MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngày nay, cả thế giới nói chung Việt Nam nói riêng đang chuyển mình đi lên
và phát triển tiếp nhận những thành tựu và khoa học mới. Từ khi nước ta ra nhập
WTO,nền kinh tế bước sang một trang mới, nền kinh tế mở cửa giao l ưu hàng hoá
thông thương với tất cả các nước. Bên cạnh đó chúng ta học hỏi được cách quản lý
hàng hoá các luật trong quản lý hàng hoá. Với chính sách của nhà nước và sự đầu tư
của nước ngoài, nền kinh tế của nước ta đã phát triển một cách nhanh chóng. Vì
vậy, trong hoạt động kinh doanh thương nghiệp tiêu thụ hàng hóa nhỏ và lẻ là vấn
đề rất quan trọng.
Trong thời kỳ mà kinh tế phát triển như hiện nay thì việc mua bán và trao đổi
được diễn ra trên nhiều hình thức, và hình thức cơ bản nhất là mở các cửa hàng để
thực hiện việc trao đổi và mua bán đó.
Để thực hiện quá trình mua bán giữa người mua và cửa hàng, giữa cửa hàng
và nhà cung cấp thì chúng ta phải có công tác quản lý tốt, để đáp ứng được công tác
đó thì rất cần những ứng dụng về tin học, mà đặc biệt nhất là các phần mềm quản
lý và phần mềm quản lý bán hàng
Trong đợt khóa luận tốt nghiệp này, xuất phát từ những lý do trên, em đã lựa chọn
đề tài: “Xây dựng chương trình quản lý bán hàng tại Công ty cổ phần Bluesofts,
Hà Nội.”.
2. Mục đích của đề tài
Khảo sát mô hình quản lý bán hàng hàng tại Công ty cổ phần Bluesofts, Hà Nội.
Nghiên cứu lý thuyết : Về cơ sở dữ liệu, về Microsoft Excel
Xây dựng một chương trình quản lý bán hàng
Tìm hiểu, phân tích và xây dựng báo cáo về bài toán quản lý bán hàng tại
doanh nghiệp trong quá trình thực tập.
3. Phương pháp nghiên cứu
Khảo sát và thu thập dữ liệu, các thông tin từ các tài liệu và cơ sở dữ liệu có
liên quan.
Tiếp cận một số phần mềm quản lý bán hàng có sẵn
Đến các công ty mà người ta có cách quản lý bằng phương pháp mà em
đang cần tìm hiểu học hỏi thêm.
Dùng phương pháp phân tích thiết kế hệ thống để tiến hành thực hiện đề
tài.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Chương trình giúp cho người quản lý hoặc người sử dụng trong việc xem,
cập nhật thông tin hàng hóa một cách đầy đủ, nhanh chóng, dễ dàng, chính xác và
tiện lợi.
Chương trình giảm bớt chi phí về thời gian cũng như tiền bạc trong việc
quản lý bán hàng tại doanh nghiệp.
Chương trình phải sát với thực tế, giao diện thân thiện dễ sử dụng
Sau khi hoàn thành thì phần mềm sẽ giúp cho doanh nghiệp những công
việcsau:
Nhân viên bán hàng có thể tìm kiếm hàng hóa, đơn giá.
Nhân viên thì lập các hóa đơn bán hàng và các phiếu thanh toán cho kháchhàng.
Nhân viên cập nhật đơn giá cho hàng hóa, và có thể thêm, sửa, xóa thông tin
của các loại hàng hóa.
5. Cấu trúc của đề tài
Đề tài gồm 3 phần:
Chương 1: Tổng quan về quản lý bán hàng
Chương 2: Khảo sát và phân tích và thiết kế hệ thống quản lý bán hàng
Chương 3: Chương trình quản lý bán hàng hàng tại Công ty cổ phần
Bluesofts, Hà Nội.
DANH MỤC TỪ NGỮ VIẾT TẮT
STT
Kí Hiệu
Ý nghĩa
1
TTPH
Thông tin phản hồi
2
TT
Thông tin
3
NCC
Nhà cung cấp
4
Y/C
Yêu cầu
Chương 1.
TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ BÁN HÀNG
1.1.
Lý thuyết chung về quản lý bán hàng
1.1.1. Sự cần thiết phải tổ chức công tác quản lý bán hàng
Khái niệm về bán hàng
Bán hàng là khâu cuối cùng của quá trình hoạt động kinh doanh trong các doanh
nghiệp. Đây là quá trình chuyển giao quyền sở hữu hàng hóa người mua và doanh
nghiệp thu tiền về hoặc được quyền thu tiền.
Xét góc độ về kinh tế: Bán hàng là quá trình hàng hóa của doanh nghiệp được
chuyển từ hình thái vật chất (hàng) sang hình thái tiền tệ (tiền).
Quá trình bán hàng ở các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp thương mại nói
riêng có những đặc điểm chính sau đây:
Có sự trao đổi thỏa thuận giữa người mua và người bán, người bán đồng ý bán,
người mua đồng ý mua, họ trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền.
Có sự thay đổi quyền sở hữu về hàng hóa: Người bán mất quyền sở hữu, người
mua có quyền sở hữu về hàng hóa đã mua bán. Trong quá trình tiêu thụ hàng hóa, các
doanh nghiệp cung cấp cho khách hàng một khối lượng hàng hóa và nhận lại của
khách hàng một khoản gọi là doanh thu bán hàng. Số doanh thu này là cơ sở để
doanh nghiệp xác định kết quả kinh doanh của mình.
Bán hàng là quá trình trong đó người bán tìm hiểu, khám phá, khơi gợi những
nhu cầu của người mua, sau đó tiếp cận, phát triển quan hệ, chuyển giao giá trị, hỗ
trợ và chăm sóc sau bán hàng.
Là quá trìnhchuyển giao giá trị từ người bán sang người mua, thông qua việc cung
cấp các sản phẩm hoặc dịch vụ, nhằm nhận lại giá trị tương xứng, có thể là tiền,
quan hệ, lời nói tốt, lời giới thiệu với người khác,...
Quản lý bán hàng: là hoạt động quản trị của những người hoặc những nhóm
người thực sự thuộc lực lượng bán hàng hoặc gồm những người liên quan đến hoạt
động liên quan như: Giao hàng, dịch vụ khách hàng, đội trưng bày, nhóm sales audit,
trade marketing, bảo hành, bảo trì hoặc những người hỗ trợ trực tiếp cho lực lượng
bán hàng nhắm triển khai việc cung cấp các sản phẩm hoặc dịch vụ của doanh
nghiệp trên cơ sở chiến lược kinh doanh, nguồn lực của doanh nghiệp và môi
trường kinh doanh có liên quan.
Để bán hàng hiệu quả trong thời buổi cạnh tranh như hiện nay, khách hàng có vô
số sự lựa chọn nhà cung cấp vừa ý, đối với người bán hàng nhiều kinh
nghiệm trong nghề thì không cần nắm rõ quy trình bán hàng vì họ đã hiểu quá rõ
trong thời gian mới bắt đầu công việc, mới vào nghề bán hàng, giống như biết
đường đi đến đích nhưng hỏi rằng họ đi qua những con đường nào, tên con đường
đó ở đâu họ sẽ không biết. Dù cách này hay cách khác trong hoạt động bán hàng đều
dẫn đến hợp đồng được ký kết giữa người mua và người bán, người mua và người
bán giúp đỡ lẫn nhau, người bán giúp người mua tìm được sản phẩm, dịch vụ phù
hợp, người mua giúp người bán đạt được mục tiêu, giải quyết được lượng hàng sản
xuất ra,…
Vai trò của quản lý bán hàng
Hoạt động sản xuất kinh doanh phải lấy phục vụ sản xuất làm mục đích. Yêu
cầu này đòi hỏi mọi hoạt động trong quá trình bán hàng phải hướng tới mục tiêu
chiến lược của doanh nghiệp, đồng thời nó cũng phải phục vụ tốt nhất cho hoạt
động kinh doanh và kích thích được khả năng sản xuất, nâng cao chất lượng sản
xuất của doanh nghiệp.
Hoạt động bán hàng phải đảm bảo nâng cao được uy tín và không ngừng nâng
cao uy tín của sản phẩm cũng như của Công ty.
Hoạt động bán hàng phải được tổ chức một cách khoa học hợp lý có kế hoạch.
Phân công vụ thể và thường xuyên được theo dõi, chỉ đạo, kiểm tra đánh giá. Hơn
thế nữa phải biết tổ chức một cách khoa học và nghệ thuật trong quá trình tổ chức
hoạt động bán hàng.
Đối với bản thân doanh nghiệp, bán hàng là vấn đề sống còn quyết định tới sự
tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Thông qua bán hàng thì giá trị và giá trị sử
dụng của sản phẩm mới được thể hiện. Sản phẩm tiêu thụ được mới tạo ra doanh
thu để bù đắp toàn bộ chi phí (chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công
trực tiếp, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí bán hàng và chi phí sản xuất chung)
từ đó doanh nghiệp tiếp tục chu kỳ sản xuất mới. Việc tăng nhanh quá trình bán
hàng( tăng cả số lượng và rút ngắn thời gian) đồng thời với việc tăng nhanh vòng
quay vốn giúp tiết kiệm vốn cho doanh nghiệp, đảm bảo thu hồi vốn nhanh chóng
thực hiện tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng tăng lợi nhuận cho doanh
nghiệp, nâng cao đời sống vật chất cho người lao động và thực hiện đầy đủ nghĩa
vụ thuế với nhà nước. Do vậy việc tổ chức tốt công tác bán hàng và mở rộng thị
trường tiêu thụ sẽ tăng doanh thu khẳng định vị trí của doanh nghiệp trên thị trường.
Đối với người tiêu dùng: thông qua quá trình bán hàng sẽ đáp ứng nhu cầu tiêu
dùng của người sử dụng đồng thời qua đó giá trị sử dụng của hàng hóa mới được
thực hiện.
Thông qua kết quả bán hàng các doanh nghiệp có thể kiểm tra, giám sát tình hình
thực hiện kế hoạch bán hàng, kế hoạch lợi nhuận, kiểm tra tình hình quản lý tiền
thu về bán hàng và tình hình chấp hành kỷ luật thanh toán đồng thời đối với Nhà
nước dựa trên số liệu do kế toán cung cấp có thể nắm bắt được tình hình kinh
doanh và tình hình tài chính của doanh nghiệp, từ đó thực hiện chức năng quản lý
kiểm soát vĩ mô nền kinh tế, và kiểm tra việc thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước.
Bán hàng là điều kiện vô cùng quan trọng để doanh nghiệp đứng vững trên thị
trường. Thông qua kết quả bán hàng doanh nghiệp có thể kiểm tra được tính thích
ứng của sản phẩm trên thị trường về sức cạnh tranh, chất lượng sản phẩm mẫu
mã, giá cả và thị hiếu từ đó có được những kế hoạch sản xuất kinh doanh hiệu quả.
Do đó công tác bán hàng cần nắm bắt, theo dõi chặt chẽ, thường xuyên quá trình bán
hàng từ khâu mua hàng, dự trữ, bán hàng, thanh toán, thu nộp kịp thời đảm bảo xác
định kết quả kinh doanh tránh hiện tượng lãi giả, lỗ thật.
Hiệu quả của hoạt động bán hàng ngày càng được nâng cao với chi phí thấp nhất
và lợi nhuận ngày càng tăng. Đây là mục tiêu mà bất cứ doanh nghiệp nào cũng phải
theo đuổi, bởi vì lợi nhuận là mục tiêu trước mắt quan trọng, mà hoạt động của
hoạt động bán hàng thì ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận. Để có thể đạt được
mục tiêu này, công tác bán hàng phải chú ý phân phối đúng lượng hàng, luồng hàng.
Đảm bảo sự vận động của hàng hoá hược hợp lý, giảm bớt chi phí lưu thông, đồng
thời phát triển các dịch vụ để phục vụ tốt các yêu cầu của khách hàng nhằm thu hút
khách hàng và làm tăng lợi nhuận.
Nhiệm vụ của quản lý bán hàng
Đế đáp ứng kịp thời những yêu cầu trên quản lý bán hàng phải thực hiện tốt
những nhiệm vụ sau:
- Ghi chép đầy đủ, kịp thời sự biến động (nhập – xuất) của từng loại hàng hóa
trên cả hai mặt hiện vật và giá trị.
- Theo dõi, phản ánh giám sát chặt chẽ quá trình bán hàng, ghi chép kịp thời, đầy
đủ các khoản chi phí, thu nhập về bán hàng xác định kết qủa kinh doanh thông qua
doanh thu bán hàng một cách chính xác.
- Cung cấp thông tin chính xác, kịp thời, trung thực, đầy đủ về tình hình bán
hàng của từng loại hàng hóa phục vụ hoạt động quản lý doanh nghiệp.
Yêu cầu đối với nhân viên bán hàng là phải giám sát chặt chẽ hàng hoá tiêu thụ
trên tất cả các phương diện: số lượng, chất lượng… Tránh hiện tượng mất mát hư
hỏng hoặc tham ô lãng phí, kiểm tra tính hợp lý của các khoản chi phí đồng thời
phân bổ chính xác cho đúng hàng bán để xác định kết quả kinh doanh. Phải quản lý
chăt chẽ tình hình thanh toán của khách hàng yêu cầu thanh toán đúng hình thức và
thời gian tránh mất mát ứ đọng vốn.
Để thực hiện tốt các nhiệm vụ trên, quản lý bán hàng và xác định kết quả bán
hàng cần chú ý những yêu cầu cơ bản sau:
Xác định đúng thời điểm hàng hoá được coi là bán để kịp thời lập báo cáo bán
hàng và ph , nhập hàng, tồn kho, doanh số bán hàng, công nợ, nhật kí nhập
hàng, hàng hoá, bán hàng, nhật kí bán hàng.
3.2.2. Danh mục kháchhàng
Hình 3.2: Danh mục khách hàng
Ý nghĩa:Danh mục này có tác dụng dùng để quản lý danh sách khách hàng.
Khách hàng là người (có thể là cá nhân, tập thể, tổ chức…) thực hiện các
giao dịch mua bán hàng hóa hay dịch vụ với các cơ sở sản xuất, dịch vụ, các cửa
hàng. Theo quan điểm Marketing thì khách hàng là những cá nhân hay tổ chức có
điều kiện ra quyết định mua sắm mà doanh nghiệp đang hướng các nỗ lực
Marketing vào. Khách hàng bao gồm nhiều đối tượng và mỗi ngành nghề kinh
doanh, sản phẩm sẽ có một đối tượng khách hàng khác nhau.Tuy nhiên khách hàng
thường được phân loại thành hai nhóm chính:
Khách hàng tiêu dùng: Là những cá nhân mua sản phẩm, dịch vụ với mục
đích thỏa mãn nhu cầu cho bản thân hoặc gia đình và mua hàng không mang tính
chất thương mại.
Khách hàng công nghiệp: là những tổ chức mua hàng nhằm phục vụ cho hoạt
động sản xuất của doanh nghiệp cũng như để phục vụ cho các phòng ban trong tổ
chức. Mỗi nhóm khách hàng có nhu cầu và cách thức mua hàng khác nhau. Do đó
doanh nghiệp cần tìm hiểu nhu cầu, cách thức mua hàng cũng như các yếu tố ảnh
hưởng tới từng nhóm khách hàng để nắm bắt và thỏa mãn nhu cầu riêng của từng
dối tượng khách hàng.
Danh mục khách hàng bao gồm: STT, mã khách hàng, tên khách hàng, địa chỉ,
số điện thoại, fax, email, người liên hệ, chức vụ, nhóm khách hàng, ghi chú,….
3.2.3. Danh mục nhà cungcấp
Hình 3.3: Danh mục nhà cung cấp
Giao diện cung cấp những nguyên vật liệu – công cụ dụng cụ.. bao gồm thông
tin về tên, mã số thuế, và địa chỉ liên lạc của công ty. Mỗi nhà cung cấp sẽ được
tạo một mã số riêng để tiện cho việc theo dõi và đối chiếu.
3.2.4. Danh mục khohàng
Hình 3.4: Danh mục kho hàng
Danh mục kho hàng bao gồm:
Số thứ tự
Mã kho
Tên kho
Địa chỉ
Người quản lý
3.2.5. Danh mục hànghoá
Hình 3.5: Danh mục hàng hoá
Danh mục hàng hoá bao gồm:
Số thứ tự
Mã hàng hoá
Tên hàng hoá
Đơn vị tính
Kho hàng
3.2.6. Phiếu nhậpkho – xuất kho
Hình 3.6: Phiếu nhập kho
Hình 3.7: Phiếu xuất kho
Danh mục phiếu nhập kho bao gồm:
Mã hàng hoá
Tên hàng hoá
Đơn vị tính
Số lượng nhập
Đơn giá từng sản phẩm
Thành tiền
Chiết khấu ( nếu có)
Tổng tiền
Đối với tên hàng hoá, ta sử dụng hàm IF lồng Vlookup Công thức như sau:
=IF([@[Mã Hàng]]="","",VLOOKUP([@[Mã Hàng]],'Hàng Hóa'!
$B$10:$H$277,2,0))
Rồi kéo xuống để add hàm cho tên hàng hoá tiếp theo.
Đối với Đơn giá, ta sử dụng hàm IF lồng Vlookup Công thức như sau:
=IF([@[Mã Hàng]]="","",VLOOKUP([@[Mã Hàng]],'Hàng Hóa'!
$B$10:$H$277,4,0))
Thành tiền ta sử dụng hàm If Hàm có công thức như sau:
=IF([@[Mã Hàng]]="","",[@[SL Nhập]]*[@[Đơn giá]])
Đối với chiết khấu, sử dụng hàm If Với công thức như sau:
=IF([@[CK(%)]]="","",([@[CK(%)]])/100*[@[Thành Tiền]])
Để tính tổng tiền, ta có công thức như sau:
=IF([@[CK(%)]]="","",[@[Thành Tiền]][@[Chiết khẩu]])
3.2.7. Bảng kê nhập – xuất hàng hóa
Hình 3.8: Bảng kê nhập – xuất kho
Danh mục nhật kí nhập hàng bao gồm:
Số phiếu nhập
Ngày nhập
Mã nhập
Tên nhà cung cấp
Mã hàng hoá
Tên hàng hoá
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Người nhập
Ghi chú ( Nếu có)
3.2.8. Báo cáo thông tin nhập – xuất – tồn vật tư hàng hóa
Hình 3.9: Báo cáo thông tin nhập – xuất – tồn vật tư hàng hóa
Nhật kí bán hàng bao gồm các mục sau:
Mã hàng
Tên hàng hoá
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Chú ý: Dữ liệu được tự động lấy từ các trang tính khác và được phân loại theo
từng kho. Bản báo cáo cũng được chia ra làm các phần cụ thể Tồn đầu – Nhập –
Xuất – Tồn cuối để người sử dụng dễ dàng theo dõi
3.2.9. Báo cáo tổng hợp kế quả bán hàng
Hình 3.10.Báo cáo tổng hợp kế quả bán hàng
Báo cáo tổng hợp lại doanh số bán hàng của tất cả các mặt hàng trong
khoảng thời gian. Bao gồm: giá bán, giá vốn từ đó tính toán được lợi nhuận thuần từ
hoạt động bán hàng của công ty
KẾT LUẬN
Ưu điểm
Quản lý bán hàng bằng excel là việc sử dụng excel vào trong việc quản lý các
nghiệp vụ bán hàng như thiết lập báo giá, đơn hàng bán, hợp đồng bán, thống kê
doanh số.
Việc sử dụng phần mềm quản lý bán hàng bằng excel có những ưu và nhược
điểm riêng, chúng ta cùng tìm hiểu theo những đánh giá sau đây:
Ưu điểm của phần mềm quản lý bán hàng bằng excel:
Đơn giản, dễ sử dụng
Chi phí thấp
Tính đại trà cao, có thể tải và dùng miễn phí
Có thể chủ động thêm bớt trường dữ liệu, tự tạo báo cáo theo yêu cầu
Thích hợp cho các doanh nghiệp nhỏ, quản lý bán hàng đơn giản
Nhược điểm của phần mềm quản lý bán hàng bằng excel:
Dữ liệu không được đảm bảo an toàn và bảo mật: Khi quản lý việc bán hàng
bằng phần mềm Excel, tất cả các thông tin về hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp chỉ được lưu trong 1 tập tin duy nhất. Khi tập tin này bị lỗi, bị mất do vô ý
hay nhiễm virus sẽ làm ảnh hưởng đến các dữ liệu quan trọng
Quy trình xuất hàng bán, điều chuyển hàng nội bộ phức tạp và cồng kềnh
hơn. Khi file Excel có dung lượng quá lớn sẽ làm chậm tốc độ của máy tính, ảnh
hưởng đến tiến độ công việc
Thường chỉ có các tính năng cơ bản như quản lý hàng hóa, khách hàng, nhập
xuất kho, thu chi, hàng tồn kho… và người quản dùng cũng phải mất nhiều thời
gian để lập thống kê, báo cáo chi tiết
Thường chỉ tiện cho việc ghi chép còn việc báo cáo thì người dùng phải tốn
nhiều công sức, thời gian. Do đó, nhà quản lý cũng gặp khá nhiều khó khăn trong
việc kiểm tra hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp gian làm việc
Ngoài ra, các hàm, các công thức trên excel khá phức tạp, người dùng phải
thực sự hiểu biết về excel mới có thể sử dụng tốt, hiệu quả
Không những vậy, excel không thể giúp lập hóa đơn và hạn chế liên kết với
các thiết bị bán hàng…
Dữ liệu bán hàng được lưu trữ rời rạc trên các file Excel không đảm bảo tính
an toàn và logic để phục vụ cho việc tập hợp báo cáo tổng hợp và tham chiếu ràng
buộc dữ liệu
Việc liên kết số liệu các nghiệp vụ để tập hợp báo cáo tức thời chưa thực
hiện được, muốn làm thì mất rất nhiều thời gian (Báo cáo bán hàng, báo cáo thống
kê doanh số theo nhiều chỉ tiêu như theo nhóm hàng, mặt hàng, theo nhân viên kinh
doanh, báo cáo công nợ đến hạn, ..)
Với những doanh nghiệp lớn, khi nghiệp vụ bán hàng phức tạp, số lượng
mặt hàng nhiều, số lượng khách hàng cũng rất nhiều thì sử dụng phần mềm excel
thì rất khó đáp ứng, thông tin dữ liệu khó theo dõi, thiếu logics và rời rạc. Và việc
liên kết số liệu các nghiệp vụ để tập hợp báo cáo tức thời chưa thực hiện được,
muốn làm thì mất rất nhiều thời gian và công sức, hơn nữa lại không đảm bảo độ
chính xác tuyệt đối.
Hệ thống này giúp cho người quản lý một cách dễ dàng hơn, các số liệu
đưa vào rất lớn cần tính toán nhiều hệ thống sẽ xử lý truy xuất dữ liệu với thời
gian nhanh nhất đáp ứng nhu cầu thị trường với phương châm “ Nhanh – chính xác –
kịp thời”. Hệ thống này rất dễ cài đặt trên một số phần mềm quản lý hiện nay và
không đòi hỏi máy tính phải có cấu hình cao
Hạn chế
Do thời gian tiến hành công việc không nhiều nên không thể tránh khỏi
những thiếu sót chủ quan, bài toán thực tế cũng tương đối lớn nên em chưa quản lý
được hết các chức năng mà em mới chỉ quản lý được một số chức năng quan trọng
nhất.
Hướng phát triển: đề nảy sinh mà đề tài chưa đáp ứng được thức tế trên cơ
sở kết quả đã đạt được và các nhu cầu tối ưu về dự trữ của các doanh nghiệp với
các định hướng nghiên cứu như sau:
Xây dựng đầy đủ các chức năng cho chương trình.
Thiết lập một CSDL đầy đủ phục vụ cho chương trình
Có thể ứng dụng được cho vào thực tế.
Xây dựng hệ thống quản lý bán hàng bằng ngôn ngữ C++
Khi tin học chưa ra đời thì việc bán hàng vànhững công việc khác được thực
hiện một cách rất khó khăn đòi hỏiphải nắm vững chuyên môn nghiệp vụ , tốn
nhân lực thời gian, chiphí cho việc thực hiện. Ngày nay tin học phát triển, nhu cầu
tin họchóa những công việc chuyên môn lặp đi lặp lại là yêu cầu cấp thiết.Tin học
hóa sẽ mang lại lợi ích to lớn về mọi mặt : nhân công, chi phí tài chính và thậm chí
cả trình độ chuyên môn của người thựchiện nó ( không đòi hỏi có chuyên môn
nghiệp vụ cao) bởi vì nó chỉ là những thao tác trên máy đơn giản. Tin học hóa bắt
buộc phải cótrong thời đại ngày nay đối với từng công ty, những cửa hàng lớnhay
thậm chí chỉ là những cửa hàng vừa và nhỏ . Tuy nhiên đầu tư để xây dựng hệ
thống phục vụ công việc tính trong khoảng thời gian ngắn là tốn kém nhưng xét về
lâu dài thì lợi ích mang lại là rất to lớn ảnh hưởng đến cả vận mệnh của một công
ty.
Xét về phía ngườixây dựng hệ thống thì đây là vấn đề không thể giải quyết
một cáchtrọn vẹn bằng một chương trình cho mọi hình thức, nó phục vụ vàochuyên
môn nghiệp vụ, yêu cầu thực tế đặt ra, và vì vậy rất khó nếukhông muốn nói là
không thể thực hiện được một cách tổng quátvấn đề này. Tùy thuộc vào những yêu
cầu đặt ra đối với từng hoàncảnh ta có cách giải quyết khác nhau tạm thời trong
khoảng thờigian nhất định đáp ứng được yêu cầu đề ra của hệ thống.
Xuất phát từ nhu cầu thực tế đó cùng với sự hướng dẫn củagiáo viên hướng
dẫn em đã chọn đề tài có tên là: “Xây dựng chương trình quản lý bán hàng tại
Công ty cổ phần Bluesofts, Hà Nội” làm khóa luận tốt nghiệp.
Với thời gian thực tập còn hạn chế và sự hiểu biết thực tế cònnhiều bỡ ngỡ
cộng với vốn kiến thức còn phải học hỏi nhiều lạichưa có kinh nghiệm về phân
tích và thiết kế cũng như lập trình,nên chương trình của em không tránh khỏi những
thiếu sót. Bởivậy em kính mong các thầy, cô giáo xem xét , chỉ bảo và đónggóp ý
kiến cho báo cáo thực tập của em được hoàn chỉnh để có thểáp dụng được trong
thực tế.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn cô giáo Phan Thị Thanh Huyền và các
thầy cô trong khoa đã tận tình giúp đỡ em trong suốt thờigian thực tập để em hoàn
thành báo cáo thực tập này.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Nguyễn Tấn Bình, Phân tích hoạt động doanh nghiệp, Nhà xuất bản Đại
học quốc gia TP Hồ Chí Minh..
[2]. Đỗ Trọng Danh, Nguyễn Vũ Ngọc Tùng, Giáo trình tự học Microsoft
Excel 2010, Nhà xuất bản văn hóa thông tin.
[3].Phạm Văn Dược, Đặng Thị Kim Cương, Phân tích hoạt động kinh doanh,
Nhà xuất bản tổng hợp thành phố Hồ Chí Minh.
[4].Trần Mạnh Hà, Giáo trình Excel 2010 các hàm và ví dụ minh họa, Nhà
xuất bản văn hóa thông tin.
[5]. Nguyễn Trọng Hoài (2009), Giáo trình Dự báo và phân tích dữ liệu trong
kinh tế và tài chính, Nhà xuất bản thống kê.