùng sạt lở, nguy
hiểm tại 12 địa phương, đến nay đã di dời 548/558 hộ, số hộ còn lại phải di
dời năm 2019 là 100 hộ21.
b) Tồn tại, hạn chế và nguyên nhân:
Các văn bản quy định về BVMT còn nhiều bất cập, nhiều tình huống
phát sinh trong thực tế nhưng thiếu các quy định cụ thể để hướng dẫn xử lý
(như kiểm soát việc khởi động lại hay gặp sự cố của các lò đốt tại các Nhà
máy xi măng, nhiệt điện; quy định về việc không được phép thiêu đốt chất
thải có nhựa PVC trong Quy chuẩn QCVN 02: 2012/BTNMT – Quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia về lò đốt chất thải rắn y tế rất khó thực hiện... ). Công tać
quản lý nhà nước vê BVMT
̀
ở câp huyên, xa ch
́
̣
̃ ưa đi vao chiêu sâu, ch
̀
̀
ưa lam
̀
hêt ch
́ ưc năng, nhiêm vu theo phân câp cua Luât B
́
̣
̣
́ ̉
̣ ảo vệ Môi trường; Năng
lực, trình độ của một bộ phận cán bộ làm công tác môi trường còn hạn chế...
Ô nhiễm môi trường trong sản xuất xi măng, nhiệt điện chưa được
khắc phục triệt để. Tại một số đơn vị vẫn còn tình trạng số liệu quan trắc
môi trường tự động vượt giới hạn cho phép; việc báo cáo của các đơn vị còn
chưa kịp thời. Hoạt động đổ thải tại các bãi thải của ngành than vẫn còn hiện
tượng phát tán bụi trên các tuyến vận chuyển và các vị trí đổ thải. Chưa giải
quyết dứt điểm tình trạng ô nhiễm của các cơ sở sản xuất tiểu thủ công
nghiệp trong các khu dân cư do việc bố trí địa điểm di chuyển mới, cơ chế hỗ
trợ, một số cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ chưa chấp hành nghiêm quy
định, gây khó khăn cho công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường.
Hệ thống xử lý rác thải, nước thải sinh hoạt chưa đồng bộ: Hệ thống
thoát nước đô thị trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh hiện nay còn bộc lộ nhiều bất
cấp nhưng chưa có giải pháp khắc phục tổng thể, chủ yếu là thoát chung
nước mưa và nước thải. Nhiều khu vực đã bị xuống cấp, không được đầu tư
nâng cấp, cải tạo; mương thoát nước nhiều đoạn bị bồi lấp chưa được nạo
21 Có 10 địa phương đã hoàn thành Đề án (Hạ Long 60/60 hộ, Hoành Bồ 01/01 hộ, Đầm Hà 06/06 hộ, Ba
Chẽ 17/17 hộ, Uông Bí 18/18 hộ, Đông Triều 41/41 hộ, Bình Liêu 23/23 hộ, Vân Đồn 29/29 hộ, Hải Hà và Cô
Tô đã cải tạo hạ tầng kỹ thuật nên không cần di dời dân); 02 địa phương (Móng Cái và Quảng Yên) không có
hộ dân cần di dời.
vét nên còn xảy ra tình trạng ngập úng cục bộ khi có mưa lớn. Quy hoạch
nghĩa trang ở hầu hết các địa phương chưa được quan tâm làm ảnh hưởng
đến cảnh quan, môi trường sống. Việc cải thiện môi trường, không gian
xanh, sạch, đẹp tại các khu du lịch, các đô thị lớn, khu dân cư và du khách.
Các hệ thống xử lý nước thải tại các cơ sở y tế được đầu tư từ năm
2009 2012 hiện đã quá tải không đáp ứng được yêu cầu xử lý nước thải với
mô giường bệnh tại thời điểm hiện tại, dẫn đến tình trạng nước thải chưa
được xử lý triệt để hay xử lý không đảm bảo quy chuẩn môi trường tại một
số thời điểm. Việc đầu tư mở rộng, nâng cấp hệ thống xử lý nước thải y tế
triển khai chậm.
Việc vận hành Trung tâm điều hành trạm quan trắc tự động: Với đặc
thù thiết bị hiện đại, công nghệ cao, cán bộ vận hành của Trung tâm đã dần
làm chủ được việc vận hành, bảo dưỡng định kỳ, sửa chữa đơn giản. Tuy
nhiên đối với các sự cố, hỏng hóc lớn, Trung tâm điều hành sẽ gặp nhiều khó
khăn trong việc khắc phục, sửa chữa.
Công tác giám sát, thanh tra xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại tố cáo
về bảo vệ môi trường làm chưa kiên quyết kịp thời, xử lý còn ít, mức độ xử
lý còn nhẹ chưa đủ sức răn đe, một số địa bàn còn để xảy ra vi phạm.
Công tác quản lý, bảo tồn đa dạng sinh học còn hạn chế, chưa xem xét,
làm rõ vai trò, nhiệm vụ bảo tồn, phát huy giá trị đa dạng sinh học gắn với
ứng phó biến đổi khí hậu trong định hướng phát triển ngành, lĩnh vực của
tỉnh.Việc triển khai nhiệm vụ quản lý ĐDSH theo chức năng của các ngành
còn chồng chéo, do các quy định pháp luật liên quan còn chưa tập trung thống
nhất quản lý về đa dạng sinh học.
Nguồn kinh phí chi cho công tác BVMT còn hạn chế, chưa huy động
được sự tham gia tích cực của các đơn vị sản xuất kinh doanh, của cộng đồng
và toàn xã hội trong việc tham gia xã hội hóa các dự án về BVMT.
3. Phương hướng và giải pháp bảo vệ môi trường
(1) Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo, tập trung thực hiện các mục
tiêu, nhiệm vụ Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII, Nghị quyết
Đại hội Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh lần thứ XIV; Luật Bảo vệ môi trường
2014; Chỉ thị số 25/CTTTg ngày 31/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ về một
số nhiệm vụ và giải pháp cấp bách về bảo vệ môi trường; Chỉ thị số 30
CT/TU ngày 07/9/2010 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ về tăng cường lãnh đạo,
chỉ đạo công tác quản lý, bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh; Nghị quyết số
12NQ/TU ngày 12/3/2018 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về bảo vệ môi
trường tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2018 – 2022.