1
LỜI NÓI ĐẦU
Giao thông vận tải chiếm vị trí rất quan trọng trong nền kinh tế quốc
dân, đặc biệt là đối với các nước có nền kinh tế phát triển. Có thể nói rằng
mạng lưới giao thông vận tải là mạch máu của một quốc gia, một quốc gia
muốn phát triển nhất thiết phải phát triển mạng lưới giao thông vận tải.
Trong hệ thống giao thông vận tải của chúng ta ngành giao thông
đường bộ đóng vai trò chủ đạo và phần lớn lượng hàng và người được vận
chuyển trong nội địa bằng ôtô.
Cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, nghành ôtô ngày càng
phát triển hơn. Những chiếc ôtô ngày càng trở nên đẹp hơn, nhanh hơn, an
toàn hơn, tiện nghi hơn…để theo kịp với xu thế của thời đại.
Song song với việc phát triển nghành ôtô thì vấn đề bảo đảm an toàn
cho người và xe càng trở nên cần thiết, nó đảm bảo tính mạng, của cải và
vật chất cho con người. Do đó trên ôtô hiện nay xuất hiện rất nhiều cơ cấu
bảo đảm an toàn như: cải tiến cơ cấu phanh, dây đai an toàn, túi khí…trong
đó cơ cấu phanh đóng vai trò quan trọng nhất. Cho nên sau khi kết thúc khóa
học tại trường em đã chọn đề tài “Khai thác hệ thống phanh trên xe Honda
Civic”.
Sau 15 tuần nghiên cứu dưới sự hướng dẫn, chỉ bảo nhiệt tình của
thầy Nguyễn Đăng Qúy và toàn thể các thầy trong bộ môn ôtô quân sự đã
giúp em hoàn thành đề tài này với các nội dung sau:
Lời nói đầu.
Chương 1: Giới thiệu chung về xe Honda Civic.
Chương 2: Phân tích kết cấu của hệ thống phanh trên xe Honda Civic.
Chương 3: Tính toán kiểm nghiệm hệ thống phanh trên xe Honda Civic.
Chương 4: Hướng dẫn khai thác hệ thống phanh xe Honda Civic.
2
Kết luận.
Tai liêu tham khao.
̀ ̣
̉
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ XE HONDA CIVIC
Honda Civic xuất hiện lần đầu tiên ở Việt Nam vào năm 2006 trong lúc thị
trường ôtô trong nước không mấy sôi nổi. Ngay lập tức sau khi ra mắt, Honda
Civic đã thực sự tạo nên một cuộc cách mạng về cạnh tranh và góp phần tạo nên
không khí sôi động cho thị trường lúc bấy giờ. Civic đã xuất hiện trên khắp mọi
mặt báo, mọi phương tiện truyền thông đại chúng với hình ảnh là một chiếc xe
có thiết kế trẻ trung, năng động và vận hành mạnh mẽ. Điều này đánh đúng vào
tâm lý người tiêu dùng và đã thật sự tạo nên sự phấn khích.
Thành công rực rỡ ngay sau đó của Civic đã hâm nóng thị trường xe hơi
Việt Nam và không khí ấy kéo dài đến tận năm 2009 khi mà Toyota đã có
những nỗ lực lấy lại vị thế với bản nâng cấp cho Altis và người tiêu dùng đã
quá quen thuộc với hình ảnh của Civic. Với một làn sóng cạnh tranh mới đến
từ rất nhiều hãng xe khác, Civic vẫn đang duy trì vị thế của mình là một đối
thủ cạnh tranh “số 1” cho vị trí quán quân của Toyota Altis.
1.1. Tổng quan về xe Honda Civic
1.1.1. Hình ảnh của xe
3
Hình 1.1. Honda Civic 2.0
1.1.2. Tuyến hình của xe
165
1450
A
910
2700
4540
1500
1750
Theo A
1530
Hình 1.2: Tuyến hình xeHonda Civic 2.0
Xe ôtô Honda Civic là loại xe đầu tiên, loại sedan hạng trung của hãng
Honda được sản xuất và lắp ráp tại Việt Nam. Civic thế hệ thứ 8 với nhiều
tính năng vượt trội và được trang bị nhiều thiết bị an toàn, đạt tiêu chuẩn an
toàn 5 sao của EuroNCAP (chương trình đánh giá độ an toàn của xe mới tại
Châu Âu). Các hệ thống an toàn bao gồm cấu tạo thân xe tương thích khi va
4
chạm có khả năng tự bảo vệ cao và cải thiện mức tương thích với xe khác.
Hệ thống an toàn thụ động với hai túi khí, trong số các hệ thống phanh hiện
đại trên xe phải kể đến hệ thống phanh được tích hợp các hệ thống như: hệ
thống chống bó cứng bánh xe ABS(Antilock Brake System); hệ thống phân
phối lực phanh điện tử EBD (Electronical BrakeForce Distribution).
1.2. Các thông số kỹ thuật của xe Honda Civic
Các thông số kỹ thuật của xe Honda Civic được thể hiện dưới bảng sau– [3]
TT Thông số
Đơn vị
Giá trị
Kích thước
1
Công thức bánh xe
2
Chiều dài toàn bộ
mm
4540
3
Chiều rộng toàn bộ
mm
1750
4
Chiều cao toàn bộ
mm
1450
5
Chiều dài cơ sở
mm
2750
6
Khoảng sáng gầm xe
mm
165
KG
1320
4x2
Trọng lượng
7
Trọng lượng bản than
8
Phân bố trên trục 1
KG
730
9
Phân bố trên trục 2
KG
590
10
11
Số người cho phép ( kể cả
người lái)
KG
Trọng lượng toàn bộ
KG
5
1695
5
Động cơ
12 Loại 4 kỳ, 4 xilanh thẳng hàng
Cm3
1998
13
Thể tích làm việc
14
Công suất lớn nhất/Tốc độ quay Kw/vòng/phút
114/6000
15
Moomen lớn nhất/Tốc độ quay
N.m/vòng/phút
188/4500
16
Tốc độ không tải nhỏ nhất
Vòng/phút
800
17
Vị trí lắp động cơ
Đặt trước
Hộp số
18
Số tự động
19
Tỷ số truyền số 1
2,652
20
Tỷ số truyền số 2
1,517
21
Tỷ số truyền số 3
1,082
22
Tỷ số truyền số 4
0,773
23
Tỷ số truyền số 5
0,566
24
Tỷ số truyền số lùi
2,000
Hệ thống treo
25
Hệ thống treo trước: Macpherson với bộ thăng bằng, lò xo
26
Hệ thống treo sau: Tay đòn kéo, lò xo
Hệ thống phanh
27
Phanh trước
Đĩa tản nhiệt
28
Phanh sau
Phanh đĩa
Chiếu sang
29
Đèn pha
12V60W
HID
30
Đèn cốt
12V51W
HB4
31
Đèn sương mù
12V55W
H11
32
Đèn xinhan
12V21W
6
33
Đèn phanh
12V21W
34
Đèn đồng hồ, đèn báo
LED
Hệ thống lái
35
Loại
Thanh răng, bánh răng pi nhông trợ lực điện
36
Vô lăng
Đường kính 267mm
3 chấu phủ sơn màu bạc
Điều hòa không khí
37
38
Máy nén
77,1ml
Loại cuộn
Đĩa đơn
Ly hợp máy nén
loại khô
Ga 134
39 Chất làm lạnh
450g
Như vậy, ở chương 1 ta đã giới thiệu tổng quan về xe và các hệ thống
có trên xe. Ở chương 2 sẽ được giới thiệu rõ hơn về hệ thống phanh trên xe
ôtô Honda Civic.
CHƯƠNG 2
PHÂN TÍCH ĐẶC ĐIỂM KẾT CẤU CỦA HỆ THỐNG PHANH
TRÊN XE HONDA CIVIC
7
Hệ thống phanh dùng để giảm tốc độ của ô tô đến một tốc độ nào đó
hoặc dừng hẳn ô tô lại, hệ thống phanh còn phải đảm bảo giữ cho ô tô ở
trạng thái đứng yên khi không dịch chuyển hay đỗ xe trên nhiều địa hình khác
nhau.
2.1. Công dụng, yêu cầu của hệ thống phanh
2.1.1. Công dụng hệ thống phanh
Hệ thống phanh còn đảm bảo cho ô tô chuyển động an toàn ở tốc độ
cao nâng cao năng suất vận chuyển.
2.1.2. Yêu cầu của hệ thống phanh
Hệ thống phanh là một bộ phận quan trọng của xe ô tô đảm nhận chức
năng an toàn chủ động, cần đảm bảo các yêu cầu sau đây:
Có hiệu quả phanh cao nhất ở tất cả các bánh xe trong mọi trường hợp.
Hoạt động êm dịu nhẹ nhàng để giảm cường độ lao động của người
lái.
Có độ nhậy cao để thích ứng nhanh với các trường hợp nguy hiểm.
Đảm bảo việc phân bố mômen phanh trên các bánh xe phải theo nguyên
tắc sử dụng hoàn toàn trọng lượng bám khi phanh với mọi cường độ.
Không có hiện tượng tự xiết.
Thoát nhiệt tốt.
Có hệ số ma sát cao và ổn định.
Giữ được tỉ lệ thuận giữa lực tác dụng lên bàn đạp phanh và lực phanh
sinh ra ở cơ cấu phanh.
Có độ tin cậy, độ bền và tuổi thọ cao.
2.2. Cấu tạo chung, nguyên lý hoạt động của hệ thống phanh
8
2.2.1. Cấu tạo chung
1 Bố trí hệ thống phanh
a) Bố trí trên xe
8
6
7
9
2
5
4
1
3
Hình 2.1: Sơ đồ bố trí hệ thống phanh trên xe Honda Civic
1. Bàn đạp phanh; 2. Trợ lực phanh; 3. Xi lanh phanh chính;
4,9. Cơ cấu phanh;5,8. Cảm biến tốc độ; 6. Bộ chấp hành và ECU điều
khiển trượt; 7. ECU động cơ
b) Sơ đồ bố trí dạng tổng quát
Mạch thuỷ lực trên xe ABS được bố trí dạng mạch đường chéo.
9
Dưới đây là sơ đồ mạch thủy lực ABS trên xe Honda Civic:
5
4
3
2
1
6
7
8
9
10
Hình 2.2: Sơ đồ bố trí hệ thống phanh dạng tổng quát
1.Bàn đạp phanh; 2. Trợ lực phanh; 3. Xi lanh phanh chính; 4. Rô to cảm
biến và cảm biến tốc độ; 5,10. Cụm cơ cấu phanh; 6. Bộ chấp hành ABS
7. ECU điều khiển trượt; 8. Giắc chẩn đoán DLC3; 9. Đèn báo
trên bảng táp lô
2.2.2. Nguyên lý làm việc chung
Khi đạp phanh dầu áp suất cao trong xi lanh phanh chính (3) được khuếch
đại bởi trợ lực sẽ được truyền đến các xi lanh bánh xe và thực hiện quá trình
phanh.
Nếu có 1 trong các bánh xe có dấu hiệu tốc độ giảm hơn so với các bánh
khác (sắp bó cứng) tín hiệu này được ECU (7) xử lý và ECU điều khiển bộ
chấp hành phanh 6 (các van điện 2 vị trí) làm việc để giảm áp suất dầu trong
xi lanh bánh xe đó để nó không bị bó cứng.
Nếu có hư hỏng trong hệ thống ABS thì đèn báo ABS trên bảng táp lô (9) sáng
lên và công việc kiểm tra phải được tiến hành thông qua giắc 8 bàng máy chẩn
đoán.
* Những đặc điểm kết cấu của hệ thống phanh
10
Cơ cấu phanh: Là kiểu phanh đĩa có calip cố định, đĩa phanh thông gió giúp làm
mát tốt trong quá trình hoạt động.
Phanh dừng kiểu tang trống tích hợp trên 2 bánh sau, điều khiển và dẫn động
bằng cơ khí.
Trợ lực phanh sử dụng bầu trợ lực kiểu chân không buồng kép có kết cấu nhỏ
hgọn nhưng đạt hiệu quả trợ lực cao.
Trang bị ABS trên 4 bánh.
Trang bị hệ thống phân phối lực phanh điện tử EBD.
* Sự tích hợp của các hệ thống trên đã tạo ra một hệ thống phanh tối ưu
nâng cao tính nang an toàn chủ động của xe.
2.2.3. Hệ thống phanh công tác
2.2.3.1. Cơ cấu phanh đĩa
Hình 2.3: Sơ đồ chung một cơ cấu phanh đĩa
* Các bộ phận của cơ cấu phanh đĩa bao gồm:
Một đĩa phanh được lắp với moayơ của bánh xe và quay cùng bánh xe.
Một giá đỡ cố định trên dầm cầu trong đó có đặt các xi lanh bánh xe.
11
Hai má phanh dạng phẳng được đặt ở hai bên của đĩa phanh và được dẫn
động bởi các piston của các xi lanh bánh xe.
Loại giá đỡ cố định: Trên giá đỡ bố trí hai xi lanh bánh xe ở hai phía
của đĩa phanh. Trong các xi lanh có piston, một đầu của nó luôn tì vào các má
phanh. Một đường dầu từ xi lanh chính dẫn đến cả hai xi lanh bánh xe.
* Đĩa phanh sử dụng trên xe Honda Civic là loại đĩa hút gió
(làm mát)
* Cơ cấu phanh đĩa sử dụng trên xe Honda Civic là loại có giá đỡ cố định:
Hình 2.4: Kết cấu cơ cấu phanh dạng đĩa
Loại giá đỡ cố định: Trên giá đỡ bố trí hai xi lanh bánh xe ở hai phía
của đĩa phanh. Trong các xi lanh có piston, một đầu của nó luôn tì vào các má
phanh. Một đường dầu từ xi lanh chính dẫn đến cả hai xi lanh bánh xe.
* Đĩa phanh sử dụng trên xe Honda Civic là loại đĩa hút gió (làm mát)
2.2.3.2. Dẫn động phanh thuỷ lực
12
Hình 2.5: Hệ thống phanh dẫn động thuỷ lực.
1.Bàn đạp phanh; 2.Trợ lực phanh:3. Xi lanh phanh chính; 4. Càng phanh đĩa;
5.Má phanh đĩa; 6. Đĩa phanh; 7. Phanh trống;8.Máphanhguốc;9.Guốcphanh.
a. Nguyên lý làm việc:
Khi đạp phanh ng ười lái tác dụng lực vào bàn đạp phanh, lực này
đượ c truyền qua c ần đẩy và đượ c khuếch đại lên bởi bầu trợ lực (2) t ới
xi lanh phanh chính (3) làm áp suất thuỷ l ực c ủa d ầu trong (3) tăng lên, áp
suất này đượ c truyền tới các xi lanh phanh bánh và tác dụng vào pít tông
đẩy má phanh (gu ốc phanh) tác dụng vào đĩa phanh (trống phanh) làm
giảm tốc độ và dừng xe.
b. Ưu, nhượ c điểm của hệ thống phanh d ẫn độ ng thuỷ lực
* Ưu điểm:
Phanh đồng thời các bánh xe với sự phân bố lực phanh theo yêu cầu.
Hiệu suất cao, độ nhạy tốt.
Kết cấu đơn giản, đượ c sử dụng rộng rãi trên các loại ôtô.
* Nhượ c điểm:
Không thể cho t ỷ s ố truy ền l ớn vì tỷ lệ với lực bàn đạ p.
Có hư hỏng thì hệ thống làm việc kém hiệu quả.
13
Hiệu suất có thể thấp khi ở nhi ệt độ môi trườ ng thấp
* Phạm vi sử dụng: Phanh d ầu đa số bố trí trên xe con, xe t ải nh ỏ và
trung bình.
c. Dẫn động thuỷ lực hai dòng
Dẫn động hai dòng có nghĩa là từ đầu ra của xi lanh chính có hai
đườ ng dầu độc lập dẫn đế n các bánh xe của ôtô. Để có hai đầ u ra độ c lậ p
ngườ i ta có thể sử dụng m ột xi lanh chính đơn kết hợp với một bộ chia
dòng hoặc sử d ụng xi lanh chính kép.
Hiện nay dẫn động hai dòng đượ c dùng nhiều do nó có những ưu
điểm hơn hẳn lo ại d ẫn động một dòng.
*Sơ đồ hệ thống dẫn động thủy lực hai dòng:
Hình 2.6: Hệ thống dẫn động thuỷ lực 2 dòng
14
2.2.3.3. Trợ lực chân không
a. Cấu tạo:
Hình 2.7: Sơ đồ bộ trợ lực chân không
1. Piston xilanh chính; 2. Vòi chân không; 3. Màng chân không; 4. Van chân
không; 5. Van khí ; 6. Van điều khiển; 7. Lọc khí; 8. Thanh đẩy; 9. Bàn đạp
Bộ cường hoá chân không sử dụng ngay độ chân không ở đường ống
nạp của động cơ, đưa độ chân không này vào khoang A của bộ cường hóa,
còn khoang B khi phanh được thông với khí trời.
b. Nguyên lý làm việc:
Khi không phanh cần đẩy 8 dịch chuyển sang phải kéo van khí 5 và van
điều khiển 6 sang phải, van khí tì sát van điều khiển đóng đường thông với
khí trời, lúc này buồng A thông với buồng B qua hai cửa E và F và thông với
đường ống nạp. Không có sự chênh lệch áp suất ở 2 buồng A, B, bầu cường
hoá không làm việc. Khi phanh dưới tác dụng của lực bàn đạp, cần đẩy 8 dịch
chuyển sang trái đẩy các van khí 5 và van điều khiển 6 sang trái. Van điều
khiển tì sát van chân không thì dừng lại còn van khí tiếp tục di chuyển tách
rời van khí. Lúc đó đường thông giữa cửa E và F được đóng lại và mở đường
khí trời thông với lỗ F, khi đó áp suất của buồng B bằng áp suất khí trời, còn
15
áp suất buồng A bằng áp suất đường ống nạp ( = 0,5 KG/cm2). Do đó giữa
buồng A và buồng B có sự chênháp suất (= 0,5 KG/cm2). Do sự chênh lệch áp
suất này mà màng cường hoá dịch chuyển sang trái tác dụng lên piston 1 một
lực cùng chiều với lực bàn đạp của người lái và ép dầu tới các xi lanh bánh xe
để thực hiện quá trình phanh.
Nếu giữ chân phanh thì cần đẩy 8 và van khí 5 sẽ dừng lại còn piston 1
tiếp tục di chuyển sang trái do chênh áp. Van điều khiển 6 vẫn tiếp xúc với
van chân không 4 nhờ lò xo nhưng di chuyển cùng piston 1, đường thông giữa
lỗ E, F vẫn bị bịt kín. Do van điều khiển 6 tiếp xúc với van khí 5 nên không
khí bị ngăn không cho vào buồng B. Vì thế piston không dịch 1 chuyển nữa và
giữ nguyên lực phanh hiện tại.
Khi nhả bàn đạp phanh, lò xo kéo đòn bàn đạp phanh về vị trí ban đầu,
lúc đó van 5 bên phải được mở ra thông giữa buồng A và buồng B qua cửa E
và F, khi đó hệ thống phanh ở trạng thái không làm việc.
c. Ưu, nhược điểm:
Tận dụng được độ chênh áp giữa khí trời và đường ống nạp khi động cơ
làm việc mà không ảnh hưởng đến công suất của động cơ, vẫn đảm bảo
được trọng tải chuyên chở và tốc độ khi ôtô chuyển động. Ngược lại khi
phanh có tác dụng làm cho công suất của động cơ có giảm vì hệ số nạp giảm,
tốc độ của ôtô lúc đó sẽ chậm lại một ít làm cho hiệu quả phanh cao. Bảo
đảm được quan hệ tỷ giữa lực bàn đạp và với lực phanh. So với phương án
dùng trợ lực phanh bằng khí nén, thì kết cấu bộ cường hoá chân không đơn
giản hơn nhiều, kích thước gọn nhẹ, dễ chế tạo, giá thành rẻ, dễ bố trí trên
xe.
Độ chân không khi thiết kế lấy là 0,5 KG/cm 2, áp suất khí trời là 1 KG/cm2,
do đó độ chênh áp giữa hai buồng của bộ cường hoá không lớn. Muốn có lực
cường hoá lớn thì phải tăng tiết diện của màng, do đó kích thước của bộ
cường hoá tăng lên.
16
Phương án này chỉ thích hợp với phanh dầu loại loại xe du lịch, xe vận tải,
xe khách có tảo trọng nhỏ và trung bình.
2.2.3.4. Hệ thống phanh có ABS, EB
Quá trình giảm tốc trên xe hơi ngày càng an toàn hơn trong các tình huống
khẩn cấp, nhờ sự trợ giúp của công nghệ như chống bó cứng bánh xe, phân
bổ lực phanh và hỗ trợ phanh gấp. Trong đó mỗi công nghệ lại đảm nhiệm
từng yếu tố như bộ chống bó cứng bánh xe ABS giúp tài xế giữ được hướng
lái, hệ thống phân bổ phanh điện tử EBD kiểm soát cân bằng còn BA giảm
thiểu quãng đường phanh…
a. Hệ thống chống bó cứng bánh xe ABS
* Công dụng ABS:
ABS điều khiển áp suất dầu tác dụng lên các xi lanh bánh xe để ngăn không
cho bánh xe bị bó cứng (trượt lết) khi phanh trên đường trơn hay khi phanh
gấp. Nó cũng đảm bảo tính ổn định dẫn hướng trong quá trình phanh, nên xe
không bị mất lái.
* Sơ đồ cấu tạo chung hệ thống ABS:
Bố trí trên xe tuỳ theo từng xe mà có những cách bố trí khác nhau tuy nhiên
về cơ bản thì cấu tạo và hoạt động là giống nhau.
Một số bộ phận chính của hệ thống phanh ABS: Bộ điều khiển ABS ECU,
bộ chấp hành phanh ABS, van điều khiển, các cảm biến tốc độ góc bánh xe…
17
Hình 2.8: Sơ đồ làm việc của hệ thống ABS.
1. ECU ABS; 2. Bộ chấp hành phanh; 3. Cảm biến tốc độ bánh
xe;4. Rô to cảm biến
+) Nguyên lý làm việc chung của ABS:
Cảm biến tốc độ góc của bánh xe luôn hoạt động và luôn gửi tín hiệu về
ABS ECU. ABS ECU theo dõi tình trạng các bánh xe và sự thay đổi tốc độ
bánh xe từ tốc độ góc của bánh xe.
Khi phanh gấp ABS ECU điều khiển các bộ chấp hành để cung cấp áp suất
tối ưu cho mỗi xi lanh phanh . Cụm điều khiển thuỷ lực hệ thống phanh hoạt
động theo mệnh lệnh từ ECU, tăng giảm hay giữ nguyên áp suất dầu khi cần
để đảm bảo hệ số trượt tốt nhất (1030%) do đó tránh được bó cứng bánh xe.
b. Hệ thống Phân phối lực phanh điện tử EBD (electric brake force
distribution)
EBD để thực hiện việc phân phối lực phanh giữa bánh trước và sau
theo điều kiện xe chạy. Ngoài ra trong khi quay vòng nó cũng điều khiển lực
phanh các bánh bên phải và bên trái giúp duy trì ổn định của xe.
+ Phân phối lực phanh của các bánh trước/sau: Nếu tác động của các phanh
trong khi xe đang chạy tiến thẳng, bộ chuyển tải trọng sẽ giảm tải trọng tác
động lên các bánh sau. ECU xác định điều kiện này bằng các tín hiệu từ các
cảm biến tốc độ và điều khiển bộ chấp hành ABS để điều chỉnh tối ưu sự
phân phối lực phanh đến các bánh xe.
18
+ Phân phố lực phanh giữa các bánh 2 bên khi quay vòng
Nếu tác động các phanh trong khi xe đang quay vòng, tải trọng tác động
vào các bánh bên trong sẽ tăng lên ECU xác định điều kiện này bằng các tín
hiệu từ các cảm biến tốc độ và điều khiển bộ chấp hành để điều chỉnh tối
ưu sự phân phối lực phanh tới bánh xe bên trong.
2.2.4. Hệ thống phanh dừng
2.2.4.1. Dẫn động phanh dừng
Dẫn động phanh dừng tác động lên trục thứ cấp hộp số:
Hình 2.9: Cơ cấu phanh bố trí ởđầu ra hộp số
1. Tay phanh; 2. Thân của cơ cấu ép; 3. cần ép ; 4. Guốc phanh; 5.Con đội;
6. Trống phanh; 7.Vít điều chỉnh; 8.Đĩa cố định; 9. Đai ốc điều chỉnh của cần
dẫn động; 10. Cần trung gian;11. Cần dẫn động.
2.2.4.2. Nguyên lý hoạt động của dẫn động phanh cơ khí:
19
Nguyên lý cơ bản cho loại trên đó là sự truyền động nhờ các cơ cấu cơ
khí như tay đòn, dây cáp…lực tác động từ tay hoặc chân người lái xe sẽ được
truyền tới cơ cấu phanh thông qua đòn kéo, hoặc đòn kéo kết hợp dây cáp
..vàthôngthường các đòn kéo đều có quan hệ hình học với nhau theo nguyên
tác tăng dần tỷ số truyền.
* Ưu nhược điểm:
Ưu điểm: Cấu tạo đơn giản giá thành rẻ.
Nhược điểm: Lực phanh nhỏ hiệu suất truyền lực không cao.
2.3. Kết cấu của cơ cấu phanh
2.3.1. Cấu tạo
Trên xe Honda Civic cơ cấu phanh trước và sau đều là cơ cấu phanh đĩa và
thuộc kiểu calíp di động điều khác biệt cơ bản của 2 cơ cấu phanh trước và
sau chỉ là thống số đĩa phanh, kiểu đĩa phanh và đặc biệt là trên phanh sau của
xe thì đĩa phanh có trống phanh tức là vừa trống vừa đĩa (trống cho phanh đỗ,
đĩa cho phanh chính).
Hình 2.10: Cấu tạo cơ cấu phanh trước và sau
1. Càng phanh; 2. Má phanh đĩa; 3. Đĩa phanh; 4. Pít tông phanh bánh xe;
5. Dầu phanh; 6. Cúp ben cao su.
20
2.3.2. Nguyên lý làm việc
Quá trình làm việc của 2 cơ cấu phanh trước và sau là như nhau và được
trình bày dưới đây:
Khi đạp phanh: Dòng dầu có áp suất cao được truyền từ xi lanh phanh chính
tới xi lanh phanh bánh xe, dưới áp suất của dầu làm pít tông dịch chuyển về phía
trước theo hướng tác dụng của dầu làm cúp ben pít tông cao su bị biến dạng, pít
tông tiếp tục tiến đến khi đẩy má phanh áp sát vào đĩa phanh. Trong lúc đó do càng
phanh (calíp) là không cố định trên giá đỡ mà dưới tác dụng của dòng dầu trong xi
lanh đẩy nó chuyển động ngược chiều với pít tông nhờ trục trượt làm má phanh
còn lại lắp trên càng phanh cũng tiến vào áp sát vào đĩa phanh. Áp suất dầu vẫn
tăng và các má phanh bị đẩy tiếp xúc vào đĩa phanh lực ma sát giữa má phanh và
đĩa phanh sẽ giúp giảm tốc độ của xe và dừng xe (đĩa phanh lắp trên maoy ơ).
Khi thôi đạp phanh: Do dòng dầu hồi về bình chứa và xi lanh phanh chính nên
lực tác dụng lên pít tông và càng phanh giảm dần và quá trình chuyển động của pít
tông và càng phanh ngược chiều khi đạp phanh. Lúc này đĩa phanh lại được tự do,
cúp ben pít tông cũng trả về vị trí ban đầu và kết thúc quá trình phanh.
2.4. Kết cấu dẫn động phanh
2.4.1. Cấu tạo
Hình 2.11: Cấu tạo xi lanh phanh chính
21
2.4.2. Nguyên lý làm việc
2.4.2.1.Khi hoạt động bình thường
* Khi không đạp phanh: Cupben của pisiton số 1 và số 2 nằm giữa cửa vào và
cửa bù làm cho xi lanh và bình dầu thông nhau. Piston số 2 bị lực của lò xo hồi
vị số 2 đẩy sang phải, nhưng không thể chuyển động hơn nữa do có bu lông
hãm.
Hình 2.12: Xi lanh phanh chính khi không đạp phanh
* Khi đạp phanh: piston số 1 dịch sang trái, cupben của nó bịt kín cửa hồi
như vậy bịt đường thông giữa xi lanh và bình chứa. Nếu piston bị đẩy tiếp nó
làm tăng áp suất dầu trong xi lanh. Áp suất này tác dụng lên xi lanh bánh sau.
Do cũng có một áp suất dầu như thế tác dụng lên piston số 2, piston số 2 hoạt
động giống hệt như piston số 1 và tác dụng lên các xi lanh bánh trước.
22
Hình 2.13: Xi lanh phanh chính khi đạp phanh
* Khi nhả bàn đạp phanh : Các piston b ị áp suất dầu và lực lò xo hồi
vị đẩy về vị trí ban đầu. Tuy nhiên do dầu không chảy từ xi lanh bánh xe
về ngay lập t ức, nên áp suất dầu trong xi lanh chính giảm nhanh trong m ột
thời gian ng ắn (t ạo thành độ chân không). Kết quả là dầu trong bình chứa
sẽ chảy vào xi lanh qua c ửa vào, qua rất nhi ều khe trên đỉnh piston và qua
chu vi của cupben. Sau khi piston tr ở v ề v ị trí ban đầu thì dầu từ xi lanh
bánh xe dần d ần tr ở v ề bình chứa qua xi lanh chính và các cửa bù. Các cửa
bù cũng điều hòa sự thay đổi thể tích dầu trong xi lanh do nhi ệt độ thay
đổi. Vì vậy nó tránh cho áp suất dầu không bị tăng trong xi lanh khi không
đạp phanh.
Hình 2.14: Xi lanh phanh chính khi nhả phanh
2.4.2.2. Khi hoạt động không bình thường (có sự cố trong hệ thống)
* Rò dầu phía sau xi lanh phanh chính.
Khi đạp phanh piston s ố 1 d ịch sang trái tuy nhiên không sinh ra áp suất
dầu ở phía sau của xi lanh. Vì vậy piston số 1 nén lò xo hồi vị để tiế p xúc
với piston số 2 để đẩy piston số 2 sang trái. Piston số 2 làm tăng áp suất
23
dầu phía trướ c xi lanh, vì vậy làm hai phanh nối v ới phía trướ c xilanh
hoạt động.
* Hình ảnh xi lanh phanh chính rò rỉ sau
Hình 2.15: Xi lanh phanh chính khi bị rò rỉ sau
* Rò rỉ dầu phía trước xi lanh chính.
Do áp suất dầu không sinh ra ở phía trước xi lanh, piston số 2 bị đẩy sang
trái đến khi nó chạm vào thành xi lanh. Khi piston số 1 bị đẩy tiếp sang trái, áp
suất dầu phía sau xi lanh tăng cho phép 2 phanh nối với phía sau xi lanh hoạt
động.
Hình 2.16: Xi lanh phanh chính khi bị rò rỉ phía trước
2.5. Kết cấu bộ trợ lực phanh
2.5.1. Cấu tạo bộ trợ lực chân không
24
1
2
Cửa A
Hình 2.17: Cấu tạo bầu trợ lực
3
4
5
6
1. Pít tông số2; 2. Piston số 1; 3.
7
Van chân không; 4. van điều khiển;
5. lò xo hồi vị van khí; 6. Lọc khí; 7.
Cửa
B
8
Cần điều khiển từ bê đan phanh; 8.
Thân hãm van;
Buồng áp suất
không đổi
B
Buồng áp suất thay đổi
2.5.2. Nguyên lý hoạt động của trợ lực phanh
2.5.2.1. Khi không đạp phanh
Khi không đạp phanh thì không có lực tác dụng lên cần điều khiển van. Vì vậy
van khí và cần điều khiển van bị đẩy sang phải nhờ sức căng của lò xo hồi vị van
khí và chúng dừng lại khi van khí chạm vào tấm chặn van. Lúc này, do van khí đẩy
van điều khiển sang phải cửa thông với khí quyển qua lọc khí vào trợ lực bị đóng.
Mặt khác van chân không và van điều khiển không tiếp xúc với nhau nên cửa
(A) được thông với cửa (B) nên không có sự chênh áp giữa các buồng ở cả hai
phía của piston.
2.5.2.2. Khi đạp phanh
Khi đạp phanh cần điều khiển phanh và van khí cùng bị đẩy sang trái. Vì vậy
van điều khiển và van chân không tiếp xúc với nhau bịt đường thông giữa cửa (A) của
buồng áp suất không đổi và cửa (B) của buồng áp suất thay đổi. Tiếp đó, van khí sẽ
tách ra khỏi van điều khiển và không khí từ lọc khí qua cửa (B) vào buồng áp suất thay
đổi. Nó sinh ra sự chênh lệch áp suất giữa buồng áp suất không đổi và buồng áp suất
thay đổi làm piston dịch sang bên trái. Lực tác dụng lên piston sinh ra bởi sự chênh lệch
25
được truyền tới đĩa phản lực qua thân van rồi tới cần đẩy trợ lực trở thành lực đầu ra
của trợ lực.
* Bầu trợ lực phanh:
Hình 2.18: Bầu trợ lực phanh trạng thái đạp phanh