Tải bản đầy đủ (.doc) (103 trang)

Quản lý nhà nước đối với hoạt động bán hàng đa cấp trên địa bàn thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (458.25 KB, 103 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA QUẢN TRỊ VÀ KINH DOANH
*** *** ***

NGUYỄN HÙNG QUÂN

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG
BÁN HÀNG ĐA CẤP
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN TRỊ AN NINH PHI TRUYỀN THỐNG (MNS)

Hà Nội - 2019


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA QUẢN TRỊ VÀ KINH DOANH
*** *** ***

NGUYỄN HÙNG QUÂN

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG
BÁN HÀNG ĐA CẤP
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Chuyên ngành: Quản trị An ninh phi truyền thống
Mã số: 8900201.05QTD

LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN TRỊ AN NINH PHI TRUYỀN THỐNG (MNS)


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN HỮU PHÚC

Hà Nội - 2019


CAM KẾT

Tác giả cam kết rằng kết quả nghiên cứu trong luận văn là kết quả lao động của
chính tác giả thu được chủ yếu trong thời gian học và nghiên cứu và chưa được công bô
trong bất cứ một chương trình nghiên cứu nào của người khác.
Những kết quả nghiên cứu và tài liệu của người khác (trích dẫn, bảng, biểu,
công thức, đồ thị cùng những tài liệu khác) được sử dụng trong luận văn này đa
được các tác giả đồng ý và trích dẫn cụ thể.
Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước Hội đồng bảo vệ luận văn, Khoa Quản
trị và Kinh doanh và pháp luật về những cam kết nói trên.
Hà Nội, ngày tháng năm 2019
Tác giả luận văn

Nguyễn Hùng Quân

i


LỜI CẢM ƠN

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và xin trân trọng cảm ơn sự hướng dẫn, giúp
đỡ hết sức nhiệt tình, trách nhiệm và hiệu quả của TS. Nguyễn Hữu Phúc - Chủ nhiệm
Khoa Nhà nước và Pháp luật, Học viện Chính trị, Bộ quôc phòng.
Tôi cũng xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc và xin được gửi lời cảm ơn tới tập
thể cán bộ, giảng viên Khoa Quản trị và Kinh doanh đa dày công giúp đỡ, giảng

dạy, truyền thụ kiến thức.
Trân trọng cảm ơn!

ii


MỤC LỤC
CAM KẾT................................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN..........................................................................................................ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT........................................................................vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU...................................................................................vii
MỞ ĐẦU..................................................................................................................1
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT
ĐỘNG BÁN HÀNG ĐA CẤP.................................................................................7
1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò quản lý nhà nước đối với hoạt động bán
hàng đa cấp.............................................................................................................7
1.1.

Một sô khái niệm cơ bản.............................................................................7

1.2.

Đặc điểm quản lý nhà nước đôi với hoạt động bán hàng đa cấp...............15

1.3.

Tác động tiêu cực của hoạt động bán hàng đa cấp trái phép tới an ninh

kinh tế và vai trò quản lý nhà nước đôi với hoạt động bán hàng đa cấp...............23
2. Nguyên tắc, nộì dung, phương pháp quản lý nhà nước đối với hoạt động bán

hàng đa cấp............................................................................................................28
2.1.

Nguyên tắc quản lý nhà nước đôi với hoạt động bán hàng đa cấp............28

2.2.

Nội dung quản lý nhà nước đôi với hoạt động bán hàng đa cấp................32

2.3.

Phương pháp quản lý nhà nước đôi với hoạt động bán hàng đa cấp..........37

CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT
ĐỘNG KINH DOANH BÁN HÀNG ĐA CẤP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ
HÀ NỘI..................................................................................................................41
1. Khái lược chung về bộ máy quản lý nhà nước và hoạt động bán hàng đa cấp
trên địa bàn thành phố Hà Nội.............................................................................41
1.1. Sô lượng các cơ quan quản lý nhà nước tham gia quản lý hoạt động bán hàng
đa cấp trên địa bàn thành phô Hà Nội..................................................................41
1.2.

Thực trạng hoạt động bán hàng đa cấp trên địa bàn thành phô Hà Nội.....44

2. Thực trạng quản lý nhà nước đối với hoạt động bán hàng đa cấp trên địa
bàn thành phố Hà Nội...........................................................................................50
iii


2.1.


Ban hành và thực hiện các văn bản quản lý hoạt động bán hàng đa cấp trên

địa bàn thành phô Hà Nội....................................................................................50
2.2.

Hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật về bán hàng đa cấp.....................56

2.3.

Thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm trong hoạt động bán hàng đa cấp....59

3. Ưu điểm, hạn chế trong quản lý nhà nước đối với hoạt động bán hàng đa cấp
trên địa bàn thành phố Hà Nội và nguyên nhân.................................................63
3.1.

Ưu điểm và nguyên nhân..........................................................................63

3.2.

Hạn chế và nguyên nhân...........................................................................64

CHƯƠNG 3. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ BÁN HÀNG ĐA CẤP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI................68
1. Dự báo một số yếu tố tác động đến quản lý nhà nước đối với hoạt động bán
hàng đa cấp trên địa bàn thành phố Hà Nội trong thời gian tới........................68
1.1. Dự báo một sô yếu tô tác động thuận lợi đến hoạt động quản lý nhà nước đôi
với hoạt động bán hàng đa cấp.............................................................................70
1.2. Dự báo một sô yếu tô tác động không thuận lợi đến hoạt động quản lý nhà
nước đôi với hoạt động bán hàng đa cấp..............................................................71

2. Gìải pháp tăng cường quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh doanh bán
hàng đa cấp trên địa bàn thành phố Hà Nội trong thời gian tới........................73
2.1.

Kiến nghị hoàn thiện quy định pháp luật về bán hàng đa cấp và quản lý

Nhà nước đôi với hoạt động bán hàng đa cấp......................................................73
2.2.

Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước đôi

với việc tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về bán hàng đa cấp cho người
dân ở thành phô Hà Nội.......................................................................................75
2.3. Thực hiện tôt chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan quản lý nhà
nước đôi với hoạt động bán hàng đa cấp; đồng bộ phôi hợp khi thực hiện nhiệm
vụ......................................................................................................................... 76
2.4.

Tăng cường hoạt động thanh tra, kiểm tra và xử lý nghiêm minh hành vi vi

phạm pháp luật về bán hàng đa cấp.....................................................................80
2.5.

Phát huy vai trò của Hội bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng......................82

KẾT LUẬN............................................................................................................84
iv


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................86

PHỤ LỤC

v


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.
9.
10.

Viết tắt

Nguyên nghĩa

BCT

Bộ Công Thương

CSND

Cảnh sát nhân dân


CT&BVNTD

Cạnh tranh và Bảo vệ người tiêu dùng

ĐH

Đại học

NXB

Nhà xuất bản

TB

Thông báo

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

UBND

Ủy ban nhân dân

VN

Việt Nam

XHCN


Xa hội chủ nghĩa

vi


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Tình hình các doanh nghiệp bán hàng đa cấp trên địa bàn thành phô Hà
Nội giai đoạn 2014-2018.........................................................................................46
Bảng 2.2. Danh mục các doanh nghiệp kinh doanh theo phưong thức đa cấp chấm
dứt hoạt động trên địa bàn thành phô Hà Nội tính đến tháng 12/2018....................46
Bảng 2.3. Danh mục các doanh nghiệp kinh doanh theo phương thức đa cấp đang
hoạt động trên địa bàn thành phô Hà Nội tính đến tháng 12/2018...........................47
Bảng 2.4. Kết quả ban hành các văn bản quản lý hoạt động bán hàng đa cấp của các
cơ quan quản lý Nhà nước trên địa bàn thành phô Hà Nội giai đoạn 2014 – 2018. .55
Bảng 2.5. Kết quả tổ chức thực hiện các văn bản quản lý hoạt động.......................55
Bảng 2.6. Kết quả kiểm tra, xử lý vi phạm tại các doanh nghiệp bán hàng đa cấp
trên địa bàn thành phô Hà Nộỉ giai đoạn 2014 - 2018.............................................56

vii


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong các loại hình kinh doanh trên thế giới, bán hàng đa cấp lần đầu tiên
xuất hiện ở Mỹ sau chiến tranh thế giới lần thứ II; qua các giai đoạn phát triển thăng
trầm và gây nhiều tranh cai, đến nay bán hàng đa cấp đa trở thành một loại hình
kinh doanh phổ biến trên nhiều nước và là loại hình kinh doanh được coi có một
phương thức phân phôi và tiêu thụ hàng hóa hiệu quả.
Ở nước ta, lần đầu tiên Luật Cạnh tranh năm 2004 xuất hiện và với sự hướng

dẫn thi hành được thể hiện trong Nghị định sô 110/NĐ-CP về quản lý hoạt động bán
hàng đa cấp được ban hành vào ngày 24/8/2005, hoạt động bán hàng đa cấp lần đầu
tiên đa được công nhận là mô hình kinh doanh hợp pháp tại Việt Nam và hoạt động
sôi động từ ngày đó.
Theo sô liệu thông kê của Cục Quản lý cạnh tranh - Bộ Công thương, tính
đến tháng 12/2018 tại Việt Nam có trên 70 công ty đang hoạt động bán hàng đa cấp,
thu hút tới 1,2 triệu đến 1,3 triệu người bán hàng, tập trung hoạt động chủ yếu tại
các thành phô lớn, trong đó trọng tâm trọng điểm là hai thành phô lớn Hà Nội, thành
phô Hồ Chí Minh [21]. Bên cạnh những mặt tích cực đứng trên góc độ xa hội,
doanh nghiệp, người tham gia như: Doanh nghiệp không cần bỏ ra một khoản tiền
lớn cho quảng cáo và chi phí cho nhiều khâu trung gian là các đại lý và cửa hàng
bán lẻ, chi phí vận chuyển như trong mô hình kinh doanh truyền thông; doanh
nghiệp có một lượng khách hàng lớn đồng thời là nhà phân phôi sản phẩm của mình
và như vậy nhiều khách hàng của công ty có thêm thu nhập để có điều kiện sử dụng
sản phẩm, điều này góp phần làm tăng doanh sô của công ty (kích cầu); hình thức
kinh doanh này là một trong những phương pháp kích cầu rất mạnh, tạo nhiều công
ăn việc làm cho xa hội, tạo ra nhiều người có suy nghĩ tích cực, hướng tới thành
công, thúc đẩy sự phát triển xa hội... Tuy nhiên, do loại doanh nghiệp này có sô
lượng lớn nhà phân phôi vì vậy rất khó kiểm soát hành vi của sô đông nhà phân
phôi; mô hình dễ bị lợi dụng để lừa đảo do doanh nghiệp lợi dụng kẽ hở, chưa đồng

1


bộ hoàn thiện của pháp luật trong quản lý để thực hiện các hoạt động kinh doanh
trái phép, lừa đảo chiếm đoạt tài sản của người tham gia.
Thủ đô Hà Nội là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa, xa hội của cả nước; là
đầu môi tập trung các hoạt động kinh tế với sự có mặt của nhiều tập đoàn kinh tế
trong và ngoài nước với nhiều loại hình kinh doanh khác nhau, trong Theo sô liệu
thông kê, tại địa bàn thành phô Hà Nội có 38 doanh nghiệp hoạt động kinh doanh dưới

hình thức bán hàng đa cấp[22]. Bên cạnh những doanh nghiệp tham gia kinh doanh đa
cấp tuân thủ pháp luật và đạo đức kinh doanh, vẫn có một sô doanh nghiệp kinh doanh
đa cấp lợi dụng quy định của pháp luật để làm trái, vi phạm đạo đức kinh doanh, thu lời
bất chính. Điển hình như vụ lừa đảo chiếm đoạt tiền, tài sản lớn của công dân đa được
các cơ quan có thẩm quyền xử lý như công ty Liên kết Việt, Thiên Ngọc Minh Uy,
Công ty cổ phần thương mại đầu tư và phát triển công nghệ quôc tế - IDT... ảnh hưởng
nghiêm trọng đến uy tín của mô hình kinh doanh này.
Đứng trước diễn biến phức tạp, có chiều hướng xấu của hoạt động bán hàng
đa cấp, các cơ quan quản lý nhà nước có chức năng trên địa bàn thành phô Hà Nội
đa tăng cường quản lý, xử lý các tổ chức, cá nhân vi phạm trong hoạt động bán
hàng đa cấp, bước đầu đa đảm bảo trật tự quản lý nhà nước. Tuy nhiên hiệu lực,
hiệu quả quản lý nhà nước về bán hàng đa cấp trên địa bàn thành phô chưa cao; sự
phôi hợp giữa các lực lượng chưa thường xuyên, liên tục; việc xử lý hành vi vi
phạm chưa nghiêm; việc phòng ngừa hành vi vi phạm của doanh nghiệp chưa hiệu
quả dẫn đến quyền và lợi ích hợp pháp, an toàn, an ninh của người dân bị xâm hại.
Tình trạng này xuất phát từ nhiều nguyên nhân, cả khách quan và chủ quan, trong
đó có nguyên nhân từ sự lỏng lẻo của các quy định pháp luật; công tác quản lý.
giám sát, kiểm tra, xử lý chưa thực sự hiệu quả; công tác phôi hợp của các lực lượng
chức năng chưa thường xuyên, liên tục…
Những vấn đề trên ảnh hưởng không nhỏ tới hiệu lực, hiệu quả quản lý hoạt
động bán hàng đa cấp của các cơ quan chức năng của thành phô Hà Nội, đòi hỏi cần
được luận giải, phân tích về góc độ lý luận, nhất là thực tiễn nhằm tìm ra những
phương hướng, giải pháp khắc phục; trong đó, nâng cao công tác quản lý nhà nước
đôi với hoạt động bán hàng đa cấp có ý nghĩa quan trọng trong việc phát huy tính
2


tích cực của phương thức kinh doanh này, đồng thời hạn chế đến mức thấp nhất tình
trạng lợi dụng hoạt động bán hàng đa cấp để thực hiện hành vi vi phạm pháp luật, bảo
đảm quyền và lợi ích hợp pháp, an toàn, an ninh của người dân không bị xâm hại.

Từ những lý do trên, tác giả chọn đề tài “Quản lý nhà nước đối với hoạt
động bán hàng đa cấp trên địa bàn thành phố Hà Nội” làm luận văn thạc sĩ, chuyên
ngành Quản trị an ninh phi truyền thông.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Hoạt động kinh doanh bán hàng đa cấp đa được nhiều nhà khoa học, quản
lý nghiên cứu từ nhiều góc độ, phương diện khác nhau như hoàn thiện pháp luật
hành chính, hình sự, dân sự, thương mai, kinh doanh, doanh nghiệp về bán hàng
đa cấp, tăng cường quản lý nhà nước về bán hàng đa cấp, nang cao hiệu lực quản
lý nhà nước về bán hàng đa cấp..Tiêu biểu có các công trình như:
- Luận án tiến sỹ luật học (2016), Quản lý nhà nước đối với hoạt động bán
hàng đa cấp ở Việt Nam hiện nay, tác giả Lê Bí Bo, Đại học Khoa học xa hội.
- Luận văn thạc sỹ luật học (2010), Hoàn thiện quản lý nhà nước đối với
hoạt động bán hàng đa cấp qua thực tiễn tỉnh Đồng Nai, tác giả Khiếu Mạnh
Tường, Học viện Hành chính quôc gia.
- Luận văn thạc sỹ luật học (2012), Pháp luật về bán hàng đa cấp bất chính
ở Việt Nam hiện nay - Thực trạng và nhu cầu hoàn thiện, tác giả Trương Văn Bảo,
Học viện Khoa học xa hội.
- Luận văn thạc sỹ luật học (2012), Pháp luật điều chỉnh bán hàng đa cấp ở
Việt Nam - Lý luận và thực tiễn, tác giả Đào Thu Thủy, Đại học Luật Hà Nội.
- Luận văn thạc sỹ luật học (2018), Phòng ngừa tội phạm kinh tế trong lĩnh
vực kinh doanh đa cấp, của tác giả Trần Mạnh Hùng, Học viện CSND.
- Đề tài cấp Bộ “Hoàn thiện pháp luật hành chính, hình sự về bán hàng đa
cấp trong giai đoạn hiện nay” Bộ Công Thương, H, 2015
- Đề tài cấp ngành “Tăng cường chức năng quản lý nhà nước về bán hàng
đa cấp của Tổng Cục quản lý thị trường”, Tổng Cục quản lý thị trường, H, 2014
Tuy vậy, cho đến nay chưa có công trình nào nghiên cứu quản lý nhà nước
đôi với hoạt động bán hàng đa cấp trên địa bàn thành phô Hà Nội. Vì vậy, việc lựa
3



chọn, nghiên cứu đề tài “Quản lý nhà nước đối với hoạt động bán hàng đa cấp trên
địa bàn thành phố Hà Nội” dưới góc độ an ninh phi truyền thông, bảo đảm trật tự
quản lý nhà nước, an toàn, an ninh con người có ý nghĩa trên phương diện lý luận,
thực tiễn và không bị trùng lặp với các công trình khoa học nghiên cứu trước đây.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Làm rõ cơ sở lý luận, phân tích đánh giá thực trạng quản lý nhà nước đôi với
hoạt động bán hàng đa cấp trên địa bàn thành phô Hà Nội; từ đó đề xuất nhóm giải
pháp tăng cường quản lý nhà nước đôi với hoạt động bán hàng đa cấp trong thời
gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Một là, làm rõ cơ sở lý luận của quản lý Nhà nước đôi với hoạt động bán
hàng đa cấp.
Hai là, phân tích đánh giá thực trạng quản lý nhà nước đôi với hoạt động bán
hàng đa cấp trên địa bàn thành phô Hà Nội.
Ba là, đề xuất nhóm giải pháp tăng cường quản lý nhà đôi với hoạt động bán
hàng đa cấp trên địa bàn thành phô Hà Nội trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu quản lý nhà nước đôi với hoạt động bán hàng đa cấp.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung nghiên cứu: tình hình hoạt động bán hàng đa cấp và
quản lý nhà nước đôi với hoạt động bán hàng đa cấp trên địa bàn thành phô Hà Nội.
Về chủ thể quản lý chủ yếu là UBND thành phô Hà Nội, Sở Công thương thành phô
Hà Nội, Cục Quản lý thị trường thành phô Hà Nội, Công an thành phô Hà Nội
- Phạm vi về không gian nghiên cứu: Trên địa bàn thành phô Hà Nội
- Phạm vi về thời gian nghiên cứu: Từ năm 2013 đến năm 2018
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Đề tài được thực hiện trên cơ sở lý luận của Chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng

Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước ta về
4


quản lý nhà nước, quản lý nhà nước về kinh tế và quản lý nhà nước đôi với hoạt
động bán hàng đa cấp.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật
biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử của triết học mác - xít. Bên cạnh đó, đề tài
còn sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể sau:
+ Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Sử dụng trong quá trình nghiên cứu các
văn bản có liên quan đến hoạt động bán hàng đa cấp, quản lý nhà nước đôi với hoạt
động bán hàng đa cấp; nghiên cứu các báo cáo tổng kết công tác năm, chuyên đề
của các lực lượng chức năng.
+ Phương pháp, thông kê, so sánh: Sử dụng trong quá trình thu thập, đôi
chiếu sô liệu về về tình hình hoạt động bán hàng đa cấp, tình hình vi phạm và tội
phạm lợi dụng hoạt động bán hàng đa cấp trên địa bàn thành phô Hà Nội từ năm
2013 đến năm 2018;
+ Phương pháp phân tích được sử dụng để làm rõ các nguyên nhân, điều
kiện, tình hình vi phạm và tội phạm lợi dụng hoạt động bán hàng đa cấp; đưa ra
nhận xét đánh giá những ưu điểm, tồn tại, hạn chế và nguyên nhân trong quản lý
nhà nước đôi với hoạt động bán hàng đa cấp trên địa bàn thành phô Hà Nội từ năm
2013 đến năm 2018;
+ Phương pháp chuyên gia: Gặp gỡ trao đôi, phát vấn, phỏng vấn, điều tra xa
hội học, bảng hỏi với các cán bộ, công chức, viên chức của UBND thành phô Hà
Nội, Sở Công thương thành phô Hà Nội, Cục Quản lý thị trường thành phô Hà Nội,
Công an thành phô Hà Nội, Cục Quản lý cạnh tranh - Bộ Công thương.
+ Phiếu khảo sát đôi với người dân về hoạt động bán hàng đa cấp.
6. Những đóng góp mới của đề tài
Bổ sung và phát triển thêm lý luận về quản lý nhà nước đôi với hoạt động

bán hàng đa cấp trong điều kiện phát triển nền kinh tế thị trường theo định hướng
XHCN hiện nay; đưa ra phương hướng, mô hình và nội dung quản lý nhà nước đôi
với hoạt động bán hàng đa cấp ở Việt Nam nói chung và trên địa bàn thành phô Hà

5


Nội nói riêng trong điều kiện cải cách hành chính nhà nước, góp phần hoàn thiện cơ
sở lý luận về quản lý nhà nước đôi với hoạt động bán hàng đa cấp.
7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
7.1. Ý nghĩa lý luận
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ góp phần bổ sung vào hệ thông lý luận về
quản lý nhà nước nói chung và quản lý nhà nước đôi với hoạt động bán hàng đa cấp
nói riêng.
7.2. Ý nghĩa thực tiễn
Đề tài giúp cho các chủ thể quản lý nhà nước đôi với hoạt động bán hàng đa
cấp trên địa bàn thành phô Hà Nội trong thời gian tới nâng cao chất lượng, bảo đảm
hiệu lực, hiệu quả. Kết quả nghiên cứu của đề tài còn là tài liệu tham khảo trong
công tác nghiên cứu, giảng dạy cho chuyên ngành đào tạo có liên quan.
8. Kết cấu của của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung gồm
03 chương, 07 tiết:
Chương 1. Cơ sở lý luận của quản lý nhà nước đôi với hoạt động bán hàng
đa cấp.
Chương 2. Thực trạng quản lý nhà nước đôi với hoạt động kinh doanh bán
hàng đa cấp trên địa bàn thành phô Hà Nội.
Chương 3. Đề xuất giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về bán hàng đa
cấp trên địa bàn thành phô Hà Nội.

6



CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT
ĐỘNG BÁN HÀNG ĐA CẤP
1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò quản lý nhà nước đối với hoạt động bán hàng
đa cấp
1.1.

Một số khái niệm cơ bản

1.1.1.Khái niệm quản lý nhà nước
Quản lý là một khái niệm khá phức tạp và đa dạng được nhiều ngành khoa
học quan tâm nghiên cứu. Theo phương Tây, từ quản lý (managememt) được rút ra
từ tiếng la tinh manus nghĩa là bàn tay, theo nghĩa gôc thực hiện quản lý là nắm
vững trong tay, điều khiển trong tay. Trong tiếng hán, quản lý có nghĩa là sự sắp
xếp, xử lý và chỉ đạo. Từ điển Bách Khoa Hà Nội quản lý theo nghĩa rộng là làm
cho hoạt động, tư duy của từng người riêng lẽ, hoạt động của các tổ chức với các cơ
chế khoa học, tiến hành phù hợp với mục đích, lợi ích chung nhằm đạt hiệu quả tôt
nhất, nhiều nhất, ít chi phí nhất trong thời gian nhanh nhất. Nghĩa hẹp là gìn giữ,
bảo quản: quản lý tài sản, quản lý tài liệu… 1. Về ngôn ngữ, quản lý được hiểu là sự
tác động của chủ thể quản lý lên đôi tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu đa định.
Theo điều khiển học thì “Quản lý là điều khiển, chỉ đạo một hệ thông hay một quá
trình, căn cứ vào những quy luật, định luật hay nguyên tắc tương ứng để cho hệ
thông hay quá trình ấy vận động theo ý muôn của của người quản lý nhằm đạt được
những mục đích đa định trước”2. Định nghĩa trên thích hợp với mọi trường hợp, từ
sự vận động của một cơ thể sông, một vật thể cơ giới, một thiết bị tự động hóa đến
hoạt động của tổ chức xa hội, một đơn vị kinh tế hay cơ quan nhà nước. Vấn đề
quản lý mà chúng ta quan tâm nghiên cứu là quản lý xa hội (quản lý nhà nước, quản
lý của các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xa hội…).
Quản lý là một loại hoạt động xa hội mang tính phổ biến của con người và xa

hội loài người, bắt nguồn từ tính chất cộng đồng, dựa trên sự phân công và hợp tác
để thực hiện một công việc nhằm đáp ứng nhu cầu đề ra. Quản lý diễn ra ở mọi tổ
1

Từ điển Bách Khoa Hà Nội, Nxb Từ điển bách khoa, Hà Nội, 1999, tr. 382.
Trường Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình Luật Hành chính Việt Nam, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội, 2005,
tr9.
2

7


chức từ phạm vi nhỏ đến phạm vi lớn, từ đơn giản đến phức tạp. Trình độ xa hội
hoá càng cao, yêu cầu quản lý càng cao, vai trò của nó càng tăng lên. C.Mác viết:
“quản lý là một chức năng đặc biệt nảy sinh từ bản chất xa hội của quá trình lao
động”1. Nhắn mạnh nội dung trên, ông viết: “Tất cả mọi lao động xa hội trực tiếp
hay lao động chung nào tiến hành trên quy mô tương đôi lớn, thì ít nhiều cũng cần
đến một sự chỉ đạo để điều hoà những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức
năng chung phát sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ thể sản xuất khác với sự vận
động của những khí quan độc lập của nó. Một người độc tấu vĩ cầm tự điều khiển
lấy mình, còn một dàn nhạc thì cần phải có nhạc trưởng”2.
Quản lý là hoạt động mang tính tổ chức, ở đâu có sự hợp tác của nhiều
người, ở đó xuất hiện yêu cầu quản lý, bởi vì hoạt động chung của nhiều người chỉ
có hiệu quả khi được liên kết lại, một trong những hình thức liên kết quan trọng là
tổ chức. Tổ chức là sự liên kết, phôi hợp hoạt động của nhiều người để cùng thực
hiện mục tiêu đa định, nó là yếu tô cơ bản và quyết định đem lại hiệu quả trong
quản lý. Không có tổ chức thì không có quản lý, muôn quản lý có hiệu quả cần có
một tổ chức tôt. Lênin khẳng định: “Muôn quản lý tôt mà chỉ biết thuyết phục
không thôi thì chưa đủ, mà còn phải biết tổ chức về mặt thực tiễn nữa”3.
Quản lý là hoạt động mang tính quyền uy. Đây là đặc trưng cũng là bản chất

của quản lý. Để điều khiển, phôi hợp hoạt động của nhiều người, thì tập thể những
con người đa phải hành động theo những nguyên tắc nhất định, phải phục tùng
những mệnh lệnh nhất định. Cơ sở của sự phục tùng là uy tín, hoặc quyền uy, trong
đó quyền uy vẫn là cơ sở chủ yếu. Quyền uy là khả năng áp đặt ý chí của người này
đôi với người khác và bắt người đa phải phục tùng. Quyền uy là phương tiện quan
trọng được sử dụng trong quản lý để chủ thể quản lý buộc đôi tượng quản lý phục
tùng, không có quyền uy thì hoạt động quản lý sẽ không đạt hiệu quả.
Từ sự phân tích trên và xem xét quản lý với tư cách là một hoạt động xa hội có
thể định nghĩa: Quản lý là sự tác động có tổ chức, có ý thức của chủ thể quản lý vào

1

C. Mác, Tư bản, quyển 1, tập 2 Nxb, Sự thật, Hà Nội, 1960, tr.29-30.
C.Mác và Ph.Ăngghen, Toàn tập, tập 23, Nxb Chính trị quôc gia, Hà Nội.1993, tr.480.
3
Lênin tuyển tập, Nxb Tiến bộ Matxcơva, tr.473.
2

8


đối tượng quản lý để điều chỉnh các quá trình xã hội và hành vi của con người, nhằm
duy trì tính ổn định và sự phát triển của đối tượng theo những mục tiêu đã định.
Chủ thể của quản lý là con người hay tổ chức của con người. Những cá nhân
hay tổ chức của con người phải là những chủ thể đại diện có quyền uy, có quyền
hạn và trách nhiệm liên kết, phôi hợp những hoạt động riêng lẻ của từng cá nhân
hướng tới mục tiêu chung nhằm đạt được kết quả nhất định trong quản lý.
Đôi tượng quản lý là hành vi và hoạt động của con người và quá trình xa hội
hướng tới trật tự quản lý. Trật tự này được quy định bởi nhiều loại quy phạm xa hội
khác nhau như quy phạm tập quán, quy phạm đạo đức, quy phạm chính trị, quy phạm

tôn giáo, quy phạm pháp luật.
Như vậy, bất kỳ đâu, khi nào nếu ở đó và lúc đó có hoạt động chung của con
người thì có quản lý. Quản lý là sự tác động có mục đích của các chủ thể quản lý đôi
với các đôi tượng quản lý. Mục đích và nhiệm vụ quản lý là điều khiển, chỉ đạo hoạt
động chung của con người, phôi hợp các hoạt động riêng lẻ của từng cá nhân tạo
thành một hoạt động chung thông nhất của tập thể và hướng hoạt động chung đó theo
những phương hướng thông nhất, nhằm đạt được mục đích đa định trước.
Quản lý nhà nước là một dạng quản lý xa hội đặc biệt, khi nhà nước xuất hiện
thì phần lớn (và là phần quan trọng) các công việc của xa hội do nhà nước quản lý.
Trong xa hội cộng sản nguyên thuỷ, khi xa hội chưa có giai cấp, chưa có nhà nước
hoạt động quản lý xa hội được bảo đảm, củng cô bằng quyền lực chung của xa hội.
Quyền lực này được tạo ra do uy tín của chủ thể quản lý, bằng sự tôn trọng của các
thành viên trong xa hội, bằng tập quán, truyền thông, thói quen, đạo đức tôn giáo...
thể hiện chủ yếu trong các quy phạm xa hội. Khi nhà nước xuất hiện, ngoài phần
quản lý xa hội được thực hiện bởi các chủ thể khác nhau như quản lý trong gia đình,
trong sản xuất kinh doanh, hoạt động tự quản của cộng đồng dân cư ... phần cơ bản,
quan trọng nhất của quản lý xa hội được chuyển cho nhà nước thực hiện và mang
tính quyền lực nhà nước.
Quan niệm về quản lý nhà nước theo nghĩa rộng, quản lý nhà n ước là một
dạng quản lý xa hội đặc biệt, mang tính quyền lực nhà nước, nó sử dụng pháp luật
để điều chỉnh hành vi hoạt động của con người trên tất cả các lĩnh vực của đời
9


sông xa hội do các cơ quan trong bộ máy nhà nước thực hiện, nhằm thực hiện các
chức năng đôi nội và đôi ngoại của nhà nước. Theo đó, quản lý nhà nước được
hiểu là sự tác động của nhà nước lên các quan hệ xa hội để bảo đảm các quan hệ
xa hội phát triển đúng những mục tiêu đa định, ngăn ngừa các khuynh hướng phát
triển sai lệch, ngăn chặn kịp thời các biểu hiện phát triển sai trái. Quản lý nhà
nước là hoạt động của nhà nước trên các lĩnh vực lập pháp, hành pháp và tư pháp

nhằm thực hiện các chức năng đôi nội và đôi ngoại của nhà nước. Nói cách khác,
quản lý nhà nước là sự tác động của các chủ thể mang quyền lực nhà nước, chủ
yếu bằng pháp luật với các đôi tượng quản lý nhằm thực hiện các chức năng đôi
nội và đôi ngoại của nhà nước. Như vậy, tất cả các cơ quan nhà nước đều làm chức
năng quản lý nhà nước.
Theo nghĩa hẹp, cụ thể quản lý nhà nước không bao gồm hoạt động lập pháp
và tư pháp của nhà nước mà nó là hoạt động hành pháp của cơ quan quản lý nhà
nước (thường gọi là các cơ quan hành chính nhà nước) để quản lý, điều hành các
lĩnh vực của đời sông xa hội bằng pháp luật. Hệ thông các cơ quan quản lý hành
chính nhà nước được tổ chức từ trung ương (Chính phủ, các bộ, các cơ quan ngang
bộ...) đến địa phương (Uỷ ban nhân dân và các cơ quan chuyên môn thuộc uỷ ban
nhân dân). Như vậy, về thực chất quản lý nhà nước theo nghĩa hẹp chính là quản lý
hành Chính nhà nước trên các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hoá xa hội, quôc
phòng, an ninh, đôi ngoại... được thực hiện bởi bộ máy hành chính nhà nước với sự
tham gia tích cực của các thiết chế xa hội và công dân. Phạm vi nghiên cứu của môn
quản lý nhà nước chủ yếu nghiên cứu theo nghĩa hẹp.
Từ sự phân tích trên có thể khái niệm: Quản lý nhà nước là sự tác động có tổ
chức và điều chỉnh bằng quyền lực nhà nước (chủ yếu là các cơ quan hành chính nhà
nước) đối với các quá trình xã hội và hành vi của con người trên tất cả các lĩnh vực của
đời sống xã hội nhằm thực hiện chức năng đối nội và đối ngoại của nhà nước.
Chủ thể của quản lý nhà nước là các tổ chức hay cá nhân mạng quyền lực nhà
nước bao gồm các cơ quan nhà nước (cơ quan nhà nước có cơ quan lập pháp, hành
pháp và tư pháp, song chủ thể quản lý trực tiếp, chủ yếu là cơ quan hành pháp), các
tổ chức và cá nhân được nhà nước ủy quyền thực hiện hoạt động quản lý nhà nước.
10


Đôi tượng của quản lý nhà nước đó là các quá trình xa hội và hành vi của
toàn bộ dân cư sông và làm việc trong phạm vi lanh thổ quôc gia.
Trong quản lý nhà nước, giữa chủ thể và đôi tượng có môi quan hệ tác động

qua lại, tương hỗ lẫn nhau. Chủ thể quản lý làm nảy sinh các tác động quản lý, còn
đôi tượng quản lý thì sản sinh các giá trị vật chất và tinh thần có giá trị sử dụng, trực
tiếp đáp ứng nhu cầu của con người. Chủ thể quản lý tồn tại chính là vì nhu cầu của
xa hội, vì đôi tượng quản lý; nếu không quan tâm đến đôi tượng thì không có gì để
quản lý, chủ thể quản lý tồn tại và hoạt động không có mục đích.
Sự phân biệt giữa chủ thể và đôi tượng quản lý chỉ có ý nghĩa tương đôi. Bởi
trong môi quan hệ này là chủ thể nhưng môi quan hệ khác lại là đôi tượng. Mỗi cơ
quan, cán bộ lanh đạo, dù ở cấp cao nhất cũng vừa là chủ thể vừa là đôi tượng quản
lý của nhà nước. Uỷ ban nhân dân huyện là chủ thể quản lý của cấp xa, nhưng lại là
đôi tượng quản lý của cấp tỉnh và trung ương. Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ
là chủ thể quản lý nhà nước cao nhất nhưng lại là đôi tượng quản lý của Quôc hội,
của nhà nước và của nhân dân.
Quản lý nhà nước mang tính quyền lực nhà nước, trong đó pháp luật là công cụ
chủ yếu nhằm duy trì sự ổn định và phát triển của xa hội. Trong quá trình tham gia vào
các quan hệ quản lý nhà nước, các chủ thể có quyền sử dụng quyền lực nhà nước để chỉ
đạo các đôi tượng quản lý thuộc quyền nhằm thực hiện nhiệm vụ quản lý, đồng thời,
bảo đảm thực hiện các quyền nghĩa vụ của các bên tham gia quan hệ quản lý nhà nước.
Quản lý nhà nước diễn ra trên tất cả các lĩnh vực của đời sông xa hội. Bao gồm:
quản lý nhà nước trong lĩnh vực kinh tế; văn hoá, xa hội; dân tộc, tôn giáo; giáo dục đào tạo; khoa học – công nghệ; tài nguyên - môi trường; quôc phòng; đôi ngoại …
của nhà nước.
Hành pháp là quyền thi hành pháp luật, quyền này thuộc về Chính phủ với hệ
thông các cơ quan tạo nên bộ máy hành chính nhà nước. Hành pháp có quyền lập
quy và quyền hành chính. Quyền hành chính là quyền tổ chức thực hiện luật: quyền tổ
chức ra bộ máy, sắp xếp nhân sự, điều hành công việc quôc gia. Đó là quá trình tổ
chức, điều chỉnh, quản lý các hoạt động kinh tế - xa hội, đưa pháp luật vào đời sông và
quản lý xa hội theo pháp luật, nhằm giữ vững an ninh xa hội, phục vụ lợi ích của công
11


dân, bảo đảm an sinh xa hội và sử dụng có hiệu quả tài sản để phát triển đất nước.

Quyền lập quy là quyền ban hành các văn bản pháp quy (văn bản dưới luật) để
cụ thể hoá luật, thực hiện luật nhằm điều chỉnh những quan hệ kinh tế - xa hội.
Chính phủ là cơ quan hành chính cao nhất của một nhà nước nắm quyền thông
nhất quản lý các nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hoá, xa hội, quôc phòng, an ninh và
đôi ngoại của nhà nước; đồng thời, quản lý hệ thông cơ quan hành chính nhà nước từ
trung ương đến cơ sở trong khuôn khổ pháp luật hiện hành.
Tất cả các cơ quan nhà nước đều tiến hành hoạt động quản lý nhà nước
nhưng hoạt động này chủ yếu do các cơ quan hành chính nhà nước thực hiện. Bởi
vì, hoạt động này phản ánh chức năng cơ bản của các cơ quan hành chính nhà nước.
Các cơ quan quyền lực nhà nước, các cơ quan kiểm sát, xét xử thực hiện quản lý
nhà nước trong phạm vi nhất định.
Như vậy, quản lý nhà nước là hoạt động của các cơ quan, cán bộ, công chức
nhà nước và các cá nhân được nhà nước trao quyền sử dụng quyền lực nhà nước để
điều chỉnh các quá trình xa hội và hành vi của con người nhằm duy trì sự ổn định và
phát triển của xa hội.
Theo nghĩa hẹp, quản lý nhà nước là quá trình tổ chức, điều hành của hệ
thống cơ quan hành chính nhà nước đối với các quá trình xã hội và hành vi hoạt
động của con người theo pháp luật nhằm đạt được những mục tiêu, yêu cầu nhiệm
vụ quản lý nhà nước.
Đề tài luận văn nghiên cứu quản lý nhà nước đôi với hoạt động bán hàng đa cấp
trên địa bàn thành phô Hà Nội tiếp cận góc độ quản lý nhà nước hiểu theo nghĩa hẹp.
1.1.2. Khái niệm hoạt động bán hàng đa cấp
Ở nước ta, hoạt động bán hàng đa cấp bắt đầu xuất hiện lần đầu vào những
năm 1998 - 1999, được đề cập dưới nhiều tên gọi như “truyền tiêu đa cấp”, “kinh
doanh theo mạng”, “tiếp thị đa tầng”, “kinh doanh đa cấp”..., nhưng thực chất đây là
những cách dịch khác nhau từ cụm từ tiếng Anh “Multi - level marketing”.
Năm 2004, Luật Cạnh tranh ra đời, thuật ngữ “bán hàng đa cấp” được ghi
nhận tại khoản 11, Điều 3, Luật Cạnh tranh: “Bán hàng đa cấp là một phương thức
tổ chức kinh doanh của doanh nghiệp thông qua nhiều cấp khác nhau, trong đó
12



người tham gia sẽ được hưởng tiền hoa hồng, tiền thưởng và/hoặc lợi ích kinh tế
khác từ kết quả bán hàng hóa của mình và của người khác trong mạng lưới do
người đó tổ chức ra và được doanh nghiệp bán hàng đa cấp chấp thuận”[28]. Luật
Cạnh tranh là văn bản quy phạm pháp luật có giá trị pháp lý cao nhất điều chỉnh đôi
với hoạt động bán hàng đa cấp, tuy nhiên Luật Cạnh tranh năm 2004 chỉ đưa ra khái
niệm về bán hàng đa cấp và quy định cấm một sô hành vi bán hàng đa cấp bất
chính, chưa đưa ra cơ chế (giao cho các cơ quan) quản lý đôi với hoạt động bán
hàng đa cấp.
Cụ thể hóa Luật Cạnh tranh năm 2004, Chính phủ ban hành Nghị định
110/2005/NĐ-CP ngày 24/8/2005 về quản lý hoạt động bán hàng đa cấp [5]. Đây là
văn bản đầu tiên chính thức thiết lập (cho phép) cơ chế quản lý đôi với hoạt động
bán hàng đa cấp từ Trung ương đến địa phương với sự tham gia của Bộ Công
thương (thông qua Cục Quản lý cạnh tranh) và UBND cấp tỉnh (thông qua các Sở
Công thương).
Ngày 14/5/2014, Chính phủ ban hành Nghị định sô 42/2014/NĐ-CP thay thế
Nghị định sô 110/2005/NĐ-CP ngày 24/8/2005. Hoạt động bán hàng đa cấp được quy
định rõ tại khoản 2, Điều 3: “Kinh doanh theo phương thức đa cấp là hình thức kinh
doanh thông qua mạng lưới người tham gia gồm nhiều cấp, nhiều nhánh khác nhau,
trong đó, người tham gia được hưởng hoa hồng, tiền thưởng và các lợi ích kinh tế khác
từ hoạt động kinh doanh của mình và của mạng lưới do mình xây dựng” [11].
Ngày 12/3/2018, Chính phủ ban hành Nghị định sô 40/2018/NĐ-CP về quản
lý hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp, thay thế Nghị định sô
42/2014/NĐ-CP. Nghị định đa bổ sung nhiều quy định mới nhằm nâng cao tính
minh bạch trong hoạt động của doanh nghiệp bán hàng đa cấp, tăng cường hiệu quả
trong công tác quản lý nhà nước, hướng tới xây dựng một môi trường kinh doanh
lành mạnh trong lĩnh vực này. Nghị định sô 40/2018/NĐ-CP là bước ngoặt mang
tính đột phá, những quy định mới trong Nghị định này không phải doanh nghiệp
nào cũng đáp ứng được bởi hành lang pháp lý được xây dựng chặt chẽ; thể hiện nỗ

lực và định hướng của Chính phủ về quản lý hoạt động bán hàng đa cấp và định
hướng phát triển bền vững ngành hàng này. Tại khoản 1 Điều 3 quy định: “Kinh
13


doanh theo phương thức đa cấp là hoạt động kinh doanh sử dụng mạng lưới người
tham gia gồm nhiều cấp, nhiều nhánh, trong đó, người tham gia được hưởng hoa
hồng, tiền thưởng và lợi ích kinh tế khác từ kết quả kinh doanh của mình và của
những người khác trong mạng lưới” [15].
Từ quy định này, hoạt động bán hàng đa cấp có một sô dấu hiệu sau:
- Việc tiếp thị để bán lẻ hàng hóa được thực hiện thông qua mạng lưới người
tham gia bán hàng đa cấp gồm nhiều cấp, nhiều nhánh khác nhau;
- Hàng hóa được người tham gia bán hàng đa cấp tiếp thị trực tiếp cho người
tiêu dùng tại nơi ở, nơi làm việc của người tiêu dùng hoặc địa điểm khác không phải
là địa điểm bán lẻ thường xuyên của doanh nghiệp hoặc của người tham gia;
- Người bán hàng đa cấp được hưởng tiền hoa hồng, tiền thưởng hoặc lợi ích
kinh tế khác từ kết quả tiếp thị bán hàng của mình và của người tham gia bán hàng
đa cấp cấp dưới trong mạng lưới do mình tổ chức và mạng lưới đó được doanh
nghiệp bán hàng đa cấp chấp thuận.
Từ phân tích trên, có thể hiểu: Hoạt động bán hàng đa cấp là một phương
thức tiếp thị sản phẩm để bán lẻ sản phẩm trực tiếp tới tay người tiêu dùng qua một
hệ thông có tổ chức gồm nhiều nhánh và nhiều cấp khác nhau, trong đó đội ngũ bán
hàng được trả thưởng không chỉ từ doanh sô bán hàng của họ mà còn từ doanh sổ
bán hàng của những người phân phôi cấp dưới do đội ngũ bán hàng xây dựng.
1.1.3. Khái niệm quản lý nhà nước đối với hoạt động bán hàng đa cấp
Quản lý nhà nước là một dạng quản lý xa hội mang tính quyền lực nhà nước,
đó là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực nhà nước đôi với các quá
trình xa hội, các hoạt động của con người và các tổ chức trong xa hội để duy trì và
phát triển các môi quan hệ xa hội và trật tự pháp luật nhằm thực hiện các chức năng
và nhiệm vụ của Nhà nước.

Như đa phân tích ở trên, đề tài luận văn thực hiện tiếp cận quản lý nhà nước
hiểu theo nghĩa hẹp. Theo đó, quản lý nhà nước chính là hoạt động chấp hành và
điều hành, “được tiến hành trên cơ sở và để thi hành luật nhằm thực hiện trong cuộc
sông hàng ngày các chức năng của Nhà nước trên mọi lĩnh vực hành chính - chính
trị, kinh tế, văn hóa - xa hội”. Tức là, quản lý nhà nước không bao gồm hoạt động
14


lập pháp và tư pháp của Nhà nước, mà đó là hoạt động điều hành công việc hàng
ngày của quyền hành pháp và của hệ thông tổ chức hành chính.
Như vậy, quản lý nhà nước là sự tác động mang tính chấp hành và điều hành
của các chủ thể mang quyền lực nhà nước, chủ yếu là các cơ quan hành chính nhà
nước, bằng nhiều biện pháp, tới các đôi tượng quản lý nhằm thực hiện chức năng
đôi nội và đôi ngoại của Nhà nước trên cơ sở pháp luật.
Từ những phân tích trên, có thể hiểu: Quản lý nhà nước đối với hoạt động
bán hàng đa cấp là sự tác động liên tục, có tổ chức, có hướng đích của chủ thể
quản lý nhà nước bằng công cụ pháp luật đến toàn bộ quá trình hoạt động bán
hàng đa cấp, từ giai đoạn đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp đến hoạt động
kinh doanh của đối tượng quản lý phù hợp với trật tự quản lý nhà nước.
1.2.

Đặc điểm quản lý nhà nước đối với hoạt động bán hàng đa cấp

1.2.1. Đặc điểm về chủ thể quản lý
Chủ thể quản lý nhà nước đôi với hoạt động bán hàng đa cấp là Nhà nước,
các cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền trong các cơ quan nhà nước. Trong nền
kinh tế thị trường, hoạt động bán hàng đa cấp là hình thức kinh doanh có sự tham
gia của các thành phần kinh tế và chịu nhiều tác động tiêu cực do mặt trái của kinh
tế thị trường. Do đó, Nhà nước đóng vai trò quản lý là điều tất yếu để điều tiết, định
hướng phương thức kinh doanh này phát triển hiệu quả nhất, góp phần thúc đẩy

phát triển kinh tế - xa hội.
Tuy nhiên Nhà nước, cụ thể là Chính phủ chỉ là chủ thể quản lý mang tính
đại diện hành pháp cao nhất (chỉ ban hành các Nghị định điều chỉnh hoạt động bán
hàng đa cấp, nghĩa là điều hành ở tầm vĩ mô bằng chính sách, pháp luật), không
thực hiện các quyền chỉ đạo, điều hành trực tiếp mà thông qua các cơ quan có chức
năng quản lý nhà nước.
Các cơ quan quản lý nhà nước về bán hàng đa cấp được quy định tại chương
VII của Nghị định sô 40/2018/NĐ-CP ngày 12/3/2018 của Chính phủ về quản lý
hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp, gồm [15]:
- Một là, Bộ Công thương:
Bộ Công thương chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện chức năng quản lý
nhà nước đôi với hoạt động bán hàng đa cấp trong phạm vi cả nước và có thẩm quyền:
15


+ Cấp, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, cấp lại, thu hồi giấy chứng nhận đăng ký
hoạt động bán hàng đa cấpvà xác nhận tiếp nhận hồ sơ thông báo chấm dứt hoạt
động bán hàng đa cấp của doanh nghiệp;
+ Thu, quản lý và sử dụng phí thẩm định cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt
động bán hàng đa cấptheo quy định của pháp luật;
+ Thông báo việc cấp, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, thu hồi giấy chứng nhận
đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp, xác nhận tiếp nhận hồ sơ thông báo chấm dứt
hoạt động bán hàng đa cấptới các Sở Công Thương nơi doanh nghiệp tổ chức hoạt
động bán hàng đa cấp;
+ Thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động bán hàng đa cấpvà xử lý theo thẩm quyền;
+ Hướng dẫn, phôi hợp với các Sở Công thương tiến hành thanh tra, kiểm tra
và xử lý vi phạm quy định của pháp luật về quản lý hoạt động bán hàng đa cấp;
+ Thông báo, chuyển cơ quan có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm quy
định của pháp luật về quản lý hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp;
+ Tổ chức đào tạo, tập huấn chuyên môn cho cán bộ, công chức trực tiếp

thực hiện công tác quản lý nhà nước về bán hàng đa cấp; phổ biến, tuyên truyền
pháp luật về quản lý hoạt động bán hàng đa cấp cho các doanh nghiệp, người tham
gia bán hàng đa cấp;
+ Xây dựng và trình các cấp có thẩm quyền ban hành hoặc sửa đổi các văn
bản quy phạm pháp luật về quản lý hoạt động bán hàng đa cấp;
+ Thực hiện các trách nhiệm khác theo quy định của Nghị định này.
- Cục Cạnh tranh và Bảo vệ người tiêu dùng thuộc Bộ Công Thương có trách
nhiệm giúp Bộ trưởng Bộ Công Thương chủ trì thực hiện các nội dung quản lý quy
định tại khoản 1 Điều này.
- Tổng cục Quản lý thị trường thuộc Bộ Công Thương có trách nhiệm giúp
Bộ trưởng Bộ Công Thương thực hiện các nội dung quản lý quy định tại điểm d,
điểm e và điểm g khoản 1 Điều này.
- Hai là, các bộ, cơ quan ngang bộ:
- Các bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có
trách nhiệm phôi hợp với Bộ Công Thương thực hiện quản lý nhà nước về hoạt
động kinh doanh theo phương thức đa cấp.
16


×