Tải bản đầy đủ (.pdf) (19 trang)

Đề tài: Nghiên cứu mối tương quan giữa các chỉ số hình thái, thể lực với thành tích nhảy cao kiểu bước qua của học sinh nam lớp 9 Trường THCS thị trấn Tân Hiệp, huyện Tân Hiệp, tỉnh Kiên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (926.22 KB, 19 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO 
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THỂ DỤC THỂ THAO THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LỮ NAM THUẬN
TRẦN QUỐC TÚ

Đề tài:“Nghiên cứu mối tương quan giữa các chỉ số hình thái – thể lực với thành tích  
nhảy  cao  kiểu  bước  qua  của  học  sinh  nam  lớp  9  tr ường  THCS  Th ị  Tr ấn  Tân  Hiệp, 
huyện Tân Hiệp – tỉnh Kiên Giang”.
                                                                                                  

Giáo viên hướng dẫn
                                                                            
                                          
 

 

                                                                            


                
      

PHẦN MỞ ĐẦU

                Nhảy cao là một môn học chính khoá trong các trường trung học cơ sở, trung học phổ thông, cao đẳng, 
đại học và có nhiều kiểu: bước qua, nằm nghiêng, úp bụng, cắt kéo, lưng. Trong điều kiện trang thiết bị sân bãi, dụng 
cụ còn hạn chế nên nhảy cao kiểu bước qua ở các trương trung học cơ sở là chính.
               Xuất phát từ những ý tưởng trên nhằm nâng cao chất lượng trong giảng dạy, và tìm hiểu các chỉ số hình 
thái,  thể  lực  ảnh  hưởng  đến  thành  tích  nhảy  cao  kiểu  “bước  qua”  của  học  sinh  trung  học  cơ  sở.  Nên  chúng  tôi  đã 
quyết định chọn đề tài: 


                “Nghiên cứu mối tương quan giữa các chỉ số hình thái thể lực với thành tích nhảy cao kiểu “Bước 
qua” của học sinh nam lớp 9, trường trung học cơ sở Thị Trấn Tân Hiệp, huyện Tân Hiệp, tỉnh Kiên Giang”.
                Mục đích nghiên cứu:
               Thông qua kết quả nghiên cứu sẽ đánh giá được mối tương quan giữa hình thái – thể lực với thành tích 
nhảy  cao  kiểu  “bước  qua”  của  học  sinh  nam.  Qua  đó  tạo  cơ  sở  khoa  học  cho  việc  nghiên  cứu  cải  tiến  nội  dung 
chương trình giảng dạy và tuyển chọn năng khiếu môn nhảy cao kiểu “Bước qua”.
                 Mục tiêu nghiên cứu:
                 Mục tiêu 1: Lựa chọn các chỉ số hình thái và thể lực có ảnh hưởng đến thành tích nhảy cao kiểu “Bước 
qua” của học sinh nam lớp 9, trường trung học cơ sở Thị Trấn Tân Hiệp, huyện Tân Hiệp, tỉnh Kiên Giang
                 Mục tiêu 2:  Đánh giá thực trạng hình thái, thể lực và thành tích nhảy cao kiểu “Bước qua” của học sinh 
nam lớp 9 trường trung học cơ sở Thị Trấn Tân Hiệp, huyện Tân Hiệp, tỉnh Kiên Giang.
                 Mục tiêu 3:Đánh giá mối tương quan giữa các chỉ số hình thái và thể lực với thành tích nhảy cao kiểu 
“Bước qua” của học sinh nam lớp 9 trường trung học cơ sở Thị Trấn Tân Hiệp, huyện Tân Hiệp, tỉnh Kiên Giang.
                Mục tiêu 4: Lập thang điểm đánh giá hình thái thể lực cho học sinh nam lớp 9 trường trung học cơ sở Thị 
Trấn Tân Hiệp, huyện Tân Hiệp, tỉnh Kiên Giang 


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN 

      



1.1 Quan điểm của Đảng và Bác Hồ về gíao dục thể chất.



1.2 Hệ thống giáo dục thể chất ở Việt Nam. 




1.3 Ý nghĩa của giáo dục thể chất.



1.4 Vài nét điền kinh Việt Nam.



1.5 Lịch sử phát triển môn nhảy cao.



1.6 Vài nét về tình hình giảng dạy và học tập môn nhảy cao ở nhà trường phổ thông.



1.7 Các yếu tố cấu thành thành tích nhảy cao.



1.8 Đặc điểm tâm sinh lý của học sinh lứa tuổi THCS.



1.9 Đặc điểm hình thái của học sinh THCS 


CHƯƠNG 2

PHƯƠNG  PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU 
 2.1. Phương pháp nghiên cứu
2.1.1 Phương pháp tham khảo tài liệu :
2.1.2 .Phương pháp kiểm tra sư phạm:
2.1.3 Phương pháp nhân trắc học:
2.1.4 Phương pháp toán thống kê:
2. 2 Tổ chức nghiên cứu:
2.2.1 Khách thể nghiên cứu
2.2.2 Đối tượng nghiên cứu :
2.2.3 Địa điểm nghiên cứu
2.2.4 Tiến độ nghiên cứu 
STT
1

NỘI DUNG CÔNG VIỆC
Đọc tài liệu có liên quan đến
đề tài nghiên cứu

THỜI GIAN
Bắt đầu Kết thúc

ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU

07-08

08-08 Trường THCS Thị Trấn Tân Hiệp

2

Viết và bảo vệ đề cương


09-08

12-08 Trường CĐSP Kiên Giang

3

Chuẩn bị cơ sở vật chất

12-08

12-08

4

Kiểm tra và thu thập số liệu

01-09

02-09

5

Xử lí và phân tích số liệu

02-09

03-09

6


Viết báo cáo lần 1

03-10

04-10

7

Trình cô hướng dẫn góp ý và sửa chữa

04-10

05-10 Trường ĐHSP TDTT TP HCM

8

Hoàn chỉnh luận văn

06-10

07-10 Trường THCS Thị Trấn Tân Hiệp

9

Bảo vệ luận văn

24/11/2010

 


2.2.5 .Dự trù kinh phí , trang thiết bị ,dụng cụ

Trường THCS Thị Trấn Tân Hiệp

Trường CĐSP Kiên Giang


CHƯƠNG 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN 

 3.1       Lựa chọn các chỉ số hình thái và thể lực có ảnh hưởng đến thành tích nhảy cao kiểu “Bước qua”
 của học sinh nam lớp 9, trường trung học cơ sở Thị Trấn Tân Hiệp, huyện Tân Hiệp, tỉnh Kiên Giang.
          Qua quá trình tham khảo các tài liệu trong và ngoài nuớc, nhất là  một số luận văn của các khoá ở các tỉnh 

đã đuợc hội đồng NCKH của truờng ĐHSP TDTT TP. Hồ Chí Minh thông qua, chúng tôi dự kiến sử dụng một số 
chỉ số hình thái và thể lực như sau:


 Về hình thái:
 ­ Chiều cao đứng (cm)
­ Cân nặng (kg)
­ BMI  



Về thể lực:
­Chạy 30m XPC (giây).
­Bật cao tại chỗ (cm).
­Dẻo gập thân (cm).

­Chạy con thoi 4x10m (giây).
­Nằm ngửa gập bụng (lần/30 giây). 


3.2   Đánh giá thực trạng hình thái, thể lực và thành tích nhảy cao kiểu “Bước qua” của 
học  sinh  nam  lớp  9  trường  trung  học  cơ  sở  Thị  Trấn  Tân  Hiệp,  huyện  Tân  Hiệp,  tỉnh 
Kiên Giang.
      3.2.1 Đánh giá thực trạng hình thái của học sinh nam lớp 9 trường trung học cơ sở Thị 
Trấn Tân Hiệp so với hình thái của nguời Việt nam cùng độ tuổi.
3.2.1.1 Đánh giá thực trạng HT của HS nam lớp 9 trường THCS Thị Trấn Tân Hiệp, huyện Tân 
Hiệp, tỉnh Kiên Giang.
    Bảng  3.1:  Thực  trạng  HT  của  HS  nam  lớp  9  Trường  THCS  Thị  trấn  Tân  Hiệp,  huyện  Tân 
Hiệp ,Tỉnh Kiên Giang. 

HÌNH 
THÁI

CHIỀU CAO CÂN NẶNG

1.61
0.06
3.76
0.01

X

  S
 Cv
Nhìn vào bảng 3.1 ta thấy: 


49.55
3.58
7.22
0.01

BMI
19.16
1.00
5.21
0.01

Giá trị trung bình của các chỉ số hình thái: chiều cao, cân nặng và BMI đều có hệ số biến thiên
thấp ( Cv < 10%), do vậy mẫu có độ đồng nhất cao, sai số tương đối của giá trị trung bình (


0.05 ) nên mẫu có tính đại diện. Như vậy mẫu lựa chọn có đủ độ tin  cậy cần thiết để tiến hành
nghiên cứu.


3.2.1.2 Đánh giá thực trạng HT của HS nam lớp 9 trường THCS Thị Trấn Tân Hiệp, so với hình thái của 
nguời Việt nam cùng độ tuổi
Bảng 3.2.Thực trạng một số chỉ số HT của nam HS lớp 9 so với người Việt Nam cùng độ tuổi

STT

HÌNH THÁI

CHIỀU 
CAO


CÂN 
NẶNG

BMI

1

TH

1.610

49.55

19.16

2

VN

1.607

46.66

18.4

3

d

­0.003


­2.89

­0.76

4

t

0.020

7.19

9.967

5

p

>0.05

<0.001

<0.001

X
X

 
1.65

1.63

Tân hiệp
Việt Nam
1.61 m

50

1.61

45

1.59

40

1.57

35

Tân Hiệp
Việt Nam

46.66 kg

30

Tân hiệp

 


49.55 kg

1.607m

1.55

 

55

đứng  

Tân Hiệp

Việt Nam

Biểu đồ 1 : Chiều cao 

   

Việt Nam

Biểu đồ 2: Cân nặng 


Qua kết quả ở bảng 3.2 và biểu đồ 1,2,3 chúng tôi có nhận xét như sau:
* Về chiều cao:
     Trung bình chiều cao đứng của HS nam lớp 9 Trường THCS Thị trấn Tân Hiệp là 1.61 cm của người VN 
là 1.607 cm. Do t (=0,020) < t05 (= 1.960) nên sự khác nhau giữa hai giá trị trung bình mẫu không có ý nghĩa 

thống kê  ở ngưỡng xác suất P > 0.05. Không đủ cơ sở để kết luận rằng chiều cao của học sinh nam lớp 9 
Trường THCS Thị trấn Tân Hiệp cao hơn so với thể chất người Việt Nam cùng độ tuổi. Hay nói cách khác 
chiều cao của học sinh nam lớp 9 Trường THCS Thị trấn Tân Hiệp ngang bằng so với thể chất người Việt 
Nam cùng độ tuổi.
*  Về cân nặng :
      Trung bình cân nặng của HS nam lớp 9 Trường THCS Thị trấn Tân Hiệp là 49.55 kg của người VN là 
46.66 kg. Do t (=7.194 ) > t001 (= 3.291) nên sự khác nhau giữa hai giá trị trung bình mẫu có ý nghĩa thống kê ở 
ngưỡng xác suất P < 0.001. Có đủ cơ sở để kết luận rằng cân nặng của HS nam lớp 9 Trường THCS Thị trấn 
Tân Hiệp nặng hơn so với thể chất người Việt Nam cùng độ tuổi
*  Về chỉ số BMI :
     Trung bình chỉ số BMI của HS namlớp 9 Trường 
THCS Thị trấn Tân Hiệp là 19.16, của người VN là 
18.04. Do t (=9.967) > t001 (= 3.291)nên sự khác nhau 
giữa hai giá trị trung bìnhmẫu có ý nghĩa thống kê ở 
ngưỡng xácsuất P < 0.001. Có cơ sở để kết luận rằng 
chỉ số BMI của học sinh namlớp 9 Trường THCS Thị 
trấn Tân Hiệp ,huyện Tân Hiệp, Tỉnh Kiên Giang cao 
hơn so với thể chất người Việt
Nam cùng độ tuổi .

21
20.4
19.8
19.2
18.6
18
17.4
16.8
16.2
15.6

15

Tân Hiệp
19.16

18.4

Tân Hiệp

 

Việt Nam

Việt Nam

Biểu đồ 3: Chỉ số BMI


           Như vậy, về hình thái HS nam lớp 9 Trường THCS Thị trấn Tân Hiệp,huyện Tân Hiệp, Tỉnh 
Kiên Giang có chỉ số :
•  Chiều  cao ngang với thể chất người Việt Nam cùng độ tuổi.
•  Cân  nặng, BMI cao hơn so với thể chất người Việt nam cùng độ tuổi.
3.2.2 Đánh giá thực trạng thể lực của HS nam lớp 9 trường THCS Thị Trấn Tân Hiệp so với thể 
chất của nguời Việt nam cùng độ tuổi.
3.2.2.1  Đánh giá thực trạng TL của HS nam lớp 9 trường THCS Thị Trấn Tân Hiệp.
Bảng 3.3 Thực trạng TL của HS nam lớp 9 trường THCS Thị Trấn Tân Hiệp

STT

Các chỉ số


1

Chạy 30 m XPC (s)

4.83

5.08

12.10

0.04

2

Bật cao tại chỗ (cm)

38.87

6.83

17.57

0.04

3

Dẻo gập thân (lần)

13.26


2.54

19.19

0.04

4

Chạy con thoi 4x10m (s)

12.62

1.54

12.22

0.02

5

Nằm ngửa gập bụng (lần) 14.74

2.91

19.75

0.04

X  S


Cv (%)

 
Qua kết quả thống kê ở bảng 3.3, chúng tôi có nhận xét như sau:
    Giá trị trung bình của các chỉ số thể lực: Chạy 30m XPC, bật cao tại chỗ, dẻo gập thân, chạy con 
thoi 4x10m, nằm ngửa gập bụng đều có hệ số biến thiên trung bình ( Cv < 20%) do vậy mẫu có độ 
đồng nhất trung bình, sai số tương đối của giá trị trung bình (   < 0.05) nên mẫu có tính đại diện. Như 
vậy mẫu lựa chọn có đủ độ tin cậy cần thiết để tiến hành nghiên cứu 


3.2.2.2 Đánh giá thực trạng TL của HS nam lớp 9 trường THCS Thị Trấn Tân Hiệp, so với thể chất 
của nguời Việt nam cùng độ tuổi
Bảng 3.4: Thực trạng TL của nam HS lớp 9 Trường THCS Thị trấn Tân Hiệp so với người Việt Nam 
cùng độ tuổi
Qua kết quả ở bảng 3.4 và biểu đồ 4,5,6,7 chúng tôi có nhận xét như sau:
           * Ở nội dung chạy 30m XPC:
   Trung bình thành tích chạy 30m XPC của HS nam lớp 9 Trường THCS Thị trấn Tân Hiệp là 4.83 
giây, của người VN là 5.08 giây. Do t (=4.20) > t001 (=3.291) nên sự khác nhau giữa hai giá trị trung 
bình mẫu có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất P < 0.001. Có đủ cơ sở để kết luận rằng thành tích 
chạy 30m XPC của HS nam lớp 9 Trường THCS Thị trấn Tân Hiệp cao hơn so với thể chất người 
Việt Nam cùng độ tuổi.

STT

Các chỉ số

TH
X


VN
X

d

t

p

1

Chạy 30 m XPC (s)

4.83

5.08

0.25

4.20

<0.001

2

Dẻo gập thân (lần)

13.26

10.00


­3.26

10.08 <0.001

3

Chạy con thoi 4x10m (s)

12.62

10.90

­1.72

11.05 <0.001

4

Nằm ngửa gập bụng (lần)

14.74

19.00

4.26

13.91 <0.001

 


6
5.5

15

Tân Hiệp
Việt Nam

5.08 s

4.83 s
5

13.26 cm

Tân Hiệp

13

Việt Nam

11

10 cm

9
4.5

7


4

5

3.5

3
1

3
Tân Hiệp

 

Việt Nam

  Biểu đồ 4: Chạy 30m XPC  

Tân Hiệp

Việt Nam

  Biểu đồ 5: Dẻo gập 


                     * Ở nội dung dẻo gập :
    Trung bình thành tích dẻo gập của HS nam lớp 9 Trường THCSThị trấn Tân Hiệp là 13.26 cm của người 
VN là   10  cm.  Do  t  (=10.08)  >t001  (= 3.291) nên sự khác  nhau  giữa hai giá trị trung  bình mẫu   cóý  nghĩa 
thống kê ở ngưỡng xác suất P < 0.001. Có cơ sở để kết luận rằng khả năng dẻo gập của học sinh nam lớp 

9 Trường THCS Thị trấn Tân Hiệp so với thể chất người Việt Nam cùng độ tuổi là dẻo hơn.
            * Ở nội dung chạy con thoi 4x10m :

     Trung bình thành tích chạy con thoi 4x10m của HS nam lớp 9 Trường THCS Thị trấn Tân Hiệp là 12.62 
giây của người VN là 10.90 giây. Do t (=11.05) > t001(= 3.291) nên sự khác nhau giữa hai giá trị trung bình 
mẫu có ý nghĩa thống kê  ở ngưỡng xác suất P < 0.001 . Có đủ cơ sở để nói rằng khả năng chạy con thoi 
4x10m  của  học  sinh  lớp  9  Trường  THCS  Thị  trấn  Tân  Hiệp,  huyện  Tân  Hiệp,  Tỉnh  Kiên  Giang  tốt  hơn 
người Việt Nam cùng độ tuổi.
13.6
13

20

Tân Hiệp

Tân Hiệp

19

Việt Nam

Việt Nam

18
17

12.623s

16


12.4

14 .74 lần

15

11.8

14
13

10.90 s

11.2

12

10.6

11
10

10
Tân Hiệp

 

19 lần

Tân Hiệp


Việt Nam

 Biểu đồ 6 : Chạy con thoi 4 x 10m 

  

Việt Nam

Biểu đồ 7: Nằm ngửa gập bụng 

      * Ở nội dung nằm ngửa gập bụng.
          Trung  bình  thành  tích  nằm  ngửa  gập  bụng  của  HS  nam  lớp  9  Trường  THCS  Thị  trấn  Tân  Hiệp  là 
14.740 lần của người VN là 19 lần. Do t (=13.91) > t001 (= 3.291) nên sự khác nhau giữa hai giá trị trung 
bình mẫu  có ý nghĩa thống kê  ở ngưỡng xác suất P < 0.001. Có cơ sở để kết luận rằng khả năng nằm 
ngửa gập bụng của học sinh nam lớp 9 Trường THCS Thị trấn Tân Hiệp so với thể chất người Việt Nam 
là kém hơn. 


      Như vậy, về thể lực HS nam lớp 9 Trường THCS Thị trấn Tân Hiệp ,huyện Tân Hiệp, 

Tỉnh Kiên Giang có các chỉ số :
•    Chạy 30m XPC, dẻo gập, chạy con thoi tốt hơn.
•    Nằm ngửa gập bụng kém hơn .
so với thể chất người Việt nam cùng độ tuổi.
3.2.3 Đánh giá thực trạng thành tích nhảy cao kiểu “Buớc qua” của học sinh nam lớp 9 trường 
trung học cơ sở Thị Trấn Tân Hiệp
Bảng 3.5 Thực trạng TT nhảy cao kiểu “Bước qua” của nam HS lớp 9 Trường THCS Thị trấn Tân 
Hiệp. 


Các chỉ số
Thành tích nhảy cao 
kiểu "Bước qua" (m)

1.197

 S

Cv (%)

0.117

9.805

X
0.019

3.3   Đánh giá mối tương quan giữa các chỉ số hình thái, thể lực với thành tích nhảy cao kiểu 
“bước  qua”  của  học  sinh  nam  lớp  9  trường  THCS  Thị  Trấn  Tân  Hiệp,  huyện  Tân  Hiệp, 
tỉnh Kiên Giang
            3.3.1  Đánh  giá  mối  tương  quan  giữa  một  số  chỉ  số  HT  với  TT  nh ảy  cao  kiểu  “  B ước 
qua”của HS nam lớp 9 trường THCS Thị Trấn Tân Hiệp.

        Bảng 3.6. Tương quan giữa HT với TT nhảy cao kiểu “ Bước qua”: 
Chiều cao Cân nặng
Chiều 

r

cao

Cân 
nặng
Chỉ số
BMI
Thành tích
 nhảy cao

D
r
D
r
D
r
D

0.764
0.583
­0.409
0.167
0.746
0.557

0.276
0.076
0.621
0.385

Chỉ số 
BMI


­0.230
0.053

Thành tích
 nhảy cao


Trong đó: 
­ r là hệ số tương quan.   
­ D là hệ số xác định: D = r2
­  n là độ lớn của mẫu
­ r001 là hệ số tương quan lý thuyết ứng với p = 0.001 và  n = 

100

­ r05 = 0.196, r01 = 0.258, r001 = 0.324.
Qua bảng 3.6 chúng tôi có nhận xét như sau:
* Chiều cao đứng:
    + Hệ số tương quan giữa chiều cao đứng và thành tích nhảy cao kiểu “Bước qua” là 0.764 > 
r001 = (0.324), chứng tỏ hai chỉ số có mối tương quan chặt, ( p < 0.001) và hệ số xác định: D = 0.557. 
    + Hệ số xác định : D = 0.557 cho ta thấy chiều cao đứng có ảnh hưởng là 55.7% đến thành tích 
nhảy cao kiểu “Bước qua”.
* Cân nặng:
  + Hệ số tương quan giữa cân nặng và thành tích nhảy cao kiểu “Bước qua” là  0.621 > r001 = 
(0.324) chứng tỏ hai chỉ số có mối tương quan trung bình, (p < 0.001) và hệ số xác định: D = 0.385.
  +  Hệ số xác định: D = 0.385 cho ta thấy cân nặng có  ảnh hưởng là 38.5% đến thành tích nhảy 
cao kiểu “ Bước qua”. 

* Chỉ số BMI:
+ Hệ số tương quan giữa chỉ số BMI và thành tích nhảy cao kiểu “Bước qua” là0.23


> r05 = 

0.196  chứng tỏ BMI có mối tương quan  yếu với thành tích nhảy cao. Hệ số xác định D = 0.053.
+ Hệ số xác định: D = 0.053 cho ta thấy chỉ số BMI có  ảnh hưởng là 5.3% đến thành tích nhảy 
cao kiểu “ Bước qua”
Như vậy trong các chỉ số hình thái thì:
­ Chiều cao đứng có mức độ  ảnh hưởng tốt đến thành tích nhảy cao. Như vậy, cơ thể có chiều 
cao tốt  thì có khả năng đạt thành tích cao.
­ Câng nặng có mức ảnh hưởng trung bình.
­ Chỉ số BMI có mối tuơng quan yếu với thành tích nhảy cao kiểu “Bước qua”. 


3.3.2. Đánh giá mối tương quan giữa một số chỉ số TL với TT nhảy cao kiểu “Bước qua” của 
HS nam lớp 9 trường THCS Thị Trấn Tân Hiệp.
Bảng 3.7. Tương quan giữa Thể lực với TT nhảy cao kiểu “Bước qua” của HS nam lớp 9:
CHẠY

BẬT

DẺO

CHẠY 

NẰM 

THÀNH 

30 M


 CAO

GẬP

CON

NGỬA

TÍCH 

THÂN

THOI

0.021
0.0004
­0.108
0.012
0.472
0.223

0.025
0.001
­0.246
0.061

XPC
CHẠY 30M
XPC
B ẬT 

CAO
DẺO
GẬP THÂN
CHẠY 
CON THOI
NẰM NGỬA
GẬP B ỤNG
THÀNH TÍCH
NHẢY CAO

r
D
r
D
r
D
r
D
r
D
r
D

0.636
0.405
­0.361
0.13
0.346
0.120
0.128

0.016
­0.713
0.508

0.564
0.318
­0.089
0.008
­0.083
0.007
0.766
0.587

 
Trong đó:
­ r là hệ số tương quan.   
­ D là hệ số xác định: D = r2
­  n là độ lớn của mẫu
­ r001 là hệ số tương quan lý thuyết ứng với p = 0.001 và  n = 100.
­ r05 = 0.196, r01 = 0.258, r001= 0.324 

GẬP BỤNG NHẢY CAO

­0.070
0.005


          * Chạy 30m XPC:
+ Hệ số tương quan giữa thành tích chạy 30m XPC và thành tích nhảy cao kiểu “Bước qua”


0.713

> r001 = 0.324, nên hai chỉ số này có mối tương quan chặt, (p < 0.001) và hệ số xác định: D = 0.508.
     + Hệ số xác định: D = 0.508 cho ta thấy thành tích chạy 30m có ảnh hưởng là 50.8% đến thành 
tích nhảy cao kiểu “Bước qua”. 
          * Bật cao tại chỗ: 
    + Hệ số tương quan giữa thành tích bật cao tại chỗ và thành tích nhảy cao kiểu “Bước qua” là  
0.766  >  r001  (=0.324),  nên  hai  chỉ  số  này  có  mối  tương  quan  chặt,  (p  <  0.001)  và  hệ  số  xác  định:  D  = 
0.587 .
    +  Hệ số xác định: D = 0.587 cho ta thấy thành tích bật cao tại chỗ có  ảnh hưởng là 58.7% đến 
thành tích nhảy cao kiểu “Bước qua” 
       * Dẻo gập:
   + Hệ số tương quan giữa thành tích dẻo gập và thành tích nhảy cao kiểu “Bước qua” là 0.472 > 
r05 ( = 0.196), nên hai chỉ số này có mối tương quan trung bình ( p < 0.001) và hệ số xác định : D = 0.223. 
   +  Hệ số xác định: D = 0.223 cho ta thấy thành tích dẻo gập có  ảnh hưởng là 22.3% đến thành 
tích nhảy cao kiểu “Bước qua”. 
           * Chạy con thoi 4 x 10m:
+ Hệ số tương quan giữa thành tích chạy con thoi 4 x 10m với thành tích nhảy cao kiểu “Bước 
qua” là                > r05 ( = 0 .196), nên hai chỉ số này có mối tương quan yếu, (p < 0.05) và hệ số xác định: D = 
0.246
0.061.
     +  Hệ số xác định: D = 0.061 cho ta thấy thành tích dẻo gập có ảnh hưởng là 6.1% đến thành tích 
nhảy cao kiểu “Bước qua” 
* Nằm ngửa gập bụng (lần):
               + Hệ số tương quan giữa thành tích nằm ngữa gập bụng và thành tích nhảy cao kiểu “Bước qua” là      
0.07
       < r05 ( = 0.196),nên hai chỉ số này không có mối tương quan, không có ý nghĩa thống kê


        Như vậy tuơng quan giữa thành tích nhảy cao và 5 chỉ số thể lực thì : 

­ Chạy 30m XPC có mối tương quan chặt, tốc độ chạy đà nhanh hay chậm  ảnh hưởng đến thành tích 
nhảy cao.     ­ Bật cao có mức độ ảnh hưởng mạnh. Thành tích bật cao phản ánh sức mạnh của nhóm cơ chân. 
Sức mạnh của nhóm cơ chân ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng giậm nhảy, một giai đoạn quan trọng trong kỹ 
thuật nhảy cao. 
­ Dẻo gập có mức hưởng trung bình .
­ Chỉ số chạy con thoi 4 x 10m ảnh hưởng yếu.
­ Nằm ngửa gập bụng không ảnh hưởng 
3.4  Lập thang điểm đánh giá trình độ thể lực và hình thái của HS nam lớp 9 Trường THCS Thị trấn Tân 

Hiệp, huyện Tân Hiệp, Tỉnh Kiên Giang. 
      Để có cơ sở khoa học và thuận tiện cho việc theo dõi đánh giá trình độ thể lực và thành tích nhảy cao kiểu 
“Bước qua” của học sinh nam lớp 9 Trường THCS Thị trấn Tân Hiệp, huyện Tân Hiệp, Tỉnh Kiên Giang, chúng 
tôi tiến hành lập thang điểm đánh giá trình độ thể lực và hình thái của học sinh nam lớp 9 Trường THCS Thị 
trấn Tân Hiệp, huyện Tân Hiệp, Tỉnh Kiên Giang bằng công thức sau:X 
Trong đó:

C = 5 + 2Z        Z

C : Điểm.
Xi: Thành tích kiểm tra.
X: Giá trị trung bình của thành tích kiểm tra.

X

i

 

x


Sx: Độ lệch chuẩn 
Bảng 3.8: Thang điểm đánh giá trình độ TL và TT nhảy cao kiểu “Bước qua” của HS nam lớp 9 Trường THCS 
Thị trấn Tân Hiệp. 

ĐIỂM

CT 1

CT 2

CT 3

CT 4

CT5

CT 6

CT 7

1

1.49

6.09

32.04

15.71


7.39

7.39

0.98

2

1.52

5.79

35.19

9.44

14.94

9.22

1.05

3

1.55

5.50

35.46


10.72

14.17

11.06

1.10

4

1.58

5.20

38.60

11.99

13.39

12.90

1.15

5

1.61

4.90


38.87

13.26

12.62

14.74

1.20

6

1.64

4.60

42.02

14.53

11.85

16.58

1.25

7

1.67


4.30

45.16

15.80

11.08

18.42

1.30

8

1.70

4.00

48.31

17.08

10.31

20.26

1.35

9


1.73

3.71

51.45

18.35

9.54

22.09

1.40

10

1.76

3.41

54.60

19.62

8.77

23.93

1.45



Ghi chú : 
1. CT1:Chiều cao đứng (m).
2. CT2: Chạy 30m XPC (s).
3. CT3: Bật cao (cm).
4. CT4: Dẻo gập (cm).
5. CT5:  Chạy con thoi 4x10m (s).
6. CT6: Nằm ngửa gập bụng 
(lần).
7.CT7: Thành tích nhảy cao (m). 


KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
* Kết luận: 
Từ những kết quả nghiên cứu trên cho phép chúng tôi kết luận như sau:
1.Đánh giá được thực trạng một số chỉ số hình thái ­ thể lực, thành tích nhảy cao kiểu “Bước qua” của 
nam học sinh lớp 9 Trường THCS Thị trấn Tân Hiệp, huyện Tân Hiệp, Tỉnh Kiên Giang so với người 
Việt Nam cùng độ tuổi:
            *  Về hình thái: 
+ Chỉ số chiều cao ngang bằng. 
+ Cân nặng và BMI đều cao hơn.
            *  Về thể lực: 
+ Các chỉ số : Chạy 30m XPC, dẻo gập, chạy con thoi tốt hơn.
+ Chỉ số nằm ngửa gập bụng kém hơn.
so với thể chất người Việt nam cùng độ tuổi 
          2.           Bước đầu đánh giá được mối tương quan giữa một số chỉ số hình thái và thể lực với thành tích 
nhảy cao kiểu “Bước qua” của Nam học sinh lớp 9 Trường THCS Thị trấn Tân Hiệp, huyện Tân Hiệp, 
Tỉnh Kiên Giang. 
       Qua kết quả nghiên cứu cho thấy trong 7 chỉ số: hình thái và thể lực chỉ có 3 chỉ số  ảnh hưởng tốt 
(chiều cao, chạy 30 m XPC và bật cao tại chỗ), 2 chỉ số (cân nặng, dẽo gập thân) ảnh hưở ng  trung bình, 1 

chỉ số  ảnh hưởng yếu (chạy con thoi), và 1 chỉ số không ảnh hưởng (nằm ngửa gập bụng) đến thành tích 
nhảy cao kiểu “Bước qua” của học sinh nam lớp 9 Trường THCS Thị trấn Tân Hiệp. 
           * Về hình thái : 
    ­ Chỉ số ảnh hưởng tốt là:   
       + Chiều cao đứng: r = 0.746
    ­ Chỉ số ảnh hưởng trung bình là
       + Cân nặng: r = 0.62          
    ­ Chỉ số ảnh hưởng yếu:
       + BMI: r = ­0.23 


* Về thể lực:
­ Chỉ số ảnh hưởng tốt  là: 
+  Chạy 30m XPC: r = ­0.713.
+ Bật cao tại chỗ: r = 0.766.
­ Chỉ số ảnh hưởng trung bình là:
+ Dẽo gập thân: r = 0.472.
­ Chỉ số ảnh hưởng yếu là:
+ Chạy con thoi: r = ­0.246.
­ Chỉ số không ảnh hưởng là: 
+ Nằm ngữa gập bụng: r = ­0.07. 
3.      Đã lập được thang điểm đánh giá trình độ thể lực và hình thái của Nam học sinh 9 Trường THCS Thị 
trấn Tân Hiệp, huyện Tân Hiệp, Tỉnh Kiên Giang theo thang điểm C 
* Khuyến nghị: 
Chúng tôi xin khuyến nghị đến BGH và Tổ TD một số vấn đề 
sau: 
  1. Khi tuyển chọn VĐV cho môn nhảy cao kiểu “Bước qua” cho các đội tuyển cần chú ý đến những 
yếu tố hình thái – thể lực đặc biệt là chiều cao đứng, bật cao tại chỗ, chạy 30m XPC.
  2. Để nâng cao thành tích nhảy cao kiểu “Bước qua” của học sinh THCS trong giảng dạy và huấn luyện 
cần tăng cường các bài tập bổ trợ thể lực, trong đó đặc biệt chú ý đến các bài tập phát triển sức mạnh của 

chân. Trong tuyển chọn học sinh thi đấu môn nhảy cao cần dựa trên chiều cao đứng của học sinh vì đây là 
chỉ số ảnh hưởng mạnh đến thành tích nhảy nhảy cao kiểu “Bước qua”. 
    3. Trong  đề tài này chúng tôi chỉ nghiên cứu nam sinh lớp 9. Do  đó để mở rộng vấn đề cần tiếp tục 
nghiên cứu  trên các khách thể khác như: học sinh lớp 8, 7 và nữ sinh. 
   4. Cho phép áp dụng thang điểm để đánh giá trình độ thể lực và hình thái của học sinh nam các khối 9 
của Trường THCS Tân Hiệp. 



×