Tải bản đầy đủ (.docx) (47 trang)

đề cương ôn thi môn kinh tế môi trường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.1 MB, 47 trang )

Tài liệu mới 2018

NGÂN HÀNG CÂU HỎI ÔN TẬP

HỌC PHẦN: KINH TẾ MÔI TRƯỜNG
Câu 1: Nêu khái niệm và phân biệt giữa ô nhiễm môi trường, suy thoái
môi trường và sự cố môi trường ?
Trả lời:
Ồ nhiễm môi trường là sự làm thay đổi tính chất của môi trường, vi phạm tiêu
chuẩn môi trường
Suy thoái môi trường là sự làm thay đổi về chất lượng và sổ lượng của thành
phần môi trường, gây ảnh hưởng xẩu đến con người và thiên nhiên
Sự cố môi trường là các tai biến hoặc rủi ro xảy ra ừong quá trình hoạt động
của con người hoặc biển đổi bất thường cùa thiên nhiên gây suy thoái môi trường
nghiêm trọng

Tiêu chuấn

Ô nhiễm môi

phân biệt

trường

Nguyên nhân

Suy thoái môi trường

Sự cố môi trường

Do xả thải các Do khai thác sử dụng Do bão lụt hoặc các


chất gây ô nhiễm quá mức các thành sự cổ trong việc tìm
vào môi trường

phần môi trường vượt kiếm

khoáng

sản,

quá khả năng tái sinh thăm dò, khai thác
của chúng

dầu khí...

Cấp độ biểu Có thế thể hiện Biếu hiện từ từ và phải
hiện

ngay lập tức.

trải qua quá trình suy

Đột ngột dễ nhận thoải cạn kiệt dần.
biết hơn

Cỏ khi sau một thời
gian dài con người mới
phát hiện ra.

1
Phô tô sỹ giang => 09869.21.21.10 => Liên tục cập nhật tài liệu mới


1


Tài liệu mới 2018
Biện pháp

Xử lý làm sạch

Khai thác các tài

khắc phục

môi trường.

nguyên hợp lý,

Ngăn chặn các

tiết kiệm kết hơp

hành vi xả thải

cùng với các biện

trái phép

pháp để khôi phục số
lượng và chất lượng


Câu 2: Lấy ví dụ về một hiện tượng ô nhiễm môi trường/ suy thoái môi
trường/ sự cố môi trường ờ Việt Nam để phân tích nguyên nhân và những thiệt
hại về kinh tế do hiện tượng này gây ra.
Trả lời:
Sự cố môi trường Formosa
Nguyên nhân: Nguồn thải lớn chứa độc tố từ tổ hợp nhà máy của Công ty
Formosa Hả Tĩnh
Hậu quả: Trong báo cáo, Chính phủ cũng thẳng thắn công bổ chi tiết những
thiệt hại cả kinh tế và xã hội việc hải sản chết hàng loạt, về kinh tế, riêng số hải sản
chết dạt vào bờ được đánh giá khoảng 100 tấn. Chính phủ cho biết, đến nay, mức độ ô
nhiễm bởi các độc tố như sắt, Phenol, Amoni... đã giảm dần, đảm bảo an toàn cho
người tắm biển. Tuy nhiên, khó xử lý hơn cả là đáy biển vẫn tồn tại lợp huyền phù,
màng bám keo tụ tại các khu vực san hô, đá cứng... cần tiếp tục đánh giá tính chất,
mức độ độc hại.
Tuy nhiên, lâu dài, do các rạn san hô, phù du sinh vật cũng chết nên có nguy cơ
làm gián đoạn chuỗi thức ăn biển, khiến suy giảm đa dạng sinh học và nguồn lợi thủy
sản khu vực, ảnh hưởng đen sinh kế lâu dài của dân. “Hệ sinh thái biển bị ảnh hưỏng
nghiêm trọng” - thừa nhận thực tế trên, Chính phủ xác định có tới trên 17.600 tàu cá
và gần 41.000 người đã bị ảnh hưỏng trực tiếp. Trên 176.000 người phụ thuộc bị ảnh
hưởng theo.Do không thể đánh bắt ữong phạm vi từ bờ đến 20 hải lý, có tới 90% tàu
lắp máy công suất thấp và gần 4.000 tàu không lắp máy đã phải nằm bờ. Sản lượng
khai thác ven bờ thiệt hại khoảng 1.600 tấn/tháng.
2
Phô tô sỹ giang => 09869.21.21.10 => Liên tục cập nhật tài liệu mới

2


Tài liệu mới 2018


3
Phô tô sỹ giang => 09869.21.21.10 => Liên tục cập nhật tài liệu mới

3


Tài liệu mới 2018
Câu 3: Nêu nguyên nhân và những thiệt hại về kinh tế do ô nhiễm môi
trường/ suy thoái môi trường/ sự cố môi trường gây nên. Phân biệt giữa suy thoái
môi trường và ô nhiễm môi trường
Trả lời:
Nguyên nhân:
Sự biến đổi các thành phần môi trường có thể bắt nguồn từ nhiều nguyên nhân
trong đó nguyên nhân chủ yếu là do các chất gây ô nhiễm. Chất gây ô nhiễm được các
nhà môi trường học định nghĩa là chất hoặc yếu tố vật lí khi xuất hiện trong môi
trường thì làm cho môi trường bị ô nhiễm. Thông thường chất gây ô nhiễm là các chất
thải, tuy nhiên, chúng còn có thể xuất hiện dưới dạng nguyên liệu, thành phẩm, phế
liệu, phế phẩm... và được phân thành các lóại sau đây:
+ Chất gây ô nhiễm tích luỹ (chất dẻo, chất thải phóng xạ) và chất ô nhiễm
không tích luỹ (tiếng ồn);
+ Chất gây ô nhiễm trong phạm vi địa phương (tiếng ồn), trong phạm vi vùng
(mưa axít) và trên phạm vi toàn cầu (chất CFC);
+ Chất gây ô nhiễm từ nguồn có thể xác định (chất thải từ các cơ sờ sản xuất
kinh doanh) và chất gây ô nhiễm không xác định được nguồn (hoá chất dùng cho nông
nghiệp);
+ Chất gây ô nhiễm do phát thải liên tục (chất thải từ các cơ sờ sản xuất kinh
doanh) và chất gây ô nhiễm do phát thải không liên tục (dầu tràn do sự cố tràn dầu).
Sổ lượng và chất lượng các thành phần môi trường có thể bị thay đổi do nhiều
nguyên nhân, trong đó chủ yếu là do hành vi khai thác quá mức các yểu tố môi trường,
làm hủy hoại các nguồn tài nguyên thiên nhiên, sử dụng phương tiện, công cụ, phương

pháp hủy diệt trong khai thác, đánh bắt các nguồn tài nguyên sinh vật...
Sự cố môi trường có thể xẩy ra do:
-Bão,

lũ, lụt, hạn hán, nứt đất, động đất, trượt đất, sụt lờ đất, núi lửa phun, mưa

axít, mưa đá, biến động khí hậu và thiên tai khác;
-

Hoà hoạn, cháy rừng, sự cố kỹ thuật gây nguy hại về môi trường của cơ sờ

sản xuất, kinh doanh, công trình kinh tế, khoa học, kỹ thuật, văn hoá, xã hội, an ninh,
quốc phòng;
-Sự

cố trong tìm kiếm, thăm dò, khai thác và vận chuyển khoáng sản, dầu khí,

4
Phô tô sỹ giang => 09869.21.21.10 => Liên tục cập nhật tài liệu mới

4


Tài liệu mới 2018
sập hầm lò, phụt dầu, tràn dầu, vỡ đường ống dẫn dầu, dẫn khí, đắm tàu, sự cố tại cơ
sờ lọc hoá dầu và các cơ sở công nghiệp khác;
-Sự

cố trong lò phản ứng hạt nhân, nhà máy điện nguyên tử, nhà máy sản xuất,


tái chế nhiên liệu hạt nhân, kho chứa chất phóng xạ.
Thiệt hại về kinh tế:
+ Ô nhiễm môi trường:
+ Suy thoái moi trường
+ Sự cố môi trường
Phân biệt “ô nhiễm môi trường và suy thoái môi trường”
Tiêu chuẩn phân biệt

Ồ nhiễm môi trưòng
Do xả thải các chất gây

Nguyên nhân

ô nhiễm vào môi
trường

Suy thoái môi trường
Mqh qua lại

đểu là một trong những
nguyên nhân gây ô
nhiễm môi trường.

Có thể thể hiện ngay
Cấp độ biểu hiện

lập tức.
Đột ngột dễ nhận biết
hơn


Biện pháp khắc phục

Suy thoái môi trưòng
Do khai thác sử dụng quá mức
các thành phần môi trường
vượt quá khả năng tái sinh của
chúng

Ô nhiễm môi trường có thể là
nguyên nhân gây ra suy thoái
môi trường

Biếu hiện từ từ và phải trải qua
quá trình suy thoải cạn ldệt
dần.
Có khi sau một thời gian dài
con người mới phát hiện ra.

Xử lý làm sạch môi

Khai thác các tài nguyên hợp

trường.

lý, tiết kiệm kết hop cùng với

Ngăn chặn các hành vi

các biện pháp để khôi phục số


xả thải trái phép

lượng và chất lượng

5
Phô tô sỹ giang => 09869.21.21.10 => Liên tục cập nhật tài liệu mới

5


Tài liệu mới 2018
Câu 4: Tại sao vấn đề môi trường hiện nay ngày càng được quan tâm
trong hoạt động phát triển kinh tế xã hội. phân tích mối quan hệ giữa môi trường
và phát triển kinh tế xã hội. Lấy ví dụ thực tiễn quá trình phát triển của Việt
Nam để chứng minh?
Trả lời:
Trong phạm vi một quốc gia cũng như toàn thế giới, luôn luôn tồn tại 2 hệ
thống: hệ thống lct-xh vả hệ thống môi trường, hệ thống kt-xh bao gồm các khâu: sản
xuất, Ill'll thông, phân phối và tiêu dùng. Hệ thống môi trường bao gồm: thiên nhiên
và xã hội cũng tồn tại trên một địa bàn với hệ thống lct-xh.
Phát triển kinh tế xã hội là quá trình nâng cao điều Idện sống về vật chất và tinh
thần của con người qua việc sản xuất ra của cải vật chất, cải tiến quan hệ xã hội, nâng
cao chất lượng văn hoá. Phát triển là xu thế chung của từng cá nhân và cả loài người
trong quá trinh sống. Giữa môi trường và sự phát ừiển có mối quan hệ hết sức chặt
chẽ: môi hường là địa bàn và đối tượng của sự phát triển, còn phát triển là nguyên
nhân tạo nên các biến đổi cùa môi trường.
Trong hệ thống kinh tể xã hội, hàng hoá được di chuyển từ sản xuất, lưu thông,
phân phối và tiêu dùng cùng với dòng luân chuyển của nguyên liệu, năng lượng, sản
phẩm, phế thải. Các thành phần đó luôn ở trạng thái tương tác với các thành phần tự
nhiên và xã hội của hệ thống môi trường đang tồn tại trong địa bàn đó. Khu vực giao

nhau giữa hai hệ thống trên là môi trường nhân tạo.
Tác động của hoạt động phát triển đến môi trường thể hiện ở lchía cạnh có lợi
là cải tạo môi trường tự nhiên hoặc tạo ra kinh phí cần thiết cho sự cải tạo đó, nhưng
có thể gây ra ô nhiễm môi trường tự nhiên hoặc nhân tạo. Mặt khác, môi trường tự
nhiên đồng thời cũng tác động đến sự phát triển kinh tế xã hội thông qua việc làm suy
thoái nguồn tài nguyên đang là đối tượng của hoạt động phát triển hoặc gây ra thảm
hoạ, thiên tai đối với các hoạt động kinh tế xã hội trong khu vực.
Ví dụ: Đánh giá của Ngân hàng Thế giới cho thấy, ô nhiễm môi trường, ô
nhiễm không khí tại Việt Nam đã gây thiệt hại đến 5% GDP hàng năm. Trong khi đó,
kết quả tính toán của Trung tâm Thông tin và Dự báo kinh tế - xã hội Quốc gia, trong
giai đoạn 2016-2020, tăng hường tiêu dùng bình quân mỗi năm giảm 0,1%; tăng

6
Phô tô sỹ giang => 09869.21.21.10 => Liên tục cập nhật tài liệu mới

6


Tài liệu mới 2018
ừưỏng tổng đầu tư toàn xã hội và việc làm sẽ bị giảm ừung bình mỗi năm tương ứng
khoảng 1,2 và 0,08%.
Câu 5: Trình bày nhận thức về mối quan hệ giưa môi trưòmg và phát
triển?
Trà lời:
Phát triển kinh tế xã hội là quá ừình nâng cao điểu kiện sống về vật chất và tinh
thần của con người qua việc sản xuất ra của cải vật chất, cải tiến quan hệ xã hội, nâng
cao chất lượng văn hoá. Phát triển lả xu thế chung của tửng cá nhân và cả loài người
trong quá ừình sống. Giữa môi trường và sự phát triển có mối quan hệ hết sức chặt
chẽ: môi trường là địa bàn và đối tượng của sự phát triển, còn phát triển là nguyên
nhân tạo nên các biến đổi của môi trường.

Trong hệ thống kinh tể xã hội, hàng hoá được di chuyển từ sản xuất, lưu thông,
phân phối và tiêu dùng cùng với dòng luân chuyển của nguyên liệu, năng lượng, sản
phẩm, phế thải. Các thành phần đó luôn ở trạng thái tưong tác với các thành phần tự
nhiên và xã hội của hệ thống môi trường đang tồn tại ừong địa bàn. đó. Khu vực giao
nhau giữa hai hệ thống trên là môi ừường nhân tạo.
Tác động của hoạt động phát triển đến môi trường thể hiện ở khía cạnh có lợi là
cải tạo môi trường tự nhiên hoặc tạo ra kinh phí cần thiết cho sự cải tạo đó, nhưng có
thể gây ra ô nhiễm môi trường tự nhiên hoặc nhân tạo. Mặt khác, môi trường tự nhiên
đồng thời cũng tác động đến sự phát triển kinh tế xã hội thông qua việc làm suy thoái
nguồn tài nguyên đang là đối tượng của hoạt động phát triển hoặc gây ra thảm hoạ,
thiên tai đổi với các hoạt động kinh tế xã hội trong khu vực.
Câu 6: Trình bày và phân tích khái niệm phát triển bền vững ? Hãy phân
tích nguyên nhân và cho biết những thách thức lớn đối vói sự phát triền bền
vững ờ Việt Nam là gì
Khái niệm phát triển bền vũngúầ một sự phát triển lạnh mạnh, trong đó sự phát
triển của cá nhân này không làm thiệt hại đến lợi ích của cá nhân khác, sự phát triển
cá nhân khône làm thiệt hại đến sự phát triển của cộng dồng, sự phát triển cửa cộng
đồng người này không lảm thiệt hại đến sự phát triển của cộng đồng người khác, sự
phát triển của thế hệ hôm nay không xâm phạm đến các lợi ích của thế hệ mai sau và

7
Phô tô sỹ giang => 09869.21.21.10 => Liên tục cập nhật tài liệu mới

7


Tài liệu mới 2018
sự phát triển của loài người không đe dạo sự sống còn hoặc làm suy giảm nơi sinh
sống của các loài khác trên hành tinh.
Phân tích: mục đích chính của phát triển bền vững là nỗ lực duy ữì càng lâu

càng tốt sự nâng cấp điều kiện sống của con người,
Những thách thức lớn của Việt Nam trong phát triển bền vững:
Về phát triển hệ thống quy chế phù hợp: Quá trình thực hiện PTBV đã bắt đầu
được các cơ quan nhà nước và chính quyền địa phương chủ ý và đã có những bước
tiến đáng kể. Tuy vậy, tiến độ thực hiện còn chậm so với mong đợi và vì vậy tình hình
phát triển kinh tể vẫn đang tiếp tục gây suy thoái môi trường và nhiều lĩnh vực xã hội
yếu kém vẫn chưa được cải thiện. Mới có rất ít văn bản chính sách nhằm trực tiếp hỗ
trợ thực hiện.
Về tổ chức: đội ngũ cán bộ mỏng và thiếu năng lực, công tác đôn đốcc, giám
sát còn yếu kém.
Quá trình đô thị hoá phát triển mang tính tự phát, chưa đồng bộ với tăng trường
kinh tế, cơ sở hạ tầng, việc quản lý đô thị còn phân tán, chưa đồng bộ, chồng chéo, sự
phối họp các ngành kém nên hiệu quả chưa cao.
Về luật pháp: các chính sách thường phạt yếu, việc thực thi Luật pháp không
đầy đủ và nghiêm túc làm cho các chính sách BVMT không có hiệu cao như mong
đợi.
Câu 7: khái niệm về môi trường: "Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên
và yếu tố vật chất nhân tạo quan hệ mật thiết vứi nhau, bao quanh con nguôi, có
ảnh hưởng tới đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con ngưòi và thiên
nhiên." (Theo Điều 1, Luật Bảo vệ Môi trường của Việt Nam).
"Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và yếu tố vật chất nhân tạo quan hệ
mật thiết với nhau, bao quanh con người, có ảnh hưởng tới đời sống, sản xuất, sự tồn
tại, phát triển của con người và thiên nhiên." (Theo Điều 1, Luật Bảo vệ Môi trường
của Việt Nam).
Môi trường theo nghĩa rộng là tất cả các nhân tố tự nhiên và xã hội cần thiết
cho sự sinh sống, sản xuất của con người, như tài nguyên thiên nhiên, không khí, đất,
nước, ánh sáng, cảnh quan, quan hệ xã hội...

8
Phô tô sỹ giang => 09869.21.21.10 => Liên tục cập nhật tài liệu mới


8


Tài liệu mới 2018
Môi trường theo nghĩa hẹp không xét tới tài nguyên thiên nhiên, mà chỉ bao
gồm các nhân tố tự nhiên và xã hội trực tiếp liên quan tới chất lượng cuộc sống con
người. Ví dụ: môi trường của học sinh gồm nhà trường với thầy giáo, bạn bè, nội quy
của trường, lớp học, sân chơi, phòng thí nghiệm, vườn trường, tổ chức xã hội như
Đoàn, Đội với các điều lệ hay gia đình, họ tộc, làng xóm...
Các đặc trưng cơ bản của hệ thống môi trường:………………..
Câu 8: các nguyên tắc phát triển bền vững:
1. Tôn trọng và quan tâm đến cuộc sống cộng đồng: con người có trách nhiệm phải quan

tâm đến đồng loại và hình thức tồn tại khác của sự sống trong hiện tại và tương lai.
Cần phải chia sẻ công bằng những phúc lợi và chi phí trong việc sử dụng tài nguyên
và bảo vệ môi trường. thế giới tự nhiên ngày càng bị tác động mạnh của con người vì
vạy phải làm cho những tác động đó không đe dọa sự sống còn của muôn loài khác để
chúng ta còn có cơ hội đựa vào đó để sinh tồn và phát triển. vì vậy nguyen tắc này vừa
thể hiện trách nhiệm vừa thể hiện đạo dức của con người.
2. Cái thiện chất lượng cuộc sống của con người: mục tiêu của sự phát triển kinh tế xã
hội của con người là không ngừng năng cao chất lượng cuộc sống, đây là đặc thù mà
con nguồi từ thế hệ này sang thế hệ khác luôn hướng tới. phát triển cả về kinh tế, xã
hội, chính trị. Văn hóa, đạo đức… tóm lại con người ngày một đầy đủ hơn, cuộc sống
tốt hơn trong sự phát triển chân chính.
3. Bảo vệ sự sống và tính đa dạng của trái đất: cuộc sống con người hoàn toàn phụ

thuộc vào thiên nhiên trên trái đất. vì vậy sự phát triển trên cơ sở bảo vệ phải bảo vệ
được cấu trúc, chức năng và tính đa dạng của những hệ thống ấy.
4. Đảm bảo vững chắc việc sử dụng các nguồn tài nguyên: nguồn tài nguyên tái tạo được


gồm đất, nước , không khí, thế giới động thực vật... phải được sử dụng sao cho chúng
có thể phục hồi. Nguồn tài nguyên không tái tạo được phải được kéo dài quá trình sử
dụng bằng cách tái sinh tài nguyên, dung tài nguyên có thể tái tạo thay thế hoặc sử
dụng tiết kiệm. chỉ có như vậy mới có nguồn tài nguyên cung cấp cho hang trăm triệu
người.
5. Tôn trọng khả năng chịu đựng của trái đất:khả năng chịu đựng của trái đất thực chất
là khả năng chịu đựng của tất cả các hệ sinh thái có trên trái đất. các tác động lên hệ
sinh thái do đó tác động tới sinh quyển sao cho chúng không bị biến đổi theo hướng
xấu đi nguy hiểm. chúng có thể phục hồi, chúng có thể chịu đựng được.
9
Phô tô sỹ giang => 09869.21.21.10 => Liên tục cập nhật tài liệu mới

9


Tài liệu mới 2018
6. Thay đổi tập tục và thối quen cá nhân: cuộc sống bền vững được xây dựng trên cơ sở

đạo đức mới do đó con người phải xem xét lại các giá trị và thay đổi cách ứng xử.
phải đề ra các tiêu chuẩn đạo đức và phê phán lối sống không dựa theo nguyên tắc bền
vững. giáo dục và tuyên truyền.
7. Để cho các cộng đồng tự quản lý môi trường của mình:phần lớn các hoạt động sang
tạo và có hiệu quả của các nhân và các nhóm đều xảy ra trong cộng đồng, các cộng
đồng thường tạo ra những điều kiện thuận lợi sẵn sang thự hiện các hành động có lợi
cho xã hội vì các cộng đồng hơn ai hết biết quan tâm đến đời sống của chính mình.
8. Tạo ra một khuôn mẫu quốc gia thống nhất, thuận lợi cho việc phát triển và bảo vệ
môi trường: các quốc gia phải xây dựng chất lượng phát triển tính đến tất cả các
quyển lợi cũng như phải ngăn chặn các trở lực có thể xảy ra do sự suy thoái điều kiện
phát triển là chất lượng môi trường. vì vậy, chính sách quốc gia phải gắn liền chính

sách kinh tế với khả năng chịu đựng của môi trường, năng cao hiệu quả sử dụng tài
nguyên, đảm bảo sao ho các nguyên tắc người sử dụng tài nguyên phải trả giá cho sự
sử dụng đó
9. Xây dựng khối liên minh toàn cầu: trên thế giới ngày nay không có quốc gia nào tồn
tại theo phương thức tự chủ được vì vậy sự phát tiển bền vững phải là hành động của
toàn nhân loại. do mức độ phát triển không đồng đều nên các nước giàu có phải hỗ trợ
các nước có thu nhập thấp hơn thì mới bảo vệ được môi trường của mình.
Câu 9: Trình bày khái niệm tăng trưởng xanh. Hãy phân tích 3 mục tiêu
của “Chiến lưọc quốc gia về tăng trưởng xanh thòi kỳ 2011- 2020 và tầm nhìn
đến năm 2050” của Việt Nam.
Trả lời:
Tăng trường xanh là sự tăng trường dat đươc bằng cách tiết kiệm và sử dụng
các nguồn tài nguyên và năng lượng hiệu quả đế giảm thiếu biến đổi khí hậu và thiệt
hại tới môi trường, tạo ra các động lực tăng trường mới thông qua nghiên cứu và phát
triển công nghệ xanh, tạo các cơ hội việc làm mới và datdươc sư hài hòa giữa phát
triển kinh tế và bảo vệ môi trường
3 mục tiêu của “Chiến lưọc quốc gia về tăng trưởng xanh thời kỳ 2011- 2020
và tầm nhìn đến năm 2050” của Việt Nam
Tăng trường kinh tế, cải thiện nâng cao chất lượng môi trường
Giảm phát thải, tăng hấp thụ khí nhà kính, hướng tới nền kinh tế cacbon thấp
Tăng đầu tư bảo tồn, sử dụng hiệu quả vốn tự nhiên

10
Phô tô sỹ giang => 09869.21.21.10 => Liên tục cập nhật tài liệu mới

10


Tài liệu mới 2018
Câu 10: Trình bày khái niệm tài nguyên? Tài nguyên tái tạo là gì ? Tài

nguyên không có khả năng tái tạo là gì? Hãy lấy một ví dụ thực tiễn về các dạng
tài nguyên ỏ' Việt Nam.
khái niệm tài nguyên: tài nguyên bao gồm tất cả các nguồn nguyên liệu, nhiên
liệu, năng lượng thông tin trên trái đất, trong lòng đất, trong không gian vũ trụ liên
quan mà con người có thể sử dụng cho mục đích tồn tại và phát triển của mình.
Tài nguyên tái tạo: là những tài nguyên có thể tự tái sinh hoặc được tái sinh
một cách liên tục, đều đặn, hoặc vì nó lặp lại chu kì rất nhanh( nước)hoặc vì nó đang
sống nên có thể sinh sản hoặc được sinh sản.
Ví dụ:tài nguyên thiên nhiên: gắn liền vớ các yếu tố tự nhiên: đất, nước, không
khí, động thực vật…
Tài nguyên không tái tạo đượclà những tài nguyên mà việc sử dụng chúng tất
yếu dẫn đến cạn kiệt. đối với loại tài nguyên này, sau khi sử dụng, cúng bị biến đổi và
không thể phục hồi lại được tính chất ban đầu. các loại khoáng sản, nhiên liệu khoáng
như than đá là những tài nguyên không tái tạo..
Ví dụ; tài nguyên mỏ có thể cạn kiệt khi khai thác quá nhiều,
Câu 11: các nguyên tắc duy trì vốn tài nguyên thiên nhiên:
• Nguyên tắc 1: “ mức khai thác tài nguyên tái tạo phải luôn nhỏ hơn mức tái tạo tự
nhiên của tài nguyên”
Gọi mức khai thác( mức thu hoạch) là h, mức tái tạo tự nhiên của tài nguyên là
y thì theo nguyên tắc htạo được. nếu việc khai thác tài nguyên đảm bảo nguyên tắc này thì tài nguyên tái tạo
sẽ tang lên theo thời gian. Lượng tang đó sẽ bù lại lượng giảm tài nguyên không tái
tạo.
• Nguyên tắc 2:” luôn giữ cho mức thải ra môi trường nhỏ hơn khả năng đồng hóa của
môi trường”
Gọi W là mức thải ra môi trường, A là khả năng đồng hóa của môi trường, thì
theo nguyên tắc Wlại khi W>A thì A sẽ bị suy giảm và môi trường bị suy thoái và ô nhiễm.
Cải tiến công nghệ, tăng hiệu suất sử dụng tài nguyên là một biện pháp tích cự
để giảm bớt nhu cầu về tài nguyên là một biên pháp tích cực để giảm bớt nhu cầu về

tài nguyên đầu vào cho quá trình sản xuất và giảm được mức thải ra môi trường.
Câu 12: khái niêm về tăng trưởng xanh:
Tăng trưởng xanh là sự tăng trưởng dựa trên quá trình thay đổi mô hình tăng
trưởng, tái cơ cấu nền kinh tế nhằm tận dụng lợi thế so sánh, nâng cao hiệu quả và sức
11
Phô tô sỹ giang => 09869.21.21.10 => Liên tục cập nhật tài liệu mới

11


Tài liệu mới 2018
cạnh tranh của nền kinh tế thông qua việc nghiên cứu và áp dụng công nghệ tiên tiến,
phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng hiện đại để sử dụng hiệu quả tài nguyên thiên nhiên,
giảm phát thải khí nhà kính, ứng phó với biến đổi khí hậu, góp phần xóa đói giảm
nghèo và tạo động lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế một cách bền vững
3 mục tiêu của “ chiến lược quốc gia về tang trưởng xanh thời kì 2011-2021 và
tầm nhìn đến năm 2050” của Việt Nam:
1. Tăng trưởng kinh tế, caỉ thiện nâng cao chất lương môi trường.
2. Giảm phát thải, giảm hấp thụ khí nhà kính,hướng tới nền kinh tế cacbon thấp
3. Tăng đầu tư bảo tồn, sử dụng hiệu quả vốn tự nhiên

Câu 13: khái niệm đường cong tăng trưởng: là đường cong biểu thị sự
tang sưởng của tài nguyên thiên nhiên tái tạo theo thời gian.
Đường cong tăng trưởng của tài nguyên thiên nhiên biểu hiện mối quan hệ
giữa quan hệ về sự thay đổi của trữ lượng theo thời gian hoặc sự thay đổi về tốc độ
tăng trưởng( hay tỉ lệ tăng trưởng) theo trữ lượng.
Phân tích mối quan hệ giữa tỷ lệ tăng trưởng của một nguồn tài nguyên với
trữ lương của nó:

Lúc đầu ở trữ lượng thấp thì tỷ lệ tăng trưởng tăng nhanh rồi chậm dần rồi đạt

giá rị cực đại, khi trữ lượng đạt mức cao hơn thì tỷ lệ tăng trưởng giảm xuống( dọ sự
cạnh tranh về thức ăn và môi trường sống bị thu hẹp). nếu không có tác động xấu đến
tài nguyên thì về mặt số lượng, tổng sinh khối sẽ đạt tới Xmax. Đồng thời cx cho bk
them, năng suất cựu đại có được khi tỷ lệ tăng trưởng đạt cực đại.
Ý nghĩa của việc phân tích năng suất cựu đại bền vững( MSY) trong quan hệ
khi thác tài nguyên có thể tái tạo): năng suất cực đại cho ta biết mức năng suất lớn
nhất có thể khai thác được một trữ lượng lớn nhất mà tại đó sau một khoảng thời gian
tài nguyên tự tái sinh và tiếp tục được khai thác. Khoảng thời gian để thu hoạch lầ

12
Phô tô sỹ giang => 09869.21.21.10 => Liên tục cập nhật tài liệu mới

12


Tài liệu mới 2018
khác thùy thuộc vào thời gian phục hồi của tài nguyên. Với cách thu hoạch hợp lý đó
vốn dự trữ tài nguyên đó được duy trì và lượng thu hoạch là lớn nhất.
Câu 14: Trình bày mức khai thác tài nguyên có thể tái tạo: tại đố năng
suất cực đại bền vững (MSY) có được khi tỷ lệ tăng trưởng đạt cực đại.
Làm thế nào để khai thác tài nguyên có thể tái tạo mà không làm suy giảm trữ
lượng của nó: nếu từ trữ lượng X ta lấy một lương bằng MSY thì tài nguyên tự tái sinh
được và sau một khoảng thời gian nào đó ta lại thu được lượng MSY khác. Cứ như
vậy. ta thu hoạch được một lưọng tài nguyên lớn nhất theo mỗi chu kì. cần chú ý, điều
này chi có thể xảy ra nếu ta để tài nguyên tự khôi phục, khoảng thời gian để tài
nguyên khai thác được lần nữa phục thuộc vào khả năng tự phục hồi của tài nguyên.
Với cách thu hoạch hợp lý đó thì vốn dự trữ tà nguyên mới được duy trì và lượng thu
hoạch là lón nhất.

13

Phô tô sỹ giang => 09869.21.21.10 => Liên tục cập nhật tài liệu mới

13


Tài liệu mới 2018
Câu 15: Trình bày mức khai thác tài nguyên có thể tái tạo: tại đó năng
suất cực đại bền vững (MSY) có được khi tỷ lệ tăng trưởng đạt cực đại.
Làm thế nào để khai thác tài nguyên có thể tái tạo mà không làm suy giảm
trữ lượng của nó: nếu từ trữ lượng X ta lấy một lương bằng MSY thì tài nguyên tự tái
sinh được và sau một khoảng thời gian nào đó ta lại thu được lượng MSY khác. Cứ
như vậy. ta thu hoạch được một lượng tài nguyên lớn nhất theo mỗi chu kì. Cần chú ý,
điều này chỉ có thể xảy ra nếu ta để tài nguyên tự khôi phục. khoảng thời gian để tài
nguyên khai thác được lần nữa phục thuộc vào khả năng tự phục hồi của tài nguyên.
Với cách thu hoạch hợp lý đó thì vốn dự trữ tà nguyên mới được duy trì và lượng thu
hoạch là lớn nhất.
Câu 16: nguyên nhân nói chung dẫn đến sự cạn kiệt tài nguyên:
Đối với nhiều loài, chi phí thu nhập quá thấp nhưng giá cả sản phần lại cao. có
thể lấy việc săn bắn nộm voi làm ví dụ. khi khong được bảo vệ chặt chẽ thì sx xảy ra
việc săn bắn trộm, có thể 80% lượng nà voi cung cấp trên thể giới đều do săn bắn trộm
bất hợp pháp. Dĩ nhiên giá có thể tăng lên theo thời gian. Trường hớp này ứng với
điều kiện p» C(X) mà X rất thấp.
Hệ số chiết khấu của người săn bắn và săn ữộm có xu hướng tăng cao. do vậy
điều ldện S>F’(X) cũng có xu hướng thỏa mãn, người săn bắn và săn trộm không có
được sự khuyến khích hạn chế mức giết để bảo vệ các việc thu hoạch cho tưong lai
1.

Câu 17: nguyên nhân nói chung dẫn đến sự cạn kiệt tài nguyên:
Đối với nhiều loài, chi phí thu nhập quá thấp nhưng giá cả sản phẩm lại cao. có thể
lấy việc săn bắn trộm voi làm ví dụ. khi khong được bảo vệ chặt chẽ thì sx xảy ra việc

săn bắn trộm. có thể 80% lượng nà voi cung cấp trên thế giới đều do săn bắn trộm bất
hợp pháp. Dĩ nhiên giá có thể tăng lên theo thời gian. Trường hớp này ứng với điều

kiện P>> C(X) mà X rất thấp.
2. Hệ số chiết khấu của người săn bắn và săn trộm có xu hướng tăng cao. do vậy điều
kiện S>F’(X) cũng có xu hướng thỏa mãn, người săn bắn và săn trộm không có được
sự khuyến khích hạn chế mức giết để bảo vệ các việc thu hoạch cho tương lai

14
Phô tô sỹ giang => 09869.21.21.10 => Liên tục cập nhật tài liệu mới

14


Tài liệu mới 2018
Câu 19: Lấy ví dụ về một vấn đề ô nhiễm mt cụ thể tại Việt Nam để phân
tích các nguyên nhân và thiệt hại gây ra vói kinh tế và sức khỏe?
Ví dụ: Sự cố ô nhiễm môi trường biển do hoạt động sả thải trái phép của
Formosa năm 2016
Nguyên nhân gây ra sự cố:
Do hoạt động sả thái trái phép, thiếu trách nhiệm các chất thải công nghiệp
chưa qua xử lí hoặc chưa đạt huẩn xử lí ra biển của công ty Formosa.
Hệ thống xả nước thải ra biển là trái phép xây dựng, chưa được bộ tài nguyên
và môi trường phê duyệt đồng thòi có dính níu tới các cán bộ ban ngành của tỉnh Hà
Tĩnh
Hệ thống quan trắc, kiểm định môi trường hoạt động kém hiệu quả gây ra sự
lan rộng của sự cô môi trường đến 3 tinh miền trung Nghệ An, Hà Tình và Thanh Hóa
Hậu quả
Kinh tế:
+, Sự cố môi trường biển gây thiệt hại nghiêm trọng đến sản lượng đánh xá gần

bờ của ngư dân
+, Gây chết, hủy diệt toàn bộ hệ thống sinh thái biển quanh bờ và khu vực lân
cận 3 tỉnh miền Trung. Lượng cá ước tính chết lên tới khoảng 100 tấn cá
+, Ảnh hưởng trực tiếp đến kinh tế của các ngư dân đánh cá gần bợ trong dài
hạn
+, Ảnh hưởng đến phát triển du lịch của 3 tỉnh đặc biệt là khu vực sầm Son ờ
Thanh Hóa, Cửa Lò ở Nghệ An,...
+, Thất thoát 1 lượng lớn GDP và GNP của quốc gia ừong năm 2016
+, Sản lượng đánh bắt gần bờ thiệt hại lên tới 1600 tấn/tháng
+, Các sản phẩm lien quan đến hải sản thì khó lưu thong do nhu cầu người dân
giảm mạnh
+, Các khách sạn, khu du lịch hoạt động với công suất khách thấp chỉ từ 1020% ừong 1 tgian dài, gây thất thoát nguồn thu lớn
+, Ảnh hườngđển du lịch trong dài hạn do nhu cầu và mức độ ảnh hường vẫn
chưa xử lí triệt để
Sức khỏe:
15
Phô tô sỹ giang => 09869.21.21.10 => Liên tục cập nhật tài liệu mới

15


Tài liệu mới 2018
+, Người dân sống xung quanh khu vực bị ô nghiễm cố nguy cơ bị nhiễm các
chất độc hại như sắt, phenol, amoni,...
;+, Người dân tiêu dùng các sản phẩm làm từ hải sản bị nhiễm chất độc hại có
nguy cơ nhiễm độc do tản dư các chất độc công nghiệp
Câu 20. Lấy ví dụ về một vấn đề ô nhiễm mt cụ thể tại Việt Nam để phân
tích các nguyên nhân và thiệt hại gây ra với kinh tế và sức khỏe?
Ví dụ: Sự cố ô nhiễm môi trường biển do hoạt động sả thải trái phép của
Formosa năm 2016


-

Nguyên nhân gây ra sự cố:
Do hoạt động sả thái trái phép, thiếu trách nhiệm các chất thải công nghiệp chưa qua

-

xử lí hoặc chưa đạt huẩn xử lí ra biển của công ty Formosa.
Hệ thống xả nước thải ra biển là trái phép xây dựng, chưa được bộ tài nguyên và môi

-

trường phê duyệt đồng thời có dính níu tới các cán bộ ban ngành của tỉnh Hà Tĩnh
Hệ thống quan trắc, kiểm định môi trường hoạt động kém hiệu quả gây ra sự lan rộng


-

của sự cô môi trường đến 3 tỉnh miền trung Nghệ An, Hà Tĩnh và Thanh Hóa
Hậu quả
Kinh tế:
+, Sự cố môi trường biển gây thiệt hại nghiêm trọng đến sản lượng đánh xá gần
bờ của ngư dân
+, Gây chết, hủy diệt toàn bộ hệ thống sinh thái biển quanh bờ và khu vực lân
cận 3 tỉnh miền Trung. Lượng cá ước tính chết lên tới khoảng 100 tấn cá
+, Ảnh hưởng trực tiếp đến kinh tế của các ngư dân đánh cá gần bờ trong dài
hạn
+, Ảnh hưởng đến phát triển du lịch của 3 tỉnh đặc biệt là khu vực Sầm Sơn ở
Thanh Hóa, Cửa Lò ở Nghệ An,…

+, Thất thoát 1 lượng lớn GDP và GNP của quốc gia trong năm 2016
+, Sản lượng đánh bắt gần bờ thiệt hại lên tới 1600 tấn/tháng
+, Các sản phẩm lien quan đến hải sản thì khó lưu thong do nhu cầu người dân
giảm mạnh
+, Các khách sạn, khu du lịch hoạt động với công suất khách thấp chỉ từ 1020% trong 1 tgian dài, gây thất thoát nguồn thu lớn
+, Ảnh hưởngđến du lịch trong dài hạn do nhu cầu và mức độ ảnh hưởng vẫn

-

chưa xử lí triệt để
Sức khỏe:
+, Người dân sống xung quanh khu vực bị ô nghiễm có nguy cơ bị nhiễm các
chất độc hại như sắt, phenol, amoni,…
16
Phô tô sỹ giang => 09869.21.21.10 => Liên tục cập nhật tài liệu mới

16


Tài liệu mới 2018
+, Người dân tiêu dùng các sản phẩm làm từ hải sản bị nhiễm chất độc hại có
nguy cơ nhiễm độc do tàn dư các chất độc công nghiệp
Câu 21. Các nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường, thiệt hại về mặt kinh
tế, sức khỏe con người và sự phát triển do ô nhiễm môi trường gây ra?
• Nguyên nhân:
Việc không phân tích môi trường đúng đắn, không nắm rõ quy trình xử lý môi
trường dễ làm cho ô nhiễm môi trường thêm trầm trọng. Bài viết sẽ điểm qua một vài
nguyên nhân dẫn đến ô nhiễm môi trường cơ bản để có thể hiểu rõ hơn về việc ô
nhiễm môi trường ở nước ta hiện nay
Tình trạng ô nhiễm môi trường có nhiều nguyên nhân chủ quan, khách quan

khác nhau, song tập trung ở các nguyên nhân chủ yếu sau đây:
Thứ nhất, những hạn chế, bất cập của cơ chế, chính sách, pháp luật về bảo
vệ môi trường và việc tổ chức thực hiện của các cơ quan chức năng. Theo thống kê
của Bộ Tư pháp, hiện nay có khoảng 300 văn bản pháp luật về bảo vệ môi trường để
điều chỉnh hành vi của các cá nhân, tổ chức, các hoạt động kinh tế, các quy trình kỹ
thuật, quy trình sử dụng nguyên liệu trong sản xuất. Tuy nhiên, hệ thống các văn bản
này vẫn còn chưa hoàn thiện, thiếu đồng bộ, thiếu chi tiết, tính ổn định không cao,
tình trạng văn bản mới được ban hành chưa lâu đã phải sửa đổi, bổ sung là khá phổ
biến, từ đó làm hạn chế hiệu quả điều chỉnh hành vi của các cá nhân, tổ chức, các hoạt
động kinh tế... trong việc bảo vệ môi trường.
Thứ hai, quyền hạn pháp lí của các tổ chức bảo vệ môi trường, nhất là của
lực lượng Cảnh sát môi trường chưa thực sự đủ mạnh, nên đã hạn chế hiệu quả hoạt
động nắm tình hình, phát hiện, đấu tranh, ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật về
bảo vệ môi trường. Các cở sở pháp lí, chế tài xử phạt đối với các loại hành vi gây ô
nhiễm môi trường và các loại tội phạm về môi trường vừa thiếu, vừa chưa đủ mạnh,
dẫn đến hạn chế tác dụng giáo dục, phòng ngừa, răn đe đối với những hành vi xâm hại
môi trường. Rất ít trường hợp gây ô nhiễm môi trường bị xử lí hình sự; còn các biện
pháp xử lí khác như buộc phải di dời ra khỏi khu vực gây ô nhiễm, đóng cửa và đình
chỉnh hoạt động của các cơ sở gây ô nhiễm môi trường cũng không được áp dụng

17
Phô tô sỹ giang => 09869.21.21.10 => Liên tục cập nhật tài liệu mới

17


Tài liệu mới 2018
nhiều, hoặc có áp dụng nhưng các cơ quan chức năng thiếu kiên quyết, doanh nghiệp
trây ỳ nên cũng không có hiệu quả.
Thứ ba, các cấp chính quyền chưa nhận thức đầy đủ và quan tâm đúng mức

đối với công tác bảo vệ môi trường, dẫn đến buông lỏng quản lí, thiếu trách nhiệm
trong việc kiểm tra, giám sát về môi trường. Công tác thanh tra, kiểm tra về môi
trường của các cơ quan chức năng đối với các cơ sở sản xuất dường như vẫn mang
tính hình thức, hiện tượng “phạt để tồn tại” còn phổ biến. Công tác thẩm định và đánh
giá tác động môi trường đối với các dự án đầu tư còn tồn tại nhiều bất cập và chưa
được coi trọng đúng mức, thậm chí chỉ được tiến hành một cách hình thức, qua loa đại
khái cho đủ thủ tục, dẫn đến chất lượng thẩm định và phê duyệt không cao.
Thứ tư, công tác tuyên truyền, giáo dục về bảo vệ môi trường trong xã hội
còn hạn chế, dẫn đến chưa phát huy được ý thức tự giác, trách nhiệm của các tổ chức,
cá nhân, cộng đồng trong việc tham gia gìn giữ và bảo vệ môi trường.
Thứ năm, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ chuyên trách
công tác bảo vệ môi trường còn hạn chế; phương tiện kỹ thuật phục vụ công tác kiểm
tra chưa đáp ứng được đòi hỏi của thực tiễn. Do đó, trong nhiều trường hợp, đoàn
kiểm tra không thể phát hiện được những thủ đoạn tinh vi của doanh nghiệp thải các
chất gây ô nhiễm ra môi trường
Thứ sáu, chưa có chiến lược, kế hoạch khai thác tài nguyên, thiên nhiên 1 cách
hợp lí, các hoạt động khai thác chỉ chú trọng phát triển kinh tế mà chưa đánh giá, xem
xét ảnh hưởng trong dài hạn
Thứ bảy, sự bùng nổ dân số tạo sức ép lên nhu cầu khai thác của xã hội ngày
càng lớn, dẫn đến việc khai thác quá mức, cạn kiệt nguồn tài nguyên thiên nhiên, suy
thoái về môi trường ngày càng trầm trọng

18
Phô tô sỹ giang => 09869.21.21.10 => Liên tục cập nhật tài liệu mới

18


Tài liệu mới 2018



Thiệt hại:

-

Kinh tế:
+ Theo như đánh giá của Ngân hàng Thế giới, tình trạng ô nhiễm môi trường, ô
nhiễm không khí tại Việt Nam đã gây thiệt hại lên đến 5% GDP hàng năm. Theo như
kết quả dự đoán được của Trung tâm Thông tin và Dự báo kinh tế - xã hội Quốc gia
thì trong giai đoạn 2016-2020 sắp tới, tăng trưởng tổng đầu tư toàn xã hội và việc làm
sẽ bị giảm trung bình mỗi năm tương ứng khoảng 1,2 và 0,08%, cùng lúc đó tăng
trưởng tiêu dùng bình quân mỗi năm cũng sẽ giảm 0,1% theo như dự đoán.
Ngoài những tác động gián tiếp như làm giảm khả năng sản xuất nông nghiệp,
ảnh hưởng tới đời sống của dân cư, biến đổi khí hậu và ô nhiễm môi trường cũng ảnh
hưởng đến hoạt động của doanh nghiệp cũng như nguồn thu của ngân sách.
Ô nhiêm môi trường tác động trực tiếp đến các lĩnh vực trong phát triển kinh tế
của Việt Nam. Vd: Du lịch bị ảnh hưởng nặng nề do các tác động tiêu cực của ô nhiễm
môi trường gây ra thất thu
Ô nhiễm môi môi trường tác hại lớn đến sức khỏe của con người.. các căn
bệnh phát sinh. Chi phí để bình ổn ăn sinh xã hội gia tăng, kinh tế kém phát triển, đời
sống nhân dân ít được cải thiện.
Câu 22 Tại sao ô nhiễm môi trường có thể coi là một ngoại ứng? chứng
minh tính vô hiệu quả kinh tế do ngoại ứng gây ra trong 2 dạng thị
trường?
Ngoại ứng là: Hoạt động của hệ kinh tế từ khai thác tài nguyên, sản xuất và tiêu
thụ sản phẩm tạo ra rác thải hay hoạt động này hiện thời quá mức tạo ra tác động tổn
thất đến môi trường, tài nguyên trong tương lai.
Ngoại ứng tích cực: là các hoạt động kinh tế làm tăng phúc lợi xã hội

19

Phô tô sỹ giang => 09869.21.21.10 => Liên tục cập nhật tài liệu mới

19


Tài liệu mới 2018
Ngoại ứng tiêu cực đến từ các hoạt động kinh tế tác động tiêu cực môi trường,
làm giảm phúc lợi xã hội
Từ khái niệm ta có thể thấy, ô nhiễm môi trường là là hậu quả gây ra bởi các
họat động kinh tế của con người, tác động trực tiếp nền kinh tế của một quốc gia và
các mặt của xã hội! Hậu quả để lại có thể kéo dài đến tương lai.
Các ngoại ứng gây ra tính phi hiệu quả trong cảngắn hạn và dài hạn ở ngành
cạnh tranh.
Các ngoại ứng - ảnh hưởng của các hoạt ñộng kinh tế dẫn ñến chênh lệch giữa
chi phí hoặc lợi ích của cá nhân và xã hội bởi vì ngoại ứng không phản ánh trong
thịtrường, giá hàng hoá không nhất thiết phản ánh ñúng giá trịxã hội của nó. Do đó
sự điều tiết của thịtrường đã dẫn đến hoặc là sản xuất quá nhiều hoặc quá ít so với cầu
của xã hội gây ra giảm lợi ích đối với xã hội.
Ngoại ứng tiêu cực gây ra chi phí ngoài, trong khi giá cảthịtrường không phản
ánh được tất cảcác chi phí sản xuất ra nó thì diễn ra sựthất bại trên thịtrường.
Tài liệu: 83-86

Ngoại ứng gây ra sự thất bại của thị trường vì:
Về mặt kinh tế, ngoại lực đã tạo ra sự trao đổi bên ngoài hệ thong, không phản
ánh đầy đủ các nhân tố tham gia hoạt động do đókhông được chi phối bở quy luật kinh
20
Phô tô sỹ giang => 09869.21.21.10 => Liên tục cập nhật tài liệu mới

20



Tài liệu mới 2018
tế cơ bản mà kết quả là có ít nhất một nhóm người chịu thiệt hại hoặc thu được lợi ích,
điều đó gọi là sự thất thu trên thị trường


Ngoại ứng tiêu cực: ngoại ứng tiêu cực làm cho mức độ sản xuất nhiều hơn mức độ
tối ưu của xã họi
Giả sử: Một hang sản xuất cố định với chi phí cận biên MC. Để tối ưu hóa
doanh nghiệp sản xuất ở mức sản lượng Q1 và lượng chất thải ra ngoài gây hiệu ứng
mà xã hội phải chịu mioojt khoản chi phí MEC. Nếu càng thải chất thải thì MEC càng
tăng, chi phí xã hội cận biên MSC càng lớn, Điểm giao giữa MSC với đường P1 tạo ra
điểm Q* chứng tỏ nếu doanh nghiệp sản xuất ở lượng Q1 sẽ gây nhiều ngoại ứng thiệt
hại cho xh và sản xuất quá nhiều sản phẩm nên xh trả về điểm Q* là điểm tối ưu và
biện pháp này gây ra ngoại ứng tối ưu



Ngoại ứng tích cực làm cho xu hướng sản xuất hang hóa ít hơn mức tối ưu xh. Giả sử:
công trình sửa chữa vớiMC là đường chi phí cận biên
D: đường cầu, lợi ích sửa chữa
Chủ nhà chọn giao giữa D và MC để sửa chữa với Q1. Nhưng sửa chữa lại
mang lại lợi ích cho người hang xóm là MSB=D + MEB và đường MSB với MC giao
tìm đc Q’. Vậy nên mức sửa chữa ở Q1 thì việc sửa chữa không có hiệu quả mà cần
tiến hành ở mức Q’
Câu 23 Trình bày mô hình cân bằng vật chất

21
Phô tô sỹ giang => 09869.21.21.10 => Liên tục cập nhật tài liệu mới


21


Tài liệu mới 2018

Câu 24: Trình bày và phân tích nội dung của giải pháp thị truồng cho vấn
đề ngoại ứng(định lí coase)?
"Côta gây ô nhiễm là một loại giấy phép xả thài chất thài có thể chuyển
nhượng mà thông qua đó, nhà nước công nhận quyển các nhà máy, xí nghiệp, v.v...
được phép thải các chất gâv ô nhiễm vào môi trường".
Nhà nước xác định tổng lượng chất gây ô nhiễm tối đa có thể cho phép thải vào
môi trường, sau đó phân bổ cho các nguồn thải bằng cách phát hành nhũng giấy phép
thải gọi là côta gây ô nhemx và chính thức công nhận quyền được thải một lượng chất
gây ô nhiễm nhất định vào môi trường ừong một giai đoạn xác định cho các nguồn
thải.
Khi có mức phân bổ côta gây ô nhiễm ban đầu, người gây ô nhiễm có quyền
mua và bán côta gây ô nhiễm. Họ có thể linh hoạt chọn lựa giải pháp giảm thiểu mức
phát thải chất gây ô nhiễm vói chi phí thấp nhất: Mua côta gây ô nhiễm để được phép
thải chất gây ô nhiễm vào môi trường hoặc đầu tư xử lý ô nhiễm để đạt tiêu chuẩn cho
phép. Nghĩa là nhũng người gây ô nhiễm mà chi phí xử lý ô nhiễm thấp hơn so với
việc mua côta gây ô nhiễm thì họ sẽ bán lại côta gây ô nhiễm cho những người gây ô
nhiễm có mức chi phí cho xử lý ô nhiễm cao hon.

22
Phô tô sỹ giang => 09869.21.21.10 => Liên tục cập nhật tài liệu mới

22


Tài liệu mới 2018

Như vậy, sự khác nhau về chi phí đầu tư xử lý ô nhiễm sẽ thúc đẩy quá trình
chuyển nhượng côta gây ô nhiễm. Thông qua chuyển nhượng, cả người bán và người
mua côta gây ô nhiễm đều có thể giảm được chi phí đầu tư cho mục đích bảo vệ môi
trường, đảm bảo được chất lượng môi trường
Câu 25.Thế nào là ngoại ứng tối ưu, ô nhiễm tói ưu? Nêu cách xác định
ngoại ứng tối ưu trong thị trường CTHH? Ô nhiễm bằng không có phải tối ưu?
Tại sao?
Ngoại ứng tối ưu là: mức ngoại ứng gây ra do hoạt động Kinh tế tối ưu Q* hay
mức ô nhiễm vật lí gây ra do mức hoạt động kinh tế tối ưu
Ô nhiễm tối ưu: là mức độ ô nhiễm mà tại đó người sản xuất chấp nhận giảm
ngoại ứng ô nhiễm biên MNPB(Từ bỏ mục tiêu lợi ích tư nhân)= Lợi ích biên của việc
giảm ô nhiễm đảm bảo nguyên tắc cân bằng
Các xây dựng ngoại ứng tối ưu:

MNPB: Lợi ích riêng ròng biên
MEC: Chi phí ngoại ứng biên
MNPB= MR-MC = P-Mc
Y: điểm giao của hai đuqường MEC và MNPB có Q* và Ư*. Nếu sản xuất ở
mức Q* thì ngoại ứng tối ưu diện tích OYO*
Q* là mức tối ưu vì:
Tại Y: MEC=MN mà MNPB=P-MC
Suy ra P=MC+ MEC
P= MSC- Điều kiện tối ưu xã hội
23
Phô tô sỹ giang => 09869.21.21.10 => Liên tục cập nhật tài liệu mới

23


Tài liệu mới 2018

MSC là chi phí xã hội biên
Vậy nên Y ứng với mưc hoạt động kinh tế tối ưu(Sản lượng tối ưu Q*) khi đề
cập khả năng đồng hóa thị trường
+ Nếu Wnhiễm MEC=0
=> W=A -> Ngoại ứng
=> Q>Q* => W>A => có ô nhiễm
Ngoại ứng bằng không không phải ngoại ứng tối ưu
Câu 26. Trình bày hạn chế của coase trong thực tế áp dụng và cách khắc
phục?

Rõ ràng lý thuyết Coase có tầm quan trọng trong điều chỉnh ô nhiễm mà không
cần sự can thiệp của chính phủ, tuy nhiên trong một số trường hợp lý thuyết này biểu
hiện không thích hợp.
- Tài sản khi thoả thuận là tài sản chung giữa các nước hoặc giữa các cá nhân
trên thực tế việc thoả thuận ít có hiệu quả. Trong khi đó lý thuyết của Coase chưa đề
24
Phô tô sỹ giang => 09869.21.21.10 => Liên tục cập nhật tài liệu mới

24


Tài liệu mới 2018
cập đến chi phí giao dịch, nên nhiều trường hợp có thoả thuận xảy ra nhưng chi phí
để thoả thuận còn lớn hơn cả chi phí được đền bù thì không nên thoảthuận
- Ngay cả khi chi phí giao dịch nhỏhơn chi phí ñược ñền bù nhưng người chịu
ô nhiễm chưa xác ñịnh ñược, lý thuyết này cũng không còn phù hợp. Chẳng hạn như
trong trường hợp chôn chất thải ñộc hại, người gây ô nhiễm xác ñịnh được, nhưng
người chịu ô nhiễm là các thế hệ sau này. Hoặc người gây ô nhiễm bao gồm nhiều
nguồn ô nhiễm và phía chịu ô nhiễm cũng không xác định được rõ, lúc này cần sựcan

thiệp của chính phủ.
Trên thực tế, hàm thiệt hại EC rất khó tính toán để có thể xác định được Q*.
- đe doạ được đền bù: Khi tài nguyên thuộc về nguời chịu ô nhiễm, có thể
những người xung quanh vùng ô nhiễm mặc dù không chịu tác động của ngoại ứng
nhưng vẫn đe doạ đòi đền bù. Hoặc khi tài nguyên thuộc vềngười gây ra ô nhiễm, họ
vẫn chưa sản xuất gây ô nhiễm, nhưng lợi dụng sự được đền bù từngười chịu ô nhiễm,
họ đe doạ nếu không đền bù thì họ sẽ sản xuất. Ví dụ, một sốvùng đất có ý nghĩa bảo
vệ môi trường,
Nhà nước đền bù cho họ để họ không canh tác. Lợi dụng sự đền bù đó, một
số vùng khác vốn trước đây không sản xuất cũng đòi đền bù, nếu không họ sẽ canh
tác.
Ô nhiễm có thể từ nhiều nguồn khác nhau nên rất khó xác định đúng tính chất
của sự ô nhiễm do chủ thể nào gây ra. Cần bàn tay của chính phủ can thiệp
- Trong nghiên cứu này, chúng ta giảthiết nằm trong thịtrường cạnh tranh hoàn
hảo, nên đường cầu vềsản phẩm ở thị trường Pd = MR, khi đó lợi nhuận ròng cá nhân
biên MNPB = MPC. Xác ñịnh mức hoạt động sản xuất xã hội tối ưu có điều kiện:
MSC = Pd hoặc MEC = MNPB.
Trong thực tế, các ngành sản xuất không phải nằm trong thị trường cạnh tranh
hoàn hảo, khi đó đường Pd dốc xuống về phía phải, đường MR nằm dưới đường
cầu, tức là luôn nhỏ hơn giá của sản phẩm ở thị trường, MNPB = MR – MPC. Như
25
25
Phô tô sỹ giang => 09869.21.21.10 => Liên tục cập nhật tài liệu mới


×