Tải bản đầy đủ (.doc) (58 trang)

Phân tích hoạt động kinh doanh Xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ làm từ biển sang Canada của công ty VIETSEA.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (320.53 KB, 58 trang )

Dự án xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ sang Canada

I/ PHẦN MỞ ĐẦU
1/ Đặt vấn đề:
Với tiến trình tồn cầu hóa hiện nay, việc các quốc gia tham gia vào việc trao đổi, giao thương với
nhau là một việc thiết yếu và Việt Nam cũng không ngoại lệ đặc biệt là khi nước ta đã ra nhập tổ chức
WTO. Nhận thấy sự cần thiết phải tham gia vào thương mại quốc tế, công ty TNHH VIETSEA đã
quyết định xuất khẩu.
Ở Việt Nam với điều kiện thuận lợi về biển, các sản phẩm làm từ nguyên vật liệu có sẵn như sò,
ốc… rất độc đáo và được ưa chuộng ở nhiều nước. Đồng thời các mặt hàng này được phát triển như một
nghề thủ công truyền thống được những khuyến khích phát triển và Canada được chúng tơi lựa chọn như
là 1 thị trường có tiểm năng rất lớn.
Chính vì thế công ty VIETSEA đã quyết đinh chọn dự án “Xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ làm
từ biển sang Canada” như là một bước khởi đầu cho tiến trình tham gia vào thương mại quốc tế.
2/ Mục đích chọn đề tài:
Tìm hiều các cơ sở thủ cơng mỹ nghệ sản xuất các mặt hàng làm từ biển cũng như tiềm năng phát
triển bảo tồn các làng thủ công mỹ nghệ làm từ biển .Qua đó mở rộng hình ảnh các mặt hàng thủ nghề
công mỹ nghệ làm từ biển Viêt Nam ra thị trưởng thế giới thông qua việc xuất khẩu các mặt hàng này
qua các nước phát triển trong đó có Canada một trong những khách hàng tiềm năng về hàng thủ công.
3/ Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu: các làng nghê, các cơ sở thủ công sản xuất hàng mỹ nghệ làm từ vở ốc, sò,
nghêu.,.. từ biển
Phạm Vi nghiên cứu :
-

chủ thể: các cở sở thủ công ở các tỉnh miền biển như Vũng Tàu, Nha Trang, Phan Thiết

-

Không gian: làng nghề thủ công sản xuất từ nguyên liệu là vở ốc, sò, nghêu… từ biển


-

Thời gian: Hiện nay

4/ Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài:
+ Cung cấp tư liệu khoa học về sự tồn tại và phát triển của thủ cơng mỹ nghệ làm từ biển
Phân tích số liệu khoa học để làm cơ sở cho việc phát triển loại mặt hàng này
Ý nghĩa thực tiễn :
Nhóm 3

1


Dự án xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ sang Canada

+ Dựa trên số liệu phân tích khoa học để từ đó có thể đưa ra các định hướng phát triển mở rộng việc
xuất khẩu sản phẩm ra thị trường thế giới.
+ Từ những đóng góp của cơ sở, làng nghề mà có những chính sách, dịnh hướng cho sự phát triển của
công ty trong tương lai.
II/ PHẦN NỘI DUNG
2.1.Giới thiệu về công ty:
2.1.1/ Giới thiệu chung:
Công ty Xuất khẩu VIETSEA là công ty trách nhiệm hữu hạn chuyên về các mặt hàng thủ cơng mỹ
nghệ, trang trí nội thất làm bằng tay có nguồn gốc từ biển bao gồm ốc biển, sơn mài, san hô, …Công ty
VIETSEA được thành lập vào năm 2003 –. Trong suốt 5 năm trở lại đây công ty đã kinh doanh và sản
xuất rất nhiều các mẫu mã, sản phẩm trang trí với nguyên liệu chủ yếu từ biển. Công ty đã từng bước
chiếm được cảm tình của đa số khách hàng trong nước nhờ vào mẫu mã sản phẩm đa dạng, đẹp mắt, mới
lạ và giá cả phải chăng.
Nhờ vào nguồn nguyên liệu dồi dào và bàn tay tài hoa của các nghệ nhân, công ty luôn giao dịch với
phương châm : “VIETSEA sản xuất sản phẩm chất lượng cao và giao hàng đúng hạn” vì vậy cơng

ty đã khơng ngừng mỡ rộng thị trường và quy mô công ty.
Hiện nay công ty đang có kế hoạch mở rộng thị trường sang các nước ở Băc Mỹ, đăc biệt là Canada.
Trong tương lai VNASEA mong muốn sẽ tiếp tục duy trì và mở rộng mối quan hệ làm ăn lâu dài với tất
cả các đối tác trên thế giới.
2.1.2 Tên gọi và lĩnh vực hoạt động
Tên gọi đầy đủ

: CÔNG TY TNHH VIETSEA

Tên giao dịch

:VIETSEA EXPORT Ltd COMPANY

Tên thương mại viết tắt : VSEA.Co

Nhóm 3

2


Dự án xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ sang Canada

Vốn điều lệ

: 10 tỷ VNĐ

Diện tích

: 100m2


Trụ Sở Chính

: 320 Tôn Thất Thuyết. P Khánh Hội. Quận 4. TP Hồ Chí Minh

Điện Thoại

: 0883731426 – 0883731425

FAX

: 0883731564

Website

: www.vietsea.com.vn

Email

:

2.3/ Sản phẩm xuất khẩu của công ty
Các sản phẩm của công ty với trên 700 mẫu mã khác nhau , chủ yếu là đồ dùng nội thất và các vật
dụng trang trí như tranh ốc, ly, chén, đèn trang trí, bàn ghế, đồng hồ, hộp đựng nữ trang, chân nến, giỏ
xách, chai, bình, con hổ, gấu, gà, ếch, cá…… ngồi ra cịn có một số mặt hàng trang sức cho phụ nữ. các
sản phẩm này hoàn toàn được làm từ thiên nhiên. Với nhưng chất liệu thân thiện với môi trường kêt hợp
với những võ ốc, võ trai xinh xắn tạo nên những tác phẩm thủ công tinh xảo đẹp mắt.
2.4/ Slogan và logo của công ty:
a/ Logo của công ty
b/ Slogan của công ty là: “Wake up the sea”
3.1. Nghiên cứu thị trường Canada:

3.1.2. Sơ lược về thị trường Canada:
Vị trí địa lý: Canada là một quốc gia rộng lớn, nằm ở Bắc Mỹ, được bao bọc bởi biển Bắc Đại
Tây Dương ở phía Đơng, biển Bắc Thái Bình Dương ở phía Tây, biển Bắc Cực ở phía Bắc và tiếp
giáp với Mỹ ở phía Nam.
Tổng diện tích: 9.970.610 km2, rộng thứ hai trên thế giới, trải dài qua sáu múi giờ. Lãnh thổ
Canada kéo dài từ đỉnh Cape Columbia trên đảo Ellesmere (phía Bắc) đến Middle Land ở hồ Erie
(phía Nam). Khoảng cách Đơng – Tây chỗ lớn nhất là 5.514 km từ Cape Spear Newfounland đến biên
giới Yukon – Alaska.

Nhóm 3

3


Dự án xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ sang Canada

Địa hình: Do diện tích lãnh thổ rộng lớn và trải dài nên ở Canada có các yếu tố địa lý rất khác
biệt như có nhiều vùng núi đá cao hiểm trở và các vùng thảo nguyên rộng lớn. Nhìn chung địa hình
của Canada tương đối bằng phẳng, có núi ở phía Tây và các vùng đất thấp ở phía Đơng Nam.
Khí hậu: Canada được đặc trưng bởi bốn mùa: xn, hạ, thu, đơng. Nhiệt độ thay đổi theo mùa,
có lúc lên tới 30oC vào mùa hè hoặc xuống dưới tới -33oC vào mùa đông. Các yếu tố khác như độ ẩm
và hơi lạnh của gió có thể làm cho thời tiết nóng hoặc lạnh hơn. Nhiệt độ giữa các vùng trên tồn lãnh
thổ cũng có sự khác biệt: khu vực bờ biển phía Tây có khí hậu ơn đới; phía Bắc Atlantic lạnh hơn và
thường có bão lớn vào mùa đơng; vùng núi phía Tây, miền Trung và Praises lạnh hơn nhiều so với
các vùng khác.
Thiên tai: Các cơn lốc xốy từ phía Đơng dãy núi Rocky do sự kết hợp các luồng khí lớn từ
Bắc Cực, Thái Bình Dương và khu vực đất liền Bắc Mỹ là nguyên nhân chủ yếu gây ra mưa và tuyết
ở Canada.
Những thành phố chính
Toronto, Quebec, Vancouver, Montreal, Calgary, Halifax…

3.1.2. Phân tích mơi trường vĩ mô, vi mô
3.1.2.1. Môi trường vĩ mô:
1. Dân số và thành phần dân tộc
Dân số Canada tính đến tháng 5-2009 vào khoảng 33,659,151triệu người (là nước đông dân thứ 36
thế giới). Dù là một nước có diện tích lớn thứ hai thế giới – khoảng 10 triệu km² – nhưng mật độ dân số
của Canada lại cực thấp – khoảng 4 người/km². Canada lớn hơn Hoa Kỳ nhưng dân số chỉ bằng 1/9 của
Hoa Kỳ
Những cư dân đầu tiên của Canada là các dân tộc bản xứ mà người ta tin rằng đã đến từ Á Châu cách
đây hàng chục ngàn năm trước bằng một con đường nối liền Siberia và Alaska. Vào khoảng đầu thế kỷ
10, người Viking có lập một chỗ cư trú tại bờ biển phía đơng của Canada, di tích này vẫn cịn tại
Newfoundland.
Đến khoảng giữa thế kỷ 16, những nhà thám hiểm người Pháp và người Anh bắt đầu khám phá các
vùng đất Bắc Mỹ, và các di dân Pháp và Anh bắt đầu khai khẩn, cư trú ở Canada vào đầu thế kỷ 17.
Mãi cho đến Đệ Nhị Thế Chiến, hầu hết dân nhập cư đều đến từ Anh, Scotland, Ireland và Đơng Âu.
Từ năm 1945, diện mạo văn hố sắc tộc của Canada phát triển phong phú hơn do số lượng di dân từ Nam

Nhóm 3

4


Dự án xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ sang Canada

Âu, Nam Mỹ, những hòn đảo Caribbean, Á Châu và nhất là từ các nước trong vùng Châu Á-Thái Bình
Dương càng ngày càng tăng. Ngày nay dân Canada hầu như đến từ khắp nơi trên thế giới.
Theo kết quả điều tra dân số gần đây nhất, hơn 50% dân số có nguồn gốc khơng phải là Anh hay
Pháp. Trong số đó, số người khơng phải là dân da trắng chiếm 13%; các thổ dân, chiếm 3%; gốc
Scotland chiếm 14%; gốc Ireland chiếm 13%; gốc Đức chiếm 9,25% và gốc Ý 4,3%. Con số này sẽ còn
tăng thêm nữa theo quá trình "tồn cầu hóa" hiện nay.
Canada là một đất nước đa văn hóa với cư dân từ khắp mọi nơi trên thế giới. Các nhóm dân tộc ở

Canađa bao gồm:
 Gốc Anh: 28%
 Gốc Pháp: 23%
 Gốc Châu Âu: 15%
 Thổ dân 2%
 Gốc Châu Á, Châu Phi và Ả Rập: 6%
 Gốc khác: 26 %

2. Văn hóa:
Giới thiệu khái quát văn hóa:
Bản chất song ngữ và đa văn hóa của Canađa cộng với lịch sử của nó và mơi trường phương Bắc đã
kết hợp ảnh hưởng đến cấu trúc văn hóa Canada và cách người Canada biểu hiện mình thông qua nghệ
thuật.
Việc tăng cường mạnh mẽ các hoạt động văn hóa trên khắp đất nước Canada trong những năm gần
đây, nhờ có sự góp sức của cả các tổ chức tư nhân lẫn chính phủ, phản ánh tình trạng song ngữ, tính chất
đa ngun văn hóa và sự khác biệt giữa các vùng của đất nước này.
Sự phát triển của nền kinh tế từ năm 1950 đã giúp cho người dân có nhiều điều kiện luyện tập và
thưởng thức các ngành nghệ thuật. Đồng thời, lượng người nhập cư đơng đảo vào đất nước cũng góp
phần gia tăng các tài năng về nghệ thuật tại Canada. Hầu hết chính quyền các tỉnh đều thành lập các quỹ

Nhóm 3

5


Dự án xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ sang Canada

tài chính hỗ trợ cho các hoạt động nghệ thuật và cho các tổ chức văn hoá trong khu vực của mình, một số
vùng cịn có uỷ ban tư vấn và hỗ trợ tài chính cho các hoạt động nghệ thuật của mình.
Nguồn gốc, các truyền thống, đặc điểm và thế giới quan của người Canada nói tiếng Anh rất khác

nhau, trong khi những người Canađa nói tiếng Pháp là một cộng đồng thuần nhất hơn nếu xét về dân tộc,
lịch sử và văn hóa. Văn hố của những người Canada nói tiếng Anh có sự pha trộn giữa văn hố Anh và
văn hố Mỹ, cịn văn hố của những người Canada nói tiếng Pháp lại có sự pha trộn giữa văn hố Pháp
và Mỹ. Nhìn chung, cách sinh sống, tổ chức gia đình, phong cách nấu nướng và ăn mặc của người
Canada giống với người Mỹ hơn là người Anh và Pháp. Canada trở thành một thể khảm về văn hoá (a
cultural mosaic) do mọi người dân nhập cư vào đất nước này đều có thể giữ lại đặc trưng văn hố của
dân tộc mình.
Tính phức tạp đa dạng về thành phần vùng miền và văn hoá của xã hội Canada cho thấy khơng có
một cách sống đơn nhất nào đối với người Canada. Tuy nhiên, nhìn chung cũng có một số nét đặc trưng
về đất nước Canada. Phần lớn người dân Canada có điều kiện ăn, mặc, ở tốt. Người Canada cũng được
hưởng một hệ thống chăm sóc sức khoẻ rộng rãi và hiệu quả dành cho tất cả mọi người, bất kể họ sống
khu vực, thu nhập hay địa vị xã hội của họ cao hay thấp.
a/ Sự tự tơn
• Cũng như nhiều nơi khác trên thế giới, người Canada tự hào về dân tộc, quốc gia, tơn giáo, ngơn
ngữ hay các đặc điểm văn hóa của mình và họ có thể bị xúc phạm nếu có người khơng cơng nhận những
điều đó
b/ Bắt tay
• Rất nhiều người ở Canada bắt tay rất chặt. Họ không cảm thấy thoải mái hoặc không đánh giá cao
những người không siết tay một cách mạnh mẽ.
• Giữa những người ở vùng Quebec và các khu vực khác nói tiếng Pháp tại Canada, việc bắt tay trong
mơi trường bình thường lại có vẻ khơng thân thiện. Ơm nhẹ nhàng trong khi hôn lên má phù hợp hơn đối
với bạn bè thân và gia đình. Phương cách này được áp dụng giữa nam và nữ và giữa hai phụ nữ với nhau.
Nhưng lại không phải là cách chào hỏi thông thường giữa hai người nam.
c/ Tên và kính ngữ

Nhóm 3

6



Dự án xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ sang Canada

• Người ở Canada thường gọi tên riêng khi gặp một ai đó theo phong cách mà ở những nơi khác bị
cho là bất lịch sự. Điều này được xem là một cố gắng thân thiện hoặc chào đón đặc biệt.
• Những kính ngữ như “Ngài” (Sir) vẫn cịn được dùng trong một số trường hợp. Trong công sở,
những người chủ hay quản lý cao cấp thường được gọi bằng những từ như vậy, đặc biệt là khi có khoảng
cách thế hệ giữa họ và hầu hết nhân viên trong cơng ty.
• “Madam” hầu như khơng được dùng trừ trường hợp mỉa mai, ngoại trừ ở Canada. Trong vùng
Canada nói tiếng Pháp, Madam và Mrs được dùng hoán đổi cho nhau.
• “Ms” được dùng phổ biến dù người phụ nữ đã lập gia đình hay chưa. Mặc dù dùng từ này thường
dẫn đến việc bị phê bình gay gắt trước kia (“Mrs chứ không phải Mss”), hiện nay lại được dùng phổ biến
(thậm chí bởi những người lớn tuổi) như là một cố gắng tỏ ra lịch sự.
• Khi khơng biết tên người nói chuyện thì kính ngữ “Sir” và “Miss” (cho phụ nữ trẻ) hay “Madam”
thường được dùng. “Mr.” dùng một mình (hay Mister) có thể nghe thơ lỗ, hay xa lạ tùy trường hợp.
• Trong những trường hợp trang trọng giữa bạn bè hay những người lạ cùng một độ tuổi, người ta
chấp nhận việc gọi người khác là “Man”. Điều này không tùy vào độ tuổi cả nam lẫn nữ đều có thể được
gọi theo kiểu này. (Một số phụ nữ có thể bị xúc phạm khi bị dùng bằng một chữ để chỉ nam giới, vì vậy
tốt nhất nên tránh gọi phụ nữ lạ mặt bằng từ này). Cách dùng “Man” như trên không quen thuộc với
những người ở độ tuổi trung niên và càng hiếm hơn đối với lão niên. Chú ý là bất kỳ trường hợp nào
cũng không được gọi một phụ nữ là “Woman”, vì sẽ bị hiểu nhầm là nghĩa xấu và kênh kiệu. d/ Ngơn
ngữ:
Hai ngơn ngữ chính thức của Liên bang Canada là tiếng Anh và tiếng Pháp. Gần 60% dân Canada có
tiếng mẹ đẻ là tiếng Anh, 22% là tiếng Pháp. Đại đa số người nói tiếng Pháp sống tại tỉnh bang Québec,
sau đó là các tỉnh bang Ontario, News Brunswick và Manitoba.
Một số ngôn ngữ của các thổ dân cũng được xem là ngơn ngữ chính thức tại các lãnh thổ tự trị, đặc
biệt là tiếng Inuktitut. Rất nhiều thứ tiếng của các thổ dân đã bị mai một hay đang đi đến tình trạng đó.
Những tiếng khác được nhiều người nói là: tiếng Ý, tiếng Đức, tiếng Quan Thoại, tiếng Quảng Đông
(Trung Quốc), tiếng Tây Ban Nha.
Tiếng Anh được sử dụng làm ngôn ngữ kinh doanh trên toàn lãnh thổ Canađa, mặc dù khả năng giao
tiếp bằng tiếng Pháp cũng cần thiết để bán sản phẩm hoặc dịch vụ tại Québec.

3. Kinh tế:
Nhóm 3

7


Dự án xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ sang Canada

Canada là một trong những nền kinh tế thịnh vượng nhất trên thế giới và là thành viên của Tổ chức
Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD) và nhóm G8. Canada có một nền kinh tế thị trường tự do tương
đối giống Hoa Kỳ. Mặc dù trong cơ cấu kinh tế, khu vực dịch vụ rất phát triển với ba phần tư dân số làm
việc trong lĩnh vực này, song khu vực nơng nghiệp, lâm nghiệp và khai khống vẫn đóng vai trị quan
trọng. Canada có trữ lượng tài nguyên thiên nhiên lớn và phong phú gồm khí đốt, dầu lửa, vàng, uranium,
kẽm, nhơm, chì, nicken và gỗ.
Khơng chỉ là một trong mười quốc gia hàng đầu trong công nghiệp sản xuất, Canada còn là một
cường quốc kỹ thuật cao và công nghiệp dịch vụ. Với nền kinh tế tri thức cùng sự đa dạng về ngành
nghề, kinh tế của Canada không ngừng lớn mạnh nhờ việc ứng dụng kỹ thuật cao cũng như không còn
phụ thuộc vào nhiều vào tài nguyên thiên nhiên nữa.
Năm 2002 đến năm 2003, tổng sản phẩm quốc nội của Canada (GDP) tăng nhanh hơn so với các
nước khác trong khối G8 và thị trường lao động phát triển tốt. Tiếp đến năm 2005, GDP của Canada tăng
2.9%. Kinh tế Canada vẫn tiếp tục phát triển với thị trường lao động bền vững, lãi suất thấp kỷ lục, tỉ lệ
lạm phát luôn ổn định và được kiểm soát ở mức thấp nhất.
Phần lớn các ngành công nghiệp sản xuất của Canada nằm ở Ontario và Quebec. Và đây cũng là quê
hương của ngành sản xuất xe hơi, ngành chiếm thị phần lớn nhất của nền công nghiệp Canada. Các
ngành sản xuất quan trọng khác gồm thực phẩm và thức uống, giấy và các sản phẩm có cùng nguồn gốc,
kim loại sơ chế, kim loại chế tạo, hóa dầu và hóa chất các loại.
Kinh tế Canada hiện đang suy thoái mạnh và nhiều khả năng sẽ trầm trọng như lần suy thoái đầu thập
kỷ 1980 và 1990.
 Tăng trưởng GDP:


Mức tăng GDP thực tế của Canada trong những năm gần đây dao động trong khoảng từ 2 đến 3,5%.
Năm 2002, tăng trưởng GDP thực tế của Canada đạt 3,4%, cao hơn mức 2,2% của Hoa Kỳ. Năm 2003,
mức này giảm xuống 2% do một loạt các cú sốc bất ngờ như dịch bệnh SARS, dịch bệnh bò điên và
đồng dollar Canada tăng giá ảnh hưởng tới xuất khẩu. Tuy nhiên nhờ cơ sở kinh tế vững, tỷ lệ lãi suất
thấp, mơi trường kinh tế tồn cầu thuận lợi, và đặc biệt nền kinh tế Hoa Kỳ tăng trưởng tốt, nên năm
2004 nền kinh tế Canada lại tăng ở mức 2,7% và năm 2005 tăng 2,9%. Năm 2005, GDP của Canada đạt
1.035 tỷ USD, thu nhập bình qn đầu người là 34.000 USD
Nhóm 3

8


Dự án xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ sang Canada

 Lạm phát:
Trong vòng 5 năm qua, lạm phát giá tiêu dùng ln được duy trì trong khoảng 1% - 3%; chỉ riêng vài
tháng cuối năm 2003, chỉ số lạm phát vượt ra ngoài giới hạn 3% là do một số yếu tố tăng đột ngột như
phí bảo hiểm ơ tô, giá năng lượng và một số yếu tố đầu vào của sản phẩm tăng giá. Tuy nhiên, sau đó
lạm phát đã trở lại mức giới hạn do các yếu tố trên bớt căng thẳng và đồng dollar Canada tăng giá so với
dollar Hoa Kỳ. Năm 2005, tỷ lệ lạm phát là 2,2%.
 Tỉ lệ thất nghiệp:
Năm 2005 là 6,8% trên tổng số lực lượng lao động là 16,3 triệu người. Tuy nhiên, theo Cơ quan
Thống kê Canada, tỷ lệ thất nghiệp tại nước này đã tăng lên mức 7,7% trong tháng 2/09, tăng 0,5% so
với tháng 1/09, với 82.600 người mất việc
 Thương mại:
Canada là một trong số ít các nền kinh tế trên thế giới xuất khẩu ròng năng lượng nhờ vào trữ lượng
khí đốt và dầu lớn thứ hai trên thế giới. Canada cũng là một trong số các nhà xuất khẩu nông sản quan
trọng nhất trên thế giới, xuất khẩu chủ yếu là lúa mì và các loại hạt khác. Khu vực nông nghiệp, khai thác
và chế biến khoáng sản của Canada phụ thuộc nhiều vào thương mại quốc tế, đặc biệt là thương mại với
Hoa Kỳ. Việc ký Hiệp định Tự do Thương mại với Hoa Kỳ năm 1989 và tham gia Hiệp định Tự do

Thương mại Bắc Mỹ (NAFTA) năm 1994 đã làm cho hoạt động thương mại và hội nhập kinh tế của
Canada tăng nhanh.
Tổng kim ngạch mậu dịch: Năm 2005 xuất khẩu đạt 364,8 tỷ USD, nhập khẩu là 317,7 tỷ USD
 Cán cân thanh toán:
Sau những thâm hụt trong thập niên 90, tài khoản vãng lai của Canada đã được cải thiện rất nhiều và
bắt đầu thặng dư 0,3% GDP vào cuối năm 1999; mức thặng dư này liên tục tăng trong những năm tiếp
theo lên 2% GDP năm 2003 và đến quý I năm 2004 là 3% GDP. Năm 2005 đạt 24,96 tỷ USD.
 Tỉ giá hối đoái:
Tiền tệ của Canada được phân loại dựa theo hệ thống thập phân, với 100 xu = 1 đô la Canada. Tiền
xu được phát hành với mệnh giá bằng 2 đô la (a toonie), 1 đô la (a loonie) (tên hiệu của một loài chim lặn
gavia trên đồng xu), 25 xu (a quarter), 10 xu (a dime), 5 xu (a nickel) và 1 xu (a penny). Tiền giấy được
phát hành với mệnh giá 5$, 10$, 20$, 50$, 100$, 500$, 1000$.
Nhóm 3

9


Dự án xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ sang Canada

Nếu đến Canada, bạn có thể đổi tiền tại các cơ quan tài chính Canada hoặc các gian hàng thu đổi ngoại tệ
ở sân bay và các khu vực biên giới. Tuy nhiên, bạn cũng nên mang theo séc du lịch bằng đồng đơ la
Canada (có thể mua tại các ngân hàng lớn trong nước).

 Xuất khẩu chủ yếu sang: Hoa Kỳ (chiếm tỷ lệ 84,1%), Nhật Bản (2,1%), Anh (1,8%) (năm

2005).
 Nhập khẩu chủ yếu từ: Hoa Kỳ (chiếm tỷ lệ 57,5%), Trung Quốc (7,4%), Mexico (3,8%)

(năm 2005).
 Sản phẩm nhập khẩu chủ yếu:

Máy móc và trang thiết bị công nghiệp bao gồm trang thiết bị viễn thông và điện tử, ôtô và phụ tùng ô
tô, nguyên liệu công nghiệp (quặng kim loại, sắt và thép, kim loại quý, hố chất, chất dẻo(plastic), bơng
vải, len và các loại sợi vải khác), cùng với các sản phẩm sản xuất công nghiệp và lương thực.
Kim ngạch buôn bán với Việt Nam: 192 triệu USD (năm 2001), 230 triệu USD (năm 2002) và 315
triệu USD (năm 2003).
- Việt Nam xuất sang Canada chủ yếu là hàng dệt may, đồ da, giầy dép, xe đạp, nông-hải sản và thủ
công mỹ nghệ.
 Cải cách cơ cấu:
Từ đầu thập niên 90 tới nay, Canada đã tiến hành một loạt các cải cách cơ cấu nền kinh tế trong lĩnh
vực chi tiêu ngân sách, thuế, lao động, phúc lợi xã hội, thương mại, tài chính… nhờ đó đã tạo ra sự tăng
trưởng ổn định và bền vững như hiện nay. Một số ví dụ điển hình về cải cách kinh tế như:
 Chi tiêu ngân sách: Năm 1994, Chính phủ Liên bang quyết tâm giảm và xóa bỏ dần thâm hụt

ngân sách vốn đã tồn tại hơn hai thập niên. Các mục tiêu cắt giảm thâm hụt ngân sách được thiết
lập và biện pháp cắt giảm được thực hiện kiên trì để đạt được mục tiêu. Kết quả là sau 4 năm,
Chính phủ Liên bang đã giảm được 38,5 tỷ dollar Canada thâm hụt ngân sách và việc giảm thâm
hụt đi vào tiến trình ổn định.
 Cải cách thuế: Canada tiến hành những cải cách quan trọng về hệ thống thuế trong suốt thập niên

90 tới nay. Ví dụ, năm 1991, thuế dịch vụ và hàng hóa (GST) được áp dụng thay cho thuế doanh
thu dành cho nhà sản xuất vốn đã được áp dụng từ năm 1924. Năm 2000, Chính phủ Liên bang
Nhóm 3

10


Dự án xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ sang Canada

thực hiện cắt giảm thuế lớn nhất trong lịch sử. Kế hoạch giảm 100 tỷ dollar Canada trong vòng 5
năm là kế hoạch cải cách thuế quan trọng nhất trong lịch sử.

 Tư nhân hóa: Tư nhân hóa trong lĩnh vực giao thông vận tải (hãng Hàng không Canada, hãng Tàu

hỏa CN Rail…) từ năm 1988 đến 1996 và một số tập đồn lớn trong các lĩnh vực khác khơng chỉ
làm tăng khả năng cạnh tranh của các tập đoàn này mà còn đem lại hơn 10 tỷ dollar Canada cho
ngân sách của Chính phủ nhằm giải quyết các ưu tiên về ngân sách và trả nợ
4. Chính trị:
Thủ đơ : Ottawa, tỉnh Ontario
Thể chế: Dân Chủ Nghị Viện Liên Bang và Quân Chủ Lập Hiến. Canada là một liên bang, vì vậy
chính

quyền

do

cả

liên

bang

và

chính

quyền

ở

các


tỉnh

quản

lý.

Lãnh đạo chính phủ: Thủ Tướng. Nữ hoàng Elizabeth II là người đại diện đứng đầu của Canada và
được xem là thủ lĩnh toàn quyền.
Canada giành độc lập ngày 1/7/1867 từ đế quốc Anh và ngày 1 tháng 7 hàng năm là ngày Quốc
khánh. Canada theo chế độ quân chủ lập hiến: Người đứng đầu Nhà nước là Nữ hoàng Anh được đại
diện bởi một vị Toàn quyền người Canada (do Thủ tướng Canada đề nghị và được Nữ hoàng chấp
thuận);
Thủ tướng và nội các do đảng nắm đa số hoặc liên minh đa số ghế tại Hạ viện cử ra. Quốc hội gồm
Thượng viện và Hạ viện. Thượng nghị sĩ do Toàn quyền cử theo khuyến nghị của Thủ tướng, làm việc
đến 75 tuổi. Hạ nghị sĩ được dân bầu trực tiếp, nhiệm kỳ 5 năm
5. Pháp luật:
Qui định nhập khẩu
Theo qui định của cơ quan thuế và hải quan Canada, một số hàng thủ công mỹ nghệ nhập khẩu vào
Canada có thể được miễn hoặc áp mức thuế thấp, nếu hàng đến từ các nước được hưởng qui chế ưu đãi
thuế quan chung (GPT), miễn là hàng hóa thỏa mãn các tiêu chí sau:
(i)

có hình thức hay trang trí được sử dụng truyền thống bởi người bản xứ hay đại diện cho bất kỳ
biểu tượng quốc gia, lãnh thổ hay tôn giáo nào của nơi làm ra sản phẩm đó;

(ii)

được làm bởi thợ thủ cơng dùng công cụ cầm tay hoặc bằng máy dùng tay hoặc chân để điều
khiển;


Nhóm 3

11


Dự án xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ sang Canada

(iii)

là đặc thù đối với quốc gia đó – khơng phải là hàng nhái của một nước khác;

(iv)

không được sản xuất với số lượng lớn bằng dụng cụ tinh vi hay bằng khn;

(v)

có chức năng sử dụng, nhưng chứa đựng giá trị nghệ thuật, giá trị tôn giáo hoặc giá trị văn
hóa.

Hàng thủ cơng mỹ nghệ khơng đủ tiêu chuẩn miễn thuế hoặc hưởng mức thuế ưu đãi nếu:
(i)

là hàng tiêu dùng đơn thuần khơng có đặc điểm nghệ thuật hay trang trí nào;

(ii)

là hàng nhái hoặc bắt chước sản phẩm của nước khác;

(iii)


các sản phẩm có đặc điểm chính tương tự (về kích cỡ, kiểu dáng và phương thức sản xuất) và
chất lượng được kiểm sốt chặt chẽ;

(iv)

có bằng chứng là một sản phẩm thủ công mỹ nghệ gốc, được sử dụng làm mẫu để tái sản xuất
hàng loạt các sản phẩm bằng tay và một phần bằng các dụng cụ tinh vi hay bằng khuôn.

Giấy chứng nhận sản phẩm được làm theo một mẫu cụ thể và được ký xác nhận bởi cơ quan có thẩm
quyền tại nước xuất xứ.
Bằng chứng xuất xứ đối với hàng thủ công
Để miễn thuế cho hàng thủ cơng nhập khẩu thì phải xuất trình Giấy chứng nhận xuất xứ hàng thủ
cơng (Certificate of Handicraft Goods). Ngồi ra, sẽ rất có ích cho nhà nhập khẩu khi có thêm Giấy
Chứng nhận xuất xứ Mẫu A GSP; sản phẩm mà không đủ điều kiện để được coi là hàng thủ cơng
theo Luật 2955 thì có thể đủ điều kiện hưởng mức thuế ưu đãi GPT. Do đó nhà xuất khẩu hàng thủ
cơng cần phải hoàn thành cả Giấy chứng nhận xuất xứ hàng thủ công và Giấy chứng nhận xuất xứ
Mẫu A
6. Cơ sở hạ tầng:
Do diện tích rộng lớn nên Canada đã phát triển một hệ thống vận tải đường thủy, đường không
và đường bộ khá ấn tượng, bao gồm những mạng lưới mở rộng các đường cao tốc và đường sắt có
vỉa hè. Hệ thống hàng không quốc gia bao gồm mạng lưới các sân bay quốc tế, quốc gia, khu vực,
địa phương, nhỏ, xa và bắc cực. Hệ thống đường thủy bao gồm 24 cảng chính và đường biển
St.Lawrence nối liền Đại Tây Dương với khu vực thị trường rộng lớn trong đất liền ở Bắc Mỹ. Hàng
nhập khẩu có thể được chuyển qua một trong số những cảng chính của Canada, mặc dù chúng
thường được đổ tại cảng Mỹ và vận chuyển bằng đường bộ tới Canada. Các cảng hàng đầu của
Nhóm 3

12



Dự án xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ sang Canada

Canada là Vancouver (bờ biển phía tây), Montréal, Toronto và Thunder Bay (đường bờ biển
St.Lawrence), Halifax (Nova Scotia) và Saint John (New Brunswick) (bờ biển phía đơng).

3.1.2.2. Mơi trường vi mơ:
3.1.2.2.1. Đối thủ cạnh tranh
a/ Đối thủ cạnh tranh ngồi nước
Theo ước tính, khoảng 60% các mặt hàng TCMN cung ứng cho thị trường Canada là từ Mỹ, Trung
Quốc, EU, Ấn Độ, Thái Lan... Kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng này của Việt Nam sang Canada còn
khiêm tốn, nhưng đã tăng đáng kể trong những năm gần đây. Năm 2006, kim ngạch xuất khẩu hàng
TCMN sang thị trường này đạt 6,9 triệu USD, tăng 21% so năm 2005. Riêng 3 tháng đầu năm 2007, con
số trên đạt 3,2 triệu USD, tăng 35% so cùng kỳ năm ngoái. Như vậy, việc xâm nhập vào thị trường
Canada, công ty chúng ta sẽ gặp rất nhiều khó khăn khi phải đối mặt với nhiều đối thủ cạnh tranh trong
và ngoài nước.
Đối thủ đầu tiên mà ta nhắc đến là Ấn Độ, Ấn Độ thủ công mỹ nghệ, sản phẩm dao động từ gỗ đá,
kim loại, thuỷ tinh, tre, cây roi, đất sét… Các sản phẩm từ Ấn Độ mang đậm tính dân tộc và văn hóa Ấn
Độ, bên cạnh đó họ có một sáng tạo riêng tạo ra những mẫu thiết kế mang nét đặc trưng tại thị trường mà
họ hướng đến. Sản phẩm Ấn Độ có khả năng cạnh tranh với các đối thủ bởi độ tinh sảo và tính thân
thiện với mơi trường, cũng như như giá bán của nó.
Khó khăn lớn nhất phải đối mặt chính là sự cạnh tranh từ Trung Quốc. Hàng hóa Trung Quốc thường
có mẫu mã đẹp, lượng hàng lớn nên giá thành sản phẩm thấp.
CTY XUẤT KHẨU MỸ NGHỆ JIAHELE THÂM QUYẾN TRUNG QUỐC
Tên công ty

: Cty xuất khẩu mỹ nghệ JiaHele Thâm Quyến Trung Quốc
Địa chỉ

: Phòng 2202, Quảng Trường quốc tế Phương nam, Quận Futian,


Thành phố Thâm Quyến
Điện thoại: 86-0770-7675298
Fax
Chủ doanh nghiệp
Năm thành lập
Nhóm 3

: 86-0755-82823536

: Mr Wang

: 1998
13


Dự án xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ sang Canada

Thị trường chính : China
Lĩnh vực kinh doanh: mua bán trong và ngoài nước các sản phẩm mỹ nghệ trang trí nội thất
Quốc gia

: China

o Thế mạnh cơng ty

·
.

:


Mẫu mã phong phú và đa dạng phù hợp với tiêu dùng xuất khẩu và nội địa.
Chiếm hơn 10% thị trường trong nước, sản phẩm cơng ty đã có mặt trên 15 quốc gia như:

Mỹ, các nước EU, Đài Loan, Nhật Bản, Canada, Thái Lan…


Giá bán một số sản phẩm tiêu biểu cơng ty

Ngồi JIAHELE THÂM QUYẾN, vẫn cịn nhiều cơng ty kinh doanh trong lĩnh vực mỹ nghệ đã có thị
phần tại Canada. Bên cạnh đó, chúng ta cịn nhiều đối thủ cạnh tranh đáng cừ khác đến từ nhiều nước
khác như Mỹ, Thái Lan, EU
b/ Đối thủ cạnh tranh trong nước:
Hiện tại ở Việt Nam có rất nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ sản xuất, kinh doanh mặt hàng thủ công
mỹ nghệ với sự phong phú nhiều sản phẩm, đa dạng về chủng loại. Từ các chất liệu gốm, sứ, gỗ …vốn
được coi là mặt hàng chủ lực của nước ta khi xuất khẩu sang nước ngoài, đến các sản phẩm được làm từ
dừa, mây, tre đan, nứa và đặc biệt không thể thiếu các sản phẩm mỹ nghệ ốc, sị được làm từ biển mà
hiện cơng ty chúng ta đang kinh doanh xuất khẩu sang Canada một thị trường tiêu thụ hàng thủ công mỹ
nghệ lớn ở Châu Mỹ và Thế Giới. Vì thế có rất nhiều doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh trong nước xuất
khẩu sản phẩm của mình sang Canada nhằm tìm kiếm lợi nhuận và mở rộng hoạt động của công ty, một
trong số những công ty đã thành công khi kinh doanh trên thị trường Canada đó là DOANH NGHIỆP
TƯ NHÂN ĐẠI HƯNG PHÁT, CƠNG TY TNHH TRANG TRÍ - THỦ CƠNG MỸ NGHỆ LẠC
PHƯƠNG NAM bên cạnh rất nhiều các doanh nghiệp khác.
SƠ LƯỢC VỀ CÁC ĐỐI THỦ CẠNH TRANH TRONG NƯỚC
1. CÔNG TY TNHH TRANG TRÍ - THỦ CƠNG MỸ NGHỆ LẠC PHƯƠNG NAM:
Địa chỉ: 95/25 Lê Văn Sỹ, phường 13, quận Phú Nhuận, TP. Hồ Chí Minh, Việt Nam
Điện thoại: +84 (8) 8444710
Nhóm 3

14



Dự án xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ sang Canada

Fax:+84 (8) 9913891
Email:
Website: www.lacphuongnam.com; www.1084.com.vn/web/lacphuongnam
Công ty lạc Phương Nam thành lập vào đầu năm 2000, được khách hàng trong và ngoài nước biết đến
với những sản phẩm đột phá ngoạn mục vào thế giới màu sắc và chất liệu, mà đặc trưng là sản phẩm sơn
mài trên gốm độc đáo.
Lĩnh vực hoạt động: Sản xuất, mua bán các sản phẩm Thủ công mỹ nghệ: Gốm, sứ, gỗ, sơn mài, mây
tre lá, vật phẩm lưu niệm và hàng trang trí nội thất. Trang trí nội thất, đại lý ký gởi hàng hóa. Thiết kế tạo
mẫu bằng máy vi tính. Dịch vụ bảo trì, phục chế các sản phẩm trang trí.
Tiêu chuẩn chất lượng: Theo tiêu chuẩn hàng Thủ công mỹ nghệ xuất khẩu
Danh hiệu:

• Giải thưởng Chất lượng Hàng tiêu dùng lần thứ nhất của Tổng cục

Tiêu chuẩn Đo lường cấp 18/8/2000
• Giải thưởng vàng lần thứ nhất của Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường cấp 14/10/2001.
• Cúp vàng Sản phẩm Uy tín – Chất lượng của Hội Sở hữu Cơng nghiệp VN cấp
02/9/2005
• Cúp vàng Thương hiệu Việt Uy tín – Chất lượng do Hội Sở hữu Trí Tuệ Việt Nam
cấp 04/01/2006.
• Giải nhất Thương hiệu Việt báo Doanh nhân Sài Gịn tổ chức ngày 30/11/2004


Thị trường trong nước (nội địa) : 10% cả nước
* Thị trường Quốc tế (xuất khẩu) : 90% các nước: USA , Australia , Holland , France ,
Germany , Canada , Japan , Taiwan …

* Công nghệ áp dụng sản xuất : thủ công
* Thương hiệu : Đã đăng ký nhãn hiệu hàng hóa do Hội Sở hữu trí tuệ Việt Nam cấp ngày
04/01/2006



* Chi nhánh: 1/87 đường Hiệp Bình, P. Hiệp Bình Phước, Q. Thủ Đức, TP. Hồ Chí Minh
Điện thoại xưởng: +84 (08) 7268283

Xuất 2 container 40feet, trị giá lô hàng ước tính khoảng 7.5 tỷ đồng ( giá bán trong nước).

Nhóm 3

15


Dự án xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ sang Canada

2. DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN ĐẠI HƯNG PHÁT
Tên tiếng Anh: Dai Hung Phat Private Enterprise
Địa chỉ: L04-25 - 29G2 Khu phố mới Hùng Vương, đường Hùng Vương, phường 9, TP. Tuy Hòa,
tỉnh Phú Yên, Việt Nam
Điện thoại: +84 (57) 849389
Fax: +84 (57) 849389
E-Mail: ;
Website: www.1084.com.vn/web/daihungphat
Lĩnh vực hoạt động: Sản xuất mỹ nghệ ốc.
Danh hiệu:
* Đạt giải khuyến khích cuộc thi sáng tạo sản phẩm CN - TTCN phục vụ du lịch tại Quảng Nam ngày
27/05/2006.

* Huy chương Vàng, Huy chương Đồng, Giải khuyến khích Hội thi Nghệ nhân “Bàn tay Vàng – lần II”
năm 2006 – do Bộ Thương Mại trao tặng.
* Giấy khen“Giải khuyến khích Đơn vị tham gia Lễ Hội Sinh vật cảnh TP.Hồ Chí Minh năm 2006” do
Hội Sinh vật cảnh TP.Hồ Chí Minh tặng.
* Giải nhất tại Ngày hội Văn hóa các Dân tộc miền Trung, miền Đông Nam bộ lần thứ I – do Bộ Văn hóa
– Thơng tin chứng nhận.
* Danh hiệu “Doanh nghiệp Việt Nam Uy tín – Chất lượng năm 2006” - do Mạng Doanh nghiệp Việt
Nam phối hợp cùng Bộ Thương mại xét cấp.
Thơng tin khác:


Thị trường trong nước (nội địa): 90% cả nước.



Thị trường xuất khẩu: 10% ở các nước Đức, Mỹ, Canada…
* Xưởng mỹ nghệ ốc: 57 Lý Tự Trọng, phường 7, TP. Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên, Việt Nam.
* Công nghệ áp dụng sản xuất: Thủ công

3.1.2.2.2. Khách hàng:

Nhóm 3

16


Dự án xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ sang Canada

Hầu hết người tiêu dùng Canada yêu thích những mặt hàng làm bằng tay kiểu dáng độc đáo như hàng
thời trang và đồ trang sức mỹ nghệ, đến những mặt hàng cỡ lớn như đồ treo tường, tranh, tượng gỗ,

tượng kim khí, tác phẩm kim khí kiến trúc, đồ gỗ mỹ nghệ, đồ trang trí hoặc sử dụng trong nhà và văn
phịng.
Các nhóm dân tộc khác nhau thì có thị hiếu khác nhau về thủ công mỹ nghệ, chẳng hạn người Nam Á
ở Toronto có nhu cầu đối với những sản phẩm mang đặc trưng văn hóa gợi nhớ cội nguồn xuất xứ của
họ.
Các mặt hàng trang trí nội thất hiện được bán ở tất cả các phân khúc thị trường tại Canada do nhu cầu
tạo phong cách sống thoải mái. Phịng ăn thường được trang trí bởi các sản phẩm từ bình thường đến
mang nặng tính hình thức, bao gồm đồ dán tường, vải trải bàn, nến, đồ sứ, khung gỗ và khung kim loại…
Giữa các khu vực ở Canada có sự khác biệt về phong cách: Ví dụ, ở bờ biển phía tây có xu hướng thích
phong cách đơn giản hơn so với ở miền trung Canada.
Đối với khu vực bên ngồi ngơi nhà như vườn, khu vui chơi giải trí…, những đồ thủ cơng mỹ nghệ
như tượng trang trí… được sử dụng nhiều vào mùa hè và được bày bán ở khá nhiều cửa hàng bán lẻ.
Thị trường quà tặng thủ công dành cho các công ty hay những sản phẩm làm quà tặng, quà lưu niệm
cho du khách nước ngoài cũng là lĩnh vực đang tăng trưởng, đặc biệt đối với những mặt hàng có in logo
hoặc đặc điểm nhận diện của công ty. Trong hầu hết các trường hợp, khách hàng mua lẻ hay khách hàng
là cơng ty ở Canada đều địi hỏi mặt hàng thủ cơng mỹ nghệ phải mang tính sáng tạo, chất lượng cao cấp
và giá cả phải chăng.
 Do đó, cơng ty chúng tơi hướng đền nhóm khách hàng mục tiêu ở tất cả các phân
khúc thị trường
3.2. Ma trận SWOT:
3.2.1. Strength:
Việt Nam có bờ biển dài 3260km do đó có nguồn nguyên liệu dồi dào, quanh năm.

Nhóm 3

17


Dự án xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ sang Canada


Nguồn lao động dồi dào, chí phí lao động thấp (có thể tận dụng nguồn lao động nhàn rỗi khi thất
nghiệp mùa vụ, lao động dễ đào tạo…)
Giá nguyên liệu thấp
Mẫu mã luôn được cải tiến sáng tạo phù hợp với nhu cầu của khách hàng
Chịu ít chi phí nên có thể cung cấp cho khách hàng với giá cả phù hợp, cạnh tranh
Kênh phân phối sẵn có
Có lợi thế của người dẫn đầu
3.2.2. Weakness:
Mức độ tổ chức của ngành thủ cơng mỹ nghệ cịn thấp, các xưởng gia cơng quy mơ nhỏ, mang tính
chất tự phát,cịn rời rạc
Cơng ty mới thành lập nên chưa được biết đến trên thị trường và chưa có thương hiệu, chưa có kinh
nghiệm xuất khẩu
Chưa nắm bắt được nhu cầu của khách hàng
Hàng hóa dễ vỡ khó khăn trong việc vận chuyển, bảo quản
3.2.3. Opportunities:
Canada là thị trường có nhu cầu cao đối với hàng thủ công mỹ nghệ đặc biệt là những sản phẩm có
mẫu mã đa dạng có tính sáng tạo và độc đáo.
Canada là một đất nước phát triển nên có rất ít cơ sở sản xuất hàng thủ cơng mỹ nghệ
Canada có hệ thống ngân hàng phát triển bậc nhất thế giới nên thuận tiện cho việc giao dịch
Nhà nước có chính sách phát triển các sản phẩm thủ cơng truyền thống mang đặc trưng của dân tộc
Việt do đó được miễn thuế xuất khẩu.
Khơng có nhiều rào cản kĩ thuật cũng như các quy định hạn chế mà Canada đặt ra đối với các hàng
này.

Nhóm 3

18


Dự án xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ sang Canada


3.2.4. Threat:
Rủi ro về đầu tư cao
Nền kinh tế Việt Nam và Canada chịu ảnh hưởng của khủng hoảng tài chính tồn cầu
Có nhiều đối thủ cạnh tranh về các mặt hàng thủ công mỹ nghệ khác đồng thời cũng có nhiều đối
thủ cạnh tranh cùng ngành

3.3. Chiến lược maketing 4P
3.3.1. Sản phẩm:
Tranh ốc: 45-310CAD

3.3.2. Chiến lược giá:
Qua nghiên cứu, phòng Marketing đã quyết định chọn chiến lược giá thâm nhập thị trường (market
penetration pricing). Vì nền kinh tế Canada đang trong giai đoạn suy thoái, nếu ấn định giá cao sẽ gây
nhiều bất lợi cho cơng ty vì xu hướng cắt giảm chi tiêu.
Chúng tơi dựa vào mơ hình 3C’s (cost-competiters-customers) trong việc thiết kế, ấn định giá:
Giá tối thiểu
Khơng có lợi
nhuận ở mức giá

Chi
phí

Giá của
đối thủ
cạnh
tranh

Đánh giá của
khách hàng

về đặc trưng
của sản phẩm

Giá tối đa
Khơng có lượng
cầu ở mức giá này

này
Công ty sẽ đưa ra mức giá cụ thể sau khi tính tốn chi phí, nghiên cứu mức giá của đối thủ cạnh
tranh, có thể sẽ có một vài thay đổi sau khi kết thúc hội chợ triển lãm sắp tới vì thơng qua triễn lãm này
chúng tơi sẽ đánh giá được những cảm nhận của người tiêu dùng Canada đối với sản phẩm
3.3.3. Kênh phân phối:
Nhóm 3

19


Dự án xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ sang Canada
CƠNG TY VIETSEA

Galleria
(Inglewood)

Người bán lẻ

Người bán sỉ

Người tiêu dùng

Tìm kiếm đối tác nhập khẩu:

Sau q trình khảo sát, cơng ty chúng tơi có chọn ra một số đối tác nhập khẩu để phân phối hàng cho
công ty.
1. Galleria (Inglewood) :

907 9. Ave.SE Calgary, Alberta T2G 0S5.
Tell : 403 270 3612
Email:
Đây là cửa hàng bán lẻ hàng thủ công mỹ nghệ lớn nhất ở Canada có hệ thống kênh phân phối
rộng thành phố lớn như Toronto, Vancouver, Montreal…..
Cách bố trí, trình bày khơng gian rất thống, khoa học, bắt mắt tạo sức thu hút cho khách hàng
Galleria rộng lớn có những dịng sản phẩm đa dạng, độc đáo.
Nhóm 3

20


Dự án xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ sang Canada

Với sức chứa là 9000 feet vuông – hầu hết là các mặt hàng thủ công mĩ nghệ làm bằng tay. Và có
rất nhiều bãi đậu xe miễn phí ngay tại cửa ra vào.
Trang web của Galleria rất hữu ích cho các khách hàng với sự cập nhật thông tin về các sản phẩm
mới liên tục khiến khách hàng có thể tùy ý lựa chọn cũng như thỏa mãn với hệ thống các sản phẩm
được trưng bày và bán ở đại lí này.
Doanh số bán hàng hàng năm: khoảng từ 10 triệu $- 50 triệu $.
Thị trường tiêu thụ chính: Bắc Mĩ
2. A B C Crafts Wholesale
103 3412 27 St NE, Calgary, AB, T1Y5E2
Phone: (403) 250-2910
- Đây là 1 đại lý cung cấp hàng thủ công mỹ nghệ ở Canada, được làm chủ và điều hành bởi Ray and
Barti Kuterlywala từ năm 1974.

Ray là một trong những thành viên sáng lập Hiệp hội Craft & Hobby ở Canada- một tổ chức hoạt
động phi lợi nhuận bao gồm những nhà bán lẻ, những nhà sản xuất và bán sĩ hàng thủ cơng mỹ nghệ trên
khắp Canada.
 Đại lí này là một đại lý có tiếng và được nhiều khách hàng biết đến.
-

Cách thức bán hàng:

+ Giá cả: Tất cả giá được liệt kê trong catalogue đều là thực giá. Giá có thể dao động tùy tình
hình kinh tế.
+ Đơn đặt hàng nhỏ nhất là 100.00 $.
+ Điều khoản giao hàng: chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày lập hóa đơn
+ Thanh tốn: séc, tiền mặt hoặc thẻ tín dụng…
-

Ngồi ra, sản phẩm mà đại lí này cung cấp cũng rất đa dạng, gồm nhiều chủng loại mặt
hảng, trong đó có cả hàng thủ công mỹ nghệ.

3. Midoco Art & Office Supplies:
- Được thành lập vào năm 1977, có 2 đại lý bán lẻ ở Annex và Beach –Toronto.
- Midoco cung cấp nhiều loại mặt hàng, một sự hòa trộn độc đáo giữa hàng thủ cơng mĩ nghệ, vật
dụng văn phịng và trường học…
Nhóm 3

21


Dự án xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ sang Canada

- Khách hàng có thể tìm hiểu thơng tin qua website hoặc đến một trong những cửa hàng ở Toronto

với đội ngũ nhân viên nhiệt tình và chuyên nghiệp, sẵn sàng hỗ trợ và giúp đỡ khách hàng khi cần
thiết.
- Hai đại lí của Midoco:
+ ‘Annex’ store is located at:
555 Bloor Street West (just east of Bathurst Street)
Toronto ON M5S1Y6
416-588-7718 (telephone)
416-588-9253 (fax)
(email)
+ ‘Beach’ store is located at:
1964 Queen Street East (east of Woodbine Avenue)
Toronto ON M4L1H8
416-691-5676 (telephone)
(email)
=> Sau quá trình gửi thư chào hàng và thương lượng về các điều khoản xuất khẩu (giá, phương thức
giao hàng, thanh tốn…), cơng ty chúng tơi quyết định lựa chọn đại lý Galleria làm đại lý phân phối.
3.3.4. Chiêu thị:
3.3.4.1. Thư chào hàng:
Sau khi nghiên cứu và chọn lựa các đối tác nhập khẩu, công ty chúng tôi sẽ tiến hành gửi thư chào
hàng đến các đối tác này.
Nhóm 3

22


Dự án xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ sang Canada

Lợi ích của thư chào hàng: Chúng ta khơng nên đánh giá thấp tầm quan trọng của thư chào hàng vì
nó dễ tiếp cận và tạo ấn tượng tốt với doanh nghiệp. Đồng thời chi phí lại thấp.
Nội dung cần thiết:

1. Tạo ấn tượng ban đầu bằng câu khẩu hiệu của công ty (slogan) hoặc phương châm làm việc
(motto), định hướng (mission) của cơng ty. Ví dụ như “Chất lượng là ưu tiên hàng đầu
(Quality comes first).
2. Xác định danh mục sản phẩm thế mạnh mà nhà xuất khẩu muốn chào bán hoặc để giới thiệu
năng lực sản xuất của cơng ty. Doanh nghiệp có thể dựa trên phân khúc thị trường ví dụ như
phân loại theo mùa, theo độ tuổi, theo chất liệu v/v để làm tiêu chí phân loại sản phẩm.
Đặc biệt nên hạn chế việc đưa ra nhiều loại sản phẩm khác nhau khi chào cùng một đối tượng
khách mua hàng.
3. Giới thiệu năng lực và kinh nghiệm sản xuất của công ty (Terms of existence) thông qua các

số liệu cụ thể :
a. Số năm thành lập.
b. Kinh nghiệm sản xuất hàng xuất khẩu. Các phương thức sản xuất cơng ty có kinh
nghiệm (CMT, FOB/CNF, RMD - Ready Made Garment)
c. Khách hàng đã có: việc đề cập đến tên khách hàng cụ thể sẽ tạo được ấn tượng nhất

định ở khách hàng.
4. Giới thiệu phương thức giao nhận hàng (Terms of delivery).

a. Thông tin cụ thể về thời gian nhận đặt hàng đến lúc giao nhận hàng (Average lead
time)
b. Đơn hàng tối đa và tối thiểu (Max. order, Min. order): Khách hàng muốn biết tính
linh động của công ty dựa trên thông tin này.
5. Giới thiệu cho khách kế hoạch hoặc định hướng phát triển của công ty trong tương lai và

các dịch vụ cộng thêm khác để tạo ra giá trị gia tăng cho đối tác. Ví dụ như doanh nghiệp
sẽ tham dự Hội chợ Triển lãm tại Canada năm 2010, kế hoạch mở rộng nhà xưởng sản
xuất, hoặc dự định đầu tư vào bộ phận thiết kế v.v
Nhóm 3


23


Dự án xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ sang Canada

Tóm lại:
Thư chào hàng khơng nên q dài dịng. Trong thư, làm sao nêu được hai nội dung quan trọng nhất
là giới thiệu về sản phẩm và cách tìm hiểu về sản phẩm, đối tác chào hàng.
Không nên sử dụng e-mail, đặc biệt là các địa chỉ e-mail miễn phí có thể khiến người nhận e-mail
đánh giá bạn rất thấp hoặc nghĩ ngay bạn là kẻ lừa đảo.
Nên dùng trang web để giới thiệu chi tiết hơn về mình (cơng ty, sản phẩm; việc kiểm tra chất lượng
sản phẩm; cách thức liên lạc).
3.2.4.2. Hội chợ triển lãm:
Hàng năm trên thế giới có hàng nghìn hội chợ thương mại với qui mô lớn nhỏ khác nhau được tổ
chức. Đối với doanh nghiệp xuất khẩu, hội chợ thương mại có những ưu điểm sau:
+ Tạo điều kiện gặp gỡ với khách hàng tiềm năng.
+ Nhận được sự phản hồi trực tiếp của khách hàng về chất lượng sản phẩm và dịch vụ mà mình cung
cấp.
+ Thu thập được nhiều nguồn thơng tin về sản phẩm
+ Thu thập thông tin về sản phẩm của đối thủ cạnh tranh và phản ứng của khách hàng về các cơng ty
đó.
+

Các

nhà

phân

phối




đại



tiềm

năng



thể

tới

tham

dự

hội

chợ.

Vì hội chợ là nơi tập trung rất nhiều thành phần cùng một lúc và tại cùng một địa điểm nên việc tham dự
hội chợ sẽ là cơ hội tốt để doanh nghiệp xuất khẩu đạt được nhiều mục đích khác nhau. Tuy nhiên, có rất
nhiều vấn đề bạn cần phải lưu ý khi có ý định tham dự hội chợ thương mại. Đó là: lựa chọn hội chợ
thương mại phù hợp, lập kế hoạch tham dự và triển khai hoạt động tiếp sau hội chợ.
1. Lựa chọn hội chợ thương mại phù hợp:

Một số hội chợ dự kiến:
Nhóm 3

24


Dự án xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ sang Canada

- The Canadian Home Furnishings Market (TCHFM) 2010
-

Canadian’s

Creative

Conference

and

trade

show



Toronto



Calgary




Toronto

(www.cdncraft.org/pages/tradeshows/toronto2003.htm)
-

One

of

a

kind

Christmas

Canadian

Craft

Show

and

Sale

(www.oneofakindshow.com)
- Salon des métiers d’art du Québec ở Montreal và Salon Plein Art ở Québec

(www.métiers-đ-art.qc.ca/salonscma
- Toronto Mode Accessories Show
220 Duncan Mill Rd., Suite 618
Toronto, Ontario, Canada M3B 3J5
Tel: (416) 510-0114
Fax: (416) 510-0165
Internet:
=> Lựa chọn hội chợ: The Canadian Home Furnishings Market (TCHFM) 2010
Sự kiện chính của lĩnh vực đồ nội thất Canada trong hơn 30 năm
Tổ chức vào 10 - 13 tháng 01 năm 2010, Tp. Toronto, Canada
NƠI GẶP GỠ CỦA CÁC CÔNG TY BÁN LẺ VÀ THAM GIA TRƯNG BÀY SẢN PHẨM TẠI
HỘI CHỢ
Hội chợ này, thường diễn ra vào tháng giêng tại Tp. Toronto,
Canada, với truyền thống hơn 30 năm tồn tại và phát triển. Với 66.000 mét vuông trưng bày và hơn
12.000 khách thăm, hội chợ The Canadian Home Furnishings Market, được coi là sự kiện lớn nhất tại
Canada về đồ nội thất, sẽ diễn ra từ 10 => 13 tháng 01 năm 2010. Hội chợ này sẽ là điểm gặp gỡ toàn bộ
doanh nghiệp hoạt động trong ngành đồ nội thất Canada. Chính vì cơng ty đang tìm kiếm nhà bán lẻ/phân
phối có kinh nghiệm và sẵn sàng hợp tác đồng thời thu hút khách hàng biết đến mặt hàng của công ty nên
công ty quyết định chọn hội chợ The Canadian Home Furnishings Market vì đây chính là nơi gặp gỡ tại
Canada.
Nhóm 3

25


×