Tải bản đầy đủ (.pdf) (17 trang)

Tiểu luận Xây dựng chiến lược và lập kế hoạch phát triển sản phẩm sữa chua đậu nành bổ sung inulin

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (828.93 KB, 17 trang )

Xây dựng chiến lược và lập kế hoạch phát triển sản phẩm sữa chua đậu nành bổ sung inulin

MỤC LỤC

SVTH: Nguyễn Tiến Khởi­ Nguyễn Duy Khả


Xây dựng chiến lược và lập kế hoạch phát triển sản phẩm sữa chua đậu nành bổ sung inulin

MỞ ĐẦU
Từ  xa xưa, khi khoa học còn chưa phát triển quá trình lên men lactic đã được con 
người biết đến trong đời sống của mình như  một hình thức lên men tự  phát để  chế 
biến những món ăn hết sức đơn giản như nem chua, thịt chua hay rau quả muối chua…
nhằm làm phong phú hơn cho đời sống hàng ngày và cũng có thể  là để  bảo quản  
những loại thức ăn do thu hoạch được quá nhiều mà chưa sử dụng hết. Ngày nay với 
sự phát triển vượt bậc của khoa học kỹ thuật, con người đã có những tác động to lớn  
vào quá trình lên men lactic để tạo ra được những sản phẩm không chỉ có chất lượng 
cao mà còn phải có nhiều tác dụng khác như tác dụng phòng và chữa bệnh. 
Mặt khác, với sự phát triển của khoa học đã nảy sinh thêm những nhu cầu mới, sự 
đòi hỏi và lựa chọn khắt khe của người tiêu dùng về những thực phẩm có sự tham gia  
của quá trình lên men lactic như sữa chua để tốt cho sức khỏe con người. Do đó, em đã 
tiến hành làm đề tài “Xây dựng chiến lược và lập kế hoạch phát triển sản phẩm sữa  
chua đậu nành bổ sung inulin”.
Mục tiêu của đề  tài: “Nghiên cứu, tìm hiểu thị  trường   và lập kế  hoạch để  phát  
triển sản phẩm sữa chua từ các đặc tính vốn có của đậu nành và inulin”.
Nội dung của đề tài:
­

Chương 1. Tổng quan về sản phẩm sữa chua, đậu nành và inulin

­



Chương 2. Xây dựng chiến lược và lập kế hoạch phát triển sản phẩm sữa chua  
đậu nành có bổ sung inulin.

­

Chương 3. Đánh giá chất lượng sản phẩm

Chúng em xin chân thành cảm  ơn cô giáo Vũ Kiều Sâm đã hướng dẫn chúng em 
hoàn thiện bài tiểu luận này.

SVTH: Nguyễn Tiến Khởi­ Nguyễn Duy Khả


Xây dựng chiến lược và lập kế hoạch phát triển sản phẩm sữa chua đậu nành bổ sung inulin

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ SỮA CHUA, ĐẬU NÀNH VÀ INULIN
1.1.

Sữa chua

1.1.1. Khái niệm về sữa chua

Sữa chua (hay yaourt, yogurt) thực chất là sữa bò tươi hoặc sữa hoàn nguyên được  
cho lên men với các chủng vi khuẩn có lợi cho đường ruột (Lactobacillus bulgaricus,  
Streptocoocus thermophilus) giúp chuyển đường sữa thành lactic tạo ra độ  chua của 
một loại thực phẩm hấp dẫn.Có hai dạng sữa chua: Dạng lỏng như nước gọi là sữa  
chua uống và dạng sệt do chất casein trong sữa được đông đặc gọi là sữa chua ăn. 
Vì được làm từ  sữa nên sữa chua có nhiều chất dinh dưỡng. Nó chứa protein và  

vitamin và là một nguồn thực phẩm giàu canxi. 

Hình 1.1. Sữa chua
1.1.2. Thành phần của sữa chua

Sữa chua gồm 3 thành phần chính, đó là:
­

Sữa

­

Vi sinh vật

­

Thành phần khác

SVTH: Nguyễn Tiến Khởi­ Nguyễn Duy Khả


Xây dựng chiến lược và lập kế hoạch phát triển sản phẩm sữa chua đậu nành bổ sung inulin
a. Sữa

Sữa bột là sản phẩm được sản xuất từ  sữa tươi bằng phương pháp sấy gần như 
tách hoàn toàn nước ( độ   ẩm 4%). Sữa bột có 2 loại là sữa bột gầy và sữa bột béo,  
trong đó sữa bột gầy được sử dụng rộng rãi.

Hình 1.2. Sữa bột và sữa tươi
­


Sữa bột gầy (Skimmed milk) hay còn gọi là sữa tách kem hay sữa ít béo hoặc 
sữa không béo là các sản phẩm sữa tươi được chiết tách thành phần kem sữa ra 
khỏi thành phẩm, nó chỉ  chứa khoảng 0,1% chất béo, tức có hàm lượng chất  
béo không quá 1% hay là sữa đã tách béo hoàn toàn, khi chất béo bị  tách khỏi  
sữa, sữa sẽ  không sáng. Sữa có màu trắng sáng chính là do chất béo trong sữa  
phản xạ ánh sáng.

­

Sữa bột béo là sữa bột nguyên kem được chế  biến từ  100% sữa tươi nguyên 
liệu do bò sữa tạo ra. Sữa bột nguyên kem được tiêu chuẩn hóa là sữa có hàm  
lượng chất béo thấp nhất là 3,5%. Sữa bột nguyên kem giàu canxi và chứa các 
chất dinh dưỡng thiết yếu bao gồm: vitamin A, vitamin B12, riboflavin, kali,  
magiê, kẽm, phốt pho, protein và carbohydrate. 
b. Vi sinh vật

SVTH: Nguyễn Tiến Khởi­ Nguyễn Duy Khả


Xây dựng chiến lược và lập kế hoạch phát triển sản phẩm sữa chua đậu nành bổ sung inulin

Là hệ  vi sinh vật Lactic, có dạng hình cầu, hình que ngắn. Các chủng vi sinh vật 
lactic tham gia vào quá trình lên men sữa: Lactobacterium (Lactobacterium bungaricus 
và Lactobacterium casein) và Streptococus lactic.

Hình 1.3. Lactobacterium bungaricus và Streptococus lactic
c. Thành phần khác

Trong sữa chua ngoài sữa, vi sinh vật thì sẽ có bổ sung thêm các chất sau:

­

Đường ( glucose, lactose…).

­

Chất ổn định : Glatin, Carboxymethy cellulose.

­

Chất tạo mùi hương.

­

Các sản phẩm trái cây: mùi tự nhiên, nhân tạo, màu thực phẩm.

1.2.

Đậu nành

Đậu   nành hay đỗ   tương, đậu   tương (tên   khoa   học Glycine   max)   là   loại   cây họ 
Đậu (Fabaceae),   là   loài   bản   địa   của Đông   Á.   Loài   này   giàu   hàm   lượng chất 
đạm protein, được trồng để làm thức ăn cho người và gia súc.

SVTH: Nguyễn Tiến Khởi­ Nguyễn Duy Khả


Xây dựng chiến lược và lập kế hoạch phát triển sản phẩm sữa chua đậu nành bổ sung inulin

            

Hình 1.4. Hạt đậu nành và cây đậu tương
Cây đậu nành là cây thực phẩm có hiệu quả kinh tế lại dễ trồng. Sản phẩm từ cây  
đậu   nành   được   sử   dụng   rất   đa   dạng   như   dùng   trực   tiếp   hạt   thô   hoặc   chế   biến  
thành đậu   phụ,   ép   thành dầu   đậu   nành, nước   tương,   làm   bánh   kẹo, sữa   đậu 
nành, okara... đáp  ứng nhu cầu đạm trong khẩu phần ăn hàng ngày của người cũng  
như gia súc.
Bảng 1.1. Thành phần dinh dưỡng từ đậu nành

Năng lượng

Giá trị dinh dưỡng cho mỗi 100 g (3,5 oz)
1.866 kJ (446 kcal)
Chất đạm

36,49 g

Cacbohydrat

30,16 g

Tryptophan

0,591 g

Proline

2,379 g

Threonine


1,766 g

Serine

2,357 g

Isoleucine

1,971 g

Vitamin A equiv.

1 μg (0%)

Leucine

3,309 g

Vitamin B6

0.377 mg (29%)

Lysine

2,706 g

Vitamin B12

0 μg (0%)


Methionine

0,547 g

Vitamin C

6.0 mg (7%)

Cystine

0,655 g

Vitamin K

47 μg (45%)

Phenylalanine

2,122 g

Canxi

277 mg (28%)

Tyrosine

1,539 g

Sắt


15.70 mg (121%)

Valine

2,029 g

Magiê

280 mg (79%)

Arginine

3,153 g

Phốt pho

704 mg (101%)

Histidine

1,097 g

Kali

1797 mg (38%)

Alanine

1,915 g


Natri

2 mg (0%)

Aspartic acid

5,112 g

Kẽm

4.89 mg (51%)

Glutamic acid

7,874 g

Nước

8,54 g

Glycine

1,880 g

SVTH: Nguyễn Tiến Khởi­ Nguyễn Duy Khả


Xây dựng chiến lược và lập kế hoạch phát triển sản phẩm sữa chua đậu nành bổ sung inulin

1.3.


Inulin

Inulin là nhóm các polysaccharides tự nhiên được nhiều loại thực vật tạo ra, trong  
công nghiệp thường được chiết xuất từ rau diếp xoăn. Các inulins thuộc về một loại  
chất xơ  được gọi là fructan. Inulin được một số  thực vật sử dụng như một cách lưu 
trữ năng lượng và thường được tìm thấy trong rễ hoặc thân rễ. Hầu hết các loài thực 
vật tổng hợp và lưu trữ inulin không lưu trữ carbohydrate khác như tinh bột. Sử dụng 
inulin đo chức năng thận là "tiêu chuẩn vàng" để  so sánh với các phương tiện khác  
nhằm ước lượng mức độ thải creatinin. 
Trong các loại ngũ cốc, inulin thường có mạch ngắn, còn trong các cây họ  cúc,  
inulin thường có mạch dài hơn. Trong dinh dưỡng, chúng được xem là những chất xơ 
tan trong nước không có giá trị  dinh dưỡng, vì trong dạ  dày và ruột non của người  
không có enzym thủy phân chất này. Nó không được hấp thu ở ruột non.Đến ruột già, 
inulin được vi khuẩn có ích Bifidobacterium ssp và Lactobacillus ssp. Chính vì thế, bổ 
sung inulin là cung cấp môi trường dinh dưỡng cho những vi khuẩn có lợi phát triển.  
Inulin được xem là các prebiotic. Tương tự  như  polysaccharide không tiêu hóa được 
khác, inulin có tác dụng trên bệnh nhân táo bón.

SVTH: Nguyễn Tiến Khởi­ Nguyễn Duy Khả


Xây dựng chiến lược và lập kế hoạch phát triển sản phẩm sữa chua đậu nành bổ sung inulin

Hình 1.5. Công thức hóa học của Inulin

SVTH: Nguyễn Tiến Khởi­ Nguyễn Duy Khả


Xây dựng chiến lược và lập kế hoạch phát triển sản phẩm sữa chua đậu nành bổ sung inulin


CHƯƠNG 2
XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC VÀ LẬP KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN SỮA 
CHUA ĐẬU NÀNH BỔ SUNG INULIN

2.1.

Xây dựng ý tưởng phát triển sản phẩm mới sữa chua đậu nành bổ 
sung inulin

Dựa trên những đặc tính cơ bản, tính chức năng của đậu nành và inulin; lợi ích của  
sản phẩm sữa chua đậu nành, nhu cầu và thị hiếu của khách hàng, tạo sự đa dạng hóa  
sản phẩm và tạo sản phẩm mới có tính cho thị trường sữa chua, nhằm tăng lợi nhuận  
cho doanh nghiệp nên sẽ  đưa ra và phát triển sản phẩm mới, đó là: “ Sữa chua đậu 
nành – inulin”.

Hình 2.1. Vai trò của sữa chua đậu nành bổ sung inulin
­

Chất chiết xuất từ đậu nành thường bao gồm isoflavone và protein .
 Isoflavone có nguồn gốc đậu nành: Tác động tích cực đến tình trạng chống 

oxy hóa. Isoflavone trong đậu nành chủ yếu như glucosides. 
  Trong thành phần dinh dưỡng của đậu nành hoạt chất sinh học khác so với 

isoflavone, chẳng hạn như protein, là những thành phần năng động thực sự 
được tìm thấy trong đậu nành. Protein có nguồn gốc từ đậu nành  mang lại 
nhiều lợi ích cho sức khỏe như gia tăng tình trạng chống oxy hóa, giảm đáng  
kể lượng mỡ trong cơ thể nội tạng.
­


Inulin là fructo – oligosaccharides, xơ  tiêu hóa chính được bổ  sung vào các 
sản phẩm thực phẩm, lên men ở đại tràng nhằm thúc đẩy sự sinh trưởng và 
phát triển của vi khuẩn có lợi, ức chế sử phát triển gia tăng của vi khuẩn có  
hại. Việc duy trì môi trường sống tốt cho một số chủng vi khuẩn có lợi  ở 
đại trạng có  tác dụng thúc đẩy duy trì trạng thái tốt của đại tràng cũng như 
toàn bộ hệ thống sức khỏe.

SVTH: Nguyễn Tiến Khởi­ Nguyễn Duy Khả


Xây dựng chiến lược và lập kế hoạch phát triển sản phẩm sữa chua đậu nành bổ sung inulin
2.2.

Xây dựng kế hoạch phát triển

Hình 2.1. Sơ đồ kế hoạch phát triển sản phẩm sữa chua đậu nành bổ sung inulin
2.2.1. Điều tra và phân tích thị trường
a. Đối tượng điều tra 

Tập trung chủ yếu vào các đại lý bán buôn, bán lẻ  sản phẩm và người tiêu dùng  
sản phẩm. Ba đối tượng này có mối quan hệ mật thiết với nhau, tương quan với nhau  
trong việc tiêu thụ  các sản phẩm sữa chua nói chung và các sản phẩm sữa chua đậu  
nành bổ sung inulin.

Hình 2.2.  Mối quan hệ giữa ba đối tượng điều tra
b. Phương pháp điều tra:
­

Các đại lý bán buôn và bán lẻ: điều tra qua phương pháp phỏng vấn trực 

tiếp.

­

Người tiêu dùng: phỏng vấn thông qua phiếu điều tra.

c. Phân khúc thị trường

Quyết định mua hàng của người tiêu dùng phụ  thuộc vào nhiều yếu tố, đặc biệt 
với ngành hàng kem ăn thi chịu tác động của các yếu tố sau:
­

Giá tiền hợp lý.

­

Hương vị thơm ngon, đặc trưng.

­

Mẫu mã trông bắt mắt, thương hiệu cao cấp và chiếm được sự  tin tưởng 
của người tiêu dùng.

­

Tính tiện lợi của sản phẩm.

­

Quan trọng nhất là bổ dưỡng và an toàn thực phẩm.


SVTH: Nguyễn Tiến Khởi­ Nguyễn Duy Khả


Xây dựng chiến lược và lập kế hoạch phát triển sản phẩm sữa chua đậu nành bổ sung inulin

Việc lựa chọn phân khúc thị  trường cần quan tâm nhiều nhất đến sự  tiện lợi của  
sản phẩm, giá tiền có phù hợp tại thị  trường cần tung ra sản phẩm. Và ít cạnh tranh 
với đối thủ (ít đối thủ hoặc đối thủ chưa có sản phẩm tương tự). 
d. Phân tích thị hiếu của người tiêu dùng với sữa chua 

  Sử dụng phương pháp điều tra: tiến hành thông qua hình thức phát phiếu điều tra  
(số phiếu phát ra và số phiếu thu về), được thực hiện bởi một công ty nghiên cứu thị 
trường. Từ đó xác định được các đối tượng cụ thể tại một địa điểm nhất định, ví dụ 
như khu vực nội thành Hà Nội, ta xác định được các nhóm đối tượng khác nhau:
­

07 – 15 tuổi

­

6 – 24 tuổi

­

25 – 39 tuổi

­

40 – 59 tuôi


­

Trên 59 tuổi

  Qua việc điều tra thị  hiếu của người tiêu dùng với sữa chua và thị  trường sữa  
chua, từ đó có những nhận xét :
­

Sữa chua là sản phẩm giàu dinh dưỡng, dễ hấp thu, phù hợp với nhiều lứa 
tuổi, nhiều đối tượng tiêu thụ.

­

Người tiêu dùng hướng đến những thực phẩm giàu tính chức năng nhằm  
nâng cao sức khỏe, hỗ trợ phòng chống bệnh tật.

­

Trong những năm tới thị  trường sữa chua sẽ  chiếm thị  phần lớn vì người  
tiêu dùng đã nhận thức được tầm quan trọng của sữa chua đối với hệ  tiêu  
hóa nói riêng và sức khỏe nói chung.

2.2.2. Xác định đối tượng khách hàng, ý tưởng 

Sữa chua là một mặt hàng nằm trong thị trường sản phẩm tiêu dùng được lựa chọn  
theo cảm xúc (emotional school).  Từ  việc điều tra thị  trường, ta xác định được đối 
tượng khách hàng, đó là sữa chua phù hợp với mọi đối tượng trong xã hội vì những  

SVTH: Nguyễn Tiến Khởi­ Nguyễn Duy Khả



Xây dựng chiến lược và lập kế hoạch phát triển sản phẩm sữa chua đậu nành bổ sung inulin

công dụng, tiện lợi sản phẩm và giá thành hợp lý. Tuy nhiên, đối tượng  quyết định 
mua nhiều nhất vẫn là các bạn trẻ, nhóm khách hàng gia đình, mà trong nhóm khách 
hàng gia đình có trẻ em  (trẻ em rất thích ăn sữa chua).
Khi có nhu cầu người tiêu dùng sẽ lựa chọn sản phẩm thông qua một số cách sau: 
kinh nghiệm bản thân (những nhãn hiệu đã thích), từ nhóm (bạn bè rủ nhau dùng thử), 
từ hoạt động marketing (quảng cáo, tiếp thị từ nhãn hàng)… Ngoài ra sữa chua là mặt 
hàng tìm kiếm đa dạng (variety seeking) nên thương hiệu hoặc sản phẩm sữa chua  nào 
càng gây chú ý tới người tiêu dùng càng được chấp nhận.
Việc xác định được đối tượng khách hàng  ý tưởng rất quan trọng đối việc phát 
triển sản phẩm mới như  sữa chua có bổ  sung Inulin nói riêng và các sản phẩm thực  
phẩm nói chung. Do cuộc sống hiện đại, phát triển mạnh nên việc chú trọng về  sức  
khỏe, công dụng của sản phẩm rất được người tiêu dùng quan tâm. Sữa chua sẽ được 
tập trung nhiều nhất vào phân lúc trẻ, và các đối tượng có nhu cầu tăng cường khả 
năng   hấp  thu  dinh   dưỡng,   nhu   cầu  giảm  cholesterol,   tăng  cường  khả   năng  phòng  
chống ung thư, tim mạch, loãng xương, rối loạn nội tiết... 
2.2.3. Định hướng xây dựng và phát triển công nghệ

Nghiên cứu xây dựng quy trình công nghệ  sản xuất sữa chua từ đậu nành – inulin 
dựa trên dây chuyền công nghệ sản xuất sữa chua từ sữa bột có cải tiến kỹ thuật để 
phù hợp với nguyên liệu mới. Và kế thừa, áp dụng các kết quả nghiên cứu trong công 
nghệ  vi sinh, công nghệ  sinh học và sinh  hóa học để  tạo chất lượng sản phẩm tốt, 
tính  ổn định chất lượng sản phẩm.  Đồng thời, nghiên cứu   bổ  sung inulin và các  
hương liệu vào sản phẩm để tạo ra hương vị sản phẩm hấp dẫn hơn, mang tính đặc 
trưng của sản phẩm.
Sơ đồ dự kiến quy trình:


SVTH: Nguyễn Tiến Khởi­ Nguyễn Duy Khả


Xây dựng chiến lược và lập kế hoạch phát triển sản phẩm sữa chua đậu nành bổ sung inulin

Hình  2.3.  Quy trình công nghệ  dự  kiến sản xuất sữa chua đậu nành bổ  sung  
Inulin
2.2.4. Định vị sản phẩm sữa chua đậu nành bổ sung Inulin

Khi một sản phẩm mới chuẩn bị tung ra thị trường, việc định vị  sản phẩm là rất 
quan trọng, quyết định việc phát triển hay thất bại của sản phẩm. Định vị  sản phẩm 
cần chú ý những điều sau :
­

Nhãn sản phẩm : Nhãn sản phẩm phải đảm bảo sự  cân đối, cái nét đặc 
trưng đã có của thương hiệu, tuy nhiên cần thêm những nét đặc tính của sản 
phẩm mới.

­

Vị  trí cạnh tranh : Thị  trường sữa chua khá là rộng, rất nhiều đối thụ  nặng 
ký, ta cần chọn vị trí sao cho đảm bảo các đối thủ  khác chưa có sản phẩm  
sữa chua đậu nành bổ sung inulin.

SVTH: Nguyễn Tiến Khởi­ Nguyễn Duy Khả


Xây dựng chiến lược và lập kế hoạch phát triển sản phẩm sữa chua đậu nành bổ sung inulin
­


Đối tượng khách hàng : Tất cả  các đối tượng, nhưng cần tập trung mạnh  
vào phân khúc đối tượng các bạn trẻ từ 07­24 tuổi.

­

Chiến lược marketing sản phẩm : Đặt mục tiêu trong 2 tháng đầu, tất cả các 
đối tượng biết đến sản phẩm, sau 6 tháng gia tăng thị  trường chiếm 5­10%  
so với các sản phẩm sữa chua. Việc lựa chọn marketinh, quảng cáo có nhiều  
phương thức như trên tivi, tạp chí, tổ  chức sự  kiện hoặc tổ  chức các buổi  
dùng thử miễn phí tại các cổng trường học, công viên.

SVTH: Nguyễn Tiến Khởi­ Nguyễn Duy Khả


Xây dựng chiến lược và lập kế hoạch phát triển sản phẩm sữa chua đậu nành bổ sung inulin

CHƯƠNG 3
ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM SỮA CHUA ĐẬU NÀNH BỔ SUNG 
INULIN

Khi xây dựng kế  hoạch phát triển sữa chua đậu nành bổ  sung inulin cần quan  
tâm đến chất lượng sản phẩm:
­

Mùi: sản phẩm phải có mùi thơm đặc trưng của yaourt, hết mùi đậu nành, 
không có mùi lạ. 

­

Vị: sản phẩm có vị chua vừa phải, không quá chua cũng không quá ngọt. 


­

Cấu trúc và hình thái: sản phẩm có cấu trúc chắc chắn, không tách nước, 
không đông đá, mặt cắt mịn, béo không bị phân lớp, liên kết rất tốt.

­

Các chỉ tiêu hóa lý, vi sinh các chất nhiễm bẫn, ... được phân tích, đánh giá 
dựa trên các chỉ tiêu đánh giá sản phẩm sữa chua thông thường.

­

Sản phẩm phù hợp TCVN 7030:2009 (CODEX STAN 243­2003) qui định kỹ 
thuật về sữa chua và được công bố  chất lượng trước khi đưa ra thị  trường 
tiêu thụ 

SVTH: Nguyễn Tiến Khởi­ Nguyễn Duy Khả


Xây dựng chiến lược và lập kế hoạch phát triển sản phẩm sữa chua đậu nành bổ sung inulin

KẾT LUẬN
Hoàn thiện sản phẩm “sữa chua đậu nành – inulin” xét về nội dung: Có sự thay đổi  
về nguyên liệu:  bổ sung chất xơ inulin nhằm tăng giá trị chức năng cho sản phẩm.
Phát triển sản phẩm  “sữa chua đậu nành – inulin” tạo ra sản phẩm mới tương đối 
này dựa trên những quy trình đã có, cải tiến, bổ  sung công nghệ  mới để  phù hợp với  
nguyên liệu mới nhằm đáp  ứng một cách tốt hơn nhu cầu người tiêu dùng. Khi sử 
dụng các hợp chất như inulin để  làm thúc đẩy sự  phát triển của hệ  vi khuẩn sẵn có,  
đã làm giảm mức độ nhiễm bệnh và vi khuẩn có hại, cũng như tăng sự hấp thụ canxi  

và magie trong khẩu phần ăn trong đại tràng, giúp ngăn ngừa ung thư đại tràng  và các 
hội chứng rối loạn đường ruột và làm giảm hàm lượng cholesterol. Từ  đó tăng khả 
năng cạnh tranh trên thị trường.

SVTH: Nguyễn Tiến Khởi­ Nguyễn Duy Khả


Xây dựng chiến lược và lập kế hoạch phát triển sản phẩm sữa chua đậu nành bổ sung inulin

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.   Jim   Smith   and   Edward   Charter     ­   The   functional   food   product 
development 2. TS. Lâm Xuân Thanh. 2004. Giáo trình công nghệ các sản 
phẩm sữa. NXB Khoa học và kỹ thuật.
3. Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 7030:2009 (CODEX STAN 243­2003) về 
Sữa lên men.

SVTH: Nguyễn Tiến Khởi­ Nguyễn Duy Khả



×