Tải bản đầy đủ (.docx) (53 trang)

đề cương ôn thi môn quản trị học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (633.87 KB, 53 trang )

Có bán tại photo Sỹ Giang

Mới

BỘ MÔN: QUẢN TRỊ HỌC
NGÂN HÀNG CÂU HỎI ÔN THI HỌC PHẦN QUẢN TRỊ HỌC
BỘ MÔN: QUẢN TRỊ HỌC
I – NHÓM CÂU HỎI 1:
1. Phân tích khái niệm quản trị
2. Trình bày quản trị là khoa học, nghệ thuật và là một nghề
3. Trình bày khái quát các chức năng quản trị
4. Phân tích khái niệm môi trường quản trị
5. Phân tích ảnh hưởng của yếu tố môi trường chung tới hoạt động quản trị trong
tổ chức. Lấy ví dụ minh họa
6. Phân tích ảnh hưởng của yếu tố môi trường đặc thù tới hoạt động quản trị
trong tổ chức. Lấy ví dụ minh họa
7. Phân tích ảnh hưởng của yếu tố môi trường bên trong tới hoạt động quản trị
trong tổ chức. Lấy ví dụ minh họa
8. Phân tích sự cần thiết của “Quản trị sự thay đổi”
9. Trình bày mô hình quản trị sự thay đổi
10. Phân tích khái niệm nhà quản trị
11. Trình bày các vai trò nhà quản trị. Lấy ví dụ minh họa
12. Trình bày các cấp bậc của nhà quản trị
13. Trình bày các kỹ năng cần thiết của nhà quản trị
14. Phân tích mối quan hệ giữa cấp bậc quản trị và các kỹ năng của nhà quản trị
15. Trình bày trách nhiệm của nhà quản trị
16. Trình bày đạo đức của nhà quản trị
17. Phân tích khái niệm và yêu cầu đối với thông tin quản trị
18. Trình bày các loại thông tin quản trị trong tổ chức. Lấy ví dụ minh họa
19. Trình bày hệ thống thông tin quản trị trong tổ chức
20. Trình bày nội dung truyển thông trong tổ chức. Lấy ví dụ minh họa


21. Phân tích khái niệm và yêu cầu đối với quyết định quản trị
22. Trình bày các loại quyết định quản trị. Lấy ví dụ minh họa
23. Phân tích khái niệm quá trình ra quyết định quản trị
24. Trình bày các phương pháp ra quyết định quản trị
25. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới việc ra quyết định quản trị. Lấy ví dụ
minh họa
II – NHÓM CÂU HỎI 2:
1. Phân tích khái niệm và vai trò của hoạch định
2. Trình bày các loại hoạch định trong tổ chức
Có bán tại photo Sỹ Giang

1

Mới


Có bán tại photo Sỹ Giang
3.
4.
5.
6.
7.

Mới

Phân tích các nguyên tắc hoạch định
Trình bày nội dung hoạch định sứ mệnh và tầm nhìn. Lấy ví dụ minh họa
Trình bày nội dung hoạch định mục tiêu. Lấy ví dụ minh họa
Trình bày nội dung hoạch định kế hoạch chiến lược
Trình bày nội dung hoạch định chính sách, thủ tục, quy tắc. Lấy ví dụ minh


họa
8. Trình bày nội dung hoạch định chương trình, ngân sách
9. Trình bày các công cụ hoạch định
10. Phân tích khái niệm và vai trò của chức năng tổ chức
11. Phân tích khái niệm và đặc điểm của cơ cấu tổ chức
12. Trình bày đặc điểm, ưu điểm, nhược điểm của mô hình cơ cấu tổ chức theo
chức năng. Lấy ví dụ minh họa
13. Trình bày đặc điểm, ưu điểm, nhược điểm của mô hình cơ cấu tổ chức theo
sản phẩm. Lấy ví dụ minh họa
14. Trình bày đặc điểm, ưu điểm, nhược điểm của mô hình cơ cấu tổ chức theo
khu vực địa lý. Lấy ví dụ minh họa
15. Trình bày đặc điểm, ưu điểm, nhược điểm của mô hình cơ cấu tổ chức theo
khách hàng. Lấy ví dụ minh họa
16. Trình bày đặc điểm, ưu điểm, nhược điểm của mô hình cơ cấu tổ chức theo
hỗn hợp. Lấy ví dụ minh họa
17. Trình bày đặc điểm, ưu điểm, nhược điểm của mô hình cơ cấu tổ chức ma
trận. Lấy ví dụ minh họa
18. Phân tích các nguyên tắc thiết kế cơ cấu tổ chức
19. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới sự lựa chọn cơ cấu tổ chức
20. Phân tích khái niệm và các hình thức phân quyền
21. Trình bày quá trình và các yêu cầu phân quyền
22. Trình bày tầm hạn quản trị
23. Phân tích khái niệm và tầm quan trọng của việc nghiên cứu hệ thống tổ chức
không chính thức
24. Phân tích đặc điểm của hệ thống tổ chức không chính thức
25. Phân tích các yếu tố cấu thành văn hóa tổ chức
26. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới văn hóa tổ chức
27. Phân tích khái niệm và vai trò của chức năng lãnh đạo
28. Phân tích các nguyên tắc lãnh đạo

29. Trình bày đặc điểm, ưu điểm, nhược điểm của phong cách lãnh đạo chuyên
quyền
30. Trình bày đặc điểm, ưu điểm, nhược điểm của phong cách lãnh đạo dân chủ

Có bán tại photo Sỹ Giang

2

Mới


Có bán tại photo Sỹ Giang

Mới

31. Trình bày đặc điểm, ưu điểm, nhược điểm của phong cách lãnh đạo tự do
32. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới lựa chọn phong cách lãnh đạo trong tổ
chức
33. Phân tích khái niệm động cơ
34. Trình bày một số lý thuyết cơ bản về động cơ trong lãnh đạo
35. Phân tích khái niệm và vai trò của nhóm
36. Trình bày các loại nhóm trong tổ chức
37. Phân tích nội dung lãnh đạo trong các giai đoạn phát triển của nhóm
38. Phân tích khái niệm và bản chất của xung đột
39. Trình bày các loại xung đột và cách thức giải quyết xung đột trong tổ chức
40. Phân tích khái niệm và vai trò của kiểm soát
41. Trình bày các nguyên tắc kiểm soát
42. Trình bày các loại kiểm soát trong tổ chức
43. Phân tích quy trình kiểm soát
III – NHÓM CÂU HỎI 3:

Sinh viên sẽ phân tích và trình bày quan điểm trong việc giải quyết các tình
huống thực tiễn của doanh nghiệp có liên quan tới các nội dung quản trị, ví dụ như:
1. Môi trường quản trị
2. Quản trị sự thay đổi
3. Vai trò của nhà quản trị
4. Các kỹ năng của nhà quản trị
5. Đạo đức và trách nhiệm của nhà quản trị
6. Ra quyết định quản trị
7. Nội dung hoạch định
8. Cấu trúc tổ chức
9. Phân quyền
10. Các nguyên tắc lãnh đạo
11. Các phong cách lãnh đạo
12. Lãnh đạo nhóm
13. Quản trị xung đột

Có bán tại photo Sỹ Giang

3

Mới


Có bán tại photo Sỹ Giang

Mới

BỘ MÔN: QUẢN TRỊ HỌC.......................................................................................1
I – NHÓM CÂU HỎI 1:............................................................................................7
1. Phân tích khái niệm quản trị:.................................................................................7

2. Trình bày quản trị là khoa học, nghệ thuật và là một nghề.................................7
3. Trình bày khái quát các chức năng quản trị.........................................................8
4. Phân tích khái niệm môi trường quản trị..............................................................9
5. Phân tích ảnh hưởng của yếu tố môi trường chung tới hoạt động quản trị trong
tổ chức. Lấy ví dụ minh họa........................................................................................9
6. Phân tích ảnh hưởng của yếu tố môi trường đặc thù tới hoạt động quản trị
trong tổ chức. Lấy ví dụ minh họa............................................................................13
7. Phân tích ảnh hưởng của yếu tố môi trường bên trong tới hoạt động quản trị
trong tổ chức. Lấy ví dụ minh họa............................................................................15
8. Phân tích sự cần thiết của “Quản trị sự thay đổi”..............................................17
9. Trình bày mô hình quản trị sự thay đổi...............................................................17
10. Phân tích khái niệm nhà quản trị.......................................................................18
11. Trình bày các vai trò nhà quản trị. Lấy ví dụ minh họa...................................18
12. Trình bày các cấp bậc của nhà quản trị.............................................................19
13. Trình bày các kỹ năng cần thiết của nhà quản trị............................................19
14. Phân tích mối quan hệ giữa cấp bậc quản trị và các kỹ năng của nhà quản trị.
........................................................................................................................... 20
15. Trình bày trách nhiệm của nhà quản trị...........................................................20
16. Trình bày đạo đức của nhà quản trị...................................................................20
17. Phân tích khái niệm và yêu cầu đối với thông tin quản trị...............................21
18. Trình bày các loại thông tin quản trị trong tổ chức. Lấy ví dụ minh họa.......21
19. Trình bày hệ thống thông tin quản trị trong tổ chức........................................22
20. Trình bày nội dung truyển thông trong tổ chức. Lấy ví dụ minh họa.............23
21. Phân tích khái niệm và yêu cầu đối với quyết định quản trị............................24
22. Trình bày các loại quyết định quản trị. Lấy ví dụ minh họa............................24
23. Phân tích khái niệm quá trình ra quyết định quản trị.....................................25
24. Trình bày các phương pháp ra quyết định quản trị.........................................26
25. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới việc ra quyết định quản trị. Lấy ví dụ
minh họa..................................................................................................................... 27
Có bán tại photo Sỹ Giang


4

Mới


Có bán tại photo Sỹ Giang

Mới

I NHÓM CÂU HỎI 2:.............................................................................................27
1. Phân tích khái niệm và vai trò của hoạch định...................................................27
2. Trình bày các loại hoạch định trong tổ chức: 3 loại............................................28
3. Phân tích các nguyên tắc hoạch định...................................................................29
4. Trình bày nội dung hoạch định sứ mệnh và tầm nhìn. Lấy ví dụ minh họa.....29
5. Trình bày nội dung hoạch định mục tiêu. Lấy ví dụ minh họa..........................30
6. Trình bày nội dung hoạch định kế hoạch chiến lược..........................................30
7. Trình bày nội dung hoạch định chính sách, thủ tục, quy tắc. Lấy ví dụ minh
họa.............................................................................................................................. 31
8. Trình bày nội dung hoạch định chương trình, ngân sách...................................32
9. Trình bày các công cụ ( kỹ thuật) hoạch định.....................................................33
10. Phân tích khái niệm và vai trò của chức năng tổ chức.....................................33
11. Phân tích khái niệm và đặc điểm của cơ cấu tổ chức.......................................34
12. Trình bày đặc điểm, ưu điểm, nhược điểm của mô hình cơ cấu tổ chức theo
chức năng.................................................................................................................... 35
13. Trình bày đặc điểm, ưu điểm, nhược điểm của mô hình cơ cấu tổ chức theo
sản phẩm..................................................................................................................... 35
14. Trình bày đặc điểm, ưu điểm, nhược điểm của mô hình cơ cấu tổ chức theo
khu vực địa lý.............................................................................................................36
15. Trình bày đặc điểm, ưu điểm, nhược điểm của mô hình cơ cấu tổ chức theo

khách hàng.................................................................................................................36
16. Trình bày đặc điểm, ưu điểm, nhược điểm của mô hình cơ cấu tổ chức theo
hỗn hợp....................................................................................................................... 37
17. Trình bày đặc điểm, ưu điểm, nhược điểm của mô hình cơ cấu tổ chức ma
trận.

........................................................................................................................ 37

18. Phân tích các nguyên tắc thiết kế cơ cấu tổ chức..............................................38
19. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới sự lựa chọn cơ cấu tổ chức....................39
20. Phân tích khái niệm và các hình thức phân quyền...........................................39
21. Trình bày quá trình và các yêu cầu phân quyền...............................................40
22. Trình bày tầm hạn quản trị................................................................................40
23. Phân tích khái niệm và tầm quan trọng của việc nghiên cứu hệ thống tổ chức
không chính thức.......................................................................................................41

Có bán tại photo Sỹ Giang

5

Mới


Có bán tại photo Sỹ Giang

Mới

24. Phân tích đặc điểm của hệ thống tổ chức không chính thức............................41
25. Phân tích các yếu tố cấu thành văn hóa tổ chức...............................................41
26. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới văn hóa tổ chức......................................42

27. Phân tích khái niệm và vai trò của chức năng lãnh đạo...................................43
28. Phân tích các nguyên tắc lãnh đạo.....................................................................44
29. Trình bày đặc điểm, ưu điểm, nhược điểm của phong cách lãnh đạo chuyên
quyền........................................................................................................................... 44
30. Trình bày đặc điểm, ưu điểm, nhược điểm của phong cách lãnh đạo dân chủ...
........................................................................................................................... 45
31. Trình bày đặc điểm, ưu điểm, nhược điểm của phong cách lãnh đạo tự do. . .45
32. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới lựa chọn phong cách lãnh đạo trong tổ
chức ........................................................................................................................... 46
33. Phân tích khái niệm động cơ..............................................................................46
34. Trình bày một số lý thuyết cơ bản về động cơ trong lãnh đạo.........................47
35. Phân tích khái niệm và vai trò của nhóm..........................................................47
36. Trình bày các loại nhóm trong tổ chức..............................................................49
37. Phân tích nội dung lãnh đạo trong các giai đoạn phát triển của nhóm...........49
38. Phân tích khái niệm và bản chất của xung đột.................................................50
39. Trình bày các loại xung đột và cách thức giải quyết xung đột trong tổ chức..50
40. Phân tích khái niệm và vai trò của kiểm soát....................................................51
41. Trình bày các nguyên tắc kiểm soát...................................................................52
42. Trình bày các loại kiểm soát trong tổ chức........................................................52
43. Phân tích quy trình kiểm soát............................................................................53
I

– NHÓM CÂU HỎI 1:
1. Phân tích khái niệm quản trị:
- Có rất nhiều khái niệm khác nhau được đưa ra, và chưa có sự thống nhất hoàn toàn

nào về định nghĩa này. Quản trị là tiến trình hoạch định, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra họat
động của các thành viên trong tổ chức, sử dụng các nguồn lực nhằm đạt đến sự thành công
trong các mục tiêu đề ra. Từ khái niệm này giúp chúng ta nhận ra rằng, quản trị là một hoạt
động liên tục và cần thiết khi con người kết hợp với nhau trong một tổ chức. Đó là quá trình

nhằm tạo nên sức mạnh gắn liền các vấn đề lại với nhau trong tổ chức và thúc đẩy các vấn đề
chuyển động.

Có bán tại photo Sỹ Giang

6

Mới


Có bán tại photo Sỹ Giang

Mới

- Cụ thể, quản trị có nghĩa là toàn bộ quá trình quyết định ra chính sách, các khung về
quy tắc, đặt ra các mục tiêu chung. Đó là các hoạt động cấp cao. Quản trị còn là quá trình đặt
nền móng các nguyên tắc vận hành cơ bản cho một doanh nghiệp. Nó chính là việc hướng
dẫn, lãnh đạo, kiểm soát tổ chức, doanh nghiệp để hướng đến việc đạt được mục tiêu chung.
2. Trình bày quản trị là khoa học, nghệ thuật và là một nghề
• Quản trị là một khoa học
• Tính khoa học của quản trị tổ chức trước hết đòi hỏi các nhà quản trị phải nắm vững
những quy luật liên quan đến quá trình hoạt động của tổ chức, đó là các quy luật về kinh tế,
các quy luật tâm lý xã hội.
• Mặt khác nó cũng đòi hỏi các nhà quản trị phải biết vận dụng các phương pháp đo
lường hiện đại, những thành tựu tiến bộ của khoa học kỹ thuật hiện đại.
• Ngày nay khoa học quản trị đã phát triển mạnh mẽ và trở thành một môn khoa học độc
lập. Trong quá trình phát triển của mình, quản trị học đã kết hợp với nhiều môn khoa học
khác, sử dụng những luận điểm và những thành tựu của chúng để giải quyết nhiều vấn đề của
lý luận và thực tiễn quản trị.
• Quản trị là một nghệ thuật

• tính nghệ thuật của quản trị xuất phát từ tính đa dạng phong phú, muôn hình muôn vẻ
của các sự vật và hiện tượng trong quá trình quản trị vì dù đã có khoa học về quản trị nhưng
không phải mọi hiện tượng đều mang tính quy luật và không phải mọi quy luật có liên quan
đến quá trình quản trị đều đã được nhận thức thành lý luận.
• Quản trị là một nghề
• Đặc điểm này được hiểu theo nghĩa có thể đi học nghề để tham gia các hoạt động quản
trị nhưng có thành công hay không, có giỏi nghề hay không lại còn tuỳ thuộc vào nhiều yếu tố
của nghề (học ở đâu?, ai dạy cho?, cách học nghề ra sao? chương trình học thế nào?, người
dạy có thực tâm truyền hết nghề hay không? Năng khiếu nghề nghiệp, ý chí làm giàu, lương
tâm nghề nghiệp của người học nghề ra sao? các tiền đề tối thiểu về vật chất ban đầu cho sự
hành nghề có bao nhiêu?).
• Như vậy, muốn quá trình quản trị có kết quả thì trước tiên nhà quản trị tương lai phải
được phát hiện năng lực, được đào tạo về nghề nghiệp, kiến thức, tay nghề, kinh nghiệm một
cách chu đáo để phát hiện, nhận thức một cách chuẩn xác và đầy đủ các quy luật khách quan,
đồng thời có phương pháp nghệ thuật thích hợp nhằm tuân thủ đúng các đòi hỏi của các quy
luật đó.
3. Trình bày khái quát các chức năng quản trị
• Chức năng hoạch định: Là việc xác định các mục tiêu và mục đích mà tổ chức phải
hoàn

Có bán tại photo Sỹ Giang

7

Mới


Có bán tại photo Sỹ Giang

Mới


thành trong tương lai và quyết định về cách thức để đạt được những mục tiêu đó.
Hoạch định gồm ba giai đoạn như thiết lập các mục tiêu cho tổ chức: Mức tăng lợi nhuận, thị
phần, hoặc tăng doanh thu...; sắp xếp các nguồn lực của tổ chức để đạt mục tiêu; quyết định
về những hoạt động của tổ chức như:
• Ra quyết định là quá trình lựa chọn một phương án hành động hợp lý nhất để đạt mục
tiêu đã đề ra (lựa chọn một phương án đưa ra xem xét).
• Ra quyết định đúng trong điều kiện môi trường biến động. Đó là một thách thức đối
với các nhà quản trị:
• Chức năng tổ chức: Là quá trình tạo ra cơ cấu mối quan hệ giữa các thành viên (các
bộ phận trong tổ chức).Thông qua đó cho phép họ thực hiện các kế hoạch và hoàn thành các
mục tiêu chung của tổ chức.
• Tiến trình tổ chức bao gồm việc: Thiết lập các bộ phận, phòng ban và xây dựng bảng
mô tả công việc tổ chức bao gồm cả chức năng nhân sự: tuyển mộ, tuyển chọn, huấn luyện và
phát triển nguồn nhân lực, do đó, mọi người đều có thể đóng góp nỗ lực vào thành công của
tổ chức
• Truyền đạt thông tin, tri thức, kỹ thuật, chỉ thị, mệnh lệnh, thông tin cần thiết để thực
hiện công việc, đồng thời nhận thông tin phản hồi.
• Chức nănglãnh đạo: Đây là chức năng thúc đẩy, động viên nhân viên theo đuổi
những mục tiêu đã lựa chọn.
Bằng chỉ thị, mệnh lệnh và thỏa mãn nhu cầu vật chất và tinh thần. Các nhà quản trị
thực hiện các chức năng chỉ huy để thúc đẩy, động viên nhân viên hoàn thành các mục tiêu đã
đề ra.
• Chức năng kiểm tra, kiểm soát: Là quá trình giám sát chủ động đối với công việc của
một tổ chức, so sánh với tiêu chuẩn đề ra và điều chỉnh khi cần thiết. Quá trình kiểm soát là
quá trình tự điều chỉnh liên tục và thường diễn ra theo chu kỳ.
Các chức năng nói trên có quan hệ qua lại mật thiết với nhau, và được thực hiện theo
một trình tự nhất định. Quá trình quản trị phải thực hiện đồng bộ các chức năng nói trên, nếu
không quá trình quản trị sẽ không đạt hiệu quả như mong muốn
4. Phân tích khái niệm môi trường quản trị

• Theo quan điểm hệ thống, môi trường là tập hợp các phân hệ, các phần tử, các hệ
thống khác không thuộc hệ thống đang xét nhưng có quan hệ tác động đến hệ thống. Ví dụ:
Con cá sống trong nước ngọt, tổ chức hoạt động trong một thể chế xã hội... vậy môi trường
hoạt động của tổ chức bao gồm toàn bộ các yếu tố bên ngoài có tác động trực tiếp hay gián
tiếp đến quyết định hay hoạt động của tổ chức đó.

Có bán tại photo Sỹ Giang

8

Mới


Có bán tại photo Sỹ Giang

Mới

• Theo tiếng Anh: môi trường (enviroment): Là điều kiện hoàn cảnh tác động lên con
người hoặc tổ chức.
• Cần lưu ý, môi trường quản trị là môi trường kinh tế xã hội (social-economic
enviroment), chứ không phải là môi trường tự nhiên (Natural Enviroment).
5. Phân tích ảnh hưởng của yếu tố môi trường chung tới hoạt động quản trị trong
tổ chức. Lấy ví dụ minh họa
• Môi trường chính trị- pháp luật
• Chính trị: là yếu tố đầu tiên mà các nhà đầu tư, nhà quản trị các doanh nghiệp quan
tâm phân tích để dự báo mức độ an toàn trong các hoạt động tại các quốc gia, các khu
vực nơi mà doanh nghiệp đang có mối quan hệ mua bán hay đầu tư. Các yếu tố như thể chế
chính trị, sự ổn định hay biến động về chính trị tại quốc gia hay một khu vực là những
tín hiệu ban đầu giúp các nhà quản trị nhận diện đâu là cơ hội hoặc đâu là nguy cơ của doanh
nghiệp để đề ra các quyết định đầu tư, sản xuất kinh doanh trên các khu vực thị trường thuộc

phạm vi quốc gia hay quốc tế. Yếu tố chính trị là yếu tố rất phức tạp, tuỳ theo điều kiện cụ thể
yếu tố này sẽ tác động đến sự phát triển kinh tế trong phạm vi quốc gia hay quốc tế. Các nhà
quản trị chiến lược muốn phát triển thị trường cần phải nhạy cảm với tình hình chính trị ở mỗi
khu vực địa lý, dự báo diễn biến chính trị trên phạm vi quốc gia, khu vực, thế giới để có các
quyết định chiến lược thích hợp và kịp thời.
• Luật pháp: Việc ban hành hệ thống luật pháp có chất lượng là điều kiện đầu tiên đảm
bảo môi trường kinh doanh bình đẳng cho các doanh nghiệp buộc các doanh nghiệp phải kinh
doanh chân chính, có trách nhiệm. Tuy nhiên nếu hệ thống pháp luật không hoàn thiện cũng
sẽ có ảnh hưởng không nhỏ tới môi trường kinh doanh gây khó khăn trong hoạt động sản xuất
kinh doanh của các doanh nghiệp. Pháp luật đưa ra những quy định cho phép, không cho phép
hoặc những đòi hỏi buộc các doanh nghiệp phải tuân thủ. Chỉ cần một sự thay đổi nhỏ trong
hệ thống luật pháp như thuế, đầu tư ... sẽ ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Ví dụ như Pháp lệnh Bưu chính Viễn thông ra đời cho phép mọi thành phần
kinh tế được tham gia cung cấp các dịch vụ chuyển phát thư đã tạo cơ hội cho các doanh
nghiệp xâm nhập vào lĩnh vực cung cấp các dịch vụ Bưu chính nhưng lại tạo nguy cơ cho
VNPT khi phải đối mặt với ngày càng nhiều đối thủ cạnh tranh, môi trường cạnh tranh ngày
càng khốc liệt. Vấn đề đặt ra đối với các doanh nghiệp là phải hiểu rõ tinh thần của luật pháp
và chấp hành tốt những quy định của pháp luật, nghiên cứu để tận dụng được các cơ hội từ
các điều khoản của pháp lý mang lại và có những đối sách kịp thời trước những nguy cơ có
thể đến từ những quy định pháp luật tránh được các thiệt hại do sự thiếu hiểu biết về pháp lý
trong kinh doanh.

Có bán tại photo Sỹ Giang

9

Mới


Có bán tại photo Sỹ Giang


Mới

• Chính phủ: có vai trò to lớn trong việc điều tiết vĩ mô nền kinh tế thông qua các chính
sách kinh tế, tài chính, tiền tệ và các chương trình chi tiêu của mình. Trong mối quan hệ với
các doanh nghiệp chính phủ vừa đóng vai trò là người kiểm soát, khuyến khích, tài trợ, quy
định, ngăn cấm, hạn chế vừa đóng vai trò khách hàng quan trọng đối với doanh nghiệp (trong
chương trình chi tiêu của chính phủ) và sau cùng chính phủ đóng vai trò là nhà cung cấp các
dịch vụ cho doanh nghiệp như cung cấp thông tin vĩ mô, các dịch vụ công cộng khác. Để tận
dụng được cơ hội, giảm thiểu nguy cơ các doanh nghiệp phải nắm bắt cho được những quan
điểm, những quy định, ưu tiên những chương trình chi tiêu của chính phủ và cũng phải thiết
lập một quan hệ tốt đẹp, thậm chí có thể thực hiện sự vận động hành lang khi cần thiết nhằm
tạo ra 1 môi trường thuận lợi cho hoạt động của doanh nghiệp.
• Môi trường kinh tế: Đây là một yếu tố rất quan trọng thu hút sự quan tâm của tất cả
các nhà quản trị . Sự tác động của các yếu tố của môi trường này có tính chất trực tiếp và năng
động hơn so với một số các yếu tố khác của môi trường tổng quát . Những diễn biến của môi
trường kinh tế bao giờ cũng chứa đựng những cơ hội và đe doạ khác nhau đối với từng doanh
nghiệp trong các ngành khác nhau và có ảnh hưởng tiềm tàng đến các chiến lược của doanh
nghiệp. Có rất nhiều các yếu tố của môi trường vĩ mô nhưng có thể nói các yếu tố sau có ảnh
hưởng lớn đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp
• Tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế: Nền kinh tế ở giai đoạn có tốc độ tăng trưởng
cao sẽ tạo nhiều cơ hội cho đầu tư mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,
ngược lại khi nền kinh tế sa sút sẽ dẫn đến giảm chi phí tiêu dùng đồng thời làm tăng lực
lượng cạnh tranh. Thông thường sẽ gây nên chiến tranh giá cả trong ngành.
• Lãi suất và xu hướng của lãi xuất trong nền kinh tế: Lãi suất và xu hướng của lãi
xuất trong nền kinh tế có ảnh hưởng đến xu thế của tiết kiệm, tiêu dùng và đầu tư và do vậy
ảnh hưởng tới hoạt động của các doanh nghiệp. Lãi xuất tăng sẽ hạn chế nhu cầu vay vốn để
đầu tư mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, ảnh hưởng tới mức lời của các doanh nghiệp.
Đồng thời khi lãi xuất tăng cũng sẽ khuyến khích người dân gửi tiền vào ngân hàng nhiều hơn
và do vậy làm cho nhu cầu tiêu dùng giảm xuống.

• Chính sách tiền tệ và tỷ giá hối đoái: Chính sách tiền tệ và tỷ giá hối đoái cũng có thể
tạo vận hội tốt cho doanh nghiệp nhưng cũng có thể là nguy cơ cho sự phát triển của doanh
nghiệp đặc biệt nó tác động điều chỉnh quan hệ xuất nhập khẩu. Thông thường chính phủ sử
dụng công cụ này để điều chỉnh quan hệ xuất nhập khẩu theo hướng có lợi cho nền kinh tế.
• Lạm phát: Lạm phát cũng là 1 nhân tố quan trọng cần phải xem xét và phân tích. Lạm
phát cao hay thấp có ảnh hưởng đến tốc độ đầu tư vào nền kinh tế. Khi lạm phát quá cao sẽ
không khuyến khích tiết kiệm và tạo ra những rủi ro lớn cho sự đầu tư cuả các doanh nghiệp,
sức mua của xã hội cũng bị giảm sút và làm cho nền kinh tế bị đình trệ. Trái lại thiểu phát

Có bán tại photo Sỹ Giang

10

Mới


Có bán tại photo Sỹ Giang

Mới

cũng làm cho nền kinh tế bị trì trệ. Việc duy trì một tỷ lệ lạm phát vừa phải có tác dụng
khuyến khích đầu tư vào nền kinh tế , kích thích thị trường tăng trưởng .
• Hệ thống thuế và mức thuế: Các ưu tiên hay hạn chế của chính phủ với các ngành
được cụ thể hoá thông qua luật thuế. Sự thay đổi của hệ thống thuế hoặc mức thuế có thể tạo
ra những cơ hội hoặc nguy cơ đối với các doanh nghiệp vì nó làm cho mức chi phí hoặc thu
nhập của doanh nghiệp thay đổi.
• Môi trường văn hoá xã hội:
• Bao gồm những chuẩn mực và giá trị mà những chuẩn mực và giá trị này được chấp
nhận
và tôn trọng, bởi một xã hội hoặc một nền văn hoá cụ thể. Sự thay đổi của các yếu tố

văn hoá xã hội một phần là hệ quả của sự tác động lâu đài của các yếu tố vĩ mô khác, do vậy
nó thường xảy ra chậm hơn so với các yếu tố khác. Một số những đặc điểm mà các nhà quản
trị cần chú ý là sự tác động của các yếu tố văn hoá xã hội thường có tính dài hạn và tinh tế
hơn so với các yếu tố khác, thậm chí nhiều lúc khó mà nhận biết được. Mặt khác, phạm vi tác
động của các yếu tố văn hoá xã hội thường rất rộng: "nó xác định cách thức người ta sống làm
việc, sản xuất, và tiêu thụ các sản phẩm và dịch vụ". Như vậy những hiểu biết về mặt văn hoá
- xã hội sẽ là những cơ sở rất quan trọng cho các nhà quản trị trong quá trình quản trị chiến
lược ở các doanh nghiệp. Các khía cạnh hình thành môi trường văn hoá xã hội có ảnh hưởng
mạnh mẽ tới các hoạt động kinh doanh như: (1) Những quan niệm về đạo đức, thẩm mỹ, về
lối sống, về nghề nghiệp; (2) Những phong tục, tập quán, truyền thống (3) Những quan tâm
và ưu tiên của xã hội; Trình độ nhận thức, học vấn chung của xã hội...
• Bên cạnh đó Dân số cũng là một yếu tố rất quan trọng ảnh hưởng đến các yếu tố khác
của môi trường vĩ mô, đặc biệt là yếu tố xã hội và yếu tố kinh tế. Những thay đổi trong môi
trường dân số sẽ tác động trực tiếp đến sự thay đổi của môi trường kinh tế và xã hội và ảnh
hưởng đến chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp.
• Những thông tin của môi trường dân số cung cấp những dữ liệu quan trọng cho các
nhà quản trị trong việc hoạch định chiến lược sản phẩm, chiến lược thị trường, chiến lược tiếp
thị, phân phối và quảng cáo. Những khía cạnh cần quan tâm của môi trường dân số bao gồm:
(1) Tổng số dân của xã hội, tỷ lệ tăng của dân số, (2) Kết cấu và xu hướng thay đổi của dân số
về tuổi tác, giới tính, dân tộc nghề nghiệp, và phân phối thu nhập; (3) Tuổi thọ và tỷ lệ sinh tự
nhiên; (4) Các xu hướng dịch chuyển dân số giữa các vùng...
• Môi trường tự nhiên:
• Thiếu hụt nguyên liệu: Vật chất của trái đất có loại vô hạn, loại hữu hạn, có thể tái
tạo được và loại hữu hạn không tái tạo được. Nguồn tài nguyên vô hạn, như không khí, không
đặt ra vấn đề cấp bách, mặc dù có một số nhóm đã thấy có mối nguy hiểm lâu dài. Các nhóm

Có bán tại photo Sỹ Giang

11


Mới


Có bán tại photo Sỹ Giang

Mới

bảo vệ môi trường đã vận động cấm sử dụng một số chất đẩy nhất định trong các bình xịt, vì
chúng có khả năng phá huỷ tầng ozone của khí quyển. Ở một số khu vực trên thế giới, nước
đã là một vấn đề lớn.
• Chi phí năng lượng tăng: Một nguồn tài nguyên hữu hạn không thể tái tạo - dầu mỏ đã đẻ ra những vấn đề nghiệm trong cho nền kinh tế thế giới. Giá dầu mỏ tăng vọt đã thúc đẩy
việc tìm kiếm ráo riết những dạng năng lượng khác. Than đá lại trở nên phổ biến và các công
ty đã tìm kiếm những phương tiện có ý nghĩa thực tiễn để khai thác năng lượng mặt trời, hạt
nhân, gió và các dạng năng lượng khác. Chỉ riêng trong lĩnh vực năng lượng
mặt trời đã có hàng trăm công ty tung ra những sản phẩm thế hệ đầu tiên để khai thác
năng lượng mặt trời phục vụ sưởi ấm nhà ở và các mục đích khác. Một số công ty đã tìm cách
chế tạo ô tô điện có giá trị thực tiễn và treo giải thưởng hàng tỷ bạc cho người đoạt giải.
• Mức độ ô nhiễm tăng: Một số hoạt động công nghiệp chắc chắn sẽ huỷ hoại chất
lượng của môi trường tự nhiên. Việc loại bỏ các chất thải hóa học và hạt nhân, mức độ nhiễm
thuỷ ngân gây nguy hiểm của nước biển, các hóa chất gây ô nhiễm khác trong đất và thực
phẩm và việc vứt bừa bãi trong môi trường những chai lọ, các vật liệu bao bì bằng nhựa và
chất khác không bị phân huỷ sinh học. Mối lo lắng của công chúng đã tạo ra một cơ hội cho
những công ty nhạy bén. Nó đã tạo ra một thị trường lớn cho các giải pháp kiểm soát ô nhiễm,
như tháp lọc khí, các trung tâm tái sinh và hệ thống bãi thải. Nó dẫn đến chỗ tìm kiếm những
phương án sản xuất và bao gói hàng hóa không huỷ hoại môi trường. Những công ty khôn
ngoan thay vì để bị chậm chân, đã chủ động có những chuyển biến theo hướng bảo vệ môi
trường để tỏ ra là mình có quan tâm đến tương lai của môi trường thế giới.
• Môi trường công nghệ: Đây là một trong những yếu tố rất năng động chứa đựng
nhiều cơ hội và đe doạ đối với các doanh nghiệp:
• Sự ra đời của công nghệ mới làm xuất hiện và tăng cường ưu thế cạnh tranh của các

sản phẩm thay thế, đe doạ các sản phẩm truyền thống của ngành hiện hữu.
• Sự bùng nổ của công nghệ mới làm cho công nghệ hiện hữu bị lỗi thời và tạo ra áp lực
đòi hỏi các doanh nghiệp phải đổi mới công nghệ để tăng cường khả năng cạnh tranh.
• Sự ra đời của công nghệ mới càng tạo điều kiện thuận lợi cho những người xâm nhập
mới và làm tăng thêm áp lực đe dọa các doanh nghiệp hiện hữu trong ngành.
• Sự bùng nổ của công nghệ mới càng làm cho vòng đời công nghệ có xu hướng rút
ngắn lại, điều này càng làm tăng thêm áp lực phải rút ngắn thời gian khấu hao so với trước.
Bên cạnh những đe doạ này thì những cơ hội có thể đến từ môi trường công nghệ đối
vớicác doanh nghiệp có thể là:

Có bán tại photo Sỹ Giang

12

Mới


Có bán tại photo Sỹ Giang

Mới

• Công nghệ mới có thể tạo điều kiện để sản xuất sản phẩm rẻ hơn với chất lượng cao
hơn, làm cho sản phẩm có khả năng cạnh tranh tốt hơn. Thường thì các doanh nghiệp đến sau
có nhiều ưu thế để tận dụng được cơ hội này hơn là các doanh nghiệp hiện hữu trong ngành.
• Sự ra đời của công nghệ mới có thể làm cho sản phẩm có nhiều tính năng hơn và qua
đó có thể tạo ra những thị trường mới hơn cho các sản phẩm và dịch vụ của công ty.
VD:
*Về tình hình kinh tế chung của Việt Nam những năm gần đây( 2016-2017):
- Theo báo cáo của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, tốc độ tăng trưởng GDP nước ta năm 2016
là 6,21%

- Năm 2017, tốc độc tăng trưởng GDP cần đạt 6- 7%.
*Với công ty du lịch Hanoitourist , tình hình phát triển được thể hiện:
Trong năm 2016, doanh thu thực hiện hơn 1.259 tỷ đồng, đạt 100% kế hoạch năm, tăng
8% so với năm 2015; nộp ngân sách ước thực hiện khoảng 308 tỷ đồng, đạt 108% kế hoạch
năm; lợi nhuận ước thực hiện 493 tỉ đồng, đạt 122% kế hoạch năm.
=> Môi trường kinh tế có ảnh hưởng cực kì lớn đến du lịchn ói chung và Hanoitourist
nói riêng
6. Phân tích ảnh hưởng của yếu tố môi trường đặc thù tới hoạt động quản trị trong
tổ chức. Lấy ví dụ minh họa
• Đối thủ cạnh tranh hiện tại:
Tìm hiểu và phân tích về các đối thủ cạnh tranh hiện tại có một ý nghia quan trọng đối
với các doanh nghiệp, bởi vì sự hoạt động của các đối thủ cạnh tranh có ảnh hưởng trực tiếp
đến hoạt động và kết quả của doanh nghiệp. Thường phân tích đối thủ qua các nội dung sau:
Mục tiêu của đối thủ? Nhận định của đối thủ về doanh nghiệp chúng ta? Chiến lược của đối
thủ đang thực hiện?
Những tiềm năng của đối thủ? Các biện pháp phản ứng của đối thủ? … Ngoài ra cần
xác định số lượng đối thủ tham gia cạnh tranh là bao nhiêu? Đặc biệt cần xác định rõ các đối
thủ lớn là ai và tỷ suất lợi nhuận của ngành là bao nhiêu?
• Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn:
Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn bao gồm các đối thủ tiềm ẩn (sẽ xuất hiện trong tương lai) và
các đối thủ mới tham gia thị trường, đây cũng là những đối thủ gây nguy cơ đối với doanh
nghiệp. Để đối phó với những đối thủ này, doanh nghiệp cần nâng cao vị thế cạnh tranh của
mình, đồng thời sử dụng những hàng rào hợp pháp ngăn cản sự xâm nhập từ bên ngòai như :
duy trì lợi thế do sản xuất trên quy mô lớn, đa dạng hóa sản phẩm, tạo ra nguồn tài chính lớn,
khả năng chuyển đổi mặt hàng cao, khả năng hạn chế trong việc xâm nhập các kênh tiêu thụ,

Có bán tại photo Sỹ Giang

13


Mới


Có bán tại photo Sỹ Giang

Mới

ưu thế về giá thành mà đối thủ không tạo ra được và sự chống trả mạnh mẽ của các đối thủ đã
đứng vững.
• Khách hàng : Doanh nghiệp cần tạo được sự tín nhiệm của khách hàng, đây có thể
xem là tài sản quý giá của doanh nghiệp. Muốn vậy, phải xem “khách hàng là thượng đế”,
phải thỏa mãn nhu cầu và thị hiếu của khách hàng hơn các đối thủ cạnh tranh. Muốn đạt được
điều này doanh nghiệp phải xác định rõ các vấn đề sau:
• Xác định rõ khách hàng mục tiêu, khách hàng tiềm năng của doanh nghiệp.
• Xác định nhu cầu và hành vi mua hàng của khách hàng bằng cách phân tích các đặc
tính của khách hàng thông qua các yếu tố như : yếu tố mang tính điạ lý (vùng, miền…), yếu tố
mang
tính xã hội, dân số (lứa tuổi, nghề nghiệp, trình độ, thu nhập, tín ngưỡng….); Hoặc phân
tích thái độ của khách hàng qua các yếu tố như : yếu tố thuộc về tâm lý (động cơ, thói quen,
sở thích, phong cách, cá tính, văn hoá…), yếu tố mang tính hành vi tiêu dùng (tìm kiếm lợi
ích, mức độ sử dụng, tính trung thành trong tiêu thụ…).
• Nhà cung cấp:
• Các yếu tố đầu vào (nguyên vật liệu, máy móc thiết bị …) của một doanh nghiệp được
quyết định bởi các nhà cung cấp.
• Để cho quá trình hoạt động của một doanh nghiệp diễn ra một cách thuận lợi, thì các
yếu tố đầu vào phải được cung cấp ổn định với một giá cả hợp lý, muốn vậy doanh nghiệp cần
phải tạo ra mối quan hệ gắn bó với các nhà cung ứng hoặc tìm nhiều nhà cung ứng khác nhau
cho cùng một loại nguồn lực
• Sản phẩm thay thế : Sức ép do có sản phẩm thay thế sẽ làm hạn chế tiềm năng lợi
nhuận của ngành do mức giá cao nhất bị khống chế. Phần lớn các sản phẩm thay thế là kết

quả của cuộc cách mạng công nghệ. Do đó doanh nghiệp cần chú ý và phân tích đến các sản
phẩm thay thể để có các biện pháp dự phòng.
VD: Đối với Hanoitourist, có rất nhiều nhà cung ứng như : Khách sạn Melia Hanoi,
Khách sạn Thăng Long Opera Hà Nội, Nhà hàng Koto Văn Miếu
- Là những tổ chức cung cấp sản phẩm nguyên liệu và dịch vụ đầu vào cho doanh
nghiệp.
- Cung cấp đầu vào cho quá trình sản xuất kinh doanh
=> có tầm ảnh hưởng lớn
=> là một yếu tố quan trọng tác động đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Số lượng nhà cung ứng càng nhiều thì doanh nghiệp càng chịu ít áp lực của nhà cung
ứng và ngược lại.

Có bán tại photo Sỹ Giang

14

Mới


Có bán tại photo Sỹ Giang

Mới

- Hanoitourist đã có rất nhiều nhà cung ứng chiến lược và mỗi loại vật tư lại có nhiều
nhà cung ứng khác nhau
7. Phân tích ảnh hưởng của yếu tố môi trường bên trong tới hoạt động quản trị
trong tổ chức. Lấy ví dụ minh họa
- Môi trường nội bộ doanh nghiệp bao gồm tất cả các nghiệp tố bên trong của doanh
nghiệp. Việc phân tích các nghiệp tố của môi trường vĩ mô và môi trường ngành luôn đóng
vai trò quan trọng. Tuy nhiên, khi những nghiệp tố này có tác động gần như nhau đến các

doanh nghiệp, thì nghiệp tố mang tính quyết định đến sự thành công là các nguồn lực bên
trong của doanh nghiệp.
- Quá trình phân tích nội bộ doanh nghiệp sẽ giúp các nhà hoạch định chiến lược xác
định rõ điểm mạnh, điểm nghiệp của doanh nghiệp trong từng lĩnh vực cụ thể. Dựa trên cơ sở
đó xác định được lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp so với đổi thủ cạnh tranh. Phân tích môi
trường nội bộ doanh nghiệp sẽ trả lời các câu hỏi có tính chất nền tảng như những điểm mạnh
và điểm nghiệp của doanh nghiệp là gì? Những nguồn lực và năng lực nào tạo ra các lợi thế
hay bất lợi cho doanh nghiệp? Đâu là các nguồn lực và năng lực cho phép doanh nghiệp duy
trì lợi thế cạnh tranh bền vững… Mục đích của phân tích môi trường nội bộ doanh nghiệp là
nhằm tìm ra những điểm mạnh, điểm nghiệp của công ty, từ đó xác định các năng lực riêng
biệt và những lợi thế cạnh tranh của công ty.
Bao gồm:
- Nguồn nhân lực
• Nhà quản trị các cấp:
 Đây là nguồn nhân lực quan trong có vai trò như những nhạc trưởng trong dàn nhạc
của các doanh nghiệp trong đó nhà quản trị cấp cao giữ vai trò quan trọng nhất vì mọi quyết
định mọi hành vi kể cả phong cách và thái độ trong các mối quan hệ đối nội, đối ngoại của họ
đều ảnh hưởng đến toàn bộ doanh nghiệp
 Mục đích của việc phân tích nhà quản trị các cấp là xác định khả nàng hiện tại và
tiềm năng của từng nhà quản trị, so sánh nguồn lực này với các doanh nghiệp khác trong
ngành nhằm biết được vị thế cạnh tranh hiện tại và triển vọng của mình trong mối quan hệ với
các đối thủ trên thị trường. Đây là cơ sở để chuẩn bị các chiến lược nhân sự thích nghi với
nhu cầu của các bộ phận, các cấp trong doanh nghiệp, cũng như thích nghi với các xu hướng
phát triển khoa học kỹ thuật trong môi trường kinh doanh
 Các kỹ năng:)
 Đạo đức nghề nghiệp\
 Những kết quả đạt được trong quá trình thực hiện các chức năng quản trị và những
lợi ích mà nhà quản trị mang lại cho doanh nghiệp

Có bán tại photo Sỹ Giang


15

Mới


Có bán tại photo Sỹ Giang

Mới

• Người thừa hành: căn cứ vào các kỹ nâng chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp và kết
quả đạt được trong từng kỳ liên quan đến nghề nghiệp và các nhiệm vụ, mục tiêu cụ thể trong
các kế hoạch tác nghiệp
- Nguồn lực vật chất: (tài chính)
• bao gồm những yếu tố như: vốn sản xuất, nhà xưởng máy móc thiết bị, nguyên vật liệu
dự trữ, thông tin môi trường kinh doanh v.v... Mỗi doanh nghiệp có các đặc trưng về các
nguồn lực vật chất riêng, trong đó có cả điểm mạnh lẫn điểm yếu so với các đối thủ cạnh
tranh trong ngành.
• Tuỳ theo loại nguồn lực, việc phân tích này cần tiến hành thường xuyên định kỳ hoặc
đột xuất để phục vụ nhu cầu ra quyết định của các nhà quản trị có tiên quan.
- Các nguồn lực vô hình: (danh tiếng thương hiệu)
• Nguồn lực này có thể là thành quả chung của các thành viên trong tổ chức hoặc một cá
nhân cụ thể và ảnh hưởng đến các quá trình hoạt động. Nguồn lực vô hình thể hiện qua nhiều
yếu tố và nhà quản trị các cấp cần có đầy đủ những kiến thức cơ bản mới có thể nhận thức rõ
sự hiện diện và biết được tầm quan trọng của nguồn lực này.
• Tuỳ theo tiềm lực sẵn có, quy mô và giá trị những nguồn lực này của mỗi doanh
nghiệp có sự khác nhau và thay đổi theo thời gian. Nếu không nhận diện và đánh giá đúng
mức các nguồn lực vô hình, nhà quản trị các doanh nghiệp dễ đánh mất các lợi thế sẵn có của
mình trong quá trình sản xuất kinh doanh.
VD: Uy tín, danh tiếng, thương hiệu của Hanoitourist

*Uy tín: Uy tín đc thể hiện ở mặt công ty có bề dày lịch sử
Không chỉ có bề dày lịch sử phát triển mà công ty còn có uy tín trong chất lượng phục
vụ khách hàng. Tác động :
*Danh tiếng, thương hiệu:
Công ty dã trở thàng một trong mười thương hiệu công ty du lịch nổi tiếng nhất Việt
Nam.
=> Tác động : Đẩy mạnh quảng bá thương hiệu. Tạo lòng tin cho khách hàng, truyền
cảm hứng cho người khác.
=>Động lực để các doanh nghiệp cần phải soi vào.
8. Phân tích sự cần thiết của “Quản trị sự thay đổi”
- Quản trị sự thay đổi là tổng hợp các HĐQT nhằm chủ động phát hiện, thúc đẩy và điều
khiển quá trình thay đổi của DN phù hợp với các biến động của MTKD, đảm bảo cho DN
phát triển trong MKD biến động
- Cần QT sự thay đổi vì:

Có bán tại photo Sỹ Giang

16

Mới


Có bán tại photo Sỹ Giang

Mới

• Nguyên nhân làm cho MTKD thay đổi như tiến bộ công nghệ, thay đổi nhu cầu, cạnh
tranh, đòi hỏi của môi trường :”Trong MTKD ngày nay, hơn bất kỳ một kỷ nguyên nào trước
đây hằng số duy nhất là sự thay đổi”
• Khi MTKD thường xuyên thay đổi => phản ứng của DN

• Nhanh chóng thay đổi thích ứng => có cơ hội tiếp tục tồn tại và phát triển
• Chậm thay đổi => có thể tồn tại nhưng KQ và Hiệu quả thấp
• Không thay đổi thích ứng => sẽ bị tiêu diệt
• QT sự thay đổi => đảm bỏa cho quá trình thay đổi của DN chủ động, đúng thời điểm,
đúng hướng cần thiết:” Các TC đạt được thành công đã QT sự thay đổi có Hq, liên tục làm
thích nghi các công việc văn phòng, các CL, các hệ thống, các SP và VH để vượt qua những
biến động và phát triển lên bằng những sức mạnh đè bẹp sự cạnh tranh
9. Trình bày mô hình quản trị sự thay đổi

Có bán tại photo Sỹ Giang

17

Mới


Có bán tại photo Sỹ Giang

Mới

10. Phân tích khái niệm nhà quản trị

11. Trình bày các vai trò nhà quản trị. Lấy ví dụ minh họa

VD: TÌNH HÌNH CÔNG TY GALAXY TOUR GIAI ĐOẠN 2014-2015

Có bán tại photo Sỹ Giang

Mới



Có bán tại photo Sỹ Giang

Mới

Môi trường cạnh tranh gay gắt, cơ sở vật chất xuống cấp, cơ chế quản lí thiếu năng
động, chất lượng DV ko đảm bảo đã gây ảnh hưởng đén hđ kinh doanh của cty. Nhưng nhờ
quyết định của giám đốc cty (Giám sát tình hình thực hiện các nghị quyết của công ty , Giám
sát tình hình thực hiện tình hình thực
hiện kế hoạch kinh doanh 2016 ...)vào năm 2016 trở thành 1 trong những thương hiệu
dẫn đầu của Du lịch lữa hành VN
12. Trình bày các cấp bậc của nhà quản trị

13. Trình bày các kỹ năng cần thiết của nhà quản trị
Theo Robert L. Katz, nhà quản trị cần có 3 kỹ năng:
- Kỹ năng kỹ thuật (kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ): Là khả năng cần thiết để thực
hiện một công việc cụ thể. Kỹ năng này cần thiết hơn đối với nhà quản trị cấp cơ sở.
- Kỹ năng nhân sự: Là những khả năng về làm việc với cấp dưới, động viên và điều
khiển nhân sự.
- Kỹ năng nhận thức hay tư duy: Là khả năng tư duy hệ thống, biết phân tích mối liên
hệ giữa các vấn đề một cách logic... Đây là một kỹ năng rất khó và đặc biệt quan trọng đối với
các nhà quản trị cao cấp.

14. Phân tích mối quan hệ giữa cấp bậc quản trị và các kỹ năng của nhà quản trị

Có bán tại photo Sỹ Giang

Mới



Có bán tại photo Sỹ Giang

Mới

15. Trình bày trách nhiệm của nhà quản trị
- Nhà QT cấp cao: đưa ra các quyết định chiến lược, tổ chức thực hiện chiến lược để
duy trì và phát triển tổ chức.
- Nhà QT cấp trung: đưa ra các quyết định chiến thuật, thực hiện các kế hoạch và chính
sách của doanh nghiệp, phối hợp các hoạt động, các công việc để hoàn thành mục tiêu chung
- Nhà QT cơ sở: Đưa ra các quyết định tác nghiệp nhằm đốc thúc, hướng dẫn, đièu
khiển các công nhân viên trong các công việc sản xuất kinh doanh cụ thể hàng ngày, nhằm
thực hiện mục tiêu chung.
16. Trình bày đạo đức của nhà quản trị
- Đạo đức kinh doanh là biểu hiện của sự dung hòa giữ lợi ích của các nhà quản trị trong
việc thực hiện các mục tiêu kinh doanh với lợi ích của người lao động làm việc cho các nhà
quản trị, lợi ích của KH, của các đối tác và lợi ích của toàn cộng đồng nói chung
- 1 trong những chuẩn mực của đạo đức trong kinh doanh là sự trung thực
- Các thương hiệu nổi tiếng thường lkaf những thương hiệu của các nhà quản trị biết tôn
trọng đạo đức kinh doanh
- Trong 1 mqh kinh doanh, sự khác biệt quan trọng giữa một quyết định quản trị thông
thường với 1 quyết định định hướng đạo đức thể hiện ở:
• Những thông lệ ko còn là cơ sở ra quyết định mf ng ra q định phải ghánh vác trách
nhiệm cân nhắc về giá trị và đảm bảo sự công bằng trong những hoàn cảnh ko giống bất kì
hoàn cảnh nào đã gặp trước đó
• Nhấn mạnh vào giá trị con người khi ra quyết định
17. Phân tích khái niệm và yêu cầu đối với thông tin quản trị
- khái niệm: Là những tin tức mới được thu nhận, được hiểu và đánh giá có ích trong
việc ra quyết định về hoạt động của tổ chức.
• Diễn trình thông tin được phản ảnh qua sơ đồ 7 phần như sau:


Có bán tại photo Sỹ Giang

Mới


Có bán tại photo Sỹ Giang

Mới

• Nguồn thông tin bắt đầu bởi một thông điệp bằng cách mã hoá nó. Mạch thông tin là
trung gian (lời nói, cử chỉ, chữ viết, kênh truyền…) để chuyển thông điệp. Thông điệp đến
người nhận phải được giải mã để người nhận hiểu. Thông tin phản hồi, là thông tin phản hồi
về tình trạng thực hiện để biết mà theo dõi, điều chỉnh
• Trong thực tế, thông tin thường tồn tại dưới các hình thức : Lời nói, chữ viết (văn bản),
các biểu lộ bằng cử động-cử chỉ-thái độ-vẻ mặt, băng đia…Yêu cầu của thông tin trong quản
trị: Chính xác, kịp thời, đầy đu, có tính hệ thống và tính tổng hợp, hiệu quả và bí mật.
- yêu cầu đối với thông tin quản trị:
• tránh sự hiểu sai và không chính xác,
• Ngôn ngữ càng đơn giản càng dễ hiểu, ngôn ngữ phải phù hợp với người nhận
• Hạn chế mọi cảm xúc trong việc tạo thông tin
18. Trình bày các loại thông tin quản trị trong tổ chức. Lấy ví dụ minh họa
- Phân loại theo nguồn gốc: Thông tin từ người ra quyết định, thông tin từ kết quả v.v.
- Phân loại theo vật mang: Thông tin bằng văn bản, bằng âm thanh, bằng băng, dĩa,
tranh ảnh v.v ..
- Phân loại theo tầm quan trọng: Thông tin rất quan trọng, quan trọng và không quan
trọng.
- Phân loại theo phạm vi: Thông tin toàn diện, thông tin từng mặt ...
- Phân loại theo đối tượng sử dụng: Thông tin cho người thực hiện, thông tin cho người
ra quyết định v.v.
- Phân loại theo giá trị: Thông tin có giá trị và thông tin không có giá trị, thông tin có ít

giá trị.
- Phân loại theo tính thời sự: Thông tin mới, thông tin cũ, v.v.
- Phân loại theo kỹ thuật thu thập, xử lý và trình bày: Thông tin thu thập bằng kỹ thuật
điện tử, thông tin thu thập bằng phỏng vấn v.v...
- Phân loại theo phương pháp truyền tin: bằng miệng, bằng sóng điện từ, bằng điện
thoại, bằng máy tính, v.v.
- Phân loại theo mức độ bảo mật: Thông tin mật, tuyệt mật, bình thường.
- Phân loại theo mức độ xử lý: Thông tin sơ cấp, thông tin thứ cấp.
VD: phân loại theo vật mang
• Thông tin bằng văn bản: nội quy công ty, văn kiện, quyết định...

Có bán tại photo Sỹ Giang

Mới


Có bán tại photo Sỹ Giang

Mới

• bằng âm thanh: thông báo bằng loa đài..
• bằng băng, dĩa...: các đĩa CD, USB...
19. Trình bày hệ thống thông tin quản trị trong tổ chức
- Để thu thập được thông tin, các đơn vị kinh doanh cần hình thành hệ thống thông tin;
hệ thống này bao gồm một mạng lưới (con người và phương tiện) ở bên trong và bên ngoài tổ
chức, có nhiệm vụ xác định nhu cầu thông tin cần thiết, tiến hành thu thập, xử lý, phân tích và
cung cấp kịp thời cho các nhà quản trị thuộc bộ phận chức năng.
- Một hệ thống thông tin được thiết kế rõ ràng sẽ mang lại cho tất cả các bộ phận chức
năng của đơn vị kinh doanh những lợi ích cụ thể. Chẳng hạn, hệ thống hỗ trợ việc ra quyết
định trên máy vi tính có thể giúp các bộ phận chức năng đánh giá cả loại thông tin cần thiết,

tăng cường khả năng hợp tác trong nội bộ tổ chức thông qua việc liên lạc bằng phương tiện
điện tử giữa các bộ phận chức năng với nhau một cách nhanh chóng. Ngoài ra, hệ thống thông
tin hữu hiệu có thể giúp đơn vị kinh doanh cắt giảm chi phí trong nội bộ (cần thiết cho các
đơn vị theo đuổi chiến lược dẫn đầu chi phí thấp hay tập trung chi phí thấp và các chiến lược
kết hợp), đồng thời thúc đẩy việc tạo sự khác biệt, nâng cao chất lượng nhằm thích nghi với
nhu cầu và mong muốn của thị trường nhanh hơn (quyết định sự thành công của các đơn vị
kinh doanh theo đuổi chiến lược tạo sự khác biệt hay tập trung tạo sự khác biệt và các chiến
lược kết hợp). Nhiều nhà quản trị có kinh nghiệm cho rằng: "Dẫn đầu trong quản lý thông tin
sẽ tạo lợi thế dẫn đầu thị trường ngành hàng".
- Trong bối cảnh môi trường thay đổi liên tục, công nghệ ra đời nhanh chóng, cạnh tranh
ngày càng phức tạp,...quản lý hệ thống thông tin là nhu cầu bức thiết đối với tất cả các đơn vị
kinh doanh thuộc các ngành trong nền kinh tế của các quốc gia trên thế giới. ở Việt Nam,
trong một thời gian dài, phần lớn các đơn vị kinh doanh chưa có hệ thống thông tin, chưa
quản lý được thông tin môi trường đầy đủ; vì vậy, khả năng cạnh tranh trên thị trường trong
và ngoài nước của nhiều doanh nghiệp nước ta còn hạn chế. Lợi dụng việc thiếu thông tin môi
trường của nhiều doanh nghiệp Việt Nam, một số đối thủ cạnh tranh hoặc các cá nhân đã
chiếm đoạt những quyền lợi trong kinh doanh như: bản quyền, nhãn quyền...ở thị trường nước
ngoài. Quản lý hệ thống thông tin cần thiết đối với mọi tổ chức kinh doanh; ở nước ta, vấn đề
này càng trở nên bức thiết hơn, đây là nền tảng quan trọng của mọi quyết định quản trị, tác
động đến khả năng thành công hay thất bại trên thị trường.
20. Trình bày nội dung truyển thông trong tổ chức. Lấy ví dụ minh họa
Truyền thông là sự luân chuyển thông tin và hiểu biết từ một người sang người khác
thông qua những ký, tín hiệu có ý nghĩa. Do đó, truyền thông là một phương tiện để trao
đổi và chia sẻ các ý tưởng, thái độ, các giá trị, các ý kiến và sự kiện. Điều đó có nghĩa

Có bán tại photo Sỹ Giang

Mới



Có bán tại photo Sỹ Giang

Mới

rằng, truyền thông là một quá trình đòi hỏi phải có sự kết hợp giữa người gửi và người
nhận tin.
- Người phát tin
Người phát tin (người mã hóa, người gửi) là nguồn phát đi thông tin và là người bắt đầu
của tiến
trình truyền thông. Sau đó tiến hành mã hóa thông tin. Mã hoá là biến những tư tưởng
hay tình cảm thành một loại ký hiệu trung gian (chữ viết hay lời nói) để truyền đạt ý nghĩa
định truyền đi. Chẳng hạn, khi bạn thảo một lá thư giao dịch với một khách hàng thì những ý
nghĩ của bạn được mã hoá thành chữ viết trên giấy, như vậy bạn đã hoàn thành việc mã hoá
những thông điệp cần chuyển tới khách hàng
- Người nhận: Người nhận (hay người nghe, người giải mã) là người nhận và giải mã
những thông tin mà người phát tin đã gửi đi.
• Giải mã là dịch những thông điệp nhận được thành một hình thức mà người nhận có
thể hiểu được ý nghĩa của chúng. Chẳng hạn, một người nhận được lá thư, người đó có thể
phải dịch nó sang thứ ngôn ngữ của họ hoặc tra cứu từ điển để hiểu ý nghĩa của bức thư.
• Một trong những yêu cầu quan trọng nhất đối với người nhận là phải có khả năng lắng
nghe (trong truyền thông bằng lời). Lắng nghe bao gồm nghe và chú ý tới thông tin mà người
phát tin muốn truyền đạt.
• Thông điệp (tin tức) bao gồm những ký hiệu bằng chữ viết hay lời nói và những âm
hiệu không bằng lời, được dùng để diễn tả những thông tin mà người gửi muốn chuyển tới
người nhận. Thông điệp có hai phương tiện, bao gồm thông điệp gửi đi và thông điệp nhận
được và chúng không hẳn hoàn toàn giống nhau.
Bao gồm: Thông điệp không bằng lời, Truyền thông điệp bằng lời nói, ruyền thông điệp
bằng chữ viết
- Kênh truyền thông: Kênh là con đường mà một thông điệp được truyền từ người gửi
đến người nhận. Sự phong phú thông tin gắn liền với khả năng chuyển tải thông tin của kênh,

điều đó cho thấy mỗi kênh có khả năng chuyển tải thông tin riêng.
Bao gồm:
• Các kênh truyền thông từ trên xuống
• Các kênh truyền thông từ dưới lên

21. Phân tích khái niệm và yêu cầu đối với quyết định quản trị
- khái niệm: Quyết định là sản phẩm quan trọng nhất của quản trị và là khâu chủ yếu
của quá trình quản lý, trong tổ chức nó quyết định tính chất đúng đắn hoặc không đúng đắn

Có bán tại photo Sỹ Giang

Mới


Có bán tại photo Sỹ Giang

Mới

của một tổ chức.Quyết định là sản phẩm sáng tạo của nhà quản trị nhằm định ra chương trình
và tính chất hoạt động của tổ chức, để giải quyết một vấn đề đã chín muồi trên cơ sở hiểu biết
các quy luật vận động liên quan và phân tích các thông tin về hiện trạng của tổ chức
- yêu cầu đối với quyết định quản trị:
• Yêu cầu về tính hợp pháp
 Quyết định đưa ra trong thẩm quyền của tổ chức hoặc cá nhân
 Quyết định không trái với nội dung mà pháp luật quy định + Quyết định được ban
hành đúng thủ tục và thể thức
• Yêu cầu về tính khoa học
 Quyết định phải phù hợp với định hướng và mục tiêu của tổ chức.
 Quyết định phù hợp với quy luật, các xu thế khách quan, các nguyên tắc và nguyên
lý khoa học

 Quyết định đưa ra trên cơ sở vận dụng các phương pháp khoa học
 Quyết định phù hợp với điều kiện cụ thể, với tình huống cần đưa ra quyết định, kể cả
thế và lực cũng như môi trường tổ chức
• Yêu cầu về tính thống nhất
 Các quyết định được ban hành bởi các cấp và các bộ phận chức năng phải thống nhất
theo cùng một hướng. Hướng đó do mục tiêu chung xác định
 Các quyết định được ban hành tại các thời điểm khác nhau không được mâu thuẫn,
trái ngược và phủ định nhau.
• Yêu câu về tính tối ưu.
 Quyết định quản trị thực chất là một phương án hành động được lựa chọn nhằm giải
quyết một vấn đề nẩy sinh trong quá trình hoạt động của tổ chức. Vì vậy phương án mà quyết
định lựa chọn phải là phương án tối ưu
• Yêu cầu về tính linh hoạt
• Yêu cầu tính cụ thể về thời gian và người thực hiện
22. Trình bày các loại quyết định quản trị. Lấy ví dụ minh họa
Do tính chất phức tạp của quá trình quản trị, các quyết định đưa ra cũng rất đa dạng có
thể phân loại theo các tiêu thức sau:
- Căn cứ vào tầm quan trọng của quyết định:
• Quyết định chiến lược.
• Quyết định chiến thuật.
• Quyết định tác nghiệp.
- Căn cứ vào thời gian thực hiện quyết định

Có bán tại photo Sỹ Giang

Mới


Có bán tại photo Sỹ Giang


Mới

• Quyết định dài hạn.
• Quyết định trung hạn.
• Quyết định ngắn hạn.
- Căn cứ vào cách thức ra quyết định của nhà quản trị
• Quyết định trực giác.
• Quyết định dựa trên cơ sở lý giải vấn đề
- Căn cứ theo tính chất của quy trình ra quyết định:
• Quyết định được lập trình hóa
• Quyết định ko được lập trình hóa
- Căn cứ theo chức năng quản trị:
• Quyết định liên quan đến hoạch định
 Quyết định về sứ mệnh của tổ chức
 Quyết định về các mục tiêu của tổ chức trong từng thời kì và các mục tiêu bộ phận
 Quyết định lựa chọn các phương án chiến lược hay biện pháp tác nghiệp
• Quyết định liên quan đến tổ chức
 Quyết định mô hình cấu trúc tổ chức
 Quyết định giao nhiệm vụ và quyền hạn cho 1 chức vụ cụ thể nào đó
 Quyết định cách thức phối hợp giữa các bộ phận, cá nhân trong tổ chức
 Quyết định thành lập hay giải tán 1 bộ phận nào đó của tổ chức
VD:
• Quyết định liên quan đến lãnh đạo
 Quyết định áp dụng một biện pháp khen thưởng hay kỉ luật
 Quyết định cách thức tác động tới các nhân viên và bộ phận dưới quyền
 Quyết định ra VB hướng dẫn nhân viên dưới quyền thực hiện 1 số cv nào đó
• Quyết định liên quan đến kiểm soát
 Quyết định các tiêu chuẩn kiểm soát
 Quyết định 1 pp đo lường kết quả
 Quyết định hành động điều chỉnh sẽ được áp dụng

23. Phân tích khái niệm quá trình ra quyết định quản trị
- Khái niệm : là việc lựa chọn một hay một số phương án hđ cho tổ chức nói chung hay
cho việc thực hiện một công việc nào đó nhằm đạt được những mục tiêu đã định
- Ra quyết định là một trong những nhiệm vụ quan trọng nhất của nhà quản trị. Quyết
định quản trị có thể có ảnh hưởng đến vấn đề rất quan trọng của tổ chức hoặc có thể ảnh
hưởng đến vấn đề thứ yếu hơn. Tuy nhiên, tất cả các quyết định đều có ảnh hưởng, dù lớn hay

Có bán tại photo Sỹ Giang

Mới


×