Tải bản đầy đủ (.docx) (126 trang)

Môi trường thu hút FDI vào ngành nông nghiệp việt nam thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (539.62 KB, 126 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

LÊ THỊ THÚY QUỲNH

MÔI TRƯỜNG THU HÚT FDI VÀO NGÀNH
NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ QUỐC TẾ
CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

HÀ NỘI - 2019

1


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

LÊ THỊ THÚY QUỲNH

MÔI TRƯỜNG THU HÚT FDI VÀO NGÀNH
NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP

Chuyên ngành: Kinh tế quốc tế
Mã số: 60 310106

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ QUỐC TẾ
CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. PHẠM THU PHƯƠNG

HÀ NỘI – 2019

2


LỜI CAM ĐOAN
“Môi trường thu hút FDI vào ngành Nông nghiệp tại Việt Nam:
Thực trạng và giải pháp” là công trình nghiên cứu của tôi dưới sự hướng dẫn
của TS. Phạm Thu Phương.
Các số liệu nêu trong luận văn là trung thực và các kết quả nêu luận văn
chưa từng được công bố trong bất cứ một công trình nào khác.
Hà Nội, ngày 18 tháng 10 năm 2019
Tác giả luận văn

Lê Thị Thúy Quỳnh

3


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên cho phép tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu trường
Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội đã tổ chức và tạo điều kiện thuận
lợi cho tôi trong suốt quá trình học tập tại trường.
Đồng thời tôi xin chân thành cảm ơn đến Quý Thầy Cô - những người
đã giảng dạy, truyền đạt kiến thức cho tôi trong suốt thời gian hai năm học
cao học vừa qua tại trường Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội.

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới TS. Phạm Thu Phương,
người hướng dẫn khoa học đã chỉ bảo tận tình cho tôi trong suốt quá trình
nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn lãnh đạo các cơ quan, các đồng nghiệp đã
quan tâm, hỗ trợ, cung cấp tài liệu, thông tin cần thiết, tạo điều kiện cho tôi có
cơ sở thực tiễn để nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia đình tôi, những người thân và
bạn bè đã luôn hỗ trợ, động viên tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn
thiện luận văn./.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Lê Thị Thúy Quỳnh


MỤC LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

STT Ký hiệu

Nguyên nghĩa

1.

CC HC

Cải cách hành chính

2.


FDI

Đầu tư trực tiếp nước ngoài

3.

DDI

Đầu tư trong nước

4.

DN

Doanh nghiệp

5.

DA

Dự án

6.

ĐTNN

Đầu tư nước ngoài

7.


ĐTTTNN

Đầu tư trực tiếp nước ngoài

8.

GCNQSDĐ

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

9.

GDP

Tổng sản phẩm quốc dân

10.

KH & ĐT

Kế hoạch và đầu tư

11.

USD

Đô la Mỹ

12.


VNĐ

Việt Nam đồng

13.

XTĐT

Xúc tiến đầu tư


14.

OCED

Tổ chức kinh tế và phát triển


DANH MỤC BẢNG/ HÌNH
TT
1
2
3
4

5

6


7
8
9
10
11
12

13

Nội dung
Trang
Bảng 1.1. Chính sách thu hút FDI của Thái Lan
Bảng 3.1: Số dự án FDI vào nông nghiệp từ 2009 –
2018
Bảng 3.2: Diễn biến dòng FDI đăng ký vào nông
nghiệp giai đoạn 2009 – 2018
Hình 3.1: Cơ cấu FDI trong ngành nông nghiệp giai
đoạn 2005-2018
Bảng 3.3: Đầu tư trực tiếp nước ngoài vào ngành nông
nghiệp theo hình thức đầu tư
Bảng 3.4: Đầu tư trực tiếp nước ngoài vào ngành nông
nghiệp theo đối tác đầu tư
Bảng 3.5: Đầu tư trực tiếp nước ngoài ngành nông
nghiệp theo địa phương
Bảng 3.6: Dân số trong độ tuổi lao động ở Việt Nam
giai đoạn 2011-2018
Bảng 3.7: Lao động trong ngành nông nghiệp, lâm
nghiệp và thuỷ sản
Bảng 3.8: Lao động đã qua đào tạo trong ngành nông
nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản

Biểu đồ 3.1: Thuế và các khoản nộp ngân sách của
doanh nghiệp FDI trong lĩnh vực nông nghiệp
Biểu đồ 3.2: Số lao động trực tiếp tại các doanh nghiệp
FDI hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp qua các năm
Biểu đồ 3.3: Thu nhập bình quân của lao động trong
doanh nghiệp FDI hoạt động trong lĩnh vực nông
nghiệp


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Như chúng ta đã biết, Việt Nam là một nước có nền văn minh lúa nước.
Do đó nền nông nghiệp của Việt Nam có lịch sử lâu đời. Hiện nay, hơn 70%
dân số nước ta vẫn sống chủ yếu ở khu vực nông thôn và dựa vào sản xuất
nông nghiệp là chính. Sản xuất nông nghiệp không những phải đảm bảo thỏa
mãn nhu cầu về lương thực, thực phẩm thiết yếu cho tiêu dùng trong nước,
góp phần giảm tỷ lệ hộ đói nghèo xuống còn 12% mà còn phục vụ xuất khẩu
ra thị trường thế giới. Nhiều sản phẩm xuất khẩu chủ lực, phát huy được lợi
thế so sánh của nước ta là các mặt hàng nông lâm sản. Vì vậy, ngành nông
nghiệp đóng vai trò hết sức quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã
hội và xóa đói giảm nghèo.
Những cơ hội và thách thức mới của một nền kinh tế đang trong giai đoạn
công nghiệp hóa – hiện đại hóa và hội nhập ngày càng sâu rộng vào nền kinh tế
thế giới đòi hỏi nước ta phải xây dựng một nền nông nghiệp hàng hóa mạnh,
hiện đại và có năng lực cạnh tranh cao. Để đạt được những mục tiêu trên, ngành
nông nghiệp và phát triển nông thôn phải tập trung huy động mọi nguồn lực và
sự đóng góp của mọi thành phần kinh tế. Một trong những nguồn lực quan trọng
đó là: Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài – FDI. FDI chính là nguồn bổ sung vốn
cho phát triển, là nguồn cung cấp công nghệ, thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ
cấu kinh tế ngành, tăng cường khả năng xuất khẩu các sản phẩm nông nghiệp

cũng như tạo thêm nhiều việc làm và nâng cao mức sống cho người lao động,
nhất là khu vực nông thôn. Năm 1987, lần đầu tiên Việt Nam ban hành Luật đầu
tư nước ngoài tại Việt Nam, đặt dấu mốc quan trọng cho sự khởi đầu thu hút FDI
vào nền kinh tế nói chung và ngành nông nghiệp nói riêng. Tuy nhiên, kết quả
thu hút FDI vào ngành nông nghiệp từ sau năm 1987 cho đến nay chưa thực sự
phát huy được hết tiềm năng của ngành. Trong những năm gần đây, nguồn vốn
9


FDI vào nông nghiệp có xu hướng giảm cả về giá trị tuyệt đối và tỷ trọng trong
tổng vốn FDI của nền kinh tế.
Đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về môi trường thu hút FDI vào
Việt Nam nhưng để nghiên cứu đánh giá thực trạng về môi trường thu hút FDI
vào nông nghiệp, tìm ra nguyên nhân hạn chế khả năng thu hút FDI của khu
vực này, từ đó đề ra những giải pháp nhằm cải thiện môi trường thu hút FDI
cho sự phát triển của ngành là rất cần thiết. Do đó, tôi chọn đề tài “Môi
trường thu hút FDI vào ngành Nông nghiệp tại Việt Nam: Thực trạng và
giải pháp” làm đề tài luận văn thạc sỹ của mình.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
* Mục tiêu
Đề tài được tiến hành nghiên cứu nhằm mục đích hệ thống hóa cơ sở lý
luận về môi trường thu hút FDI vào ngành nông nghiệp, phân tích, đánh giá
thực trạng môi trường thu hút vốn FDI của ngành nông nghiệp trong thời gian
qua, từ đó đề ra các giải pháp cải thiện môi trường thu hút FDI vào ngành
nông nghiệp thời gian tới để thúc đẩy sự phát triển của ngành nông nghiệp.
* Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về FDI và môi trường
thu hút FDI vào ngành nông nghiệp.
- Phân tích thực trạng môi trường thu hút FDI vào ngành nông nghiệp
Việt Nam. Từ đó làm rõ những kết quả đạt được cũng như những hạn chế của

môi trường đầu tư nhằm thu hút FDI vào ngành nông nghiệp, đồng thời tìm ra
những nguyên nhân hạn chế để có cơ sở đề ra các giải pháp hữu ích cho thu
hút FDI vào ngành.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm cải thiện môi trường đầu tư nhằm tăng
khả năng thu hút FDI vào ngành nông nghiệp Việt Nam.
Câu hỏi nghiên cứu:

10


Chính phủ cần làm gì để thu hút FDI vào ngành nông nghiệp Việt
Nam?
Các đơn vị, doanh nghiệp cần làm gì để phát huy nguồn vốn FDI vào
ngành nông nghiệp Việt Nam.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
*Đối tượng nghiên cứu: Môi trường thu hút FDI vào ngành nông nghiệp
* Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi thời gian: Nghiên cứu từ năm 2009 – 2018.
- Phạm vi không gian: Việt Nam.
- Phạm vi nội dung: Môi trường về thu hút vốn đầu tư FDI vào ngành
nông nghiệp Việt Nam bao gồm: Các yếu tố về chính trị, pháp luật; Các yếu
tố về trình độ công nghệ; Các yếu tố về điều kiện tự nhiên; Các yếu tố về kinh
tế; Các yếu tố về văn hoá - xã hội.
4. Kết cấu của luận văn:
Mở đầu
Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu, cơ sở lý luận và thực tiễn
về môi trường thu hút FDI trong ngành nông nghiệp.
Chương 2. Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3. Thực trạng môi trường thu hút FDI vào ngành nông nghiệp
tại Việt Nam.

Chương 4. Một số giải pháp cải thiện môi trường thu hút vốn FDI vào
ngành nông nghiệp tại Việt Nam.
Kết luận.

11


Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN
VÀ THỰC TIỄN VỀ MÔI TRƯỜNG THU HÚT FDI
TRONG NGÀNH NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
1.1. Tổng quan về tình hình nghiên cứu
1.1.1. Tổng quan về tình hình nghiên cứu
1.1.1.1 Các nghiên cứu về lý thuyết đầu tư
John Dunning, trong công trình nghiên cứu “The eclective paradigm of
international production: a restatement and some extension”, Journal of
International Business Studies, Spring 1988, đã khẳng định lại những quan
điểm chủ yếu của ông về mô hình lý thuyết triết chung, được ông trình bày
lần đầu tiên tại lễ trao giải Nobel năm 1976, đó là nỗ lực nhằm đưa ra một
khung khổ toàn diện cho việc xác định và đánh giá tầm quan trọng của các
yếu tố ảnh hưởng tới quyết định đầu tư sản xuất ra nước ngoài của các doanh
nghiệp và sự tăng trưởng của hoạt động sản xuất này. Theo lý thuyết triết
chung, động lực thúc đẩy công ty đầu tư ra nước ngoài bao gồm ba điều kiện
chủ yếu: lợi thế về sở hữu (O), lợi thế của nước chủ nhà (L) và lợi thế nội vi
hóa (I). Sau khi đề cập đến một số khả năng mở rộng mô hình, tác giả khẳng
định rằng mô hình OLI vẫn là một khung khổ phổ biến thiết thực cho việc giải
thích và đánh giá không chỉ lý do căn bản của sản xuất mà còn rất nhiều vấn
đề tổ chức và tác động liên quan đến hoạt động của các MNCs.
Raymond Vernon trong bài “International investment and International
trade in the product cycle” Quarterly journal of economics, 1966, pp.190-207,

đã giải thích hiện tượng thương mại và đầu tư quốc tế từ chu kỳ phát triển của
sản phẩm, từ quyết định của công ty trên cơ sở chi phí và lợi nhuận và giải
thích hiện tượng đầu tư quốc tế trong mối liên hệ chặt chẽ với đặc điểm của
kết cấu thị trường, chuyển giao công nghệ và kiến thức quản lý.


1.1.1.2. Các nghiên cứu về dòng vốn FDI nói chung
“Báo cáo đầu tư thế giới (WIR)” phát hành hàng năm của Tổ chức
Thương mại và phát triển Liên hợp quốc (UNCTAD). Báo cáo phân tích thực
trạng, xu hướng và triển vọng của dòng vốn FDI trên toàn cầu, nhằm giúp các
quốc gia thấy được vị trí, vai trò của mình trong bức tranh toàn cảnh về đầu tư
thế giới, từ đó xác định được mục tiêu, chính sách phù hợp của quốc gia mình
trong giai đoạn tiếp theo.
Tống Quốc Đạt (2005) với đề tài luận án tiến sĩ “Cơ cấu FDI theo
ngành kinh tế ở Việt Nam” đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về
FDI, nghiên cứu và phân tích một số mô hình về động thái cơ cấu ngành kinh
tế. Tác giả đánh giá thực trạng FDI theo ngành kinh tế ở Việt Nam và xác
định một số quan điểm, giải pháp chủ yếu thu hút FDI theo ngành kinh tế.
Đỗ Hoàng Long (2008) với đề tài luận án tiến sĩ “Tác động của toàn
cầu hóa kinh tế đối với dòng FDI vào Việt Nam”. Đề tài đã nghiên cứu tác
động của quá trình toàn cầu hóa kinh tế đối với dòng FDI trên Thế giới vào
Việt Nam. Nghiên cứu xu hướng vận động của dòng FDI toàn cầu và một số
giải pháp đối với việc thu hút FDI vào Việt Nam.
Hoàng Thị Bích Loan (2008) với đề tài “Thu hút FDI của các công ty
xuyên quốc gia vào Việt Nam”. Đề tài đi sâu phân tích thực trạng FDI của các
…TNC vào nền kinh tế Việt Nam từ những năm 1990 đến nay, triển vọng,
phương hướng và giải pháp chủ yếu để phát triển thu hút FDI của các TNC
vào Việt Nam.
Phan Hữu Thắng (2008) với sách chuyên khảo “20 năm đầu tư trực
tiếp nước ngoài – nhìn lại và hướng tới”. Những nghiên cứu, đánh giá tổng

quan về tình hình chung cũng như đi sâu phân tích từng nội dung cụ thể qua
20 năm FDI tại Việt Nam: Nhìn lại quá trình hình thành và hoàn thiện
pháp luật về đầu tư nước ngoài FDI và sự phát triển của Việt Nam, dòng


vốn FDI vào các tỉnh thành, sự lựa chọn cần thiết cho thị trường tài chính
Việt Nam, dòng vốn FDI thời kỳ hậu gia nhập WTO.
Phạm Ngọc Anh, 2009 với đề tài “Sử dụng công cụ tài chính trong thu
hút FDI tại Việt Nam”. Tác giả đã đi sâu vào phân tích những công cụ tài
chính linh hoạt nhằm tạo môi trường đầu tư thuận lợi kích thích tăng cường
dòng FDI vào Việt Nam trong những bối cảnh mới của nền kinh tế thế giới.
Phùng Xuân Nhạ (2007) với sách chuyên khảo “Các hình thức đầu tư
trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam” đã trình bày về cơ sở lý luận và thực tiễn
của việc lựa chọn các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam, các
hình thức FDI theo Luật đầu tư ở nước ta và thực trạng các hình thức FDI ở
Việt Nam cùng với các đề xuất, kiến nghị chính sách về FDI.
Phùng Xuân Nhạ (2010) với sách chuyên khảo về đề tài “Điều chỉnh
chính sách đầu tư FDI ở Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế”.
Tác giả đã đưa ra một số vấn đề lý thuyết và thực tiễn cũng như chính sách
FDI ở Việt Nam. Đánh giá về sự thay đổi, điều chỉnh chính sách FDI ở Việt
Nam trong quá trình hội nhập nền kinh tế thế giới. Tác giả cũng đề xuất một
số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả điều chỉnh chính sách FDI của Việt Nam
trong giai đoạn hậu WTO…
Nghiên cứu của Chu Thị Kim Loan, Trần Hữu Cường, Nguyễn Hùng
Anh (2010) “Một số giải pháp nhằm cải thiện môi trường đầu tư vào nông
nghiệp của Hà Nội”. Nghiên cứu khẳng định mặc dù Hà Nội là một trong
những địa phương thu hút được nhiều dự án đầu tư từ các doanh nghiệp trong
và ngoài nước nhưng trên thực tế số lượng dự án đầu tư vào lĩnh vực nông
nghiệp so với các ngành kinh tế khác còn khá khiêm tốn. Vì vậy, cải thiện môi
trường đầu tư trong lĩnh vực nông nghiệp của Hà Nội là cần quan trọng đối

với sự phát triển của thành phố Hà Nội. Căn cứ vào kết quả đánh giá về môi
trường đầu tư vào nông nghiệp của Hà Nội, định hướng phát triển và đầu tư


vào nông nghiệp của Hà Nội, cũng như một số ý kiến của các chủ đầu tư về
giải pháp cải thiện môi trường đầu tư, nghiên cứu này đã đề xuất 08 giải pháp
chủ yếu để cải thiện môi trường đầu tư trong lĩnh vực nông nghiệp của Hà
Nội. Hai nhóm giải pháp đầu tiên cần được chú ý tới là: hoàn thiện và bổ sung
cơ chế, chính sách nhằm tăng khả năng tiếp cận đến nguồn lực đất đai và vốn
của chủ đầu tư, nâng cao mức ưu đãi, hỗ trợ cho các nhà đầu tư vào nông
nghiệp. Bên cạnh đó, thành phố cần quan tâm tới các giải pháp khác như cải
thiện cơ sở hạ tầng nông thôn; hoàn thiện hệ thống thị trường; tiếp tục cải
cách thủ tục hành chính; tăng cường sự liên kết, phối hợp giữa các ban ngành
và tổ chức; nâng cao chất lựợng nguồn lao động, và tăng cường công tác xúc
tiến đầu tư.
Nghiên cứu của Khổng Văn Thắng và Trịnh Bích Toàn (2013) “Cải
cách Thủ tục hành chính động lực thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại tỉnh
Bắc Ninh” đã cho rằng cải cách hành chính là một động lực mạnh mẽ để thúc
đẩy tăng trưởng kinh tế, phát triển dân chủ và các mặt khác của đời sống xã
hội. Chính vì thế mà trong những năm qua tỉnh Bắc Ninh đã tích cực và thực
hiện đồng bộ việc cải cách hành chính theo hướng một cửa, một cửa liên
thông hiện đại để làm cho bộ máy hành chính của tỉnh hoàn thiện hơn, hoạt
động có hiệu quả hơn, phục vụ nhân dân ngày một đúng pháp luật, tốt hơn và
tiết kiệm nhất, dần từng bước chuyển nền hành chính từ cơ quan cai quản
thành các cơ quan phục vụ dân, làm các dịch vụ hành chính đối với dân, công
dân là khách hàng của nền hành chính, là người đánh giá khách quan nhất về
mọi hoạt động của bộ máy nhà nước, bộ máy hành chính. Nhờ những động
thái tích cực này mà thu hút đầu tư vào Bắc Ninh nói chung và nhất là thu hút
đầu tư nước ngoài (FDI) nói riêng trong nhiều năm qua luôn đứng tốp đầu cả
nước. Đặc biệt chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của Bắc Ninh liên tục

nhiều năm qua có sự cải tiến vượt bậc năm sau cao hơn năm trước từ vị trí thứ


20 năm 2007 đến hết 2011 đã lên thứ 2 toàn quốc; vốn đầu tư nước ngoài
đang là động lực chính để giúp tỉnh Bắc Ninh đến 2015 cơ bản trở thành tỉnh
công nghiệp.
Luận văn Thạc sĩ của tác giả Bùi Mạnh Hà (2014) “Môi trường thu hút
vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ở tỉnh Vĩnh Phúc” tác giả đã hệ thống hóa
những vấn đề lý luận và thực tiễn về môi trường thu hút vốn đầu tư và tác
động đến đầu tư trực tiếp nước ngoài, trên cơ sở đó luận văn phân tích thực
trạng môi trường thu hút vốn đầu tư và đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) ở
Vĩnh Phúc trong thời gian từ 2005 đến tháng 10 năm 3013. Dựa trên đánh giá
những tồn tại và hạn chế, luận văn đã đề xuất một số phương hướng và biện
pháp cải thiện môi trường đầu tư nhằm nâng cao khả năng thu hút vốn FDI tại
Vĩnh Phúc thời gian đến năm 2015.
Luận văn thạc sĩ của tác giả Bùi Thị Tuyết Anh (2014) “Hoàn thiện môi
trường đầu tư nhằm tăng cường thu hút FDI ở Hải Phòng”. Tác giả đã khẳng
định thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài là một chủ trương lâu dài và nhất
quán của Đảng và Nhà nước ta, nó đã và đang tác động tích cực vào việc thực
hiện các mục tiêu của chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của nước ta nói
chung và thành phố Hải Phòng nói riêng. Theo đó, môi trường đầu tư hiểu
theo nghĩa chung nhất là tổng hòa các yếu tố bên ngoài liên quan đến hoạt
động đầu tư. Hải Phòng là một thành phố có nhiều lợi thế trong thu hút FDI.
Những thành quả và kinh nghiệm đã thu được trong hoạt động FDI của thành
phố là rất quan trọng, tạo tiền đề cho việc thu hút nhiều hơn các nguồn vốn
quốc tế. Tuy nhiên, dù đã đạt được những kết quả đáng ghi nhận nhưng so với
tiềm năng và nhu cầu về nguồn vốn FDI để phát triển thì khối lượng cũng như
chất lượng các dự án FDI chưa tương xứng, chưa đáp ứng kỳ vọng để phát
triển nhanh và bền vững kinh tế xã hội của thành phố Hải Phòng. Do đó, luận
văn đưa ra một số giải pháp nhằm cải thiện môi trường đầu tư để tăng cường



thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Hải Phòng như đề xuất thay đổi cách tư
duy và tiếp cận FDI, hoàn thiện quy hoạch và kế hoạch thu hút FDI, đồng thời
rà soát lại các dự án, tình hình hoạt động của các dự án, hoàn thiện chính sách
đầu tư, đặc biệt là chính sách ưu đãi đầu tư cho các dự án công nghệ cao, có
giá trị gia tăng lớn, đóng góp vào bảo vệ môi trường, tạo nhiều việc làm.
1.1.1.3. Các nghiên cứu về FDI trong lĩnh Nông nghiêp
Nghiên cứu của Chu Thị Kim Loan, Trần Hữu Cường, Nguyễn
Hùng Anh (2010) về Một số giải pháp nhằm cải thiện môi trường đầu tư
vào nông nghiệp của Hà Nội. Nghiên cứu khẳng định mặc dù Hà Nội là
một trong những địa phương thu hút được nhiều dự án đầu tư từ các
doanh nghiệp trong và ngoài nước nhưng trên thực tế số lượng dự án đầu
tư vào lĩnh vực nông nghiệp so với các ngành kinh tế khác còn khá
khiêm tốn. Vì vậy, cải thiện môi trường đầu tư trong lĩnh vực nông
nghiệp của Hà Nội là cần quan trọng đối với sự phát triển của thành phố
Hà Nội. Căn cứ vào kết quả đánh giá về môi trường đầu tư vào nông
nghiệp của Hà Nội, định hướng phát triển và đầu tư vào nông nghiệp của
Hà Nội, cũng như một số ý kiến của các chủ đầu tư về giải pháp cải
thiện môi trường đầu tư, nghiên cứu này đã đề xuất 08 giải pháp chủ yếu
để cải thiện môi trường đầu tư trong lĩnh vực nông nghiệp của Hà Nội.
Hai nhóm giải pháp đầu tiên cần được chú ý tới là: hoàn thiện và bổ
sung cơ chế, chính sách nhằm tăng khả năng tiếp cận đến nguồn lực đất
đai và vốn của chủ đầu tư, nâng cao mức ưu đãi, hỗ trợ cho các nhà đầu
tư vào nông nghiệp. Bên cạnh đó, thành phố cần quan tâm tới các giải
pháp khác như cải thiện cơ sở hạ tầng nông thôn; hoàn thiện hệ thống
thị trường; tiếp tục cải cách thủ tục hành chính; tăng cường sự liên kết,
phối hợp giữa các ban ngành và tổ chức; nâng cao chất lựợng nguồn lao
động, và tăng cường công tác xúc tiến đầu tư.



Khoảng trống nghiên cứu
Nhìn chung, các tác giả đã nghiên cứu về thu hút vốn đầu tư nước
ngoài, môi trường thu hút vốn đầu tư ở nhiều góc độ khác nhau, như: khái
niệm về môi trường đầu tư, vai trò, tác động của nó đến đầu tư trực tiếp nước
ngoài, nghiên cứu thực trạng môi trường đầu tư ở Việt Nam nói chung và một
số địa phương nói riêng. Trên cơ sở những nghiên cứu của mình, các tác giả
đã chỉ ra những thuận lợi, khó khăn, nguyên nhân hạn chế, để từ đó đưa ra
những giải pháp phù hợp nhằm cải thiện môi trường đầu tư. Tuy nhiên, với
đối tượng nghiên cứu là môi trường thu hút vốn đầu tư của ngành nông
nghiệp của Việt Nam thì chưa có tác giả nào nghiên cứu chuyên sâu. Chính vì
thế tác giả nghiên cứu đề tài này là cần thiết và có tính mới. Các công trình
nghiên cứu ở trên có giá trị tham khảo quý báu đối với tác giả trong quá trình
thực hiện luận văn thạc sỹ này.
1.2. Một số vấn đề lý luận cơ bản về FDI
1.2.1. Khái niệm, vai trò, đặc điểm các hình thức thu hút vốn đầu tư nước
ngoài
1.2.1.1. Khái niệm đầu tư trực tiếp nước ngoài
Có nhiều tổ chức kinh tế đã đưa ra khái niệm về FDI. Theo Quỹ tiền tệ
Quốc tế IMF thì: “FDI là một hoạt động đầu tư được thực hiện nhằm đạt
được những lợi ích lâu dài trong một doanh nghiệp hoạt động trên lãnh thổ
của một nền kinh tế khác nền kinh tế nước chủ đầu tư, mục đích của chủ đầu
tư là giành quyền quản lý thực sự doanh nghiệp”.
Theo tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế OECD: “Đầu tư trực tiếp
nước ngoài phản ánh mục tiêu có được lợi ích lâu dài của nhà đầu tư (chủ
đầu tư trực tiếp) tại nền kinh tế của một quốc gia khác (nước nhận đầu tư)
ngoài quốc gia mình (nước chủ đầu tư). Lợi ích lâu dài ngụ ý sự tồn tại của
một mối quan hệ lâu dài giữa chủ đầu tư với các doanh nghiệp và mức độ



ảnh hưởng của việc quản lý doanh nghiệp. Đầu tư trực tiếp bao gồm cả
những giao dịch ban đầu của các chủ thể và các giao dịch vốn tiếp theo giữa
họ và giữa các doanh nghiệp trực thuộc dưới hình thức hợp nhất hoặc chưa
hợp nhất”.
Như vậy, có thể tổng hợp và hiểu một cách khái quát: “FDI là hình
thức đầu tư do nhà đầu tư nước ngoài bỏ vốn đầu tư và tham gia quản lý hoạt
động đầu tư ở Việt Nam hoặc nhà đầu tư Việt Nam bỏ vốn đầu tư và tham gia
quản lý hoạt động đầu tư ở nước ngoài theo quy định của luật này và các quy
định khác của pháp luật có liên quan”.
1.2.1.2. Vai trò của vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
Bổ sung nguồn vốn
Trong thời kỳ đầu mới phát triển, trình độ kinh tế của các nước đang
phát triển thấp, GDP và GDP tính theo đầu người thấp vì vậy khả năng tích
lũy vốn trong nội bộ nền kinh tế rất hạn chế. Trong khi đó, nhu cầu vốn đầu tư
để phát triển nhằm rút ngắn khoảng cách với các nước công nghiệp phát triển
lại rất lớn. FDI với vai trò là một nguồn vốn bổ sung từ bên ngoài, giúp các
nước đang phát triển giải quyết được bài toán thiếu vốn. Trong các nguồn vốn
từ nước ngoài thì nguồn vốn FDI được đánh giá là rất quan trọng với nhiều
nước. FDI chiếm một tỷ trọng đáng kể (trung bình trên 30%) trong tổng vốn
đầu tư toàn xã hội của các nước đang và kém phát triển.
Ngoài ý nghĩa bổ sung một lượng vốn đáng kể cho đầu tư phát triển
kinh tế, cần nói đến chất lượng của vốn FDI. Sự có mặt của nguồn vốn này đã
góp phần tạo điều kiện cho nguồn vốn Nhà nước tập trung vào các vấn đề
kinh tế xã hội ưu tiên (cơ sở hạ tầng, các công trình phúc lợi…). Nguồn vốn
này cũng góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả các nguồn vốn trong nước.
Các doanh nghiệp nhà nước phải đầu tư và chú ý đến hiệu quả đầu tư trong
điều kiện phải cạnh tranh với các doanh nghiệp có vốn FDI. Các doanh


nghiệp có vốn FDI tạo ra sự liên kết với các công ty trong nước nhận đầu tư

thông qua các mối quan hệ cung cấp dịch vụ, nguyên vật liệu. Qua đó, FDI
thúc đẩy đầu tư trong nước đang phát triển. Nhờ vậy, các tiềm năng trong
nước được khai thác hiệu quả hơn.
Chuyển giao công nghệ
Thông qua FDI, các công ty nước ngoài sẽ đem lại công nghệ tiên tiến
hơn từ công ty mẹ vào sản xuất ở nước sở tại thông qua thành lập các công ty
con hay chi nhánh. Sự xuất hiện của các công ty nước ngoài xuất phát từ mục
tiêu lợi nhuận trên cơ sở tận dụng những lợi thế có được từ công ty mẹ để sẵn
sàng cạnh tranh đối với các doanh nghiệp trong nước. Vì vậy, hoạt động của
các doanh nghiệp FDI sẽ khuyến khích nhưng cũng gây áp lực về đổi mới
công nghệ nhằm tăng năng lực cạnh tranh đối với các doanh nghiệp trong
nước.
FDI không chỉ mang lại công nghệ cho các nước đang phát triển thông
qua con đường chuyển giao từ nước ngoài vào mà còn bằng cách xây dựng
các cơ sở nghiên cứu và phát triển, đào tạo cho đội ngũ lao động ở các nước
đang phát triển để phục vụ cho các dự án đầu tư. Ngoài ra, chuyển giao công
nghệ còn được thông qua việc chuyển lao động. Thông qua FDI, kỹ năng
quản lý, kỹ năng tay nghề lao động được truyền bá vào các nước đang phát
triển.
Tạo điều kiện việc làm và phát triển nguồn nhân lực
FDI giúp các nước đang phát triển tận dụng được lợi thế về nguồn lao
động dồi dào. Ở nhiều nước, khu vực có vốn FDI tạo ra số lượng lớn việc làm
cho người lao động, đặc biệt trong lĩnh vực chế tạo. Nhìn chung, số lượng
việc làm trong khu vực có vốn FDI và tỷ trọng trong tổng lao động ở các
nước phát triển có xu hướng tăng lên.


Bên cạnh đó, FDI còn góp phần vào việc đào tạo, nâng cao trình độ cho
người lao động. Năng suất lao động trong các doanh nghiệp có vốn FDI
thường cao hơn trong các doanh nghiệp nhà nước. Với tiêu chí coi hiệu quả

làm việc là ưu tiên hàng đầu trong tuyển dụng và sử dụng lao động, các doanh
nghiệp có vốn FDI thường xây dựng đội ngũ công nhân, nhân viên lành nghề,
có tác phong công nghiệp và kỷ luật cao.
Mở rộng thị trường xuất khẩu và nâng cao năng lực cạnh tranh
trên thị trường thế giới
Vai trò này của FDI thể hiện rõ nhất ở các nước áp dụng chính sách thu
hút FDI hướng vào xuất khẩu. Sự xuất hiện của các dự án FDI đi kèm với
công nghệ, máy móc, thiết bị hiện đại đã giúp các nước nâng cao chất lượng
và đa dạng hóa các mặt hàng xuất khẩu. Bên cạnh đó, thông qua các mối quan
hệ sẵn có của các nhà đầu tư nước ngoài, hàng hóa của các doanh nghiệp có
vốn FDI được tiếp cận với thi trường thế giới.
Củng cố và mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế, đẩy nhanh tiến trình
hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới
Hoạt động FDI góp phần làm phong phú, đa dạng và sâu sắc các mối
quan hệ kinh tế đối ngoại của các nước đang phát triển. Nền kinh tế trong
nước dần dần tham gia sâu rộng hơn vào nền kinh tế khu vực và thế giới. Điều
này tạo thuận lợi cho các nước tham gia vào các hiệp định hợp tác song
phương, đa phương.
Ngoài ra, FDI còn góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế của các nước
đang phát triển theo hướng tích cực: tỷ trọng của ngành nông nghiệp giảm
dần, thay vào đó là tỷ trọng các ngành công nghiệp và dịch vụ tăng dần. Bên
cạnh đó, FDI giúp tăng trưởng kinh tế, tăng ngân sách nhà nước…


1.2.2. Các hình thức thu hút vốn đầu tư nước ngoài
1.2.2.1. Các hình thức FDI phân theo mục đích đầu tư
Xét theo mục đích đầu tư, FDI được phân loại thành đầu tư theo chiều
ngang và đầu tư theo chiều dọc.
Đầu tư theo chiều ngang được thực hiện khi chủ đầu tư có lợi thế cạnh
tranh về sản xuất một sản phẩm nào đó như công nghệ, kỹ năng quản lý… và

được thực hiện chủ yếu giữa các nước phát triển. Nhà đầu tư thu được lợi
nhuận cao khi chuyên sản xuất sản phẩm đó ra nước ngoài, trực tiếp quản lý
hoạt động sản xuất và phân phối. Mặt khác, đầu tư theo chiều ngang giúp kéo
dài vòng đời sản phẩm thực hiện mở rộng, thôn tính thị trường nước ngoài và
khai thác được lợi thế độc quyền.
Đầu tư theo chiều dọc được thực hiện phổ biến ở các nước đang phát
triển nhằm khai thác lợi thế cạnh tranh của các yếu tố đầu vào giữa các khâu
sản xuất ra một loại sản phẩm trong phân công lao động quốc tế như nguồn
nguyên nhiên liệu tự nhiên sẵn có, các yếu tố lao động, đất đai giá rẻ. Sản
phẩm sau khi được lắp ráp hoàn thiện tại các nước nhận đầu tư sẽ được nhập
khẩu trở lại nước đầu tư hoặc xuất khẩu sang các nước khác.
1.2.2.2. Các hình thức FDI phân theo kiểu đầu tư
Xét theo kiểu đầu tư, FDI được chia thành: đầu tư mới và mua lại, sáp
nhập.
Đầu tư mới là hình thức đầu tư truyền thống để thực hiện đầu tư vào
các nước đang phát triển, trong đó nhà đầu tư nước ngoài sẽ thành lập chủ thể
kinh doanh mới như doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài, doanh nghiệp liên
doanh, hay tiến hành hợp tác trên cơ sở hợp đồng. Kiểu đầu tư này có vai


trò rất quan trọng đối với các nước đang phát triển, tạo cơ sở vật chất kỹ thuật
cần thiết để công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước.
Khác với đầu tư mới, mua lại và sáp nhập chủ yếu được thực hiện ở các
nước phát triển và các nước công nghiệp hóa. Việc đầu tư được thực hiện
thông qua mua lại và sáp nhập các doanh nghiệp hiện đại có tại nước chủ nhà
vì thế không lập nên chủ thể mới. Tại thời điểm hợp đồng M&A được ký kết,
hình thức này không bổ sung ngay lập tức nguồn vốn cho nước chủ nhà
nhưng về lâu dài nguồn vốn sẽ được cấp thông qua mở rộng quy mô hoạt
động của doanh nghiệp. Có thể thấy xu hướng đầu tư trực tiếp của dòng đầu
tư quốc tế hiện nay là mua lại và sáp nhập.

Hình thức này được thực hiện bởi các tập đoàn đa quốc gia nhằm củng
cố, mở rộng năng lực sản xuất kinh doanh, tận dụng triệt để lợi thế sẵn có của
công ty được sáp nhập và mua lại. Những tập đoàn được thực hiện, mua lại và
sáp nhập sau đó sẽ có lượng vốn khổng lồ và có thể cải thiện được thứ bậc
xếp hạng của mình trong ngành kinh doanh một cách đáng kể. Theo thống kê
của UNCTAD, năm 2005, trên thế giới có 141 vụ sáp nhập và mua lại có trị
giá trên 1 tỷ USD. Trong đó, lớn nhất là vụ sáp nhập giữa 2 công ty Royal
Dutch Petroleum của Hà Lan và Shell Transport and Trading của Anh trong
ngành dầu khí với giá trị hợp đồng lên tới 74,3 tỷ USD.
1.3. Một số vấn đề lý luận về nông nghiệp
1.3.1. Khái niệm về nông nghiệp
Theo Bách khoa toàn thư, Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất cơ
bản của xã hội, sử dụng đất đai để trồng trọt và chăn nuôi, khai thác cây trồng
và vật nuôi làm tư liệu và nguyên liệu lao động chủ yếu để tạo ra lương
thực thực phẩm và một số nguyên liệu cho công nghiệp. Nông nghiệp là một


ngành sản xuất lớn, bao gồm nhiều chuyên ngành: trồng trọt, chăn nuôi, sơ
chế nông sản; theo nghĩa rộng, còn bao gồm cả lâm nghiệp, thủy sản.
Trong phạm vi nghiên cứu của Luận văn, tác giả tiếp cận khái niệm
nông nghiệp theo nghĩa hẹp, với các chuyên ngành: trồng trọt, chăn nuôi, sơ
chế nông, lâm sản.
Trong nông nghiệp cũng có hai loại chính, việc xác định sản xuất nông
nghiệp thuộc dạng nào cũng rất quan trọng:
Nông nghiệp thuần nông hay nông nghiệp sinh nhai là lĩnh vực sản
xuất nông nghiệp có đầu vào hạn chế, sản phẩm đầu ra chủ yếu phục vụ cho
chính gia đình của mỗi người nông dân. Không có sự cơ giới hóa trong nông
nghiệp sinh nhai.
Nông nghiệp chuyên sâu: là lĩnh vực sản xuất nông nghiệp được
chuyên môn hóa trong tất cả các khâu sản xuất nông nghiệp, gồm cả việc sử

dụng máy móc trong trồng trọt, chăn nuôi, hoặc trong quá trình chế biến sản
phẩm nông nghiệp. Nông nghiệp chuyên sâu có nguồn đầu vào sản xuất lớn,
bao gồm cả việc sử dụng hóa chất diệt sâu, diệt cỏ, phân bón, chọn lọc, lai tạo
giống, nghiên cứu các giống mới và mức độ cơ giới hóa cao. Sản phẩm đầu ra
chủ yếu dùng vào mục đích thương mại, làm hàng hóa bán ra trên thị trường
hay xuất khẩu. Các hoạt động trên trong sản xuất nông nghiệp chuyên sâu là
sự cố gắng tìm mọi cách để có nguồn thu nhập tài chính cao nhất từ ngũ cốc,
các sản phẩm được chế biến từ ngũ cốc hay vật nuôi...
1.3.2. Đặc điểm của sản xuất nông nghiệp
Nông nghiệp là một trong hai ngành sản xuất vật chất chủ yếu của xã
hội. Sản xuất nông nghiệp có những đặc điểm riêng mà các ngành sản xuất
khác không thể có đó là:
Thứ nhất, sản xuất nông nghiệp được tiến hành trên địa bàn rộng lớn,
phức tạp, phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên nên mang tính khu vực rõ rệt. Đặc


điểm trên cho thấy ở đâu có đất và lao động thì có thể tiến hành sản xuất nông
nghiệp. Thế nhưng ở mỗi vùng mỗi quốc gia có điều kiện đất đai và thời tiết –
khí hậu rất khác nhau. Lịch sử hình thành các loại đất, quá trình khai phá và
sử dụng các loại đất ở các địa bàn có địa hình khác nhau, ở đó diễn ra các hoạt
động nông nghiệp cũng không giống nhau. Điều kiện thời tiết khí hậu với
lượng mưa, nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng v.v… trên từng địa bàn gắn rất chặt chẽ
với điều kiện hình thành và sử dụng đất. Do điều kiện đất đai khí hậu không
giống nhau giữa các vùng đã làm cho nông nghiệp mang tính khu vực rất rõ
nét.
Thứ hai, trong nông nghiệp, đất trồng là tư liệu sản xuất chủ yếu và
không thể thay thế được. Ngành nông nghiệp gắn liền với đất đai, đây là tài
sản quý nhất, là tư liệu sản xuất (TLSX) quan trọng nhất. Tuy nhiên, đất đai
lại là TLSX có tính chất đặc biệt, không giống như TLSX trong các ngành
khác, chúng không thể sản xuất thêm, nhưng có thể “giàu” lên cùng quá trình

sản xuất. Hiện nay, cùng với sự phát triển của xã hội, của quá trình đô thị hóa,
diện tích đất đai dành cho sản xuất nông nghiệp trên thế giới ngày càng bị thu
hẹp, chưa kể đến độ màu mỡ của đất đai ngày càng suy giảm, không thể canh
tác được. Do vậy, để phát triển nông nghiệp, vấn đề bảo tồn, sử dụng hiệu quả
nguồn tài nguyên thiên nhiên đất là một trong những nhiệm vụ quan trọng
hàng đầu.
Thứ ba, đối tượng của sản xuất nông nghiệp là cơ thể sống – cây trồng
và vật nuôi. Các loại cây trồng và vật nuôi phát triển theo qui luật sinh học
nhất định (sinh trưởng, phát triển và diệt vong). Chúng rất nhạy cảm với yếu
tố ngoại cảnh, mọi sự thay đổi về điều kiện thời tiết, khí hậu đều tác động trực
tiếp đến phát triển và diệt vọng. Chúng rất nhạy cảm với yếu tố ngoại cảnh,
mọi sự thay đổi về điều kiện thời tiết, khí hậu đều tác động trực tiếp đến sự
phát triển của cây trồng, vật nuôi, đến kết quả thu hoạch sản phẩm cuối cùng.


×