LINểIU
Ngynay, ngdngcatinhctrongvicqunlýdngnhkhụngcũn
xalvicỏcdoanhnghip,cỏccụngty.Liớchmcỏcphnmmqunlýem
likhintakhụngthkhụngthanhntớnhhiuqucanú.
Chngtrỡnhqunlýhnghoỏvcụngn lmttrongnhngcụngvic
tngiphctpũihinhiuthigianvcụngsc.Khiqunlýũihis
chớnhxỏctuytitrongtớnhtoỏn,cpnhtthụngtinmtcỏchnhanhchúng,
thcthinciuús giỳpngiqunlýtitkimcthigian,cụng
sccngnh hiuqu caotrongcụngvic.Lnhngsinhviờnctrangb
nhngkinthccanghnhthụngtinqunlývinhngkinthcótipthuv
vndnglýthuytúvocụngvicthctinlxõydngphnmmqunlý
hnghoỏvcụngntiCụngtyCP XKĐÔNG NAM A HAMICÔ
Quamtthigianphõntớch,nghiờncuvbỏmsỏtthctemónmbt
ccụngviccthcachngtrỡnh.Kthpvilýthuytóhctrng
vinhucuthitthccachngtrỡnhcựngvis giỳp vhngdntn
tỡnhcathygiỏoTrnMnhTun.EmóxõydngcchngtrỡnhXây
dng Qunlý bán hàng vcụngn trờnmụitrngh quntr c s d liu
MicrosoftAccess.
Mcdựócúnhngcgng,cựngvisgiỳp cacỏcthycụgiỏo
nhngdothigiancúhn,trỡnhchuyờnmụn,kinthcvkinhnghimcũn
nontrnờnchngtrỡnhkhụngtrỏnhkhinhngthiusút.Emrtmongnhn
cs únggúpýkincacỏcthycụgiỏo,cabnbố emcúth hon
thinhnvmtkinth cvtiptcnghiờncuphỏttrinchngtrỡnh.
Emxinchõnthnhcmn!
Sinhviờn
TRÂN VĂN ĐịNH
1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ DỮ LIỆU
1.1 KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ HỆ CƠ SỞ DỮ LIỆU
Cơ sở dữ liệu là tập hợp các dữ liệu có mối quan hệ với nhau được lưu
trữ trong máy tính theo một quy định nào đó, và được sử dụng cho một số đông
người sử dụng... Họ có thể cập nhập số liệu của mình vào máy, lưu trữ, xử lý
phục vụ theo yêu cầu của mình. Cơ sở dữ liệu được thành lập từ các tập tin cơ
sở dữ liệu để dễ quản lý và khai thác, mỗi tập tin cơ sở dữ liệu bao gồm các
mẫu tin (Record) chứa một số thông tin về đối tượng.
Phần chương trình để có thể xử lý, thay đổi dữ liệu được gọi là Hệ quản
trị cơ sở dữ liệu (Database management system). Hệ quản trị cơ sở dữ liệu có
một nhiệm vụ rất quan trọng, nó được coi như là một bộ diễn dịch ( Interpreter)
với ngôn ngữ bậc cao, nhằm giúp cho người sử dụng có thể dùng được hệ thống
mà không nhất thiết phải biết tường tận các thuật toán, cũng như là cách lưu trữ,
biểu diễn dữ liệu trong máy tính như thế nào. Việc tổ chức một hệ thống thông
tin hay xây dựng một cơ sở dữ liệu cho một ngành khoa học hoặc một ngành
kinh tế nào đó càng ngày càng trở nên thông dụng, có thể phân loại như sau:
Tổ chức thông tin trong các bài toán khoa học kĩ thuật.
Kho dữ liệu trong hệ thống thông tin quản lý.
Tổ chức dữ liệu có cấu trúc phức tạp như các dữ liệu địa lý.
Cơ sở dữ liệu trong các hệ thống hỗ trợ công nghiệp, hỗ trợ
giảng dạy.
Tổ chức thông tin đa phương tiện, xử lý tri thức.
1.1.1. Ứng dụng trong các bài toán khoa học kĩ thuật
Các bài toán này có thuật toán khó, thường thì không đòi hỏi công cụ tốt
nhất về tổ chức dữ liệu. Tuy nhiên, trong các bài toán phức tạp hơn, với nhiều
dữ liệu trung gian thì cách tổ chức dữ liệu hợp lý là điều không thể không nghĩ
đến.
2
1.1.2. Cơ sở dữ liệu trong quản lý
Công tác quản lý không cần thuật toán phức tạp, nhưng đòi hỏi xử lý
nhiều dữ liệu. Khối lượng lớn thông tin cần được tổ chức có khoa học để tiện
cho quá trình xử lý. Hình dung như con người ta với khối lượng thông tin vừa
phải còn bao quát được, chứ quá nhiều thông tin không có tổ chức làm sao mà
xem hết được.
1.1.3. Các ngành khoa học không phải là công nghệ thông tin
Thí dụ như vật lý, hoá học, sinh học, ngôn ngữ... cũng có các nhu cầu cần
lưu trữ, xử lý dữ liệu. Các cơ sở dữ liệu riêng biệt này mang những đặc tính
riêng của từng ngành. Các dữ liệu về địa lý, bao gồm các bảng số, các ảnh, các
phương pháp truy nhập đến các kho dữ liệu... cần được tổ chức và xử lý hợp lý.
Các dữ liệu địa lý, địa chất, thủy văn, môi trường... thường đòi hỏi các phương
tiện nhớ có dung lượng lớn và được xử lý trên các bộ xử lý đặc biệt để đảm bảo
tốc độ cao.
1.1.4. Tổ chức lưu trữ và xử lý dữ liệu
Việc tổ chức lưu trữ và xử lý dữ liệu cũng có nhu cầu trong các ứng dụng
có sử dụng hệ chuyên gia, người máy, xử lý các quá trình công nghiệp. Hơn nữa,
trong đề án máy tính các thế hệ sau này, cơ sở dữ liệu có vị trí đáng kể. Riêng về
nhu cầu này, cơ sở dữ liệu cần có khả năng cơ giới hoá việc tìm kiếm thông tin
nhờ cơ chế suy luận tự động. Vấn đề thời gian thực trong cơ sở dữ liệu được
giả quyết để phù hợp với các hệ thống công nghiệp, thời gian có thể được thể
hiện trong cơ sở dữ liệu thông qua hai cách:
Thời gian tương đối hệ quản trị cơ sở dữ liệu, liên quan đến thay đổi
trạng thái của cơ sở dữ liệu.
Thời gian tuyệt đối của môi trường được mô tả trong cơ sở dữ liệu, liên
quan đến trạng thái của môi trường.
Kiến thức về cơ sở dữ liệu còn được dùng để tổ chức cơ sở tri thức, thiết
lập hệ thống câu hỏi, chọn mô hình trong hệ thống hỗ trợ giảng dạy, hay trong
công nghệ dạy học.
1.1.5. Ứng dụng trong hệ thống đa phương tiện
3
Việc xây dựng cơ sở dữ liệu đa phương tiện không thể không đề cập
giao diện người dùng trong cơ sở dữ liệu, đề cập các nghiên cứu về quan hệ và
sự kiện, đề cập việc tổ chức các câu hỏi cho người sử dụng. Người ta nhận
thấy không có ngôn ngữ nào là đặc biệt quan trọng và ưu điểm trội hơn hẳn,
ngay cả ngôn ngữ đồ thị. Một giao diện hiển thị thường được người ta ưa
chuộng, với khả năng:
+ Đưa ra câu trả lời dưới dạng hiển thị như đồ thị, lược đồ, có tác dụng
nhấn mạnh trực giác,
+ Có khả năng lựa chọn thông tin nhanh một cách tự nhiên, và nhanh chóng
+ Tìm kiếm trong cơ sở dữ liệu theo phương thức con người đã quen
thuộc, chẳng hạn theo cách tìm sách trong các tủ sách của thư viện
Trong số các giao diện người dùng, giao diện đa hình thái, giao diện dùng
ngôn ngữ tự nhiên được quan tâm và nay cũng có nhiều kết quả tốt đẹp.
Tuy không được xây dựng như hệ thống tri thức hay hệ chuyên gia, cơ sở
dữ liệu có thể mô tả và xử lý các tri thức. Một thế hệ mới của các cơ sở dữ liệu
suy diễn, các tri thức xử lý được thể hiện dưới các dạng:
1. Tri thức tổng quát như các luật và sự kiện,
2. Các điều kiện thay đổi, hoặc kích hoạt dữ liệu,
3. Suy diễn các thông tin có liên hệ với các sự kiện và luật.
Ngoài ra, người ta còn đề cập khía cạnh về xử lý các tri thức không đầy
đủ.
* Cơ sở dữ liệu được thành lập từ các tập tin cơ sở dữ liệu để quản lý và
khai thác. Mỗi tập tin cơ sở dữ liệu bao gồm các mẩu tin (Record) chứa một số
thông tin về đối tượng.
Nhu cầu tích lũy và xử lý các dữ liệu đã nảy sinh trong mọi công việc,
trong mọi hoạt động của con người. Một cá nhân hay một tổ chức có thể đã
nhầm có một hệ thống xử lý dữ liệu, cho dù cơ chế hoạt động của nó là thủ
công và chưa tự động hoá.
Một bài toán nhỏ cũng cần đến dữ liệu, nhưng không nhất thiết phải quản
lý các dữ liệu này theo các phương pháp khoa học. Do khả năng tổng hợp của
4
người xử lý các, các dữ liệu được lấy ra, được xử lý mà không vấp phải khó
khăn nào. Tuy nhiên khi bài toán có kích thước lớn hơn hẳn và số lượng dữ liệu
cần phải xử lý tăng lên nhanh thì e rằng tầm bao quát của con người bình thường
khó có thể quản lý hết được đấy là không kể đến một số loại dữ liệu đặc biệt,
chúng đòi hỏi được quản lý tốt không phải vì kích thước mà vì sự phức tạp của
bản thân chúng.
Lúc bắt đầu công tác tự động hoá xử lý dữ liệu, người ta sử dụng các tệp
dữ liệu nơi chứa thông tin và dùng các chương trình để tìm kiếm, thao tác trên
các dữ liệu của tệp đó. Đó tiền thân của các hệ thống cơ sở dữ liệu. Tuy nhiên
một vài người hiểu chưa chính xác về cơ sở dữ liệu; họ coi các hệ quản trị là cơ
sở dữ liệu. Việc coi các “tệp dữ liệu” là cơ sở dữ liệu hoặc coi một phần mềm
nào cho phép xử lý dữ liệu như hệ quản trị cơ sở dữ liệu... là nhìn nhận không
chính xác. Để hiểu đầy đủ các khía cạnh về hệ quản trị cơ sở dữ liệu, người ta
cần được trang bị các khái niệm cơ bản.
Tổ chức việc xử lý dữ liệu một cách khoa học đòi hỏi con người sử dụng
cơ sở dữ liệu. Trên các hệ thống máy lớn cũng như các máy vi tính, phần mềm
quản trị cơ sở dữ liệu phải có những đặc trưng để người dùng có thể phân biệt
nó với chương trình thao tác đơn giản trên các dữ liệu.
Hệ quản trị cơ sở dữ liệu có phương pháp, công cụ để lưu trữ, tìm kiếm,
sửa đổi và chuyển đổi các dữ liệu. Đó là các chức năng đầu tiên, được thực hiện
theo các thuật toán hoàn thiện, đảm bảo được bảo vệ và đảm bảo việc thực hiện
đạt hiệu quả.
Hệ quản trị cơ sở dữ liệu có giao diện sử dụng cho phép người dùng liên
hệ với nó. Nó cũng liên hệ với các bộ nhớ ngoài qua giao diện, qua các lệnh các
ngôn ngữ người / máy. Người sử dụng dùng ngôn ngữ hỏi cơ sở dữ liệu để khai
thác các chức năng của hệ quản trị cơ sở dữ liệu. Hệ quản trị trao đổi với các
tệp cơ sở dữ liệu đang được lưu trữ trên phương tiện nhớ.
Mô tả dữ liệu được xem như việc xác định tên, dạng dữ liệu và tính chất
của dữ liệu. Hệ quản trị cơ sở dữ liệu khác hẳn với hệ quản lý các tệp hay các
5
tệp cơ sở dữ liệu bởi lẽ nó cho phép mô tả dữ liệu theo cách không phụ thuộc
vào người sử dụng, không phụ thuộc vào yêu cầu tìm kiếm và thay đổi thông tin.
Tuy phân biệt được các hệ thống quản trị tệp với các hệ quản trị cơ sở dữ
liệu, người ta vẫn nhìn nhận việc xử lý dữ liệu theo cách người ta đã quen dùng.
Theo cách nhìn từ bộ nhớ ngoài đang lưu trữ các dữ liệu cho đến nơi có người
yêu cầu xử lý dữ liệu, người ta thấy có các chức năng liên quan đến dữ liệu như:
Chức năng quản lý dữ liệu ở bộ nhớ phụ, như hệ thống quản lý các tệp
phân phối khoảng trống trên thiết bị nhớ.
Chức năng quản lý dữ liệu trong các tệp, quản lý quan hệ giữa các dữ
liệu nhằm tìm kiếm nhanh. Đó là hệ truy nhập dữ liệu hay hệ thống quản trị dữ
liệu theo cấu trúc vật lý của dữ liệu. Do vậy chương trình ứng dụng thực hiện
chức năng quản trị dữ liệu không thể quản lý dữ liệu một cách rõ ràng được.
Chức năng quản trị dữ liệu theo các ứng dụng. Nếu người sử dụng được
phép mô tả dữ liệu, họ có thể diễn tả yêu cầu về dữ liệ ên màn hình toàn bộ danh sách các khách
hàng đã mua hàng của Công ty và thoát khỏi Form này khi hoàn thành công việc.
Khi bạn nháy chuột vào nút Xem sẽ cho kết quả:
d) Danh sách nợ của khách hàng
58
Biểu mẫu này cho phép bạn xem danh sách các khách hàng nợ tiền Công ty
và tìm theo tên khách hàng.
e.Báo cáo công nợ chi tiết
59
2.3 Tìm kiếm
a) Tìm thông tin hàng theo tên
Biểu mẫu này cho phép bạn tìm các thông tin về mặt hàng theo tên hàng
mà bạn muốn.
Khi bạn Click chuột vào nút Xem sẽ cho kết quả sau:
60
b)Tìm mặt hàng bán chạy nhất trong 1 khoảng thời gian
Biểu mẫu này cho phép bạn tìm các mặt hàng bán chạy nhất trong khoảng
thời gian.
Khi bạn Click chuột vào nút Xem sẽ cho kết quả sau:
61
3.Trợ giúp
62
63
KẾT LUẬN
Trong quá trình làm đề tài, chúng em thu được những kết quả như sau:
Nắm vững và hiểu sâu hơn về cơ sở dữ liệu
Làm quen với quá trình xây dựng một phần mềm từ khâu khảo sát đến quá
trình phân tích, thiết kế chương trình và giải quyết bài toán trong thực tế
Chương trình bước đầu đã có kết quả tốt, đã xậy dựng được một số Table, một
số Form, truy vấn QBE, SQL, Macro và Report…đã đáp ứng được phần nào yêu
cầu của bài toán.
Do thời gian có hạn, kinh nghiệm và trình độ lập trình chưa cao nên
chương trình Quản lý hàng hoá và công nợ của em không thể tránh khỏi những
thiếu xót. Vì vậy em rất mong nhận được sự góp ý của thầy, cô, bạn bè, để
chương trình của em ngày càng hoàn thiện hơn.
Cuối cùng em xin được gửi lời cảm ơn tới các thầy cô giáo trong trường,
các thầy cô giáo trong khoa, đặc biệt là thầy giáo Trần Mạnh Tuấn đã tạo điều
kiện thuận lợi, hướng dẫn em thực hiện đồ án này.
64
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.........................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.........................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.........................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.........................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.........................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.........................................................................................................
65
MỤC LỤC
Trang
Lời nói đầu
Chương 1: Cơ sở dữ liệu
1. Nhiệm vụ cơ bản
2. Cơ cấu tổ chức và phân công trách nhiệm
3. Quy trình xử lý và các dữ liệu xử lý
4. Đánh giá hiện trạng
5. Mục tiêu quản lý
6. Các thông tin của hệ thống
7. Yếu tố thành công
PHẦN 2. PHÂN TÍCH HỆ THỐNG
1. Phân tích hệ thống về xử lý
2. Phân tích hệ thống về dữ liệu
PHẦN 3. THIẾT KẾ HỆ THỐNG
I. Lựa chọn ngôn ngữ, hệ quản trị
II. Thiết kế các bảng dữ liệu
1. Bảng Danh mục khách hàng
2. Bảng Danh mục nhà cung cấp
3. Bảng Phiếu thu
4. Bảng Phiếu chi
5. Bảng Nhập kho
6. Bảng Danh mục hàng hoá
7. Bảng chi tiết phiéu nhập kho
8. Phiếu xuất kho
9. Bảng Chi tiết phiếu xuất kho
1
2
2
2
3
5
5
5
9
10
10
13
17
17
17
17
18
18
19
19
20
20
21
21
66
III. Xây dựng chương trình chính
Công dụng các nút
1. Quản lý hàng hoá
2. Quản lý công nợ
3. Trợ giúp
Kết luận
Nhận xét
22
23
23
31
35
37
38
67