Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

Đề tài: Ứng dụng GIS và viễn thám để thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất huyện Triệu Sơn, tỉnh Thanh Hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.03 MB, 89 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
Để  hoàn thành học phần Cơ  sở  viễn thám, được sự  cho phép của Ban 
lãnh đạo Khoa Địa lý­QLTN cùng với sự ủng hộ hướng dẫn nhiệt tình của cô 
giáo Ths. Trần Thị Tuyến, nhóm chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Ứng dụng GIS và Viễn thám để  thành lập bản đồ  hiện trạng sử  dụng 
đất  huyện Triệu Sơn tỉnh Thanh Hóa”

Trong quá trình thực hiện và hoàn thành đề tài, cùng với sự cố gắng của  
các thành viên trong nhóm, chúng tôi đã nhận được sự giúp đỡ của cô giáo Ths. 
Trần Thị Tuyến, các cán bộ phòng Tài nguyên và môi trường huyện Triệu Sơn 
­ tỉnh Thanh Hoá, cùng anh chị khoá trên và bạn bè trong khoa Địa lý – QLTN.
Nhân dịp này, chúng tôi xin tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến cô giáo hướng 
dẫn, xin cảm ơn các cán bộ,các anh chị cùng bạn bè đã tận tình giúp đỡ và 
động viên chúng tôi hoàn thành đề tài này. 
Chúng tôi xin nhận và chân thành cảm ơn những ý kiến đóng góp, bổ 
sung cho đề tài được hoàn thiện hơn.


Vinh: Ngày       tháng 5 năm 2015
PHẦN I: MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Bản đồ hiện trạng là tài liệu quan trọng và cần thiết trong công tác thiết 
kế  quy hoạch và quản lý đất đai. Bản đồ  hiện trạng sử  dụng đất được sử 
dụng như một loại bản đồ thường trực làm căn cứ để  giải quyết các bài toán 
tổng thể cần đến thông tin hiện thời về tình hình sử dụng đất và luôn giữ  vai 
trò nhất định trong nguồn dữ  liệu về  hạ  tầng cơ  sở. Bản đồ  hiện trạng sử 
dụng đất là nguồn tài liệu làm cơ sở  để  thành lập bản đồ  địa chính và hổ  trợ 
đắc lực cho công tác thống kê, kiểm kê đất đai; lập quy hoạch và kế hoạch sử 
dụng đất. Trước đây, một số  cấp đơn vị  hành chính đã sử  dụng phương pháp 
thủ  công để  đo vẽ  và thành lập bản đồ  do đó độ  chính xác không cao nên đã  
làm  ảnh hưởng đến công tác quản lý đất đai. Vì vậy, việc  ứng dụng công 


nghệ  số  để  thành lập bản đồ  hiện trạng sử  dụng đất là điều cần thiết trong  
giai đoạn này.
Công nghệ viễn thám, một trong những thành tựu khoa học vũ trụ  đã đạt đến 
trình độ  cao và đã trở  thành kỹ  thuật phổ  biến được áp dụng rộng rãi trong 
nhiều lĩnh vực kinh tế xã hội ở nhiều nước trên thế giới, không những đối với  
các nước phát triển có trình độ khoa học kỹ thuật tiên tiến mà còn đối với các 
nước đang phát triển với nền kinh tế  còn lạc hậu. Nhu cầu  ứng dụng công 
nghệ viễn thám và hệ thống thông tin địa lý GIS trong lĩnh vực điều tra nghiên 
cứu, khai thác sử dụng, quản lý tài nguyên thiên nhiên và môi trường ngày càng 
gia tăng nhanh chóng trong phạm vi toàn Quốc gia và Quốc tế. Những kết quả 
thu được từ công nghệ viễn thám và GIS giúp cho các nhà khoa học và các nhà  
hoạch định chính sách đưa ra các phương án lựa chọn có tính chiến lược về 
quản lý sử  dụng tài nguyên thiên nhiên và môi trường. Ứng dụng công nghệ 
viễn thám và GIS trong thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất đã được ứng  
dụng rộng rãi trong thời gian gần đây và đem lại hiệu quả cao, giúp các nhà địa 
lý nghiên cứu, điều tra tài nguyên nắm bắt thông tin nhanh chóng và đồng bộ 
trên diện rộng.
     Triệu Sơn là huyện địa hình bán sơn địa, có đồng bằng và miền núi, có tiềm  
năng đất đai đa dạng, nguồn khoáng sản lớn, nằm gần các khu kinh tế  động 
lực, các vùng miền giàu tiềm năng của tỉnh, do đó những năm gần đây, sử 


dụng đất có nhiều thay đổi và biến động. Để có thể  quản lý tốt thì ứng dụng 
viễn thám và GIS để  thành lập bản đồ  hiện trạng sử  dụng đất cho huyện là  
nhiệm vụ cấp thiết, nhóm chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Ứng dụng GIS và Viễn thám để  thành lập bản đồ  hiện trạng sử 
dụng đất  huyện Triệu Sơn tỉnh Thanh Hoá”

 


2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài

­ Mục đích:
          Xây dựng được bản đồ  hiện trạng sử  dụng đất huyện Triệu Sơn tỉnh  
Thanh Hoá bằng phương pháp ứng dụng GIS và viễn thám.
­ Nhiệm vụ
+  Tìm hiểu đặc điểm tự  nhiên, kinh tế  xã hội huyện Triệu Sơn, tỉnh  
Thanh Hoá
+ Khảo sát hiện trạng sử  dụng đất trên địa bàn huyện Triệu Sơn để 
phục vụ cho giải đoán ảnh vệ tinh
         +Nghiên cứu khả năng khai thác và sử dụng tư liệu ảnh viễn thám trong 
thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
         + Nghiên cứu quy trình thành lập bản đồ  hiện trạng sử  dụng đất bằng 
phương pháp viễn thám
        + Thu thập, tổng hợp tư liệu  ảnh viễn thám, bản đồ  và các tài liệu khác 
của huyện Triệu Sơn.
        + Biết sử dụng phần mềm ENVI và ARCGIS để  thành lập bản đồ  hiện  
trạng sử dụng đất.
3. Đối tượng nghiên cứu 
      Đối tượng nghiên cứu của đề tài là huyện Triệu Sơn tỉnh Thanh Hoá.
4. Giới hạn của đề tài


Về không gian: Phạm vi mà đề tài thực hiện là địa bàn huyện Triệu Sơn  
tỉnh Thanh Hoá.
Về thời gian:  Các ảnh Landsat 8, độ phân giải 30 m được dùng làm dữ 
liệu giải đoán được thu nhận vào ngày 7/2/2013
5. Phương pháp nghiên cứu
         ­  Phương pháp viễn thám và GIS: phương pháp này sử  dụng phần mềm 
phân tích và giải đoán ảnh viễn thám ENVI 4.5 và phần mềm Arcgis được sử 

dụng để biên tập và lưu trữ bản đồ.
         ­ Phương pháp tổng hợp và xử  lý thông tin: phương pháp này được vận  
dụng để phân tích,tổng hợp và xử  lý các tài liệu thu thập được để  thấy được 
hiện trạng sử dụng các loại đất trên địa bàn huyện.  
6. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Ý nghĩa khoa học
Đề tài nghiên cứu đã cho thấy sự đa dạng trong việc kết hợp giữa Viễn thám  
và hệ thống thông tin địa lý để nghiên cứ thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng  
đất cũng như các bản đồ chuyên đề khác.
Ý nghĩa thực tiễn
Đề tài tiến hành thành lập bản đồhiện trạng sử dụng đất, đây chính là tư liệu 
hữu ích phục vụ cho công tác quản lý và quy hoạch đất.
Giúp các nhà quản lý dễ dàng kiểm soát, đề ra các biện pháp sửu dụng đất hợp  
lý, tránh lãng phí tài nguyên, giúp bảo vệ  môi trường và phát triển triển bền  
vững.
Việc xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất sẽ giúp cho quy hoạch sử dụng 
đất dễ dàng, đạt hiệu quả cao.
     Cấu trúc đề tài gồm có 3 chương như sau:
CHƯƠNG 1: Tổng quan về các vấn đề nghiên cứu
CHƯƠNG 2: Đặc điểm điều kiện tự  nhiên, kinh tế  xã hội của huyện  
Triệu Sơn, tỉnh Thanh Hoá


CHƯƠNG 3: Thành lập bản đồ  hiện trạng sử  dụng đất huyện Triệu  
Sơn bằng phương pháp viễn thám

PHẦN II: NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Bản đồ hiện trạng sử dụng đất 
1.1.1. Khái niệm

Bản đồ  hiện trạng sử  dụng đất là bản đồ  chuyên đề  được thành lập 
theo đơn vị hành chính các cấp, thể hiện hiện trạng sử dụng đất các loại đất  
trong thực tế  với đầy đủ  các thông tin về  hiện trạng như  ranh giới, vị  trí, số 
lượng, các loại đất… trong phạm vi một đơn vị  hành chính  ở  một thời điểm 
nhất định.
Bản đồ hiện trạng là tài liệu quan trọng và cần thiết trong công tác thiết 
kế  quy hoạch và quản lý đất đai. Bản đồ  hiện trạng sử  dụng đất là một loại 
bản đồ  thường trực làm căn cứ  để  giải quyết các bài toán tổng thể  cần đến 
thông tin hiện thời về tình hình sử dụng đất và luôn giữ vai trò nhất định trong 
nguồn dữ liệu về hạ tầng cơ sở để thành lập bản đồ hành chính và hỗ trợ đắc 
lực cho công tác thống kê, kiểm kê đất đai; lập quy hoạch và kế  hoạch sử 
dụng đất...
1.1.2. Nội dung bản đồ hiện trạng sử dụng đất
Các yếu tố hành chính xã hội:
Thủy hệ và các đối tượng liên quan; đượng bờ biển và mạng lưới thủy  
văn, thủy lợi chính.
Mạng lưới giao thông; đường sắt, đường bộ, các công trình giao thông.


Dáng đất; điểm độ  cao đối với vùng đồng bằng và đường bình độ  đối 
với vùng đồi núi.
Ranh giới; ranh giới hành chính, ranh giới sử dụng các loại đất, ranh giới 
lãnh thổ  sử  dụng đất. Đối với khu vực đang có tranh chấp về  địa giới hành 
chính thì trên bản đồ  hiện trạng sử dụng đất phải thể hiện rõ vị  trí, ranh giới 
của khu vực đó.
Các loại đất sử dụng. Mức độ chi tiết của các nhóm đất được thể hiện  
trên bản đồ phụ thuộc tỷ lệ của bản đồ cần thành lập.
1.1.3. Các yếu tố nội dung hiện trang sử dụng đất
­ Khoanh đất theo mục đích sử dụng;
­ Khoanh đất theo thực trạng bề mặt;

­ Ranh giới các khu vực đất theo chức năng làm khu dân cư  nông thôn, 
khu đô thị, khu công nghệ  cao, khu kinh tế, khu dịch vụ và các công trình, dự 
án, ranh giới các nông trường, lâm nghiệp.
­ Biểu đồ cơ cấu diện tích các loại đất.
­ Bảng chú giải.
Đơn   vị   thành   lập  Tỷ lệ bản đồ
bản đồ

Quy mô diện tích tự nhiên (ha)

Cấp xã

1:1.000

Dưới 120

1:2.000

Từ 120 đến 500

1:5.000

Trên 500 đến 3.000

1:10.000

Trên 3.000

1:5.000


Dưới 3.000

1:10.000

Từ 3.000 đến 12.000

1:25.000

Trên 12.000

1:25.000

Dưới 100.000

1:50.000

Từ 100.000 đến 350.000

Cấp huyện

Cấp tỉnh


1:100.000
Cấp vùng

1:250.000

Cả nước


1:1.000.000

Trên 350.000

1.1.4. Quy định tỷ lệ bản đồ hiện trạng sử dụng đất cho các cấp
­ Cấp xã, phường, thị trấn: tỷ lệ 1:1000 – 1: 10000.
­ Cấp huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh: tỷ lệ 1: 5000 – 1: 25000.
­ Cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương: tỷ lê 1: 25000 – 1: 100000.
­ Vùng lãnh thổ: tỷ lệ 1: 250000.
­ Cả nước: tỷ lệ 1:250000 – 1000000.
 Tỷ  lệ  bản đồ  nền được lựa chọn dựa vào: kích thước, diện tích, hình dạng  
của đơn vị  hành chính, đặc điểm, kích thước của các yếu tố  nội dung hiện 
trạng sử dụng đất. 
1.2. Các phương pháp thành lập bản đồ
1.2.1.  Phương pháp đo vẽ trực tiếp
       Phương pháp này được áp dụng chủ yếu để xây dựng bản đồ tỷ lệ lớn và 
những vùng địa hình tương đối bắng phẳng, địa hình không quá phức tạp và 
những nơi có tài liệu bản đồ hoặc có bản đồ đã đo vẽ trước nhưng không đảm  
bảo chất lượng để xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
       Phương pháp cho kết quả chính xác và chất lượng cao,các yếu tố trên bản 
đồ  hoàn toàn phù hợp với giá trị  thực đo  ở  ngoài thực địa. Tuy nhiên, phương 
pháp này đòi hỏi giá thành sản phẩm cao và tốn nhiều công sức, thời gian đo 
vẽ.
1.2.2.  Phương pháp sử dụng ảnh hàng không và ảnh vệ tinh
             Phương pháp này được áp dụng để  điều tra thành lập bản đồ  chuyên 
ngành, trong đó có bản đồ hiện trạng sử dụng đất. Phạm vi ứng dụng chủ yếu  
để  thành lập bản đồ   ở  cấp cao có quy mô lãnh thổ  lớn, có tỷ  lệ  bản đồ  nhỏ 
như cấp huyện, cấp tỉnh.



       Ưu điểm của phương pháp này là cho phép  thể hiện đầy đủ và chi tiết các  
nội dung của bản đồ, giảm chi phí và thời gian đo vẽ  trực tiếp ngoài thực  
địa.Tuy nhiên, việc đầu tư  công nghệ   ảnh  đòi hỏi kinh phí  khá cao do  đó  
phương pháp này không đáp ứng được yêu cầu thành lập bản đồ hiện trạng sử 
dụng đất cấp xã.
1.2.3.  Phương pháp đo vẽ chỉnh lý từ các loại bản đồ, tài liệu đã có
       Đây là phương pháp có hiệu quả nhất, cho phép kế thừa các thành quả đã  
có, tiết kiệm chi phí, vật tư, không đòi hỏi nhiều về trang thiết bị đo đạc, tốn 
ít công sức. Thường thì người ta dùng bản đồ  địa chính để biên tập thành bản 
đồ  hiện trạng vì bản đồ  địa chính được đo vẽ  có độ  chính xác cao đến từng 
thửa đất, với cách này người ta chỉ cần khoanh vùng các loại đất giống nhau rồi 
đổ màu theo quy định là được. Phương pháp này có nhược điểm là chất lượng sản  
phẩm phụ thuộc  nhiều vào chất lượng tài liệu bản đồ được lựa chọn và phương 
pháp xử lý, tổng hợp tài liệu.
 

1.2.4.  Phương pháp sử dụng công nghệ bản đồ số
Phương pháp này cho phép tự động hóa toàn bộ  hoặc từng phần của một quá 
trình xây dựng bản đồ, đồng thời giúp tận dụng dễ dàng các nguồn tài liệu về 
bản đồ hiện có. 


1.2.5. Phương pháp xử lý ảnh số.
Là phương pháp mới, có nhiều triển vọng và đang được quan tâm nghiên 
cứu.

1.3. Tổng quan về viễn thám


1.3.1. Khái niệm viễn thám và ảnh viễn thám

         Viễn thám (Remote sensing ­ tiếng Anh) được hiểu là một khoa học và 
nghệ  thuật để  thu nhận thông tin về  một đối tượng, một khu vực hoặc một  
hiện tượng thông qua việc phân tích tư  liệu thu nhận được bằng các phương 
tiện. Những phương tiện này không có sự  tiếp xúc trực tiếp với đối tượng,  
khu vực hoặc với hiện tượng được nghiên cứu.Sau đó là thực hiện phân tích, 
xử lý và ứng dụng các thông tin này vào nhiều lĩnh vực khác nhau.
Viễn thám không chỉ tìm hiểu bề mặt của Trái Đấthay các hành tinhmà nó còn 
có thể thăm dò được cả trong các lớp sâu bên trong các hành tinh. Người ta có  
thể  sử  dụng máy bay dân dụng, chuyên dụng hay các vệ  tinh nhân tạo để  thu 
phát các ảnh viễn thám.
Nhu cầu  ứng dụng công nghệ  viễn thám trong lĩnh vực điều tra nghiên cứu,  
khai thác, sử dụng, quản lý tài nguyên thiên nhiên và môi trường ngày càng gia  
tăng nhanh chóng không những trong phạm vi quốc gia, mà cả  phạm vi quốc  
tế. Những kết quả thu được từ công nghệ viễn thám giúp các nhà khoa học và  
các nhà hoạch định chính sách các phương án lựa chọn có tính chiến lược về 
sử  dụng và quản lý tài nguyên thiên nhiên và môi trường . Vì vậy viễn thám 
được sử dụng như là một công nghệ đi đầu rất có ưu thế hiện nay.
         Ảnh viễn thám (ảnh vệ tinh) là ảnh số thể hiện các vật thể trên bề mặt  
trái đất được thu nhận bởi các bộ  cảm biến đặt trên vệ  tinh.  Như  vậy viễn 
thám thông qua kỹ thuật hiện đại không tiếp cận với đối tượng mà xác định nó 
qua thông tin ảnh chụp từ khoảng cách vài chục mét tới vài nghìn km.
1.3.2. Đặc điểm của ảnh viễn thám
Ảnh viễn thám đặc trưng bởi dữ liệu không gian với hai dạng cấu trúc là dạng 
raster và dạng vector:
Cấu trúc dạng raster: Mô tả bề mặt Trái Đất và các đối tượng trên đó 
bằng một lưới gồm các hàng và cột. Những phần tử nhỏ này được gọi là pixel.
Giá trị của pixel chính là thuộc tính của đối tượng, nghĩa là trên cùng một đơn  
vị diện tích mà số ô pixel càng nhiều thì đối tượng nhìn càng rõ càng chính xác 
và ngược lại. Một mặt phẳng chứa đầy các pixel thì tạo thành một raster. Cấu  
trúc dạng này thường được dùng để  mô tả các đối tượng hiện tượng phân bố 

liên tục trong không gian, dùng để lưu dữ thông tin dạng ảnh. Thông thường có  


một số  mô hình biểu diễn bề  mặt như  DEM (Digital Elevation Model), DTM 
(Digital Terrain Model), Tin (Triangulated Irregular Network) cũng thuộc dạng 
raster.
Ưu điểm của cấu trúc dữ liệu dạng raster là dễ thực hiện các chức năng xử lý  
và phân tích. Tốc độ tính toán nhanh, thực hiện các phép tính bản đồ  dễ  dàng. 
Tuy nhiên nó lại kém chính xác về  vị  trí không gian của đối tượng. Khi độ 
phân giải càng thấp tức là kích thước ô pixel lớn thì sự sai lệch càng lớn.
         Cấu trúc vector: Mô tả vị trí và phạm vi của các đối tượng không gian 
bằng tọa độ  cùng các kết hợp hình học gồm nút, cạnh, mặt và quan hệ  giữa  
chúng. Về  mặt hình học, các đối tượng được phân biệt thành 3 dạng: đối  
tượng dạng  điểm  (point), đối tượng dạng  đường  (line) và đối tượng dạng 
vùng  (region hay polygon). Điểm được xác định bằng một cặp tọa độ  X,Y. 
Đường là một chuỗi các cặp tọa độ  X,Y liên tục. Vùng là khoảng không gian 
được giới hạn bởi một tập hợp các cặp tọa độ X,Y trong đó điểm đầu và điểm 
cuối trùng nhau. Với đối tượng vùng, cấu trúc vector phản ảnh đường bao.
          Cấu trúc vector có ưu điểm là vị trí của các đối tượng được định vị chính 
xác (nhất là các đối tượng điểm, đường và đường bao). Cấu trúc này giúp cho 
người sử dụng dễ dàng biên tập bản đồ, chỉnh sửa, in  ấn. Tuy nhiên cấu trúc 
này có nhược điểm là phức tạp khi thực hiện các phép chồng xếp bản đồ.
Ảnh viễn thám có một số đặc điểm nổi bật như sau: 
Tỷ lệ: Là tỷ số khoảng cách giữa hai điểm của một ảnh tương ứng với 
khoảng cách trên mặt đất của hai điểm đó. Tỷ lệ hình ảnh được xác định bởi 
các yếu tố như: Độ dài tiêu cự hiệu dụng của thiết bị viễn thám; độ cao mà từ 
đó hình ảnh được thu nhận; yếu tố phóng đại được sử dụng trong in phóng ảnh.
Độ  sáng và tone  ảnh: Sự  khác nhau về  cường độ  của bức xạ  điện từ 
phát ra từ địa hình tạo nên sự khác nhau về độ sáng của hình ảnh, độ sáng của 
hình ảnh tỷ lệ với cường độ bức xạ phát ra từ các đối tượng.

Độ  sáng: Đó là lượng ánh sáng tác động vào mắt của chủ  thể  mà có thể  xác  
định được một cách tương đối. Để  đo cường độ  ánh sáng người ta thường 
dùng quang kế (photometro). Khi phân tích ảnh, để phân biệt độ sáng của ảnh 
có thể hiệu chỉnh bằng thang cấp độ  xám, ảnh được phân ra các vùng có tông 
sáng, trung bình hay tối dựa vào thang độ xám.


Tone    ảnh:  là tổng hợp lượng ánh sáng được phản xạ  về  mặt đối tượng, là 
dấu hiệu quan trọng để xác định đối tượng.
Độ  phân giải không gian và năng lực phân giải:  Độ  phân giải được 
hiểu như  là khả  năng để  phân biệt hai đối tượng  ở  liền nhau trong một bức  
ảnh, nói chính xác hơn là khoảng cách tối thiểu giữa các đối tượng mà có thể 
nhận biết và phân biệt được trên  ảnh. Năng lực phân giải và độ  phân giải  
không gian là hai khái niệm có sự  liên hệ  rất chặt chẽ. Khái niệm phân giải  
được áp dụng cho một hệ  thống tạo  ảnh hay m ột thành phần của hệ  thống,  
trong khi đó độ phân giải không gian được áp dụng cho một  ảnh được tạo ra 
bởi hệ  thống đó. Độ  phân giải: Đây là đặc điểm quan trọng liên quan trực  
tiếp đến chất lượng  ảnh, độ phân giải chịu  ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố 
như  đặc điểm khu vực bay chụp, hệ  thống chụp  ảnh, độ  cao bay chụp, tốc  
độ bay chụp, điều kiện khí quyển tại thời điểm chụp..
1.3.3. Phân loại ảnh viễn thám
Ảnh quang học: Nguồn năng lượng chính là bức xạ Mặt Trời.
         Ảnh quang học là  ảnh viễn thám nhận được dựa vào sự  đo lường năng  
lượng sóng điện từ có bước sóng nằm trong dải tần từ ánh sáng nhìn thấy đến  
hồng ngoại phản xạ (từ 0,3µm đến 3µm).
Ảnh nhiệt: Nguồn năng lượng sử dụng là bức xạ nhiệtdo chính vật thể 
sản sinh ra. Ảnh nhiệt là  loại ảnh được tạo ra bởi việc thu nhận các bước sóng 
hồng ngoại phát ra từ vật thể (bước sóng 8 ­ 14µm). 
Ảnh radar:Nguồn năng lượng chính là sóng radar phản xạ  từ  các vật 
thể do vệ tinh phát xuống theo những bước sóng đã được xác định.Ảnh radar là 

loại ảnh được tạo ra bởi việc thu nhận các bước sóng  được sử nằm trong dải 
tần sóng vô tuyến cao tần (1 cm ­ 1 m).
Ảnh thu nhận bằng sóng địa chấn: cũng là một loại ảnh viễn thám
       Ảnh viễn thám có thể được lưu theo các kênh ảnh đơn (trắng đen) ở dạng  
số trong máy tính hoặc các kênh ảnh được tổ hợp (ảnh màu) hoặc có thể in ra  
giấy, tùy theo mục đích người sử dụng.
1.3.4.  Lịch sử phát triển của khoa học viễn thám


Viễn thám là một khoa học, thực sự  phát triển mạnh mẽ  qua hơn ba thập kỷ 
gần đây, khi mà công nghệ vũ trụ đã cho ra các ảnh số, bắt đầu được thu  nhận 
từ các vệ tinh trên quĩ đạo của trái  đất vào năm 1960. Tuy nhiên, viễn thám có 
lịch sử phát triển lâu đời, bắt đầu bằng việc chụp ảnh sử  dụng phim và giấy 
ảnh.
        Từ thế kỷ XIX, vào năm 1839,  Louis Daguerre (1789 ­ 1881) đã đưa ra báo  
cáo công trình nghiên cứu về hóa ảnh, khởi đầu cho ngành chụp ảnh.
        Năm 1858 G.F.Toumachon người Pháp đã sử dụng kinh khí cầu bay ở độ 
cao 80 m để chụp ảnh từ trên không, từ sự việc này mà năm 1858 được coi là 
năm khai sinh của ngành khoa học viễn thám.
Chiến tranh thế giới  thứ nhất (1914 ­ 1918) đánh dấu giai đoạn khởi đầu của 
công nghệ chụp ảnh từ máy bay cho mục đích quân sự.
        Trong chiến tranh thế giới thứ hai (1939 ­ 1945) không  ảnh đã dùng chủ 
yếu cho mục đích quân sự. Trong thời kỳ này, ngoài việc phát triển công nghệ 
radar, còn đánh dấu bởi sự phát triển ảnh chụp sử dụng phổ hồng ngoại. Các 
bức  ảnh thu được từ  nguồn năng lượng nhân tạo là radar, đã được sử  dụng 
rộng rãi trong quân sự.
           Bức  ảnh đầu tiên, chụp về  trái đất từ  vũ trụ, được cung cấp từ  tàu  
xplorer ­6 vào năm 1959. Tiếp theo là chương trình vũ trụ Mercury (1960), cho  
ra các sản phẩm  ảnh chụp từ quỹ đạo trái đất có chất lượng cao, ảnh màu có  
kích thước 70mm, được chụp từ một máy tự động. Vệ tinh khí tượng đầu tiên 

(TR0S­1), được phóng lên quĩ đạo trái đất vào tháng 4 năm 1960, mở  đầu cho  
việc quan sát và dự báo khí tượng.
        Ngày 23­7­1972 Mỹ đã phóng thành công vệ tinh nhân tạo Landsat 1 mang 
đến khả năng thu nhận thông tin có tính toàn cầu về  các hành tinh trong đó có 
Trái Đất và môi trường xung quanh.
      Tiếp theo vệ tinh nghiên cứu trái đất Landsat 1, là các vệ tinh thế hệ mới  
hơn như  Landsat 2, Landsat 3, Landsat 4 và Landsat 5. Ngay từ  đầu, RTS­1 
mang theo bộ cảm quét đa phổ  MSS  với bốn kênh phổ  khác nhau, và bộ cảm 
RBV (Return Beam Vidicon) với ba kênh phổ khác nhau. 
       Từ 1982, các ảnh chuyên đề được thực hiện trên các vệ  tinh Landsat TM  
­4 và Landsat TM ­5 với 7 kênh phổ  từ  dải sóng nhìn thấy đến hồng ngoại 


nhiệt. Điều này tạo nên một ưu thế mới trong nghiên cứu trái đất từ nhiều dải  
phổ  khác nhau. Ngày nay,  ảnh vệ  tinh chuyên đề  từ  Landsat ­7 đã được phổ 
biến với giá rẻ  hơn các  ảnh vệ  tinh Landsat TM ­5, cho phép người sử  dụng 
ngày càng có điều kiện để  tiếp cận với phương pháp nghiên cứu môi trường  
qua các dữ liệu vệ tinh.
       Dữ liệu  ảnh vệ  tinh SPOT của Pháp khởi đầu từ  năm 1986, trải qua các  
thế hệ SPOT 1, SPOT 2, SPOT 3, SPOT 4 và SPOT 5, đã đưa ra sản phẩm ảnh 
số  thuộc hai kiểu phổ, đơn kênh (panchoromatic) với độ  phân dải không gian 
từ  10 x 10m đến 2,5 x 2,5m, và đa kênh SPOT ­ XS (hai kênh thuộc dải phổ 
nhìn thấy, một kênh thuộc dải phổ hồng ngoại) với độ phân giải không gian 20  
x 20m.
             Các  ảnh vệ  tinh của Nhật, như  MOS ­1, phục vụ  cho quan sát biển  
(Marine Observation  Satellite).
       Công nghệ  thu  ảnh vệ tinh cũng được thực hiện trên các vệ  tinh của  Ấn 
Độ RS 1A, tạo ra các ảnh vệ tinh như LSS thuộc nhiều hệ khác nhau.
       Riêng ở Việt Nam kỹ thuật viễn thám đã được đưa vào sử dụng từ những 
năm 1976 tại Viện Quy hoạch rừng, mốc quan trọng để đánh dấu sự phát triển 

của kỹ thuật viễn thám  ở  Việt Nam là sự  hợp tác nhiều bên trong khuôn khổ 
của chương trình vũ trụ  Quốc tế  (Inter Kosmos) nhân chuyến bay vũ trụ  kết 
hợp Xô – Việt tháng 7 năm 1980.
Vào ngày 9/7/2009 Bộ  TN&MT đã khánh thành trạm thu nhận    ảnh viễn thám 
hiện đại đầu tiên của Việt Nam có địa điểm đặt tại cánh đồng Bun, thôn Vân Trì, 
xã Minh Khai, Từ Liêm, Hà Nội. 
      Tháng 4 năm 2008 Việt Nam đã thuê Pháp phóng thành công vệ tinh 
VINASAT­1 (mua của Mỹ) lên quỹ đạo địa tĩnh lần đầu tiên.

1.3.5. Các phương pháp xử lý ảnh viễn thám


Để  xử  lý  ảnh viễn thám người ta sử  dụng hai phương pháp là phương pháp  
giải đoán ảnh bằng mắt thường và phương pháp xử lý số trên máy tính.
        Phương pháp giải đoán  ảnh bằng mắt thường : Giải đoán  ảnh bằng 
mắt là sử  dụng mắt người cùng với trí tuệ  để  tách chiết các thông tin từ  tư 
liệu viễn thám dạng hình ảnh.
        Giải đoán bằng mắt (visual interpretaion) là công việc đầu tiên, phổ biến  
nhất và có thể áp dụng trong mọi điều kiện có trang thiết bị từ  đơn giản đến  
phức tạp. Việc phân tích  ảnh bằng mắt có thể  được trợ  giúp bằng một số 
thiết bị quang học: kính lúp, kính lập thể, kính phóng đại, máy tổng hợp màu,...  
nhằm nâng cao khả năng phân tích của mắt người.
Cơ sở để giải đoán bằng mắt là đưa vào các dấu hiệu giải đoán trực tiếp hoặc  
gián tiếp và chìa khóa giải đoán. Các yếu tố giải đoán (kích thước, hình dạng,  
bóng, tone, màu, cấu trúc, mẫu và tổ  hợp mối quan hệ) cũng như  thời gian 
chụp  ảnh, mùa, kiểu phim, tỷ  lệ   ảnh,... sẽ  được xem xét kỹ  để  thiết lập nên 
chìa khóa giải đoán.
Tư  liệu  ảnh viễn thám dùng để  đoán đọc điều vẽ   ảnh bằng mắt tốt nhất là 
ảnh tổ  hợp màu, vì màu sắc là một chuẩn tương đối  ổn định, hơn nữa nó có 
tính trực quan sinh động hơn ảnh đen trắng. 

        Kết quả của giải đoán ảnh bằng mắt sẽ  được chuyển thông tin lên bản  
đồ  nền theo các phương pháp là  can vẽ, chiếu quang học, chuyển theo hệ 
thống lưới, sử dụng máy đo vẽ ảnh.
Phương pháp xử lý ảnh số:  xử lý ảnh số là sự điều khiển và phân tích 
các thông tin ảnh dạng số với sự trợ giúp của máy tính.
Các dữ liệu ảnh vệ tinh thu được trong ký thuật viễn thám thường dưới dạng  
số  và được xử  lý bởi máy tính để  tạo  ảnh đã được giải đoán  ứng dụng vào 
nhiều lĩnh vực khác nhau. Việc xử lý ảnh số  trong viễn thám giữ  vai trò quan  
trọng trong việc tách thông tin hữu ích phục vụ  rất nhiều chuyên ngành khác 
nhau. 


Quy trình xử lý ảnh số:

Nhập dữ liệu: Để xử lý ảnh số, trước hết ta phải tiến hành bước nhập 
tư liệu gốc vào máy. Có hai nguồn tư liệu chính đó là ảnh tương tự do các máy 
chụp cung cấp và ảnh số do các máy quét cung cấp.
   Trong trường hợp  ảnh tương tự sẽ được chuyển về  dạng số  thông qua các  
máy quét. Trường hợp tư liệu là ảnh số thì nó sẽ  được chuyển từ các băng từ 
lưu trữ mật độ cao.
Khôi phục và hiệu chỉnh  ảnh:  Đây là giai đoạn mà các tín hiệu số 
được hiệu chỉnh hệ thống, bức xạ hoặc hình học nhằm tạo ra một tư liệu ảnh  
có thể sử dụng được. Giai đoạn này thường được thực hiện trên các máy tính  
lớn tại các trung tâm thu số liệu vệ tinh.
 
Biến đổi  ảnh:  Các quá trình xử  lý như  tăng cường chất lượng  ảnh,  
biến đổi tuyến tính... là giai đoạn tiếp theo. Giai đoạn này có thể  thực hiện  
trên các máy tính trong khuôn khổ  một phòng thí nghiệm, hay phòng công tác  
nội nghiệp. 
 

Phân loại: Phân loại đa phổ  với mục đích tách các thông tin cần thiết  
phục vụ  việc theo dõi các đối tượng hay lập bản đồ  chuyên đề  là khâu then  
chốt của việc khai thác tư liệu viễn thám. 


Xuất kết quả: Sau khi hoàn tất các khâu xử lý cần phải xuất kết quả. 
Kết quả  có thể  dưới dạng phim  ảnh, số  hay các bản đồ  đường nét. Trong đó 
kết quả dạng số ngày càng được khai thác sử dụng nhiều vì nó là đầu vào rất  
tốt cho một công nghệ mới là GIS ­ hệ  thống thông tin địa lý. Trên cơ sở ứng  
dụng hệ thống thông tin địa lý nhiều chủng loại thông tin khác nhau cùng được 
đưa vào xử  lý tạo ra một kết quả  chính xác và phong phú hơn nhiều so với  
trường hợp chỉ sử dụng tư liệu viễn thám.
1.4. Tổng quan về GIS
1.4.1. Định nghĩa
GIS là một công nghệ mới, phát triển nhanh và có nhiều ứng dụng rộng rãi cho 
đời sống con người, bởi vậy có nhiều định nghĩa khác nhau về GIS.
GIS là một hệ  thống máy tính có khả  năng giữ  và sử dụng thông tin liên quan 
đến các vị trí trên Trái đất.
        GIS là một hệ thống dựa trên máy tính cung cấp bốn chức năng để xử lý 
dữ  liệu địa quy chiếu: nhập dữ  liệu, quản lý dữ  liệu (lưu trữ  và truy cập số 
liệu), vận dụng và phân tích dữ liệu, xuất dữ liệu (Aronoff 1993).
        GIS là một tập hợp có tổ chức bao gồm phần cứng, phần mềm máy tính,  
dữ  liệu địa lý và con người được thiết kế  nhằm mục đích nắm bắt, lưu trữ,  
cập nhật, điều khiển, phân tích và hiển thị  tất cả các dạng thông tin liên quan 
đến vị trí địa lý (Dueker & Kjerne ESRI 1990 ­ 1997).
        GIS là phần mềm bản đồ dùng để kết nối thông tin về vị trí địa lý của các 
đối tượng với tất cả các dạng thông tin khác có liên quan đến tất cả các dạng  
thông tin đó.
1.4.2. Chức năng của GIS
GIS có 4 chức năng cơ bản:

• Nhập dữ liệu: Là một chức năng của GIS mà qua đó dữ liệu dưới các dạng 
khác nhau được biến đổi sang dạng số. Việc nhập dữ liệu phụ thuộc vào bàn  
số  hoá. Nhập các dữ  liệu không gian, sửa chữa dữ  liệu, đưa về  một hệ  quy 
chiếu nào đó gắn với toạ độ thực. Chuyển hoá từ Racter sang Vector và ngược  


lại. Sau đó xây dựng cơ  sở  dữ  liệu. Đây là bước rất quan trọng nhập các dữ 
liệu bằng bàn phím, máy quét…
• Quản lý dữ  liệu: Bao gồm việc tổ  chức, lưu trữ, truy cập dữ liệu sao cho 
hiệu quả nhất
• Phân tích dữ liệu: Là chức năng quan trọng nhất của GIS. GIS cung cấp các 
công cụ cần thiết để  phân tích dữ liệu không gian, dữ liệu thuộc tính và tổng 
hợp cả hai loại dữ liệu đó ở trong cơ sở dữ liệu để tạo ra thông tin mới.
• Xuất dữ liệu (báo cáo của GIS): Cho phép hiển thị và trình bày các kết quả 
phân tích và mô hình hoá không gian dưới dạng bản đồ, bảng tính, văn bản trên 
màn hình hay trên các vật liệu truyền thống khác.

1.5. Phần mềm giải đoán  ảnh viễn thám ENVI (ENVIronment for 
Visualyzing Images)
1.5.1. Tổng quan về phần mềm ENVI
         Phần mềm ENVI (The Environment for Visualyzing Images) là phần mềm 
của hãng Research Systems Inc (Mỹ) chuyên về hiến thị ảnh có khả năng phân 
tích đa phổ cho hình ảnh quét của SPOT, TM, RADAR.
         Phần mềm ENVI là một phần mềm xử lý giải đoán ảnh viễn thám rất 
mạnh, với các đặc điểm chính như sau: 
         + Hiển thị, phân tích  ảnh với nhiều kiểu dữ  liệu và kích cỡ   ảnh khác 
nhau, môi trường giao diện thân thiện. 
         + Cho phép làm việc với từng kênh phổ  riêng lẻ  hoặc toàn bộ ảnh. Khi  
một file ảnh được mở, mỗi kênh phổ của ảnh đó có thể được thao tác với tất 
cả các chức năng hiện có của hệ thống. Với nhiều file ảnh được mở, ta có thể dễ 

dàng lựa chọn các kênh từ các file ảnh để xử lý cùng nhau.
        + ENVI có các công cụ chiết tách phổ, sử dụng thư viện phổ, và các chức  
năng chuyên cho phân tích ảnh phân giải phổ cao. 


            +   Phần   mềm   ENVI   được   viết   trên   ngôn   ngữ   IDL   ( Interactive   Data 
Language). Đây là ngôn ngữ  lập trình cấu trúc, cung cấp khả  năng tích hợp 
giữa xử lý ảnh và khả năng hiển thị với giao diện đồ họa dễ sử dụng. 
ENVI có nhiều phiên bản như 3.2, 3.5, 3.6, 4.0, 4.2, 4.3, 4.5, 4.7, 5.0. Mỗi phiên  
bản được cải tiến và nâng cấp cho một hoặc một số modul.Dễ dàng mở rộng  
và tùy biến các ứng dụng. Ngoài ra, người dùng có thể sử dụng ENVI trên các 
môi trường khác nhau như: Windows, Macintosh, Linux hay Unix. 
Sản phẩm  ảnh sau khi xử lý có thể  xuất ra nhiều phần mềm biên tập bản đồ 
khác nhau như: Arcgis, Mapinfo, Autocad, Microstation…
1.5.2. Các chức năng cơ bản của phần mềm ENVI
    ENVI được phát triển bởi các chuyên gia hàng đầu về hiển thị và xử lý ảnh. 
             Đồng thời, ENVI cũng được xây dựng trên nền tảng mở  nên cho phép  
người dùng trao đổi dữ liệu với các phần mềm khác. 
      ENVI 4.5 có 12 modul với các chức năng cơ bản của từng modul như sau: 

Hình 1: Thanh công cụ của phần mềm ENVI 4.5
+ Menu File
File menu có chức năng cơ bản sau:
          ­ Mở ảnh, xem thông tin về ảnh. 
          ­ Xuất, nhập ảnh các định dạng khác nhau.
          ­ Tạo ảnh kiểm tra, xem cấu trúc dữ liệu ảnh.
          ­ Chọn lựa các thay đổi và thoát khỏi chương trình. 
 + Menu Basic Tools
         Menu này có các chức năng cơ bản như sau:



            ­ Thực hiện một số thay đổi về  hình học của  ảnh như  độ  phân giải,  
xoay ảnh, cách ghi nhận dữ liệu…
           ­ Thực hiện các phép tính thống kê trên ảnh.
           ­ Thực hiện cắt ghép ảnh.
           ­ Thực hiện các phép toán kiểm định cơ bản của phổ.
           ­ Đo khoảng cách, diện tích, tăng cường khả năng xử lý ảnh. 
           ­ Thống kê, phát hiện thay đổi của các lớp .
+ Menu Classification 
         Menu này có chức năng như sau:
            ­ Thực hiện các thuật toán phân loai 
̣ ảnh cơ bản như:
            ­ Phân loai 
̣ ảnh có kiểm định.
            ­ Phân loai 
̣ ảnh phi kiểm  định.
            ­ Phân loai 
̣ ảnh thông qua thiết lập cây. 
            ­ Xử lý ảnh sau phân loại.
+ Menu Tranform
        Menu này có chức năng như sau:
             ­ Tăng cường độ phân giải của ảnh (image shrapening);
             ­ Thực hiện một số thuật toán với phổ.
             ­ Tạo tỷ số ảnh 
             ­ Phân tích thành phần chính 
+ Menu  Filter
        Menu này cho phép thực hiên:
­ Lọc theo cấu trúc của ảnh.
           ­ Một số các phép lọc đối với ảnh RADAR để làm giảm nhiễu của ảnh.
+ Menu Spectral 



Menu này cung cấp một số các công cụ đặc biệt cho phép phân tích ảnh đa phổ 
và siêu phổ.
 Menu có chức năng như sau
­ Xây dựng và hiển thị các thư viện phổ
­ Thực hiện các phép toán về phổ.
­ Xác định các enmember.
­ Xem ảnh trong trường đa chiều.
­ Phân tích ảnh.
+ Menu MapMenu này cho phép thực hiện:
­ Đưa ảnh về hệ quy chiếu xác định.
­ Nắn ảnh trực giao.
­ Ghép ảnh.
 ­ Menu này cũng có thể cho phép chuyển hệ quy chiếu của  ảnh, bản đồ  cũng 
như xây dựng các hệ quy chiếu mới.
  + Menu vector
Menu này cho phép:
­ Tạo và quản lý các tệp tin vector.
­ Chuyển tệp tin ảnh thành vector.
­ Chuyển các tệp tin vector thành định dạng DXF.

 + Menu topographic
         Menu này cho phép
­ Mở, phân tích và đưa ra các kết quả  phân tích từ  các tệp tin mô hình số  địa 
hình.


 ­ Từ tệp tin mô hình số  địa hình đưa ra các kết quả phân tích như hướng của 
địa hình, độ dốc, độ cong của địa hình…

­ Sử  dụng các thuộc tính của địa hình để  đưa ra các kết quả  phân tích như 
kênh, đường phân thủy, tụ thủy đỉnh….
 + Menu Radar
      Menu này cho phép thực hiện:
        ­ Xử lý các ảnh RADAR phổ biến như  ERS­1, JERS­1, RADARSAT, SIR­
C, X­SAR, ASAR...
­ Nó cũng cung cấp các công cụ cho phép điều chỉnh sự hiển thị, phân tích ảnh 
và xử lý hình học ảnh…
+ Menu Window
        ­ Menu cửa sổ cho phép tạo thêm các cửa sổ hiển thị cũng như truy cập 
vào một số các thao tác trong cửa sổ như thông tin hiển thị trong của sổ, vị trí  
của trỏ chuột….
        ­ Menu trợ giúp cho phép hiển thị các thông tin trợ giúp sử dụng các công  
cụ cũng như thể hiện một số thông tin về phần mềm.
 + Menu help
 Menu này có chức năng cơ bản như sau::
 ­ Trợ giúp 
 ­ Xem thông tin về ENVI
 ­ Lựa chọn mô tả chuột


CHƯƠNG 2: ĐẶC ĐIỂM ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN ­ KINH TẾ
XàHỘI
2.1. Điều kiện tự nhiên:
2.1.1. Vị trí địa lý: 

Hình 2: Vị trí địa lý huyện Triệu Sơn tỉnh Thanh Hoá
Triệu Sơn là huyện bán sơn địa, nằm ở phía Tây thành phố Thanh Hoá, ở 
vị trí chuyển tiếp giữa các huyện đồng bằng và miền núi; nằm trong khu vực  
hành lang kỹ thuật quốc gia đi qua (Đường điện cao thế 200, 110 KV; Quốc lộ 

47 và Sân bay Sao Vàng); nằm gần các khu kinh tế  động lực, các vùng miền  
giàu tiềm năng của tỉnh; thuận lợi về giao lưu Kinh tế ­ Văn hoá với các huyện 
trong tỉnh và cả nước .
Là huyện trọng điểm lúa, thuần nông với 35 xã, 1 Thị trấn huyện lỵ, trong đó  
4 xã miền núi, 32 xã, thị trấn đồng bằng và vùng đồi. Huyện lỵ Quán Giắt cách  
thành phố Thanh Hoá 20 km về phía Tây, cách khu đô thị Công nghiệp Mục Sơn ­ 
Lam Sơn 16 km về phía Đông Nam, không nằm trong vùng trọng điểm kinh tế, khó  
khăn trong thu hút vốn đầu tư phát triển, không phải là điểm dừng chính của sự 
giao lưu trong tỉnh, mà đơn thuần chỉ là thương mại bán lẻ, thường bị tràn ngập  
hàng hoá các nơi khác chuyển đến gây cảm giác dư thừa và sẵn có sản phẩm tiêu 
dùng, mà không cần phải tự sản xuất.


Triệu Sơn thường bị  ảnh hưởng trực tiếp của bão, áp thấp nhiệt đới với  
cường độ lớn, của gió Tây ­ Nam khô nóng ảnh hưởng đến nông nghiệp và đời 
sống dân cư.
2.1.2. Địa hình, đất đai:
Triệu Sơn đa dạng về địa hình, cho phép phát triển nông nghiệp toàn diện. 
Mặt khác, đặc điểm địa hình này cũng thường gây hạn hán, úng lụt các tiểu 
vùng trên địa bàn. Địa hình thấp dần từ Tây ­ Bắc xuống Đông ­ Nam và chia  
làm hai vùng rõ rệt: Vùng Trung du ­ Miền núi và vùng đồng bằng. Dãy núi 
Nưa có độ dốc, độ cao lớn  đột ngột (đỉnh cao nhất 537m) cùng với dãy núi ố 
(núi đá) ở xã Đồng Thắng tạo thành vòng cung ở phía Tây Nam và Nam huyện  
là những nguyên nhân chính gây ra úng ngập lớn đối với các xã Xuân Thọ  và  
Ba đồng.
2.1.3. Khí tượng, Thuỷ văn:
Triệu Sơn thuộc vùng khí hậu đồng bằng Thanh Hoá trong vùng khí hậu 
nhiệt đới gió mùa; mùa hè nóng ẩm, mưa nhiều và chịu ảnh hưởng của gió phơn 
Tây Nam khô nóng; mùa Đông lạnh ít mưa. Nhìn chung khí hậu thời tiết khá phù 
hợp cho sinh trưởng, phát triển cây trồng, vật nuôi, thuận lợi cho thâm canh tăng 

vụ. Lượng mưa trung bình hàng năm 1.700 mm, mưa tập trung từ  tháng 5 đến  
tháng 10, các tháng này chiếm tới 85,5% lượng mưa cả năm. Mùa khô từ tháng 11 
đến tháng 4 năm sau. Mưa lớn nhất 1.030 mm vào tháng 9, ít nhất thậm chí xuống  
tới 0 vào tháng 1, tháng 2 năm sau. Các cơn bão nhiệt đới đổ bộ vào đất liền với  
tốc độ  gió lớn nhất trong bão: 40 m/giây; gió mùa Đông Bắc có khi đạt tới 25 
m/giây; Bão thường kéo theo mưa to, rất to. 
Những  ảnh hưởng của mưa, gió bão gây khó khăn cho sản xuất và đời 
sống. 
2.1.4. Thuỷ văn, nguồn nước:
Triệu Sơn thuộc tiểu vùng thuỷ  văn nông Sông Chu với hai sông chính: 
Sông Hoàng và Sông Nhơm, diện tích lưu vực 23,62 km 2. Trong mùa lũ tình 
trạng úng ngập  ở  các vùng ven sông Hoàng, sông Nhơm đôi khi khá nghiêm 
trọng.
Sông Hoàng phần chảy trong địa bàn huyện là 40 km, có đặc điểm uốn  
khúc, độ  dốc thấp, tổng lượng dòng chảy cả  năm qua huyện 594 106m3. Sông 
Nhơm bắt nguồn từ Như Thanh, phần chảy trong huyện là 31km, độ dốc thấp, 
tổng lượng dòng chảy cả năm qua huyện 378 106 m3.


Những đặc điểm trên đây khiến cho độ  dốc của mặt nước thường rất  
nhỏ  tốc độ  truyền lũ bé gây ra úng ngập đối với Triệu Sơn., nhất là những 
năm có mưa  lũ nhiều.
Với diện tích đất trồng cây hàng năm hơn 12 000 ha; Triệu sơn là một  
trong những trọng điểm lúa của tỉnh. Hệ  thống thuỷ  nông Sông Chu cùng các  
hồ  đập đã và đang đáp  ứng nguồn nước cho sản xuất và sinh hoạt của nhân  
dân trong huyện.
2.1.5. Tài nguyên đất:
Căn cứ  số liệu điều tra đất năm 2000 tỉnh Thanh Hoá theo phương pháp  
FAO ­ UNESCO, trên địa bàn  huyện có 6 nhóm đất chính sau:
2.1.5.1. Đất phù sa­ Fluvisols (FL): Diện tích 18847,54 ha được chia thành 

các nhóm phụ và đơn vị phụ như sau:
­ Đất phù sa biến đổi chua ­ Dysrtri Cambic Fluvisols (FLc ­ d)): diện tích 1  
548,89 ha.
­ Đất phù sa biến đổi bão hòa bazơ  ­ Eutri Cambic Fluvisols (FLc ­ e)): 
diện tích 5 456,42 ha.
­ Đất phù sa biến đổi kết von nông ­ Epifrri Cambic Fluvisols (FLc ­ fe1):  
diện tích 1 900,41 ha.
­ Đất phù sa biến đổi glây nông ­ Epigleyi Cambic Fluvisols (FLc ­ g1):  
diện tích 9 34,34 ha.
­ Đất phù sa chua glây sâu ­ Endogleyi Dysrtri Fluvisols (FLd ­ g2): diện 
tích 458,27 ha.
­ Đất phù sa bão hòa bazơ điển hình ­ Hali  Eutri Fluvisols (FLe ­ h): diện  
tích 146,64 ha.
­ Đất phù sa glây chua ­ Dysrtri Gleyic Fluvisols (FLg ­ d): diện tích 102,57 
ha.
Đất phù sa biến đổi  thường được hình thành  ở  những vùng có địa hình cao, 
vàn cao hoặc vàn thấp. Địa hình khá bằng phẳng, độ  dốc cấp I, tiêu nước dễ 
dàng, đất từ thịt nặng, thịt trung bình, đến thịt nhẹ, ít xốp đến xốp vừa, từ màu 
nâu vàng nhạt xen xám xanh. Cấu trúc đất thường dạng viên, cục trên chân  
ruộng trồng màu còn ruộng ở trồng lúa có cấu trúc dạng tảng.
Phân bố  ở hầu hết các xã trong huyện nhờ sự bồi đắp của hệ thống sông 
suối, tập trung chủ yếu ở các xã đồng bằng tạo thành nhhững khu vực phù phù sa 
rộng lớn. Các xã miền núi chỉ là những dải đất phù sa sông suối. Những đất được 
hình thành từ dải vật liệu lắng đọng của sông, ao hồ  được bồi đắp phù sa kiểu 
như lũ lụt hay tưới nước phù sa.


×