BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THỂ DỤC THỂ THAO THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LỮ NAM THUẬN
TRẦN QUỐC TÚ
Đề tài:“Nghiên cứu mối tương quan giữa các chỉ số hình thái – thể lực với thành tích
nhảy cao kiểu bước qua của học sinh nam lớp 9 tr ường THCS Th ị Tr ấn Tân Hiệp,
huyện Tân Hiệp – tỉnh Kiên Giang”.
Giáo viên hướng dẫn
PHẦN MỞ ĐẦU
Nhảy cao là một môn học chính khoá trong các trường trung học cơ sở, trung học phổ thông, cao đẳng,
đại học và có nhiều kiểu: bước qua, nằm nghiêng, úp bụng, cắt kéo, lưng. Trong điều kiện trang thiết bị sân bãi, dụng
cụ còn hạn chế nên nhảy cao kiểu bước qua ở các trương trung học cơ sở là chính.
Xuất phát từ những ý tưởng trên nhằm nâng cao chất lượng trong giảng dạy, và tìm hiểu các chỉ số hình
thái, thể lực ảnh hưởng đến thành tích nhảy cao kiểu “bước qua” của học sinh trung học cơ sở. Nên chúng tôi đã
quyết định chọn đề tài:
“Nghiên cứu mối tương quan giữa các chỉ số hình thái thể lực với thành tích nhảy cao kiểu “Bước
qua” của học sinh nam lớp 9, trường trung học cơ sở Thị Trấn Tân Hiệp, huyện Tân Hiệp, tỉnh Kiên Giang”.
Mục đích nghiên cứu:
Thông qua kết quả nghiên cứu sẽ đánh giá được mối tương quan giữa hình thái – thể lực với thành tích
nhảy cao kiểu “bước qua” của học sinh nam. Qua đó tạo cơ sở khoa học cho việc nghiên cứu cải tiến nội dung
chương trình giảng dạy và tuyển chọn năng khiếu môn nhảy cao kiểu “Bước qua”.
Mục tiêu nghiên cứu:
Mục tiêu 1: Lựa chọn các chỉ số hình thái và thể lực có ảnh hưởng đến thành tích nhảy cao kiểu “Bước
qua” của học sinh nam lớp 9, trường trung học cơ sở Thị Trấn Tân Hiệp, huyện Tân Hiệp, tỉnh Kiên Giang
Mục tiêu 2: Đánh giá thực trạng hình thái, thể lực và thành tích nhảy cao kiểu “Bước qua” của học sinh
nam lớp 9 trường trung học cơ sở Thị Trấn Tân Hiệp, huyện Tân Hiệp, tỉnh Kiên Giang.
Mục tiêu 3:Đánh giá mối tương quan giữa các chỉ số hình thái và thể lực với thành tích nhảy cao kiểu
“Bước qua” của học sinh nam lớp 9 trường trung học cơ sở Thị Trấn Tân Hiệp, huyện Tân Hiệp, tỉnh Kiên Giang.
Mục tiêu 4: Lập thang điểm đánh giá hình thái thể lực cho học sinh nam lớp 9 trường trung học cơ sở Thị
Trấn Tân Hiệp, huyện Tân Hiệp, tỉnh Kiên Giang
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN
1.1 Quan điểm của Đảng và Bác Hồ về gíao dục thể chất.
1.2 Hệ thống giáo dục thể chất ở Việt Nam.
1.3 Ý nghĩa của giáo dục thể chất.
1.4 Vài nét điền kinh Việt Nam.
1.5 Lịch sử phát triển môn nhảy cao.
1.6 Vài nét về tình hình giảng dạy và học tập môn nhảy cao ở nhà trường phổ thông.
1.7 Các yếu tố cấu thành thành tích nhảy cao.
1.8 Đặc điểm tâm sinh lý của học sinh lứa tuổi THCS.
1.9 Đặc điểm hình thái của học sinh THCS
CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU
2.1. Phương pháp nghiên cứu
2.1.1 Phương pháp tham khảo tài liệu :
2.1.2 .Phương pháp kiểm tra sư phạm:
2.1.3 Phương pháp nhân trắc học:
2.1.4 Phương pháp toán thống kê:
2. 2 Tổ chức nghiên cứu:
2.2.1 Khách thể nghiên cứu
2.2.2 Đối tượng nghiên cứu :
2.2.3 Địa điểm nghiên cứu
2.2.4 Tiến độ nghiên cứu
STT
1
NỘI DUNG CÔNG VIỆC
Đọc tài liệu có liên quan đến
đề tài nghiên cứu
THỜI GIAN
Bắt đầu Kết thúc
ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU
07-08
08-08 Trường THCS Thị Trấn Tân Hiệp
2
Viết và bảo vệ đề cương
09-08
12-08 Trường CĐSP Kiên Giang
3
Chuẩn bị cơ sở vật chất
12-08
12-08
4
Kiểm tra và thu thập số liệu
01-09
02-09
5
Xử lí và phân tích số liệu
02-09
03-09
6
Viết báo cáo lần 1
03-10
04-10
7
Trình cô hướng dẫn góp ý và sửa chữa
04-10
05-10 Trường ĐHSP TDTT TP HCM
8
Hoàn chỉnh luận văn
06-10
07-10 Trường THCS Thị Trấn Tân Hiệp
9
Bảo vệ luận văn
24/11/2010
2.2.5 .Dự trù kinh phí , trang thiết bị ,dụng cụ
Trường THCS Thị Trấn Tân Hiệp
Trường CĐSP Kiên Giang
CHƯƠNG 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN
3.1 Lựa chọn các chỉ số hình thái và thể lực có ảnh hưởng đến thành tích nhảy cao kiểu “Bước qua”
của học sinh nam lớp 9, trường trung học cơ sở Thị Trấn Tân Hiệp, huyện Tân Hiệp, tỉnh Kiên Giang.
Qua quá trình tham khảo các tài liệu trong và ngoài nuớc, nhất là một số luận văn của các khoá ở các tỉnh
đã đuợc hội đồng NCKH của truờng ĐHSP TDTT TP. Hồ Chí Minh thông qua, chúng tôi dự kiến sử dụng một số
chỉ số hình thái và thể lực như sau:
Về hình thái:
Chiều cao đứng (cm)
Cân nặng (kg)
BMI
Về thể lực:
Chạy 30m XPC (giây).
Bật cao tại chỗ (cm).
Dẻo gập thân (cm).
Chạy con thoi 4x10m (giây).
Nằm ngửa gập bụng (lần/30 giây).
3.2 Đánh giá thực trạng hình thái, thể lực và thành tích nhảy cao kiểu “Bước qua” của
học sinh nam lớp 9 trường trung học cơ sở Thị Trấn Tân Hiệp, huyện Tân Hiệp, tỉnh
Kiên Giang.
3.2.1 Đánh giá thực trạng hình thái của học sinh nam lớp 9 trường trung học cơ sở Thị
Trấn Tân Hiệp so với hình thái của nguời Việt nam cùng độ tuổi.
3.2.1.1 Đánh giá thực trạng HT của HS nam lớp 9 trường THCS Thị Trấn Tân Hiệp, huyện Tân
Hiệp, tỉnh Kiên Giang.
Bảng 3.1: Thực trạng HT của HS nam lớp 9 Trường THCS Thị trấn Tân Hiệp, huyện Tân
Hiệp ,Tỉnh Kiên Giang.
HÌNH
THÁI
CHIỀU CAO CÂN NẶNG
1.61
0.06
3.76
0.01
X
S
Cv
Nhìn vào bảng 3.1 ta thấy:
49.55
3.58
7.22
0.01
BMI
19.16
1.00
5.21
0.01
Giá trị trung bình của các chỉ số hình thái: chiều cao, cân nặng và BMI đều có hệ số biến thiên
thấp ( Cv < 10%), do vậy mẫu có độ đồng nhất cao, sai số tương đối của giá trị trung bình (
<
0.05 ) nên mẫu có tính đại diện. Như vậy mẫu lựa chọn có đủ độ tin cậy cần thiết để tiến hành
nghiên cứu.
3.2.1.2 Đánh giá thực trạng HT của HS nam lớp 9 trường THCS Thị Trấn Tân Hiệp, so với hình thái của
nguời Việt nam cùng độ tuổi
Bảng 3.2.Thực trạng một số chỉ số HT của nam HS lớp 9 so với người Việt Nam cùng độ tuổi
STT
HÌNH THÁI
CHIỀU
CAO
CÂN
NẶNG
BMI
1
TH
1.610
49.55
19.16
2
VN
1.607
46.66
18.4
3
d
0.003
2.89
0.76
4
t
0.020
7.19
9.967
5
p
>0.05
<0.001
<0.001
X
X
1.65
1.63
Tân hiệp
Việt Nam
1.61 m
50
1.61
45
1.59
40
1.57
35
Tân Hiệp
Việt Nam
46.66 kg
30
Tân hiệp
49.55 kg
1.607m
1.55
55
đứng
Tân Hiệp
Việt Nam
Biểu đồ 1 : Chiều cao
Việt Nam
Biểu đồ 2: Cân nặng
Qua kết quả ở bảng 3.2 và biểu đồ 1,2,3 chúng tôi có nhận xét như sau:
* Về chiều cao:
Trung bình chiều cao đứng của HS nam lớp 9 Trường THCS Thị trấn Tân Hiệp là 1.61 cm của người VN
là 1.607 cm. Do t (=0,020) < t05 (= 1.960) nên sự khác nhau giữa hai giá trị trung bình mẫu không có ý nghĩa
thống kê ở ngưỡng xác suất P > 0.05. Không đủ cơ sở để kết luận rằng chiều cao của học sinh nam lớp 9
Trường THCS Thị trấn Tân Hiệp cao hơn so với thể chất người Việt Nam cùng độ tuổi. Hay nói cách khác
chiều cao của học sinh nam lớp 9 Trường THCS Thị trấn Tân Hiệp ngang bằng so với thể chất người Việt
Nam cùng độ tuổi.
* Về cân nặng :
Trung bình cân nặng của HS nam lớp 9 Trường THCS Thị trấn Tân Hiệp là 49.55 kg của người VN là
46.66 kg. Do t (=7.194 ) > t001 (= 3.291) nên sự khác nhau giữa hai giá trị trung bình mẫu có ý nghĩa thống kê ở
ngưỡng xác suất P < 0.001. Có đủ cơ sở để kết luận rằng cân nặng của HS nam lớp 9 Trường THCS Thị trấn
Tân Hiệp nặng hơn so với thể chất người Việt Nam cùng độ tuổi
* Về chỉ số BMI :
Trung bình chỉ số BMI của HS namlớp 9 Trường
THCS Thị trấn Tân Hiệp là 19.16, của người VN là
18.04. Do t (=9.967) > t001 (= 3.291)nên sự khác nhau
giữa hai giá trị trung bìnhmẫu có ý nghĩa thống kê ở
ngưỡng xácsuất P < 0.001. Có cơ sở để kết luận rằng
chỉ số BMI của học sinh namlớp 9 Trường THCS Thị
trấn Tân Hiệp ,huyện Tân Hiệp, Tỉnh Kiên Giang cao
hơn so với thể chất người Việt
Nam cùng độ tuổi .
21
20.4
19.8
19.2
18.6
18
17.4
16.8
16.2
15.6
15
Tân Hiệp
19.16
18.4
Tân Hiệp
Việt Nam
Việt Nam
Biểu đồ 3: Chỉ số BMI
Như vậy, về hình thái HS nam lớp 9 Trường THCS Thị trấn Tân Hiệp,huyện Tân Hiệp, Tỉnh
Kiên Giang có chỉ số :
• Chiều cao ngang với thể chất người Việt Nam cùng độ tuổi.
• Cân nặng, BMI cao hơn so với thể chất người Việt nam cùng độ tuổi.
3.2.2 Đánh giá thực trạng thể lực của HS nam lớp 9 trường THCS Thị Trấn Tân Hiệp so với thể
chất của nguời Việt nam cùng độ tuổi.
3.2.2.1 Đánh giá thực trạng TL của HS nam lớp 9 trường THCS Thị Trấn Tân Hiệp.
Bảng 3.3 Thực trạng TL của HS nam lớp 9 trường THCS Thị Trấn Tân Hiệp
STT
Các chỉ số
1
Chạy 30 m XPC (s)
4.83
5.08
12.10
0.04
2
Bật cao tại chỗ (cm)
38.87
6.83
17.57
0.04
3
Dẻo gập thân (lần)
13.26
2.54
19.19
0.04
4
Chạy con thoi 4x10m (s)
12.62
1.54
12.22
0.02
5
Nằm ngửa gập bụng (lần) 14.74
2.91
19.75
0.04
X S
Cv (%)
Qua kết quả thống kê ở bảng 3.3, chúng tôi có nhận xét như sau:
Giá trị trung bình của các chỉ số thể lực: Chạy 30m XPC, bật cao tại chỗ, dẻo gập thân, chạy con
thoi 4x10m, nằm ngửa gập bụng đều có hệ số biến thiên trung bình ( Cv < 20%) do vậy mẫu có độ
đồng nhất trung bình, sai số tương đối của giá trị trung bình ( < 0.05) nên mẫu có tính đại diện. Như
vậy mẫu lựa chọn có đủ độ tin cậy cần thiết để tiến hành nghiên cứu
3.2.2.2 Đánh giá thực trạng TL của HS nam lớp 9 trường THCS Thị Trấn Tân Hiệp, so với thể chất
của nguời Việt nam cùng độ tuổi
Bảng 3.4: Thực trạng TL của nam HS lớp 9 Trường THCS Thị trấn Tân Hiệp so với người Việt Nam
cùng độ tuổi
Qua kết quả ở bảng 3.4 và biểu đồ 4,5,6,7 chúng tôi có nhận xét như sau:
* Ở nội dung chạy 30m XPC:
Trung bình thành tích chạy 30m XPC của HS nam lớp 9 Trường THCS Thị trấn Tân Hiệp là 4.83
giây, của người VN là 5.08 giây. Do t (=4.20) > t001 (=3.291) nên sự khác nhau giữa hai giá trị trung
bình mẫu có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất P < 0.001. Có đủ cơ sở để kết luận rằng thành tích
chạy 30m XPC của HS nam lớp 9 Trường THCS Thị trấn Tân Hiệp cao hơn so với thể chất người
Việt Nam cùng độ tuổi.
STT
Các chỉ số
TH
X
VN
X
d
t
p
1
Chạy 30 m XPC (s)
4.83
5.08
0.25
4.20
<0.001
2
Dẻo gập thân (lần)
13.26
10.00
3.26
10.08 <0.001
3
Chạy con thoi 4x10m (s)
12.62
10.90
1.72
11.05 <0.001
4
Nằm ngửa gập bụng (lần)
14.74
19.00
4.26
13.91 <0.001
6
5.5
15
Tân Hiệp
Việt Nam
5.08 s
4.83 s
5
13.26 cm
Tân Hiệp
13
Việt Nam
11
10 cm
9
4.5
7
4
5
3.5
3
1
3
Tân Hiệp
Việt Nam
Biểu đồ 4: Chạy 30m XPC
Tân Hiệp
Việt Nam
Biểu đồ 5: Dẻo gập
* Ở nội dung dẻo gập :
Trung bình thành tích dẻo gập của HS nam lớp 9 Trường THCSThị trấn Tân Hiệp là 13.26 cm của người
VN là 10 cm. Do t (=10.08) >t001 (= 3.291) nên sự khác nhau giữa hai giá trị trung bình mẫu cóý nghĩa
thống kê ở ngưỡng xác suất P < 0.001. Có cơ sở để kết luận rằng khả năng dẻo gập của học sinh nam lớp
9 Trường THCS Thị trấn Tân Hiệp so với thể chất người Việt Nam cùng độ tuổi là dẻo hơn.
* Ở nội dung chạy con thoi 4x10m :
Trung bình thành tích chạy con thoi 4x10m của HS nam lớp 9 Trường THCS Thị trấn Tân Hiệp là 12.62
giây của người VN là 10.90 giây. Do t (=11.05) > t001(= 3.291) nên sự khác nhau giữa hai giá trị trung bình
mẫu có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất P < 0.001 . Có đủ cơ sở để nói rằng khả năng chạy con thoi
4x10m của học sinh lớp 9 Trường THCS Thị trấn Tân Hiệp, huyện Tân Hiệp, Tỉnh Kiên Giang tốt hơn
người Việt Nam cùng độ tuổi.
13.6
13
20
Tân Hiệp
Tân Hiệp
19
Việt Nam
Việt Nam
18
17
12.623s
16
12.4
14 .74 lần
15
11.8
14
13
10.90 s
11.2
12
10.6
11
10
10
Tân Hiệp
19 lần
Tân Hiệp
Việt Nam
Biểu đồ 6 : Chạy con thoi 4 x 10m
Việt Nam
Biểu đồ 7: Nằm ngửa gập bụng
* Ở nội dung nằm ngửa gập bụng.
Trung bình thành tích nằm ngửa gập bụng của HS nam lớp 9 Trường THCS Thị trấn Tân Hiệp là
14.740 lần của người VN là 19 lần. Do t (=13.91) > t001 (= 3.291) nên sự khác nhau giữa hai giá trị trung
bình mẫu có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất P < 0.001. Có cơ sở để kết luận rằng khả năng nằm
ngửa gập bụng của học sinh nam lớp 9 Trường THCS Thị trấn Tân Hiệp so với thể chất người Việt Nam
là kém hơn.
Như vậy, về thể lực HS nam lớp 9 Trường THCS Thị trấn Tân Hiệp ,huyện Tân Hiệp,
Tỉnh Kiên Giang có các chỉ số :
• Chạy 30m XPC, dẻo gập, chạy con thoi tốt hơn.
• Nằm ngửa gập bụng kém hơn .
so với thể chất người Việt nam cùng độ tuổi.
3.2.3 Đánh giá thực trạng thành tích nhảy cao kiểu “Buớc qua” của học sinh nam lớp 9 trường
trung học cơ sở Thị Trấn Tân Hiệp
Bảng 3.5 Thực trạng TT nhảy cao kiểu “Bước qua” của nam HS lớp 9 Trường THCS Thị trấn Tân
Hiệp.
Các chỉ số
Thành tích nhảy cao
kiểu "Bước qua" (m)
1.197
S
Cv (%)
0.117
9.805
X
0.019
3.3 Đánh giá mối tương quan giữa các chỉ số hình thái, thể lực với thành tích nhảy cao kiểu
“bước qua” của học sinh nam lớp 9 trường THCS Thị Trấn Tân Hiệp, huyện Tân Hiệp,
tỉnh Kiên Giang
3.3.1 Đánh giá mối tương quan giữa một số chỉ số HT với TT nh ảy cao kiểu “ B ước
qua”của HS nam lớp 9 trường THCS Thị Trấn Tân Hiệp.
Bảng 3.6. Tương quan giữa HT với TT nhảy cao kiểu “ Bước qua”:
Chiều cao Cân nặng
Chiều
r
cao
Cân
nặng
Chỉ số
BMI
Thành tích
nhảy cao
D
r
D
r
D
r
D
0.764
0.583
0.409
0.167
0.746
0.557
0.276
0.076
0.621
0.385
Chỉ số
BMI
0.230
0.053
Thành tích
nhảy cao
Trong đó:
r là hệ số tương quan.
D là hệ số xác định: D = r2
n là độ lớn của mẫu
r001 là hệ số tương quan lý thuyết ứng với p = 0.001 và n =
100
r05 = 0.196, r01 = 0.258, r001 = 0.324.
Qua bảng 3.6 chúng tôi có nhận xét như sau:
* Chiều cao đứng:
+ Hệ số tương quan giữa chiều cao đứng và thành tích nhảy cao kiểu “Bước qua” là 0.764 >
r001 = (0.324), chứng tỏ hai chỉ số có mối tương quan chặt, ( p < 0.001) và hệ số xác định: D = 0.557.
+ Hệ số xác định : D = 0.557 cho ta thấy chiều cao đứng có ảnh hưởng là 55.7% đến thành tích
nhảy cao kiểu “Bước qua”.
* Cân nặng:
+ Hệ số tương quan giữa cân nặng và thành tích nhảy cao kiểu “Bước qua” là 0.621 > r001 =
(0.324) chứng tỏ hai chỉ số có mối tương quan trung bình, (p < 0.001) và hệ số xác định: D = 0.385.
+ Hệ số xác định: D = 0.385 cho ta thấy cân nặng có ảnh hưởng là 38.5% đến thành tích nhảy
cao kiểu “ Bước qua”.
* Chỉ số BMI:
+ Hệ số tương quan giữa chỉ số BMI và thành tích nhảy cao kiểu “Bước qua” là0.23
> r05 =
0.196 chứng tỏ BMI có mối tương quan yếu với thành tích nhảy cao. Hệ số xác định D = 0.053.
+ Hệ số xác định: D = 0.053 cho ta thấy chỉ số BMI có ảnh hưởng là 5.3% đến thành tích nhảy
cao kiểu “ Bước qua”
Như vậy trong các chỉ số hình thái thì:
Chiều cao đứng có mức độ ảnh hưởng tốt đến thành tích nhảy cao. Như vậy, cơ thể có chiều
cao tốt thì có khả năng đạt thành tích cao.
Câng nặng có mức ảnh hưởng trung bình.
Chỉ số BMI có mối tuơng quan yếu với thành tích nhảy cao kiểu “Bước qua”.
3.3.2. Đánh giá mối tương quan giữa một số chỉ số TL với TT nhảy cao kiểu “Bước qua” của
HS nam lớp 9 trường THCS Thị Trấn Tân Hiệp.
Bảng 3.7. Tương quan giữa Thể lực với TT nhảy cao kiểu “Bước qua” của HS nam lớp 9:
CHẠY
BẬT
DẺO
CHẠY
NẰM
THÀNH
30 M
CAO
GẬP
CON
NGỬA
TÍCH
THÂN
THOI
0.021
0.0004
0.108
0.012
0.472
0.223
0.025
0.001
0.246
0.061
XPC
CHẠY 30M
XPC
B ẬT
CAO
DẺO
GẬP THÂN
CHẠY
CON THOI
NẰM NGỬA
GẬP B ỤNG
THÀNH TÍCH
NHẢY CAO
r
D
r
D
r
D
r
D
r
D
r
D
0.636
0.405
0.361
0.13
0.346
0.120
0.128
0.016
0.713
0.508
0.564
0.318
0.089
0.008
0.083
0.007
0.766
0.587
Trong đó:
r là hệ số tương quan.
D là hệ số xác định: D = r2
n là độ lớn của mẫu
r001 là hệ số tương quan lý thuyết ứng với p = 0.001 và n = 100.
r05 = 0.196, r01 = 0.258, r001= 0.324
GẬP BỤNG NHẢY CAO
0.070
0.005
* Chạy 30m XPC:
+ Hệ số tương quan giữa thành tích chạy 30m XPC và thành tích nhảy cao kiểu “Bước qua”
là
0.713
> r001 = 0.324, nên hai chỉ số này có mối tương quan chặt, (p < 0.001) và hệ số xác định: D = 0.508.
+ Hệ số xác định: D = 0.508 cho ta thấy thành tích chạy 30m có ảnh hưởng là 50.8% đến thành
tích nhảy cao kiểu “Bước qua”.
* Bật cao tại chỗ:
+ Hệ số tương quan giữa thành tích bật cao tại chỗ và thành tích nhảy cao kiểu “Bước qua” là
0.766 > r001 (=0.324), nên hai chỉ số này có mối tương quan chặt, (p < 0.001) và hệ số xác định: D =
0.587 .
+ Hệ số xác định: D = 0.587 cho ta thấy thành tích bật cao tại chỗ có ảnh hưởng là 58.7% đến
thành tích nhảy cao kiểu “Bước qua”
* Dẻo gập:
+ Hệ số tương quan giữa thành tích dẻo gập và thành tích nhảy cao kiểu “Bước qua” là 0.472 >
r05 ( = 0.196), nên hai chỉ số này có mối tương quan trung bình ( p < 0.001) và hệ số xác định : D = 0.223.
+ Hệ số xác định: D = 0.223 cho ta thấy thành tích dẻo gập có ảnh hưởng là 22.3% đến thành
tích nhảy cao kiểu “Bước qua”.
* Chạy con thoi 4 x 10m:
+ Hệ số tương quan giữa thành tích chạy con thoi 4 x 10m với thành tích nhảy cao kiểu “Bước
qua” là > r05 ( = 0 .196), nên hai chỉ số này có mối tương quan yếu, (p < 0.05) và hệ số xác định: D =
0.246
0.061.
+ Hệ số xác định: D = 0.061 cho ta thấy thành tích dẻo gập có ảnh hưởng là 6.1% đến thành tích
nhảy cao kiểu “Bước qua”
* Nằm ngửa gập bụng (lần):
+ Hệ số tương quan giữa thành tích nằm ngữa gập bụng và thành tích nhảy cao kiểu “Bước qua” là
0.07
< r05 ( = 0.196),nên hai chỉ số này không có mối tương quan, không có ý nghĩa thống kê
Như vậy tuơng quan giữa thành tích nhảy cao và 5 chỉ số thể lực thì :
Chạy 30m XPC có mối tương quan chặt, tốc độ chạy đà nhanh hay chậm ảnh hưởng đến thành tích
nhảy cao. Bật cao có mức độ ảnh hưởng mạnh. Thành tích bật cao phản ánh sức mạnh của nhóm cơ chân.
Sức mạnh của nhóm cơ chân ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng giậm nhảy, một giai đoạn quan trọng trong kỹ
thuật nhảy cao.
Dẻo gập có mức hưởng trung bình .
Chỉ số chạy con thoi 4 x 10m ảnh hưởng yếu.
Nằm ngửa gập bụng không ảnh hưởng
3.4 Lập thang điểm đánh giá trình độ thể lực và hình thái của HS nam lớp 9 Trường THCS Thị trấn Tân
Hiệp, huyện Tân Hiệp, Tỉnh Kiên Giang.
Để có cơ sở khoa học và thuận tiện cho việc theo dõi đánh giá trình độ thể lực và thành tích nhảy cao kiểu
“Bước qua” của học sinh nam lớp 9 Trường THCS Thị trấn Tân Hiệp, huyện Tân Hiệp, Tỉnh Kiên Giang, chúng
tôi tiến hành lập thang điểm đánh giá trình độ thể lực và hình thái của học sinh nam lớp 9 Trường THCS Thị
trấn Tân Hiệp, huyện Tân Hiệp, Tỉnh Kiên Giang bằng công thức sau:X
Trong đó:
C = 5 + 2Z Z
C : Điểm.
Xi: Thành tích kiểm tra.
X: Giá trị trung bình của thành tích kiểm tra.
X
i
x
Sx: Độ lệch chuẩn
Bảng 3.8: Thang điểm đánh giá trình độ TL và TT nhảy cao kiểu “Bước qua” của HS nam lớp 9 Trường THCS
Thị trấn Tân Hiệp.
ĐIỂM
CT 1
CT 2
CT 3
CT 4
CT5
CT 6
CT 7
1
1.49
6.09
32.04
15.71
7.39
7.39
0.98
2
1.52
5.79
35.19
9.44
14.94
9.22
1.05
3
1.55
5.50
35.46
10.72
14.17
11.06
1.10
4
1.58
5.20
38.60
11.99
13.39
12.90
1.15
5
1.61
4.90
38.87
13.26
12.62
14.74
1.20
6
1.64
4.60
42.02
14.53
11.85
16.58
1.25
7
1.67
4.30
45.16
15.80
11.08
18.42
1.30
8
1.70
4.00
48.31
17.08
10.31
20.26
1.35
9
1.73
3.71
51.45
18.35
9.54
22.09
1.40
10
1.76
3.41
54.60
19.62
8.77
23.93
1.45
Ghi chú :
1. CT1:Chiều cao đứng (m).
2. CT2: Chạy 30m XPC (s).
3. CT3: Bật cao (cm).
4. CT4: Dẻo gập (cm).
5. CT5: Chạy con thoi 4x10m (s).
6. CT6: Nằm ngửa gập bụng
(lần).
7.CT7: Thành tích nhảy cao (m).
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
* Kết luận:
Từ những kết quả nghiên cứu trên cho phép chúng tôi kết luận như sau:
1.Đánh giá được thực trạng một số chỉ số hình thái thể lực, thành tích nhảy cao kiểu “Bước qua” của
nam học sinh lớp 9 Trường THCS Thị trấn Tân Hiệp, huyện Tân Hiệp, Tỉnh Kiên Giang so với người
Việt Nam cùng độ tuổi:
* Về hình thái:
+ Chỉ số chiều cao ngang bằng.
+ Cân nặng và BMI đều cao hơn.
* Về thể lực:
+ Các chỉ số : Chạy 30m XPC, dẻo gập, chạy con thoi tốt hơn.
+ Chỉ số nằm ngửa gập bụng kém hơn.
so với thể chất người Việt nam cùng độ tuổi
2. Bước đầu đánh giá được mối tương quan giữa một số chỉ số hình thái và thể lực với thành tích
nhảy cao kiểu “Bước qua” của Nam học sinh lớp 9 Trường THCS Thị trấn Tân Hiệp, huyện Tân Hiệp,
Tỉnh Kiên Giang.
Qua kết quả nghiên cứu cho thấy trong 7 chỉ số: hình thái và thể lực chỉ có 3 chỉ số ảnh hưởng tốt
(chiều cao, chạy 30 m XPC và bật cao tại chỗ), 2 chỉ số (cân nặng, dẽo gập thân) ảnh hưở ng trung bình, 1
chỉ số ảnh hưởng yếu (chạy con thoi), và 1 chỉ số không ảnh hưởng (nằm ngửa gập bụng) đến thành tích
nhảy cao kiểu “Bước qua” của học sinh nam lớp 9 Trường THCS Thị trấn Tân Hiệp.
* Về hình thái :
Chỉ số ảnh hưởng tốt là:
+ Chiều cao đứng: r = 0.746
Chỉ số ảnh hưởng trung bình là
+ Cân nặng: r = 0.62
Chỉ số ảnh hưởng yếu:
+ BMI: r = 0.23
* Về thể lực:
Chỉ số ảnh hưởng tốt là:
+ Chạy 30m XPC: r = 0.713.
+ Bật cao tại chỗ: r = 0.766.
Chỉ số ảnh hưởng trung bình là:
+ Dẽo gập thân: r = 0.472.
Chỉ số ảnh hưởng yếu là:
+ Chạy con thoi: r = 0.246.
Chỉ số không ảnh hưởng là:
+ Nằm ngữa gập bụng: r = 0.07.
3. Đã lập được thang điểm đánh giá trình độ thể lực và hình thái của Nam học sinh 9 Trường THCS Thị
trấn Tân Hiệp, huyện Tân Hiệp, Tỉnh Kiên Giang theo thang điểm C
* Khuyến nghị:
Chúng tôi xin khuyến nghị đến BGH và Tổ TD một số vấn đề
sau:
1. Khi tuyển chọn VĐV cho môn nhảy cao kiểu “Bước qua” cho các đội tuyển cần chú ý đến những
yếu tố hình thái – thể lực đặc biệt là chiều cao đứng, bật cao tại chỗ, chạy 30m XPC.
2. Để nâng cao thành tích nhảy cao kiểu “Bước qua” của học sinh THCS trong giảng dạy và huấn luyện
cần tăng cường các bài tập bổ trợ thể lực, trong đó đặc biệt chú ý đến các bài tập phát triển sức mạnh của
chân. Trong tuyển chọn học sinh thi đấu môn nhảy cao cần dựa trên chiều cao đứng của học sinh vì đây là
chỉ số ảnh hưởng mạnh đến thành tích nhảy nhảy cao kiểu “Bước qua”.
3. Trong đề tài này chúng tôi chỉ nghiên cứu nam sinh lớp 9. Do đó để mở rộng vấn đề cần tiếp tục
nghiên cứu trên các khách thể khác như: học sinh lớp 8, 7 và nữ sinh.
4. Cho phép áp dụng thang điểm để đánh giá trình độ thể lực và hình thái của học sinh nam các khối 9
của Trường THCS Tân Hiệp.