Môn học: Quản Lí Dự Án Xây Dựng
GVHD: TS TRẦN QUANG PHÚ
BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI TP HỒ CHÍ MINH
KHOA CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG
BÀI TIỂU LUẬN CÁ NHÂN
QUẢN LÍ DỰ ÁN XÂY DỰNG
GIẢNG VIÊN HƯỚNG : TS. TRẦN QUANG PHÚ
DẤN
HỌC VIÊN THỰC HIỆN
:
LỚP
: CH1401
Trường ĐH GTVT Tp Hồ Chí Minh
Trang 1
HVTH:
Môn học: Quản Lí Dự Án Xây Dựng
GVHD: TS TRẦN QUANG PHÚ
TP.HCM tháng 8 năm 2015
I.1: Đặt vấn đề
Đối với các công trình kết cấu hạ tầng giao thông sau khi xây dựng đưa vào
khai thác, tuổi thọ của công trình cũng như khả năng đáp ứng được yêu cầu cho
phương tiện tham gia giao thông theo dự án được duyệt, phụ thuộc vào hai giai
đoạn: Lập thẩm định dự án, triển khai thực hiện xây lắp công trình và Quản lý
trong quá trình khai thác (bảo trì, duy tu sửa chữa...). Các giai đoạn thực hiện trên
phụ thuộc vào nhiều yếu tố, nhiều chủ thể tham gia đảm bảo chất lượng cũng như
tuổi thọ của công trình. Công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng bao gồm
các hoạt động quản lý chất lượng trong các giai đoạn khảo sát, thiết kế, thi công,
nghiệm thu, bảo hành, bảo trì và xử lý sự cố công trình xây dựng.
a) Đối với giai đoạn đầu tư xây dựng:
Hoạt động đảm bảo chất lượng công trình xây dựng phụ thuộc vào quá trình
đầu tư xây dựng, từ bước chuẩn bị đầu tư (lập dự án đầu tư) đến thực hiện đầu tư,
công tác khảo sát thiết kế, thẩm định, phê duyệt và thi công xây dựng công trình.
Các yếu tố kỹ thuật: Quy mô, tiêu chuẩn kỹ thuật của công trình
(tiêu chuẩn thiết kế, tiêu chuẩn và công nghệ thi công). Vị trí địa điểm xây
dựng công trình, đặc điểm địa hình, địa chất, thủy văn.
Các chủ thể tham gia vào dự án: Tư vấn lập, thẩm định dự án; Thẩm
tra Thiết kế kỹ thuật... Các cơ quan quản lý nhà nước, Chủ đầu tư, Ban
QLDA, Tư vấn giám sát xây dựng, kiểm định dự án và đặc biệt là nhà thầu
thi công...
Các chế độ chính sách trong công tác quản lý xây dựng, tiền vốn và
các yếu tố xã hội tác động đến dự án.
b) Đối với giai đoạn quản lý khai thác và bảo trì cũng phụ thuộc vào nhiều yếu
tố :
Công tác tổ chức quản lý khai thác, bảo trì công trình xây dựng.
Các điều kiện xã hội, ý thức của người và phương tiện tham gia giao thông.
Các quy định trong quản lý khai thác (Quy định bảo trì, duy tu sửa chữa).
Nguồn vốn đảm bảo cho công tác bảo trì, duy tu sửa chữa.
Các hoạt động quan trắc, kiểm định đánh giá chất lượng, khả năng chịu lực
của công trình trong quá trình khai thác.
Để nâng cao chất lượng công trình xây dựng, cần tập trung phân tích đánh giá
hoạt động quản lý chất lượng công trình trong giai đoạn đầu tư xây dựng, trên cơ
sở phân tích thực trạng về chất lượng từ khâu lập dự án, thiết kế, đấu thầu, thi
công xây dựng công trình (có chú trọng đến an toàn lao động). Phát hiện, đánh giá
những nguyên nhân tồn tại và đề xuất các giải pháp đồng bộ nhằm nâng cao chất
Trường ĐH GTVT Tp Hồ Chí Minh
Trang 2
HVTH:
Môn học: Quản Lí Dự Án Xây Dựng
GVHD: TS TRẦN QUANG PHÚ
lượng công trình xây dựng, đảm bảo an toàn công trình, an toàn lao động và vệ sinh
môi trường, đáp ứng yêu cầu phát triển của lĩnh vực xây dựng công trình giao thông.
I.2: Đánh giá tổng quát về chất lượng công trình trong những năm vừa qua.
Trong những năm vừa qua, các nguồn lực dành cho đầu tư xây dựng kết cấu
hạ tầng giao thông được tăng cao. Mỗi năm trong ngành đưa vào khai thác hàng
ngàn km đường bộ, hàng trăm chiếc cầu đường bộ, đường sắt, cùng các cảng biển,
cảng hàng không và những tuyến đường thủy. (Ví dụ, trong năm 2009 đã xây dựng
mới và cải tạo khoảng 750km đường bộ, trên 20km cầu và các công trình khác, đưa
vào sử dụng trên 30 dự án, khối lượng thực hiện khoảng 33.000 tỷ đồng; trong năm
2010 đã xây dựng mới và cải tạo khoảng 1.000km đường bộ, trên 8.700m cầu, các
công trình nhà ga, sân đỗ..., đưa vào sử dụng trên 30 dự án, khối lượng thực hiện
khoảng 39.000 tỷ đồng). Các công trình xây dựng đưa vào sử dụng đã phần nào đáp
ứng được nhu cầu phát triển kinh tế xã hội trong thời kỳ đổi mới. Nhìn chung
chất lượng công trình tại các dự án đầu tư khi đưa vào khai thác đã đáp ứng được
yêu cầu, tuy nhiên cũng có không ít dự án khi vừa mới đưa vào sử dụng đã xuất
hiện những hư hỏng tại một số hạng mục hoặc bộ phận công trình, kể cả trong
quá trình xây dựng, gây bức xúc cho xã hội.
I.2.1: Đi ể m qua h ư h ỏng t ại m ột s ố h ạng m ục ho ặc b ộ ph ận công trình trong
th ờ i gian qua .
I.2.1.1: Trong quá trình xây dựng:
Trong quá trình thi công xây dựng, đã xảy ra những hư hỏng tại một số dự án
như: Lún sụt nền đường, sạt lở ta luy nền đường, lún và sụt lở đường hai đầu cầu,
mặt đường bị rạn nứt hoặc bong bật; Mố cầu bị chuyển vị, dầm cầu bị nghiêng đổ
trong quá trình thi công, sập đà giáo thi công, nghiêng đổ giá búa ...
I.2.1.2: Trong quá trình khai thác:
Một số dự án mới đưa vào khai thác đã bị hư hỏng tại một số hạng mục
hoặc bộ phận công trình như: Quốc lộ 91 (Cần Thơ), Quốc lộ 53 (Vĩnh Long),
Quốc lộ 48 (Nghệ An Dự án WB4), một số đoạn trên QL1A (Hợp phần bảo trì dự
án WB4), Quốc lộ 27B, thảm BTN mặt cầu Thăng Long, tuyến tránh Phú Yên...
I.2.2: Nguyên nhân
I.2.2.1: Nguyên nhân khách quan:
Bao gồm công tác giải phóng mặt bằng; Do nguồn vốn đầu tư hạn hẹp dẫn
đến hạn chế trong việc xác định quy mô đầu tư của dự án; Sự phát triển nhanh về
lưu lượng vận tải, đặc biệt là các phương tiện có tải trọng lớn; Ảnh hưởng của
thiên tai, bão lụt, biến đổi khí hậu...
Trường ĐH GTVT Tp Hồ Chí Minh
Trang 3
HVTH:
Môn học: Quản Lí Dự Án Xây Dựng
GVHD: TS TRẦN QUANG PHÚ
I.2.2.2: Nguyên nhân ch ủ quan:
Các chủ thể tham gia dự án từ khâu chuẩn bị đầu tư đến kết thúc dự án (Chủ
đầu tư, Tư vấn, Nhà thầu thi công...) cụ thể là:
Công tác khảo sát thiết kế, lựa chọn giải pháp thiết kế, sử dụng vật
liệu xây dựng và công nghệ thi công: Công tác tư vấn KSTK còn nhiều hạn
chế, nhất là bước lập dự án và thiết kế cơ sở chưa đảm bảo chất lượng, nên
đến giai đoạn khảo sát thiết kế kỹ thuật phải điều chỉnh, bổ sung, nhiều
trường hợp phải điều chỉnh qui mô, giải pháp kỹ thuật, kéo dài thời gian thực
hiện.
Việc tổ chức đấu thầu tuyển chọn tư vấn, từ Tư vấn lập dự án, Tư vấn
KSTK đến Tư vấn thẩm tra, Tư vấn giám sát, Tư vấn kiểm định chất lượng trong
điều kiện hiện nay còn mang nặng tính hình thức, kém tính cạnh tranh, ảnh hưởng
đến chất lượng và tiến độ thực hiện dự án.
Quy trình thiết kế, quy trình thi công chuyên ngành chưa phù hợp:
Việc áp dụng các tiêu chuẩn thiết kế, quy chuẩn kỹ thuật, công nghệ chưa
đảm bảo sự lựa chọn tối ưu về kinh tế kỹ thuật và phù hợp với điều kiện
cụ thể của từng dự án.
Sự tuân thủ trong quá trình thi công và năng lực của nhà thầu: Nhìn
chung, hệ thống quản lý chất lượng của nhà thầu chưa tuân thủ đầy đủ theo
các điều kiện về quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn kỹ thuật của dự án; Các
biện pháp đảm bảo an toàn công trình, an toàn lao động, thực hiện các quy
định về môi trường còn bị coi nhẹ. Các công trường xây dựng triển khai
thiếu khoa học, mặt bằng thi công bề bộn; Bộ máy kiểm soát chất lượng và
chi phí cho việc đảm bảo chất lượng của nhà thầu chưa được quan tâm đúng
mức. Nguy cơ vi phạm chất lượng công trình xây dựng là lớn và tiềm ẩn.
Đầu tư thiết bị và công nghệ của các đơn vị thi công hạn chế (trong
đó có lý do cơ chế khoán cho đơn vị, đơn vị dưới công ty manh mún), không
có điều kiện đổi mới công nghệ và thiết bị.
Quản trị tài chính doanh nghiệp yếu kém; Tính toán chi phí quản lý,
phục vụ thi công chưa đúng.
Chưa có chính sách quản trị nguồn nhân lực.
Công tác quản lý, giám sát trong quá trình thực hiện: Công tác quản
lý, giám sát chất lượng công trình xây dựng của Chủ đầu tư, Ban QLDA,
Giám sát xây dựng, Giám sát tác giả của tư vấn thiết kế... còn nhiều điểm
yếu, thiếu tính chuyên nghiệp. Đội ngũ TVGS chưa đáp ứng yêu cầu trong
công tác quản lý chất lượng trên công trình, chưa kiên quyết xử lý các vi
phạm về chất lượng.
Đấu thầu giá thấp để thắng thầu, dẫn đến yếu kém về chất lượng
trong thi công, không đủ chi phí đảm bảo chất lượng công trình.
Kinh phí bảo trì, duy tu, sửa chữa công trình không đủ nên công trình
xuống cấp, không đảm bảo được tuổi thọ công trình.
Trường ĐH GTVT Tp Hồ Chí Minh
Trang 4
HVTH:
Môn học: Quản Lí Dự Án Xây Dựng
GVHD: TS TRẦN QUANG PHÚ
I.3: Thực trạng và hoạt động của các chủ thể tham gia công tác quản lý chất lượng
công trình giao thông, an toàn lao động, vệ sinh môi trường
I.3.1: H ệ th ố ng các văn b ả n Lu ậ t, Ngh ị đị nh, Thông tư , Quy ế t đị nh, Quy ch ế
Luật Xây dựng số 16/2003/QH11 ngày 26/11/2003; Luật số 38/2009/QH12
ngày 19/6/2009 sửa đổi, bổ sung liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản của Luật
Xây dựng.
Nghị định số 12/2009/NĐCP ngày 12/02/2009 của Chính phủ về Quản lý
dự án đầu tư xây dựng công trình.
Nghị định số 209/2004/NĐCP ngày 16/12/2004 của Chính phủ về Quản lý
chất lượng công trình xây dựng.
Nghị định số 49/2008/NĐCP ngày 18/4/2008 của Chính phủ sửa đổi bổ
sung một số điều của Nghị định số 209/2004/NĐCP ngày 16/12/2004 của Chính
phủ về Quản lý chất lượng công trình xây dựng.
Nghị định số 23/2009/NĐCP ngày 27/02/2009 của Chính phủ về xử phạt vi
phạm hành chính trong hoạt động xây dựng; kinh doanh bất động sản; khai thác,
sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; quản
lý phát triển nhà và công sở.
Thông tư số 27/2009/TTBXD ngày 31/7/2009 của Bộ Xây dựng hướng dẫn
một số nội dung về Quản lý chất lượng công trình xây dựng. Thông tư 22/2009/TT
BXD của Bộ Xây dựng quy định chi tiết về điều kiện năng lực trong hoạt động xây
dựng.
Quy chế Tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình trong ngành giao
thông vận tải Ban hành kèm theo Quyết định số 22/2008/QĐBGTVT ngày
20/10/2008 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
Ngoài ra Bộ GTVT đã ra nhiều văn bản, chỉ thị, hướng dẫn để chấn chỉnh và
nâng cao công tác chất lượng, an toàn lao động và vệ sinh môi trường .
I.3.2: Th ự c t ế ho ạ t đ ộ ng và nh ữ ng v ấ n đ ề còn t ồ n t ạ i c ủ a các ch ủ th ể tr ực
ti ế p tham gia ho ạt đ ộ ng qu ả n lý chấ t l ượ ng công trình xây d ự ng
Phân tích, đánh giá thực tế hoạt động và những vấn đề còn tồn tại, ảnh
hưởng đến công tác quản lý chất lượng công trình của các chủ thể tham gia vào dự
án trong các bước chuẩn bị đầu tư dự án (lập dự án, lập nhiệm vụ, đề cương...),
thiết kế công trình, thi công và nghiệm thu đưa công trình vào sử dụng.
I.3.2.1: Ch ủ đ ầ u t ư (đ ạ i di ệ n là các Ban QLDA):
Theo qui định tại Nghị định số 209/2004/NĐCP ngày 16/12/2004 của Chính
phủ, công tác quản lý, giám sát chất lượng thi công xây dựng công trình là trách
nhiệm của Chủ đầu tư. Hiện nay, các Ban QLDA không tổ chức riêng đội ngũ giám
sát và quản lý chất lượng dự án, mà tổ chức thành các phòng quản lý chung dự án.
Do vậy hầu hết các Chủ đầu tư không thực hiện phương thức tự quản lý dự án mà
các Ban QLDA thuê tổ chức Tư vấn giám sát là phổ biến. Tư vấn giám sát là nhà
thầu tư vấn, các quy định về quản lý chất lượng chủ yếu quy định cho Chủ đầu tư
Trường ĐH GTVT Tp Hồ Chí Minh
Trang 5
HVTH:
Môn học: Quản Lí Dự Án Xây Dựng
GVHD: TS TRẦN QUANG PHÚ
(Ban QLDA) chịu trách nhiệm quản lý chất lượng công trình xây dựng; Chưa có văn
bản quy định cụ thể trách nhiệm cho Tư vấn giám sát (Bộ GTVT đang áp dụng Quy
chế TVGS theo Quyết định số 22/2008/QĐBGTVT ngày 20/10/2008 của Bộ GTVT
về TVGS thi công xây dựng công trình trong Ngành GTVT), việc xác định trách
nhiệm của Tư vấn giám sát được thông qua Hợp đồng giữa Ban QLDA và tổ chức
Tư vấn.
Trong khi đó, năng lực của một số Chủ đầu tư (Ban QLDA) còn hạn chế,
chưa có kỹ năng và tính chuyên nghiệp nên không đáp ứng được yêu cầu khi được
giao làm chủ đầu tư các dự án có qui mô lớn, có yêu cầu kỹ thuật cao, đã giao phó
toàn bộ công tác quản lý chất lượng cho tư vấn giám sát, mà Tổ chức TVGS hiện
tại lại còn nhiều tồn tại cần phải chấn chỉnh, Hợp đồng giữa các bên lại không quy
định rõ ràng. Chính vì vậy mà trong nhiều trường hợp khi trên công trường xẩy ra
hư hỏng, tai nạn hoặc sự cố, cán bộ của Ban QLDA không nắm được trình tự thi
công và đã để xảy ra sự việc đáng tiếc (Vì quá tin tưởng ở Tư vấn GS).
I.3.2.2: T ư v ấ n xây d ự ng:
a) T ư v ấ n thi ế t k ế: Trong bước l ập dự án, lập hồ sơ thiết kế và giám sát tác
giả trong xây dựng:
Ngoài một số ít các doanh nghiệp Tư vấn lớn có truyền thống, bề dày kinh
nghiệm, còn lại là các doanh nghiệp Tư vấn nhỏ lẻ mới hình thành trong những
năm gần đây, còn yếu về năng lực.
Hiện nay thiếu các tư vấn chất lượng cao ở tầm vĩ mô trong việc đề xuất
các chủ trương đầu tư xây dựng, quy hoạch, lập dự án, đề xuất các giải pháp kỹ
thuật công nghệ chính xác, hợp lý, khả thi; Trong nhiều trường hợp đã để xảy ra
các sai sót, phải điều chỉnh cho quá trình xây dựng gây tốn kém, lãng phí, ảnh
hưởng lớn đến chất lượng công trình.
Nhiều tổ chức tư vấn do đòi hỏi bức bách của công việc mà hình thành, chưa
có những định hướng, chiến lược phát triển rõ rệt. Các Công ty tư vấn xuất hiện
tràn lan, đã bắt đầu có hiện tượng một số doanh nghiệp tư vấn về việc thực hiện
dịch vụ theo kiểu môi giới hoặc thuê mượn, thiếu thực lực gây hiện tượng cạnh
tranh không lành mạnh trong hoạt động tư vấn.
Chính vì vậy trong quá trình lập dự án, thiết kế công trình còn có nhiều thiếu
sót:
Trong quá trình lập dự án: Khi đưa ra quy mô dự án, Tư vấn còn lệ
thuộc quá nhiều vào ý chí của các cơ quan quản lý. Nhất là các dự án đi qua
các địa phương, các Tư vấn đều lập theo đề nghị của địa phương (Quy mô,
hướng tuyến…) mà không chủ động theo đề xuất của mình, dẫn đến khi lập
thiết kế kỹ thuật phải điều chỉnh lại thiết kế cơ sở.
Trong bước thiết kế kỹ thuật (Thiết kế bản vẽ thi công): Công tác
khảo sát điều tra địa chất, thủy văn không chính xác (Trong công tác này hầu
hết lại không được Ban QLDA nghiệm thu tại hiện trường mà chỉ nghiệm
thu trên hồ sơ). Các giải pháp thiết kế đưa ra ở một số dự án không phù hợp,
Trường ĐH GTVT Tp Hồ Chí Minh
Trang 6
HVTH:
Môn học: Quản Lí Dự Án Xây Dựng
GVHD: TS TRẦN QUANG PHÚ
các công trình đang thi công dở dang phải thay đổi giải pháp kỹ thuật, phải
tạm dừng để điều chỉnh thiết kế hoặc thiết kế bổ sung…
Các biểu hiện về chất lượng khi công trình thi công xong đưa vào sử dụng đã
xảy ra hiện tượng nứt, lún, sụt trượt, xử lý nước ngầm… như các dự án nêu trên.
Không thể nói chỉ do sai sót của đơn vị thi công mà còn là do sai sót của thiết kế gây
ra.
Hơn nữa hiện nay nhu cầu đầu tư kết cấu hạ tầng giao thông lớn, các tổ
chức Tư vấn thuộc Bộ GTVT không phát triển thêm, vẫn chỉ là các đơn vị trước
đây, nhiều đơn vị chưa đầu tư phát triển về chiều sâu; Trong khi đó nhiều tổ chức
Tư vấn tư nhân được thành lập nhưng năng lực còn hạn chế, thiếu thiết bị khảo
sát, phòng thí nghiệm, thiếu chuyên gia giỏi… chưa thực hiện được các dự án lớn,
kỹ thuật phức tạp. Do vậy trong nhiều năm qua, công tác tư vấn ở các công trình
chủ yếu đang sử dụng ở hình thức chọn (chỉ định thầu), chưa áp dụng được việc
tuyển chọn theo hình thức đấu thầu. Điều này cũng là một yếu tố liên quan trực
tiếp đến chất lượng thiết kế, thậm chí các dự án sử dụng vốn ODA hầu như Tư
vấn trong nước chưa được chọn
b) T ư v ấ n th ẩ m tra
Công tác thẩm tra đồ án thiết kế vừa qua cũng chưa thực hiện được yêu cầu
đáp ứng về chất lượng. Chưa có các tổ chức chuyên về Tư vấn thẩm tra mà chủ
yếu vẫn dựa vào các tổ chức của các Hội, Trường... Nội dung thẩm tra chỉ mới
nặng về phản biện, chưa đáp ứng yêu cầu đảm bảo sự tối ưu của phương án thiết
kế về kinh tế kỹ thuật.
Như vậy, trong thời gian qua, hồ sơ thiết kế ở một số dự án đã có những tồn
tại mà liên quan trực tiếp đến tuổi thọ công trình như sau:
+ Hồ sơ trình duyệt thường không được rà soát kiểm tra kỹ từ khâu
khảo sát từ khảo sát lưu lượng phương tiện đến khảo sát về số liệu địa hình,
địa chất, thủy văn… do vậy việc thiết kế tuyến, vị trí cầu chưa phù hợp, đặc
biệt là đối với khu vực miền núi. Khi khai thác đã xuất hiện hỏng do sạt
trượt ta luy; hỏng nền mặt đường do nước ngầm; hỏng mặt đường do tính
chiều dày kết cấu áo đường không tương ứng với lưu lượng xe và xe có tải
trọng nặng…
+ Công tác thiết kế chưa được nghiên cứu kỹ và sâu dẫn đến thiết kế
chọn giải pháp chưa phù hợp với địa hình, địa chất, thủy văn ở các dự án qua
vùng đất yếu, núi cao; chưa xét kỹ đến các yếu tố kinh tế kỹ thuật để có
công trình có hiệu quả nhất, giá thành thấp nhất…
c) T ư v ấ n giám sát
Đây là khâu quan trọng trong hoạt động quản lý chất lượng, chất lượng công
trình có được bảo đảm phụ thuộc nhiều vào đội ngũ TVGS. Tư vấn giám sát thay
mặt Chủ đầu tư (Ban QLDA) để giám sát thi công; chấp nhận khối lượng, chất
lượng của nhà thầu thi công; chấp thuận biện pháp thi công để nhà thầu thực hiện;
thay mặt chủ đầu tư đề xuất quyết định việc xử lý kỹ thuật ở hiện trường. Do vậy,
Trường ĐH GTVT Tp Hồ Chí Minh
Trang 7
HVTH:
Môn học: Quản Lí Dự Án Xây Dựng
GVHD: TS TRẦN QUANG PHÚ
ở những dự án có chất lượng cao, thi công an toàn là những dự án Tư vấn giám sát
đã làm đúng chức trách của mình và ngược lại.
Đánh giá về lực lượng TVGS: Lực lượng TVGS tuy đông về số
lượng nhưng còn thiếu nhiều chuyên gia giỏi. Nguyên nhân chủ yếu do năng
lực của các kỹ sư tư vấn giám sát và chế độ chính sách của Nhà nước đối
với công tác TVGS chưa được coi trọng, chưa có cơ chế thu hút và chế độ
đãi ngộ phù hợp với trách nhiệm và quyền hạn của TVGS; Chưa có biện
pháp quản lý chứng chỉ hành nghề tư vấn giám sát, kiểm soát năng lực hành
nghề và đạo đức nghề nghiệp của đội ngũ tư vấn giám sát.
Hoạt động giám sát chất lượng của Tư vấn được thực hiện chưa
đầy đủ, TVGS chưa thực hiện nghiêm túc chức trách, nhiệm vụ của mình,
không kiểm soát được chất lượng công trình trong quá trình thi công của nhà
thầu; không bám sát hiện trường để kịp thời xử lý các phát sinh bất hợp lý,
chưa kiên quyết xử ký các vi phạm về chất lượng trong quá trình thực hiện
dự án.
Đối với các dự án sử dụng các nhà thầu TVGS nước ngoài (dự án vốn ODA,
một số dự án vốn trong nước sử dụng TVGS nước ngoài), số lượng các kỹ sư
TVGS người nước ngoài chiếm tỷ lệ rất thấp (khoảng 10%), chủ yếu là các chức
danh Trưởng TVGS, còn lại các giám sát viên là TVGS Việt Nam. Chất lượng giám
sát công trình xây dựng chủ yếu dựa vào kỹ sư TVGS trong nước.
Trong khi đó hiện nay công tác quản lý tư vấn trong nước còn nhiều bất cập,
từ tổ chức bộ máy quản lý đến tổ chức Tư vấn giám sát. Các tổ chức Tư vấn thiết
kế hiện nay có chức năng làm TVGS nhưng hầu như các tổ chức thiết kế ít tham
gia giám sát xây dựng. Lực lượng TVGS hiện nay chủ yếu dựa vào các Trung tâm
TVGS của Viện, Trường, của các Cục, Khu Quản lý hoặc các tổ chức tư nhân.
Cán bộ giám sát viên hầu hết là thực hiện theo thời vụ, được các tổ chức Tư
vấn tuyển chọn thực hiện theo hợp đồng. Việc quản lý đào tạo cán bộ tư vấn chưa
thống nhất, thể hiện ở ngành nghề, độ tuổi, cơ quan cấp chứng chỉ…
Tổ chức TVGS thực hiện giám sát xây dựng thông qua hợp đồng với Chủ
đầu tư (Ban QLDA), việc ký kết hợp đồng cũng như giám sát của Ban QLDA chưa
được chú trọng, không nắm vững chức danh của từng GS viên trong dự án.
d) T ư v ấ n ki ể m đ ị nh
Hoạt động kiểm định chất lượng chưa mang tính chuyên nghiệp, số lượng
các tổ chức kiểm định có kinh nghiệm chưa nhiều, đặc biệt là thiếu cán bộ kiểm
định chuyên nghiệp; chưa có quy trình kiểm định, cơ sở đào tạo và qui định về năng
lực của kiểm định viên. Có thể nói lĩnh vực này còn nhiều bất cập, chưa đáp ứng
được yêu cầu thực tế và cần được hoàn thiện một cách có hệ thống trong thời gian
tới.
Công nghệ xây dựng đã có nhiều tiến bộ vượt bậc, tuy nhiên hoạt động thí
nghiệm chưa được sự quan tâm đầu tư có chiều sâu. Công tác thí nghiệm mới chỉ
tập trung vào các chỉ tiêu cơ lý của đất và vật liệu xây dựng, chưa có nhiều phòng
thí nghiệm có thể thực hiện được các phép thử với các vật liệu xây dựng đặc thù.
Trường ĐH GTVT Tp Hồ Chí Minh
Trang 8
HVTH:
Môn học: Quản Lí Dự Án Xây Dựng
GVHD: TS TRẦN QUANG PHÚ
Các tổ chức kiểm định chưa quan tâm đến sự thừa nhận lẫn nhau trong khu
vực và trên thế giới, chưa tạo được sự liên kết thông tin kết nối giữa các tổ chức
tham gia hoạt động xây dựng.
e) Giám sát tác gi ả c ủ a T ư v ấ n thi ết k ế
Mới chỉ thực hiện ở dự án do Tư vấn trong nước thiết kế, nhưng nhìn chung
việc giám sát tác giả của Tư vấn thiết kế cũng chưa nghiêm túc, trách nhiệm về
sản phẩm thiết kế chưa cao, chưa chịu trách nhiệm đến cùng đối với sản phẩm
thiết kế của mình.
Còn đối với các dự án sử dụng vốn ODA: Tư vấn thiết kế của các dự án sử
dụng vốn ODA chủ yếu do các tổ chức tư vấn nước ngoài thực hiện. Thực tế ở
giai đoạn thi công xây dựng, việc giám sát tác giả ở hầu hết các dự án ODA không
được thực hiện, ảnh hưởng đến công tác quản lý chất lượng công trình.
I.3.3: Quá trình thi công xây d ự ng
Có thể khẳng định chất lượng công trình được bảo đảm là do sự tổ chức thi
công tuân thủ quy trình thi công của các nhà thầu và sự giám sát chặt chẽ của Chủ
đầu tư (Ban QLDA), Tư vấn giám sát. Nhiều công trình trong Ngành đạt Cúp Vàng
chất lượng như: Cầu Bãi Cháy, cầu Hàm Luông, cầu Rạch Miễu, cầu Pá Uôn,
Quốc lộ 1 (Hà Nội Lạng Sơn), Nhà ga T2, ...; Nhiều dự án đạt chất lượng cao
như: Đường cao tốc TP Hồ Chí Minh Trung Lương, Đoạn Cần Thơ Năm Căn
của QL1, cầu Vĩnh Tuy...
Tuy nhiên ở một số dự án vẫn còn xảy ra hư hỏng như đã nêu ở trên. Qua
kiểm tra, kiểm định thấy nguyên nhân chính vẫn là do sự không tuân thủ trong thi
công của các nhà thầu, thể hiện ở một số trường hợp cụ thể như sau:
Hiện tượng lún đẩy mố cầu: Do cầu nằm ở vị trí nền đất yếu nhưng
nhà thầu đã thi công mố trước khi đắp nền đường đầu cầu, trái với quy trình
thi công (Cầu Tam Trinh tại dự án cầu Thanh Trì, cầu Km79 tuyến Nam sông
Hậu).
Hiện tượng lún sụt nền đường: Do việc thi công đắp nền đường
không tuân thủ trình tự đắp nền.
Đặc biệt là hỏng lớp mặt đường và độ bằng phẳng không đảm bảo:
Do việc sử dụng vật liệu và thi công không tuân thủ Chỉ dẫn kỹ thuật đã
được quy định. Sử dụng vật liệu làm móng đá cấp phối chưa đúng, chỉ số
dẻo cao, thi công độ chặt chưa đảm bảo; Sử dụng máy san để thi công lớp
móng trên (base) không đúng theo quy định (quy định phải sử dụng máy rải).
Lớp bê tông nhựa: Sử dụng nhựa, cấp phối hạt chưa đúng; Thi công độ chặt
chưa bảo đảm, nhiệt độ bê tông nhựa thấp; Việc kiểm tra các thành phần
cấp phối chưa kỹ (ví dụ như thành phần bột đá thiếu trong hỗn hợp BTN);
Đặc biệt là thảm BTN khi lớp nhựa thấm và dính bám chưa đủ thời gian
(Nhiều dự án nhà thầu mới tưới nhựa đã cho thảm ngay, trong khi Quy trình
quy định sau từ 24 đến 48 giờ).
Trường ĐH GTVT Tp Hồ Chí Minh
Trang 9
HVTH:
Môn học: Quản Lí Dự Án Xây Dựng
GVHD: TS TRẦN QUANG PHÚ
Rơi dầm cầu; đổ sập, lún sụt đà giáo xảy ra tai nạn lao động: Do
không tuân thủ trình tự thi công như: Văng chống không đúng quy cách, sử
dụng công nhân không đúng trình độ khi lao lắp...
Có thể nói, vừa qua một số nhà thầu chưa quan tâm đúng mức đến công tác
tổ chức công trường, biện pháp thi công, hệ thống quản lý chất lượng nội bộ,
không bố trí đủ cán bộ giám sát nội bộ, thậm chí khoán trắng cho các đội thi công
và tư vấn giám sát. Nhiều đơn vị tuy đã xây dựng được tiêu chuẩn ISO 9001: 2000
nhưng chỉ thực hiện ở văn phòng mà không triển khai tổ chức tại hiện trường. Chất
lượng nhân lực của nhà thầu chưa đáp ứng yêu cầu, thiếu cán bộ có kinh nghiệm
quản lý, đặc biệt thiếu thợ tay nghề giỏi. Nhiều đơn vị sử dụng lao động thời vụ
không qua đào tạo để giảm chi phí, việc huấn luyện tại chỗ rất sơ sài. Ngoài ra còn
do nhiều nguyên nhân khác nhau (ví dụ như nhà thầu đã hạ giá thầu một cách thiếu
căn cứ để có công trình nên đã hạ tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm để bù đắp).
Trong đầu tư xây dựng hiện nay, thực hiện chủ trương phân cấp mạnh Bộ
GTVT đã giao cho nhiều đơn vị làm Chủ đầu tư, Bộ chỉ trực tiếp làm Chủ đầu tư
các dự án lớn (Ví dụ năm 2010 Cục Quản lý xây dựng và chất lượng CTGT thẩm
định khoảng 110 dự án, trong đó Bộ chỉ làm Chủ đầu tư 12 dự án, chủ yếu thuộc
Đường Hồ Chí Minh). Trong khi đó, thành phần tham gia thi công các công trình
giao thông rất đa dạng, từ các Tổng công ty Nhà nước đến các công ty cổ phần,
công ty tư nhân đều tham gia. Lực lượng chuyên ngành giao thông chỉ tập trung thi
công ở những công trình lớn và trọng điểm, có yêu cầu kỹ thuật cao như đường cao
tốc, cầu lớn, còn nhiều dự án do các lực lượng thi công khác đảm nhận. Các dự án
vốn WB, ADB hầu hết là các nhà thầu ngoài ngành Giao thông và nhà thầu tư nhân.
Vì vậy, đòi hỏi việc tuyển chọn nhà thầu thi công, giám sát trong quá trình xây dựng
của các Chủ đầu tư (Ban QLDA) cần phải được tăng cường hơn nữa, thực hiện ở
các khâu:
Các Chủ đầu tư phải hạn chế chia gói thầu nhỏ, điều này đã được Hội đồng
Nghiệm thu Nhà nước các CTXD lưu ý: “m ộ t s ố công trình giao thông
th ườ ng đ ượ c phân chia thành nhi ề u gói th ầ u và nhi ề u nhà th ầ u
tham gia k ể c ả m ột s ố nhà th ầ u nh ỏ năng l ự c và kinh nghi ệ m ch ư a
nhi ề u. Th ự c t ế này gây khó khăn cho công tác qu ả n lý ch ấ t lượ ng
c ủ a các Ch ủ đầ u t ư , Ban Qu ả n lý. ”. Đồng thời phải kiểm tra hồ sơ thầu
chặt chẽ, đặc biệt là các quy định trong tập Chỉ dẫn kỹ thuật, chỉ tuyển chọn
những nhà thầu khi đáp ứng được các điều kiện quy định.
Thường xuyên kiểm tra hệ thống quản lý chất lượng tại công trường của
Nhà thầu thi công xây dựng; cán bộ quản lý chất lượng; phòng thí nghiệm
hiện trường...
Kiểm tra và giám sát chất lượng vật tư, cấu kiện, sản phẩm khi nhà thầu
đưa vào xây lắp công trình.
Kiểm tra phương tiện, thiết bị của nhà thầu khi đưa ra xây dựng công trình.
Kiểm tra việc tổ chức thi công ở công trường từ trang thiết bị bảo hộ lao
động đến tổ chức tổ, đội sản xuất, nhà ở tạm... Khi bảo đảm mới chấp
thuận cho nhà thầu thực hiện thi công.
Trường ĐH GTVT Tp Hồ Chí Minh
Trang 10
HVTH:
Môn học: Quản Lí Dự Án Xây Dựng
GVHD: TS TRẦN QUANG PHÚ
I.4: Một số giải pháp nâng cao chất lượng xây dựng công trình giao thông và an toàn
lao động
Rà soát, hoàn thiện khung chính sách nhằm tăng cường thể chế và công tác
quản lý chất lượng theo hướng minh bạch, thống nhất và chịu trách nhiệm.
Có kế hoạch xây dựng, bổ sung các hướng dẫn, tiêu chuẩn, quy trình, quy
phạm thiết kế thi công còn thiếu, nhất là đối với các loại kết cấu, công nghệ mới.
Nâng cao năng lực các chủ thể tham gia thực hiện dự án (Chủ đầu tư, Tư
vấn giám sát, tư vấn thiết kế, nhà thầu) bằng cách tăng cường tính chịu trách nhiệm
của các chủ thể theo các chế tài, tạo điều kiện trong hợp tác quốc tế để nâng cao
trình độ quản lý cũng như tư vấn của dự án.
Xây dựng chiến lược, kế hoạch phát triển đối với doanh nghiệp Tư vấn
dựa trên các nguyên tắc cơ bản (Tự thân phát triển; Hợp tác phát triển; Hoàn thiện
các chế độ, chính sách trong việc sử dụng và đãi ngộ; Xây dựng mô hình tổ chức
Tư vấn, mô hình quản lý và thực hiện dự án…).
Nghiên cứu đề xuất các phương thức hợp tác để tăng cường nguồn lực cho
phát triển xây dựng giao thông.
Nâng cao năng lực của Nhà thầu xây lắp, xác định trách nhiệm của các nhà
thầu xây lắp về chất lượng xây dựng do mình đảm nhận chú trọng công tác an toàn
lao động và vệ sinh môi trường trong quá trình lập, thẩm định, thực hiện dự án đầu
tư xây dựng công trình, thực hiện nghiêm chỉnh Thông tư 22/2010/TTBXD ngày
3/12/2010 của Bộ Xây dựng.
Cấp phát trang thiết bị bảo hộ đầy đủ và bắt buộc sử dụng. Tăng cường
tuyên truyền giáo dục để công tác lao động và vệ sinh môi trường thực sự đi vào ý
thức người lao động. Có chế tài xử lý đối với nhà thầu vi phạm các quy định về an
toàn, để xẩy ra tai nạn. Có hệ thống kiểm soát lưu trữ thông tin về các nhà thầu để
xẩy ra tai nạn lao động và sử dụng như một điều kiện trong quá trình xét thầu.
I.5: Một số nội dung đề xuất, kiến nghị
a) Bộ GTVT ban hành quy định về trách nhiệm quản lý chất lượ ng công trình
xây dựng giao thông, trong đó quy đị nh rõ trách nhiệm của t ừng chủ th ể tham gia
Dự án.
b) Kiến nghị Nhà nướ c điều chỉnh bổ sung them các nghị đị nh cho phù hợp với
thực tế theo xu thế phân cấp quản lý như hiện nay:
+ Xác định rõ trách nhiệm của các chủ thể tham gia bảo đảm chất lượng
công trình, đặc biệt là tư vấn giám sát, công tác đào tạo cấp và quản lý chứng chỉ,
quy định các tổ chức được tham gia giám sát xây dựng...
+ Tổ chức nghiệm thu bàn giao đưa vào công trình vào sử dụng.
+ Xử lý sự cố công trình xây dựng.
c) Xây dựng mô hình quản lý dự án (các Ban QLDA) để áp dụng thống nhất cho
các Ban quản lý dự án, cần phải có bộ máy quản lý chất lượ ng giám sát xây
dựng của Chủ đầu tư để kiểm tra giám sát Nhà thầ u và tư vấn giám sát tạ i hiện
trườ ng.
Trường ĐH GTVT Tp Hồ Chí Minh
Trang 11
HVTH:
Môn học: Quản Lí Dự Án Xây Dựng
Trường ĐH GTVT Tp Hồ Chí Minh
GVHD: TS TRẦN QUANG PHÚ
Trang 12
HVTH: