Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

Nghiên cứu mối tương quan giữa các chiều đo và khối lượng cơ thể cừu trong chọn lọc cừu phan rang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (388.71 KB, 8 trang )

NGHIÊN CỨU MỐI TƯƠNG QUAN GIỮA CÁC CHIỀU ĐO VÀ KHỐI LƯỢNG CƠ
THỂ CỪU TRONG CHỌN LỌC CỪU PHAN RANG
Ngô Thành Vinh, Trịnh Xuân Thanh, Đinh Văn Bình, Ngọc Thị Thiểm,
Nguyễn Ngọc

Anh và Nguyễn Đức Tưởng
Trung tâm Nghiên cứu Dê và Thỏ Sơn Tây
TÓM TẮT
Nghiên cứu được tiến hành trên 3878 con tại Trại chăn nuôi của Trung tâm Nghiên
cứu Dê và Thỏ Sơn Tây, Trạm nghiên cứu và chuyển giao TBKT chăn nuôi Ninh Thuận,
trong khoảng thời gian từ tháng 1/2007 đến tháng 12/2009. Thu thập số liệu theo dõi các chỉ
tiêu về năng suất sinh sản và sinh trưởng phát triển, cân khối lượng bằng cân đồng hồ và đo
một số chiều đo chính (VN DTC,CV) bằng thước dây, thước cây. Chọn lọc đàn cừu có khối
lượng sinh trưởng từ trung bình trở lên đảm bảo trung bình của đàn cừu chọn lọc cao hơn
trung bình của đàn cừu đại trà.
Các chỉ số chiều đo (VN, CV, DTC) của cừu Phan Rang nuôi tại Ninh Thuận và Hà
Nội có phương trình xác định khối lượng cơ thể cừu là : Y= 9,61***(0,35) + 0.12 (0,001) x
VN 2 - 0.605 (0.15) x VN; Y= 11,81***(0,35) + 0.018 (0,001) x CV 2 - 0.868 (0.15) x CV;
Y= 14,79***(0,35) + 0.021 (0,001) x DTC 2 - 1.055 (0.15) x DTC, có tương quan chặt chẽ
đến khối lượng cừu tại các thời điểm tháng tuổỉ để ước tính về khối lượng cừu có độ chính
xác cao.
Từ khóa
: Cừu Phan Rang, Khối lượng, Vòng ngực, Cao vây, Dài thân chéo
1. Đặt vấn đề
Đàn cừu ở nước ta đến nay có khoảng 70.000 con (1288,7 nghìn con dê cừu, số liệu
thống kê 2010), chủ yếu là giống cừu Phan Rang tập trung chủ yếu ở các tỉnh Ninh Thuận,
Bình Thuận. Cừu Phan Rang rất thích ứng và phát triển tốt tại một số vùng ở nước ta như
Bến Tre, Hà Nội, Quảng Ninh, Ninh Bình, Hải Dương là có đặc điểm nhỏ con, năng suất
thấp nhưng chất lượng thịt ngon, khả năng chống chịu bệnh tật tốt, chịu được kham khổ, dễ
nuôi. Chính vì vậy trải qua hàng trăm năm các thế hệ vẫn tồn tại và được nuôi rộng rãi ở các
trang trại vừa và nhỏ ở các địa phương. Điều đó chứng tỏ khả năng thích ứng rộng với môi


trường và sức sản xuất của chúng đã được đánh giá khẳng định (Đinh Văn Bình, 2007). Cân
khối lượng gia súc là việc làm chính của tất cả các chương trình quản lý chăn nuôi nhằm
cung cấp thông tin về sự tăng trưởng của gia súc nói chung, bên cạnh đó cung cấp thông tin
cần thiết cho việc chọn lọc giống và bán sản sản phẩm.
Việc xác định khối lượng cừu ở các nông hộ hay trang trại trong chăn nuôi cừu bằng
kỹ thuật đo vòng ngực, dài thân chéo, cao vây nhằm ước tính khối lượng cừu một cách nhanh
chóng, dễ dàng hơn. Sử dụng kỹ thuật này cho đàn cừu sinh trưởng để xác định nhanh khối
lượng cừu ở các giai đoạn tháng tuổi một cách nhanh chóng giúp cho công tác quản lý đàn
giống thuận lợi, hiệu quả, khắc phục được những hạn chế khi bắt giữ cừu để cân khối lượng.
Mục tiêu của nghiên cứu này là để xác định nhanh khối lượng cừu ở các trang trại hay
nông hộ một cách nhanh nhất, tiện lợi cho công tác chọn lọc giống, ghi chép số liệu đồng
thời xác định mối liên quan trong đánh giá khả năng sản xuất của chúng. Để giải quyết
những vấn đề trên chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu mối tương quan giữa
các chiều đo và khối lượng cơ thể cừu trong chọn lọc cừu Phan Rang”.
2. Vật liệu và phương pháp nghiên cứu
2.1. Mục tiêu
Đánh giá khả năng sinh trưởng của cừu Phan Rang thông qua mối quan hệ các chỉ số
chiều đo.
2.2. Vật liệu nghiên cứu
Dung lượng mẫu tính toán cho các chỉ tiêu về khối lượng sơ sinh, 3, 6, 9, 12, 24 tháng
tuổi, tổng số 3878 con trong đó tại Hà Nội 1011 con, tại Ninh Thuận 2867 con.
Số con tham gia đo các chiều đo vòng ngưc, Dài thân chéo, cao vây tại các thời điểm
sinh trưởng 3, 6, 12, 24 tháng tuổi có tổng số 2995 con trong đó tại Hà Nội 784 con và Ninh
Thuận 2211 con.
2.3. Thời gian nghiên cứu
Đề tài được tiến hành từ tháng 1/2007 đến tháng 12/2009
2.4. Địa điểm nghiên cứu
Trại chăn nuôi của Trung tâm Nghiên cứu Dê và Thỏ Sơn Tây, Trạm nghiên cứu và
chuyển giao TBKT chăn nuôi Ninh Thuận.
2.5. Nội dung

- Đánh giá khả năng sản xuất giống của giống cừu Phan Rang tại 2 vùng Ninh Thuận
và Hà Nội.
- Xác định phương trình hồi qui giữa tính trạng khối lượng và các chiều đo.
2.6. Phương pháp nghiên cứu
- Thu thập số liệu theo dõi các chỉ tiêu về năng suất sinh sản và sinh trưởng phát triển,
cân khối lượng bằng cân đồng hồ và đo một số chiều đo chính (VN DTC,CV) bằng thước
dây, thước cây.
Chọn lọc đàn cừu có khối lượng sinh trưởng từ trung bình trở lên đảm bảo trung bình
của đàn cừu chọn lọc cao hơn trung bình của đàn cừu đại trà.
- Lý lịch, ngày, tháng, năm được sinh ra của từng cừu cừu đực và cừu cái
- Ngày phối các lứa: ngày, tháng, năm của cừu cái được phối các lứa,
- Ngày đẻ các lứa: ngày, tháng, năm cừu đẻ ở các lứa.
- Số con sơ sinh còn sống, số con để nuôi, số con cai sữa
- Khối lượng sinh trưởng qua các tháng tuổi từ: ss; 3;6;9;12;24 tháng tuổi.
- Sử dụng phương pháp nhân giống thuần theo sơ đồ ghép phối luân hồi với các đực
giống khác nhau nhằm tránh đồng huyết.
- Cừu con được theo mẹ tự bú cho đến khi cai sữa
- Các thế hệ con sinh ra tiến hành theo dõi ghi chép và đánh giá khả năng sản xuất của
chúng
2.7. Xử lý số liệu:
Sử dụng chương trình SPSS 15.0 Windows Evaluation version để xử lý số liệu.
3. Kết quả và thảo luận
3.1. Khối lượng, kích thước chiều đo qua các tháng tuổi và các hệ số của cừu Phan
Rang
Bảng 1. Khối lượng kích thước của các chiều đo qua các tháng tuổi
Chỉ
tiêu
Ba Vì Ninh Thuận
n VN CV DTC n VN CV DTC


sinh
217

29.2 ±1.5

30.4 ±1.7

28.9 ±1.4

603

28.7± 1.6

30.0 ±1.6

28.6 ±1.4

3 tháng

207

47.9 ±1.7

46.1 ±1.9

45.2 ±5.2

569

47.5 ±1.5


46.0 ±1.9

46.4± 1.9

6 tháng

189

58.4 ±1.9

51.6 ±1.3

50.4± 1.4

526

57.3 ±1.8

51.2 ±1.1

50.0 ±1.2

9 tháng

171

62.2 ±1.7

54.9 ±1.5


52.9 ±1.7

513

61.5± 1.4

54.1 ±1.1

52.3 ±1.3

12
tháng
149

64.9 ±1.8

57.9 ±1.6

55.1±1.7

468

63.5 ± 1.5

57.1 ± 1.1

54.4±1.3



Bảng 2. Hệ số quyết định (R2) và các hệ số hồi quy ước tính khối lượng từ vòng ngực, cao
vây và dài thân chéo
Chỉ số R
2
Hằng số b1 b2 P
P – VN 0.959 9.61 -0.601 0.012 0.000
p- DTC 0.949 14.79 -1.055 0.021 0.000
P – CV 0.965 11.81 -0.868 0.018 0.000

3.2. Mối tương quan giữa khối lượng và kích thước vòng ngực
Qua tính toán đã chỉ ra rằng khối lượng sinh trưởng qua các tháng tuổi được ước tính
từ chỉ số đo vòng ngực của cừu Phan Rang qua phương trình hồi qui
Y= 9,61
***
(0,35) + 0.12 (0,001) x VN
2
- 0.605 (0.15) x VN; hệ số quyết định R
2
=
0,959 qua đó chúng ta có thể ước đoán về khối lượng của cừu Phan Rang bằng cách đo vòng
ngực có độ chính xác cao bằng cách sử dụng phương trình hồi quy bậc 2 như xác định ở trên.
Qua đồ thị 1, cho ta thấy biểu thị mối tương quan giữa khối lượng và chiều đo vòng
ngực của cừu Phan Rang qua các tháng tuổi biến động theo chiều đo vòng ngực biểu hiện các
số liệu thu thập được rất tập trung. Khi số liệu sử dụng ở đồ thị 1 được phương trình hồi qui
có ý nghĩa cao với mức độ tương quan đạt 95,9% sự biến động của khối lượng cơ thể.

Đồ thị 1. Mối tương quan giữa khối lượng và chiều đo vòng ngực
Y là Khối lượng (kg)
X là số đo cm Vòng ngực
3.3. Mối tương quan giữa khối lượng và kích thước chiều đo cao vây

Qua bảng 1 đã chỉ ra rằng khối lượng sinh trưởng qua các tháng tuổi được ước tính từ
chỉ số đo chiều cao vây của cừu Phan Rang qua phương trình hồi qui
Y= 11,81
***
(0,35) + 0.018 (0,001) x CV
2
- 0.868 (0.15) x CV, hệ số quyết định R
2
=
0.965, qua đó chúng ta có thể ước đoán về khối lượng của cừu Phan Rang bằng cách đo
chiều cao vây có độ chính xác cao bằng cách sử dụng phương trình hồi quy bậc 2 như xác
định ở trên .
Qua đồ thị 2, cho ta thấy biểu thị của quần thể về khối lượng cừu Phan Rang qua các
tháng tuổi biến động theo chiều đo cao vây biểu hiện các số liệu thu thập được trên đồ thị 2
là rất tập trung.
VN
80.070.060.050.040.030.020.0
50.0
40.0
30.0
20.0
10.0
0.0
P
Quadratic
Observed

Đồ thị 2. Mối tương quan giữa khối lượng và chiều đo cao vây
Y là khối lượng (kg)
X là số đo cm cao vây

3.4. Mối tương quan giữa khối lượng và kích thước chiều đo dài thân chéo
Qua bảng 1 đã chỉ ra rằng khối lượng sinh trưởng qua các tháng tuổi được tính từ chỉ
số chiều đo dài thân chéo của cừu Phan Rang qua phương trình hồi qui
Y= 14,79
***
(0,35) + 0.021 (0,001) x DTC
2
- 1.055 (0.15) x DTC, hệ số quyết định R
2

= 0.949, qua đó chúng ta có thể ước đoán về khối lượng của cừu Phan Rang bằng cách đo dài
thân chéo có độ chính xác cao bằng cách sử dụng phương trình hồi quy bậc 2 như xác định ở
trên .
Qua đồ thị 3 cho ta thấy biểu thị của quần thể về khối lượng cừu Phan Rang qua các
tháng tuổi biến động theo chiều đo dài thân chéo biểu hiện các số liệu thu thập được trên đồ
thị 3 là rất tập trung.
Việc sử dụng các chiều đo cơ thể cừu Phan Rang được sử dụng dùng để ước đoán
khối lượng cừu là hoàn toàn chính xác bởi vì tương quan giữa các chiều đo vòng ngực, cao
vây, dài thân chéo và khối lượng có R lần lượt = 0.959; 965;949 là tương quan rất chặt chẽ
bởi vì hệ số tương quan càng cao càng chặt chẽ không có sự sai khác nhiều có ý nghĩa rất lớn
trong sản xuất.
CV
80.070.060.050.040.030.020.0
50.0
40.0
30.0
20.0
10.0
0.0
P

Quadratic
Observed

Đồ thị 3. Mối tương quan giữa khối lượng và chiều đo dài thân chéo
Y là khối lượng (kg)
X là số đo cm dài thân chéo
Tóm lại: sử dụng kỹ thuật đo vòng ngực, dài thân chéo, cao vây trên cừu đã chứng
minh việc ước tính khối lượng cừu đang sinh trưởng có độ chính xác cao như trên đàn dê
sinh trưởng cũng sử dụng kỹ thuật này (Barry W. Norton, 2010). Tỷ lệ tương quan giữa các
số đo VN, DTC, CV với khối lượng cơ thể cừu biến động từ 95 đến 96% ( trên dê tỷ lệ tương
quan giữa số đo vòng ngực với khối lượng 85-88%).
Kết quả trên cho thấy sử dụng số đo VN, DTC, CV đã có hữu ích trong việc ước tính
khối lượng cơ thể cừu đang sinh trưởng từ nhỏ đến 24 tháng tuổi. Với một thước dây ghi sẵn
kích cỡ để đọc khối lượng trực tiếp giúp cho người chăn nuôi xác định nhanh khối lượng của
cá thể đó.
3.5. Mối tương quan giữa khối lượng qua các tháng tuổi
Qua bảng 1, đã chỉ ra rằng khối lượng sinh trưởng biểu thị qua các tháng tuổi 3; 6; 9;
12; 24 tháng tuổi của cừu Phan Rang được tính từ khối lượng cừu qua phương trình hồi qui
Y= 3.30
***
(0,35) - 0.035 (0,001) x tháng tuổi
2
+ 2.067 (0.15) x tháng tuổi, hệ số quyết định
R
2
= 0.961 qua đó chúng ta thấy rõ kết quả về khối lượng cơ thể của cừu Phan Rang qua các
tháng tuổi là mật độ tập trung phù hợp với đường cong sinh trưởng.
DTC
80.060.040.020.0
50.0

40.0
30.0
20.0
10.0
0.0
P
Quadratic
Observed
Qua đồ thị 4 cho ta thấy biểu thị của quần thể về khối lượng cừu Phan Rang qua các
tháng tuổi biến động theo qui luật sinh trưởng biểu hiện các số liệu thu thập được trên đồ thị
4 là rất tập trung.

Đồ thị 4. Mối tương quan giữa khối lượng theo các tháng tuổi
Y là khối lượng (kg)
X là thời gian
3.6. Kết quả về khối lượng qua các tháng tuổi của cừu Phan Rang nuôi tại Ninh Thuận
và Hà Nội
Bảng 3. Khối lương sinh trưởng qua các mốc tháng tuổi của cừu Phan Rang
Ba Vì Ninh Thuận
Chỉ tiêu Đực Cái Đực Cái

n
X
± SE
n
X
± SE
n
X
± SE

n
X
± SE
Sơ sinh 105 2.4 ± 0.36

112

2.3 ±
0.22
325 2.3 ±0. 20

390

2.2 ± 0.25

3 tháng 91 11.8 ± 1.0

99
11.3 ±
0.9
303 11.3 ± 0.5

370

10.8 ± 0.4

thoigian
2520151050
50.0
40.0

30.0
20.0
10.0
0.0
P
Quadratic
Observed
6 tháng 87 16.0 ± 1.3

102

15.8 ±
1.0
272 15.2 ± 0.7

254

14.9 ± 0.7

9 tháng 80 19.4 ± 1.5

91
19.2 ±
1.2
265 18.6 ± 0.9

248

18.1 ± 0.9


12
tháng
70 24.3 ± 1.7

78
23.2 ±
1.4
241 22.4 ± 1.4

227

21.1 ± 1.1

24
tháng
43 37.9 ± 1.6

53
31.3 ±
1.8
132 36.5 ± 1.7

140

29.9 ± 1.3


Qua bảng 3, so sánh về khối lượng sinh trưởng qua các tháng tuổi của đàn cừu nuôi
tại Hà Nội và Ninh Thuận là không có sự sai khác p = 0.63. Chính vì vậy về tính trạng khối
lượng cơ thể của cừu Phan Rang nuôi ở hai vùng không có sự khác biệt nhiều về khối lượng.

Điều này chứng tỏ tính thích ứng rộng rãi của cừu Phan Rang.
Trong chăn nuôi để đảm bảo duy trì phát triển đàn cừu trong sản xuất việc tiến hành
chọn lọc quần thể cừu Phan Rang cần phải được tiến hành thường xuyên nhằm góp phần
nâng cao tiến bộ di truyền.
4. Kết luận và đề nghị
4.1. Kết luận
Các chỉ số chiều đo (VN,CV,DTC) của cừu Phan Rang nuôi tại Ninh Thuận và Hà
Nội có phương trình xác định khối lượng cơ thể cừu là : Y= 9,61***(0,35) + 0.12 (0,001) x
VN 2 - 0.605 (0.15) x VN; Y= 11,81***(0,35) + 0.018 (0,001) x CV 2 - 0.868 (0.15) x CV;
Y= 14,79***(0,35) + 0.021 (0,001) x DTC 2 - 1.055 (0.15) x DTC, có tương quan chặt chẽ
đến khối lượng cừu tại các thời điểm tháng tuổỉ để ước tính về khối lượng cừu có độ chính
xác cao.
Khả năng sinh trưởng phát triển của cừu Phan Rang nuôi tại Hà Nội và Ninh Thuận
qua các tháng tuổi là không có sự khác biệt nhau.
4.2. Đề nghị
Được công nhận là tiến bộ kỹ thuật và ứng dụng vào thực tế.
Tài liệu tham khảo
1. Đinh Văn Bình và cs (2006-2010). Nghiên cứu các giải pháp tổng hợp để nâng cao khả
năng sản xuất của giống cừu Phan Rang trong chăn nuôi nông hộ.
2. Barry W.Norton, Nguyễn Thị Mùi và Đinh Văn Bình. Báo cáo Nâng cao năng suất chăn
nuôi dê ở Việt Nam bằng các kỹ thuật mới, Nhà xuất bản lao động, 11/2010.
3. Tổng cục thống kê năm 2010.


×