Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh ứng dụng thương mại điện tử trong hoạt động kinh doanh xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ ở công ty Haprosimex.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (11.98 MB, 93 trang )

U
i

INH
DOANH
Ọiốc
LUẬN TỐT NGHIỆP
ì PHÁP NHẰM H MẠNH ỨNG DỤNG THÍM »«
f
TRONG
HOẠT
ĐỘNG
KÍNH
DOANH
XUẤT
KHẨU
THỎ
CÔNG
à
um

CÔNă
TY
HAPROSỈỈMEX
Bích Thúy
TRƯỜNG
ĐẠI
HỌC
NGOẠI
THƯƠNG
KHOA QUẢN


TRỊ
KINH
DOANH
CHUYÊN NGÀNH
KINH
DOANH
QUỐC
TẾ
KHOA
LUẬN TỐT NGHIỆP
MỘT SÔ GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH ÚNG DỤNG THƯƠNG
MẠI ĐIỆN TỬ
TRONG
HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH
XUẤT KHẨU
HÀNG THỦ CÔNG
MỸ NGHỆ ớ
CÔNG TY
HAPROSIMEX
Sinh
viên
thực
hiện
Lớp
Khoa
Giáo
viên
hướng dẫn
Dương

Bích
Thủy
Anh ĩ
K42
-
QTKD
ThS.
Nguyễn
Trọng
Hải
THƯ VIỀN"!

Nội
- Tháng
10/2007
Dương Bích
Thủy
Lớp:
Anh 2 - K42
-
QTKD
MỤC LỤC
LỜI
MỞ ĐẦU Ì
CHƯƠNG ĩ: LÝ LUẬN CHUNG VỀ THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TRONG
HOẠT ĐỘNG
KINH
DOANH
XUẤT KHAU 3
1.1

Khái quát
chung
về
hoạt
động
kinh
doanh
xuất
khẩu
3
1.1.1
Khái niệm và đặc điểm
hoạt
động
kinh
doanh
xuất
khẩu
3
1.1.2
Các
nhãn tố ảnh hưởng đến
hoạt
động
kinh
doanh
xuất
khẩu
5
1.2

Các
vấn
đề
chung
về thương mại
điện
tụ trong
hoạt
động
kinh
doanh
xuất
khẩu
7
Ì
.2.1
Khái niệm và
vai trò
của
thương
mại
điện
tử
7
/
.2.2
Các
hình thức hoạt
động của
thương

mại
điện
tử
trong kinh
doanh
xuất
khẩu ỉ 4
1.1.3
Nội
dung
tiến
hành ứng dụng
thương
mại
điện
tử
vào hoạt động
kinh
doanh
xuất
khẩu
16
1.3
Một
số
kinh
nghiêm
ứng
dụng
thương mại

điện
tụ
trong
hoạt
động
kinh
doanh
xuất
khẩu
27
1.3.1
ứng
dụng
thương
mại
điện
tử
trên
thế giới
27
1.3.2
ứng
dụng
thương
mại
điện
tử

Việt
Nam 29

CHƯƠNG
lĩ:
ỨNG
DỤNG
THƯƠNG
MẠI
ĐIỆN
TỬ
TRONG
HOẠT ĐỘNG
KINH
DOANH
XUẤT KHAU
HÀNG
THỦ
CÔNG
MỸ NGHỆ Ở
CÔNG
TY
HAPROSIMEX 32
2.1
Khái quát về công
ty
HAPROSIMEX 32
2.1.1
Lch
sử
hình thành

phát triển

của công
ty
32
2.1.2

cấu tổ
chức
và ngành nghề
kinh
doanh của công
ty
33
2.2
Hoạt
động
kinh
doanh
xuất
khẩu
hàng thủ công
mỹ
nghệ

công
ty
HAPROSIMEX 36
2.2.1
Kim
ngạch xuất khẩu hàng
thủ

công
mỹ
nghệ

công ty
HAPROSIMEXqua
các
năm
2004-2006
36
Dương Bích Thủy
Lớp:
Anh
2
-
K42
-
QTKD
trong
các
năm
2004-2006
36
2.2.2

cấu
mặt hàng
thủ
công
mỹ

nghệ
xuất
khẩu của công
ty
37
2.2.3 Thị trường xuất
khẩu
41
2.3 Úng dụng thương mại
điện
tử
vào
hoạt
động
kinh
doanh
xuất
khẩu hàng thủ
công
mỹ
nghệ của công
ty
HAPROSIMEX 43
2.3.1
Sự
cần
thiết
phải ứng dụng thương
mại
điện tử vào hoạt động kinh

doanh
xuất
khẩu hàng
thủ
công
mỹ
nghệ
của công
ty
43
2.3.2
Thực
trạng
ứng dụng
thương
mại
điện tủ trong kinh
doanh xuất khẩu
hàng
thủ
công
mỹ
nghệ

công ty
HAPROSỈMEX
53
2.3.3
Đánh
giá thực trạng

ứng dụng TMĐT
trong kinh
doanh
xuất
khẩu hàng
thủ
công
mỹ
nghệ của HAPROSIMEX.
61
CHƯƠNG
Iĩĩ:
MỘT số
GIẢI PHÁP
ĐAY
MẠNH
ỨNG DỤNG
THƯƠNG
MẠI ĐIỦN
TỬ TRONG XUẤT KHAU
HÀNG
THỦ
CÔNG
MỸ NGHỦ Ở
CÔNG
TY HAPROSIMEX 68
3.1 Định hướng ứng dụng thương mại
điện
tử
trong

hoạt
động
kinh
doanh
xuất
khẩu hàng
thủ
công
mỹ
nghệ

công
ty
HAPROSIMEX 68
3.1.1
Mục
tiêu phát triển xuất
khẩu hàng
thủ
công
mỹ
nghệ
68
3.1.2
Quan điểm
định
hướng cho
sự phát triển
và ứng dụng
thương

mại
diện
tử

công ty
HAPROSIMEX
69
3.2 Một
số
giải
pháp đẩy
mạnh
ứng dụng thương mại
điện
tử
trong
hoạt
động
kinh
doanh
xuất
khẩu hàng
thủ
công
mỹ
nghệ

công
ty
HAPROSIMEX 70

3.2.1 Tiến trình
ứng dụng
thương
mại
diện
tử
70
3.2.2
Một
số
giải
pháp nhằm đẩy mạnh
việc
ứng dụng
thương
mại điện tủ
vào
hoạt
động
kinh
doanh
xuất
khẩu
73
DANH
MỤC
TÀI
LIỦU
THAM KHẢO
87

Dương Bích
Thủy
Lớp:
Anh
2
-
K42
-
QTKD
DANH MỤC
CÁC TỪ
VIẾT
TẮT
HAPROSIMEX:
Công
ty
sản
xuất- xuất,
nhập khẩu
tổn;
hợp

Nội
TMĐT:
Thương
mại
điện
tử
TMQT:
Thương

mại quốc
tế
KN:
Kim ngạch
KNXK:
Kim ngạch
xuất
khẩu
KNNK:
Kim ngạch nhập khẩu
KNXNK:
Kim ngạch
xuất,
nhập khẩu
TCMN:
Thủ
công
mỹ
nghệ
CHÍT:
Công
nghệ
thông
tin
TW:
Trung
Ương
CBCNV:
Cán
bộ,

công,
nhân viên
CQNN:

quan
nhà nước
UBND:
Uy
ban
nhân dân
DNNN:
Doanh
nghiệp
nhà nước
Dương Bích Thủy
Lớp:
Anh
2
-
K42
-
QTKD
LỜI
MỞ
ĐẦU
1.
Tính
cấp
thiết
của đề tài

Tuy
mới chỉ
xuất
hiện

chiếm
một tỷ
trọng
nhỏ
trong
thương
mại, song
thương mại
điện
tử (TMĐT)
đã
mang
lại
những
lợi
ích
to lớn
cho
doanh
nghiệp,
Chính
phủ, người
tiêu dùng và toàn xã
hội
nói

chung.
TMĐT đã
vượt ra
khỏi
lĩnh
vực
thương
mại,
ngày càng tác động đến các
lĩnh
vực khác

hứa hặn mang
lại
những
sự
thay đổi to lớn
và sâu
sắc
mọi mặt
đời
sống

hội
loài
người.
TMĐT dần
dành được sự
quan
tâm sâu sắc

từ
mọi chủ
thể
tham
gia trong

hội

trở
thành
công cụ ngày càng hữu
hiệu trong
quá trình toàn cẩu hoa

trong
xây
dựng
nền
kinh tế số.
-
Đối với
các
doanh
nghiệp,
TMĐT giúp
mở
rộng
thị
trường,
cải

thiện
hệ
thống
phân
phối,
tiết
kiệm
tối
đa
thời
gian, chi
phí
giao
dịch,
tâng
doanh
thu,
củng
cố
quan
hệ khách
hàng,
từ
đó nâng cao
lợi
thế
cạnh
tranh
trên
thị

trường
-
Đối
với
người
tiêu dùng, TMĐT mang
lại
nhiều
lựa
chọn
về sản phẩm

dịch
vụ,
giá cả
thấp
hơn,
giao
hàng
nhanh,
thông
tin
phong phú,
thuận
tiên,
với
chất
lượng
cao
hơn

-
Đối với

hội,
TMĐT giúp
tạo ra
môi trường làm
việc
từ
xa nên
giảm
ách
tắc,
tai
nạn,
nâng cao
mức
sống người
dân, mang
lại
sức
cạnh
tranh
cho các nước
nghèo
trong
TMQT
Với
những
lợi

ích mang
lại
như
trên,

thể thấy
TMĐT là
hướng
đi
tất
yếu
cho sự
phát
triển
của
các
doanh
nghiệp
nói
riêng
và toàn xã
hội
nói
chung.
Tuy vậy
với
một nền
kinh tế
còn khá non
trẻ trong

lĩnh
vực Công
nghệ
thông
tin
(CNTT)
do
đó
việc
tiếp
cận
với
TMĐT
cũng
còn khá chậm
chạp
so
với
các
quốc
gia
phát
triển
khác
thì những doanh
nghiệp
Việt
Nam
đã có
những nhận

thức
về TMĐT

mức
độ
nào,
và đã
thật
sự phát huy được
những
lợi
ích
từ
nó mang
lại
ra
sao?
Nhận
thức
được
tầm
quan
trọng
này cùng
với việc
được
thực
tập
tại
Công

ty
HAPROSIMEX
trong
thời
gian qua,
em
đã
quyết
định
lựa
chọn
đề
tài:
"MỘT SỐ
GIẢI PHÁP
NHẰM ĐAY
MẠNH
ỨNG DỤNG
THƯƠNG
MẠI
ĐIỆN
TỬ
TRONG HOẠT
ĐỘNG
KINH
DOANH
XUẤT KHAU
HÀNG
THỦ
CÔNG

M NGHỆ Ở
CÔNG
TY HAPROSIMEX"
2. Mục đích nghiên cứu của khoa luận
HAPROSIMEX
là một
doanh
nghiệp
điển
hình
trong
lĩnh
vực
kinh
doanh
xuất,
nhập khẩu
của

Nội,
qua
việc
phân tích
doanh
nghiệp
này
để có
được cái
Ì
Dương Bích Thủy

Lớp:
Anh
2
-
K42
-
QTKD
nhìn vê
thực
trạng
chung
trong việc
tiếp
cận
và ứng
dụng
TMĐT vào
hoạt
động
kinh
doanh
nói
chung

hoạt
động
xuất
khẩu
nói
riêng

tại
các
doanh
nghiệp

Việt
Nam,
từ
đó
xin
phép được
đưa
ra
một số
giải
pháp nhằm đẩy
mạnh
hơn
nữa
vai
trò cọa
TMĐT
trong
hoạt
động
kinh
doanh,
nhằm
tận
dụng

triệt
để
những
lợi
ích
cọa
TMĐT
vào
hoạt
động
kinh
doanh

cho
toàn xã
hội.
3. Phương pháp nghiên cứu
Khóa
luận
đã
sử
dụng
các
phương pháp nghiên cứu
khoa
học như: Phương
pháp duy
vật biện
chứng;
Phương pháp

thống

tổng
hợp;
Phương pháp phân tích
đánh
giá
trên

sở
những
tài
liệu

số
liệu
thực
tiễn
hoạt
động
kinh
doanh
cọa
công
ty
HAPROSIMEX
trong
những
năm
gần đây.

4. Kết cấu khoa luận
Ngoài
lời
mở
đầu và kết
luận, khoa luận được chia
làm
3
chương,
gồm:
Chương
Ị:

luận
chung
về thương mại
điện
tử trong
hoạt
động
kinh
doanh
xuất
khẩu
Chương
lĩ:
ứng
dụng
thương
mại

điện
tử trong
hoạt
động
kinh
doanh
xuất
khẩu
hàng
thọ
công
mỹ
nghệ

công
ty
HAPROSIMEX
Chương HI: Một
số
giải
pháp đẩy
mạnh
ứng
dụng
thương mại
điện
tử trong
xuất
khẩu
hàng

thọ
công
mỹ
nghệ
Tuy
vậy,
do hạn
chế về
thời
gian
cũng
như
nhận
thức
về các
lĩnh
vực chuyên
môn
nên
khoa
luận
chỉ
xin
đi
sâu vào tìm
hiểu
khía
cạnh
ứng
dụng

TMĐT
trong
hoạt
động
xuất
khẩu
hàng
TCMN
cọa
công
ty
HAPROSIMEX.
Luận
văn
chắc chấn
không tránh
khỏi
những
thiếu
sót,
em
rất
mong
nhận
được
những
ý
kiến
đóng
góp

quý báu
từ
phía các
thầy,
cô để có
thể
bổ
sung
kiến
thức
và hoàn
thiện
hơn cho
khoa
luận.
Em
xin
chân thành
cảm ơn
Thầy
giáo,
ThS.
Nguyễn
Trọng
Hải

sự giúp
đỡ
cọa
các

anh,
chị,
cô,
chú
trong
phòng
kinh
doanh
xuất,
nhập khẩu
7,
công ty
HAPROSIMEX đã
tận
tình
hướng
dẫn và
cung
cấp
tài
liệu
cho
em
trong
quá trình
nghiên cứu
viết
khoa
luận
này.

2
Dương Bích Thủy
Lớp:
Anh
2
-
K42
-
QTKD
CHƯƠNG
ì

LUẬN
CHUNG VẾ
THƯƠNG
MẠI
ĐIỆN
TỬ TRONG HOẠT
ĐỘNG
KINH
DOANH
XUẤT
KHAU
1.1 Khái quát chung về hoạt động kinh doanh xuất khẩu
1.1.1
Khái niệm và đặc điểm
hoạt
động
kinh
doanh xuất khâu

ai.
Khái niệm
kinh
doanh
xuất
khẩu
Xuất
khẩu
hàng
hóa
dịch
vụ

hoạt
động
kinh
doanh quốc
tế
đầu tiên


bản
của các công
ty tham
gia
kinh
doanh quốc
tế.
Xuất khẩu
hàng hoa

dịch
vụ là
hoạt
động của các
doanh
nghiệp
nhằm đưa hàng hoa
dịch
vụ
ra
khỏi
biên
giới
quốc
gia
để tiêu
thụ

thị
trưặng nước
ngoài,
đồng
tiền
tham
gia

thể

ngoại tệ đối với
một

trong
hai
bên
trong
hoạt
động
kinh
doanh quốc
tế
[1].
bi.
Đặc
điềm của
hoạt
động
kinh
doanh
xuất
khẩu
Kinh
doanh
xuất
khẩu
hàng hoa

những
đặc
điểm
khác
biệt

so
với
dịch
vụ
kinh
doanh
hàng hoa
nội địa,
đó
là:

Giao dịch
với
ngưặi

quốc
tịch
khác:
Những
ngưặi

quan
hệ
giao
dịch
trong kinh
doanh quốc tế

quốc
tích

khác
nhau,
nên thưặng dẫn đến sự
bất
đổng về ngôn
ngữ, tập
quán văn
hoa,
chính
trị
luật
pháp
Điều
này
là sự khác
biệt
lớn
nhất giữa
kinh
doanh
xuất
khẩu

kinh
doanh
nội
địa.
• Thị trưặng
rộng lớn
khó

kiểm
soát:
Thị
trưặng tiêu
thụ
sản phẩm trên phạm vị
quốc
tế với
số
lượng
ngưặi
tiêu
dùng

sức
mua
lớn
hơn
rất nhiều
so
với thị
trưặng tiêu
thụ
nội
địa
nên
mức độ
phức
tạp
của


cũng
tăng lên tương
ứng.
Những
biến
động của
thị
trưặng tiêu
thụ
ảnh
hưởng
rất
lớn
đến
hoạt
động
kinh
doanh
xuất
khẩu.

vậy, nhiệm
vụ
của
các
doanh
nghiệp
kinh
doanh

xuất
khẩu phức
tạp
hơn
nhiệm
vụ của các nhà
kinh
doanh
trong
nước
đơn
thuần
bởi
các
doanh
nghiệp
kinh
doanh
xuất
khẩu
phải
đương
đầu
3
Dương Bích Thủy
Lớp:
Anh 2 - K42
-
QTKD
với

sự
biến
động
của thị
trường
trong
nước và
thị
trường ngoài
nước.
Do
vậy,
doanh
nghiệp
càng
tham
gia
vào
nhiều thị
trường nước ngoài thì mức độ
phức
tạp
của
thị
trường
càng tăng.

Việc
phân
phối,

vận
chuyển
và bảo
quản
hàng hoa:
Trong
kinh
doanh
xuất
khẩu,
hàng hoa thường được vận
chuyển
ra nước
ngoài và ngược
lại.
Phương
thức
vận
tải
gặm: vận
tải
đường
biển,
đường
sắt,
đường
không, đường
bộ.
Do
khoảng

cách vận
chuyển
xa,
thời
gian
vận
chuyển
dài,
hàng
hoa
khối
lượng
lớn,
cổng
kềnh,
giá
trị
cao cho nên
cẩn
được bảo
quản
theo
đúng tiêu
chuẩn
phù hợp
với
đặc
điểm
của
hàng hoa tránh mất

mát,

hỏng
về
chất
lượng,
số
lượng.
• Về
thanh
toán:
Thanh
toán là khâu
quan
trọng

kết
quả
cuối
cùng
của
tất
cả các
giao
dịch
kinh
doanh
xuất
nhập
khẩu.

Hiệu
quả
trong
lĩnh vực
kinh
doanh
xuất
nhập
khẩu
một
phần
lớn
nhờ vào
chất
lượng của
việc
thanh
toán.
Do đặc
điểm
buôn bán
với
nước
ngoài,
nên
thanh
toán
trong kinh
doanh
xuất

nhập
khẩu
phức
tạp
hơn
rất nhiều
so
với
thanh
toán
trong
nước,
thanh
toán
quốc
tế
có liên
quan
đến
việc
trao
đổi
đặng
tiền
quốc
gia
này
lấy
đặng
tiền

quốc
gia
khác. Hơn nữa
việc
thanh
toán
quốc
tế
thường
được
tiến
hành thông qua ngân hàng vì
thế khi
ký hợp đổng buôn bán
quốc
tế
doanh
nghiệp
kinh
doanh
xuất
khẩu
phải hết sức
lưu ý
những
vấn
đề về đổng
tiền
thanh
toán,

thời
hạn
thanh
toán,
phương
thức thanh
toán để tránh
những
rủi
ro
trong
thanh
toán
• Về
giải
quyết
tranh
chấp
(nếu có):
Trong
kinh
doanh
xuất
nhập
khẩu
thường
xảy ra
tranh
chấp
do sự

bất
đổng về
ngôn
ngữ,
văn
hoa,
luật
pháp và
việc
áp
dụng
nguặn
luật
nào để
giải
quyết
tranh
chấp
là vấn đề khó xác
định.
Chính vì vậy để đảm bảo
quyền
lợi
của
minh
doanh
nghiệp cẩn
có cách
giải
quyết

khéo léo đúng đắn để tránh
thiệt
thòi về phía mình.
4
Dương Bích Thủy
Lớp:
Anh 2 - K42
-
QTKD
1.1.2
Các nhân
tố
ảnh hưởng đến
hoạt
động
kinh
doanh
xuất
khâu
Hoạt
động
xuất
khẩu

hoạt
động đưa hàng hóa của
doanh
nghiệp
qua biên
giới

quốc
gia
để tiêu
thụ
hàng hoa ở
thị
trường nước
ngoài.
Do
vậy,
hoạt
động
kinh
doanh
xuất
khẩu
không
chỉ
diễn
ra giợa
các cá
thể
riêng
biệt
mà có sự
tham
gia
của
toàn bộ hệ
thống

kinh
tế,
chính
trị,
văn
hoa,

hội

cũng chịu
sự
chi phối
bởi
chính
nhợng
nhân
tố
này.
ai.
Các
yếu
tố
thuộc
bên
trong
doanh
nghiệp
• Nguồn nhân
lực
của doanh

nghiệp:
Chất
lượng
cũng
như giá thành
lao
động và các yếu
tố
liên
quan
đến
nguồn
nhân
lực
bên
trong
của
doanh
nghiệp
có ảnh hưởng
trực
tiếp
đến
chất
lượng sản
phẩm
xuất
khẩu,
năng
suất lao

động,
chi
phí
sản
xuất,
thời
hạn
giao
hàng
cũng
như
việc
đảm bảo đáp ứng các tiêu
chuẩn quốc
tế
về
yếu
tố lao
động
cũng
như đặc
điểm
tính
chất
nguyên
vật
liệu
tại
một
số

thị
trường.
• Cơ sở
vật chất
của doanh
nghiệp:
Máy móc dây
chuyền
sản
xuất:
có ảnh hưởng
trực
tiếp
đến
chất
lượng
xuất
khẩu,
ảnh hưởng đến giá cả
xuất
khẩu
do tác động đến năng
suất lao
động
cũng
như
chi
phí
khấu
hao tài sản cố

định.
Mặt khác nó còn ảnh hưởng đến sự đáp ứng của
công
ty theo
các tiêu
chuẩn điều
kiện
của
thị
trường
xuất
khẩu
về trình độ máy móc
thiết
bị sản
xuất
sản
phẩm
xuất
khẩu sang
thị
trường đó.
Nhà xưởng kho
tàng:
ảnh hưởng đến khả năng dự
trợ
nguyên
vật
liệu,
cất trợ

thành phẩm
tới
việc
bố
trí
dây
chuyền sản
xuất.
Do
vậy
nó ảnh hưởng đến năng
suất
lao
động (tác động đến
chi
phí
sản
xuất)
cũng
như yêu
cầu của
thị
trường
nhập khẩu
sản
phẩm
của
công
ty
về môi trường

lao
động,
điều
kiện
sản
xuất
sản
phẩm.
Khả
năng về
vốn:
không
chỉ
nói đến vốn lưu động mà vốn cố định
của doanh
nghiệp
phản
ánh năng
lực
sản
xuất
của
doanh
nghiệp,
khả năng
cung
ứng số lượng
sản
phẩm
xuất

khẩu.
Vốn

nhân
tố
ảnh hưởng đến quy mò
sản
xuất
hàng
xuất
khẩu
của
doanh
nghiệp,
khả năng
thực
hiện
các đơn hàng,
nhất
là các đơn hàng
với
số
lượng
lớn.
5
Dương Bích Thủy
Lớp:
Anh 2 - K42
-
QTKD

• Bộ máy
quản

của doanh
nghiệp:
Đày luôn là vấn đề cơ bản và
quyết
định
hiệu
quả
kinh
doanh
của
bất
kỳ
doanh
nghiệp
nào.
Đối
với
doanh
nghiệp kinh
doanh
xuất
khẩu cũng
vậy bộ máy
quản
trị
đề
ra

chiến
lược của
hoạt
động
xuất
khẩu
đó là
hoạt
động xây
dựng
chiến
lược
xuất
khẩu
từ
khâu xây
dựng
mạt hàng,
chiến
lược
thị
trường,
giá cả sản phẩm
xuất
khẩu
đến cách
thỉc
phân
phối
sản phẩm

xuất
khẩu
đều được
thực hiện bởi
các
cấp
quản

trong
bộ máy
doanh
nghiệp.
Bộ máy
quản
lý tổ
chỉc
không chỉ ảnh
hưởng
tới
việc
xây
dựng
chiến
lược
xuất
khẩu
mà còn ảnh
hưởng
đến
việc

thực hiện
chiến
luợc
đó,
từ
khâu
lập
kế
hoạch
kinh
doanh
đến
việc
thực hiện
các mục tiêu
xuất
khẩu
đã đề
ra
đều do các cấp
quản
lý của
doanh
nghiệp phối
hợp và phân cấp
thực
hiện
theo
chỉc
năng

nhiệm
vụ của mình. Do
vậy, hoạt
động
xuất
khẩu
đang
theo
chiến
lược nào
hoạt
động
ra
sao
đều phụ
thuộc
vào cơ
cấu
bộ máy
quản

của doanh
nghiệp
cũng
như
trình
độ
của
đội
ngũ cán bộ này.

bi.
Các nhăn
tố
thuộc
bẽn
ngoài
doanh
nghiệp.
• Yếu
tố
chính
trị,
pháp
luật:
Có ảnh
hưởng
rất
lớn
tới
hoạt
động
xuất
khẩu
bởi
một
doanh
nghiệp khi
tham
gia
kinh

doanh
xuất
khẩu
không
chi
bị
chi phối
của
các yêu cầu tiêu
chuẩn quốc
gia
về xuất
khẩu
như mặt hàng
xuất
khẩu,
hạn
ngạch
xuất
khẩu,
thuế xuất
khẩu,
thủ tục
xuất
khẩu
Bên
cạnh
đó
doanh
nghiệp khi kinh

doanh
xuất
khẩu
còn
phải
tuân
thủ
các quy định và
tập
quán
quốc;
các vấn đề về pháp
lý,
các vãn bản
quốc
tế
về
xuất
nhập khẩu
như
điều
kiện
cơ sở
giao
hàng
INCOTERM,
các quy tác và
thực
hành
thống nhất

về tín
dụng chỉng
từ
của
phòng thương mại
quốc
tế
ƯCP600,
và đặc
biệt
phải
tuân
thủ theo
những
bộ
luật
của
chính các
quốc
gia

doanh
nghiệp
tiến
hành
xuất
khẩu.
• Yếu
tố
vãn hóa-xã

hội:
Nói đến yếu
tố
văn hoa xã
hội
không
thể
không nói đến đặc
điểm
dân
số,
sự
phát
triển
của

hội,
khả năng
tiếp
nhận
cái
mới,
thói
quen
tiêu
dùng,
quan niệm

hội
Chính nền văn hoa

tạo
nên cách
sống
của một
cộng
đổng,
quyết
định cách
6
Dương Bích Thủy
Lớp:
Anh 2 - K42
-
QTKD
thức
tiêu dùng, tiêu
thụ
ưu tiên cho các nhu cầu muốn được
thoa
mãn và cách
thoa
mãn
của con
người
sông
trong

hội
đó.
• Yếu

tố
môi trường
cạnh
tranh:
Đối
với
mỗi
doanh
nghiệp
tham gia
vào
hoạt
động
kinh
doanh
đều bị tác
động
và ảnh hưởng
trực
tiếp
hay gián
tiếp
tấ
những
yếu
tố
do môi trường
cạnh
tranh
mang

lại.
Đặc
biệt
hơn
đối với
những doanh
nghiệp
tham
gia hoạt
động
xuất
khẩu
thì
môi trường
cạnh
tranh
ở đây không
chỉ là
môi trường
thuộc
phạm
vi
của quốc
gia
mình mà còn
phải
tính đến cả môi trường
cạnh
tranh
của toàn khu vực và của

quốc
tế.
Chính tính
quốc
tế
của
hoạt
động này giúp
cho
bất
kỳ
doanh
nghiệp
nào trên toàn
cầu
đều
quyển tham
gia
vào
hoạt
động
kinh
doanh quốc
tế.
• Yếu
tố
kinh tế:
Bao gồm các
yếu
tố

về lạm
phát,
cung-cầu
hàng
hoa,
nguyên
vật
liệu
trên
thị
trường,
mức
sống
người
dân
Trong
đó,
phải
kể đến yếu
tố tỷ
giá
hối
đoái
giữa
đồng
tiền
nước
người
bán và đồng
tiền

nước
người
mua,
bởi
yếu
tố tỷ
giá
hối
đoái
ảnh
hưởng
trực
tiếp
tới lợi
nhuận
thực tế
của các chủ
thể
tham
gia
vào
hoạt
động
kinh
doanh quốc
tế.
1.2 Các vấn đề
chung
về thương mại
điện tử

trong
hoạt
động
kinh
doanh
xuất
khẩu
1.2.1
Khái niệm

vai
trò
của
thương
mại
điện
tử
ai.
Khái niệm
vềTMĐT
[11]
Hiện
nay có
hiểu
quan
điểm
khác
nhau
về "thương mại
điện

tử"
nhưng
tựu
lại

hai
quan
điểm
lớn
trên
thế
giới:
Thương mại
điện
tử
theo
nghĩa
rộng
được định
nghĩa
trong
Luật
mẫu về
Thương mại
điện
tử của ủy ban Liên Hợp
quốc
về
Luật
Thương mại Quốc tế

(UNCITRAL):
Thuật
ngữ Thương mại cần được
diễn
giải
theo
nghĩa
rộng
để bao
quát các vấn đề phát
sinh
tấ
mọi
quan
hệ mang tính
chất
thương mại dù có hay
không có hợp
đồng.
Các
quan
hệ mang tính thương mại bao gồm các
giao
dịch
sau
đây:
bất
cứ
giao
dịch

nào về thương mại nào về
cung
cấp
hoặc
trao
đổi
hàng hóa
7
Dương Bích Thủy
Lớp:
Anh 2 - K42
-
QTKD
hoặc
dịch
vụ; thỏa thuận
phân
phối;
đại diện
hoặc
đại
lý thương
mại,
ủy thác hoa
hồng;
cho thuê dài
hạn;
xây
dựng
các công

trình;

vấn;
kỹ
thuật
công
trình;
đầu tư;
cấp vốn;
ngân
hàng;
bảo
hiểm;
thỏa thuận khai
thác
hoặc

nhưằng;
liên
doanh
các
hình
thức
khác về hằp tác công
nghiệp
hoặc
kinh
doanh;
chuyên chở hàng hóa hay
hành khách

bằng
đường
biển,
đường
không,
đường
sắt
hoặc
đường
bộ.
Như
vậy,

thể
thấy rằng
phạm
vi
của Thương mại
điện
tử
rất
rộng,
bao quát hầu
hết
các
lĩnh
vực hoạt
động
kinh
tế,

việc
mua bán hàng hóa và
dịch
vụ
chỉ là
một
trong
hàng ngàn
lĩnh
vực
áp
dụng
của
Thương mại
điện
tử.
ủy
ban Châu Âu đưa
ra
định
nghĩa
về Thương mại
điện
tử
như
sau:
Thương
mại
điện
tử

đuằc
hiểu

việc
thực hiện hoạt
động
kinh
doanh
qua các phương
tiện
điện
tử.
Nó dựa trên
việc
xử


truyền
dữ
liệu
điện
tử dưới
dạng
text,
âm
thanh

hình
ảnh.
Thương mại

điện
tử
gồm
nhiều
hành
vi
trong
đó
hoạt
động mua bán hàng
hóa và
dịch
vụ qua phương
tiện
điện
tử,
giao
nhận
các
nội
dung
kỹ
thuật
số trên
mạng,
chuyển
tiền
điện
tử,
mua bán cổ

phiếu
điện
tử,
vận đơn
điện
tử,
đấu giá
thương
mại,
hằp tác
thiết
kế, tài
nguyên
mạng,
mua sắm công
cộng,
tiếp thị
trực
tiếp
tới
người
tiêu đùng và các
dịch
vụ
sau
bán
hàng.
Thương mại
điện
tử

đưằc
thực hiện
đối
với
cả thương mại hàng hóa (ví dụ như hàng tiêu
dùng,
các
thiết
bị ỵ
tế
chuyên
dụng)
và thương mại
dịch
vụ
(ví
dụ như
dịch
vụ
cung
cấp
thông
tin,
dịch
vụ pháp lý,
tài
chính);
các
hoạt
động

truyền
thống
(như chăm sóc sức
khỏe,
giáo
dục)
và các
hoạt
động mới
(ví
dụ như siêu
thị
ảo).
Tóm
lại,
theo
nghĩa
rộng
thì TMĐT có
thể
đưằc
hiểu
là các
giao
dịch
tài
chính và thương mại
bằng
phương
tiện

điện
tử như:
trao
đổi
dữ
liệu
điện
tử,
chuyển
tiền
điện
tử
và các
hoạt
động
gửi rút
tiền
bằng
thẻ tín
dụng.
TMĐT
theo
nghĩa
hẹp bao gồm các
hoạt
động thương mại
thực hiện
thông qua
mạng
Internet.

Các
tổ
chức
như:
Tổ
chức
thương
mại
thế giới
(WTO); Tổ
chức
hằp tác
phát
triển
kinh
tế
đưa
ra
các khái
niệm
về
TMĐT
theo
hướng
này.
TMĐT đưằc nói đến
ở đây

hình
thức

mua bán hàng hóa đưằc bày
tại
các
trang
Web trên
mạng
Internet
với
phương
thức thanh
toán
bằng
thẻ
tín
dụng.

thể
nói
rằng
TMĐT đã và đang
trở
thành một
cuộc
cách
mạng
làm
thay đổi
cách
thức
mua sắm

của con người.
8
Dương Bích Thủy
Lớp:
Anh 2 - K42
-
QTKD
Theo
Tổ
chức
Thương mại Thế
giới:
TMĐT bao gồm
việc
sản
xuất,
quảng
cáo,
bán hàng và phân
phối
sản phẩm được mua bán và
thanh
toán trên
mạng
Internet,
nhưng được
giao
nhận
một cách hữu hình cả các
sản

phẩm được
giao
nhận
cũng
như
những
thông
tin
số
hóa thông qua
mạng
Internet.
Khái
niệm
về TMĐT do Tổ
chức
hợp tác phát
triển
kinh
tế
của Liên Hợp
quốc
đưa
ra
là:
TMĐT được đẹnh
nghĩa
sơ bộ là các
giao
dẹch

thương mại dựa trên
truyền
dữ
liệu
qua các
mạng
truyền
thông như
Intemet.
Theo
các khái
niệm
trên,
chúng
ta

thể hiểu rằng theo
nghĩa hẹp
TMĐT
chỉ
bao
gồm
những
hoạt
động thương mại được
thực hiện
thông qua
mạng
Internet


không tính đến các phương
tiện
điện
tử
khác như
điện
thoại,
fax,
telex
Qua nghiên cứu các khái
niệm
về TMĐT như
trên,
hiểu theo
nghĩa
rộng
thì
hoạt
động thương mại được
thực hiện
thông qua các phương
tiện
thông
tin
liên
lạc
đã
tổn
tại
hàng

chục
năm nay và
đạt
tới
doanh
số hàng tỷ USD mỗi ngày.
Theo
nghĩa
hẹp thì TMĐT
chi
mới
tồn
tại
được mấy năm nay nhưng đã
đạt
được
những
kết
quả
rất
đáng
quan
tâm, TMĐT chỉ gồm các
hoạt
động thương mại được
tiến
hành trên
mạng
máy tính mở như
Intemet.

Trên
thực
tế,
chính các
hoạt
động thương
mại
thông qua
mạng
Internet
đủ làm phát
sinh thuật
ngữ
TMĐT.
bi.
Các đặc
trung
của TMĐT
Các bên
tiến
hành
giao
dẹch
trong
TMĐT không
tiếp
xúc
trực
tiếp
và không

đòi
hỏi phải
biết
nhau
từ
trước.
Các
giao
dẹch
thương mại
truyền thống
được
thực hiện với
sự
tổn
tại
của
khái
niệm
biên
giới
quốc
gia,
còn TMĐT được
thực hiện trong
một
thẹ
trường không có
biên
giới (thẹ

trường
thống nhất
toàn
cẩu).
TMĐT
trực
tiếp
tác động
tới
môi trường
cạnh
tranh
toàn
cầu.
Trong
hoạt
động TMĐT đều có sự
tham
gia
của
ít
nhất
ba chủ
thể,
trong
đó
có một bên không
thể
thiếu
được là

người cung
cấp
dẹch
vụ
mạng,
các cơ
quan
chứng
thực.
9
Dương Bích Thủy
Lớp:
Anh 2 - K42
-
QTKD
Đối
với
thương mại
truyền
thống lưới
thông
tin
chỉ là
phương
tiện
để
trao
đổi
dữ
liệu,

còn
đối
với
TMĐT
thì
mạng
lưới
thông
tin
chỉ là
thị
trưởng.
Các ứng dụng
kinh
doanh
trên Internet
được
chia
làm 4 mức độ khác nhau:
> Quảng cáo trên
Internet
(Brochureware):
đó là
việc
đưa thông
tin
lên
mạng
dưới
một

Website
giới
thiệu
Công
ty,
sản
phẩm.
> Thương mại
điện tử
(e-Commerce)
là các ứng đụng cho phép
trao
đổi
giữa
ngưựi
mua và
ngưựi
bán, hỗ
trợ
khách hàng và
quản
lý cơ sở dữ
liệu
khách hàng hoàn toàn trên
mạng.
Đây là hình
thức giao
dịch
giữa
ngưựi

bán

ngưựi
mua
(B2C).
>
Kinh
doanh điện tử
(eBusiness)
là ứng
dụng
cho phép
thực hiện giao
dịch
giữa
doanh
nghiệp
này
với
doanh
nghiệp
khác và khách hàng của
doanh
nghiệp
đó
(B2B).
> Doanh
nghiệp
điện
tử

(eEnterprise)
một số
doanh
nghiệp
ứng
dụng
cả
B2B và B2C. Các
doanh
nghiệp
này được
gọi

eEnterprise.
cl.
Vai
trò
của TMĐT
trong
doanh
nghiệp
+ Đôi
với
các
doanh
nghiệp
• Thu
thập
được
nhiều

thông
tin:
TMĐT giúp cho các
doanh
nghiệp
nắm được thông
tin
phong
phú về
thị
trưựng
nhự đó có
thể
xây
dựng
được
chiến
lược
sản
xuất

kinh
doanh
thích hợp
với
xu thế
phát
triển
của
thị

trưựng
trong
nước,
khu vực và
thị
trưựng
quốc
tế.
Điều
này,
đặc
biệt
có ý
nghĩa
đối với
các
doanh
nghiệp
vừa và
nhỏ, hiện
nay đang được
nhiều
nước
quan tâm,
coi
là một
trong
những
động
lực

phát
triển
chủ yếu
của
nền
kinh
tế.
Nắm
bắt
được
nhiều
thông
tin
về
thị
trưựng,
những
xu
thế biến đổi
trong
nhu cầu
của
khách hàng sẽ giúp các
doanh
nghiệp
sản
xuất
hàng hoa đáp ứng
tối
đa yêu cầu

của
khách hàng: còn được
biết
đến
dưới
tên
gọi
"Chiến
lược kéo", lôi kéo khách
hàng đến
với
doanh
nghiệp
bằng
khả năng đáp ứng mọi nhu cầu
của
khách
hàng,

dụ
như hãng
Dell
Computer Corp.
10
Dương Bích
Thủy
Lớp:
Anh 2 - K42
-
QTKD

• Quảng bá thông
tin

tiếp
thị
cho một
thị
trường toàn cẩu
với chi
phí
cực thấp:
Chỉ
với
vài
chục
đôla Mỹ mỗi tháng, Doanh
nghiệp
đã có
thể
đưa thông
tin
quảng
cáo
của
mình đến
với
vài trăm
triệu
người
xem

từ
các nơi trên
thế
giới.
Đây là
điều

chỉ
có TMĐT làm
đưẻc.
Thử so sánh
với
một
quảng
cáo trên báo
Tuổi
Trẻ
với
vài
triệu
độc
giả,
mỗi
lần
quảng cáo,
phải
trả
ít nhất
50 đôla Mỹ, còn nếu bạn có
một

website
của
mình,
bạn có
thể
quảng
cáo thông
tin
24h mỗi ngày, 7 ngày
trong
tuần,

lưẻng
độc
giả
của
bạn

hàng trăm
triệu
người
từ
mọi nơi trên
thế
giới.
Chi
phí cho
vrebsite
mỗi tháng ước tính
(kinh

tế nhất) là:
5 đôla Mỹ
chi
phí lưu
trữ
trực
tuyến
(hosting),
10-20 đôla mỹ
trả
cho
chi
phí
quảng cáo. Tất
nhiên,
đây
chỉ

chi
phí
tối
thiểu
cho
website.
Nếu
doanh
nghiệp
có khả năng tài chính thì có
thể
thuê

quảng
cáo
với chi
phí
cao
hơn để mong
quảng
cáo
tốt
hơn.
• Cung
cấp dịch
vụ
tốt
hơn
cho
khách hàng:
Với
TMĐT,
doanh
nghiệp

thể cung
cấp
catalogue, brochure,
thông
tin,
bảng
báo giá cho
đối

tưẻng
khách hàng một cách cực kỳ
nhanh
chóng,
thêm vào đó

thể tạo
điều
kiện
cho khách hàng mua hàng
trực
tiếp
từ
trên
mạng.v.v
Nói tóm
lại,
TMĐT mang
lại
cho
doanh
nghiệp
các công cụ để làm hài lòng khách
hàng,
bởi
trong
thời
đại
ngày
nay,

yếu
tố
thời
gian thực
sự là vàng
bạc,
không
ai
có đủ kiên
nhẫn
phải
chờ
đẻi
thông
tin
trong
vài
ngày.
Hơn
nữa,
ngày nay
chất
lưẻng
dịch
vụ và
thái độ
phục
vụ là
những
yếu

tố
rất
quan
trọng trong việc
tìm và
giữ
khách hàng.
Nếu chúng
ta
không xử lý yêu
cầu
thông
tin
của
đối
tưẻng
quan
tâm một cách
nhanh
chóng, họ sẽ không kiên
nhẫn
chờ
đẻi,
trong khi
đó có biêt bao
đối thủ
cạnh
tranh
đang săn đón
họ.

• Giảm
chi
phí
hoạt
động:
Với
TMĐT,
doanh
nghiệp
sẽ không
phải chi
những khoản
chi
cho
việc
thuê
cửa
hàng,
mặt
bằng,
đội
ngũ nhân viên
phục
vụ,
cũng
không cẩn
phải
đầu tư
nhiều
cho

kho
chứa
Chỉ
tốn
khoảng
10
triệu
đồng xây
dựng
một
Website
bán hàng qua
mạng, sau đó là
chi
phí vận hành
website
mỗi tháng không quá Ì
triệu
đồng.
Nếu
website
chỉ là trưng bày thông
tin,
hình ảnh sản phẩm,
doanh
nghiệp
sẽ
tiết
kiệm
li

Dương Bích Thủy
Lớp:
Anh 2 - K42
-
QTKD
được
những khoản
chi
phí
từ
việc
in
ấn
brochure, catalogue
và cả
chi
phí
gửi
bùn
điện những
ấn phẩm này. Và đặc
biệt
nếu
doanh
nghiệp kinh
doanh
xuất
khẩu,
thì
doanh

nghiệp

thể ngồi
nhà và tìm
kiếm
khách hàng qua
mạng,
không cần
phải
tốn
kém
nhiều
cho
những chuyến
đích thân
"xuất ngoại".
• Tăng
doanh
thu:
Với
TMĐT,
đối
tượng
khách hàng của bạn
giộ
đây đa không còn bị
giới
hạn
về
mặt địa

lý,
hay
thội
gian
làm
việc.
Vì khách hàng
giộ
đây không chỉ là cư dân
trong
thành phố mà có
thể
bán hàng
trong
phạm
vi
cả một
quốc
gia rộng lớn
hoặc
sang
cả các
quốc
gia
khác,
từ
đó dẫn đến
lượng
khách hàng đến
với

doanh
nghiệp
ngày càng
nhiều,
tăng
doanh
thu.
Tuy
nhiên,
chất
lượng
và giá cả
sản
phẩm hay
dịch
vụ phải
tốt,
nếu không TMĐT
cũng
không giúp gì được
trong
quá trình
cạnh
tranh
trên
thị
trưộng.
• Nâng cao
lợi
thế

cạnh
tranh:
Việc kinh
doanh
trên
mạng
là một "sân
chơi"
cho sự sáng
tạo,
nơi đây các
doanh
nghiệp

thể tự
do áp
dụng những
ý
tưởng
hay
nhất,
mới
nhất
về
dịch
vụ hỗ
trợ,
chiến
lược
tiếp

thị

khi

hội
phát
triển, tất
cả các
doanh
nghiệp
đều ứng
dụng
TMĐT,
thì phần
thắng
sẽ
thuộc
về
doanh
nghiệp
nào có sự sáng
tạo nhất
để
tạo
ra
nét đặc trưng cho
doanh
nghiệp,
sản
phẩm,

dịch
vụ
của
mình để có
thể thu
hút và
giữ
được khách hàng.
• Giúp
thiết
lập
và cùng cố
quan
hệ
đối
tác:
TMĐT
tạo
điều
kiện
cho
việc
thiết
lập

củng
cố
mối quan
hệ
giữa

các thành
tố
tham
gia
vào quá trình thương
mại.
Thông qua
mạng
nhất
là dùng
InternetẠVeb
các thành
tố
tham
gia:
ngưội
tiêu
thụ,
doanh
nghiệp,
các cơ
quan
Chính
phủ,

thể
giao
tiếp
trực
tiếp

và liên
tục với nhau
(liên
lạc
trực
tuyến)
gần như không còn
khoảng
cách địa lý và
thội
gian
nữa.
Nhộ đó cả sự hợp tác
lẫn
sự
quản
lý đều được
tiến
hành
nhanh
chóng và liên
tục,
các bạn hàng
mới,
các cơ
hội kinh
doanh
mới
được
phát

hiện
nhanh
chóng trên bình
diện
toàn
quốc,
toàn khu
vực,
toàn
thế
giới,


nhiều

hội
để
chọn
lựa
hơn.

Vượt
giới
hạn về không
gian:
12
Dương Bích Thủy
Lớp:
Anh 2 - K42
-

QTKD
Việc
tự
đông hoa các
giao
dịch
thông qua Web và
Intemet
giúp
hoạt
động
kinh
doanh
được
thực hiện
24/7/365
mà không mất thêm
nhiều chi
phí
biến đổi.
+ Đôi vói
người
tiêu dùng

Vượt
qua
giới
hạn về không
gian


thời
gian:
TMĐT
cho
phép khách hàng mua sắm mọi
nơi,
mọi lúc trên
thế
giới.

Mang
lại
nhiều
lựa
chọn
về sản
phẩm và
dịch
vụ,
với
chất
lượng
tốt
hơn:
TMĐT cho phép
người
mua có
nhiều
sự
lựa

chọn
hơn vì
tiếp
cứn được
với
nhiều
nhà
cung
cấp hơn,
từ
đó
lựa
chọn
ra
những
sản phẩm hay
dịch
vụ
với chất
lượng
cao
mà giá cả
lại
phù hợp
nhất,
đáp ứng mọi nhu
cẩu từ mọi
khách hàng.

Giao

hàng
nhanh
hơn
với
các hàng hoa
số hoa
được:
Đối
với
các sản phẩm số hoa được như
phim,
nhạc,
sách,
phần
mềm,
việc
giao
hàng được
thực hiện
dễ dàng thông qua
Internet.
• Thông
tin
phong
phú,
thuứn
tiện

chất
lượng

cao hơn:
Khách hàng có
thể
dễ dàng tìm được thông
tin
nhanh
chóng và dễ dàng thông
qua
các công cụ tìm
kiếm
(search engines),
đổng
thời
các thông
tin
đa phương
tiện
(âm
thanh,
hình
ảnh).
• Đấu
giá:
Mô hình đấu giá
trực
tuyến ra đời
cho phép mọi
người
đều có
thể

tham
gia
mua và bán trên các sàn đấu giá và đồng
thời

thể tìm,
sưu tẩm
những
món hàng
mình
quan
tâm
tại
mọi nơi trên
thế
giới.

Thuế:
Trong
giai
đoạn
đầu của TMĐT,
nhiều
nước
khuyến
khích
bằng
cách
miền
thuế đối

vói các
giao
dịch
trên
mạng.
+ Đôi
với

hội
• Nâng
cao
mức
sống:
Nhiều
hàng
hoa, nhiều
nhà
cung
cấp tạo
áp
lực
giảm
giá do đó khả năng mua
sắm
của
khách hàng
cao
hơn,nâng cao mức
sống
người

dân
trong

hội.
TMĐT làm
tâng thêm lòng
tin
của
người
dân, tạo
điều
kiện
cho các
dịch
vụ khác phát
triển.
• Giảm ách
tắc

tai
nạn
giao
thông:
13
Dương Bích Thủy
Lớp:
Anh 2 - K42
-
QTKD
Nhờ có TMĐT mà mọi

giao
dịch
được
thực hiện
qua
mạng
InternetẠVeb
nên
hạn chế
việc
đi
lại
gặp
mặt, từ
đó
giảm
bớt
tình
trạng
ách
tấc

tại
nạn
giao
thông.

Lợi
ích
cho những

nước nghèo:
Những nước nghèo
cũng

thể
tiếp
cận
với
các sản phỹm,
dịch
vụ
từ
các
nước
phát
triển
hơn thông qua
Internet
và TMĐT.
Đổng
thời,
cũng

thể
học
tập
được
kinh
nghiệm,
kỹ

nàng
được đào
tạo
qua
mạng.
• Dịch vụ công được
cung cấp
thuận
tiện
hơn:
Các
dịch
vụ cõng
cộng
như y
tế,
giáo
dục,
các
dịch
vụ công
của
Chính
phủ
được
thực hiện
qua
mạng
với chi
phí

thấp
hơn,
thuận
tiện
hơn. Cấp các
loại
giấy
phép qua
mạng,

vấn
y
tế

các

dụ thành công
điển
hình.
Tóm
lại,
TMĐT
thực
sự

một cơ
hội lớn
cho các
doanh
nghiệp


Việt
Nam.
Những
người
chiến thắng

những người
đi tiên
phong,
hơn
nữa,
các
doanh
nghiệp
cũng
đã
bắt
đỹu
quan
tâm
nhiều
đến TMĐT, do đó để giành được ưu
thế,
doanh
nghiệp
cần
phải
nhanh
chóng

tiếp
cận và sở hữu TMĐT, để
trở
thành công cụ đắc
lực
trong
quá trình
cạnh
tranh
ngày càng gay
gắt.
1.2.2
Các hình
thức hoạt
động của thương mại
điện
tủ
trong
kinh doanh
xuất
khẩu
ai.
Thu
điện
tử
Các
đối
tác
(người
tiêu

dùng,
doanh
nghiệp,
các cơ
quan
Chính
phủ)
sử
dụng
hòm thư
điện
tử
để
gửi
thư cho
nhau
một cách
trực
tuyến,
thông qua
mạng,
gọi

thư
tín
điện
tử
(electronic
mail
hay còn

gọi

mail).
Đây

một
thứ
thông
tin

dạng
phi
cấu
trúc,
nghĩa là
thông
tin
không
phải
tuân
thủ
một
cấu
trúc đã
thỏa thuận.
bi.
Thanh
toán điện
tử
Thanh

toán
điện
tử
là quá trình
thanh
toán dựa trên hệ
thống thanh
toán tài
chính
tự
động mà ở đó
diễn
ra
sự
trao
đổi
các thõng
điệp
điện
tử
với
chức
năng là
tiền tệ,
thể hiện
giá
trị
của
một
cuộc

giao
dịch.
Trong
số các phương
thức thanh
toán
điện
tử
trên
Internet

nhiều
phương
thức
tương
tự
với
các phương
thức
thường dùng
trong
các hệ
thống
bán hàng
trong
các cửa
hàng,
theo
đó
người

mua hàng
thanh
toán
tiền
mua hàng
tại
một
điểm
của
14
Dương Bích Thủy
Lớp:
Anh 2 - K42
-
QTKD
cửa
hàng,

thể
bằng
các công cụ
thanh
toán khác
nhau
như
tiền
mặt,
thư
tín dụng


đại diện
nhận
tiền
của cửa hàng đó có
thể

người hoặc
các
dạng
máy đọc
thẻ
khác
nhau.
Khác
nhau
cơ bản là mọi
thứ
được
tổ chức
trên
Internet
thông qua sử
dụng
máy tính cá nhân
của
khách hàng và máy
chủ của cửa
hàng.
Khách hàng qua máy tính điện tử để điền các đơn mua hàng và cung cầp các
thông

tin
về phương
thức thanh
toán của mình
chẳng
hạn
thẻ
tín
dụng,
tiền
mặt số,
séc
điện
tử.
Sau
đó,
các
phần
mềm trên máy chủ
phải
xử lý các
giao
dịch
bao gồm
xác
nhận
đơn
đặt
mua hàng
(đối

chiếu
sơ bộ
với catalogue
của cửa
hàng), nhận
uy
quyền
chuyển
tiền
từ
ngân hàng
hoặc
ngân hàng
thanh
toán. Thông thường bước
cuối
cùng này được
thực hiện
thông qua một bộ
chuyển
đổi
trung
gian kết nối với
ngân hàng thông qua
Internet
hoặc
qua một
mạng
riêng
của

ngân hàng.
Sơ đồ 1.1: Quy trình
thanh
toán
điện
tử
trong
TMĐT
Khách hàng
-
Thông
tin
thẻ
TD
-
Thông
tin
TK
thanh
toán
-
Tiền
mặt số
-
Quản

hoa
đơn
Nhà buôn
Máy

chủ,
phần
mềm
quản lý
trả lại tiền,
hàng
nhận
thanh
toán
Bỏ
chuyển
đoi
giữa
nhà buôn
và Ngân hàng
Ngân hàng
nhân
Uy
quyền/
Thanh
toán
Mạng
ngân
hàng
Báo
cáo
hàng
tháng,
giao
dịch

giữa
ngân hàng

khách hàng
Ngân hàne
phát hành
Uy
quyền/
thanh
toán
(Nguồn:
[2])

Dương Bích Thủy
Lớp:
Anh 2 - K42
-
QTKD
cl.
Giao
gửi
số
hóa
các dung
liệu
Dung
liệu
(Content)

các hàng hoa mà cái

người
ta
cẩn
đến là
nội
dung
của

(hay
nói cách khác chính
nội
dung
là hàng
hoa)
mà không
phải
là bản thân
vật
mang
nội
dung
như
phim ảnh,
âm
nhạc
hay các chương trình
truyền
hình).
Trước
đây,

dung
liệu
được
giao
dưới
dạng
hiện
vật,
ngày nay được số hóa và
truyền
gửi
theo
mạng
gọi

"giao gửi
số
hóa".
di.
Bán
lẻ
các
hàng hóa hữu
hình
Người
mua hàng sử
dụng
InternetẠVeb
tìm
trang

Web của cửa hàng, xem
hàng hóa
hiển
thỏ
trên màn
hình,
xác
nhận
mua và
trả tiền.
Ngày
nay, người
ta
hay sử
dụng phần
mềm mua hàng
gọi
là "xe mua hàng"
thật

người
mua thường dùng
khi
vào cửa hàng siêu
thỏ.
Xe
hoặc
giỏ
mua hàng
này đi

theo
người
mua
suốt
quá trình
chuyển
từ
trang
Web nàv
sang
trang
Web khác
để
chọn
hàng,
khi
tìm được món hàng nào vừa ý
người
mua
nhấn
phím "hãy bỏ vào
xe/giỏ";
các
xe/giỏ
này có
nhiệm
vụ
tự
động tính
tiền

(kể
cả
thuế,
cước vận
chuyển)
để
thanh
toán
với
khách mua.
el.
Trao
đổi
dữ
liệu điện
tử(EDI)

việc
chuyển
giao
thông
tin
từ
máy
điện
tử
này
sang
máy tính
điện

tử
khác
bằng
phương
tiện
điện
tử
mà sử
dụng
một tiêu
chuẩn
đã được
thỏa thuận
để
cấu
trúc
thông
tin.
1.1.3
Nội dung
tiến
hành ứng dụng thương mại
điện
tử
vào
hoạt
động kinh
doanh
xuất
khâu

ai.
Các cấp độ ứng dụng TMĐT
[4]
Việc
ứng
dụng
cấp độ TMĐT nào vào
hoạt
động
kinh
doanh
xuất
khẩu
của
Công
tỵ
phụ
thuộc
vào
loại
hình
kinh
doanh

nguồn
lực
của
Công
ty.
Cấp độ

la:
Sử
dụng
thư
điện tử
(email)
Đây
là cấp
độ ứng
dụng
TMĐT sơ đẳng
nhất.
Thay
vì sử
dụng
các phương
thức
giao
dỏch
thông thường như
gửi
thư
truyền
thống,
gửi
fax,
điện
thoại
TMĐT cho phép
16

Dương Bích
Thủy
Lóp:
Anh 2 - K42
-
QTKD
thực hiện
các
giao
dịch
thông qua
mạng
Internet
Cấp độ này được ứng
dụng
trong
hầu
hết
các
quy
trình
kinh
doanh
xuất
khẩu
từ
việc
giới
thiệu
sản

phẩm
cho
khách
hàng,
đàm
phán
giao
dịch,
đặt
hàng
đến
khâu
cuổi
cùng

hỗ
trợ
sau
bán hàng.
Thư
điện
tử

loại
hình
trao
đổi
thông
tin
phổ

biến
nhất
trên
mạng
Internet,

Việt
Nam xu
hướng
sử
dụng
email trong
công tác
giao
dịch,
trao
đổi
công
việc
cũng
như các nhu
cầu
cá nhân đang ngày càng
trở
nên phổ
biến.
Khi sử dụng
email

thể

gửi
nhiều
tài
liệu
trực
tuyến
từ
máy tính cá nhân và
tất
nhiên là
tiện lợi
hơn
fax

chỗ

không
phải
in
ra

gửi
qua máy
fax,
đổng
thời
người
nhận

thể

đọc được
từ
bất
kỳ máy tính nào có
nổi
mạng
ở trên toàn Thế
giới.
Điều
này
rất
tiện lợi

nhanh
hem
nhiều
so
với gửi
qua bưu
điện.
Ngoài vãn bản
ra

thể gửi
âm
thanh
hình
ảnh,
các
phần

mềm có
thể
dễ
dàng cùng một lúc
gửi
tài
liệu
đến
nhiều
người.
Thực
tế
cho
thấy,
email
nhanh

rẻ
hơn,
linh
hoạt
so
với
máy
fax,
dịch
vụ bưu
điện
thông
thường.

Đây là
loại
hình dùng
để liên
lạc
trao
đổi
thông
tin
với
nhà
cung
cấp,
khách
hàng,
đổi
tác và đồng
nghiệp.
Gửi
kèm
email

thể
là các
files
văn bản
hoặc bảng
tính như đơn
đặt
hàng,

tài
liệu
về
quy cách
sản
phẩm, báo
giá, bảng
tính
chi
phí
hoặc
thông
tin
hỗ
trợ
quảng
cáo.
Cũng có
thể gửi
kèm một
đoạn
âm
thanh
hoặc
hình ảnh
động.
Việc
sử dụng
email


thể
được
minh
hoa
bằng
hình ảnh như
sau:
Hình 1.2: Công cụ
email
phổ
biến
nhất
Welcome
to
Yahoo!
Mali
Now to
Vahoo!?
17
SmA ạ

ing
Yahool ussrs
Earoal J.<u.
Ị. Ì
-™r.H'
(Nguồn: http:llmail.yahoo.com)
Dương Bích
Thủy
Lớp:

Anh 2 - K42
-
QTKD
Cấp độ
lb:
Sử
dụng
Internet
để tìm kiêm thòng
tin
Hiện

rất nhiều
doanh
nghiệp
sử
dụng, tổ chức
sử
dụng
Internet
vào
việc
tìm
kiếm
thông
tin.
Những thông
tin
về
thị

trường,
về
đối thủ
cạnh
tranh,
tin
tức
về
các ngành công
nghiệp
khác,
nghiên cứu dự
án,
thông
tin
tài
chính,
tìm
kiếm
thông
tin
về khách hàng
tiềm
năng.
Cấp độ này đưẩc ứng
dụng
chủ yếu
trong việc
nghiên cứu
thị

trường,
lập
phương án
kinh
doanh,
việc
tạo
nguồn
hàng
xuất
khẩu.

rất
nhiều
công cụ để tìm
kiếm
thông túi trên
Internet
như
google,
yahoo,
alvista
.Sau
đây em
xin
đưa
ra
hình
ảnh minh hoa cho
một công cụ tìm

kiếm
phổ
biến.
Hình
1.3:
Cồng cụ tìm kiêm phô biên
Go )gle
Ễứu&Qiỉn Eigạiams - Đu: assi£ai!JliG3j • fifijjaL£tì28J£ Vi „
Mak*
aaaniE
xam
tímeamỉ
(Nguồn: )
Cấp độ
2:
Website
quảng
cáo
Ở cấp độ này
Website của doanh
nghiệp

chức
năng như một chương trình
quảng
cáo về
doanh
nghiệp
trên mạng. Doanh
nghiệp

cần có
trang
Web
chứa
dữ
liệu
về
doanh
nghiệp,
một số thông
tin
cơ bản về sản phẩm,
dịch
vụ của
doanh
nghiệp
các thông
tin
liên
lạc
như
:
địa
chỉ,
số
diện
thoại,
fax,
địa chỉ
email

Cấp độ này
Website
của
doanh
nghiệp

chức
năng như một chương trình
quảng
cáo về
doanh
nghiệp
trên
mạng.
18
Dương Bích Thủy
Lớp:
Anh 2 - K42
-
QTKD
Hình
1.4:
Ví dụ về một
website
quảng
cáo
<aácáỳ
(Nguồn:
http:llartexdandt.com)
Cấp độ

3a:
Đặt
hàng
trực
tuyên và sử
dụng dịch
vụ
trực
tuyên
Doanh
nghiệp

thể
không có được một
Website
riêng nhưng
doanh
nghiệp
vẫn

thể
là một thành viên tích cực của TMĐT. Bước
xuất
phát
điểm
đầu tiên là
đặt
hàng
trực
tuyến

tới
nhà
cung
cấp, kiểm
tra
xem nhà
cung
cấp đã có
trang
Web
để phát
triển
TMĐT chưa để chúng
ta
tiến
hành
giao
dịch
với
hẩ.
Cấp độ này
phục
vụ
chủ yếu cho
khâu
tạo
nguồn
hàng
xuất
khẩu.

Cáp độ
3b: Website
với
đơn
đạt
hàng
trực
tuyên
Doanh
nghiệp
đưa thèm
chức
năng "xe mua hàng" vào
Website.
Phẩn
mềm
"xe
mua hàng" cho phép khách hàng
lựa
chẩn
hàng hoa cho vào
rổ
và đề
nghị
được
mua hàng
trực
tuyến.
Khi
được

chẩn
và được
đặt trong
"xe mua
hàng".
Khi
kết
thúc
giao
dịch,
đơn
đạt
hàng được
chấp nhận
cùng
với
những
chi
tiết
về
thanh
toán
(chủ
yếu

việc
cung
cấp số
thẻ
tín

dụng).
Doanh
nghiệp
sẽ xác
nhận
lại
việc
hàng hoa

việc
thanh
toán được
thực hiện
ở một
tiến
trình không
trực
tuyến.
Việc
xây
dựng Website
vói đem
đặt
hàng
trực
tuyến
đã
thay thế
cho hầu
hết

các bước
trong
quy trình
kinh
doanh
xuất
khẩu
nhất

việc
đạt
hàng- ký
kết
hợp
đổng
xuất
khẩu.
Cấp độ
4a:
Website
giao
dịch
Website
giao
dịch
bao quát toàn bộ
tiến
trình
từ
việc

lựa
chẩn
hàng
hoa, đặt
hàng,
chuyển
hàng và xác
nhận chuyển
hàng
tới
việc
thanh
toán
trực
tuyến.
19
Dương Bích Thủy
Lớp:
Anh 2 - K42
-
QTKD
Thanh
toán
trực
tuyến
nghĩa là
khi
người
mua
chấp nhận những điều

kiện
về
thanh
toán
bằng
thẻ
tín
dụng
thì
việc
thanh
toán
ngay
lập tức
được
chuyển
qua để
ngân hàng
tiến
hành
thanh
toán.
Trong
trường hợp
này,
website
cần
phải
được
kết

nối
với
hệ
thống thanh
toán
điện
tặ
ngân hàng.
Cấp độ
4b:
Website
có khả
năng đáp úng
yêu cầu về
thông
tin
cho
khách hàng
Việc
cung
cấp thông
tin
về
sản
phẩm và
đặt
hàng
trực
tuyến


rất
quan
trọng
nhưng đây
là những
công
đoạn
tốn
rất
ít
thời
gian
và không quá
phức
tạp.
Công
đoạn
tiêu
tốn
thời
gian
chính là
dịch
vụ
phục
vụ khách hàng, đặc
biệt

trong
việc

đáp
ứng
các yêu
cầu,
đòi
hỏi
của
khách
hàng.
Thông
tin
về
hiện trạng
của sản phẩm và
việc
cung
cấp các
loại
hoa đơn cùng các dữ
liệu
khác qua
mạng
bởi
một
phần
của
website
được bảo vệ
bằng
mật

khẩu
đã làm
giảm
các yêu cầu
bằng điện
thoại

giấy
tò.
Bằng cách
này,
khách hàng có
thể kiểm
tra
các thông
tin
bất
kể lúc nào họ
muốn.
Trong
thực
tế,

rất nhiều
doanh
nghiệp
đã áp
dụng chức
năng này cho
\vebsite

trước
khi
đưa vào các
chức
năng như
đặt
hàng
trực
tuyến

tính
tiện lợi
cho
khách hàng và
tiết
kiệm chi
phí.
Cấp độ
5:
Giải
pháp toàn
diện
về TMĐT
Đây là cấp độ ứng
dụng
TMĐT cao
nhất
nó cho phép áp
dụng
CNTT

vào
toàn bộ các
hoạt
động sản
xuất kinh
doanh
của
doanh
nghiệp.
Đạt
đến cấp độ này
doanh
nghiệp

thể thay thế
toàn bộ quy trình
kinh
doanh
xuất
khẩu
truyền thống
bằng
một quy trình mới thông qua
Internet
(tất
nhiên
trừ
việc
chuyển
giao

hàng hoa
hữu hình).
Giải
pháp
toàn diện
về
thương
mại
điện
tử thể
hiện
ở những điểm
sau:

Intemet
là một công cụ thông
tin
liên
lạc
cho phép
doanh
nghiệp
đưa
sản
phẩm
tới
khách hàng trên toàn
cầu.
• Để


thể
hoạt
động
thương
mại qua
Intemet

gia
nhập
thế giới
kinh
doanh.
• Công
đoạn đặt
hàng là
trọng
tâm của TMĐT: các
đối
tác thương mại
muốn

thể
xem qua các dữ
liệu
sản phẩm trước
khi
đưa
ra
yêu
cầu.

Đổng
20

×