Tải bản đầy đủ (.pdf) (11 trang)

Một số giải pháp đảm bảo tài chính quỹ hưu trí trong bối cảnh già hoá dân số

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1002.42 KB, 11 trang )

Nghiên cứu, trao đổi

Khoa học Lao động và Xã hội - Số 49/Quý IV- 2016

MễT Sễ GII PHP M BAO TA I CHI NH QUY HU TRI TRONG BễI CNH
GIA HOA DN Sễ
ThS. Nguyờn Kh c Tun
Trung tõm Nghiờn cu Lao ng n v gii
Vin Khoa hc Lao ng v Xó hi
Tom t t: Vit Nam l mụt trong nhng nc cú tụ c ụ gia hoa dõn sụ nhanh nhõ t th
gii, s gi hoỏ ca dõn s cụng vi tuụ i th binh quõn cua ngi dõn ngay cng tng ũi hi
nh nc phi chi tiờu nhiu cho cỏc khon hu trớ, chm súc sc khe v y t, qu hu trớ phi
chi tiờu nhiu hn cho cỏc i tng do lng ngi hng ngy cng tng, thi gian hng
hu di hn trong khi s lng ngi tham gia úng gúp gim do xu hng gi húa, vỡ th m
ó tỏc ng khụng nh n tớnh bn vng ti chớnh ca qu hu trớ trong tng li. Bi vit ny
cp mt s vn tỏc ng n kh nng an ton ca qu hu trớ Vit nam trong iu kin
dõn s gi húa v a ra cỏc gii phỏo m bo n nh, phỏt trin bn vng qu hu trớ trong
tng lai.
T khúa: ti chớnh, qu hu trớ, gi húa dõn s
Abstract. Vietnam is one of the countries with the fastest rate of population aging in the
world. The aging of the population and the increasing in the life expectancy request more public
expenditures for pensions, healthcare and medical, pension funds must to spend more due to the
increased in number of beneficiaries with longer time for entitlement, while the number of
contribution decreases due to aging trend. Therefore, that has a significant impact on the
financial sustainability of the pension fund in the future. This article mentions some issues that
can affect to the security of pension fund in conditions of aging. The article also provides
solutions to ensure stable and sustainable development of the fund in the future.
Keywords: finance, retirement, aging population

1. t võ n ờ
S thay i ca dõn s cú tỏc ng ln


n hot ng kinh t, xó hi ca cỏc nc,
khu vc v ton th gii. Vit Nam khụng
nm ngoi xu hng ú, thi gian gn õy
s thay i ca dõn s cú th thy rừ nht l
hin tng dõn s gi húa nhanh do t l
sinh gim v tui th tng lờn, theo ú t l
ph thuc cng tng nhanh chúng. S gi
hoỏ ca dõn s ũi hi nh nc phi chi

tiờu nhiu cho cỏc khon hu trớ, chm súc
sc khe v y t, v vỡ th m ó tỏc ng
khụng nh n ngõn sỏch chớnh ph v s
bn vng ti chớnh ca qu hu trớ. Bi vit
ny cp mt s vn tỏc ng n khat
nng an ton ca qu hu trớ Vit Nam
trong iu kin dõn s gi húa v a ra cỏc
gii phỏp m bo n nh, phỏt trin qu
hu trớ nhm ỏp ng nhu cu ca xó hi.

39


Nghiên cứu, trao đổi

Khoa học Lao động và Xã hội - Số 49/Quý IV- 2016

2. Xu hng gi hoỏ dõn s Viờt
Nam
Vit Nam ang thi k dõn s vng,
nhng ng thi cng ang bc vo

ngng ca ca s gi húa dõn s vi tc
nhanh. T trng ngi cao tui t 60
tui tr lờn trong tng dõn s khụng ngng
tng lờn: Nm 2010 con sụ nay la 9,4%;
2013 la 11,14% va nm 2015 la 11,58%; d
bao vao nm 2029 con s ny l 16,04%;

2039 l 20,41%; 2049 l 24,79%. Tc
gi húa nhanh s khin cho vic chi tra chờ
ụ hu tri se tng lờn anh hng ln ờ n s
cõn i (thu it hn chi) qu hu trớ trong
tng lai lõu dai nu thit k h thng nh
hin nay vn c ỏp dng dự rng s
lng lao ng tham gia h thng hu tri
tng lờn hng nm v tớnh n cuụ i nm
2015 cú khong 12,14 triờ u ngi tham gia
(tng 2,0 lõ n so vi nm 2005).

Hin
h 1. Thap dõn sụ

Ngun: UN (2010)

Mc sng ca ngi dõn c ci
thin a dõn ờ n tuụ i tho trung binh cua
ngi Viờ t nam khụng ngng c tng lờn
t 59 tuụ i (nm 1960) tng lờn 68,5 tuụ i
(nm 2001); 70 tuụ i (nm 2005); l 72,9
tuụ i (nm 2010 ) la 73,2 tuụ i (nm 2014) va
73,3 tuụ i nm 201516, trong o nam la 70,7

tui va phu n la 76,1 tuụ i. Tui th tng
cao cng ng ngha vi thi gian hng

16

Bụ Y tờ , Bao cao chung tụ ng quan nganh Y tờ 2015.

lng hu bỡnh quõn ca ngi ngh hu s
di hn.
Tui th trung bỡnh ca dõn s ngy
cng cao ó lm cho t trng ngi t 65
tui tr lờn tng. Nm 1999, t trng nhng
ngi t 65 tui tr lờn l 5,8%, nm 2009
l 6,5%, nm 201417 l 7,1%. Theo d bỏo
ca Liờn hp quc (2010), con s ny s
tng lờn 10% vo nm 2020 v lờn ti 24%
nm 2050.

17

Tụ ng cu c thụ ng kờ, 2015.

40


Nghiªn cøu, trao ®æi

Khoa häc Lao ®éng vµ X· héi - Sè 49/Quý IV- 2016

Hin

̀ h 2. Xu hướng các nhóm dân số dưới 15 tuổ i và từ 65 tuổ i trở lên

50
40

39.2
32.1

30
20
10
0

4.7
1989

5.8
1999

24.5

24.7

24

23.9

23.57

23.14


21

6.4

6.8

7

7.1

7.68

8.25

10

2009

2010

2011

2012

Tỷ trong dân số từ 65 tuổi trở lên

2014

2015


2020

24
15

2050

Tỷ trọng dân số dưới 15 tuổi

Nguồ n: Tổ ng cụ thố ng kê

Điều kiện sống ngày càng được cải
thiện, tuổi thọ trung bình tăng lên, do vậy,
tỷ số phụ thuộc của người già (tỷ số giữa
dân số từ 65 tuổ i trở lên với 100 người
trong độ tuổ i lao động) tăng lên; từ 8,4%
(năm 1989) lên 9,4% (năm 1999), 9,3%
(năm 2009) và 10,2% (năm 2014)18. Điề u
này đặt ra thách thức cần giải quyết đố i với
hê ̣ thố ng an sinh xã hô ̣i trong tương lai.
Một trong những chỉ tiêu quan trọng đó
là chỉ số già hóa19 biểu thị cho xu hướng già
hóa của dân số cho thấy năm 2011 nước ta
đã bước vào giai đoạn già hóa dân số. Dự
báo thời gian chuyển từ giai đoạn “già hóa
dân số ” sang “dân số già20” của Việt Nam là
17-20 năm, ngắn hơn nhiều nước, kể cả
Tổng cục thống kê (GSO), Bấo cáo điều tra dân số
và nhà ở giữa kỳ thời điểm 1.4.2014.

19
Theo một số tác giả, khi trong tổng dân số, số người
từ 65 tuổi trở lên chiếm từ 7% đến 9,9% thì dân số đó
được coi là bước vào quá trình “già hóa” (theo
Cowgill và Holmes, 1970). Một số tác giả và tổ chức
quốc tế lại cho rằng khi tỷ lệ người từ 60 tuổi trở lên
chiếm 10% trong tổng dân số thì dân số đó được coi là
“già hóa” (Dương Quốc Trọng, 2011)
20
Khi số người trên 65 tuổ i chiế m ≥ 14% hoặc khi số
người trên 60 tuổ i chiế m ≥ 20% tổng dân số
18

những quốc gia có trình độ phát triển hơn
(Ví dụ như Pháp là 115 năm, Thụy Điển
phải mất tới 85 năm, Nhật Bản là 26 năm và
Thái Lan là 22 năm). Theo Ngân hàng Thế
giới21, năm 2016 sẽ có khoảng 7% dân số
Việt Nam từ 65 tuổi trở lên, tương đương
6,5 triệu người; số người từ 60 tuổi trở lên
là trên 10%. Vào năm 2040 dự báo số người
từ 65 tuổi trở lên sẽ tăng gấp 3 lần, đạt
khoảng 18,4 triệu người, chiếm khoảng
17% dân số. Nói cách khác, tỉ lệ người sống
phụ thuộc (số người từ 65 tuổi trở lên so với
số người trong độ tuổi lao động) dự tính sẽ
tăng gấp gần 3 lần, từ 10% hiện nay lên
khoảng 26% năm 2040. Điều đó chỉ ra gánh
nặng không chỉ đối với dân số trong độ tuổi
có khả năng lao động mà cả Chính phủ và

hệ thống hưu trí trong bảo hiểm xã hội
(BHXH) càng tăng.
Xu hướng biến đổi dân số theo hướng
già hóa đặt ra nhiều thách thức lên hệ thống
tài chính quốc gia mà cụ thể là hệ thống tài
World Bank, Báo cáo câ ̣p nhâ ̣p tình hình phát triể n
kinh tế Việt Nam, 2015.
21

41


Nghiên cứu, trao đổi

Khoa học Lao động và Xã hội - Số 49/Quý IV- 2016

chớnh hu trớ trong vi thp k ti. Mt
khỏc, gỏnh nng s tng lờn ỏng k cho h
thng bo tr xó hi, h thng y t v b
phn dõn s trong tui lao ng. Do ú,
Chớnh ph phi chun b ngun lc, hoch
nh v thc hin chin lc chớnh sỏch
kinh t v cỏc chng trỡnh an sinh xó hi
thớch ng, kp thi ng phú vi cỏc thỏch
thc ca quỏ trỡnh gi húa dõn s.
3. Th c trng va thach thc i vi
quy hu tri Vit Nam
3.1. p dng mụ hỡnh hu tri PAYG
vi mc hng c xac inh
trc (cao

75%) se tac ụng nghiờm trong ờ n cõn
i qu hu tri trong bụ i cnh gia hoa dõn
sụ Viờ t nam
T khi hỡnh thanh (1962) n nay Qu
hu trớ Vit Nam c xõy dng theo mụ
hỡnh hu trớ PAYG (Pay-as-you-go) vi
mc hng xỏc nh trc (DB-Defined
contributed) cú s chia s gia cỏc th h
vi xu hng nhng ngi lao ng tham
gia úng gúp hụm nay l chi tr lng
hu cho nhng ngi ó ngh hu s rt phự
hp vi quc gia cú c cu dõn s tr. Vi
c cu dõn s tr thỡ bỡnh quõn s ngi
úng cho mt ngi hng l rt cao, v
nh vy, qu hu trớ s luụn luụn cú mt
lng tin nhn ri rt ln c s dng
u t phc v phỏt trin kinh t.
Khi dõn s gi húa va tuụ i tho binh
quõn cua dõn sụ tng cao dn n s ngi
úng cho mt ngi hng ngy cng gim
va thi gian hng hu cua ụ i t ng keo
dai hn viờ c ap du ng mụ hinh hu tri
PAYG vi mc hng kha cao (75%) c
xac inh
trc se to ra nghiờm tro ng, cú tỏc
ng tiờu cc n s n nh ti chớnh ca

qu hu trớ núi riờng v ngõn sỏch nh nc
núi chung hu ht cỏc nc trờn th gii22.
Bờn cnh vic cú th gõy mt n nh v

mt ti chớnh do tỏc ng ca s gi hoỏ dõn
s, h thng PAYG vi mc hng c xỏc
nh trc cng gõy ra s bt cụng bng gia
cỏc th h. Khi dõn s gi hoỏ nhanh thỡ vn
ny cng nghiờm trng vỡ th h ngi lao
ng trong tng lai phi úng gúp nhiu hn
mi cú th trang tri chi phớ cho nhng ngi
hng li hin ti.
Mt khac qua trinh võ n hanh hờ thụ ng
hu trớ PAYG cú mc hng c xỏc nh
trc do nh nc qun lý trong thi gian
qua nc ta thng trong tỡnh trng khụng
n nh v mt ti chớnh do s ngi tham
gia h thng cú hn, mc úng gúp thp
trong khi t l thay th li khỏ cao. S phc
hp ca nhng nhõn t ny s dn n mt
hu qu nhón tin: s bt n ca h thng
do nhng tỏc ng tiờu cc v mt ti
chớnh. Theo tớnh toỏn ca BHXH Vit Nam
(trong ú ó tớnh c khon tin t nm 2011
d kin Ngõn sỏch Nh nc chuyn sang
cho qu BHXH tin úng BHXH ca i
tng tham gia BHXH trc 01/10/1995)
thỡ kt qu d bỏo cho thy: Nm 2023 s
thu bng s chi, t nm 2024 tr i m
bo chi ch hu trớ, t tut, ngoi s thu
trong nm phi trớch thờm t s d ca qu.
Nm 2037, nu khụng cú chớnh sỏch hoc
bin phỏp tng thu hoc gim chi thỡ s thu
BHXH trong nm v s tn tớch bt u

khụng m bo kh nng chi tr, cỏc nm

Vớ d, Hagemann v Nicoletti (1989), Auerbach v
cng s (1989), Holzmann (1997, 1998), v Holzmann
v cng s (2001).
22

42


Nghiên cứu, trao đổi

Khoa học Lao động và Xã hội - Số 49/Quý IV- 2016

sau ú s chi ln hn rt nhiu so vi s thu
trong nm23

34 tui hin nay s khụng c nhn lng
hu sau khi ngh hu.

3.2. Thc tiờn vn hanh mụ hỡnh
PAYG trong thi gian qua
3.2.1. Bt cõp thu chi

S liu thu - chi Qu BHXH giai on
2007 - 2013 v tớnh n thi im hin ti,
Qu BHXH Vit Nam vn tip tc cõn bng
thu - chi v cú thng d. Tuy nhiờn, vic
thng d Qu BHXH trong hin ti l
khụng bn vng do vic tng thu trong thi

gian qua ch yu nh yu t chớnh sỏch
nh: (1) M rụ ng i tng tham gia
BHXH bt buc, s ra i ca hờ thng
BHXH t nguyờn (2006); (2) L trỡnh tng
mc úng giai on 2007 -2014 gúp phn
lm tng ngun thu ca Qu BHXH; (3) S
ngi hng hu tri vỡ chu k ca chớnh
sỏch BHXH tng i di. Tuy nhiờn, theo
d bỏo ca BHXH Vit Nam nm 2014, nu
khụng cú chớnh sỏch, bin phỏp tng thu
hoc gim chi thỡ Qu Hu trớ cú s thu
bng s chi vo nm 2023. T nm 2024 tr
i, bo m chi ch hu trớ, t tut
cho ngi lao ng, ngoi s thu trong nm
phi trớch thờm t s d ca qu v n
nm 2037 thỡ Qu BHXH s hon ton mt
cõn i, thu khụng chi.

Tụ c ụ thu thõ p hn tụ c ụ chi do tụ c
ụ tng sụ ngi tham gia BHXH thõ p hn
so vi tụ c ụ tng sụ ngi hng lng
hu. Bỏo cỏo tng kt ỏnh giỏ thi hnh
Lut Bo him xó hi ca B Lao ng Thng binh v Xó hi, c tớnh n cui
nm 2012, tng s kt d ca cỏc qu
BHXH l 162.615,3 t ng, trong ú, qu
BHXH bt buc l 161.992,5 t ng (riờng
qu hu trớ, t tut l 136.930 t ng). Tc
tng bỡnh quõn ca ngi tham gia bo
him xó hi (BHXH) trong giai on t
nm 2007-2012 l trờn 5%/nm, trong khi

ú tc tng ca ngi hng lng hu
t qu BHXH l gn 16%.Theo nhiờ u
chuyờn gia cho r ng nu theo l trỡnh úng
BHXH b t buụ c (26% tiờ n lng), hng24
nh hin ti, thỡ n nm 2021 s thu s
tng ng chi, ton b qu s cn kit
vo khong nm 2034. Hay núi cỏch khỏc,
ton b lao ng nam di 39 tui, n di
Trờn thc t, vi i tng tham gia BHXH tng
chm, lng hu iu chnh tng nhanh nờn kh
nng mt cõn i qu cú th s nhanh hn so vi d
bỏo. Hin ti, B Lao ng- Thng binh v Xó hi
ang phi hp vi T chc Lao ng quc t (ILO)
xõy dng mụ hỡnh d bỏo Qu BHXH cho Vit Nam,
d kin s hon thnh v cho kt qu d bỏo vo cui
Quý I/2012.
24
Sau khi n tui ngh hu (60 i vi nam v 55 i
vi n), nu thi gian úng BHXH t 15 nm nm tr
lờn, ngi lao ng c hng lng hu. Mc lng
hu hng thỏng c tớnh bng 45% mc bỡnh quõn
thu nhp thỏng trong 15 nm úng BHXH, sau ú c
thờm mi nm úng BHXH thỡ c tớnh thờm 2% i
vi nam v 3% i vi n; mc ti a bng 75%.
23

Ty trong gia s tiờn chi tra hu tri so
vi sụ thu co xu hng tng nhanh,
T nm 1995 - 2015, hng nm s thu
vo Qu hu trớ, t tut u ln hn s chi.

Tuy nhiờn, trong tng lai, s ngi ngh
hu hng t Qu hu tri cng nhiu. giai
oa n 2007 -2015 sụ chi hu tri binh quõn
mụi nm chiờ m khoang 72% sụ thu cua
mụi nm. D bỏo vi s gia tng ma nh cua
cac ụ i t ng nghi hu do tuụ i tho binh
quõn tng va sụ l ng ngi nghi hu nhiờ u

43


Nghiên cứu, trao đổi

Khoa học Lao động và Xã hội - Số 49/Quý IV- 2016

do kờ t thuc chu trinh chinh sach n nm
nm v s tn tớch bt u khụng m bo
2023 Qu hu trớ, t tut s cú s thu bng
kh nng chi tr. Cỏc nm sau ú, s chi s
s chi. T nm 2024 tr i, ngoi s thu
ln hn nhiu so vi s thu trong nm. Do
trong nm, phi trớch s dng thờm tin cõn
ú, Qu Hu trớ, t tut tim n nguy c
i dng ca cỏc nm trc mi m bo
mt cõn i trong di hn.
chi. n nm 2037, s thu BHXH trong
Bng 1. Tin
h hin
h thu chi qu hu tri giai on 2007- 2015
n v: Nghin t ng

Quy hu tri
S thu
S chi
T lờ sụ thu/sụ
chi (%)

2007
19.004
12.244

2008
24.751
18.236

2009
29.99
24.522

2010
38.37
30.939

2011
49.607
36.6

2012
62.506
51.544


2013
84.07
63.01

2014
110.838
71.74

2015
121.777
83.841

64.43

73.68

81.77

80.63

73.78

82.46

74.95

64.73

68.85


Nguụ n: ILSSA ti nh toa n t s liờ u BHXH Vit Nam qua ca c nm 2007 - 2015

3.2.2. T lờ ngi tham gia thõ p
V c bn, h thng BHXH ca Vit
Nam l h thng bo him xa hụi ca Nh
nc bao ph ca h thng ny cũn rt
thp. Hin nay, mc bao ph ca h
thng BHXH mi chim khong 80% s
ngi thuc din tham gia BHXH bt buc
v 20% lc lng lao ng; n cuụ i nm
2015, tng s ngi tham gia BHXH bt
buc v BHXH t nguyn t 12,14 triu
ngi, tng 2,0 ln so vi nm 2005 trong
o sụ ngi tham gia BHXH b t buụ c chi
chiờ m 22,3% lc l ng lao ụ ng. Nguyờn
nhõn ca tỡnh trng ny l: (1) Lao ng
lm vic ti khu vc phi chớnh thc tng
i ln, hn na mt b phn doanh nghip,
c bit l cỏc doanh nghip nh thng cú
xu hng trn trỏnh vic tham gia BHXH.
Trong nhng nm gn õy, khi nn kinh t
gp nhiu khú khn thỡ xu hng dch
chuyn lao ng t khu vc chớnh thc sang
khu vc phi chớnh thc cng ang din ra,

lm cho vic m rng bao ph ca h
thng BHXH cng tr nờn khú khn hn.(2)
Quỏ trỡnh tỏi c cu kinh t gn vi vic sp
xp li lao ng nờn s lng lao ng
trong khu vc nh nc, c bit l cỏc

doanh nghip nh nc, ang gim xung.
Nhng lao ng trong i tng sp xp li
tham gia hot ng trong khu vc t nhõn
nhng khụng tỏi ng ký tham gia h thng
bo him xó hi.
3.2.3. Tui ngh hu thõ p, thi gian
tham gia ong quy ng n
Theo qui inh
hiờ n nay tuụ i nghi hu
cua ngi lao ụ ng cua chung ta vụ n a
thõ p (nam 60 tuụ i va n 55 tuụ i) nhng
trong thc tờ tuụ i nghi hu binh quõn con
thõ p hn (chi a t 53,2 tuụ i) trong khi tuụ i
tho binh quõn ngay cang tng lam cho thi
gian hng hu tri thc tờ cang tng. S
liu thng kờ nm 2014 tui th bỡnh quõn
ca ngi ngh hu cht l 73,08 tui, trong
ú nam l 71,6 tui, n l 73,99 tui). Nh

44


Nghiªn cøu, trao ®æi

Khoa häc Lao ®éng vµ X· héi - Sè 49/Quý IV- 2016

vậy thời gian trả lương hưu tương đối dài,
bình quân là gần 20 năm (73,99 tuổi- 53,2
tuổi), trong đó nam là 19,2 năm, nữ là 20,08
năm. Bên canh đó, tuổ i nghỉ hưu thấ p nên

số năm đóng BHXH bình quân còn khá thấ p
đối với nam là 28 năm và nữ là 23 năm làm
cho số năm hưởng hưu trí là khá dài.
Việc quy định trần tuổi được nghỉ hưu
sớm quá thấp (nam 50 tuổi, nữ 45 tuổi, nếu
có đủ 15 năm trở lên làm nghề hoặc công
việc đặc biệt nặng nhọc thì không phụ thuộc
tuổi đời) đối với mô ̣t bô ̣ phâ ̣n người lao
đô ̣ng, nên thời gian trả lương hưu cho đối
tượng này dài, trong khi thời gian đóng góp
ít. Cụ thể là đóng khoảng 20 năm, thì hưởng
tới 30 - 40 năm
3.2.4. Mức đóng BHXH thấp, khó cân
đố i với mức hưởng cao
Tỷ lệ đóng góp vào quỹ hưu trí và tử
tuất còn thấp (từ năm 2012 trở về trước
tổng mức đóng góp của người lao động và
người sử dụng lao động là 20%, từ năm
2014 là 22%, năm 2015 đế n nay là 26%
trong khi tỷ lệ hưởng lương hưu tối đa từ
xưa đế n nay luôn là 75% mức bình quân
tiền lương, tiền công làm căn cứ đóng
BHXH; trong khi số người nghỉ hưu đúng
tuổi chiếm tỷ lệ thấp25 (40,5%), tỷ lệ hưởng
lương hưu bình quân thực tế cao( 70%) khó
có thể cân đố i dài ha ̣n với mức đóng thấ p,
chưa tuân thủ nguyên tắ c đóng cao hưởng
cao. Mă ̣t khác, mức tiền lương, tiền công
làm căn cứ đóng BHXH còn khoảng cách
lớn với mức tiền lương, tiền công thực tế

của người lao động (hiện mới chỉ bằng 60%
tiền lương, tiền công thực tế).

Tỷ lệ hưởng lương hưu cao và công
thức tính tỷ lệ hưởng lương hưu còn chưa
hợp lý (75% cho 25 năm đóng BHXH đối
với nữ hoặc 30 năm đóng BHXH đối với
nam). Tỷ lệ giảm lương hưu do nghỉ hưu
trước tuổi thấp (mỗi năm đóng BHXH tính
thêm 2% đối với nam hoặc 3% đối với nữ
trong khi tỷ lệ giảm chỉ là 1% cho mỗi năm
nghỉ hưu trước tuổi).
3.2.5. Số người đóng BHXH cho một
người hưởng lương hưu ngày càng giảm
Theo tính toán của BHXH Viê ̣t Nam,
số người đóng BHXH cho một người hưởng
lương hưu ngày càng giảm, nếu như năm
1996 có 217 người đóng BHXH cho mô ̣t
người hưởng lương hưu, con số này giảm
xuống còn 34 người vào năm 2000, 19
người vào năm 2004, 14 người vào năm
2007, 11 người vào năm 2009, 9,9 người
vào năm 2011, 9,3 người vào năm 2012,
đế n năm 2015 chỉ còn 8,13 người đóng
BHXH cho 1 người hưởng lương hưu26.
3.2.6. Bội chi quĩ hưu do chịu ảnh
hưởng từ vấ n đề giới trong tuổ i nghỉ hưu
Tuổ i nghỉ hưu của nữ thấ p hơn nam giới
5 tuổ i (nam nghỉ hưu khi đủ 60 tuổ i và nữ
nghỉ hưu khi đủ 55 tuổ i) đồ ng nghiã với viê ̣c

thời gian tham gia đóng BHXH của nữ ít hơn
nam giới, công với yế u tố tuổ i tho ̣ trung bình
của nữ giới luôn luôn cao hơn so với nam
giới đã gây tình tra ̣ng thời gian hưởng hưu
của nữ giới dài hơn nam giới. Điề u này
không những dẫn đế n bấ t bình đẳ ng giới
trong viê ̣c thu ̣ hưởng hưu trí mà còn ảnh
hưởng rấ t lớn đế n khả năng chi trả của quỹ,
nế u kéo dài thì sẽ ảnh hưởng nghiên tro ̣ng
đế n sự tồ n ta ̣i của qui ̃ hưu trí và không đa ̣t
Trầ n Huy Liệu, Phó tổ ng giám đóc BHXH Viê ̣t
Nam, 2015.
26

25

BHXH Viê ̣t nam, số liê ̣u giai đoa ̣n 2007 -2012

45


Nghiªn cøu, trao ®æi

Khoa häc Lao ®éng vµ X· héi - Sè 49/Quý IV- 2016

đươ ̣c mu ̣c tiêu của cải cách hê ̣ thố ng hưu trí
là cần phải thu hẹp khoảng cách giới và loại
bỏ phân biệt đối xử giữa nam và nữ, nhấ n
ma ̣nh đế n việc thay đổi khoảng cách về tuổi
nghỉ hưu giữa nam và nữ.

3.2.7. Bội chi quỹ do tác động từ viê ̣c
điều chỉnh lương hưu và trợ cấp BHXH của
Chính phủ
Hệ thống lương hưu hiện nay còn mang
tính đơn lẻ, lương hưu là khoản thu nhập
duy nhất đối với đa số người nghỉ hưu.
Trong khi, tiền lương làm căn cứ đóng
BHXH bình quân chỉ khoảng 50% tiền
lương khi còn làm việc. Chính vì thế, lương
hưu không đáp ứng được như cầu tối thiểu
của người nghỉ hưu do đó phải có những
điề u chỉnh.
Trong 6 năm từ 2008 đến 2013, Chính
phủ đã 7 lần điều chỉnh lương hưu, trợ cấp
BHXH, tính chung qua 7 lần điều chỉnh,
lương hưu của người nghỉ hưu đã được điều
chỉnh tăng thêm 144% so với thời điểm
tháng 12/2007. Xu thế điều chỉnh lương hưu
cho người đã nghỉ hưu trong bối cảnh xã
hội có nhiều biến động sẽ còn diễn ra trong
tương lai là tấ t yếu để bảo đảm đời sống của
người nghỉ hưu tiếp tục được cải thiện, góp
phần ổn định xã hội. Tuy nhiên, nguồn để
điều chỉnh lương hưu chủ yếu được lấy từ
quỹ hưu trí làm cho quỹ khó đảm bảo được
cân đối.
3.2.8. Công tác đầu tư quỹ BHXH thời
gian qua chưa hiệu quả
Các hình thức đầu tư trong giai đoạn
2008- 2012 được phân bổ chủ yếu là cho

ngân sách nhà nước vay nên lãi suất thu
được từ hoạt động đầu tư rất thấp, tiề n laĩ

thu được từ hoạt động đầu tư tăng trưởng
quỹ BHXH thấp hơn chỉ số lạm phát. Năm
2008, trong bối cảnh nền kinh tế lạm phát
cao, lãi suất đầu tư quỹ thu được với tỷ lệ
bình quân là 11,76%. Tuy nhiên ở các năm
sau đó chỉ ở khoảng 9,17% đến 10,0% thấp
hơn cả chỉ số giá tiêu dùng bình quân của
giai đoạn 2008- 2012 là 13,4%/năm.
3.2.8. Tình trạng nợ đọng, trốn đóng
BHXH của các doanh nghiê ̣p
Mặc dù tỷ lệ số tiền chậm đóng, nợ đóng
BHXH có xu hướng giảm dần qua các năm
nhưng vẫn còn ở mức tương đối cao. Năm
2015, tình trạng doanh nghiệp nợ BHXH dù
chiếm 3,68 % trong tổng số thu, đã thấp hơn
nhiều so với con số 4,5 - 6,2 % của những
năm trước. Cuối năm 2015, cả nước hiện có
khoảng 480.000 doanh nghiệp có đăng ký mã
số thuế. Trong khi đó, cơ quan BHXH VN
mới quản lý được 199.500 doanh nghiệp
tham gia BHXH, chiếm khoảng 42 %. Trong
số 199.500 đơn vị tham gia BHXH như trên,
có tới 22.231 đơn vị nợ BHXH và không có
khả năng giải quyết quyền lợi BHXH cho
người lao động. Các doanh nghiệp này đang
sử dụng có 175.958 người lao động với số nợ
1.900 tỉ tiền nợ BHXH, BHYT và bảo hiểm

thất nghiệp.
Có nhiều nguyên nhân tích tụ gây ra
tình trạng nhiề u doanh nghiệp cố tình trố n,
nơ ̣ đo ̣ng chậm đóng chấp nhận chịu phạt để
chiếm dụng Quỹ BHXH hiện nay đó là; (1)
Về qui đinh
̣ của cơ chế, chính sách, do
Luật Bảo hiểm xã hội 2006, luật Bảo hiểm y
tế 2008 quy định mức lãi suất chậm đóng
BHXH, BHYT và bảo hiểm thất nghiệp
thấp hơn mức lãi suất cho vay của các ngân
hàng. Chế tài xử phạt chưa đủ mạnh, mức

46


Nghiên cứu, trao đổi

Khoa học Lao động và Xã hội - Số 49/Quý IV- 2016

x pht vi phm hnh chớnh i vi hnh vi
chm úng bo him xó hi thp, cha
sc rn e vic doanh nghip chim dng
qu bo him xó hi thay vỡ i vay ngõn
hang. s bt bỡnh ng trong cụng thc tớnh
lng hu gia khu vc nh nc v khu
vc t nhõn ó dn n s trn úng BHXH
ca ngi lao ng khu vc t nhõn. (2)
Vờ phia ngi s du ng lao ụ ng va ngi
lao ụ ng vic tuõn th quy nh BHXH cũn

thp, nhúm doanh nghip ngoi nh nc
ng u trong vic trn úng, chm úng,
chim dng tin úng ca ngi lao ng
vo Qu BHXH. (3) Cụng tỏc phi hp
gia c quan Bo him xó hi vi cỏc c
qun lý nh nc v BHXH, BHYT trong
kim tra vic thc hin quy nh ca phỏp
lut i vi cỏc doanh nghip cũn hn ch,
khụng thng xuyờn.
4. Mụ t sụ ờ xut giai phap
bao tớnh cõn i vờ thu chi cung
nh s bờ n vng ca qu hu tri trong bụ i
cnh gi hoỏ dõn sụ vi tụ c nhanh nhõ t
th gii trc m t cung nh lõu dai cõ n phai
tinh n mụ t s giai phap chinh nh sau:
4.1. Cõn nh c xem xet giam ty lờ
hng xỏc nh trc trong viờ c ap dung
mụ hin
h PAYG
T l hng sau khi ngh hu ca Vit
Nam khỏ cao so vi cỏc nc khỏc trờn th
gii. C th, t l hng lng hu theo
quy nh l ti a 75%, thc t t l phn
trm bỡnh quõn hng khi ngh hu theo
thi gian úng gúp BHXH l 70% (trong ú
nam l 68,5%, n l 71,4%). Trong khi ú,
t l hng lng hu trung bỡnh trờn th
gii l khong 50%; cỏc nc ụng nh

Nht Bn, Hn Quc l 46%; cỏc nc Tõy

u l 41%; cỏc nc Nam l 55%... Theo
mụ hỡnh tớnh toỏn ca OECD, m bo
mc chi tr cao nh hin nay, ngi lao
ng Vit Nam phi úng gúp ti trờn 40%
thu nhp ca h.
Tuy nhiờn, vic gim t l hng lng
hu sau khi nghi hu cng cn i kốm vi
vic ci cỏch ch tin lng do hin nay
mc lng, c bit l mc lng ca khu
vc nh nc, tng i thp.
4.2. Trong di hn, cn nghiờn cu
thay i, hoc ci thin h thng thc thanh
thc chi vi mc hng xỏc nh trc hin
nay h thng BHXH tng tớnh c lp v
ti chớnh gia cỏc th h
Hin nay, lng hu ca ngi ngh
hu hin ti c chi tr t úng gúp ca
th h ngi lao ng ang lm vic. iu
ny, dn n tỡnh trng thu nhp ca ngi
ngh hu ph thuc ch yu vo mc úng
BHXH ca lc lng lao ng ang lm
vic, dn n nhng ri ro tim n khi cú s
thay i v nhõn khu hc. Chớnh vỡ lý do
ny, hin nay nhiu nc trờn th gii ó v
ang nghiờn cu chuyn i t h thng
hu trớ thc thanh thc chi sang h thng ti
khon tớch ly cỏ nhõn nhm gim bt ri ro
do quỏ trỡnh gi húa dõn s v to s cụng
bng gia cỏc th h. Theo ú, tin úng
BHXH ca ngi tham gia BHXH s c

tớch ly vo mt ti khon riờng v c
u t to ngun chi tr cho ngi lao
ng khi n tui ngh hu.
4.3. Tng thi gian úng BHXH (kộo
di tui ngh hu).

47


Nghiên cứu, trao đổi

Khoa học Lao động và Xã hội - Số 49/Quý IV- 2016

Nh ó phõn tớch, tui ngh hu ca
Vit Nam hin nay tng i thp vi nhiu
ngoi l cho vic ngh hu sm, dn n
tui ngh hu thc t cng thp hn na
cụ ng vi tui th trung bỡnh cua ngi dõn
ngay cng tng cao dõn ti thi gian chi tr
lng hu cho i tng di hn, õy la
nguyờn nht ct lừi gõy tinh tra ng bụ i chi
qu, v quy. Kinh nghim ci cỏch h thng
hu trớ ca cỏc nc cng cho thy, vic
nõng tui ngh hu l mt gii phỏp mang
li tỏc dng trong di hn, kh thi v d
thc hin. Thm chớ, mt s quc gia nh
Mờ-hi-cụ, Hn Quc, Chilờ, Nht Bn, Niu
Di-lõn, Thy S, Thy in... tui ngh hu
thc t cũn cao hn tui ngh hu theo quy
nh do tui th tng cao, sc khe ca

ngi lao ng c ci thin v do nhu
cu ci thin tỡnh trng ti chớnh sau khi
ngh hu. Nm 2014, khi trỡnh d ỏn sa
i Lut BHXH, Chớnh ph cng ó xut
phng ỏn nõng tui ngh hu i vi tng
nhúm i tng, tuy nhiờn cha c Quc
hi chp thun. Tuy nhiờn, v lõu di, vic
nõng tui ngh hu lờn mc phự hp vi
iu kin ca Vit Nam l gii phỏp cn
thit m bo tớnh bn vng ca Qu
BHXH trong tng lai.
4.4. M rụng diờ n bao phu, tng
cng ty l tham gia
Trong di hn, do ty lờ thay thờ t ong
sang hng hiờn nay cua Viờ t Nam tng
ụ i cao, sụ ngi hng se tng nhanh do
xu thờ gia hoa dõn sụ va tuụ i tho binh quõn
ngay cang tng trong khi o sụ ngi mi
tham gia ong quy it biờ n ụ ng do ụ bao
phu cua chinh sach con ha n chờ , cha
khuyờ n khich ngi lao ụ ng tham gia.Vic

gim t l thay th cng cú nhng tỏc ng
tớch cc ti tng trng nh vic nõng tui
ngh hu, gim t l thay th cng cú th
thỳc y tng trng trong di hn.
4.5. Thu hep v tiờ n ti xoa bo khoang
cach gii trong tuụ i nghi hu
Khong cỏch gii trong tuụ i nghi hu la
mt nguyờn nhõn chớnh gõy ra tỡnh trng bõ t

binh ng trong viờ c tham gia ong gúp v
th hng qu cua ụ i t ng, nh hng
n kh nng cõn i thu chi cua quy.
Trng hp ca nc ta la n gii tham gia
úng gúp ớt v thu hng nhiờ u trong khi
nam gii ong gop nhiờ u hn nhng thi
gian th hng la i ng n hn n gii.
4.6. Cú chớnh sỏch u t hp lý qu
hu tri
Nh ó phõn tớch, hot ng u t ca
qu BHXH (bao gm qu hu trớ) trong
thi gian qua ớt hiu qu, thm chớ cú giai
on t sut li nhun cũn thp hn tc
lm phỏt. Vic u t Qu BHXH Vit
Nam, cn tụn trng nguyờn tc bo ton
vn, cú chin lc u t vo cỏc sn phm
ti chớnh di hn, cú tớnh thanh khon cao,
ng thi cn cú u t v nhõn s chuyờn
nghip Qu BHXH úng vai trũ l mt
nh u t ln, quan trng trờn Thi trng
tai chinh.
4.7. Cú ch ti x lý nghiờm i vi
cỏc trng hp trn úng BHXH v n
BHXH
Mc x pht i vi vic trn úng,
chm úng BHXH hin nay tng i thp
nờn khụng khuyn khớch cỏc doanh nghip
thc hin ỳng phỏp lut v BHXH. Nõng
cao tớnh tuõn th phỏp lut v BHXH khụng


48


Nghiên cứu, trao đổi

Khoa học Lao động và Xã hội - Số 49/Quý IV- 2016

ch giỳp hn ch tỡnh trng n úng BHXH
m cũn giỳp m rng din bao ph ca h
thng BHXH vn ang rt hp do cỏc
doanh nghip trn úng BHXH. ng thi,
cú bin phỏp cỏc doanh nghip, c bit
l cỏc doanh nghip ngoi quc doanh v
doanh nghip FDI úng BHXH cho ngi
lao ng theo mc lng thc t, thay vỡ
mc lng ti thiu nh hin nay, nhm
mt mt nõng ngun thu ca Qu BHXH,
nõng cao tớnh bn vng ca Qu BHXH,
mt khỏc m bo mc sng cho ngi lao
ng khi n tui ngh hu, gúp phn cng
c h thng an sinh xó hi.
4.8. Phỏt trin chng trỡnh hu trớ t
nguyn b sung
Cng ging nh tin trỡnh ci cỏch h
thng BHXH ca cỏc nc trờn th gii,
vic ci cỏch h thng BHXH ca Vit Nam
theo cỏc xut trờn õy s lm gim t l
hng ca ch hu trớ. iu ny s to ra
mt khong trng v ti chớnh i vi
nhng ngi ngh hu, vỡ vy, Nh nc

cn cú chớnh sỏch khuyn khớch v h tr
xõy dng thờm cỏc chng trỡnh hu trớ t
nguyn b sung vo h thng hu trớ
cụng hin nay. Cỏc chng trỡnh ny mt
mt giỳp bự p khong trng ti chớnh cho
ngi hng lng hu, mt khỏc cho phộp
nhng ngi cú iu kin, cú thu nhp cao
cú th nõng cao mc tit kim cho tui gi.
Vic hỡnh thnh v phỏt trin cỏc chng
trỡnh hu trớ t nguyn b sung cng h tr
cho s phỏt trin ca thi trng tai chinh
(TTTC) v tng trng kinh t, ng thi s
phỏt trin ca TTTC v tng trng kinh t
s cú tỏc ng tớch cc ngc tr li i vi
hot ng u t ca Qu BHXH, t ú

giỳp tng thu nhp t lng hu ca ngi
tham gia./.
TI LIU THAM KHO
1. Chớnh ph Vit Nam, Bỏo cỏo tỡnh hỡnh
qun lý v s dng Qu BHXH cỏc nm
giai on 2007 - 2013.
2. Bo him xó hi Vit Nam: "ỏnh giỏ hot
ng qu BHXH, BHYT; tớnh toỏn d bỏo
cõn i qu BHXH, BHYT n nm 2020
v tm nhỡn n nm 2030".
3. B Chớnh tr - Ngh quyt s 15/NQ-TW
ngy 21/12/2012 ca B Chớnh tr v vic
tng cng s lónh o ca ng i vi
cụng tỏc bo him xó hi, bo him y t

giai on 2012-2020
4. B Lao ng Thng binh v Xó hi:
Kt qu iu tra tỡnh hỡnh thc hin bo
him xó hi bt buc 2011.
5. Th Xuõn Phng (2012), Ci cỏch bo
him hu trớ cho ngi lao ng: Thc
trng v gii phỏp.
6. ILO (2013), ỏnh giỏ v d bỏo ti chớnh
Qu Hu trớ ca Vit Nam, thỏng 8/2013.
7. TS. Nguyn Lan Hng Tui ngh hu
ca lao ng n Vit Nam: Bỡnh ng
gii trong chớnh sỏch bo him xó hi.
8. Allianz Dresdner Economic Research,
Allianz international pension papers, thỏng
01/2014.
9. Karam, Muir, Pereira and Tuladhar,
Macroeconomic effects of public pension
reforms, IMF Working Paper, 2010.
10. OECD (2013), OECD Factbook 2013:
Economic, environmental and social
statistics, OECD Publishing, Paris.
11. OECD Pesion at glance 2011: retirement
- income systems in OECD and G20
countries.
10. OECD (2012), Pensions at a glance, truy
cp t
/>values.xls.

49




×