Tải bản đầy đủ (.pdf) (63 trang)

Báo cáo thực tập tốt nghiệp: Kế toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH Cai Lậy Pharmavet

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (739.73 KB, 63 trang )

 BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
GVHD: Th.s TRẦN NAM TRUNG
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ KIẾN TẬP
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, ĐỔ THỊ, SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH

1

SVTH: ĐẶNG CAO HOÀNG TRÚC

LỚP: 11DKKT6


 BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
GVHD: Th.s TRẦN NAM TRUNG
LỜI MỞ ĐẦU
1) Lý do chọn đề tài

Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, chúng ta nhận thấy được sự phát triển  
đa dạng và cũng có không ít biến động, các doanh nghiệp cùng ngành cạnh tranh vô  
cùng khắc nghiệt cộng thêm yếu tố  người tiêu dùng ngày càng khắt khe khi lựa 
chọn các dịch vụ, một doanh nghiệp nếu muốn duy trì và phát triển bền vững, lâu 
dài thì phải luôn biết nâng cao chất lượng dịch vụ,  ứng dụng các công nghệ  hiện 
đại tiên tiến, ngoài ra phải đẩy mạnh việc hợp tác với các đối tác trong và ngoài  
nước. 
Để đạt được như vậy, ngoài yêu cầu các doanh nghiệp có nguồn vốn ổn định 
thì việc kinh doanh của doanh nghiệp cần phải đem lại lợi nhuận cao. Lợi nhuận  
cao,  ổn định giúp doanh nghiệp trang trải cho việc hoạt động kinh doanh cũng như 


thực hiện được các dự án tiềm năng. Ngoài ra, đánh giá đúng kết quả hoạt động sản  
xuất kinh doanh sẽ  giúp doanh nghiệp phát hiện những sai sót, rủi ro trong hoạt  
động để cải thiện và phòng ngừa một cách tối đa. 
Từ  đó, cần phải có một bộ  phận kế  toán chuyên về  hạch toán các khoản 
doanh thu và chi phí để  xác định lợi nhuận, đánh giá mức độ  hiệu quả  trong hoạt 
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Và kế toán xác định kết quả hoạt động 
kinh doanh ra đời và đóng vai trò vô cùng quan trọng trong doanh nghiệp cũng như 
nghành kế  toán. Chúng ta có thể  thấy bất cứ  nghành nghề  nào cũng cần phải biết  
được lợi nhuận của công ty mình đầu tư trong kì là bao nhiêu, từ đó mới đưa ra các 
quyết định kinh doanh tiếp theo trong tương lai. 
Nhận thấy tầm quan trọng đó, em quyết định chọn đề  tài “ Kế toán xác định 
kết quả hoạt động kinh doanh” tại công ty TNHH Cai Lậy Pharmavet làm đề tài cho  
báo cáo thực tập của mình để  làm rõ tầm quan trọng đó cũng như  tìm hiểu thêm  
những kiến thức chuyên môn thực tế vô cùng phong phú mà đề  tài đem lại từ  việc  
thực tập tại công ty này.
2) Mục tiêu nghiên cứu

2.1) Mục tiêu tổng quát
2

SVTH: ĐẶNG CAO HOÀNG TRÚC

LỚP: 11DKKT6


 BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
GVHD: Th.s TRẦN NAM TRUNG
Tìm hiểu về  thực trạng kế  toán xác định kết quả  kinh doanh tại Công ty  
TNHH Cai Lậy Pharmavet: hạch toán, phân tích tình hình chi phí, tình hình doanh thu  
đồng thời xác định kết quả  kinh doanh tại công ty. Từ  đó đưa ra những giải pháp  

nhằm giúp cho công tác kế toán tại công ty được hoàn thiện hơn và phù hợp với tình 
hình mới hiện nay cũng như góp phần nâng cao hiệu quả  hoạt động kinh doanh tại 
công ty.
2.2) Mục tiêu cụ thể
Nẳm rõ hơn về phương pháp hạch toán kế toán xác định kết quả kinh doanh  
tại công ty như hạch toán doanh thu, chi phí.
Xác định kết quả kinh doanh và so sánh xem việc hạch toán nói chung và xác 
định kết quả kinh doanh tại công ty nói riêng có gì khác so với kiến thức đã học
Phân tích, đánh giá tình hình xác đinh kết quả kinh doanh tại công ty và đưa ra 
một số  ý kiến nhằm hoàn thiện hơn hệ  thống kế  toán và nâng cao hiệu quả  kinh  
doanh của công ty.
3) Phương pháp nghiên cứu

Sử dụng các phương pháp kế toán trong việc nghiên cứu tình hình hoạt động 
sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp là việc làm vô cùng cần thiết và hiệu  
quả. Các phương pháp giúp chúng ta hạn chế mức độ rủi ro và sai sót trong số liệu  
xuống mức thấp nhất, nếu có thì không đáng kể. Vì vậy, trong bài báo cáo này em  
cũng sẽ sử dụng các phương pháp nghiên cứu đó, cụ thể là :
Phương pháp thu thập số liệu và số học : thu thập đầy đủ  các chứng từ thực 
tế phát sinh nghiệp vụ kinh tế đã được kế toán tập hơn vào sổ sách kế toán, căn cứ 
vào đó, kiểm tra tính xác thực, hợp lí và hợp phát của chứng từ.
Phương pháp so sánh: căn cứ vào những số liệu của chứng từ so sánh kết quả 
kinh doanh trong kì này so với kì trước để  đưa ra nhận xét, kiến nghị  với doanh 
nghiệp.
Phương pháp phân tích: phương pháp này áp dụng việc tính toán, so sánh các 
số liệu để làm rõ tình hình hoạt động của doanh nghiệp, đánh giá mức độ hiểu quả,  
3

SVTH: ĐẶNG CAO HOÀNG TRÚC


LỚP: 11DKKT6


 BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
GVHD: Th.s TRẦN NAM TRUNG
trung thực các số liệu, chứng từ. Từ đó rút ra sự khác biệt giữa lí thuyết và thực tế,  
làm tiền đề đưa ra các nhận xét thích hợp.
Chọn mẫu nghiên cứu: căn cứ  các số  liệu, chứng từ  thu thập được, chọn ra 
một số nghiệp vụ để làm rõ vấn đề được nghiên cứu, giúp người đọc báo cáo hiểu  
rõ hơn vấn đề trọng tâm.
Phương pháp phỏng vấn : tiến hành đặt câu hỏi và thực hiện phỏng vấn các 
vị lãnh đạo và chuyên viên kế toán để làm rõ mục tiêu và đưa ra nhận xét, nhận định 
về vấn đề cần nghiên cứu.
Phương pháp hạch toán kế  toán : phương pháp chứng từ  kế  toán, tài khoản  
kế toán, tập hợp doanh thu, chi phí, xác định thuế  TNDN và lợi nhuận, lập báo cáo 
kế toán....
4) Phạm vi nghiên cứu

Về thời gian : Số liệu năm 2014. Ngoài ra báo cáo còn sử dụng doanh số của  
năm 2013 để so sánh và đưa ra nhận xét.
Về không gian : Tại công ty TNHH Cai Lậy Pharmavet.
5) Kết cấu Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Kết cấu của Báo cáo thực tập tốt nghiệp về  đề  tài “ Kế  toán Xác định kết  
quả kinh doanh tại Công ty TNHH Cai Lậy Pharmavet” gồm 3 chương:
Chương 1: Giới thiệu doanh nghiệp về công tác kế toán
Chương 2: Thực hiện phỏng vấn lãnh đạo, các chuyên viên làm công tác kế 
toán­ tài chính tại nơi sinh viên thực tập
Chương 3: Bài tập tình huống chuyên ngành


4

SVTH: ĐẶNG CAO HOÀNG TRÚC

LỚP: 11DKKT6


 BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
GVHD: Th.s TRẦN NAM TRUNG
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU DOANH NGHIỆP VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN
1.1.

Lịch sử hình thành

1.1.1. Giới thiệu khái quát

Tên gọi: CÔNG TY TNHH CAI LẬY PHARMAVET
Tên giao dịch: CAI LAY PHARMAVET COMPANY LTD
Tên viết tắt: CAILAY P.V
Mã số thuế: 1201227771
Số điện thoại: (073) 3 5101 636.
Fax: (073) 3 91 98 99.
Email:
Địa chỉ: Đường Mỹ Trang, Phường 4, Thị xã Cai Lậy, Tỉnh Tiền Giang.
Lĩnh vực kinh doanh: sản xuất buôn bán thức ăn gia súc, gia cầm, thủy sản,  
hỏa chất và dược liệu
1.1.2. Sơ lược về Công ty TNHH Cai Lậy Pharmavet
1.1.2.1.

Lịch sử hình thành


Năm 2002 đánh dấu một bước ngoặt lớn trong sự phát triển nền kinh tế của  
Việt Nam, đưa nền kinh tế của nước ta bước sang một giai đoạn mới. Chính sách  
mở  cửa hội nhập kinh tế  thế  gi ới đã làm cho đất nước ta có những chuyển biến 
lớn, nền kinh tế nước ta từ một nước nông nghiệp lạc hậu dần chuyển mình với 
những mục đích lớn hơn.Với chủ  trương phát triển đúng đắn, phù hợp các khu  
công nghiệp đã góp phần đáng kể  cho sự  phát triển công nghiệp nói riêng và toàn 
nền kinh tế nói chung. Góp phần tạo thêm nhiều việc làm cho người lao động; Sản 
xuất nhiều hàng hoá tiêu dùng nội địa và sản phẩm xuất khẩu có tính cạnh tranh 
cao; Việc hình thành và phát triển các khu công nghiệp đã tạo điều kiện để thu hút 
một khối lượng lớn vốn đầu tư  cho phát triển công nghiệp và phát triển kinh tế  ­ 
xã hội nói chung. Do vậy việc cung cấp cấc sản ph ẩm h ỗ tr ợ cho ho ạt động sản  
5

SVTH: ĐẶNG CAO HOÀNG TRÚC

LỚP: 11DKKT6


 BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
GVHD: Th.s TRẦN NAM TRUNG
xuất công nghiệp là hết sức cần thiết để  nâng cao năng suất sản phẩm, thu được 
lợi nhuận cao hơn. Chính vì lẽ  đó có thể  nói nhu cầu về  hóa chất công nghiệp và 
các sản phẩm khác phục vụ  cho hoạt động sản xuất công nghiệp là rất lớn. Xuất  
phát từ nhu cầu lớn đó của thị trường vào năm 2011 một số thành viên có chung chí  
hướng đã góp vốn thành lập Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Cai Lậy Pharmavet. 
Trải qua hơn 03 năm xây dựng và phát triển,  Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn 
Cai Lậy Pharmavet  đã và đang ngày càng khẳng định được vị  thế  của mình trong  
lĩnh vực sản xuất và kinh doanh thương mại không chỉ  trên địa bàn Tỉnh Tiền 
Giang mà còn trên toàn quốc ­ Một hành trình phát triển liên tục không ngừng.

Công ty Trách nhiệm hữu hạn Cai Lậy Pharmavet (g ọi t ắt là Công ty Cai 
Lậy vet) thành lập 12/12/2012 theo Giấy phép đăng ký kinh doanh số 2502000031 ­ 
Sở Kế hoạch và Đầu tư Tỉnh Tiền Giang. Quy mô ban đầu của Công ty chỉ là một  
văn phòng nhỏ, hơn 20 cán bộ công nhân viên, với số vốn ít ỏi, bất chấp khó khăn, 
gian khổ, làm việc trong điều kiện hết sức khó khăn, thiếu thốn đủ  đường, Lãnh 
đạo Công ty cùng với cán bộ  công nhân viên đã “khởi nghiệp” từ  cửa hàng bán  
thuốc thú y nhỏ lẻ giá trị  thấp, nằm đơn độc trong tỉnh Tiền Giang nhưng Công ty 
vẫn quyết tâm hoạt động, trước nhất là vì mục tiêu An sinh Xã hội và sau đó là 
khẳng định uy tín và thương hiệu của mình.
Trong suốt quá trình hoạt động, không thể  kể  hết những khó khăn chồng  
chất cũng như những trở ngại không lường mà tập thể cán bộ công nhân viên Công 
ty phải vượt qua từ  những ngày tháng khởi nghiệp, đổi lại đến nay công ty đã  
khẳng định được uy tín, vị  thế, thương hiệu của mình trong lĩnh vực sản xuất ­  
thương mại. Để tồn tại trên thị  trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt và đáp ứng 
được yêu cầu ngày càng cao của thị  trường cũng như  sự  phát triển không ngừng 
của đất nước, Công ty đã xây dựng chiến lược cho riêng mình, trong đó trọng tâm 
là đầu tư vào nguồn nhân lực chất lượng cao, bồi dưỡng, nâng cao trình độ cho cán 
bộ  công nhân viên; Công ty không ngừng đổi mới công nghệ, trang bị  máy móc, 
thiết bị  thi công hiện đại,  ứng dụng tiến bộ  khoa học kỹ thuật vào đổi mới biện 
pháp thi công theo hướng hiện đại và tiên tiến. Qua đó, đã tạo được uy tín với các  
6

SVTH: ĐẶNG CAO HOÀNG TRÚC

LỚP: 11DKKT6


 BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
GVHD: Th.s TRẦN NAM TRUNG
doanh nghiệp, đồng thời tạo được nền móng vững chắc để  Công ty phát triển 

trong điều kiện mới.
Với phương châm “Coi con người là nhân tố  trung tâm để  quyết định thành 
công, phồn thịnh và phát triển bền vững”, vì vậy Lãnh đạo Công ty luôn quan tâm  
đến đời sống của người lao động, bằng những việc làm cụ  thể  như  mở  rộng quy  
mô sản xuất, đa dạng hóa loại hình kinh doanh góp phần tạo công ăn việc làm ổn 
định và tăng thu nhập cho cán bộ công nhân viên của Công ty. 
03 năm hoạt động cũng là một quá trình Công ty Cai Lậy Vet không ngừng 
hoàn thiện bộ máy quản lý, lực lượng lao động. Công ty đã ký kết nhiều hợp đồng 
cung  ứng thuốc thú y và hóa chất trong và ngoài tỉnh. Năm 2013, công ty mở  rộng  
địa bàn cung ứng rộng rãi vào khu vực miền Trung.Trong bối cảnh nền kinh t ế khó  
khăn, nhiều doanh nghiệp xây dựng phải giải thể hoặc hoạt động đình đốn, thì sự 
kiện này đã đánh dấu sự  phát triển vượt bậc của công ty, khẳng định uy tín và  
thương hiệu Cai Lậy Vet đã được thị trường tin cậy và đón nhận.
Có được những kết quả trên, không chỉ  có sự  nỗ  lực cố gắng của Ban lãnh  
đạo và toàn thể cán bộ công nhân viên của Công ty mà còn là sự quan tâm, tạo điều 
kiện   của   các   Bộ,   ban,   ngành   Trung   ương,   của   Tỉnh   ủy,   HĐND,   UBND, 
UBMTTQVN Tỉnh và các sở, ban, ngành, tổ  chức đoàn thể, các địa phương trong 
Tỉnh. Nhờ đó Công ty có thêm nhiều cơ hội để khẳng định vị  thế của mình, không 
ngừng lớn mạnh, vươn cao, xây dựng hình  ảnh doanh nghiệp có uy tín, góp phần  
vào sự  phát triển chung của nền kinh tế và các hoạt động an sinh xã hội của tỉnh  
Tiền Giang. Đây cũng chính là động lực để Lãnh đạo, cán bộ công nhân viên Công 
ty tiếp tục vươn lên, gặt hái được nhiều thành tích cao hơn nữa trong thời gian tới.
Đất nước chuyển mình bước sang thời kỳ đổi mới đặt ra trước mắt Công ty 
nhiều cơ  hội cũng như  vô vàn thách thức, đòi hỏi Công ty phải nhanh chóng thay 
đổi công tác quản lý, tổ  chức sản xuất theo hướng gọn nhẹ, năng động để  thích 
nghi, tồn tại và phát triển trong cơ  chế  thị  trường có sự  cạnh tranh quyết liệt;  
Thực hiện tái cơ cấu doanh nghiệp, đầu tư  tập trung, có trọng điểm và khả  thi về 
vốn, tiến hành phân kỳ  đầu tư, đảm bảo dự  án đầu tư  hiệu quả,  ổn định công ăn 
7


SVTH: ĐẶNG CAO HOÀNG TRÚC

LỚP: 11DKKT6


 BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
GVHD: Th.s TRẦN NAM TRUNG
việc làm cho người lao động. Dẫu biết rằng, con đường trước mắt sẽ  gặp nhiều  
khó khăn nhưng Lãnh đạo và cán bộ công nhân viên Công ty Cai Lậy Vet sẽ không  
ngừng vươn lên những đỉnh cao của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất 
nước và quyết tâm thực hiện thắng lợi mục tiêu đề  ra “Duy trì mức tăng trưởng 
hàng năm từ 150% đến 200% và định hướng đến năm 2025 sẽ thành lập Tập đoàn  
Cai Lậy Vet vững mạnh”.
1.1.2.2.

Loại hình kinh doanh

Hoạt động của công ty chuyên về các lĩnh vực:
Sản xuất thuốc, hoá dược và dược liệu
Bán buôn nông, lâm sản nguyên liệu (trừ  gỗ, tre, nứa); và động vật  
sống
Bán buôn thực phẩm
Bán buôn đồ dùng khác cho gia đình
Dịch vụ lưu trú ngắn ngày
Nhà hàng và các dịch vụ ăn uống phục vụ lưu động
Bán lẻ hàng hóa khác mới trong các cửa hàng chuyên doanh
Chăn nuôi lợn
Chăn nuôi gia cầm
Trồng trọt, chăn nuôi hỗn hợp
Nuôi trồng thuỷ sản nội địa

Sản xuất thức ăn gia súc, gia cầm và thuỷ sản
1.1.2.3.

Quy mô kinh doanh – Vốn – Nhân sự

Quy mô vốn
Tình hình vốn ban đầu của Công ty
­ Vốn đầu tư: 30.000.000.000 đồng.
8

SVTH: ĐẶNG CAO HOÀNG TRÚC

LỚP: 11DKKT6


 BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
GVHD: Th.s TRẦN NAM TRUNG
­ Vốn lưu động: 1.932.672.921 đồng
Quy mô hoạt động
Về cơ sở vật chất
Công  ty   đã  xây   dựng  được  nhà   văn  phòng  làm   việc  khang   trang,  hệ   thống  nhà  
xưởng, kho tàng đủ  đáp  ứng cho công tác dự  trữ  nguyên vật liệu và đầy đủ  phương tiện  
phục vụ cho công tác sản xuất thương mại. Cụ thể: 
­

Tổng diện tích đất sử dụng là: 16.429,9m2

­

Diện tích văn phòng làm việc là: 486,8m2


­

Diện tích nhà xưởng, kho bãi: khoảng 5.000m2

­

Diện tích sử dụng của mặt bằng và văn phòng chi nhánh là: 3.500 m2

­

Phương tiện vận tải: 

+  Xe tải 5 tấn: 02 chiếc 
+ Xe tải 3 tấn: 02 chiếc
+ Xe tải 1.5 tấn: 04 chiếc
+  Xe ô tô 8 chỗ ngồi  04 chiếc 
­

Phương  tiện vận  tải của công  ty không chỉ  đủ  sức đáp  ứng nhu cầu vận 

chuyển nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất, kinh doanh thương mại của công ty mà còn 
hợp tác vận chuyển cho các đối tác hoặc khách hàng bên ngoài có nhu cầu. 
­

Máy móc, trang thiết bị dùng cho xưởng sản xuất: bao gồm các loại dụng cụ 

bằng thủy tinh, nhựa cũng như  thiết bị, máy đo phổ  thông khác dùng cho phân tích, thí  
nghiệm, nghiên cứu.
­


Máy văn phòng: tổng số máy vi tính của công ty là trên 30 máy được trang bị 

hệ thống mạng Lan nội bộ, Internet; 10 máy in; 01 máy photocopy; 01 máy fax; 01 máy scan  
và một số các trang thiết bị khác phục vụ văn phòng. 
9

SVTH: ĐẶNG CAO HOÀNG TRÚC

LỚP: 11DKKT6


 BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
GVHD: Th.s TRẦN NAM TRUNG
­

Công cụ  dụng cụ  hỗ  trợ  gồm: các loại dụng cụ  kiểm tra các chỉ  tiêu về 

nước: máy đo DO, máy đo pH, các loại test nhanh…vàtrạm biến áp đến 220kVA. Ngoài 
công nghệ đã có sẵn, công ty phải đầu tư máy móc thiết bị công nghệ mới để đáp ứng nhu 
cầu mở rộng sản xuất, lưu thông hàng hóa.
1.2.

Bộ máy tổ chức của Công ty

Sơ đồ 1.1 Bộ máy tổ chức của Công ty
(nguồn Phòng Kế toán tài chính năm 2014)
1.2.1. Chức năng nhiệm vụ của Ban Giám đốc và các phòng ban chuyên môn
1.2.1.1.


Ban Giám đốc 

Giám  đốc: Là người đứng đầu  chịu  trách nhiệm  toàn diện  về mọi  lĩnh vực 
quản  lý  và  điều  hành bộ máy  hoạt  động  của  công ty,  quản  lý  sử  dụng nguồn  
vốn của công ty vào sản xuất kinh doanh có hiệu quả, tổ chức quản lý bảo vệ vốn  
sử dụng hợp lý để duy trì và phát triển mở rộng ngành nghề kinh doanh. 
Phó giám đốc: Là người chịu trách nhiệm theo dõi quản lý tình hình hoạt 
động của công ty, giám  sát  toàn bộ những công việc  liên quan đến các hoạt động 
của công ty, lập kế hoạch sản xuất kinh doanh, nghiên cứu tìm kiếm thị trường tiêu 
thụ, mặt khác còn phải dự đoán nhu cầu của thị trường từ đó đưa ra kế  hoạch kinh  
doanh,…
1.2.1.2.

Các phòng ban chuyên môn

Phòng kinh doanh: chịu trách nhiệm xây dựng Kế  hoạch kinh doanh,  tiếp thị 
và kế hoạch doanh thu, chi phí quảng cáo theo mục tiêu phát triển của Công ty, phát 
triển danh sách khách hàng.  Đồng thời, thành lập nhóm nghiên cứu thi trường để 
không ngừng phát triển sản phẩm cũng như là xem tỷ trọng thị phần của sản phẩm  
mình.
10

SVTH: ĐẶNG CAO HOÀNG TRÚC

LỚP: 11DKKT6


 BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
GVHD: Th.s TRẦN NAM TRUNG
Bộ phận sản xuất: bao gồm xưởng sản xuất và nhà kho. Hiện tại xưởng sản 

xuất đang được đặt tại Phường 4, Thị xã Cai Lậy, Tỉnh Tiền Giang.
Phòng hành chính ­ nhân sự:chịu trách nhiệm quản lýcông tác tổ chức cán bộ,  
bộ  máy sản xuất. Đào tạo và tuyển dụng lao động, đồng thời cập nhật các chính  
sách, quyết định mới liên quan đến vấn đề  nhân sự  và có những điều chỉnh cần  
thiết.
Phòng kế toán:thực hiện công tác ghi chép kế toán, có chức năng theo dõi tình 
hình sản xuất của công ty rồi thống kê kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh theo  
thời gian để cuối năm lập các báo cáo cần thiết trình giám đốc xem xét và đánh giá. 
Tổ chức công tác hạch toán phù hợp, đúng với pháp luật quy định.
1.2.2. Nhận xét

Bộ máy tổ chức của Công ty được tổ chức một cách chặt chẽ nhưng vô cùng  
khoa học, các phòng ban đều có nhiệm vụ riêng biệt và có sự thống nhất chung với  
nhau. Tất cả các phòng ban đều hoạt động theo nguyên tắc của Công ty và quy định  
của nhà nước, dưới sự  giám sát chặt chẽ  của ban giám đốc. Riêng bộ  phận ban 
Giám đốc, chức vụ Phó giám đốc được chia làm hai bộ phận riêng biệt là Phó giám 
đốc phụ  trách kinh doanh và Phó giám đốc phụ  trách sản xuất, việc phân chia như 
vậy sẽ làm giảm tải bớt nhiệm vụ và tình trạng sai sót trong quản lý so với việc chỉ 
sử dụng một người cho chức vụ này.
Các tổ sản xuất được đặt gần trụ sở văn phòng nên công ty sẽ tổ chức hạch  
toán chung cho tất cả  các bộ  phận trong công ty, điều này giúp giảm bớt chi phí 
quản lý, và giúp bộ  phận kế  toán dễ  dàng quản lý, nắm bắt trực tiếp thông tin từ 
các tổ sản xuất, bảo đảm sự lãnh đạo tập trung thống nhất đối với công tác kế toán  
trong công ty. Từ đó, có các đề  xuất chi tiết và tổng hợp báo cáo cho ban giám đốc  
một cách nhanh nhất.
1.3.

Tình hình nhân sự

Lao động tại công ty được chia làm hai bộ phận chính :

11

SVTH: ĐẶNG CAO HOÀNG TRÚC

LỚP: 11DKKT6


 BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
GVHD: Th.s TRẦN NAM TRUNG
Bộ phận lao động gián tiếp : bao gồm ban lãnh đạo, cán bộ kĩ thuật, lao động 
phục vụ bộ phận kinh doanh ( ví dụ  nhân viên phòng kế toán, nhân viên phòng kinh 
doanh...)
Bộ  phận lao động trực tiếp sản xuất kinh doanh : gồm công nhân trực tiếp 
sản xuất được tổ chức phù hợp với nhiệm vụ và kế hoạch mà công ty đã đề ra.
Đến nay, công ty có khoảng 200 lao động chính. Trong đó, lao động gián tiếp 
chiếm từ 10­15%, làm việc chính ở các văn phòng, số còn lại làm việc trực tiếp tại 
các khu phân xưởng sản xuất. Ngoài ra, các dịp lễ  tết nhằm đáp  ứng nhu cầu tiêu  
dùng của khách hàng công ty còn tăng cường thêm nhiều lực lượng lao động thời vụ 
và bán thời gian.
Ưu điểm : tình hình nhân sự của công ty được tổ chức khá hợp lí và phù hợp  
với tình hình kinh doanh của công ty. Các nhân viên thuộc bộ phận nhân sự làm việc  
tại văn phòng được tuyển dụng chuyên nghiệp, yêu cầu năng lực chuyên môn tốt,  
phù hợp với vị  trí được tuyển dụng và tối thiểu phải tốt nghiệp đại học trở  lên,  
ngoài ra thành thạo ngôn ngữ  và trình độ  tin học. Riêng bộ  phận phân xưởng sản 
xuất, công nhân làm việc theo hợp đồng. Trước khi làm việc chính thức, lao động  
phải được kiểm tra tay nghề, chế  độ  lương được hưởng theo công điểm và sản 
phẩm theo quy định của công ty, chính vì thế  mà chất lượng lao động luôn được 
đảm bảo. Lao động tại công ty yêu cầu sự  khéo léo, cẩn thận, nên số  lượng lao  
động nữ hiển nhiên cao hơn lao động nam.
Nhược điểm :  gần đến các dịp lễ tết công ty mới tăng thêm các lao động thời  

vụ, như vậy rất dễ gặp tình trạng thiếu nhân công, nếu không tuyển dụng được các  
lao động thời vụ  đó. Mặt khác, lao động thời vụ  không đáp  ứng được đầy đủ  yêu  
cầu năng lực tay nghề  bằng các công nhân chính thức, vì vậy chất lượng của sản  
phẩm sẽ bị ảnh hưởng theo.

12

SVTH: ĐẶNG CAO HOÀNG TRÚC

LỚP: 11DKKT6


 BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
GVHD: Th.s TRẦN NAM TRUNG

Doanh số

1.4.

Đơn vị tính: đồng

Biểu đồ 1.1  DOANH THU VÀ LỢI NHUẬN
3 NĂM GẦN NHẤT CỦA CÔNG TY TNHH CAI LẬY PHARMAVET

Đơn vị tính: Đồn
 

2012

2013


2014

 DOANH THU 

        1.618.286.922 

   1.175.099.563 

   157.023.810 

 LỢI NHUẬN 

             17.573.603 

          4.894.626 

­ 
23.662.328   

Bảng 1.1 BẢNG DOANH THU VÀ LỢI NHUẬN
3 NĂM GẦN NHẤT CỦA CÔNG TY TNHH CAI LẬY PHARMAVET
Nhận xét:
Nhìn chung doanh số  và lợi nhuận của Công ty 3 năm có chiều hướng giảm  
nhẹ vào giai đoạn 2012­2013 và giảm mạnh vào giai đoạn 2013­2014. Có nhiều lý do 
giải thích vì tình hình kinh tế  ngày càng biến động, đặc biệt lạm phát tăng cao.  
Ngoài ra, hiện nay sản phẩm cùng loại rất đa dạng dẫn đến người tiêu dùng có 
nhiều hướng lựa chọn hơn, vì thế  mà các doanh nghiệp ngày càng cạnh tranh gay  
gắt.
1.5.


Giới thiệu phòng kế toán tài chính

Phòng kế toán công ty gồm 8 nhân viên kế toán:
­

01 Kế toán Trưởng

­

01 Kế toán thanh toán
13

SVTH: ĐẶNG CAO HOÀNG TRÚC

LỚP: 11DKKT6


 BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
GVHD: Th.s TRẦN NAM TRUNG
­

01 Kế toán tiền lương

­

01 Kế toán vật tư – thiết bị

­


01 thủ quỹ

Nhằm hỗ  trợ  tốt cho công tác hoạch toán, hoàn thành nhiệm vụ  được giao, 
phòng kế  toán được trang bị  các trang thiết bị  cần thiết: máy vi tính, kệ  ngăn tủ 
đựng chứng từ, két sắt, máy fax, photocopy... cụ thể như sau:
­

Bàn làm việc  : 08 bộ

­

Máy photo copy : 01 máy

­

Máy fax: 01 máy

­

Phần mềm kế toán Susa

­

Máy điều hòa: 2 cái

­

Kệ tủ đựng chứng từ: 03 tủ gồm 30 ngăn đựng

­


Két sắt: 02 cái

­

Giấy in A4, A5 và nhiều vật dụng văn phòng phẩm khác

1.5.1. Chức năng của phòng kế toán tài chính

Phòng kế  toán tài chính thực hiện chức năng quản lý tài chính và chịu trách 
nhiệm về tình hình tài chính cửa Công ty.
Cung cấp kịp thời những số liệu, những con số chính xác tạo cơ sở cho Giám 
đốc ra quyết định quản lý cho phù hợp.
Hướng dẫn các nhân viên kế toán ở đơn vị thực hiện việc hạch toán.
Quản lý tài sản và hàng hoá, kinh phí, quỹ  của Xí nghiệp trên cơ  sở  chấp  
nhận các chế độ, các nguyên tăc quản lý tài chính
Thực hiện nghĩa vụ với nhà nước theo đúng chế độ nhà nước ban hành.
14

SVTH: ĐẶNG CAO HOÀNG TRÚC

LỚP: 11DKKT6


 BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
GVHD: Th.s TRẦN NAM TRUNG

\

Sơ đồ 1.2 Bộ máy kế toán 

(nguồn Phòng kế toán tài chính 2014)


 Kế toán trưởng:  

+

Tổ  chức, điều hành, kiểm soát và hỗ  trợ  cho nhân viên trong bộ  phận  

để thực hiện nhiệm vụ và nghiệp vụ chung của phòng.
+

Xây dựng mục tiêu chung cho cả phòng và theo dõi tình hình thực hiện  

kế hoạch và hoạt động chung của phòng.
+

Phân bổ công việc và sắp xếp nhân viên trong bộ phận.

+

Báo cáo công việc hằng tuần hoặc định kỳ cho cấp trên trực tiếp.

15

SVTH: ĐẶNG CAO HOÀNG TRÚC

LỚP: 11DKKT6



 BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
GVHD: Th.s TRẦN NAM TRUNG
+

Phântích báo cáo tài chính và các hoạt động kinh tế của Công ty tham  

mưu cho lãnh đạo trong công tác quản lý vốn, tài sản và tình hình SXKD của Công  
ty, để việc sử dụng tài sản, tiền vốn đúng mục đích và đạt hiệu quả cao nhất. 


 Kế toán tổng hợp:  thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, tổng hợp số liệu của  

đơnvị  kế  toán cấp dưới và từ  các cửa hàng cung cấp để  lập thành các báo cáo tài  
chính cung cấp cho kế toán trưởng và Giám đốc công ty duyệt.
+

Kế toán tổng hợp kiêm kế toán chi phí và giá thành có nhiệm vụ hạch 

toán chi phí và tính giá thành sản phẩm,so sánh đối chiếu ,tổng hợp số liệu từ các bộ 
phận kế toán.
+

Lập báo cáo tài chính theo định kỳ  và theo yêu cầu quản lý của cấp  

trên trực tiếp và lập báo cáo tài chính cho các tổ chức liên quan như: Ngân hàng, Cơ 
quan thuế, Công ty kiểm toán và các tổ chức có liên quan khác....theo sự chỉ đạo của 
cấp trên trực tiếp.


 Kế  toán  thanh  toán (công  nợ):   Là  người  có  nhiệm  vụ  theo  dõi các 


nghiệp vụ phát sinh liên quan đến các khoản thu chi tiền, thanh toán ngân hàng.
+

Xuất hóa đơn bán hàng cho khách hàng.

+

Theo dõi, giám sát công nợ phải thu ­ phải trả.

+

Đôn đốc thu hồi công nợ phải thu.

+

Tính tuổi nợ phải thu, phải trả.

+

Lập bảng đối chiếu công nợ cuối tháng.



Kế  toán tiền lương:  Có nhiệm vụ  theo dõi các khoản tạm  ứng đồng 

thời tổng hợp các bảng chấm công của các nhân viên và phân xưởng dưới các nhà  

16


SVTH: ĐẶNG CAO HOÀNG TRÚC

LỚP: 11DKKT6


 BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
GVHD: Th.s TRẦN NAM TRUNG
máy để tính lương, thưởng, phạt, các khoản trích theo lương rồi cuối kỳ tập hợp lại  
cung cấp cho kế toán tổng hợp.


 Kế toán vật tư  – thiết bị : Có nhiệm vụ  theo dõi chi tiết kịp thời cung 

cấp nguyên nhiên vật liệu cho các phân xuởng, các dây chuyền, tổng hợp số  liệu, 
cung cấp số liệu cho kế toán giá thành (kế toán tổng hợp).


 Thủ quỹ:  Có nhiệm vụ tổng hợp, thu chi tiền mặt, bảo vệ tiền mặt và  

hiện vật tại két sắt của công ty, thanh toán tiền lương cho cán bộ  công nhân viên,  
ghi chép cập nhật các khoản thu chi trong ngày theo lệnh của Giám đốc và kế toán trưởng.
1.5.2. Hình thức sổ và quy trình ghi sổ tại Doanh nghiệp

Bộ sổ kế toán của Doanh Nghiệp:
+

Chứng từ ghi sổ

+


Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ

+

Sổ cái

+

Sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết.

Chứng từ  ghi sổ:  thực chất là sổ  định khoản theo kiểu tờ  rơi để  tập hợp  
chứng từ gốc cùng loại. Chứng từ ghi sổ sau khi vào "sổ  đăng ký chứng từ  ghi sổ"  
nơi được dùng làm căn cứ sổ cái.
Sổ  đăng ký chứng từ  ghi sổ:  Là sổ  ghi theo thời gian, phản ánh toàn bộ 
chứng từ ghi sổ đã lập trong tháng. Sổ này nhằm quản lý chặt chẽ chứng từ ghi sổ 
và kiểm tra, đối chiếu với số liệu sổ cái. Mọi chứng từ ghi sổ sau khi lập xong đều 
phải đăng ký vào sổ này để lấy số hiệu và ngày tháng. Số hiệu của chứng từ ghi sổ 
được đánh liên tục từ  đầu tháng (hoặc đầu năm) đến cuối tháng (hoặc cuối năm), 
ngày, tháng trên chứng từ ghi sổ tính theo ngày ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
17

SVTH: ĐẶNG CAO HOÀNG TRÚC

LỚP: 11DKKT6


 BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
GVHD: Th.s TRẦN NAM TRUNG
Sổ  cái:  Là sổ  phân loại (Ghi theo hệ  thống) dùng để  hoạch toàn tổng hợp.  
Mỗi tài khoản được phản ánh trên một trang sổ cái (có thể kết hợp phản ánh chi tiết 

). Có thể sử dụng một cột hoặc nhiều cột .
Các sổ  hoặc thẻ  kế  toán chi tiết: Dùng để  phản ánh các đối tượng cần 
hoạch toán chi tiết (vật liệu, dụng cụ, tài sản cố  định, chi phí sản xuất, tiêu thụ,  
thanh toán...).
Tổ chức thực hiện chế độ báo cáo kế toán:
Hệ thống báo cáo tài chính của công ty bao gồm:
+

Bảng cân đối kế toán

+

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

+

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

+

Bản thuyết minh báo cáo tài chính.

Ngoài ra, công ty còn lập một số  báo cáo kế  toán quản trị  tùy theo yêu cầu  
quản lý vào từng thời điểm.

18

SVTH: ĐẶNG CAO HOÀNG TRÚC

LỚP: 11DKKT6



 BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
GVHD: Th.s TRẦN NAM TRUNG

Sơ đồ 1.3 Quy trình ghi sổ (nguồn Phòng Kế toán tài chính)
Ghi chú:
                                          Công việc hàng ngày
                                          Công việc cuối tháng
                                          Công việc cuối năm
                                          Công tác đối chiếu


Trình tự ghi sổ

+ Hằng ngày, nhân viên kế toán phụ trách từng phần hành căn cứ  vào chứng 
từ gốc đã phát sinh, kiểm tra chính xác hợp pháp, hợp lệ để  nhập vào máy tính, sau 
19

SVTH: ĐẶNG CAO HOÀNG TRÚC

LỚP: 11DKKT6


 BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
GVHD: Th.s TRẦN NAM TRUNG
khi tổng hợp được các số  liệu vào máy, kế  toán lập báo cáo chi tiết từng loại, và 
tổng hợp vào bảng kê chứng từ ghi sổ.
+ Đến cuối kì lập bảng cân đối kế  toán, và sau đó bảng cân dối kế  toán sẽ 
được sử dụng để lập Báo cáo tài chính.

1.5.3. Nhận xét

Cơ  chế  tuyển dụng cho phòng kế  toán tài chính rất chuyên nghiệp và hợp lý 
theo cơ  chế  trong điều kiện kinh tế  hiện nay của Việt Nam.  Đối với nhân viên  
phòng kế toán, các nhân viên phải đạt trình độ Đại học trở lên và có trình độ chuyên  
môn tốt cũng như nhạy bén với các tình huống phát sinh trong lúc làm việc, ngoài ra 
khả năng giao tiếp với các đối tác và băng ngoại ngữ luôn là tiêu chí tuyển chọn của  
Công ty. Đối với ban lãng đạo,  ứng viên ngoài việc yêu cầu trình độ  chuyên môn  
như  những nhân viên khác thì bắt buộc phải có kinh nghiệm làm việc và quản lý 
điều hành đội ngũ phòng kế toán từ 3 năm trở lên.
Đội ngũ nhân viên phòng kế toán tài chính đều có thâm niên công tác từ 5 năm 
trở  lên nên có trình độ  chuyên môn cũng như  kinh nghiệm trong nghề  tốt để  giải  
quyết công việc có hiệu quả. Bộ máy có sự phân công nhiệm vụ tương đối rõ ràng  
với từng nhân viên. Giữa các phần hành luôn có sự  kiểm tra đối chiếu lẫn nhau để 
hạn chế  sai sót, giúp công việc được tiến hành nhịp nhàng và kịp thời. Sau đó, sẽ 
được kế  toán trưởng xem xét và chịu trách nhiệm chung về  việc tập hơlp các số 
liệu của nhân viên và lập báo cáo cuối kỳ.
1.6.

Hệ thống thông tin kế toán trong Doanh nghiệp

Hiện tại Công ty đang sử dụng phần mềm kế toán SUSA để hỗ trợ các công 
việc kế toán. Phần mềm kế toán SUSA do Công ty Cổ phần Đầu tư Sáng tạo Phần 
mềm SUSA Việt Nam, SUSA là phần mềm kế  toán dành cho các doanh nghiệp có 
quy mô vừa và nhỏ.
Phần mềm kế toán SUSA có 14 phân hệ:
1.

Hệ thống
20


SVTH: ĐẶNG CAO HOÀNG TRÚC

LỚP: 11DKKT6


 BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
GVHD: Th.s TRẦN NAM TRUNG
2.

Kế toán tổng hợp

3.

Kế toán tiền mặt, tiền gửi, tiền vay

4.

Kế toán bán hàng và công nợ phải thu

5.

Kế toán mua hàng và công nợ phải trả

6.

Kế toán hàng tồn kho

7.


Kế toán TSCĐ

8.

Kế toán công cụ dụng cụ

9.

Báo cáo chi phí theo khoản mục

10.

Kế toán giá thành dự án, công trình xây lắp

11.

Kế toán giá thành sản phẩm sản xuất liên tục

12.

Kế toán giá thành sản phẩm sản xuất theo đơn hàng

13.

Báo cáo thuế

14.

Quản lý hóa đơn


Bên cạnh đó, chi nhánh TP. HCM cũng trang bị một số máy móc, thiết bị để 
phục vụ cho công việc của kế toán: máy Fax, máy Photocopy,…..
1.7.

Tổ  chức nghiệp vụ  kế  toán tổng hợp, kế  toán chi tiết tại Doanh 

nghiệp
1.7.1. Chính sách kế toán áp dụng tại Doanh nghiệp

Nguyên tắc ghi nhận các khoản tiền và tương đương tiền
Các nghiệp vụ  kinh tế  phát sinh bằng ngoại tệ  được quy đổi ra Đồng Việt  
Nam theo tỷ giá giao dịch thức tế tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ. 
Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho
21

SVTH: ĐẶNG CAO HOÀNG TRÚC

LỚP: 11DKKT6


 BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
GVHD: Th.s TRẦN NAM TRUNG
HTK được tính theo giá gốc. Giá gốc HTK bao gồm chi phí mua, chi phí chế 
biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có HTK ở địa điểm và trạng 
thái hiện tại.
Giá trị HTK được xác định như sau: Hàng hóa theo phương pháp bình quân gia  
quyền, vật tư theo phương pháp nhập trước­ xuất trước.
HTK được hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Nguyên tắc ghi nhận và khấu hao tài sản cố định
TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình được ghi nhận theo giá gốc. Trong quá trình 

sử  dụng, TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình được ghi nhận theo nguyên giá, hao mòn  
lũy kế  và giá trị  còn lại.Khấu hao được trích theo phương pháp đường thẳng, thời  
gian khấu hao được ước tính như sau:
+ Nhà cửa, vật kiến trúc
+ Máy móc, thiết bị

5­ 50 năm
  

          5­ 12 năm

+ Phương tiện vận tải

5­ 10 năm

+ Thiết bị văn phòng

3­ 10 năm

+ Quyền sử dụng đất

50 năm

Nguyên tắc ghi nhận các khoản đầu tư tài chính
Khoản đầu tư  vào công ty liên kết được kế  toán theo phương pháp giá gốc. 
Lợi nhuận thuần được chia từ  công ty liên kết phát sinh sau ngày đầu tư  được ghi  
nhận vào Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
Nguyên tắc ghi nhận và phân bổ chi phí trả trước

22


SVTH: ĐẶNG CAO HOÀNG TRÚC

LỚP: 11DKKT6


 BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
GVHD: Th.s TRẦN NAM TRUNG
Các chi phí trả trước liên quan đến chi phí sản xuất kinh doanh năm tài chính  
hiện tại được ghi nhận là chi phí trả  trước ngắn hạn và được tính vào chi phí sản 
xuất kinh doanh trong năm tài chính.
Nguyên tắc ghi nhận chi phí phải trả
Các khoản chi phí thực tế chưa phát sinh nhưng được trích trước vào chi phí 
sản xuất, kinh doanh trong kì để  đảm bảo khi chi phí phát sinh thực tế  không gây 
đột biến cho chi phí sản xuất kinh doanh trên cơ  sở  đảm bảo nguyên tắc phù hợp  
giữa doanh thu và chi phí.
Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận doanh thu
+Doanh thu bán hàng
+ Doanh thu cung cấp dịch vụ
+ Doanh thu hợp đồng xây dựng
+ Doanh thu hoạt động tài chính
Nguyên tắc và ghi nhận chi phí tài chính
Các khoản chi phí được ghi nhận vào chi phí tài chính gồm:
+ Chi phí hoặc các khoản lỗ liên quan đến các hoạt động đầu tư tài chính
+ Chi phí cho vay và đi vay vốn
+ Các khoản lỗ do thay đổi tỷ  giá hối đoái của các nghiệp vụ  phát sinh liên  
quan đến ngoại tệ
+ Dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán
Các khoản trên được ghi nhận theo tổng số phát sinh trong kỳ, không bù trừ 
với doanh thu hoạt động tài chính.

23

SVTH: ĐẶNG CAO HOÀNG TRÚC

LỚP: 11DKKT6


 BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
GVHD: Th.s TRẦN NAM TRUNG
Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận chi phí thuếTNDN hiện hành, chi 
phí thuếTNDN hoãn lại
Chi phí thuếTNDN hiện hành được xác định trên cơ sở thu nhập chịu thuế và 
thuế suất thuế TNDN trong năm hiện hành.
Chi phí thuế TNDN hoãn lại được xác định trên cơ sở số chênh lệch tạm thời  
được khấu trừ, số chênh lệch tạm thời chịu thuế và thuế suất thuế TNDN.
1.7.2. Chế độ sổ kế toán và chứng từ kế toán

Tổ  chức công tác kế  toán tại công tyáp dụng dựa trên cơ  sở các chuẩn mực  
kế toán và luật kế toán do Bộ tài chính ban hành. Chế độ kế toán doanh nghiệp theo 
quyết định 15/2006/QĐ­BTC ban hành ngày 20 tháng 03 năm 2006 của Bộ Tài Chính  
và các Thông tư sửa đổi, bổ sung kèm theo.
Chính sách kế toán:


Kỳ kế toán áp dụng: Kỳ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc 

ngày 31/12 hằng năm.


Hệ thống tài khoản kế toán áp dụng: hiện đang thực hiện hệ thống 


tài khoản kế toán doanh nghiệp ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ/BTC ngày 
20/03/2006 của Bộ  trưởng Bộ tài chính. Doanh nghiệp đang sử  dụng tất cả  các tài  
khoản kế toán trong hệ thống tài khoản kế toán được quy định và áp dụng tại Việt  
Nam.


Phương pháp kế toán hàng tồn kho: Công ty áp dụng phương pháp 

kê khai thường xuyên để  hoạch toán hàng tồn kho. Giá trị  hàng tồn kho cuối kỳ 
được xác định theo phương pháp Bình quân gia quyền theo từng tháng.


Phương pháp nộp thuế GTGT: Theo phương pháp khấu trừ.



Phương pháp kế toán tài sản cố định:
24

SVTH: ĐẶNG CAO HOÀNG TRÚC

LỚP: 11DKKT6


 BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
GVHD: Th.s TRẦN NAM TRUNG
+

Nguyên tắc xác định nguyên giá tài sản: Hạch toán theo giá mua.


+

Phương pháp khấu hao áp dụng: Phương pháp đường thẳng.

+

Tỷ lệ khấu hao: Theo thông tư 203/2009/TT­BTC ngày 20/10/2009.

Hình thức Kế toán:
Công ty đang hạch toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính.  Đặc điểm của 
hình thức  kế  toán trên máy vi tính: công việc kế  toán được thực hiện theo một 
chương trình phần mềm kế  toán trên máy vi tính. Kế  toán căn cứ  vào chứng từ  kế 
toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng  
làm căn cứ ghi sổ, xác định tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để nhập dữ liệu vào 
máy vi tính theo các bảng, biểu được thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán.

Sơ đồ 1.4 Xử lý dữ liệu trên máy vi tính
25

SVTH: ĐẶNG CAO HOÀNG TRÚC

LỚP: 11DKKT6


×