Tải bản đầy đủ (.pdf) (149 trang)

Luận án Tiến sĩ Sinh học: Nghiên cứu khu hệ cá lưu vực sông Bằng Giang – Kỳ Cùng thuộc địa phận Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.37 MB, 149 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM

HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

NGUYỄN VĂN GIANG

NGHIÊN CỨU KHU HỆ CÁ LƢU VỰC SÔNG BẰNG GIANG
- KỲ CÙNG THUỘC ĐỊA PHẬN VIỆT NAM

LUẬN ÁN TIẾN SĨ SINH HỌC

HÀ NỘI – 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM

HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

NGUYỄN VĂN GIANG

NGHIÊN CỨU KHU HỆ CÁ LƢU VỰC SÔNG BẰNG GIANG
- KỲ CÙNG THUỘC ĐỊA PHẬN VIỆT NAM

Chuyên ngành: Động vật học
Mã sỗ: 9.42.01.03



LUẬN ÁN TIẾN SĨ SINH HỌC

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. PGS.TS. NGUYỄN HỮU DỰC
2. TS. NGUYỄN KIÊM SƠN

HÀ NỘI - 2018


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận án này là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Kết quả trình bày trong luận án hoàn toàn trung thực và chƣa từng đƣợc ai
công bố trong bất kỳ công trình nào.
Những trích dẫn về bảng biểu, kết quả nghiên cứu của những tác giả khác, tài
liệu sử dụng trong luận án đều có nguồn gốc rõ ràng và theo đúng quy định, tiện cho
việc đối chiếu.
Hà Nội, ngày ….. tháng ….. năm 2018
Tác giả luận án

Nguyễn Văn Giang


ii
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến PGS.TS. Nguyễn Hữu Dực, TS.
Nguyễn Kiêm Sơn, hai Thầy đã tận tình hƣớng dẫn tôi trong suốt quá trình học tập,
nghiên cứu và hoàn thiện luận án này.
Cho tôi xin gửi lời cám ơn tới Nghiên cứu viên chính Nguyễn Văn Hảo, Ths.

Ngô Sỹ Vân Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản I đã giúp đỡ và truyền cho tôi
thêm những kinh nghiệm quý báu về nghiên cứu cá.
Qua đây cho tôi gửi lời cảm ơn đến Phòng Đào tạo, Viện Sinh thái và Tài
nguyên Sinh Vật, Học viện Khoa học và Công nghệ đã giúp đỡ tôi trong quá trình
học tập và nghiên cứu của mình.
Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ quý giá của ngƣời dân sinh sống trên hai
lƣu vực sông Bằng Giang và Kỳ Cùng thuộc hai tỉnh Cao Bằng và Lạng Sơn đã
giúp tôi hoàn thành công tác thu thập mẫu vật cũng nhƣ những thông tin cần thiết để
hoàn thành luận án này.
Tôi xin bày tỏ sự cám ơn sâu sắc đến gia đình, ngƣời thân, bạn bè, đồng
nghiệp đã động viên, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực hiện luận án này.
Hà Nội, ngày ….. tháng ….. năm 2018
Tác giả luận án

Nguyễn Văn Giang


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................. vi
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................ vii
DANH MỤC HÌNH .................................................................................................. ix
MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài ..................................................................................................1
2. Đối tƣợng, phạm vi và thời gian nghiên cứu ........................................................2
3. Mục tiêu ................................................................................................................2
4. Nội dung nghiên cứu ............................................................................................2

5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài luận án .................................................3
6. Đóng góp mới của luận án ....................................................................................3
7. Bố cục của luận án ................................................................................................3
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN .......................................................................................4
1.1. Tình hình nghiên cứu cá nƣớc ngọt ......................................................................4
1.1.1.

Lược sử nghiên cứu khu hệ cá nước ngọt Việt Nam ......................................4

1.1.2.

Lược sử nghiên cứu khu hệ cá lưu vực sông Bằng Giang – Kỳ Cùng .........19

1.2. Khái quát về đặc điểm tự nhiên và xã hội khu vực nghiên cứu .........................21
1.2.1.
1.2.1.1.
1.2.1.2.
1.2.1.3.
1.2.1.4.

Đặc điểm tự nhiên KVNC.............................................................................21
Vị trí địa lý ................................................................................................. 21
Đặc điểm về hình thái và địa hình ............................................................. 22
Đặc điểm khí hậu ....................................................................................... 24
Chế độ thủy văn ......................................................................................... 25

1.2.1.5. Tài nguyên sinh vật .................................................................................... 26
1.2.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội .............................................................................27
CHƢƠNG 2. ĐỊA ĐIỂM, THỜI GIAN, TƢ LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ..........................................................................................................................29

2.1. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ......................................................................29
2.2. Tƣ liệu nghiên cứu .............................................................................................30
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu....................................................................................33
2.3.1. Phương pháp nghiên cứu ngoài thực địa ........................................................33


iv
2.3.2. Phương pháp nghiên cứu trong phòng thí nghiệm .........................................34
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN ....................................38
3.1. Thành phần loài và cấu trúc khu hệ cá lƣu vực sông Bằng Giang – Kỳ Cùng ..38
3.1.1. Danh lục thành phần loài cá lưu vực sông Bằng Giang – Kỳ Cùng ..............38
3.1.2. Nhận xét về danh pháp và vị trí phân loại ......................................................49
3.1.3. Tính chất đa dạng thành phần loài của khu hệ ...............................................50
3.1.4. Mô tả đặc điểm hình thái các loài ghi nhận phân bố mới ở KVNC ................55
3.2. Giá trị bảo tồn của khu hệ ..................................................................................77
3.2.1. Tính chất đặc hữu............................................................................................77
3.2.2. Số loài ghi nhận có trong SĐVN, QĐ 82 –BNN, Danh Lục Đỏ IUCN ...........79
3.2.2.1. Loài ghi trong SĐVN ................................................................................... 79
3.2.2.2. Loài có nguy cơ tuyệt chủng cần đƣợc bảo tồn và phát triển theo QĐ 82 –
BNN & PTNT ........................................................................................................... 81
3.2.2.3. Tỷ lệ loài cá ghi trong Danh Lục Đỏ IUCN ................................................. 81
3.3. Phân bố của các loài cá lƣu vực sông Bằng Giang-Kỳ Cùng ............................82
3.3.1. Phân bố theo các huyện thuộc khu vực nghiên cứu ........................................83
3.3.2. Phân bố theo hệ sinh thái thủy vực .................................................................84
3.3.3. Phân bố theo địa hình .....................................................................................86
3.3.4. Đặc điểm phân bố theo chiều thẳng đứng ......................................................88
3.4. So sánh thành phần loài khu hệ cá KVNC với các khu hệ cá khác ...................88
3.4.1. So sánh các đơn vị phân loại giữa khu hệ cá KVNC với các khu hệ cá khác.89
3.4.2. So sánh mức độ gần gũi giữa KVNC với các khu vực lân cận .......................90
3.5. Đặc điểm địa động vật của khu hệ cá KVNC và vị trí của khu vực này trong

phân vùng địa lý phân bố cá nƣớc ngọt Việt Nam ....................................................92
3.6. Các loài cá kinh tế thuộc lƣu vực sông Bằng Giang – Kỳ Cùng .......................96
3.6.1. Giá trị kinh tế ..................................................................................................97
3.6.2. Giá trị về mặt bảo tồn ...................................................................................100
3.6.3. Giá trị làm thuốc ...........................................................................................106
3.6.4. Các loài cá làm cảnh.....................................................................................107
3.6.5. Các loài cá ăn muỗi có tác dụng phòng bệnh ...............................................109
3.7. Tình hình khai thác của ngƣ dân, ngƣ cụ khai thác .........................................111
3.7.1. Một số ngư cụ dùng trong khai thác chính ở KVNC .....................................115
3.7.1.1. Khai thác bằng lƣới .................................................................................... 115


v
3.7.1.2. Khai thác cá bằng xung điện ...................................................................... 116
3.7.1.3. Khai thác bằng chài .................................................................................... 117
3.7.2. Nguồn lợi cá nuôi, cá tự nhiên trên địa bàn nghiên cứu ..............................118
3.7.2.1. Hiện trạng nguồn lợi cá nuôi, cá tự nhiên tỉnh Cao Bằng .......................... 119
3.7.2.2. Hiện trạng nguồi lợi cá nuôi, cá tự nhiên tại tỉnh Lạng Sơn ...................... 121
3.7.3. Nguyên nhân suy giảm nguồn lợi ..................................................................122
3.7.4. Phục hồi, tái tạo và phát triển nguồn lợi thủy sản, bảo vệ, bảo tồn đa dạng
sinh học cá ...............................................................................................................125
3.7.4.1. Phục hồi, tái tạo và phát triển nguồn lợi .................................................... 125
3.7.4.2. Bảo vệ, bảo tồn đa dạng sinh học cá tại khu vực nghiên cứu .................... 126
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.................................................................................128
KẾT LUẬN .............................................................................................................128
KIẾN NGHỊ ............................................................................................................129
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ ...........................130
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................131
PHỤ LỤC



vi
DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt

Ý nghĩa

BNN & PTNT

Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn

IOC

Ống cảm giác dƣới ổ mắt

IUCN

Tổ chức bảo tồn thiên nhiên quốc tế

KVNC

Khu vực nghiên cứu

LL

Vảy đƣờng bên

MC

Ống cảm giác ở hàm dƣới


NC

Ống cảm giác mũi

POC

Ống cảm giác trên nắp mang trƣớc

QĐ 82

Quyết định 82

RB

Ống cảm giác ở mõm chia nhánh

SĐVN

Sách Đỏ Việt Nam

SOC

Ống cảm giác trên ổ mắt

ST

Ống cảm giác ở phần chẩm

TC


Ống cảm giác ở hai bên đầu


vii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1. 1. Số lƣợng loài cá mới, ghi nhận mới đƣợc công bố qua các giai đoạn .....12
Bảng 2. 1. Các địa điểm, thời gian nghiên cứu thực địa ...........................................29
Bảng 3. 1. Danh lục thành phần loài cá sông Bằng Giang – Kỳ Cùng .....................39
Bảng 3. 2. Số lƣợng và tỷ lệ % các họ, các giống, các loài có trong các bộ .............50
Bảng 3. 3. Số lƣợng giống, loài có trong các họ .......................................................52
Bảng 3. 4. Số loài của giống và tỷ lệ % tại khu vực nghiên cứu ..............................53
Bảng 3. 5. So sánh sự sai khác một số đặc điểm hình thái giữa Vietnamia sp. với
Vietnamia remtua ......................................................................................................59
Bảng 3. 6. So sánh một số chỉ số hình thái các loài trong giống Pseudorasbora .....62
Bảng 3. 7. So sánh một số chỉ tiêu hình thái các loài trong giống cá Trê Clarias ....77
Bảng 3. 8. Danh sách các loài cá đặc hữu ở Bắc Việt Nam và tại KVNC ................77
Bảng 3. 9. Danh sách các loài cá ghi trong SĐVN, QĐ 82 – BNN và Danh Lục Đỏ
IUCN ghi nhận có ở KVNC ......................................................................................79
Bảng 3. 10. Số lƣợng loài cá và tỷ lệ % phân bố ở các huyện thuộc KVNC............83
Bảng 3. 11. Số lƣợng, tỷ lệ % loài cá phân bố theo HST thủy vực sông Bằng Giang
- Kỳ Cùng ..................................................................................................................85
Bảng 3. 12. So sánh mức độ đa dạng bộ, họ, giống, loài giữa KVNC với các khu hệ
cá lân cận ...................................................................................................................89
Bảng 3. 13. So sánh mức độ gần gũi thành phần loài KVNC với các khu hệ cá khác
...................................................................................................................................91
Bảng 3. 14. Nguồn gốc địa động vật khu hệ cá lƣu vực sông Bằng Giang - Kỳ Cùng
...................................................................................................................................93
Bảng 3. 15. Các loài mới chỉ ghi nhận ở khu vực nghiên cứu ..................................96
Bảng 3. 16. Thành phần loài cá kinh tế lƣu vực sông Bằng Giang – Kỳ Cùng ........97

Bảng 3. 17. Công dụng làm thuốc của các loài cá ..................................................106
Bảng 3. 18. Danh sách các loài cá nƣớc ngọt dùng làm cảnh .................................107
Bảng 3. 19. Các loài cá ăn ấu trùng muỗi góp phần chống bệnh tật tại KVNC .....110
Bảng 3. 20. Các loài cá tự nhiên và cá nuôi ở đồng ruộng có tác dụng chống sâu
bệnh cho lúa ............................................................................................................110
Bảng 3. 21. Các loài cá có số lƣợng cá thể và trọng lƣợng khai thác giảm ............111
Bảng 3. 22. Danh sách loài không bắt gặp, không thu lại đƣợc mẫu tại khu vực
nghiên cứu ...............................................................................................................112


viii
Bảng 3. 23. Danh sách các loài cá nuôi ở khu vực nghiên cứu ..............................119
Bảng 3. 24. Diện tích đất nuôi trồng thủy sản, tỷ lệ % sản lƣợng cá nuôi, cá tự nhiên
tỉnh Cao Bằng đƣợc thống kê hàng năm .................................................................120
Bảng 3. 25. Diện tích nuôi trồng thủy sản, tỷ lệ % sản lƣợng cá nuôi, cá tự nhiên
tỉnh Lạng Sơn đƣợc thống kê hàng năm .................................................................122


ix
DANH MỤC HÌNH
Hình 2. 1. Bản đồ lƣu vực sông Bằng Giang và sông Kỳ Cùng, các điểm thu mẫu 32
Hình 2. 2. Sơ đồ đo, đếm các chỉ tiêu hình thái họ cá chép ......................................35
Hình 2. 3. Sơ đồ đo, đếm các chỉ tiêu hình thái họ cá chạch ....................................35
Hình 2. 4. Sơ đồ đo, đếm các chỉ tiêu hình thái bộ cá vƣợc .....................................36
Hình 3. 1. Tỷ lệ % các họ, giống, loài có trong các bộ .............................................51
Hình 3. 2. Tỉ lệ % số lƣợng giống đơn, đa loài; số giống có số loài cho tỉ lệ trên 1%
...................................................................................................................................54
Hình 3. 3. Loài cá Rèm tua nhiều sọc Vietnamia sp. (a-mặt bên, b-miệng, c-bóng
hơi) ............................................................................................................................57
Hình 3. 4. Loài cá Rèm tua Vietnamia remtua (a-mặt bên, b-miệng, c-bóng hơi) ...59

Hình 3. 5. Loài cá Tựa Lòng tong Pseudorasbora sp. ..............................................61
Hình 3. 6. Sự sai khác hình dạng ống cảm giác trên đầu của các loài trong giống: a,
P. pugnax; b, P. pumila; c, P. parva [92]; và d, Pseudorasbora sp. ........................63
Hình 3. 7. Loài cá Cháo Opsariichthys sp. ...............................................................64
Hình 3. 8. Loài cá Đục đanh hoa Abbottina sp. ........................................................65
Hình 3. 9. Loài cá Bỗng Cao Bằng Spinibarbus sp. .................................................66
Hình 3. 10. Loài cá Chát ma la Acrossocheilus malacopterus a-mặt bên, b-vây lƣng,
tia đơn cuối có khía răng cƣa ....................................................................................67
Hình 3. 11. Loài cá Chát Acrossocheilus sp. a-mặt bên, b- vây lƣng, tia đơn cuối
không có khía răng cƣa .............................................................................................68
Hình 3. 12. Loài cá Anh râu dài Rectoris longibarbus .............................................70
Hình 3. 13. Loài cá Miệng cuộn Ptychidio jordani, a-bên thân, b-răng hầu, c- mặt
dƣới của miệng ..........................................................................................................72
Hình 3. 14. Loài cá Miệng Cuộn Ptychidio sp. .........................................................73
Hình 3. 15. Loài cá Chạch suối Schistura sp1. .........................................................74
Hình 3. 16. Loài cá Chạch suối Schistura sp2. .........................................................75
Hình 3. 17. Loài cá Trê Clarias sp. ...........................................................................76
Hình 3. 18. Biểu đồ chỉ số lƣợng, tỷ lệ % loài đặc hữu có ở KVNC ........................79
Hình 3. 19. Loài ghi trong Sách Đỏ Việt Nam (2007) ..............................................80
Hình 3. 20. Loài cần đƣợc bảo tồn và phát triển theo QĐ 82 – BNN & PTNT .......81
Hình 3. 21. Số lƣợng và tỷ lệ % các loài đƣợc bảo tồn ở các bậc theo Danh Lục Đỏ
IUCN (2017) .............................................................................................................82


x
Hình 3. 22. Biểu đồ phân bố số loài cá và tỷ lệ % bắt gặp tại các huyện thuộc
KVNC........................................................................................................................83
Hình 3. 23. Biểu đồ so sánh số lƣợng và tỷ lệ (%) các loài cá phân bố theo HST ở
các thủy vực sông Kỳ Cùng ......................................................................................85
Hình 3. 24. Biểu đồ so sánh số lƣợng và tỷ lệ (%) các loài cá phân bố theo HST ở

các thủy vực sông Bằng Giang..................................................................................85
Hình 3. 25. Biểu đồ số loài cá bắt gặp theo địa hình tại KVNC ...............................87
Hình 3. 26. So sánh số lƣợng, tỷ lệ (%) các loài cá phân bố theo các tầng nƣớc .....88
Hình 3. 27. So sánh các đơn vị phân loại giữa KVNC với các khu hệ cá lân cận ...89
Hình 3. 28. Sơ đồ quan hệ về thành phần loài gữa KVNC với các khu hệ cá khác .91
Hình 3. 29. Nguồn gốc địa động vật của các loài cá tại khu vực nghiên cứu ...........93
Hình 3. 30. Các khu phân bố địa lý cá nƣớc ngọt Việt Nam (Nguyễn Văn Hảo và
Ngô Sỹ Vân, 2001) ....................................................................................................95
Hình 3. 31. Tỷ lệ % các loài cá kinh tế theo bộ tại khu vực nghiên cứu ..................99
Hình 3. 32. Tỷ lệ các loài có giá trị kinh tế và các loài ít có giá trị kinh tế ..............99
Hình 3. 33. Loài cá Ngựa bắc (Folifer brevifilis) ...................................................101
Hình 3. 34. Hình ảnh hai loài cá Chày đất tại khu vực nghiên cứu ........................102
Hình 3. 35. Loài cá Sỉnh gai (Onychostoma laticeps) ............................................102
Hình 3. 36. Loài cá Anh vũ (Semilabeo notabilis)..................................................103
Hình 3. 37. Loài cá Lăng chấm (Hemibagrus guttatus)..........................................104
Hình 3. 38. Loài cá Chiên (Bagarius rutilus) .........................................................105
Hình 3. 39. Loài cá Chuối hoa (Channa maculata) ................................................105
Hình 3. 40. Số lƣợng, tỷ lệ % các loài cá không bắt gặp và không thu đƣợc mẫu .114
Hình 3. 41. Khai thác cá bằng lƣới của ngƣời dân ..................................................115
Hình 3. 42. Khai thác bằng xung điện tai khu vực nghiên cứu ...............................116
Hình 3. 43. Khai thác cá bằng chài .........................................................................117
Hình 3. 44. Tỷ lệ % sản lƣợng cá nuôi, cá tự nhiên tại Cao Bằng ..........................121
Hình 3. 45. Tỷ lệ % sản lƣợng cá nuôi, cá tự nhiên tại Lạng Sơn ..........................122


1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hệ thống sông Bằng Giang – Kỳ Cùng thuộc khu Đông Bắc Việt Nam, nằm
trên địa bàn hai tỉnh Cao Bằng và Lạng Sơn. Đặc điểm của hai sông này là chảy

ngƣợc hƣớng nhau, nhƣng gặp nhau ở Quảng Tây để tạo thành sông Tả Giang, một
nhánh của sông Tây Giang (Trung Quốc).
Sông Bằng Giang bắt nguồn từ Quảng Tây, Trung Quốc chảy theo hƣớng
Tây Bắc – Đông Nam vào Việt Nam tại cửa khẩu Sóc Giang (Na Vài) ở độ cao
600m, xã Sóc Hà, huyện Hà Quảng. Từ cửa khẩu Sóc Giang, huyện Hà Quảng sông
Bằng Giang chảy theo hƣớng Đông Nam qua huyện Hòa An, thị xã Cao Bằng và
huyện Phục Hòa. Sông kết thúc trên lãnh thổ Việt Nam tại cửa khẩu Tà Lùng, xã
Mỹ Hƣng, huyện Quảng Hòa quay trở lại Quảng Tây, Trung Quốc. Sông dài 108
km, trên đất Việt Nam 90 km, diện tích lƣu vực 4.560 km2, độ cao bình quân lƣu
vực 482 m, hệ số uốn khúc 1,29. Sông Bằng Giang có 26 chi lƣu từ cấp 1 đến cấp 3
với tổng chiều dài 633 km trong đó có các chi lƣu lớn là sông Chi Lao, sông Hiến ở
hữu ngạn, cùng với các sông Trà Lĩnh và Nậm Tá ở tả ngạn.
Sông Kỳ Cùng bắt nguồn từ núi Bà Xá, huyện Đình Lập, ở độ cao 625 m,
chảy theo hƣớng Đông Nam – Tây Bắc qua thành phố Lạng Sơn, đến Thất Khê thì
ngoặc sang Trung Quốc ở Bì Nhi. Dòng sông ở hạ lƣu chảy qua vùng đá rắn riolit từ
Lạng Sơn đến Na Sầm, tại đây lại có nhiều thác ghềnh nhƣ vùng thƣợng lƣu. Sông
dài 243 km, với diện tích lƣu vực 6660 km2 và có đến 79 phụ lƣu từ cấp 1 đến cấp 3
với tổng chiều dài 1583 km, trong đó quan trọng nhất là các sông Bắc Giang và Bắc
Khê bên tả ngạn cùng với sông Đồng Đăng bên hữu ngạn. Sông Bằng Giang và
sông Kỳ Cùng hợp lƣu với nhau tạo sông Tả Giang gần thị trấn Long Châu, Quảng
Tây, một chi lƣu sông Úc Giang.
Từ xƣa tới nay, hàng năm lƣu vực sông Bằng Giang - Kỳ Cùng cung cấp một
lƣợng cá quan trọng cho nhân dân hai tỉnh Lạng Sơn và Cao Bằng, cung cấp nguồn
protein chính từ cá trong các bữa ăn hàng ngày ở mỗi gia đình. Tuy vậy, cho tới nay
chƣa có công trình nào nghiên cứu một cách có hệ thống về khu hệ cá ở đây. Bên
cạnh đó, việc bảo tồn nguồn gen quí hiếm và đa dạng sinh học ở sông Bằng Giang Kỳ Cùng là mối quan tâm chung của các cấp, các ngành. Tuy nhiên, trong những
thập niên gần đây sông Bằng Giang - Kỳ Cùng đang phải chịu sự tác động mạnh mẽ
của các hoạt động kinh tế - xã hội: khai thác khoáng sản, rác thải sinh hoạt, các
hoạt động trong công nghiệp, gia tăng sử dụng phân bón hóa học, thuốc bảo vệ thực
vật gây ô nhiễm nguồn nƣớc ảnh hƣởng đến đời sống các loài cá và các loài thủy



2
sinh vật khác. Nhiều loài có giá trị kinh tế, loài quý hiếm bị suy giảm nhanh về số
lƣợng chủng quần, làm suy giảm tính đa dạng sinh học. Vì vậy nghiên cứu đầy đủ
tài nguyên đa dạng sinh học các loài cá, đánh giá hiện trạng khai thác và các hoạt
động bất lợi lên nguồn lợi cá, góp phần xây dựng những cơ sở khoa học cho việc đề
xuất các giải pháp bảo vệ, sử dụng hợp lý, phát triển bền vững nguồn lợi cá của hệ
thống sông Bằng Giang - Kỳ Cùng là cấp thiết. Trên cơ sở đó góp phần vào công
tác giáo dục, xây dựng động vật chí nƣớc nhà. Cung cấp dẫn liệu cập nhật, mới nhất
về thành phần loài, đặc điểm phấn bố, hiện trạng nguồn lợi, các loài cần bảo tồn, để
các cấp chính quyền sở tại tham khảo xây dựng kế hoạch bảo vệ đa dạng sinh học
nói chung, cá nói riêng góp phần vào phát triển chung của địa phƣơng. Xuất phát từ
thực trạng trên, chúng tôi chọn đề tài ―Nghiên cứu khu hệ cá lưu vực sông Bằng
Giang – Kỳ Cùng thuộc địa phận Việt Nam‖
2. Đối tƣợng, phạm vi và thời gian nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu: Các loài cá phân bố ở lƣu vực sông Bằng Giang – Kỳ
Cùng.
Phạm vi nghiên cứu: lƣu vực sông Bằng Giang - sông Kỳ Cùng thuộc địa
phận hai tỉnh Cao Bằng và Lạng Sơn.
Thời gian nghiên cứu: Từ năm 2012 đến năm 2016.
3. Mục tiêu
Xác định thành phần loài, mức độ đa dạng thành phần loài cá trong các đơn
vị phân loại của cá ở KVNC.
Đặc điểm phân bố theo địa điểm, nhóm sinh thái của các loài cá thuộc
KVNC, xác định phân bố địa lý khu hệ cá Bằng Giang – Kỳ Cùng.
Điều tra, đánh giá hiện trạng nguồn lợi và nghề cá tại KVNC. Đề xuất một số
biện pháp bảo vệ, khai thác hợp lí nguồn lợi cá khu hệ sông Bằng Giang – Kỳ Cùng,
từ đó xây dựng cơ sở khoa học cho việc sử dụng và phát triển bền vững nguồn lợi
cá.

4. Nội dung nghiên cứu
Nghiên cứu đa dạng sinh học thành phần loài cá hệ thông sông Bằng Giang Kỳ Cùng.
Phân tích đặc điểm phân bố địa lí, phân bố theo sinh thái thủy vực của các
loài cá ở KVNC.
Đặc điểm, tính chất địa động vật của khu hệ cá Cao Lạng đối với khu hệ cá
nƣớc ngọt Việt Nam.


3
Đánh giá hiện trạng nguồn lợi, nhu cầu sử dụng, tình hình khai thác của
ngƣời dân tại KVNC phục vụ cho công tác quản lý, bảo vệ nguồn lợi cá ở KVNC,
đề ra biện pháp bảo tồn nguồn lợi cá và phát triển nguồn lợi thủy sản thuộc hệ thống
sông Bằng Giang – Kỳ Cùng.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài luận án
Kết quả nghiên cứu của luận án cung cấp các dẫn liệu khoa học cập nhật về
thành phần loài, phân bố, hiện trạng nguồn lợi cá ở KVNC. Đây là cơ sở khoa học

cho việc xây dựng bộ động vật chí cá nƣớc ngọt Việt Nam, là tài liệu cho việc
tham khảo phục vụ học tập, nghiên cứu.
Là luận cứ thực tiễn để các nhà quản lý hai tỉnh Cao Bằng – Lạng Sơn
làm tốt công tác bảo vệ nguồn lợi, bảo tồn các loài cá tại địa phƣơng mình,
góp phần vào sự phát triển bền vững ở mỗi địa phƣơng.
6. Đóng góp mới của luận án
Xác định đƣợc đầy đủ nhất về thành phần loài cá ở khu hệ cá lƣu vực sông
Bằng Giang – Kỳ Cùng với 202 loài, thuộc 99 giống, 24 họ và 8 bộ; đã bổ sung cho
khoa học 1 giống và 1 loài mới [1], bổ sung cho khu hệ cá Việt Nam 3 giống 3 loài
và cho vùng nghiên cứu 3 giống, 22 loài ghi nhận mới.
Xác định đƣợc đặc điểm phân bố của các loài cá ở khu vực nghiên cứu
Đã phát hiện khu hệ cá lƣu vực sông Bằng Giang – Kỳ Cùng có 25 loài có
giá trị bảo tồn và tình trạng của chúng.

Đề xuất đƣợc 2 giải pháp khai thác hợp lý, bảo tồn và phát triển bền vững
nguồn lợi cá tại khu vực nghiên cứu.
7. Bố cục của luận án
Bố cục của luận án gồm các phần:
Mở Đầu
Chƣơng 1. Tổng quan
Chƣơng 2. Địa điểm, thời gian, tƣ liệu và phƣơng pháp nghiên cứu
Chƣơng 3. Kết quả nghiên cứu và bàn luận
Kết luận và kiến nghị
Danh mục các công trình công bố của tác giả
Tài liệu tham khảo


4
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN
1.1. Tình hình nghiên cứu cá nƣớc ngọt
1.1.1. Lược sử nghiên cứu khu hệ cá nước ngọt Việt Nam
Thời kỳ trƣớc năm 1954: Theo nguồn lợi thủy sản Việt Nam (1996) [2],
công trình đầu tiên nghiên cứu về cá nƣớc ngọt ở Việt Nam là Sauvage H.E. (1881).
Tác phẩm ―Nghiên cứu về khu hệ cá châu Á và mô tả một số loài mới ở Đông
Dƣơng‖: Tác giả đã thống kê có 139 loài cá chung cho toàn Đông Dƣơng và mô tả 2
loài mới ở miền Bắc nƣớc ta. Năm 1883, G. Tirant đã công bố và mô tả 70 loài cá ở
sông Hƣơng (Huế) trong đó có 3 loài mới. Những năm tiếp theo có nhiều công bố
về thành phần loài cá ở các thủy vực khác nhau hoặc mô tả loài mới của nhiều tác
giả. H. E. Sauvage đã thu thập và phân tích gồm 10 loài ở ngoại thành Hà Nội trong
đó mô tả 7 loài cá mới cho khoa học; Vaillant L., (1891 – 1904) thu thập phân tích 6
loài cá ở Lai Châu, năm 1891 tác giả đã mô tả 4 loài cá mới. Năm 1904 ông mô tả
một loài cá mới, 1905 tác giả thống kê đƣợc 5 loài cá ở sông Kỳ Cùng [2-4].
Pellegrin J., (1907) nghiên cứu một sƣu tập gồm 29 loài ở ngoại thành Hà
Nội; (1923) ông mô tả loài Protosalanx brevirostris; (1928) mô tả loài

Discognathus bouratti; (1932) phân tích một sƣu tập 12 loài chủ yếu sƣu tầm ở
ngoại thành Hà Nội; (1934) ông lập bảng danh lục cho khu hệ cá Hà Nội gồm 33
loài. Chevey P. (1930, 1932, 1935, 1936, 1937) đã thông báo bắt đƣợc cá Chình
nhật Anguilla japonica ở sông Hồng [3, 4]. Pellegrin J. và Chevey P., (1934) thu
thập, phân tích cá Nghĩa Lộ gồm 10 loài; năm (1936) mô tả 5 loài ở Bắc bộ và công
bố danh lục gồm 20 loài ở Việt Nam; năm (1938) mô tả loài Hemiculter krempfi [3].
Petit G. và Tehang T. L., (1933) mô tả loài Garra polanei thu thập đƣợc ở Thanh
Hóa [3].
Chevey P. và Lemasson J., (1937) công bố công trình ―Góp phần nghiên cứu
các loài cá nƣớc ngọt miền Bắc Việt Nam‖, một công trình nghiên cứu khá tổng hợp
gồm 98 loài nằm trong 71 giống, thuộc 17 họ và 10 bộ. Đây là công trình có giá trị
nhất về cá nƣớc ngọt ở nƣớc ta trong thời kỳ thuộc Pháp [3, 5, 6].
Jang P. J., (1942-1943) đã duyệt lại một số loài trong họ cá chép ở bảo tàng
Pari; (1949) tác giả cùng Chaur J. lại nghiên cứu sƣu tầm cá thuộc phân bộ


5
Siluroidei ở bảo tàng này, mô tả thêm loài Macrones gulio [3]; Pendahl H., (1944)
giới thiệu những loài trong họ Cobitidae ở Trung Bộ và Bắc Bộ [3].
Nhận xét: Có thể nói đối với những nghiên cứu cá nƣớc ngọt ở nƣớc ta thời
kỳ trƣớc năm 1945 chủ yếu do ngƣời nƣớc ngoài tiến hành. Các mẫu cá chuẩn phần
lớn lƣu trữ tại bảo tàng tự nhiên Paris. Thời kỳ này mới dừng lại ở mức độ mô tả,
thống kê thành phần loài. Nghiên cứu nguồn lợi, sinh học, sinh sản, địa lý phân bố,
nguồn gốc địa động vật về các loài cá đã chƣa đƣợc thực hiện.
Trong thời kỳ kháng chiến chống thực dân Pháp (1945 – 1954) công tác
nghiên cứu bị gián đoạn. Khi hòa bình lập lại, miền Bắc hoàn toàn giải phóng, công
tác nghiên cứu cá lại đƣợc tiếp tục do chính các nhà khoa học Việt Nam tiến hành.
Thời kỳ từ 1955 – 1975: Các công trình tiêu biểu nghiên cứu về khu hệ cá
thời kỳ này ở miền Bắc có: Đào Văn Tiến và Mai Đình Yên (1958) nghiên cứu khu
hệ cá sông Bôi thuộc tỉnh Hòa Bình với một danh lục gồm 44 loài [7]; năm 1959,

công trình nghiên cứu ―Sơ bộ ngƣ giới Ngòi Thia - nhánh của sông Hồng‖ tại Yên
Bái đã công bố 54 loài [8]; năm 1960 sơ bộ điều tra cá ở sông Ninh Cơ thuộc tỉnh
Nam Định; năm 1961 hai tác giả cùng với Đặng Ngọc Thanh điều tra ngƣ loại tại
Hồ Tây [9]. Trong công trình ―Sơ bộ tìm hiểu thành phần, nguồn gốc và phân bố
các chủng quần cá tại sông Hồng‖ Mai Đình Yên (1963) [10] đã công bố 150 loài
nằm trong 40 họ cá khác nhau, trong đó tác giả đã xác định đƣợc 110 loài và 3 phân
loài, thuộc 25 họ cá nƣớc ngọt chính thức, 40 loài cá nƣớc ngọt không chính thức.
Đoàn Lệ Hoa, Phạm Văn Doãn (1971): Sơ bộ điều tra nguồn lợi cá sông Mã đã xác
định 114 loài thuộc 92 giống, 36 họ [11]; P. Bănărrescu (1967, 1970, 1971): Nghiên
cứu phân họ cá Mƣơng (Cultrinae), v..v.
Ở miền Nam cũng có mn là 300 ha, năm 2015 diện tích dành cho nuôi trồng thủy sản tăng lên
314 ha, đến năm 2015 diện tích này lại giảm xuống còn 300 ha, năm 2016 diện tích
nuôi trồng lại tăng lên là 307 ha. Nhìn chung, diện tích đất nuôi trồng thủy sản tại
Cao Bằng có sự biến đổi nhƣng không đáng kể, chỉ một tỷ lệ nhỏ.
Nhìn chung, sản lƣợng cá nuôi tại tỉnh Cao Bằng cao gấp 3 – 4 lần so với
tổng sản lƣợng cá khai thác tự nhiên, tuy nhiên nguồn lợi cá tự nhiên đóng góp một
phần không nhỏ trong việc nâng cao đời sống nhân dân, trong công tác xóa đói
giảm nghèo, phát triển kinh tế xã hội. Tổng sản lƣợng hàng năm thƣờng năm sau
cao hơn năm trƣớc. Sản lƣợng cá nuôi có xu thế tăng lên, trong khi diện tích nuôi ít
có sự biến đổi, điều này cho thấy năng suất nuôi trồng tại đây tăng lên. Sản lƣợng
khai thác cá tự nhiên có xu hƣớng giảm xuống, điều này cho thấy nguồn lợi cá tự
nhiên đang bị tác động (Bảng 3. 24 và Hình 3. 44).
Bảng 3. 24. Diện tích đất nuôi trồng thủy sản, tỷ lệ % sản lƣợng cá nuôi, cá tự
nhiên tỉnh Cao Bằng đƣợc thống kê hàng năm
Năm

2011
(tấn)

%


Diện tích
nuôi trồng
300
thủy sản (ha)
Sản lƣợng
nuôi trồng,
367
khai thác đạt
(tấn)
Sản lƣợng
cá nuôi đạt 277 75,5
(tấn)
Sản lƣợng
thủy sản khai
90 24,5
thác trong tự
nhiên (tấn)

2012
(tấn)

%

2013
(tấn)

%

2014

(tấn)

%

2015
(tấn)

%

2016
(tấn)

%

300

300

314

300

307

391

408

407


414

419

297

76,0

322

78,9 319

78,4

328 79,2 331 79,0

94

24,0

86

21,1

21,6

86

88


Nguồn niên Giám thống kê (2016) [80].

20,8

88

21,0


121

Hình 3. 44. Tỷ lệ % sản lƣợng cá nuôi, cá tự nhiên tại Cao Bằng
3.7.2.2. Hiện trạng nguồi lợi cá nuôi, cá tự nhiên tại tỉnh Lạng Sơn
Lạng Sơn là một tỉnh miền núi biên giới, đồi núi chiếm hơn 80% diện tích cả
tỉnh, diện tích mặt nƣớc ao hồ ít nhƣng tỉnh Lạng Sơn đã đặc biệt quan tâm phát
triển nuôi trồng thủy sản. Chi cục Quản lý Chất lƣợng nông lâm và thủy sản, Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã vào cuộc xây dựng, hƣớng dẫn nhà nông
triển khai các mô hình nuôi trồng thủy sản an toàn. Hàng loạt các chính sách ra đời
nhƣ chính sách trợ cƣớc vận chuyển, trợ giá giống thủy sản, cung cấp con giống cho
nhà nông. Từ những mô hình nuôi các loài cá truyền thống nhƣ cá Trắm, cá Chép,
cá Mè, cá Trôi…đến những mô hình nuôi cá mới đƣợc nhập vào nƣớc ta trong
những năm gần đây nhƣ nuôi cá tầm, cá hồi. Vì vậy diện tích nuôi trồng, và tổng
sản lƣợng bình quân năm không ngừng tăng lên.
Nhận xét chung: nguồn lợi cá nuôi ở Lạng Sơn chiếm tỷ lệ lớn từ 70 – 80%
tổng sản lƣợng, và gấp 3-4 lần sản lƣợng khai thác tự nhiên. Từ năm 2011 đến 2014
sản lƣợng khai thác cá tự nhiên là ổn định, đến năm 2015 – 2016 sản lƣợng khai
thác cá tự nhiên có phần giảm sút.
Theo số liệu của sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Lạng Sơn
(Bảng 3. 25, Hình 3. 45) [103]: hiện nay thủy sản đƣợc coi là một trong những
ngành quan trọng có những đóng góp tích cực vào sự phát triển chung của sản xuất

nông nghiệp. Lạng Sơn không chỉ làm tốt công tác nuôi trồng, khai thác cá tự nhiên,
mà còn làm tốt công tác phục hồi nguồn lợi đó là một mặt củng cố, mở rộng nuôi cá
thƣơng phẩm, mặt khác Lạng Sơn chú trọng bổ sung nguồn lợi thủy sản trong các


122
hồ chứa thủy lợi và môi trƣờng tự nhiên trên sông. Năm 2012, dự án thả cá xuống
hồ thủy lợi giai đoạn 2012-2014 đƣợc phê duyệt, triển khai trên diện tích 481ha hồ
chứa với tổng số hơn 4 triệu cá giống. Ngoài ra, lồng ghép giữa các hoạt động hữu
nghị Việt – Trung, hoạt động thả cá giống xuống sông Kỳ Cùng tại các khu vực
chảy qua 2 nƣớc cũng đƣợc tiến hành thƣờng xuyên.
Bảng 3. 25. Diện tích nuôi trồng thủy sản, tỷ lệ % sản lƣợng cá nuôi, cá tự
nhiên tỉnh Lạng Sơn đƣợc thống kê hàng năm
Năm
Diện tích nuôi
trồng thủy sản
(ha)
Sản lƣợng nuôi
trồng, khai thác
đạt (tấn)
Sản lƣợng cá
nuôi đạt (tấn)
Sản lƣợng thủy
sản khai thác
trong tự nhiên
(tấn)

2011
2012
%

(tấn)
(tấn)

%

2013
%
(tấn)

2014
(tấn)

%

2015
(tấn)

%

2016
(tấn)

%

1.201

1.210

1.224


1.224

1.254

1.300

1.171

1.149

1.354

1.393

1.478

1.564

923 78,8 897 78,1 1.054 77,8 1.096 78,7 1.245 84,2 1.262 80,7

248 21,2 252 21,9 300 22,2

297

21,3

233

15,8


302

19,3

Nguồn niên Giám thống kê (2016) [79]

Hình 3. 45. Tỷ lệ % sản lƣợng cá nuôi, cá tự nhiên tại Lạng Sơn
3.7.3. Nguyên nhân suy giảm nguồn lợi
Suy giảm nguồn lợi thủy sản nói chung và nguồn lợi cá nói riêng do chịu tác
động của rất nhiều nguyên nhân khác nhau. Trong đó phải kể đến nguyên nhân do
biến đổi khí hậu toàn cầu ảnh hƣởng đến chế độ thủy văn của các lƣu vực; do dân số


123
tăng nhanh áp lực lên nhu cầu sinh kế, nhu cầu làm thực phẩm; sự phát triển đô thị
hóa, khu công nghiệp, xây cầu, làm thủy điện, nhà máy đã làm tăng mức độ ô nhiễm
môi trƣờng nƣớc; kỹ thuật khai thác cá mang tính hủy diệt. Tất cả các nguyên nhân
trên đã và đang tác động trực tiếp hoặc gián tiếp lên nguồn lợi cá tại KVNC.
Do ô nhiễm môi trƣờng nƣớc: là nguyên nhân ảnh hƣởng đến nguồn lợi
thủy sản lƣu vực sông Bằng Giang – Kỳ Cùng. Ô nhiễm môi trƣờng nƣớc ảnh
hƣởng đến sự sinh trƣởng và phát triển của cá. Nguyên nhân gây ô nhiễm nƣớc ở
khu vực nghiên cứu gồm: nƣớc thải sinh hoạt, nƣớc thải từ các hệ thống bệnh viện ở
trên địa bàn, nƣớc thải từ các nhà máy, xí nghiệp, nƣớc thải trong nông nghiệp, làng
nghề, các nguồn nƣớc thải này đều chƣa qua xử lý. Hiện trạng ô nhiễm hữu cơ, ô
nhiễm vi sinh vật và ô nhiễm các chất dinh dƣỡng đang phổ biến ở hầu hết các thủy
vực tiếp nhận nƣớc thải từ hai thành phố chính thuộc hai tỉnh Cao Bằng và Lạng
Sơn và các thị trấn thuộc các huyện trên địa bàn, hầu hết các thủy vực đang bị ô
nhiễm trầm trọng.
Sự ô nhiễm bởi một số các chất độc hiện đang diễn ra tại một số cơ sở sản
xuất công nghiệp tập trung tại hai thành phố Cao Bằng và thành phố Lạng Sơn, các

thị trấn. Phạm vi ô nhiễm có thể không rộng, mang tính cục bộ nhƣ tại một số khu
vực sông nơi tiếp nhận nƣớc thải trực tiếp từ các nhà máy. Hiện tƣợng bùn đỏ tràn
ngập ra các ruộng lúa và các dòng sông thuộc hai tỉnh Cao Bằng và Lạng Sơn. Đây
không phải là bùn thải thông thƣờng, nó là bùn do chất thải công nghiệp tạo ra (do
hoạt động khai thác quạng sắt, khai thác vàng, khai thác cát…), chứa rất nhiều chất
độc nhƣ: Mg, Fe, Cu, Al, Cl, … làm ô nhiễm môi trƣờng nƣớc nơi đây.
Bên cạnh nƣớc thải, vật thải của các khu công nghiệp tập trung thì tại một số
các làng nghề truyền thống trên vùng lƣu vực sông Bằng Giang - Kỳ Cùng, tình
trạng chất lƣợng nƣớc đang có diễn biến xấu do nƣớc thải chƣa đƣợc xử lý của các
làng nghề thải ra các thủy vực tự nhiên gây ra những tác động nhất định đến chất
lƣợng môi trƣờng nƣớc. Có thể kể nhƣ: nƣớc thải từ các làng nghề dệt vải thổ cẩm,
làng nghề luyện sắt, nghề làm buốn, miến dong, nƣớc thải làng nghề giết mổ gia
súc…đã làm hầu hết các thủy vực bị ô nhiễm với các mức độ khác nhau. Trong đó,
thủy vực trực tiếp nhận trực tiếp nƣớc thải bị ô nhiễm nặng nề nhất.


124
Biến đổi khí hậu: là nguyên nhân làm giảm đa dạng sinh học cá KVNC.
Theo báo cáo của Liên Hiệp Quốc, Việt Nam là một trong 5 quốc gia chịu ảnh
hƣởng nặng nề nhất của biến đổi khí hậu và mực nƣớc biển dâng cao. Hiện tƣợng
thay đổi khí hậu sẽ ảnh hƣởng đến một vài hệ thống tự nhiên của Việt Nam, nền
kinh tế cũng nhƣ toàn thể dân số. Bằng chứng của hiện tƣợng biến đổi khí hậu có
thể thấy rõ ở Việt Nam. Nhiệt độ trung bình đã tăng 0.5°C và mực nƣớc biển dâng
cao 20 cm so với 50 năm trƣớc. Những hiện tƣợng khí hậu tiêu cực nhƣ mƣa lớn,
hạn hán, rét đậm, rét hại và bão lụt ngày càng xuất hiện với cƣờng độ lớn hơn ở
Việt Nam, trong đó có khu vực nghiên cứu.
Cao Bằng và Lạng Sơn là hai tỉnh miền núi vùng Đông Bắc, có vị trí và vai
trò quan trọng trong bảo vệ hệ sinh thái đầu nguồn. Tuy nhiên, đây là hai tỉnh nghèo
của cả nƣớc, đồng thời do địa hình đồi núi có độ dốc lớn, địa hình bị chia cắt mạnh
mẽ nên có thể xem tỉnh Cao Bằng và Lạng Sơn là điểm khá nhạy cảm với những hệ

quả gây ra bởi biến đổi khí hậu nhƣ: lũ lụt, lũ quét, khô hạn, cháy rừng, sạt lở, xói
mòn, suy thoái kinh tế, dịch bệnh, mất đa dạng sinh học và phá huỷ hệ sinh thái
v.v…
Sử dụng các phƣơng tiện khai thác mang tính hủy diệt: Sử dụng các
phƣơng tiện khai thác mang tính hủy diệt nguồn lợi cá là rất phổ biến trong khu
vực nghiên cứu nhƣ: dùng kích điện, lƣới, chài có kích thƣớc mắt lƣới nhỏ, nổ mìn,
bả độc…
Qua điều tra, quan sát, phỏng vấn ngƣời dân trong lƣu vực, sử dụng kích điện
để khai thác cá của ngƣời dân là rất thƣờng xuyên và phổ biến, hầu hết các hộ ở
phần thƣợng nguồn có tham gia khai thác cá tự nhiên đều sử dụng kích địện. Tuy
nhiên, chính quyền sở tại chƣa có hành động, biện pháp kiểm soát đối với phƣơng
tiện này. Ở các suối nhỏ bị chặn dòng, dùng bả độc thả xuống dòng suối để bắt cá.
Sử dụng mìn nổ để khai thác cá đã đƣợc cấm nghiêm ngặt tuy nhiên, hiện tƣợng
dùng lén lút ở trong khu vực dân cƣ vẫn diễn ra. Điều này đang làm ảnh hƣởng đến
các loài thủy sinh vật nói chung, cá nói riêng. Đặc biệt là ảnh hƣởng đến 25 loài cá
trong danh sách đƣợc bảo tồn, có ghi nhận đƣợc khu vực nghiên cứu.
Áp lực khai thác, nhu cầu thực phẩm sạch: Do nhu cầu về thực phẩm
sạch, tự nhiên và không chất bảo quản đang đƣợc ngƣời tiêu dùng đặt lên hàng đầu,


125
phục vụ du lịch, đặc sản miền núi. Cá suối đang đáp ứng đƣợc yêu cầu nói trên, vì
vậy áp lực khai thác đối với các loài cá là rất cao, cƣờng độ đánh bắt thƣờng xuyên,
phƣơng tiện mang tính hủy diệt đƣợc sử dụng rộng rãi. Nhu cầu tiêu thụ lớn không
chỉ giới hạn phục vụ nhân hai tỉnh Cao Bằng và Lạng Sơn còn cung cấp cho các
thành phố lớn nhƣ Hà Nội, Hải Phòng…
Các nguyên nhân khác: Diện tích rừng tự nhiên, rừng phòng hộ ở khu vực
giảm do nhu cầu phá rừng làm nƣơng rẫy, rừng trên núi đá vôi bị phá do hoạt động
khai thác đá, phá rừng làm đƣờng, cầu, tất cả các nguyên nhân trên đều ảnh hƣởng
đến khả năng chống xối mòn, giữ nƣớc của rừng, đã ảnh hƣởng gián tiếp đến lƣu

lƣợng nƣớc của các suối và sông ở khu vực nghiên cứu.
Bên cạnh đó, do trình độ dân trí còn thấp, việc ý thức của ngƣời dân trong
việc bảo vệ và giữ gìn môi trƣờng sống, bảo vệ nguồn lợi thủy sản còn thấp. Trách
nhiệm kiểm soát của chính quyền địa phƣơng sở tại, với các hình thức xử phạt còn
chƣa nghiên khắc, chƣa thƣờng xuyên, chƣa kịp thời, nên việc ngăn chặn các hành
vi, vi phạm pháp luật đối với các loài cá còn yếu, kém. Công tác tuyên truyền, giáo
dục ý thức bảo vệ môi trƣờng, bảo vệ các loài cá tự nhiên chƣa đƣợc bài bản.
Tất cả những nguyên nhân trên đã và đang làm cho sản lƣợng cá tự nhiên ở
lƣu vực sông Bằng Giang- Kỳ Cùng đang bị suy giảm nghiêm trọng.
3.7.4. Phục hồi, tái tạo và phát triển nguồn lợi thủy sản, bảo vệ, bảo tồn đa dạng
sinh học cá
3.7.4.1. Phục hồi, tái tạo và phát triển nguồn lợi
Phục hồi, tái tạo nguồn lợi thủy sản nói chung, nguồn lợi cá nói riêng nhằm
duy trì mật độ quần thể và tạo cân bằng sinh thái trong các suối, sông, ao, hồ. Khôi
phục khả năng tự tái tạo, phục hồi các giống loài cá có giá trị kinh tế, các loài nằm
trong Sách Đỏ Việt Nam, danh lục đỏ IUCN, các loài hạn chế khai thác của Bộ
Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn mà đã bị khai thác quá giới hạn, làm cho số cá
thể của quần thể, sản lƣợng suy giảm. Phục hồi, tái tạo nguồn lợi phải dựa trên các
phƣơng thức sau: điều chỉnh cƣờng lực khai thác đối với các loài cá có trong tự
nhiên, có khả năng sản xuất giống các loài cá bằng phƣơng pháp sinh sản nhân tạo,
đáp ứng đƣợc lƣợng bổ sung vào quần đàn bằng cách thả bổ sung vào môi trƣờng tự
nhiên, đồng thời cải thiện môi trƣờng sống của các loài cá. Các đối trƣợng cần đƣợc
ƣu tiên phục hồi tái tạo tại khu vực nghiên cứu bao gồm: cá Anh Vũ (Semilabeo


126
notabilis), cá Lăng chấm (Hemibagrus guttatus), cá Lăng (Hemibagrus
vietnamicus), cá Chiên (Bagarius rutilus), cá Chuối hoa (Channa maculata), cá
Chày đất (Spinibarbus caldwelli), cá Sỉnh (Onychostoma gerlachi), và chú ý đến
các loài có giá trị kinh tế. Song song với việc phục hồi, tái tạo nguồn lợi thủy sản

trên hệ thống sông Bằng Giang – Kỳ Cùng, các hồ chứa lớn, đề nghị hai địa phƣơng
cần đẩy mạnh nghiên cứu lai tạo, thuần hóa hoặc tuyển chọn các giống cá mới, thả
vào các sông, các hồ trên địa bàn Cao Bằng và Lạng Sơn nhằm phát triển nguồn lợi
cá bền vững.
3.7.4.2. Bảo vệ, bảo tồn đa dạng sinh học cá tại khu vực nghiên cứu
Giải pháp chung:
Kiểm soát hoạt động khai thác đối với các loài cá quý hiếm, có giá trị về mặt
khoa học, kinh tế cao đang có nguy cơ bị tuyệt chủng tại khu vực nghiên cứu. Trƣớc
hết đối với các loài cá có trong Sách Đỏ [98] và những loài có giá trị thƣơng mại
cao (Bảng 3. 16) đang bị tập trung khai thác, môi trƣờng sống của chúng đang bị đe
dọa bởi các hoạt động kinh tế tại lƣu vực các sông trong khu vực nghiên cứu.
Đẩy mạnh công tác bảo tồn nội vị thông qua việc bảo tồn một đoạn suối, một
khúc sông ví dụ, suối Lê Nin Pác Pó, thác Bản Dốc… kết hợp bảo tồn ngoại vị.
Để nâng cao hiệu quả công tác bảo tồn đa dạng sinh học cá, cần tuyên truyền
giáo dục, nâng cao nhận thức về bảo vệ nguồn lợi và môi trƣờng sống của cá, xây
dựng các hoạt động sau:
Tổ chức tập huấn nâng cao nhận thức, ý thức và trách nhiệm cho hệ thống
cán bộ cấp huyện, xã phƣờng và ngƣời dân trong lƣu vực sông Bằng Giang – Kỳ
Cùng về luật thủy sản. Bảo vệ nguồn lợi thủy sản, lợi ích của bảo vệ nguồn lợi và
môi trƣờng sống, môi trƣờng nƣớc chính là bảo vệ cộng đồng ngƣời dân, góp phần
phát triển bền vững tại các địa phƣơng.
Phát bản tin về Bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản trên các phƣơng tiện
thông tin đại chúng, nhƣ đài truyền thanh, truyền hình
In ấn các tranh ảnh, pa nô, áp phích tuyên truyền bảo vệ nguồn lợi cá.
Lồng ghép các nội dung bảo vệ nguồn lợi thủy sản, bảo vệ môi trƣờng nói
chung, môi trƣờng nƣớc nói riêng vào các chƣơng trình dạy và học tại hai địa
phƣơng.
Giải pháp cụ thể:



127
Lƣu vực sông Bằng Giang: cần bảo vệ nghiêm ngặt đối với khúc sông chảy
qua xã Đình Phong, khu vực thác Bản Giốc xã Đàm Thủy huyện Trùng Khánh, nơi
đây là bãi đẻ của một số loài cá có giá trị bảo tồn đƣợc ghi trong Sách Đỏ Việt
Nam, cần nghiêm cấm đánh bắt vào mùa sinh sản từ tháng 1 – 3 âm lịch. Loài cá
cần bảo vệ: cá Anh vũ (Semilabeo notabilis), loài cá Lăng chấm (Hemibagrus
guttatus), đặc biệt, theo dõi và bảo vệ loài cá Trầm hƣơng, 1 loài cá nổi tiếng nhƣng
chƣa biết tên khoa học của nó và chúng tôi cũng chƣa thu đƣợc mẫu trong nghiên
cứu này.
Theo nhân dân xã Đình Phong, cá Trầm Hƣơng chỉ phân bố hẹp tại xã Đình
Phong trên dòng sông Quây Sơn huyện Trùng Khánh nơi có gốc cây Trầm hƣơng,
tên tiếng Tày của loài cá này là ―Pia teng‖ loài cá này có hình dạng rất giống cá trôi,
cá có một vệt vảy xanh đen nhƣ hai chuỗi cƣờm ở cạnh hai mang, kích thƣớc cá có
thể đạt từ 2-3 kg trở lên, thịt cá thơm ngon, trƣớc năm 2009 loài cá này vẫn đƣợc
bày bán tại chợ Lúng Đình xã Ta Nay, xã Ngọc Khê, những năm sau không còn bắt
gặp loài này nữa.
Bảo vệ bãi đẻ khúc sông gần cửa khẩu Tà Lùng thuộc xã Mỹ Đức, huyện
Phục Hòa, là nơi sống và sinh sản loài cá chiên, loài cá anh vũ và loài cá lăng chấm
đƣợc ghi trong SĐVN.
Lƣu vực sông Kỳ Cùng: bảo vệ khúc sông từ thị trấn Thất Khê đến biên giới
Việt Trung, khu vực này là bãi đẻ của các loài cá quý hiếm: loài cá Chiên (Bagarius
rutilus), loài cá Ngựa bắc (Folifer brevifilis), loài cá Anh vũ (Semilabeo notabilis)
và loài cá Lăng chấm (Hemibagrus guttatus), thời gian cấm 3 tháng, từ tháng 1-3
âm lịch.


128
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
KẾT LUẬN
1. Kết quả nghiên cứu lƣu vực sông Bằng Giang – Kỳ Cùng xác định đƣợc 202

loài cá thuộc 99 giống, 24 họ và 8 bộ. Trong đó 124 loài thu đƣợc mẫu, 78 loài
không thu đƣợc mẫu, 170 loài đƣợc tổng hợp từ các nghiên cứu trƣớc. Bổ sung
cho khoa học 1 giống và 1 loài mới, KVNC và cá nƣớc ngọt Việt Nam 3 giống
và 3 loài, 22 loài đƣợc ghi nhận phân bố mới cho KVNC và 10 đơn vị phân loại
chƣa định loại đƣợc đến loài. Có 28 loài đặc hữu miền Bắc Việt Nam, 12 loài
mới chỉ ghi nhận đƣợc tại KVNC, 25 loài cần đƣợc bảo tồn (9 loài SĐVN, 9
loài QĐ 82 và 15 loài theo IUCN). Bộ cá Vƣợc có số họ nhiều nhất với 8 họ
chiếm 33,33%; họ cá Chép có số giống nhiều nhất 59 giống chiếm 59,6%; về
bậc giống có 52 giống đa loài, 47 giống đơn loài, giống cá Chát
(Acrossocheilus) cho số loài nhiều nhất 7 loài; về bậc loài bộ cá Chép có 144
loài và họ cá Chép có 122 loài chiếm ƣu thế so với các bộ, họ khác.
2. Về phân bố: KVNC huyện Phục Hòa và huyện Tràng Định có số loài nhiều nhất
74 và 75 loài; HST nƣớc chảy ƣu thế hơn so với HST nƣớc tĩnh, sông chính có
số loài nhiều hơn phụ lƣu; sông Bằng Giang, địa hình đồi núi có số loài nhiều
hơn, sông Kỳ Cùng địa hình máng trũng nhiều hơn; phân bố theo cột nƣớc, số
loài sống tầng giữa chiếm ƣu thế.
Về mức độ tƣơng đồng thành phần loài: KVNC đa dạng hơn các khu vực lân
cận về bộ, họ, giống và loài; có quan hệ rất gần gũi với lƣu vực sông Hồng,
sông Đà và sông Lam, quan hệ mức gần gũi với sông Mã, ít gần gũi với sông
Gianh. Về phân bố địa lý, địa động vật: KVNC có 4 yếu tố phân bố: Yếu tố đặc
hữu, yếu tố phân bố rộng, yếu tố Bắc Việt Nam – Hoa Nam và yếu tố Mê Công,
trong đó yếu tố Bắc Việt Nam – Hoa Nam chiếm ƣu thế, chiếm 82,9%. KVNC
thuộc phân vùng địa động vật Bắc Việt Nam - Hoa Nam.
3. Tại KVNC có 34 loài cá kinh tế; 18 loài cá nuôi, trong đó 11 loài có nguồn gốc
nhập ngoại, 15 loài có giá trị làm thuốc, 47 loài cá làm cảnh, 13 loài cá phòng
bệnh cho ngƣời, 10 loài cá có tác dụng diệt sâu bệnh cho cây trồng; nguồn lợi
cá nuôi chiếm ƣu thế so với nguồn lợi cá tự nhiên tại KVNC.



×