BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
GVHD: Th.s TRẦN NAM TRUNG
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ KIẾN TẬP
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, ĐỔ THỊ, SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH
1
SVTH: ĐẶNG CAO HOÀNG TRÚC
LỚP: 11DKKT6
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
GVHD: Th.s TRẦN NAM TRUNG
LỜI MỞ ĐẦU
1) Lý do chọn đề tài
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, chúng ta nhận thấy được sự phát triển
đa dạng và cũng có không ít biến động, các doanh nghiệp cùng ngành cạnh tranh vô
cùng khắc nghiệt cộng thêm yếu tố người tiêu dùng ngày càng khắt khe khi lựa
chọn các dịch vụ, một doanh nghiệp nếu muốn duy trì và phát triển bền vững, lâu
dài thì phải luôn biết nâng cao chất lượng dịch vụ, ứng dụng các công nghệ hiện
đại tiên tiến, ngoài ra phải đẩy mạnh việc hợp tác với các đối tác trong và ngoài
nước.
Để đạt được như vậy, ngoài yêu cầu các doanh nghiệp có nguồn vốn ổn định
thì việc kinh doanh của doanh nghiệp cần phải đem lại lợi nhuận cao. Lợi nhuận
cao, ổn định giúp doanh nghiệp trang trải cho việc hoạt động kinh doanh cũng như
thực hiện được các dự án tiềm năng. Ngoài ra, đánh giá đúng kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh sẽ giúp doanh nghiệp phát hiện những sai sót, rủi ro trong hoạt
động để cải thiện và phòng ngừa một cách tối đa.
Từ đó, cần phải có một bộ phận kế toán chuyên về hạch toán các khoản
doanh thu và chi phí để xác định lợi nhuận, đánh giá mức độ hiệu quả trong hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Và kế toán xác định kết quả hoạt động
kinh doanh ra đời và đóng vai trò vô cùng quan trọng trong doanh nghiệp cũng như
nghành kế toán. Chúng ta có thể thấy bất cứ nghành nghề nào cũng cần phải biết
được lợi nhuận của công ty mình đầu tư trong kì là bao nhiêu, từ đó mới đưa ra các
quyết định kinh doanh tiếp theo trong tương lai.
Nhận thấy tầm quan trọng đó, em quyết định chọn đề tài “ Kế toán xác định
kết quả hoạt động kinh doanh” tại công ty TNHH Cai Lậy Pharmavet làm đề tài cho
báo cáo thực tập của mình để làm rõ tầm quan trọng đó cũng như tìm hiểu thêm
những kiến thức chuyên môn thực tế vô cùng phong phú mà đề tài đem lại từ việc
thực tập tại công ty này.
2) Mục tiêu nghiên cứu
2.1) Mục tiêu tổng quát
2
SVTH: ĐẶNG CAO HOÀNG TRÚC
LỚP: 11DKKT6
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
GVHD: Th.s TRẦN NAM TRUNG
Tìm hiểu về thực trạng kế toán xác định kết quả kinh doanh tại Công ty
TNHH Cai Lậy Pharmavet: hạch toán, phân tích tình hình chi phí, tình hình doanh thu
đồng thời xác định kết quả kinh doanh tại công ty. Từ đó đưa ra những giải pháp
nhằm giúp cho công tác kế toán tại công ty được hoàn thiện hơn và phù hợp với tình
hình mới hiện nay cũng như góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại
công ty.
2.2) Mục tiêu cụ thể
Nẳm rõ hơn về phương pháp hạch toán kế toán xác định kết quả kinh doanh
tại công ty như hạch toán doanh thu, chi phí.
Xác định kết quả kinh doanh và so sánh xem việc hạch toán nói chung và xác
định kết quả kinh doanh tại công ty nói riêng có gì khác so với kiến thức đã học
Phân tích, đánh giá tình hình xác đinh kết quả kinh doanh tại công ty và đưa ra
một số ý kiến nhằm hoàn thiện hơn hệ thống kế toán và nâng cao hiệu quả kinh
doanh của công ty.
3) Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng các phương pháp kế toán trong việc nghiên cứu tình hình hoạt động
sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp là việc làm vô cùng cần thiết và hiệu
quả. Các phương pháp giúp chúng ta hạn chế mức độ rủi ro và sai sót trong số liệu
xuống mức thấp nhất, nếu có thì không đáng kể. Vì vậy, trong bài báo cáo này em
cũng sẽ sử dụng các phương pháp nghiên cứu đó, cụ thể là :
Phương pháp thu thập số liệu và số học : thu thập đầy đủ các chứng từ thực
tế phát sinh nghiệp vụ kinh tế đã được kế toán tập hơn vào sổ sách kế toán, căn cứ
vào đó, kiểm tra tính xác thực, hợp lí và hợp phát của chứng từ.
Phương pháp so sánh: căn cứ vào những số liệu của chứng từ so sánh kết quả
kinh doanh trong kì này so với kì trước để đưa ra nhận xét, kiến nghị với doanh
nghiệp.
Phương pháp phân tích: phương pháp này áp dụng việc tính toán, so sánh các
số liệu để làm rõ tình hình hoạt động của doanh nghiệp, đánh giá mức độ hiểu quả,
3
SVTH: ĐẶNG CAO HOÀNG TRÚC
LỚP: 11DKKT6
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
GVHD: Th.s TRẦN NAM TRUNG
trung thực các số liệu, chứng từ. Từ đó rút ra sự khác biệt giữa lí thuyết và thực tế,
làm tiền đề đưa ra các nhận xét thích hợp.
Chọn mẫu nghiên cứu: căn cứ các số liệu, chứng từ thu thập được, chọn ra
một số nghiệp vụ để làm rõ vấn đề được nghiên cứu, giúp người đọc báo cáo hiểu
rõ hơn vấn đề trọng tâm.
Phương pháp phỏng vấn : tiến hành đặt câu hỏi và thực hiện phỏng vấn các
vị lãnh đạo và chuyên viên kế toán để làm rõ mục tiêu và đưa ra nhận xét, nhận định
về vấn đề cần nghiên cứu.
Phương pháp hạch toán kế toán : phương pháp chứng từ kế toán, tài khoản
kế toán, tập hợp doanh thu, chi phí, xác định thuế TNDN và lợi nhuận, lập báo cáo
kế toán....
4) Phạm vi nghiên cứu
Về thời gian : Số liệu năm 2014. Ngoài ra báo cáo còn sử dụng doanh số của
năm 2013 để so sánh và đưa ra nhận xét.
Về không gian : Tại công ty TNHH Cai Lậy Pharmavet.
5) Kết cấu Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Kết cấu của Báo cáo thực tập tốt nghiệp về đề tài “ Kế toán Xác định kết
quả kinh doanh tại Công ty TNHH Cai Lậy Pharmavet” gồm 3 chương:
Chương 1: Giới thiệu doanh nghiệp về công tác kế toán
Chương 2: Thực hiện phỏng vấn lãnh đạo, các chuyên viên làm công tác kế
toán tài chính tại nơi sinh viên thực tập
Chương 3: Bài tập tình huống chuyên ngành
4
SVTH: ĐẶNG CAO HOÀNG TRÚC
LỚP: 11DKKT6
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
GVHD: Th.s TRẦN NAM TRUNG
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU DOANH NGHIỆP VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN
1.1.
Lịch sử hình thành
1.1.1. Giới thiệu khái quát
Tên gọi: CÔNG TY TNHH CAI LẬY PHARMAVET
Tên giao dịch: CAI LAY PHARMAVET COMPANY LTD
Tên viết tắt: CAILAY P.V
Mã số thuế: 1201227771
Số điện thoại: (073) 3 5101 636.
Fax: (073) 3 91 98 99.
Email:
Địa chỉ: Đường Mỹ Trang, Phường 4, Thị xã Cai Lậy, Tỉnh Tiền Giang.
Lĩnh vực kinh doanh: sản xuất buôn bán thức ăn gia súc, gia cầm, thủy sản,
hỏa chất và dược liệu
1.1.2. Sơ lược về Công ty TNHH Cai Lậy Pharmavet
1.1.2.1.
Lịch sử hình thành
Năm 2002 đánh dấu một bước ngoặt lớn trong sự phát triển nền kinh tế của
Việt Nam, đưa nền kinh tế của nước ta bước sang một giai đoạn mới. Chính sách
mở cửa hội nhập kinh tế thế gi ới đã làm cho đất nước ta có những chuyển biến
lớn, nền kinh tế nước ta từ một nước nông nghiệp lạc hậu dần chuyển mình với
những mục đích lớn hơn.Với chủ trương phát triển đúng đắn, phù hợp các khu
công nghiệp đã góp phần đáng kể cho sự phát triển công nghiệp nói riêng và toàn
nền kinh tế nói chung. Góp phần tạo thêm nhiều việc làm cho người lao động; Sản
xuất nhiều hàng hoá tiêu dùng nội địa và sản phẩm xuất khẩu có tính cạnh tranh
cao; Việc hình thành và phát triển các khu công nghiệp đã tạo điều kiện để thu hút
một khối lượng lớn vốn đầu tư cho phát triển công nghiệp và phát triển kinh tế
xã hội nói chung. Do vậy việc cung cấp cấc sản ph ẩm h ỗ tr ợ cho ho ạt động sản
5
SVTH: ĐẶNG CAO HOÀNG TRÚC
LỚP: 11DKKT6
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
GVHD: Th.s TRẦN NAM TRUNG
xuất công nghiệp là hết sức cần thiết để nâng cao năng suất sản phẩm, thu được
lợi nhuận cao hơn. Chính vì lẽ đó có thể nói nhu cầu về hóa chất công nghiệp và
các sản phẩm khác phục vụ cho hoạt động sản xuất công nghiệp là rất lớn. Xuất
phát từ nhu cầu lớn đó của thị trường vào năm 2011 một số thành viên có chung chí
hướng đã góp vốn thành lập Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Cai Lậy Pharmavet.
Trải qua hơn 03 năm xây dựng và phát triển, Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn
Cai Lậy Pharmavet đã và đang ngày càng khẳng định được vị thế của mình trong
lĩnh vực sản xuất và kinh doanh thương mại không chỉ trên địa bàn Tỉnh Tiền
Giang mà còn trên toàn quốc Một hành trình phát triển liên tục không ngừng.
Công ty Trách nhiệm hữu hạn Cai Lậy Pharmavet (g ọi t ắt là Công ty Cai
Lậy vet) thành lập 12/12/2012 theo Giấy phép đăng ký kinh doanh số 2502000031
Sở Kế hoạch và Đầu tư Tỉnh Tiền Giang. Quy mô ban đầu của Công ty chỉ là một
văn phòng nhỏ, hơn 20 cán bộ công nhân viên, với số vốn ít ỏi, bất chấp khó khăn,
gian khổ, làm việc trong điều kiện hết sức khó khăn, thiếu thốn đủ đường, Lãnh
đạo Công ty cùng với cán bộ công nhân viên đã “khởi nghiệp” từ cửa hàng bán
thuốc thú y nhỏ lẻ giá trị thấp, nằm đơn độc trong tỉnh Tiền Giang nhưng Công ty
vẫn quyết tâm hoạt động, trước nhất là vì mục tiêu An sinh Xã hội và sau đó là
khẳng định uy tín và thương hiệu của mình.
Trong suốt quá trình hoạt động, không thể kể hết những khó khăn chồng
chất cũng như những trở ngại không lường mà tập thể cán bộ công nhân viên Công
ty phải vượt qua từ những ngày tháng khởi nghiệp, đổi lại đến nay công ty đã
khẳng định được uy tín, vị thế, thương hiệu của mình trong lĩnh vực sản xuất
thương mại. Để tồn tại trên thị trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt và đáp ứng
được yêu cầu ngày càng cao của thị trường cũng như sự phát triển không ngừng
của đất nước, Công ty đã xây dựng chiến lược cho riêng mình, trong đó trọng tâm
là đầu tư vào nguồn nhân lực chất lượng cao, bồi dưỡng, nâng cao trình độ cho cán
bộ công nhân viên; Công ty không ngừng đổi mới công nghệ, trang bị máy móc,
thiết bị thi công hiện đại, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào đổi mới biện
pháp thi công theo hướng hiện đại và tiên tiến. Qua đó, đã tạo được uy tín với các
6
SVTH: ĐẶNG CAO HOÀNG TRÚC
LỚP: 11DKKT6
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
GVHD: Th.s TRẦN NAM TRUNG
doanh nghiệp, đồng thời tạo được nền móng vững chắc để Công ty phát triển
trong điều kiện mới.
Với phương châm “Coi con người là nhân tố trung tâm để quyết định thành
công, phồn thịnh và phát triển bền vững”, vì vậy Lãnh đạo Công ty luôn quan tâm
đến đời sống của người lao động, bằng những việc làm cụ thể như mở rộng quy
mô sản xuất, đa dạng hóa loại hình kinh doanh góp phần tạo công ăn việc làm ổn
định và tăng thu nhập cho cán bộ công nhân viên của Công ty.
03 năm hoạt động cũng là một quá trình Công ty Cai Lậy Vet không ngừng
hoàn thiện bộ máy quản lý, lực lượng lao động. Công ty đã ký kết nhiều hợp đồng
cung ứng thuốc thú y và hóa chất trong và ngoài tỉnh. Năm 2013, công ty mở rộng
địa bàn cung ứng rộng rãi vào khu vực miền Trung.Trong bối cảnh nền kinh t ế khó
khăn, nhiều doanh nghiệp xây dựng phải giải thể hoặc hoạt động đình đốn, thì sự
kiện này đã đánh dấu sự phát triển vượt bậc của công ty, khẳng định uy tín và
thương hiệu Cai Lậy Vet đã được thị trường tin cậy và đón nhận.
Có được những kết quả trên, không chỉ có sự nỗ lực cố gắng của Ban lãnh
đạo và toàn thể cán bộ công nhân viên của Công ty mà còn là sự quan tâm, tạo điều
kiện của các Bộ, ban, ngành Trung ương, của Tỉnh ủy, HĐND, UBND,
UBMTTQVN Tỉnh và các sở, ban, ngành, tổ chức đoàn thể, các địa phương trong
Tỉnh. Nhờ đó Công ty có thêm nhiều cơ hội để khẳng định vị thế của mình, không
ngừng lớn mạnh, vươn cao, xây dựng hình ảnh doanh nghiệp có uy tín, góp phần
vào sự phát triển chung của nền kinh tế và các hoạt động an sinh xã hội của tỉnh
Tiền Giang. Đây cũng chính là động lực để Lãnh đạo, cán bộ công nhân viên Công
ty tiếp tục vươn lên, gặt hái được nhiều thành tích cao hơn nữa trong thời gian tới.
Đất nước chuyển mình bước sang thời kỳ đổi mới đặt ra trước mắt Công ty
nhiều cơ hội cũng như vô vàn thách thức, đòi hỏi Công ty phải nhanh chóng thay
đổi công tác quản lý, tổ chức sản xuất theo hướng gọn nhẹ, năng động để thích
nghi, tồn tại và phát triển trong cơ chế thị trường có sự cạnh tranh quyết liệt;
Thực hiện tái cơ cấu doanh nghiệp, đầu tư tập trung, có trọng điểm và khả thi về
vốn, tiến hành phân kỳ đầu tư, đảm bảo dự án đầu tư hiệu quả, ổn định công ăn
7
SVTH: ĐẶNG CAO HOÀNG TRÚC
LỚP: 11DKKT6
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
GVHD: Th.s TRẦN NAM TRUNG
việc làm cho người lao động. Dẫu biết rằng, con đường trước mắt sẽ gặp nhiều
khó khăn nhưng Lãnh đạo và cán bộ công nhân viên Công ty Cai Lậy Vet sẽ không
ngừng vươn lên những đỉnh cao của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước và quyết tâm thực hiện thắng lợi mục tiêu đề ra “Duy trì mức tăng trưởng
hàng năm từ 150% đến 200% và định hướng đến năm 2025 sẽ thành lập Tập đoàn
Cai Lậy Vet vững mạnh”.
1.1.2.2.
Loại hình kinh doanh
Hoạt động của công ty chuyên về các lĩnh vực:
Sản xuất thuốc, hoá dược và dược liệu
Bán buôn nông, lâm sản nguyên liệu (trừ gỗ, tre, nứa); và động vật
sống
Bán buôn thực phẩm
Bán buôn đồ dùng khác cho gia đình
Dịch vụ lưu trú ngắn ngày
Nhà hàng và các dịch vụ ăn uống phục vụ lưu động
Bán lẻ hàng hóa khác mới trong các cửa hàng chuyên doanh
Chăn nuôi lợn
Chăn nuôi gia cầm
Trồng trọt, chăn nuôi hỗn hợp
Nuôi trồng thuỷ sản nội địa
Sản xuất thức ăn gia súc, gia cầm và thuỷ sản
1.1.2.3.
Quy mô kinh doanh – Vốn – Nhân sự
Quy mô vốn
Tình hình vốn ban đầu của Công ty
Vốn đầu tư: 30.000.000.000 đồng.
8
SVTH: ĐẶNG CAO HOÀNG TRÚC
LỚP: 11DKKT6
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
GVHD: Th.s TRẦN NAM TRUNG
Vốn lưu động: 1.932.672.921 đồng
Quy mô hoạt động
Về cơ sở vật chất
Công ty đã xây dựng được nhà văn phòng làm việc khang trang, hệ thống nhà
xưởng, kho tàng đủ đáp ứng cho công tác dự trữ nguyên vật liệu và đầy đủ phương tiện
phục vụ cho công tác sản xuất thương mại. Cụ thể:
Tổng diện tích đất sử dụng là: 16.429,9m2
Diện tích văn phòng làm việc là: 486,8m2
Diện tích nhà xưởng, kho bãi: khoảng 5.000m2
Diện tích sử dụng của mặt bằng và văn phòng chi nhánh là: 3.500 m2
Phương tiện vận tải:
+ Xe tải 5 tấn: 02 chiếc
+ Xe tải 3 tấn: 02 chiếc
+ Xe tải 1.5 tấn: 04 chiếc
+ Xe ô tô 8 chỗ ngồi 04 chiếc
Phương tiện vận tải của công ty không chỉ đủ sức đáp ứng nhu cầu vận
chuyển nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất, kinh doanh thương mại của công ty mà còn
hợp tác vận chuyển cho các đối tác hoặc khách hàng bên ngoài có nhu cầu.
Máy móc, trang thiết bị dùng cho xưởng sản xuất: bao gồm các loại dụng cụ
bằng thủy tinh, nhựa cũng như thiết bị, máy đo phổ thông khác dùng cho phân tích, thí
nghiệm, nghiên cứu.
Máy văn phòng: tổng số máy vi tính của công ty là trên 30 máy được trang bị
hệ thống mạng Lan nội bộ, Internet; 10 máy in; 01 máy photocopy; 01 máy fax; 01 máy scan
và một số các trang thiết bị khác phục vụ văn phòng.
9
SVTH: ĐẶNG CAO HOÀNG TRÚC
LỚP: 11DKKT6
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
GVHD: Th.s TRẦN NAM TRUNG
Công cụ dụng cụ hỗ trợ gồm: các loại dụng cụ kiểm tra các chỉ tiêu về
nước: máy đo DO, máy đo pH, các loại test nhanh…vàtrạm biến áp đến 220kVA. Ngoài
công nghệ đã có sẵn, công ty phải đầu tư máy móc thiết bị công nghệ mới để đáp ứng nhu
cầu mở rộng sản xuất, lưu thông hàng hóa.
1.2.
Bộ máy tổ chức của Công ty
Sơ đồ 1.1 Bộ máy tổ chức của Công ty
(nguồn Phòng Kế toán tài chính năm 2014)
1.2.1. Chức năng nhiệm vụ của Ban Giám đốc và các phòng ban chuyên môn
1.2.1.1.
Ban Giám đốc
Giám đốc: Là người đứng đầu chịu trách nhiệm toàn diện về mọi lĩnh vực
quản lý và điều hành bộ máy hoạt động của công ty, quản lý sử dụng nguồn
vốn của công ty vào sản xuất kinh doanh có hiệu quả, tổ chức quản lý bảo vệ vốn
sử dụng hợp lý để duy trì và phát triển mở rộng ngành nghề kinh doanh.
Phó giám đốc: Là người chịu trách nhiệm theo dõi quản lý tình hình hoạt
động của công ty, giám sát toàn bộ những công việc liên quan đến các hoạt động
của công ty, lập kế hoạch sản xuất kinh doanh, nghiên cứu tìm kiếm thị trường tiêu
thụ, mặt khác còn phải dự đoán nhu cầu của thị trường từ đó đưa ra kế hoạch kinh
doanh,…
1.2.1.2.
Các phòng ban chuyên môn
Phòng kinh doanh: chịu trách nhiệm xây dựng Kế hoạch kinh doanh, tiếp thị
và kế hoạch doanh thu, chi phí quảng cáo theo mục tiêu phát triển của Công ty, phát
triển danh sách khách hàng. Đồng thời, thành lập nhóm nghiên cứu thi trường để
không ngừng phát triển sản phẩm cũng như là xem tỷ trọng thị phần của sản phẩm
mình.
10
SVTH: ĐẶNG CAO HOÀNG TRÚC
LỚP: 11DKKT6
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
GVHD: Th.s TRẦN NAM TRUNG
Bộ phận sản xuất: bao gồm xưởng sản xuất và nhà kho. Hiện tại xưởng sản
xuất đang được đặt tại Phường 4, Thị xã Cai Lậy, Tỉnh Tiền Giang.
Phòng hành chính nhân sự:chịu trách nhiệm quản lýcông tác tổ chức cán bộ,
bộ máy sản xuất. Đào tạo và tuyển dụng lao động, đồng thời cập nhật các chính
sách, quyết định mới liên quan đến vấn đề nhân sự và có những điều chỉnh cần
thiết.
Phòng kế toán:thực hiện công tác ghi chép kế toán, có chức năng theo dõi tình
hình sản xuất của công ty rồi thống kê kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh theo
thời gian để cuối năm lập các báo cáo cần thiết trình giám đốc xem xét và đánh giá.
Tổ chức công tác hạch toán phù hợp, đúng với pháp luật quy định.
1.2.2. Nhận xét
Bộ máy tổ chức của Công ty được tổ chức một cách chặt chẽ nhưng vô cùng
khoa học, các phòng ban đều có nhiệm vụ riêng biệt và có sự thống nhất chung với
nhau. Tất cả các phòng ban đều hoạt động theo nguyên tắc của Công ty và quy định
của nhà nước, dưới sự giám sát chặt chẽ của ban giám đốc. Riêng bộ phận ban
Giám đốc, chức vụ Phó giám đốc được chia làm hai bộ phận riêng biệt là Phó giám
đốc phụ trách kinh doanh và Phó giám đốc phụ trách sản xuất, việc phân chia như
vậy sẽ làm giảm tải bớt nhiệm vụ và tình trạng sai sót trong quản lý so với việc chỉ
sử dụng một người cho chức vụ này.
Các tổ sản xuất được đặt gần trụ sở văn phòng nên công ty sẽ tổ chức hạch
toán chung cho tất cả các bộ phận trong công ty, điều này giúp giảm bớt chi phí
quản lý, và giúp bộ phận kế toán dễ dàng quản lý, nắm bắt trực tiếp thông tin từ
các tổ sản xuất, bảo đảm sự lãnh đạo tập trung thống nhất đối với công tác kế toán
trong công ty. Từ đó, có các đề xuất chi tiết và tổng hợp báo cáo cho ban giám đốc
một cách nhanh nhất.
1.3.
Tình hình nhân sự
Lao động tại công ty được chia làm hai bộ phận chính :
11
SVTH: ĐẶNG CAO HOÀNG TRÚC
LỚP: 11DKKT6
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
GVHD: Th.s TRẦN NAM TRUNG
Bộ phận lao động gián tiếp : bao gồm ban lãnh đạo, cán bộ kĩ thuật, lao động
phục vụ bộ phận kinh doanh ( ví dụ nhân viên phòng kế toán, nhân viên phòng kinh
doanh...)
Bộ phận lao động trực tiếp sản xuất kinh doanh : gồm công nhân trực tiếp
sản xuất được tổ chức phù hợp với nhiệm vụ và kế hoạch mà công ty đã đề ra.
Đến nay, công ty có khoảng 200 lao động chính. Trong đó, lao động gián tiếp
chiếm từ 1015%, làm việc chính ở các văn phòng, số còn lại làm việc trực tiếp tại
các khu phân xưởng sản xuất. Ngoài ra, các dịp lễ tết nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu
dùng của khách hàng công ty còn tăng cường thêm nhiều lực lượng lao động thời vụ
và bán thời gian.
Ưu điểm : tình hình nhân sự của công ty được tổ chức khá hợp lí và phù hợp
với tình hình kinh doanh của công ty. Các nhân viên thuộc bộ phận nhân sự làm việc
tại văn phòng được tuyển dụng chuyên nghiệp, yêu cầu năng lực chuyên môn tốt,
phù hợp với vị trí được tuyển dụng và tối thiểu phải tốt nghiệp đại học trở lên,
ngoài ra thành thạo ngôn ngữ và trình độ tin học. Riêng bộ phận phân xưởng sản
xuất, công nhân làm việc theo hợp đồng. Trước khi làm việc chính thức, lao động
phải được kiểm tra tay nghề, chế độ lương được hưởng theo công điểm và sản
phẩm theo quy định của công ty, chính vì thế mà chất lượng lao động luôn được
đảm bảo. Lao động tại công ty yêu cầu sự khéo léo, cẩn thận, nên số lượng lao
động nữ hiển nhiên cao hơn lao động nam.
Nhược điểm : gần đến các dịp lễ tết công ty mới tăng thêm các lao động thời
vụ, như vậy rất dễ gặp tình trạng thiếu nhân công, nếu không tuyển dụng được các
lao động thời vụ đó. Mặt khác, lao động thời vụ không đáp ứng được đầy đủ yêu
cầu năng lực tay nghề bằng các công nhân chính thức, vì vậy chất lượng của sản
phẩm sẽ bị ảnh hưởng theo.
12
SVTH: ĐẶNG CAO HOÀNG TRÚC
LỚP: 11DKKT6
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
GVHD: Th.s TRẦN NAM TRUNG
Doanh số
1.4.
Đơn vị tính: đồng
Biểu đồ 1.1 DOANH THU VÀ LỢI NHUẬN
3 NĂM GẦN NHẤT CỦA CÔNG TY TNHH CAI LẬY PHARMAVET
Đơn vị tính: Đồn
2012
2013
2014
DOANH THU
1.618.286.922
1.175.099.563
157.023.810
LỢI NHUẬN
17.573.603
4.894.626
23.662.328
Bảng 1.1 BẢNG DOANH THU VÀ LỢI NHUẬN
3 NĂM GẦN NHẤT CỦA CÔNG TY TNHH CAI LẬY PHARMAVET
Nhận xét:
Nhìn chung doanh số và lợi nhuận của Công ty 3 năm có chiều hướng giảm
nhẹ vào giai đoạn 20122013 và giảm mạnh vào giai đoạn 20132014. Có nhiều lý do
giải thích vì tình hình kinh tế ngày càng biến động, đặc biệt lạm phát tăng cao.
Ngoài ra, hiện nay sản phẩm cùng loại rất đa dạng dẫn đến người tiêu dùng có
nhiều hướng lựa chọn hơn, vì thế mà các doanh nghiệp ngày càng cạnh tranh gay
gắt.
1.5.
Giới thiệu phòng kế toán tài chính
Phòng kế toán công ty gồm 8 nhân viên kế toán:
01 Kế toán Trưởng
01 Kế toán thanh toán
13
SVTH: ĐẶNG CAO HOÀNG TRÚC
LỚP: 11DKKT6
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
GVHD: Th.s TRẦN NAM TRUNG
01 Kế toán tiền lương
01 Kế toán vật tư – thiết bị
01 thủ quỹ
Nhằm hỗ trợ tốt cho công tác hoạch toán, hoàn thành nhiệm vụ được giao,
phòng kế toán được trang bị các trang thiết bị cần thiết: máy vi tính, kệ ngăn tủ
đựng chứng từ, két sắt, máy fax, photocopy... cụ thể như sau:
Bàn làm việc : 08 bộ
Máy photo copy : 01 máy
Máy fax: 01 máy
Phần mềm kế toán Susa
Máy điều hòa: 2 cái
Kệ tủ đựng chứng từ: 03 tủ gồm 30 ngăn đựng
Két sắt: 02 cái
Giấy in A4, A5 và nhiều vật dụng văn phòng phẩm khác
1.5.1. Chức năng của phòng kế toán tài chính
Phòng kế toán tài chính thực hiện chức năng quản lý tài chính và chịu trách
nhiệm về tình hình tài chính cửa Công ty.
Cung cấp kịp thời những số liệu, những con số chính xác tạo cơ sở cho Giám
đốc ra quyết định quản lý cho phù hợp.
Hướng dẫn các nhân viên kế toán ở đơn vị thực hiện việc hạch toán.
Quản lý tài sản và hàng hoá, kinh phí, quỹ của Xí nghiệp trên cơ sở chấp
nhận các chế độ, các nguyên tăc quản lý tài chính
Thực hiện nghĩa vụ với nhà nước theo đúng chế độ nhà nước ban hành.
14
SVTH: ĐẶNG CAO HOÀNG TRÚC
LỚP: 11DKKT6
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
GVHD: Th.s TRẦN NAM TRUNG
\
Sơ đồ 1.2 Bộ máy kế toán
(nguồn Phòng kế toán tài chính 2014)
–
Kế toán trưởng:
+
Tổ chức, điều hành, kiểm soát và hỗ trợ cho nhân viên trong bộ phận
để thực hiện nhiệm vụ và nghiệp vụ chung của phòng.
+
Xây dựng mục tiêu chung cho cả phòng và theo dõi tình hình thực hiện
kế hoạch và hoạt động chung của phòng.
+
Phân bổ công việc và sắp xếp nhân viên trong bộ phận.
+
Báo cáo công việc hằng tuần hoặc định kỳ cho cấp trên trực tiếp.
15
SVTH: ĐẶNG CAO HOÀNG TRÚC
LỚP: 11DKKT6
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
GVHD: Th.s TRẦN NAM TRUNG
+
Phântích báo cáo tài chính và các hoạt động kinh tế của Công ty tham
mưu cho lãnh đạo trong công tác quản lý vốn, tài sản và tình hình SXKD của Công
ty, để việc sử dụng tài sản, tiền vốn đúng mục đích và đạt hiệu quả cao nhất.
–
Kế toán tổng hợp: thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, tổng hợp số liệu của
đơnvị kế toán cấp dưới và từ các cửa hàng cung cấp để lập thành các báo cáo tài
chính cung cấp cho kế toán trưởng và Giám đốc công ty duyệt.
+
Kế toán tổng hợp kiêm kế toán chi phí và giá thành có nhiệm vụ hạch
toán chi phí và tính giá thành sản phẩm,so sánh đối chiếu ,tổng hợp số liệu từ các bộ
phận kế toán.
+
Lập báo cáo tài chính theo định kỳ và theo yêu cầu quản lý của cấp
trên trực tiếp và lập báo cáo tài chính cho các tổ chức liên quan như: Ngân hàng, Cơ
quan thuế, Công ty kiểm toán và các tổ chức có liên quan khác....theo sự chỉ đạo của
cấp trên trực tiếp.
–
Kế toán thanh toán (công nợ): Là người có nhiệm vụ theo dõi các
nghiệp vụ phát sinh liên quan đến các khoản thu chi tiền, thanh toán ngân hàng.
+
Xuất hóa đơn bán hàng cho khách hàng.
+
Theo dõi, giám sát công nợ phải thu phải trả.
+
Đôn đốc thu hồi công nợ phải thu.
+
Tính tuổi nợ phải thu, phải trả.
+
Lập bảng đối chiếu công nợ cuối tháng.
–
Kế toán tiền lương: Có nhiệm vụ theo dõi các khoản tạm ứng đồng
thời tổng hợp các bảng chấm công của các nhân viên và phân xưởng dưới các nhà
16
SVTH: ĐẶNG CAO HOÀNG TRÚC
LỚP: 11DKKT6
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
GVHD: Th.s TRẦN NAM TRUNG
máy để tính lương, thưởng, phạt, các khoản trích theo lương rồi cuối kỳ tập hợp lại
cung cấp cho kế toán tổng hợp.
–
Kế toán vật tư – thiết bị : Có nhiệm vụ theo dõi chi tiết kịp thời cung
cấp nguyên nhiên vật liệu cho các phân xuởng, các dây chuyền, tổng hợp số liệu,
cung cấp số liệu cho kế toán giá thành (kế toán tổng hợp).
–
Thủ quỹ: Có nhiệm vụ tổng hợp, thu chi tiền mặt, bảo vệ tiền mặt và
hiện vật tại két sắt của công ty, thanh toán tiền lương cho cán bộ công nhân viên,
ghi chép cập nhật các khoản thu chi trong ngày theo lệnh của Giám đốc và kế toán trưởng.
1.5.2. Hình thức sổ và quy trình ghi sổ tại Doanh nghiệp
Bộ sổ kế toán của Doanh Nghiệp:
+
Chứng từ ghi sổ
+
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
+
Sổ cái
+
Sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết.
Chứng từ ghi sổ: thực chất là sổ định khoản theo kiểu tờ rơi để tập hợp
chứng từ gốc cùng loại. Chứng từ ghi sổ sau khi vào "sổ đăng ký chứng từ ghi sổ"
nơi được dùng làm căn cứ sổ cái.
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ: Là sổ ghi theo thời gian, phản ánh toàn bộ
chứng từ ghi sổ đã lập trong tháng. Sổ này nhằm quản lý chặt chẽ chứng từ ghi sổ
và kiểm tra, đối chiếu với số liệu sổ cái. Mọi chứng từ ghi sổ sau khi lập xong đều
phải đăng ký vào sổ này để lấy số hiệu và ngày tháng. Số hiệu của chứng từ ghi sổ
được đánh liên tục từ đầu tháng (hoặc đầu năm) đến cuối tháng (hoặc cuối năm),
ngày, tháng trên chứng từ ghi sổ tính theo ngày ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
17
SVTH: ĐẶNG CAO HOÀNG TRÚC
LỚP: 11DKKT6
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
GVHD: Th.s TRẦN NAM TRUNG
Sổ cái: Là sổ phân loại (Ghi theo hệ thống) dùng để hoạch toàn tổng hợp.
Mỗi tài khoản được phản ánh trên một trang sổ cái (có thể kết hợp phản ánh chi tiết
). Có thể sử dụng một cột hoặc nhiều cột .
Các sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết: Dùng để phản ánh các đối tượng cần
hoạch toán chi tiết (vật liệu, dụng cụ, tài sản cố định, chi phí sản xuất, tiêu thụ,
thanh toán...).
Tổ chức thực hiện chế độ báo cáo kế toán:
Hệ thống báo cáo tài chính của công ty bao gồm:
+
Bảng cân đối kế toán
+
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
+
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
+
Bản thuyết minh báo cáo tài chính.
Ngoài ra, công ty còn lập một số báo cáo kế toán quản trị tùy theo yêu cầu
quản lý vào từng thời điểm.
18
SVTH: ĐẶNG CAO HOÀNG TRÚC
LỚP: 11DKKT6
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
GVHD: Th.s TRẦN NAM TRUNG
Sơ đồ 1.3 Quy trình ghi sổ (nguồn Phòng Kế toán tài chính)
Ghi chú:
Công việc hàng ngày
Công việc cuối tháng
Công việc cuối năm
Công tác đối chiếu
Trình tự ghi sổ
+ Hằng ngày, nhân viên kế toán phụ trách từng phần hành căn cứ vào chứng
từ gốc đã phát sinh, kiểm tra chính xác hợp pháp, hợp lệ để nhập vào máy tính, sau
19
SVTH: ĐẶNG CAO HOÀNG TRÚC
LỚP: 11DKKT6
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
GVHD: Th.s TRẦN NAM TRUNG
khi tổng hợp được các số liệu vào máy, kế toán lập báo cáo chi tiết từng loại, và
tổng hợp vào bảng kê chứng từ ghi sổ.
+ Đến cuối kì lập bảng cân đối kế toán, và sau đó bảng cân dối kế toán sẽ
được sử dụng để lập Báo cáo tài chính.
1.5.3. Nhận xét
Cơ chế tuyển dụng cho phòng kế toán tài chính rất chuyên nghiệp và hợp lý
theo cơ chế trong điều kiện kinh tế hiện nay của Việt Nam. Đối với nhân viên
phòng kế toán, các nhân viên phải đạt trình độ Đại học trở lên và có trình độ chuyên
môn tốt cũng như nhạy bén với các tình huống phát sinh trong lúc làm việc, ngoài ra
khả năng giao tiếp với các đối tác và băng ngoại ngữ luôn là tiêu chí tuyển chọn của
Công ty. Đối với ban lãng đạo, ứng viên ngoài việc yêu cầu trình độ chuyên môn
như những nhân viên khác thì bắt buộc phải có kinh nghiệm làm việc và quản lý
điều hành đội ngũ phòng kế toán từ 3 năm trở lên.
Đội ngũ nhân viên phòng kế toán tài chính đều có thâm niên công tác từ 5 năm
trở lên nên có trình độ chuyên môn cũng như kinh nghiệm trong nghề tốt để giải
quyết công việc có hiệu quả. Bộ máy có sự phân công nhiệm vụ tương đối rõ ràng
với từng nhân viên. Giữa các phần hành luôn có sự kiểm tra đối chiếu lẫn nhau để
hạn chế sai sót, giúp công việc được tiến hành nhịp nhàng và kịp thời. Sau đó, sẽ
được kế toán trưởng xem xét và chịu trách nhiệm chung về việc tập hơlp các số
liệu của nhân viên và lập báo cáo cuối kỳ.
1.6.
Hệ thống thông tin kế toán trong Doanh nghiệp
Hiện tại Công ty đang sử dụng phần mềm kế toán SUSA để hỗ trợ các công
việc kế toán. Phần mềm kế toán SUSA do Công ty Cổ phần Đầu tư Sáng tạo Phần
mềm SUSA Việt Nam, SUSA là phần mềm kế toán dành cho các doanh nghiệp có
quy mô vừa và nhỏ.
Phần mềm kế toán SUSA có 14 phân hệ:
1.
Hệ thống
20
SVTH: ĐẶNG CAO HOÀNG TRÚC
LỚP: 11DKKT6
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
GVHD: Th.s TRẦN NAM TRUNG
2.
Kế toán tổng hợp
3.
Kế toán tiền mặt, tiền gửi, tiền vay
4.
Kế toán bán hàng và công nợ phải thu
5.
Kế toán mua hàng và công nợ phải trả
6.
Kế toán hàng tồn kho
7.
Kế toán TSCĐ
8.
Kế toán công cụ dụng cụ
9.
Báo cáo chi phí theo khoản mục
10.
Kế toán giá thành dự án, công trình xây lắp
11.
Kế toán giá thành sản phẩm sản xuất liên tục
12.
Kế toán giá thành sản phẩm sản xuất theo đơn hàng
13.
Báo cáo thuế
14.
Quản lý hóa đơn
Bên cạnh đó, chi nhánh TP. HCM cũng trang bị một số máy móc, thiết bị để
phục vụ cho công việc của kế toán: máy Fax, máy Photocopy,…..
1.7.
Tổ chức nghiệp vụ kế toán tổng hợp, kế toán chi tiết tại Doanh
nghiệp
1.7.1. Chính sách kế toán áp dụng tại Doanh nghiệp
Nguyên tắc ghi nhận các khoản tiền và tương đương tiền
Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ được quy đổi ra Đồng Việt
Nam theo tỷ giá giao dịch thức tế tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ.
Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho
21
SVTH: ĐẶNG CAO HOÀNG TRÚC
LỚP: 11DKKT6
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
GVHD: Th.s TRẦN NAM TRUNG
HTK được tính theo giá gốc. Giá gốc HTK bao gồm chi phí mua, chi phí chế
biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có HTK ở địa điểm và trạng
thái hiện tại.
Giá trị HTK được xác định như sau: Hàng hóa theo phương pháp bình quân gia
quyền, vật tư theo phương pháp nhập trước xuất trước.
HTK được hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Nguyên tắc ghi nhận và khấu hao tài sản cố định
TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình được ghi nhận theo giá gốc. Trong quá trình
sử dụng, TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình được ghi nhận theo nguyên giá, hao mòn
lũy kế và giá trị còn lại.Khấu hao được trích theo phương pháp đường thẳng, thời
gian khấu hao được ước tính như sau:
+ Nhà cửa, vật kiến trúc
+ Máy móc, thiết bị
5 50 năm
5 12 năm
+ Phương tiện vận tải
5 10 năm
+ Thiết bị văn phòng
3 10 năm
+ Quyền sử dụng đất
50 năm
Nguyên tắc ghi nhận các khoản đầu tư tài chính
Khoản đầu tư vào công ty liên kết được kế toán theo phương pháp giá gốc.
Lợi nhuận thuần được chia từ công ty liên kết phát sinh sau ngày đầu tư được ghi
nhận vào Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
Nguyên tắc ghi nhận và phân bổ chi phí trả trước
22
SVTH: ĐẶNG CAO HOÀNG TRÚC
LỚP: 11DKKT6
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
GVHD: Th.s TRẦN NAM TRUNG
Các chi phí trả trước liên quan đến chi phí sản xuất kinh doanh năm tài chính
hiện tại được ghi nhận là chi phí trả trước ngắn hạn và được tính vào chi phí sản
xuất kinh doanh trong năm tài chính.
Nguyên tắc ghi nhận chi phí phải trả
Các khoản chi phí thực tế chưa phát sinh nhưng được trích trước vào chi phí
sản xuất, kinh doanh trong kì để đảm bảo khi chi phí phát sinh thực tế không gây
đột biến cho chi phí sản xuất kinh doanh trên cơ sở đảm bảo nguyên tắc phù hợp
giữa doanh thu và chi phí.
Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận doanh thu
+Doanh thu bán hàng
+ Doanh thu cung cấp dịch vụ
+ Doanh thu hợp đồng xây dựng
+ Doanh thu hoạt động tài chính
Nguyên tắc và ghi nhận chi phí tài chính
Các khoản chi phí được ghi nhận vào chi phí tài chính gồm:
+ Chi phí hoặc các khoản lỗ liên quan đến các hoạt động đầu tư tài chính
+ Chi phí cho vay và đi vay vốn
+ Các khoản lỗ do thay đổi tỷ giá hối đoái của các nghiệp vụ phát sinh liên
quan đến ngoại tệ
+ Dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán
Các khoản trên được ghi nhận theo tổng số phát sinh trong kỳ, không bù trừ
với doanh thu hoạt động tài chính.
23
SVTH: ĐẶNG CAO HOÀNG TRÚC
LỚP: 11DKKT6
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
GVHD: Th.s TRẦN NAM TRUNG
Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận chi phí thuếTNDN hiện hành, chi
phí thuếTNDN hoãn lại
Chi phí thuếTNDN hiện hành được xác định trên cơ sở thu nhập chịu thuế và
thuế suất thuế TNDN trong năm hiện hành.
Chi phí thuế TNDN hoãn lại được xác định trên cơ sở số chênh lệch tạm thời
được khấu trừ, số chênh lệch tạm thời chịu thuế và thuế suất thuế TNDN.
1.7.2. Chế độ sổ kế toán và chứng từ kế toán
Tổ chức công tác kế toán tại công tyáp dụng dựa trên cơ sở các chuẩn mực
kế toán và luật kế toán do Bộ tài chính ban hành. Chế độ kế toán doanh nghiệp theo
quyết định 15/2006/QĐBTC ban hành ngày 20 tháng 03 năm 2006 của Bộ Tài Chính
và các Thông tư sửa đổi, bổ sung kèm theo.
Chính sách kế toán:
–
Kỳ kế toán áp dụng: Kỳ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc
ngày 31/12 hằng năm.
–
Hệ thống tài khoản kế toán áp dụng: hiện đang thực hiện hệ thống
tài khoản kế toán doanh nghiệp ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ/BTC ngày
20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính. Doanh nghiệp đang sử dụng tất cả các tài
khoản kế toán trong hệ thống tài khoản kế toán được quy định và áp dụng tại Việt
Nam.
–
Phương pháp kế toán hàng tồn kho: Công ty áp dụng phương pháp
kê khai thường xuyên để hoạch toán hàng tồn kho. Giá trị hàng tồn kho cuối kỳ
được xác định theo phương pháp Bình quân gia quyền theo từng tháng.
–
Phương pháp nộp thuế GTGT: Theo phương pháp khấu trừ.
–
Phương pháp kế toán tài sản cố định:
24
SVTH: ĐẶNG CAO HOÀNG TRÚC
LỚP: 11DKKT6
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
GVHD: Th.s TRẦN NAM TRUNG
+
Nguyên tắc xác định nguyên giá tài sản: Hạch toán theo giá mua.
+
Phương pháp khấu hao áp dụng: Phương pháp đường thẳng.
+
Tỷ lệ khấu hao: Theo thông tư 203/2009/TTBTC ngày 20/10/2009.
Hình thức Kế toán:
Công ty đang hạch toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính. Đặc điểm của
hình thức kế toán trên máy vi tính: công việc kế toán được thực hiện theo một
chương trình phần mềm kế toán trên máy vi tính. Kế toán căn cứ vào chứng từ kế
toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng
làm căn cứ ghi sổ, xác định tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để nhập dữ liệu vào
máy vi tính theo các bảng, biểu được thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán.
Sơ đồ 1.4 Xử lý dữ liệu trên máy vi tính
25
SVTH: ĐẶNG CAO HOÀNG TRÚC
LỚP: 11DKKT6