Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

ĐỀ CƯƠNG ÔN THI MÔN KINH TẾ KHAI THÁC THƯƠNG VỤ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (239.28 KB, 32 trang )

PHẦN I. ĐỀ CƯƠNG ÔN THI MÔN KINH TẾ KHAI THÁC THƯƠNG VỤ
I. LÝ THUYẾT
1. Phân loại tàu buôn.
2. Khái niệm, phân loại chi phí khai thác.
3. Khái niệm, cách tính các khoản mục chi phí cố định.
4. Khái niệm, cách tính các khoản mục chi phí thay đổi.
5. Khái niệm, cách tính giá thành vận chuyển.
6. Khái niệm, phân loại giá cước vận tải đường biển.
7. Cách xác định giá cước vận tải đường biển.
8. Ý nghĩa, cách tính các chỉ tiêu sản lượng vận chuyển.
9. Ý nghĩa, cách tính hệ số lợi dụng trọng tải.
10. Ý nghĩa, cách tính năng suất phương tiện.
11. Ý nghĩa, cách tính các chỉ tiêu sử dụng tàu.
12. Ý nghĩa, cách tính các chỉ tiêu kinh tế, tài chính.
13. Khái niệm chủ tàu, chủ hàng, người vận chuyển, người thuê vận chuyển.
14. Đặc trưng kích thước tàu.
15. Khái niệm, cách xác định lượng chiếm nước và trọng tải tàu.
16. Đặc trưng dung tích tàu.
17. Các loại tốc độ tàu, các yếu tố ảnh hưởng đến tốc độ.
18. Các dạng kiểm tra đối với tàu vận tải biển.
19. Xu hướng phát triển đội tàu vận tải biển thế giới.
20. Đặc trưng khai thác tàu chở hàng khô, hàng lỏng, container.
21. Sử dụng dấu chở hàng quốc tế trong chuyến đi.
22. Khái niệm, đặc điểm, ưu nhược điểm của hình thức khai thác tàu chuyến.
23. Phân loại chuyến đi của tàu chuyến.
24. Tổ chức chuyến đi cho tàu chuyến.
25. Cách tính thời gian chuyến đi cho tàu chuyến.
26. Khái niệm, đặc điểm, ưu nhược điểm của hình thức khai thác tàu chợ.
27. Khái niệm, ưu nhược điểm của hình thức khai thác tàu định hạn.
28. Tài liệu chuyến đi của tàu.
29. Các loại giấy tờ liên quan đến hàng hoá vận chuyển bằng đường biển.


30. Đại lí tàu biển và môi giới hàng hải.
31. Trách nhiệm của người chuyên chở hàng hoá bằng đường biển theo các công ước quốc
tế, theo bộ luật hàng hải Việt nam.
32. Trách nhiệm của người chuyên chở hàng hoá trong container.
33. Các phương pháp giao nhận hàng hoá.
34. Những công việc tàu phải làm để giao nhận hàng hoá.
35. Vận tải và buôn bán quốc tế.
36. Điều kiện cơ sở giao hàng theo incoterms 2000.
37. Thị trường thuê tàu và nghiệp vụ thuê tàu.
38. Khái niệm, nội dung hợp đồng thuê tàu chuyến, tàu định hạn.
39. Các phương pháp thanh toán quốc tế.
40. Cách tính thời gian chuyến đi cho tàu chợ.
1
PHẦN 2. ĐÁP ÁN
I. LÝ THUYẾT
1. Phân loại tàu buôn.
+ Theo chức năng và công dụng:
- Tàu hàng
- Tàu khách
- Tàu hàng - khách, khách - hàng.
- Tàu hỗ trợ
- Tàu lai (kéo, đẩy)
- Tàu phục vụ kĩ thuật
+ Theo cơ quan quản lý:
- Tàu dưới sự quản lý trực tiếp của các công ty VTB
- Tàu dưới sự quản lý trực tiếp của các cảng
+ Theo khu vực vận hành:
- Tàu biển
- Tàu nội địa
- Tàu hỗn hợp

+ Theo hình thức tổ chức khai thác:
- Tàu khai thác theo hình thức tàu chuyến
- Tàu khai thác theo hình thức tàu chợ
+ Theo đặc trưng cấu trúc
- Theo phương thức xếp dỡ: phương ngang, thẳng đứng, kết hợp.
- Theo vật liệu vỏ tàu: bằng gỗ, sắt thép, xi măng lưới thép,...
- Theo vị trí buồng máy: ở giữa, đuôi.
- Theo môi trường bơi lội: tàu ngầm, bơi ngang mặt nước, tàu đệm không khí.
- Theo động cơ: tua bin, điêzen, năng lượng nguyên tử,...
- ......
2. Khái niệm, phân loại chi phí khai thác.
+ Khái niệm: chi phí khai thác là toàn bộ số tiền mà xí nghiệp vận tải bỏ ra để vận chuyển được
một khối lượng hàng hoá, hành khách trên một khoảng cách nào đó hoặc vận chuyển được một
khối lượng luân chuyển hàng hoá, hành khách nào đó.
+ Phân loại: có 2 cách
- Theo cách phân bổ: (2 loại)
• Chi phí trực tiếp: là những chi phí có thể tính trực tiếp cho từng con tàu gồm; khấu hao, chi
phí sửa chữa, vật liệu, lương,...
2
• Chi phí gián tiếp: là những chi phí có tính chất chung, được tính cho các tàu bằng phương
pháp phân bổ gồm: chi phí quản lí và các chi phí khác trên bờ.
- Theo tính chất: (2 loại)
• Chi phí cố định: là những chi phí mà trị số của nó không thay đổi theo các thành phần thời
gian và khi khối lượng công tác thay đổi, bao gồm: khấu hao theo thời gian, chi phí sửa chữa,
lương theo thời gian,..
• Chi phí biến đổi: là những chi phí mà trị số của nó thay đổi theo thời gian làm việc và khi
khối lượng công tác thay đổi bao gồm: chi phí nhiên liệu, cảng phí, lương theo sản phẩm,...
3. Khái niệm, cách tính các khoản mục chi phí cố định.
• Chi phí cố định: là những chi phí mà trị số của nó không thay đổi theo các thành phần thời
gian và khi khối lượng công tác thay đổi, bao gồm: khấu hao theo thời gian, chi phí sửa chữa,

lương theo thời gian,..
Khái niệm, cách ýtính phí bảo hiểm tàu.
Phí bảo hiểm tàu là khoản tiền mà công ty vận tải phải nộp cho công ty bảo hiểm khi
mua bảo hiểm cho tàu, để trong quá trình khai thác tàu gặp rủi ro bị tổn thất thuộc phạm vi
trách nhiệm sẽ được công ty bảo hiểm bồi thường
R
bht
= R
tt
+ R
pi
= k
tt
.K
BH
+ k
pi
.GRT (đ)
k
tt
: tỷ lệ phí bảo hiểm thân tàu (%);
k
pi
: đơn giá bảo hiểm P and I
K
BH
: là số tiền bảo hiểm (đ)
Khái niệm, nội dung chi phí quản lý.
Chi phí quản lý là những khoản chi phí có tính chất chung như: tiền lương, BHXH của
bộ phận gián tiếp, khấu hao nhà cửa văn phòng, văn phòng phẩm, điện thoại, ytế, đào tạo,...

R
ql
= k
ql
.R
l
(đ)
k
ql
là hệ số tính đến chi phí quản lý (%)
4. Khái niệm, cách tính các khoản mục chi phí thay đổi.
• Chi phí biến đổi: là những chi phí mà trị số của nó thay đổi theo thời gian làm việc và khi
khối lượng công tác thay đổi bao gồm: chi phí nhiên liệu, cảng phí, lương theo sản phẩm,...
5. Khái niệm, cách tính giá thành vận chuyển.
Giá thành vận chuyển hàng hoá là số tiền mà xí nghiệp vận tải bỏ ra để vận chuyển được
1 tấn hàng trên 1 khoảng cách nào đó hoặc vận chuyển được 1 TKm, THL
S
t
= R/Q = (R
c
.T
c
+ R
đ
.T
đ
)/ Q (đ/t)
S
tl
= R/Ql = (R

c
.T
c
+ R
đ
.T
đ
)/Ql (đ/thl, tkm)
Trong đó: Q, Ql: khối lượng vận chuyển và luân chuyển hàng hoá của tàu trong chuyến
đi hay trong kì khai thác (t; tkm.thl)
R: Chi phí khai thác để hoàn thành khối lượng trên (đ)
R
c
,R
đ
: chi phí khai thác ngày tàu chạy, đỗ (t/ngày)
3
T
c
,T
đ
: thời gian tàu chạy, đỗ trong chuyến đi hay trong kì khai thác (ngày)
6. Khái niệm, phân loại giá cước vận tải đường biển.
+ Khái niệm: sản phẩm vận tải là sự di chuyển hàng hoá, hành khách trong không gian.
Cũng như sản phẩm của các ngành vận tải khác sự di chuyển đó cũng có giá trị và giá cả. Giá
cả là biểu hiện bằng tiền của giá trị. Giá trị là lao động xã hội cần thiết để đã tiêu hao để sản
xuất ra sản phẩm đó. Trong vận tải giá cả là biểu hiện bằng tiền của giá trị vận tải, do đó giá cả
trong vận tải cũng chịu tác động của qui luật giá trị, đó là do quan hệ cung cầu. Giá cả sản
phẩm vận tải được xác định bằng giá cước. Khi nói đến tiền cước ta hiểu đó là tiền thuê vận
chuyển. Mức cước khi qui định hay thoả thuận phải xuất phát từ lợi ích của chủ tàu, của nền

KTQD vì nó là khoản thu nhập nhằm đảm bảo bù đắp các khoản chi phí mà chủ tàu đã chi ra có
liên quan đến việc vận chuyển hàng hoá, hành khách.
+ Phân loại: có nhiều cách:
- Theo tính chất:
• Giá cước cơ bản
• Giá cước đặc biệt
• Giá cước địa phương
- Theo hạch toán kinh tế:
• Cước chính
• Cước phụ
- Theo hình thức tổ chức khai thác:
• Giá cước tàu chuyến
• Giá cước tàu chợ
- Theo quá trình vận chuyển:
• Giá cước vận chuyển
• Giá cước xếp dỡ
• Giá cước bảo quản, giao nhận
- Theo đối tượng vận tải:
• Giá cước vận chuyển hàng hoá.
• Giá cước vận chuyển hành khách.
7. Cách xác định giá cước vận tải đường biển.
Cước phí vận chuyển container ấn định trong bảng giá cước do công hội hàng hải hoặc
những cong-xoóc-xion định ra giá cước nguyên tắc là không vượt quá giá quốc tế quy định. Giá
cước container xác định như sau:
F = C + L
C - Chi phí khai thác về vận chuyển hàng hoá bằng contaier mà chủ tàu bỏ ra.
L - Lãi hợp lý chủ tàu được hưởng.
Chi phí khai thác có tính đến chi phí bốc dỡ container, phí giao dịch quảng cáo, thuế...
Biểu cước vận tải container có 3 loại :
4

+ Cước trọn 1 container cho 1 mặt hàng riêng lẻ:
Đơn vị tính cước là 1 container, khi xác định lấy cước phí hàng bách hoá làm tiêu chuẩn:
F
1.c.#
= F
1.c.bh
+ ∆ F
bảng

F
1.c.#
- Giá cước hàng khác.
F
1.c.bh
- Giá cước hàng bách hoá.
∆ F
bảng
- Chênh lệch giá cước (tra bảng)
+ Cước trọn 1 container cho mọi loại hàng:
N
F
F
cont
chuyen
cont
=
.1
(ít áp dụng)
+ Cước hàng lẻ: Tính theo trọng lượng, dung tích, giá trị, loại hàng...
Cước này thường cao vì chủ tàu còn phải chịu chi phí đóng gói, tập kết hàng.

Quá trình sử dụng bảng cước cần quan tâm tới phạm vi áp dụng cho từng chặng, phụ phí, phí
điều hành tại cảng, phạm vi giảm giá cước, thời gian đóng rút hàng ra khỏi container, loại tiền
thanh toán, quy chế xuất nhập khẩu, Hải quan các nước...
8.Ý nghĩa, cách tính các chỉ tiêu sản lượng vận chuyển.
Khối lượng hàng hoá vận chuyển là số tấn hàng hoá mà tàu vận chuyển được trên một
khoảng cách nào đó hoặc một lượng luân chuyển hàng hoá nào đó trong một đơn vị thời gian
nhất định với điều kiện khai thác xác định
Q
ch
= ỏ . õ. D
t
hoặc Q
ch
= q
1
+q
2
+...+q
n
(T)
Q
N
= Q
ch
.N
ch
hoặc Q
N
= Q
1

+Q
2
+...+Q
n
(T)
= Q
ch
.T
kt
/ T
ch
với T
ch
= ểT
c
+ ểT
XD
+ ểT
f
Trong đó: q
i
: khối lượng của lô hàng thứ i (T)
Q
i
: khối lượng của chuyến đi thứ i (T)
N
ch
: số chuyến đi mà tàu thực hiện được trong kì khai thác
9.Ý nghĩa, cách tính hệ số lợi dụng trọng tải.
Hệ số lợi dụng trọng tải nói lên mức độ lợi dụng trọng tải trong chuyến đi hay nói cách

khác trong chuyến đi tàu lợi dụng trọng tải bao nhiêu phần trăm
ỏ = Q/D
t
đối với chuyến đi đơn giản

bq
= Ql/D
t
L đối với chuyến đi phức tạp, vòng tròn
Giá trị 0<= ỏ <= 1
10.Ý nghĩa, cách tính năng suất phương tiện.
+ Năng suất phương tiện ngày tàu chạy: là trong 1 ngày tàu chạy làm ra được bao nhiêu
THL,TKm hay nói cách khác là số lượng sản phẩm tính bằng THl,TKm mà 1 tấn phương tiện
làm ra được trong 1 ngày chạy
M
c
= QL/D
t
.T
c
= a.v
kt
(THl,TKm/TTNC)
QL: lượng hàng hoá trong chuyến đi hoặc trong kì khai thác(THl,TKm)
D
t
T
c
: số tấn tàu chạy trong chuyến đi hoặc trong kì khai thác(TTNC)
5

+ Năng suất ngày tàu khai thác: là số tấn hải lí,TKm mà 1 tấn phương tiện làm ra được
trong 1 ngày khai thác
M
kt
= QL/D
t
.T
kt
= a.v
kt
.C
c
(THl,TKm/TTNKT)
D
t
T
kt
: số tấn phương tiện ngày tàu khai thác trong chuyến đi hoặc trong kì khai thác
(TTNKT)
11.Ý nghĩa, cách tính các chỉ tiêu sử dụng tàu.
Ý nghĩa, cách tính õ
Hệ số thay đổi hàng hoá nói lên trong chuyến đi tàu thay đổi hàng hoá bao nhiêu lần
õ = Q/Q
bq
hoặc õ = L/L
bq

giá trị của 1>= õ = n-1 đối với chuyến đi phức tạp
n đối với chuyến đi vòng tròn
Với n là số cảng mà tàu ghé vào xếp dỡ

Trong đó: Q là khối lượng hàng hoá mà tàu vận chuyển được (T)
L: tổng quảng đường mà tàu đã đi (Km,HL)
Ý nghĩa, cách tính
l
Khoảng cách vận chuyển bình quân nói lên bình quân 1 tấn hàng tàu vận chuyển đi xa
bao nhiêu Km hoặc Hlí. Chỉ tiêu này nói lên tính chất hợp lí của các phương thức vận tải
l
= QL/Q (Km,HL) trong đó:
QL: lượng luân chuyển hàng hoá của tàu trong chuyến đi hoặc trong kì khai thác
TKm,THl)
Q: khối lượng hàng hoá mà tàu vận chuyển được trong chuyến đi hoăng kì khai thác
(T)
12.Ý nghĩa, cách tính các chỉ tiêu kinh tế, tài chính.
Nội dung, cách xác định BHXH
Bảo hiểm xã hội là khoản tiền mà người sử dụng lao động phải nộp cho cơ quan quản lí
cấp trên để trả lương cho CBCNV bị tai nạn lao động ,ốm đau,thai sản không làm việc được
hoặc trả lương cho họ khi nghỉ hưu,tiền tuất,mất sức,...
R
BHXH
= k
BHXH
.R
l
(đ)
k
BHXH
: hệ số tính đến BHXH do nhà nước qui định
R
BHXH
: chi phí tiền lương của thuyền viên (đ)

Khái niệm, cách ýtính phí bảo hiểm tàu.
Phí bảo hiểm tàu là khoản tiền mà công ty vận tải phải nộp cho công ty bảo hiểm khi
mua bảo hiểm cho tàu,để trong quá trình khai thác tàu gặp rủi ro bị tổn thất thuộc phạm vi trách
nhiệm sẽ được công ty bảo hiểm bồi thường
R
bht
= R
tt
+ R
pi
= k
tt
.K
BH
+ k
pi
.GRT (đ)
k
tt
:tỷ lệ phí bảo hiểm thân tàu (%); k
pi
: đơn giá bảo hiểm P and I
K
BH
: là số tiền bảo hiểm (đ)
Khái niệm, nội dung chi phí quản lý.
6
Chi phí quản lí là những khoản chi phí có tính chất chung như:tiền lương,BHXH của bộ
phận gián tiếp,khấu hao nhà cửa văn phòng,văn phòng phẩm,điện thoại,ytế,đào tạo,...
R

ql
= k
ql
.R
l
(đ)
k
ql
là hệ số tính đến chi phí quản lí (%)
13. Khái niệm chủ tàu, chủ hàng, người vận chuyển, người thuê vận chuyển.
Khái niệm, phân biệt chủ tàu và người vận chuyển.
+ Chủ tàu là người sở hữu hoặc người khai thác tàu cho dù người đó là 1 cá nhân,1 tổ
chức hoặc 1 pháp nhân khác và là bất cứ người nào hoạt động thay mặt chủ tàu hoặc thay mặt
người khai thác tàu. Hay nói cách khác chủ tàu là người đứng tên của mình thực hiện công tác
vận chuyển đường biển bằng tàu của mình hoặc bằng tàu của người khác mà mình đã thuê hoặc
được uỷ nhiệm đứng tên khai thác.
+ Người vận chuyển: là người thật hoặc 1 pháp nhân đảm nhiệm việc chuyên chở hàng
hoá, hành khách bằng đường biển để nhận tiền cước vận chuyển trên cơ sở hợp đồng vận
chuyển.
Như vậy người vận chuyển rộng hơn chủ tàu vì người vận chuyển có thể là chủ tàu hoặc
là người thuê tàu.
Khái niệm, phân biệt chủ hàng, người thuê vận chuyển.
+ Chủ hàng là người thật hay pháp nhân được hợp pháp hoá việc làm chủ đối với hàng
hoá vận chuyển trên tàu. Chủ hàng là người có quyền định đoạt về hàng hoá -> có quyền mua
bán, chuyển nhượng, cầm cố,...
+ Người thuê vận chuyển: là 1 người thật hay 1 pháp nhân kí kết với người vận chuyển
hợp đồng vận chuyển bằng đường biển dưới hình thức thuê tàu chuyến, tàu chợ.
Như vậy khái niệm người thuê vận chuyển rộng hơn chủ hàng vì người thuê vận chuyển
có thể là chủ hàng, đại lí hoặc người môi giới.
14. Đặc trưng kích thước tàu.

(có hình vẽ)
+ Chiều dài tàu:
- Chiều dài lớn nhất: là khoảng cách của đường nối điểm ngoài cùng của mũi và
đuôi tàu
- Chiều dài thiết kế: là khoảng cách của đường nước tàu chở đầy hàng ở mũi và
đuôi tàu
- Chiều dài đường vuông góc: là khoảng cách đường mớn nước thiết kế phía mũi
và trục bánh lái mớn nước mùa hè
+ Chiều rộng tàu:
- Chiều rộng lớn nhất: là khoảng cách 2 bên mạn tàu ở chỗ rộng nhất của boong
tàu tại mặt phẳng sườn giữa
- Chiều rộng thiết kế: là khoảng cách 2 bên mạn tàu tại đường nước thiết kế
+ Chiều cao tàu:
- Chiều cao lớn nhất: là khoảng cách từ đáy tàu đến điểm cao nhất của các trang
thiết bị trên tàu
7
- Chiều cao tàu: là khoảng cách từ đáy tàu đến mặt trên của boong trên tại mặt
phẳng sườn giữa
+ Chiều chìm tàu:(mớn nước)
- Chiều chìm khi tàu đầy hàng: là khoảng cách từ đáy tàu đến đường mớn nước
khi tàu chở đầy hàng
- Mớn nước tàu không: là khoảng cách từ đáy tàu đến đường nước tàu không
+ Chiều cao mạn khô: là khoảng cách từ đường mớn nước khi tàu chở đầy hàng đến mặt trên
của boong trên tại mặt phẳng sườn giữa
15. Khái niệm, cách xác định lượng chiếm nước và trọng tải tàu.
+ Lượng chiếm khi tàu đầy hàng: là tích số thể tích phần ngâm nước của tàu và tỷ trọng
của nước
D
h
= V

h
.p = d
h
.L
tk
.B
tk
.T
h
.p =G
m
+ G
v
+Q+ q
i
(T)
+ Lượng chiếm nước tàu không: là tích số thể tích phần ngâm nước tàu không với tỷ
trọng của nước
D
o
= V
o
.p = d
o
.L
o
.B
o
.T
o.

.p = G
m
+ G
o
= const (T)
+ Trọng tải toàn bộ: là hiệu số giữa lượng chiếm nước khi tàu đầy hàng và lượng chiếm
nước tàu không
D
w
= D
h
- D
o
= Q + q
i
(T)
+ Trọng tải chở hàng: là khối lượng hàng lớn nhất mà tàu có thể chở được
D
t
= D
w
- q
i
= Q (T)
16. Đặc trưng dung tích tàu.
+ Dung tớch chở hàng của tàu: W
t
(m
3
): là toàn bộ dung tích của các khoang dùng để xếp

hàng của tàu
Có 2 loại dung tích: chở hàng rời và chở hàng bao kiện. Dung tích chở hàng rời lớn hơn
hàng bao kiện từ 4 - 10%. Nếu tàu chở hàng trên boong thỡ dung tớch của tàu được xác định:
W
t
= W
r(k)
+ s
b
. h
bq
(m
3
)
s
b
: Diện tớch mặt boong dựng để xếp hàng (m
2
)
h
bq
: chiều cao xếp hàng bỡnh quõn (m)
W
t
cho biết khi có một lô hàng nhẹ được chào thì tàu có chở được hết không
+ Dung tớch đăng kớ toàn bộ: GRT(RT): là toàn bộ dung tớch thực cú của tàu ở những
phần dưới boong và thượng tầng boong trừ một số dung tớch dựng làm nhà bếp, kho chứa dụng
cụ, phũng vệ sinh
+ Dung tớch đăng kớ hữu ớch: NRT(RT): là toàn bộ dung tớch dựng để xếp hàng của tàu
NRT = GRT - W

i
với W
i
bao gồm: Buồng mỏy, phũng ở của thuyền viờn, phũng ăn, cõu
lạc bộ,...
GRT, NRT dựng để tớnh lệ phớ cảng biển, phớ qua kờnh, phớ BH P and I, giới hạn
trỏch nhiệm dõn sự chủ tàu
+ Dung tớch đơn vị của tàu: w
t
(m
3
/t): là tỷ số giữa dung tích và trọng tải chở hàng của
tàu
w
t
= W
t
/D
t
(m
3
/t)
8
Dung tích đơn vị để xác định khi chở hàng thì hàng đó là hàng nặng hay hàng nhẹ.
17. Các loại tốc độ tàu, các yếu tố ảnh hưởng đến tốc độ.
+ Tốc độ kĩ thuật: là tốc độ được ghi vào lí lịch tàu. Nó được xác định trong điều kiện
định mức như: sóng, gió, dòng chảy, chế độ công tác của động cơ chính,...
+ Tốc độ khai thác: là tốc độ trung bình thực tế mà tàu thực hiện được trên quảng đường
tàu chạy trong các điều kiện hàng hải khác nhau với thời gian khai thác xác định.
+ Tốc độ kinh tế: là tốc độ mà chi phí nhiên liệu cho 1 TKm là nhỏ nhất.

Các yếu tố ảnh hưởng tốc độ:
- Hà rêu bám vào phần vỏ tàu ngâm nước: làm cho trọng lượng bản thân vỏ tàu tăng đồng
thời làm tăng độ xù xì của vỏ tàu > làm tăng sức cản > giảm tốc độ tàu.
- Ảnh hưởng của mớn nước: V tàu chở đầy hàng >V tàu chở vơi hàng > V tàu chạy rỗng
- Ảnh hưởng của độ chênh mớn nước: Vtàu chúi mũi < V tàu thăng bằng < V tàu có độ
chênh thoả đáng.
- Ảnh hưởng của luồng lạch: luồng cạn, hẹp > làm giảm tốc độ tàu
Khi H/T>=7 không ảnh hưởng đến tốc độ;
khi 3< H/T <7 tốc độ giảm
Khi H/T <= 3 tốc độ giảm nhanh
18. Các dạng kiểm tra đối với tàu vận tải biển.
+ Kiểm tra hàng hải: do cơ quan thanh tra an toàn hàng hải thuộc cục hàng hải tiến hành
nhằm kiểm tra các vấn đề: tàu đã đăng kí vào sổ đăng kí tàu biển quốc gia hay chưa, các giấy tờ
có đầy đủ, hợp lệ không, bằng cấp chứng chỉ của thuyền viên có phù hợp không,...
+ Kiểm tra biên phòng: do công an cửa khẩu tiến hành nhằm giám sát con người ra vào
Việt nam, chống nhập cư xuất ngoại trái phép và những hành vi phạm pháp khác.
+ Kiểm tra hải quan: do cơ quan hải quan quốc gia tiến hành nhằm giám sát hàng hoá
XNK, đánh thuế, hàng hoá và hành lí của thuyền viên,...
+ Kiểm tra vệ sinh, kiểm dịch: do cơ quan y tế thành phố cảng tiến hành nhằm kiểm tra
tình hình vệ sinh của tàu, các giấy tờ về vệ sinh, dịch tễ có phù hợp không,...
+ Kiểm tra phòng chữa cháy: do cơ quan phòng chữa cháy thành phố cảng tiến hành nhằm
kiểm tra các dụng cụ phòng chữa cháy trên tàu có đầy đủ không,...
+ Kiểm tra lao động: do tổ chức công đoàn ngành hoặc tổ chức công đoàn hàng hải quốc
tế tiến hành nhằm giám sát việc thực hiện phòng bảo hộ lao động, sử dụng sức lao động, trả
lương cho công nhân,...
+ Kiểm tra kĩ thuật: do cơ quan đăng kiểm tiến hành nhằm kiểm tra các GCN của tàu có
đầy đủ, hợp lệ hay không,...
19. Xu hướng phát triển đội tàu vận tải biển thế giới.
+ Tăng trọng tải tàu: khi trọng tải tàu tăng --> Q tăng. Trọng tải tăng là do kết quả khối
lượng hàng hoá vận chuyển tăng, khoảng cách tăng, M

xd
tăng. Đây là xu hướng nổi bật của đội
tàu buôn thế giới. Khả năng tăng trọng tải rất lớn nhưng sự tăng này phụ thuộc chủ yếu vào giới
hạn độ sâu của kênh, luồng chạy tàu, khối lượng vận chuyển, M
xd
. Khi trọng tải tăng -->khả
năng vận chuyển tăng --> giá thành giảm.
9
+ Tăng tốc độ tàu: Khi v tăng -->khả năng vận chuyển tăng, giảm thời gian giao hàng
nhưng mức tăng v rất chậm. Muốn tăng v bằng cách thay đổi động cơ, thay đổi hình dáng thân
tàu phần ngâm nước nhưng v tăng thì R có thể tăng hoặc giảm vì N
e
= D
2/3
.v
3
/c
p
vì khi v tăng
--> t
c
giảm --> Q tăng, t ứ đọng vốn giảm nhưng khi tăng v ta phải xem xét N
e
t ăng thì R nhiên
liệu và Q và R cái nào tăng nhanh hơn.
+ Chuyên môn hoá đội tàu vận tải: là xu hướng nổi bật nhất trong việc phát triển đội tàu
VTB. Hướng phát triển hiện nay và tương lai là trong số các tàu chở hàng bách hoá tỷ lệ lớn
nhất là tàu container, tàu RO-RO để giảm R xếp dỡ
+ Tự động hoá: xu hướng này có ý nghĩa to lớn đối với việc phát triển đội tàu VTB. Khi
xu hướng này phát triển thì điều kiện lao động của thuyền viên được thay đổi. Tự động hoá có

thể 1 phần hoặc toàn bộ ở buồng máy hoặc lái tàu.
20. Đặc trưng khai thác tàu chở hàng khô, hàng lỏng, container.
Đặc trưng khai thác tàu vận chuyển container
Tàu vận chuyển container được cấu tạo đặc biệt để chở container, có đặc điểm sau:
- Chỉ có 1 tầng boong không có boong giữa
- Hệ số béo khá lớn nhằm đảm bảo ổn định trong điều kiện diện tích hứng giáo và trọng
tâm tàu khá cao vì container xếp trên boong
- Có cơ cấu dọc thân tàu, có độ bền ngang, dọc khá lớn
- Tốc độ cao thường từ 20 -25 hlí/h max tới 35 hlí/h
- Trong hầm có các khoang có những cơ cấu cố định để chằng buộc container nhanh
chóng và chắc chắn.
Đặc trưng khai thác tàu hàng khô
Tàu hàng khô có nhiều loại khác nhau được chia thành 3 nhóm chính:
+ Tàu hàng khô tổng hợp: loại chiếm tỷ trọng lớn trong đội tàu buôn thế giới, nó có những đặc
điểm sau:
- Có nhiều tầng boong (2-4), nhiều hầm hàng (2-5)
- Trọng tải không lớn <= 20.000 tấn
- Dung tích đơn vị từ 1,6 - 2,0 m
3
/T
- Tốc độ không cao thường từ 12 - 16 hlí/h
+ Tàu hàng vạn năng: có nhiều loại khác nhau do phương thức xếp dỡ:
Xếp dỡ theo phương ngang, thẳng đứng và kết hợp
Nếu xếp dỡ theo phương ngang có nhiều tầng boong, F>, w
t
= 3-4,5m
3
/T, buồng máy bố
trí ở đuôi.
Nếu xếp dỡ theo phương thẳng đứng có miệng hầm rộng, F>,...

+ Tàu chuyên môn hoá hẹp: là tàu dùng để vận chuyển hàng trong thiết bị lạnh và container,
loại này có tốc độ cao từ 19-22 hlí/h
21. Sử dụng dấu chở hàng quốc tế trong chuyến đi.
+ Vẽ dấu hiệu đường mớn nước chở hàng, giải thích các kí hiệu.
10
+ Trong chuyến đi, khi xếp hàng xuống tàu ta phải tính toán để sao cho mớn nước của tàu
không vượt quá mép trên của đường mớn nước chở hàng qui định kể cả tại cảng đầu, cảng ghé
dọc đường, khi đi qua các khu vực khác nhau. Muốn vậy phải dựa vào thang chia trọng tải tàu
vì bảng này là 1 trong những tư liệu thường dùng nhất của tàu, nó được xác lập dựa trên mối
liên hệ giữa mớn nước và trọng tải của tàu. Có thể nêu lên tác dụng của thang chia trọng tải.
22. Khái niệm, đặc điểm, ưu nhược điểm của hình thức khai thác tàu chuyến.
+ Khái niệm: Hình thức khai thác tàu chuyến là hình thức mà người chuyên chở thực hiện
dịch vụ vận chuyển hàng hoá từ cảng này đến 1 hay nhiều cảng khác theo yêu cầu của người
thuê vận chuyển. Theo hình thức này hàng chuyên chở trên tàu có thể của 1 hay nhiều người
thuê. Người thuê có thể thuê chở từng chuyến một hay nhiều chuyến liên tục, chuyến cả đi lẫn
về. Hình thức này người chuyên chở được hưởng tiền cước vận chuyển do 2 bên thoả thuận.
+ Đặc điểm:
- Là thức khai thác theo hợp đồng từng chuyến, không ổn định cả về thời gian lẫn
tuyến đường, cảng xếp dỡ cũng không ổn định.
- Hướng đi và sơ đồ vận hành của tàu phụ thuộc vào đơn gửi hàng cụ thể của chủ
hàng.
- Sau khi hoàn thành chuyến đi trước tàu được quyền tự do lựa chọn chuyến đi
mới với hướng vận chuyển và loại hàng bất kì phù hợp với chức năng của nó.
- Phù hợp với vận chuyển hàng hoá đột xuất và chở thuê.
- Lịch vận hành của tàu không công bố trước được.
- Giá cước thường thấp và phụ thuộc vào sự thoả thuận giữa 2 bên.
- Tàu thường có tính chuyên dụng không cao, trang thiết bị không hiện đại, tốc
độ thấp, trọng tải nhỏ và vừa.
+ Ưu điểm:
- Tính linh hoạt cao, có thể xếp dỡ ở bất kì cảng nào, cũng có thể thay đổi cảng xếp dỡ.

- Người thuê được quyền tự do thoả thuận các điều khoản trong hợp đồng vận chuyển.
- Tốc độ chuyên chở nhanh do tàu ít phải ghé các cảng dọc đường.
- Hệ số lợi dụng trọng tải và lợi nhuận trong chuyến đi lớn.
+ Nhược điểm:
- Giá cước thường biến động theo quan hệ cung cầu.
- Kĩ thuật thuê tàu và kí kết hợp đồng phức tạp, yêu cầu người chuyên chở phải thường
xuyên nắm bắt được tình hình thị trường.
- Lợi nhuận khai thác trong năm thường thấp, nguồn hàng không ổn định .
23. Phân loại chuyến đi của tàu chuyến.
Trong khai thác tàu thì chuyến đi là một quá trình sản xuất cơ bản nhất. Các chuyến đi
của tàu chuyến phân thành các loại sau:
- Chuyến đi theo chỉ thị của cấp trên;
- Chuyến đị khảo sát (thí nghiệm)
11
- Chuyến đi chuyên dùng (chở hàng siêu trường, siêu trọng);
- Chuyến đi ngoại thương phục vụ cho xuất nhập khẩu hàng hoá;
- Chuyến đi chở thuê giữa các cảng nước ngoài.
24. Tổ chức chuyến đi cho tàu chuyến.
Chuyến đi cho tàu chuyến được thực hiện trên cơ sở hợp đồng thuê tàu chuyến được kí kết
giữa người vận chuyển và người thuê vận chuyển. Để có được hợp đồng lại dựa vào đơn gửi
hàng mà công ty vận tải nhận được,..
Để tổ chức chuyến đi cho tàu chuyến phải tiến hành qua các bước sau:
+ Lựa chọn tàu vận chuyển và lập các phương án bố trí tàu
Để lựa chọn tàu vận chuyển và đề xuất các phương án phải căn cứ vào:
- Loại tàu phải phù hợp với loại hàng
- Tàu phải đảm bảo hoạt động an toàn trên tuyến
- Tàu phải chở hết hàng tức là D
t
>=Q hoặc W
t

>=W
h
- Tàu phải có đủ thời gian để đến cảng nhận hàng theo yêu cầu của người thuê
+ Lập sơ đồ công nghệ chuyến đi: để xác định các thành phần thời gian hao phí
+ Lựa chọn chỉ tiêu và tiêu chuẩn tối ưu
Chỉ tiêu và tiêu chuẩn tối ưu trong các bài toán khai thác thường là AF > max hoặc R >
min, tuỳ theo điều kiện cụ thể để lựa chọn chỉ tiêu cho phù hợp.
+ Tính toán các phương án và lựa chọn phương án có lợi nhất: Sau khi lựa chọn được chỉ
tiêu, chúng ta tiến hành các thành phần có liên quan, sau đó so sánh chỉ tiêu hiệu quả để chọn
phương án có lợi nhất. Nếu các phương án có chỉ tiêu hiệu quả như nhau thì chúng ta tính toán
chỉ tiêu phụ để so sánh.
+ Đàm phán kí kết hợp đồng: sau khi đã lựa chọn được phương án có lợi 2 bên thông báo
cho người thuê để tiến hành đàm phán để kí kết hợp đồng.
25.Cách tính thời gian chuyến đi cho tàu chuyến.
- Các loại chuyến đi:
+ Theo số lượng cảng ghé qua:
- Chuyến đi đơn giản: Qua 2 cảng (1 xếp, 1 dỡ). Nếu ghé qua cảng trung gian chỉ gồm
thao tác bổ trợ.
- Chuyến đi phức tạp: >= 3 cảng
+ Theo chiều vận chuyển :
- Chuyến đi 1 chiều: Bắt đầu, kết thúc ở những cảng khác nhau cùng 1 hướng
- Chuyến đi vòng tròn đơn giản: 2 chiều, 2 cảng đều xếp dỡ hàng.
- Chuyến đi vòng tròn phức tạp: 2 chiều, >=3 cảng.
- Cách tính thời gian chuyến đi:
∑∑
+
∑∑∑
=====
++=+=
n

j
fj
n
j
xdj
j
m
i
i
i
n
j
dj
m
i
cich
T
M
QQ
v
l
TTT
dx
11111
)(
( Có giải thích )
12

×