LỜI NÓI ĐẦU
Trong những năm gần đây, đi đôi với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học
kỹ thuật, tin học đã đi sâu ứng dụng vào mọi ngành nghề và các lĩnh vực khác nhau
trong đời sống xã hội. Sự phát triển của các quan hệ kinh tế, sự mở rộng mạng
lưới nghiệp vụ và sự tăng cường quy mô của nó, nhất là mạng Internet ra đời đã
làm tăng cường vượt bậc khối lượng các luồng thông tin. Các sự kiện đó đang làm
cho công việc quản lý trở nên phức tạp. Cách quản lý dựa trên kinh nghiệm trực
giác không còn đem lại hiệu quả như mong muốn. Do đó phải thiết lập một
phương thức quản lý hiện đại hơn.
Tin học hoá công tác quản lý các đơn vị kinh tế, hành chính, trường học… là
một trong những lĩnh vực quan trọng của tin học. Việc áp dụng tin học vào quản lý
không những làm tăng đáng kể về năng suất và chất lượng lao động mà còn tạo
điều kiện cho việc xây dựng một hệ thống thông tin quản lý chặt chẽ, có cơ sở
khoa học và chính xác.
Là những sinh viên đang học CNTT, việc học tập, trang bị và tiếp thu các
kiến thức về tin học từ thực tế cũng như công tác quản lý là cần thiết. Chính vì
vậy mà dưới sự hướng dẫn của Thầy giáo, em đã bước đầu làm quen với việc tìm
hiểu, phân tích và vận dụng những kiến thức đó vào thực tế.
Bài toán mà em đi tìm hiểu, phân tích là bài toán quản lý bán hàng máy tính
linh kiện và các thiết bị văn phòng dựa trên hệ quản trị CSDL Microsoft Access và
ngôn ngữ lập trình Visual Basic.
Trong thời gian thực tập em đã cố gắng tìm hiểu về Hệ quản trị CSDL
Microsoft Access và ngôn ngữ lập trình Visual Basic nhưng với kiến thực còn hạn
chế nên chương trình của em không tránh khỏi những thiếu sót, bất cập và chưa
hoàn thiện. Em rất mong được sự đóng góp ý kiến của các Thầy giáo, Cô giáo và
bạn bè để em có thể hoàn thiện được chương trình mà thực tế đòi hỏi.
Em xin cảm ơn những ý kiến đóng góp chân thành của thầy cô, bàn bè. Đặc
biệt hơn em xin chân thành cảm ơn Thấy giáo Nguyễn Trung Tuấn đã hướng dẫn
và giúp đỡ tận tình em để em hoàn thành công việc trong lần thực tập này.
Hà nội, Ngày tháng năm 2008
Sinh viên thực tập: Hoàng Danh Tuyên
2
CHƯƠNG I
GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN HỢP
TÁC ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC QUỐC T Ế.
1. Giới thiệu tổng quan về hoạt động Công ty Cổ phần hợp tác đầu tư
và phát triển nguồn nhân lực quốc tế:
Tên Công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN HỢP TÁC ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN NHÂN
LỰC QUỐC TẾ.
Tên tiếng Anh: INTERNATIONNAL DEVELOPMENT LABOUR RESOURCES AND
CO – OPERATIVE TRAINING JOINT STOCK COMPANY
Tên viết tắt: INDELATRAIN.,JSC
Tên giao dịch: TDC
Văn phòng giao dịch: 21H17, tập thể Đại học Sư phạm I Hà Nội, đường Phan Văn
Trường Phường Quan Hoa – Quận Cầu Giấy – Thành phố Hà Nội
Vốn pháp định
1.000.000.0000 VNĐ (một tỷ đồng chẵn)
Số tài khoản VNĐ: 1507201027449
Mở tại Ngân hàng Nông nghiệp & PTNT chi nhánh Cầu Giấy
Ngày thành lập: Ngày 19 tháng 09 năm 2003.
Công ty hoạt động trong lĩnh vực buôn bán máy tính và các thiết bị văn
phòng, xây dựng hệ thống mạng, làm các dự án về CNTT, xây dựng phần mềm,
phần cứng và đào tạo tin học.
3
Với đội ngũ cán bộ, nhân viên là những sinh viên mới ra trường, đầy sức
sáng tạo, năng động nên công ty luôn đề ra mục tiêu phát triên rộng rãi mạng lưới
kinh doanh của công ty, với trang thiết bị dịch vụ đồng bộ cho đội ngũ nhân viên và
các hệ thống văn phòng, nhằm tạo nên sự nhanh chóng chính xác trong khâu mua
bán hàng với tất cả các khách hàng tạo dựng lòng tin và uy tín của khách hàng đối
với Công ty.
Hoạt động chung của Công ty: hàng ngày công ty nhập hàng hay xuất hàng
thì thủ kho dùng thẻ kho để ghi chép việc nhập xuất hàng hoá theo các chỉ tiêu số
lượng, khi nhận chứng từ nhập xuất hàng hoá thì thủ kho kiểm tra và ghi vào sổ
thực xuất và thực nhập để cuối ngày thủ kho chuyển các chứng từ về phòng kế
toán. Ở phòng kế toán sẽ có kế toán chi tiết để ghi tình hình nhập xuất hàng hoá
theo hai chỉ tiêu cả về số lượng và số tiền. Đến cuối tháng phòng kế toán có trách
nhiệm tính toán doanh thu lập bảng thông kê và tổng hợp báo cáo kết quả bán hàng
của công ty.
Với những khách hàng gửi đơn đặt hàng qua bưu điện hoặc gọi điện thoại
để mua hàng thì bộ phận bán hàng sẽ thương lượng để thống kê sau đó báo lại cho
bộ phận quản lý kho hàng về mặt hàng cũng như số lượng cần thiết để chuẩn bị
giao cho khách hàng sao cho đầy đủ và đúng hẹn.
Với những khách hàng là cá nhân mua lẻ thì bộ phận bán hàng lập phiếu
xuất và hoá đơn giá trị gia tăng, còn với nhưng khách hàng mua với số lượng lớn
thì bộ phận hàng lập hợp đồng cung cấp hàng. Phương thức và điều kiện thanh
toán tuỳ theo từng hợp đồng mà khách hàng có thể thanh toán trước hoặc ghi nợ.
Với những mặt hàng mới không có trong kho hàng của công ty, mà nhu cầu
của khách hàng cao thì bộ phận bán hàng của phòng kinh doanh sẽ đề xuất với
giám đốc để giám đốc có kế hoạch kinh doanh mặt hàng đó.
Bộ phận tài chính có trách nhiệm quản lý toàn bộ tình hình tài chính xuất
nhập của công ty. Mà trong quá trình kinh doanh hàng hoá nhập mua và xuất bán
thường không theo một tiến trình nào đó, nó luôn biến động phụ thuộc vào yếu tố
cung cầu của thị trường, do vậy việc truy xuất dữ liệu phải đảm bảo được tính
nhanh nhạy của hệ thống
4
5
2. Sơ đồ tổ chức bộ máy hoạt động của Công ty.
Tổng số nhân viên trong công ty là 15 người. Bao gồm các bộ phận cấu
thành:
* Ban Giám đốc
* Phòng Kế toán Tài vụ
* Phòng phần mềm
* Phòng Xuất nhập khẩu
* Phòng Bán hàng
* Phòng Kinh doanh Dự án
* Phòng Kỹ thuật triển khai lắp thiết bị
* Phòng Dịch vụ Bảo hành thiết bị
3 người
2 người
15 người
1 người
2 người
2 người
2 người
3 người
Có đội ngũ nhân viên giàu kinh nghiệm và năng lực làm việc như công nghệ
thông tin, kinh tế, tài chính và nhiều cộng tác viên là các Giáo sư, phó giáo sư, Tiến
sĩ, Thạc sĩ, kỹ sư trong các lĩnh vực nói trên ở nhiều tỉnh, thành phố trong cả nước.
Đội ngũ cán bộ được đào tạo chính qui, luôn được trang bị thêm kiến thức qua các
khoá đào tạo kỹ thuật mới để nâng cao chuyên môn và được thử thách qua các dự
án thực tế của công ty, bảo đảm làm chủ được các công nghệ tiên tiến nhất của
thế giới trong lĩnh vực công nghệ, công nghệ thông tin, ứng dụng một cách có hiệu
quả các tiến bộ khoa học đó vào kinh tế nước nhà.
Bên cạnh đó công ty CTD chúng tôi còn có đội ngũ cộng tác viên là cán bộ,
giảng viên, chuyên viên các Bộ Ngành luôn phối hợp cùng các cán bộ trong công ty
về kỹ thuật, Marketing nhằm mục đích hỗ trợ và phát triển kinh doanh.
Ban Giám đốc
Phòng kinh doanh
Phòng kế toán
Phòng kỹ thuật
6
Tổ chức
3. Chức năng nhiệm vụ từng phòng ban:
Ban Giám đốc:
Giám đốc là người có quyền cao nhất, chịu trách nhiệm chỉ đạo toàn bộ
hoạt động của công ty, thu thập thông tin và ý kiến từ các phòng ban để đưa ra
những quyết định quan trọng và đứng đắn trong lĩnh vực kinh doanh giúp công ty
ngày càng phát triển mạnh, và có nghĩa vụ cũng như quyền lợi đối với nhà nước.
Phòng kinh doanh:
Nhiệm vụ chính là khảo sát thị trường tìm ra các nguồn hàng và đối tác cho
công ty, phòng kinh doanh còn đảm nhận cùng ban giám đốc đưa ra các văn bản
điều hành trong việc nhập và bán hàng, giá cả và phương thức bán hàng kinh doanh
hiệu quả nhất nhằm mở rộng mạng lưới thị trường, và các đối tác của công ty.
Phòng kế toán:
Thực hiện các chế độ hoạch toán trong Công ty, giám sát vốn và thực hiện
các chế độ khấu hao, bảo toàn vốn theo dõi cùng với phòng kinh doanh theo dõi
quá trình nhập xuất các lô hàng và tính toán được hiệu quả trong quá trình hoạt
động kinh doanh của đơn vị mình.
Phòng Tổ chức:
Lên kế hoạch hoạt động, sắp xếp và giám sát lịch làm việc, thực hiện các
chế độ và hoạch toán tiền lương cho nhân viên trong Công ty.
4. Nguyên tắc quản lý của Công ty là:
Hàng nhập do Nhà cung cấp của các Công ty sản xuất linh kiện máy tính
chính hãng như: Asus, Foxcon, Intel, Gigabyte…theo hình thức đặt hàng số lượng.
Hàng bán ra:
Theo dõi số lượng hàng bán ra với giá theo quy định của Công ty, của nhà
sản xuất và theo giá chung của thị trường.
Theo dõi hàng tồn kho.
Theo chất lượng của sản phẩm (dõi bảo hành)
Công ty có các hình thức tiếp thị, khuyến mại, tìm hiểu thị trường, thị
hiếu của khách hàng.
7
Khách hàng: ưu đãi với khách quen mua số lượng sẽ được giảm giá, luôn
gây uy tín với khách hàng mới.
5. Các loại giấy tờ có liên quan đến Công ty:
Ngoài giấy phép kinh doanh do Nhà nước cấp thì Công ty còn có một số
giấy tờ riêng như: Phiếu nhập ( Hoá đơn nhập hàng)
Phiếu xuất (Hoá đơn bán hàng)
Giấy bảo hành….
8
CHƯƠNG II
KHẢO SÁT HỆ THỐNG BÀI TOÁN QUẢN LÝ BÁN HÀNG MÁY
TÍNH VÀ THIẾT BỊ VĂN PHÒNG CÔNG TY CỔ PHẦN HỢP
TÁC ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC QUỐC TẾ.
I.CÁC THÔNG TIN VÀO / RA CỦA HỆ THỐNG:
Hệ thống chương trình phải đảm bảo các yêu cầu sau:
Giảm thiểu công sức, thời gian của con người.
Truy cập tìm kiếm nhanh chóng, thuận tiện, hiệu quả và chính xác.
Lập báo cáo nhanh chóng, chính xác giúp cho nhân viên kinh doanh đưa ra
những phương án kinh doanh hợp lý và kịp thời.
1. Mục tiêu quản lý:
Theo dõi được hàng nhập vào.
Theo dõi được hàng bán ra.
Theo dõi được số lượng hàng tồn kho.
Theo dõi được vấn đề về bảo hành.
Theo dõi được vấn đến doanh thu của Công ty.
2. Đầu vào của hệ thống:
Thông tin Nhà cung cấp.
Thông tin mặt hàng.
Thông tin về khách hàng
Thông tin về hoá đơn nhập/ xuất.
Thông tin về bảo hành
3. Đầu ra của hệ thống:
Thống kê lượng hàng hoá tồn kho theo mặt hàng hoặc Nhà cung cấp.
Thống kê doanh thu của Công ty.
Thống kê hàng bảo hành, tình trạng bảo hành của khách hàng.
9
II. QUY TRÌNH QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY:
1.Hệ thống hiện tại:
Công ty kinh doanh máy tính nên thường phải nhập và bán rất nhiều chủng
loại, linh kiện máy tính khác nhau và việc áp dụng công nghệ thông tin vào việc
quản lý dữ liệu chưa được triệt để nên công ty vẫn gặp nhiều khó khăn trong việc
quản lý mua cũng như bán hàng, và những nhược điểm thường gặp là:
Thời gian chi phi cho việc truy xuất dữ liệu chậm cho nên không đáp ứng
được tính nhanh nhạy của thông tin.
Khi số lượng khách hàng mua cũng tăng lên với số lượng lớn thì việc kiểm
tra hàng trong kho rất khó khăn, việc chờ đợi lâu và hơn nữa có thể nhầm lẫn gây
ra sự khó chịu với khách hàng.
Đối với kế toán thì công đoạn lập hoá đơn thanh toán phải làm thủ công nên
việc nhầm lẫn giá cả giữa các mặt hàng, tính nhầm hoá đơn là không thể tránh
khỏi.
Khi lãnh đạo cần báo cáo đột xuất về mặt hàng nào đó thì nhân viên phòng
hành chính tổng hợp phải lấy số lượng thực tế tại kho và đối chiếu với kế toán
kho, tổng hợp số liệu chứng từ liên quan để kết xuất thông tin cần thiết cho báo
nên rất tốn thời gian.
Với thời kỳ hội nhập mở cửa thì mặt hàng máy vi tính là một trong những
mặt hàng bán khá chạy, đời sống nhân dân ngày được nâng lên đồng nghĩa với
thời kỳ của CNTT dang bùng nổ. Từ đó hệ thống quản lý của Công ty ngày càng
được hoàn thiện hơn.
2.Quy trình công việc của Công ty:
Đối tượng mua sắm của Công ty là tất cả mọi tầng lớp nhân dân, học sinh,
sinh viên có nhu cầu mua sắm và sử dụng máy tính, các thiết bị văn phòng có thể
đến Công ty và tuỳ chọn cho mình một bộ máy tính ưng ý tuỳ theo yêu cầu và giá
tiền khách hàng mong muốn và nhân viên kinh doanh sẽ tư vấn và giúp khách hàng.
Trong quá trình thanh toán: khách hàng thành toán với nhân viên kế toán của
Công ty, kế toán sẽ viết hoá đơn trên đó có ghi rõ họ tên, địa chỉ, điện thoại của
10
khách hàng đồng thời ghi rõ mã mặt hàng, loại mặt hàng, tên mặt hàng, số lượng,
đơn giá, ngày bán cộng với phiếu bảo hành của sản phẩm… Trên mỗi mặt hàng có
dán mác, nhãn nhà sản xuất, năm ra đời sản phẩm…Ngoài ra Công ty còn chấp
nhận khách hàng thanh toán bằng hình thức chuyển khoản.
Khi khách hàng chọn được một sản phẩm nào đó thì sẽ có nhân viên giao
hàng giao hàng đến tận nơi theo địa chỉ của khách hàng (Nhưng không quá 10km).
Cứ hàng tháng nhân viên kinh doanh tiến hành kiểm kê các loại mặt hàng
xem mặt hàng nào bán chạy nhất, mặt hàng nào tồn nhiều, theo dõi lượng khách
hàng đến mua hàng tại Công ty, số lượng khách đến bảo hành đồng thời lập danh
sách nhập hàng.
Tóm lại: Quy trình hoạt động của Công ty là nhập hàng, bán hàng và thống
kê hàng tồn kho, thông kê doanh thu, theo dõi chất lượng của sảm phảm mình tiêu
thụ, bám sát vào thực tế để đưa ra từng bước đi hợp lý cho Công ty ngày càng phát
triển lơn mạnh.
II. PHÁT BIỂU BÀI TOÁN QUẢN LÝ BÁN HÀNG:
Để quản lý được một khối lượng hàng hoá lớn thì hệ thống phải đáp ứng
được các yêu cầu: Dễ cập nhật, dễ tìm kiếm, dễ tra cứu, dễ sửa đổi ngoài ra hệ
thống cần phải xử lý được các lỗi và kiểm tra được tính đúng đắn của dữ liệu
ngay từ khi cập nhật
Để đạt được mục đích ta cần phải xác định được:
Đầu vào của hệ thống là thông tin về:
+ Thông tin về khách hàng.
+ Thông tin về mặt hàng.
+ Thông tin về Nhà cung cấp.
+ Thông tin về bảo hành.
Đầu ra của hệ thống: Căn cứ vào yêu cầu cụ thể mà ta có thể đưa ra
những thông tin cần thiểt nhằm phục vụ một cách tốt nhất theo yêu cầu của quản
lý. Đó là những không tin liên quan đến khách hàng, bào hành, tìm kiếm, doanh
thu…
11
CHƯƠNG III
PHÂN TÍCH VÀ THẾT KẾ HỆ THỐNG BÀI TOÁN QUẢN LÝ
BÁN HÀNG MÁY TÍNH VÀ THIẾT BỊ VĂN PHÒNG
A. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
I.KHÁI NỆM VỀ CƠ SỞ DỮ LIỆU
1.Khái niệm:
Cơ sở dữ liệu là một hệ thống thông tin có cấu trúc được lưu trữ trên các
thiết bị lưu trữ thông tin, dữ liệu được lưu trữ trong hệ thống theo một cấu trúc
nào đó được gọi tắt là cơ sở dữ liệu (CSDL).
2. Hệ quản trị cơ sở dữ liệu:
Là một hệ thống phần mềm quản lý cơ cở dữ liệu và tập các thao tác xử lý
dữ liệu.
Hệ quản trị cơ sở dữ liệu rất quan trọng, nó như là một bộ diễn dịch với
ngôn ngữ bậc cao nhằm giúp người sử dụng có thể dùng được hệ thống mà ít
nhiều không cần quan tâm đến thuật toán chi tiết hoặc biẻu diễn ở trong máy.
3. Chức năng của hệ quản trị cơ sở dữ liệu:
3.1. Thiết kế cơ sở dữ liệu bao gồm
Khai báo.
Định nghĩa
Nạp dữ liệu.
3.2. Cập nhật dữ liệu
Bổ xung vào cơ sở dữ liệu.
12
Loại bỏ dữ liệu vào cơ sở dữ liệu.
Sửa dữ liệu trong cơ sở dữ liệu.
3.3 Khai báo dữ liệu trong cơ sở dữ liệu:
Tìm kiếm thông tin cơ sở dữ liệu.
Kiết xuất thông tin theo yêu cầu.
II. KHÁI NIỆM HỆ THỐNG THÔNG TIN.
Hệ thống thông tin là một hệ thống được tổ chức thống nhất từ trên xuống
dưới có chức năng tổng hợp các thông tin giúp các nhà quản lý quản lý tốt cơ sở
dữ liệu của mình và trợ giúp ra quyết định hoạt động kinh doanh. Một hệ thống
quản lý được phân thành nhiều cấp từ trên xuống dưới và được chuyển từ dưới
len trên.
1. Nhiệm vụ và vai trò của hệ thống thông tin:
Hệ thống thông tin là phân hệ con của hẹ thống kinh doanh. Chức năng chính
của hệ thống thông tin là xử lý thông tin của hệ thông.
Sự phân chia này có tính phương pháp luận chứ không phải là sự phân chia
mang tính vật lý. Vì vậy quá trình xử lý thông tin tương tự như hộp đen gồm bộ xử
lý, thông tin đầu vào, thông tin đầu ra và thông tin phản hồi của hệ thống.
Thông tin trong hệ thống kinh doanh gồm hai loại:
Thông tin tự nhiên: Là loại thông tin giữ nguyên dạng khi nó phát trinh tiếng
nói, công văn, hìnhn ảnh… Việc xử lý thông tin này thuộc về công tác văn phòng
với kỹ thuật mang các đặc điểm khác nhau.
Thông tin có cấu trúc: Là thông tin được cấu trúc hoá với khuôn dạng nhất
định thường biếu diễn dưới dạng sổ sách, bảng biếu quy định.
1.1. Nhiệm vụ của hệ thống thông tin:
Đối nội: Hệ thống thông tin là cầu nối liên lạc giữa các bộ phận của hệ
kinh doanh. Nó cung cấp cho hệ tác nghiệp, hệ quyết định các thông tin gồm hai
13
loại nhằm: Phản ánh nội bộ cơ quan, tổ chức trong hệ thống và tình trạng hoạt
động kinh doanh.
Đối ngoại: Hệ thống thông tin thu nhận thông tin từ môi trường ngoài, đưa
thông tin ra ngoài. Ví dụ như thông tin về giá cả, thị trường, sức lao động, nhu cầu
hàng hoá…
1.2. Vai trò của hệ thống thông tin:
Hệ thông thông tin đóng vai trò trung gian giữa hệ thống và môi trường, giữa
hệ thống con quyết định và hệ thông con tác nghiệp.
2. Quá trình phân tích thiết kế và cài đặt:
Quá trình phan tích và thiết kế hẹ thống bao gồm các công việc cần hoàn
thành theo trình tự nhất địng có thể bao gồm các bước sau:
Xác định vấn đề và yêu cầu.
Xác định mục tiêu, ưu tiên.
Thiết kế logic (trả lời các câu hỏi làm gì ? hoặc là gì ? ) What ?
Thiết kế vật lý (đưa những biện pháp, phương tiưện thực hiện nhằm trả
lời câu hỏi: Làm như thế nào ? ) How ?
Cài đặt (lập trình).
Khai thác và bảo trì.
Tuy nhiên việc phân phối giai đoạn này tuỳ thhuộc từng phương pháp và chỉ
có tính tương đối.
* Giai đoạn 1:
Khảo sát hiện trạng và xác lập dự án.
* Giai đoạn 2:
Phân tích hệ thống
Phân tích sâu hơn các chức năng, các dữ liệu của hoạt động cũ để đưa ra mô
tả hoạt động mới (Giai đoạn thiết kế logic).
* Giai đoạn 3:
Thiết kế tổng thể:
Xác lập vai trò của môi trường một cách tổng thể trong hệ thống.
14
* Giai đoạn 4:
Thiết kế chi tiết, bao gồm các thiết kế và thủ tục.
Thủ công.
Kiểm soát phục hồi.
Thiết kế cơ sở dữ liệu.
Các module, chương trình.
* Giai đoạn 5:
Cài đặt, lập trình.
* Giai đoạn 6:
Khai thác và bảo trì.
III. PHÂN TÍCH CHỨC NĂNG.
Quá trình phân tích các luồng dữ liệu sẽ giúp ta dễ dàng xác định được các
yêu cầu của công việc quản lý. Đó là sơ đò mô tả, dịch các thông tin trong việc
quản lý. Biểu đồ luồng dữ liệu nêu ra một mô hình về một hệ thống thông tin vân
chuyển từ một quá trình hay một chức năng nào đó trong hệ thống sang một quá
trình hay chức năng khác.
1. Biểu đồ phân cấp chức năng (BPC)
Biều đồ phân cấp chức năng là công cụ khởi đầu để mô tả hệ thống qua
chức năng. Nó cho phép phân rã dần các chức năng từ các chức năng mức cao thành
chức năng chi tiết nhỏ hơn và kết quả cuối cùng ta thu được một cây chức năng.
Cây chức năng này xác định một cách rõ ràng, dễ hiểu cái gì xảy ra trong hệ thống.
Thành phần của biểu đồ bao gồm:
Các chức năng: Được ký hiệu bằng hình chữ nhật trên có gán tên nhãn.
Tên
15
Kết nối: Kêté nối giữa các chức năng có tính chất phân cấp được ký hiệu
bằng đoạn thẳng.
Ví dụ: Chức năng A phân rã thành các chức năng B,C,D.
A
B
C
D
Đặc điểm của (BPC):
+ Các chức năng được nhìn một cách khái quát nhất, trực quan, dễ hiểu, thể
hiện tính cấu trúc của phân rã chức năng.
+ Dễ thành lập vì tính đơn giản: Vì nó trình bày hệ thống phải làm gì hơn là
hệ thống làm như thế nào?
+ Mang tính chất tĩnh vì bỏ quan mối liên quan thông tin giữa các chức năng.
Các chức năng không bị lặp lại và không dư thừa.
+ Rất gần gũi với sơ đồ tổ chức nhưng ta không đồng nhất nó với sơ đồ tổ
chức, phần lớn các tổ chức của doanh nghiệp nói chung thường gắn liền với chức
năng.
2. Biều đồ luồng dữ liệu (Sơ đồ luồng dữ liệu BLD)
Sơ đồ luồng dữ liệu chỉ ra cách thông tin chuyển từ một quá trình hay một
chức năng này sang một quá trình hay chức năng khác trong hệ thống.
Tiến trinh (hoặc chức năng)
Được biểu diễn bằng một hình tròn hay ôvan trên sơ đồ trong đó có ghi
nhãn tên các chức năng, làm thay đổ thông tin đầu vào theo một cách nào đó như tổ
chức lại thông tin, bổ sung hoặc tạo ra thông tin mới.
Tiến trình được biểu diwnx bằng hình elíp, tên của tiến trình là động từ:
16
Luồng dữ liệu:
Là việc vận chuyển thông tin vào hay ra khỏi một tiến trình.
Luồng dữ liệu được biểu diễn bằng mũi tên, chiều của mũi tên chỉ hướng
đi của dữ liệu, mỗi luồng dữ liệu đều có tên (Là danh từ) gắn với kho dữ liệu
Kho dữ liệu
Biều diễn cho thông tin cần lưu giữ trong một khoảng thời gian để một
hoặc nhiều quá trình hoặc các tác nhân thâm nhập vào.
Nó được biều diễn bằng cặp đường song song chứa tên kho dữ liệu. Chỉ
kho dữ liệu được thông tin dữ liệu đi vào hặc đi ra từ kho dữ liệu được biểu diễn
bằng mũi tên một chiều, chỉ kho được thâm nhập vào thông tin của nó được dùng
để xây dựng dòng dữ liệu khác, đồng thời bản thân kho cũng cần phải được sửa
đổi thì dòng dữ liệu được biểu diễn bằng mũi tên hai chiều.
Tác nhân ngoài:
Là một người, một tổ chức bên ngoài lĩnh vực nghiên cứu nhưng có một
hình thức tiếp xúc với hện thống. Sự có mặt của các tác nhân ngoài chỉ rõ mối
quan hệ của hệ thống với thế giới bên ngoài. Nó là nới cung cấp thông tin cho hệ
thống và là nơi nhân sản phẩm của hệ thống.
Ký hiệu của tác nhân ngoài là hình chữ nhật, bên trong hình chữ nhật có
chứa tên (danh từ) của tác nhân ngoài:
Tác nhân trong
17
Là một tiến trình hoặc chuắc năng bên trong hệ thống. Nó được ký hiệu là
một hình chữ nhật thiếu một cạnh, bên trong chứa động từ để mô tả tác nhân
trong.
3. Mô hình thực thể liên kết.
3.1. Khái niệm:
Mô hình thực thể liên kết là công cụ thành lập lược đồ dữ liệu hay gọi là
biểu đồ cấu trúc dữ liệu (BCD) nhằm xác định khung khái niệm và các thực thể,
thuộc tính và mối liên hệ giàng buộc giữa chúng.
Mục đích xác định các yếu tố:
Dữ liệu nào cần xử lý.
Liên quan nội tại (cấu trúc)
3.2. Thực thể và kiểu thực thể.
Thực thể: là một đối tượng đợc quan tâm đến trong một tổ chức, một hệ
thống nó có thể là đối tượng cụ thể hay trừu tượng.
Kiểu thực thể là tập hợp hoặc một lớp các thực thể có cùng đặc trưng, cùng
bản chất. thể hiện thực thể là một thực thể cụ thể, nó là một phần tử trong tập
hợp hay lớp kiểu thực thể.
Biểu diễn thực thể bằng hình hộp chữ nhật trong đó có ghi nhãn hiệu kiều
thực thể.
Ví dụ: Ta có các kiểu thực thể tương ứng các nhãn khách hàng, ngành học,
sách học.
Khách hàng
Ngành học
Sách học
Trong một bảng dữ liệu ta hình dung cả bảng là là kiểu thực thể, một dòng
ứng với các bản ghi là thể hiện thực thể, các cột ứng với các thuộc tính của thực
thể.
18
3.3. Liên kết và kiều liên kết:
Liên kết là sự kết nối có ý nghĩa giữa hai hay nhiều thực thể phản ánh một
sự giàng buộc về quản lý.
Kiểu liên kết là lập các liên kết cùng bản chất giữa các kiều thực thể có tồn
tại nhiều mối liên kết, mối liên kết xác định một tên duy nhất. Biều diễn các liên
kết bằng một đoạn thảng nối giữa hai kiểu thực thể.
Các dạng, kiều kiên kết:
* Liên kết một một (1 1): Giữa hai kiểu thực thể A, B là ứng với một
thực thể trong A có một thực thể trong B và ngược lại. Liên kết này còn gọi là liên
kết tầm thường và ít xảy ra trong thực tế thông thường mang đặc trưng bảo mật,
chẳng hạn một chiến dịch quảng cáo (phát động trong một dự án)
Phát động
1 1
Dự án
* Liên kết một nhiều ( 1 n ): Giữa hai kiểu thực thể A, B là ứng với một
thực thể trong A có nhiều thực thể trong B và ngược lại ứng với một thực thể
trong B chỉ có một thực thể trong A.
Nó biểu diễn nối bằng đoạn thảng giữa hai kiểu thực thể và thêm trạc 3
( hay còn gọi là chan gà ) về phía nhiều.
Ví dụ: Một lớp có nhiều sinh viện (sinh viên thuộc vào lớp).
Lớp học
1 n
Sinh viên
* Liên kết nhiều nhiều (n n): Giữa hai kiểu thực thể A,B là ứng dụng
với một thực thể trong A có nhiều thực thể trong B. Biều diễn liên kết này bằng
chân gà hai phía.
A
n n
19
B
Để biều diễn người ta dùng phương pháp thực thể hoá bằng cách bổ xung
thực thể trung gian để biến đổi liên kết nhiều nhiều thành hai liên kết một
nhiều.
n
n
A
A/B
B
3.4. Các dạng chuẩn:
Chuẩn hoá: Quan hệ chuẩn hoá là quan hệ trong đó mỗi miền của một
thuộc tính chỉ chứa giá trị nguyên tố, tức là không phân nhỏ được nữa.
Dạng chuẩn 1(1NF): Một quan hệ R gọi là chuẩn 1 NF nếu như cá miền
thuộc tính là miền đơn trị.
Dạng chuẩn 2 (2NF): Một dạng chuẩn là chuẩn 2 nếu như nó là chuẩn 1
và phụ thuộc hàm giữa khoá và các thuộc tính khác là phụ thuộc hàm sơ đẳng.
Dạng chuẩn 3 (3NF): Một dạng chuẩn là chuản 3 nếu như nólà chuẩn 2 và
Quản lý bán hàng máy
tính & thiết bị văn phòng
phụ thuộc hàm giữa khoá và các thuộc tính khác là phụ thuộc hàm trực tiếp.
B. BIỂU ĐỒ LUỒNG DỮ LIỆU:
Theo dõi
Theo dõi
Theo dõi
Theo dõi
Nhập hàng
Bảo hành
Hàng bán
Hàng tồn Ề MẶT S
I. MÔ H ÌNH PHÂN C
ẤP CHỨC NĂNG V
Ử LÝ:
Theo dõi
Doanh thu
Hoá đơn
bán
Theo mặt
hàng
Giấy bảo
hành
Theo dõi
chi phí
Hợp đồng
Theo dõi
khách hàng
Theo Nhà
cung cấp
Tìm kiếm
Theo dõi
thanh toán
Hoá đơn
nhập
Tìm kiếm
Cập nhật
nhập hàng
Tìm kiếm
Theo Nhà
cung cấp
Theo
mặt
hàng
Theo mặt
hàng
Theo
khách
hàng
Theo khách
hàng
20
Theo mặt
hàng
Theo dõi
công nợ
Theo dõi
nguồn vốn
1. Biều đồ luồng dữ liệu mức khung cảnh:
Chú thích:
Kho dữ liệu
Chức
năng
Tác nhân ngoài
Kho dữ liệu
Chức năng
Tác nhân
21
Luồng dữ liệu
Yêu cầu cung cấp hàng
Nhà cung cấp
Cung cấp hàng
Quản lý bán hàng
máy tính, thiết bị
văn phòng
Mua hàng
Khách hàng
Cung cấp hàng
22
2. Biểu đồ luồng dữ liệu mức đỉnh:
Thực hiện bảo hành
Hợp đồng thanh toán
Hoá đơn nhập
Giấy bảo hành
Đáp ứng Yc Khách hàng
2. Theo dõi
bán hàng
1. Theo dõi
nhập hàng
Yc Bảo hành
Hợp đồng
nhập hàng
Mặt hàng
Khách hàng
Trả lời Yc
Nhà cung cấp
Yc mua hàng
Yêu cầu thanh toán
Hoá đơn bán
3. Theo dõi
hàng tồn
4. Theo dõi
bảo hành
Báo cáo
5. Theo dõi
doanh thu
Thanh toán
Giấy bảo hành
Báo cáo
23
II. BIỂU ĐỒ LUỒNG DỮ LIỆU MỨC DƯỚI ĐỈNH:
1. Biểu đồ luồng dữ liệu chức năng theo dõi nhập hàng:
Mặt hàng
Nhà cung cấp
Hợp
đồng
Thực
hiện
hợp
đồng
1. Theo dõi
nhập hàng
Hoá đơn nhập hàng
Báo cáo
2. Biểu đồ luồng dữ liệu chức năng theo dõi xuất hàng:
Mua hàng
Bán hàng
Khách hàng
Mặt hàng
2. Theo dõi
bán hàng
Hoá đơn bán
Giấy bảo hành
24
25