Tải bản đầy đủ (.doc) (75 trang)

Một số giải pháp đảm bảo nguồn vốn đầu tư nhằm đạt được mục tiêu phổ cập THCS vào năm 2010 ở vùng Tây Bắc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (369.29 KB, 75 trang )

Lời mở đầu
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng nói "một dân tộc dốt là một dân tộc yếu".
Vì thế mà ngay từ khi mới giành đợc độc lập, nớc Việt Nam dân chủ cộng hoà đã
đặc biệt coi trọng đến vấn đề phát triển giáo dục với chủ trơng xây dựng một nền
giáo dục tiên tiến mang đậm bản sắc dân tộc thông qua việc mở các lớp xoá mù
chữ, bình dân học vụ, mở trờng dạy chữ quốc ngữ cho ngời dân. Ngày nay, Đảng
và Nhà nớc cũng rất chú trọng đến phát triển giáo dục. Nghị quyết Trung ơng 2
khoá VIII đã xác định vị trí, vai trò quốc sách hàng đầu của giáo dục - đào tạo,
khẳng định đầu t cho giáo dục là đầu t cho phát triển ...
Để phát triển nguồn nhân lực con ngời nhằm đáp ứng yêu cầu của công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc, việc thực hiện phổ cập giáo dục trung học cơ sở
có ý nghĩa chiến lợc rất căn bản. Nhất là trong điều kiện hội nhập nền kinh tế khu
vực và quốc tế, để có đủ năng lực hợp tác và cạnh tranh, chất lợng nhân lực đóng
vai trò quyết định và học vấn trung học cơ sở phải là trình độ tối thiểu, cần thiết
của hầu hết những ngời lao động. Tuy nhiên, với một quốc gia đang phát triển và
còn nghèo nh nớc ta hiện nay thì vấn đề đầu t cho phổ cập giáo dục trung học cơ
sở là một vấn đề hết sức khó khăn bởi nguồn ngân sách Nhà nớc còn rất eo hẹp.
Do đó cần phải đa dạng hoá các nguồn vốn đầu t cho phổ cập giáo dục trung học
cơ sở, tăng cờng huy động các nguồn vốn ngoài ngân sách Nhà nớc nhằm đạt đợc
mục tiêu do Nghị quyết Trung ơng 2 khoá VIII đề ra là : Hoàn thành phổ cập
giáo dục trung học cơ sở vào năm 2010.
Nhận thức đợc ý nghĩa chiến lợc và tác động sâu sắc của công tác phổ cập
trung học cơ sở đối với sự phát triển kinh tế xã hội của đất nớc, em đã chọn đề
tài:
Một số giải pháp đảm bảo nguồn vốn đầu t nhằm đạt đợc mục tiêu
phổ cập trung học cơ sở vào năm 2010 ở vùng Tây Bắc
Nội dung của chuyên đề gồm 3 chơng:
Chơng I: Vai trò của vốn đầu t trong phát triển giáo dục.
Chơng II: Thực trạng phát triển giáo dục cấp trung học cơ sở vùng Tây Bắc
trong thời gian qua.
Chơng III: Một số giải pháp đảm bảo nguồn vốn đầu t nhằm đạt đợc mục


tiêu phổ cập trung học cơ sở vào năm 2010 ở vùng Tây Bắc.
Với sự hớng dẫn tận tình của TS Lê Huy Đức và các cán bộ của Vụ Kế
hoạch Tài chính Bộ giáo dục và đào tạo, em đã hoàn thành chuyên đề này.
Song do kiến thức còn hạn chế nên không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất
mong nhận đợc sự góp của thầy. Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực tập
Trần Thị Thu Huyền
Chơng I
Vai trò của vốn đầu t trong
phát triển giáo dục.
I. Khái quát chung về giáo dục.
1. Giáo dục và phân loại hoạt động giáo dục:
1.1. Khái niệm:
Hoạt động giáo dục đã tồn tại trong nhiều xã hội với nhiều thành phần
tham gia do đó quá trình giáo dục bao giờ cũng có quy mô, thành phần, chất lợng
khác nhau tuỳ từng thời kỳ lịch sử và đợc một tập hợp ngời thực hiện gồm ngời
dạy, ngời học, các gia đình, cộng đồng, ngời sử dụng nhân lực, ngời quản lý quá
trình giáo dục, ngời kinh doanh giáo dục ...
Có những nhận thức khác nhau về hoạt động giáo dục và chúng tuỳ thuộc
vào những quan điểm tiếp cận và những mục tiêu đề cập của đối tợng tham gia
vào quá trình giáo dục.
Trên quan điểm lợi ích chung của toàn xã hội, giáo dục (hiểu theo nghĩa
rộng bao gồm cả đào tạo) là hoạt động mà xã hội thiết lập để tạo điều kiện cho
các thành viên của mình nâng cao phẩm chất, đạo đức, kiến thức, kỹ năng và
khả năng hành động thông qua tất cả các dạng học tập.
Có thể nói giáo dục là một trong những quá trình chủ yếu hình thành và
phát triển các đặc trng nội tại của cá nhân trong mối quan hệ tơng tác, hài hoá với
môi trờng kinh tế - xã hội, hình thành và phát triển chất lợng nguồn nhân lực, từ
đó tạo nên sự phát triển chung của nền kinh tế - xã hội. Xã hội càng phát triển về
kinh tế - văn hoá - khoa học - công nghệ thì càng có điều kiện để tổ chức nền

giáo dục tiến bộ, toàn diện và đặt ra những yêu cầu mới thúc đẩy sự phát triển
của bản thân giáo dục. Mặt khác, giáo dục phát triển là một trong những điều
kiện tiên quyết cho tiến bộ kinh tế - xã hội. Nhận thức đúng đắn mối quan hệ hai
chiều này cũng chính là sự xác định đúng vai trò, tầm quan trọng của giáo dục
đối với sự phát triển kinh tế - xã hội. Ngày nay, hầu nh đứng trên trờng phái nào,
ngời ta cũng đều nhất trí cho rằng một chính sách phát triển kinh tế - xã hội hiện
đại là chính sách phát triển "bằng con ngời và vì con ngời". Giáo dục là một
trong những công cụ chủ yếu để thực hiện chính sách này và do vậy một trong
những mục tiêu quan trọng của giáo dục là phát triển chất lợng nguồn nhân lực
và giải pháp quan trọng để thực hiện thành công chiến lợc đó là thực hiện xã hội
hoá giáo dục.
1.2. Phân loại hoạt động giáo dục:
Hệ thống giáo dục quốc dân Việt Nam đợc tổ chức liên tục, gắn khả năng
và nhu cầu hiện tại cũng nh xu hớng phát triển tơng lai của nền kinh tế và xã hội
Việt Nam, đồng thời phù hợp với đặc điểm của truyền thống của văn hoá dân tộc
và xu thế phát triển của thời đại.
Hệ thống giáo dục Việt Nam hiện nay bao gồm:
- Giáo dục mầm non: Giáo dục mầm non là bậc học đặc biệt, nơi nuôi d-
ỡng và dạy trẻ em trớc 6 tuổi đến trờng. Mục tiêu của giáo dục mầm non là giúp
trẻ em phát triển về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ hình thành những yếu tố
đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ em vào lớp 1.
- Giáo dục phổ thông: Giáo dục phổ thông VN với hệ thống 12 năm, tiếp
nhận học sinh từ 6 đến 18 tuổi. Nhiệm vụ của giáo dục phổ thông là cung cấp cho
học sinh một hệ thống kiến thức phổ thông vững chắc, toàn diện, đồng thời giáo
dục thái độ và chuẩn bị cho học sinh kỹ năng lao động để bớc vào cuộc sống lao
động hoặc tiếp tục học tập tiếp.
- Giáo dục nghề nghiệp: Giáo dục nghề nghiệp nhằm đào tạo ngời lao
động có kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp, ý thức kỷ luật .... cần thiết để ngời học
có khả năng làm việc đáp ứng yêu cầu của xã hội.
- Giáo dục đại học và sau đại học: Giáo dục đại học đào tạo hai trình độ là:

trình độ cao đẳng và trình độ đại học. Giáo dục sau đại học đào tạo hai trình độ là
đào tạo thạc sỹ và tiến sỹ, cấp độ này đào tạo chuyên gia có trình độ cao trong
các lĩnh vực khoa học và nghiệp vụ, phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội.
2. Mục đích, tính chất và đặc điểm của hoạt động giáo dục:
2.1. Mục đích của giáo dục:
Với mỗi giai đoạn lịch sử khác nhau, với mỗi quốc gia giáo dục có những
mục đích khác nhau. Đối với giáo dục Việt Nam, mục đích của giáo dục có thể
xem xét ở nhiều cấp độ khác nhau, trong đó có hai cấp độ cơ bản: cấp độ xã hội
và cấp độ nhà trờng.
Xét ở cấp độ xã hội:
Mục đích giáo dục xã hội là hớng tới phát triển tối đa năng lực của từng cá
nhân trong xã hội, giúp cho con ngời hoà nhập vào cuộc sống xã hội, để đóng
góp nhiều nhất sức lực và trí tuệ thúc đẩy sự phát triển xã hội.
- Đối với toàn xã hội: Mục đích của giáo dục là nâng cao dân trí, đào tạo
nhân lực và bồi dỡng nhân tài. Toàn bộ hệ thống giáo dục nhằm bồi dỡng cho
nhân dân có trình độ học vấn cao, đào tạo đủ nhân lực lao động, có tri thức và kỹ
năng phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội, biến giáo dục thành động lực
thúc đẩy tiến bộ kinh tế - xã hội.
- Đối với thế hệ trẻ: Mục đích của giáo dục nhằm phát triển nhân cách
toàn diện cho thế hệ trẻ đáp ứng yêu cầu phát triển của đất nớc và của thời đại.
Xét ở cấp độ nhà trờng:
Mục đích của giáo dục ở cấp độ nhà trờng nhằm cung cấp cho ngời học có
kiến thức, kỹ năng và thái độ tốt mà ngời học phải có đợc khi ra trờng. Kiến thức
là một hệ thống những hiểu biết theo từng nội dung môn học cụ thể trong nhà tr-
ờng. Kỹ năng là khả năng thực hiện thành công các công việc đã đợc học tập,
chất lợng của kỹ năng đợc đánh giá bằng chính sản phẩm học tập của ngời học
trong mối quan hệ với bản thân, đối với xã hội và với nhiệm vụ đợc giao. Kiến
thức, kỹ năng và thái độ tốt chính là mục đích cuối cùng của tất cả các trờng học,
các cấp học ... mà giáo dục ở cấp độ nhà trờng hớng tới.
2.2. Tính chất của hoạt động giáo dục:

2.2.1. Hoạt động giáo dục có tính chất vợt lên trớc hoạt động kinh tế.
Tính chất vợt lên trớc của sự phát triển giáo dục có liên quan với nhu cầu
của hoạt động kinh tế và các hoạt động xã hội khác. Giáo dục là hoạt động bồi d-
ỡng tố chất của con ngời. Đây cũng là một trong những điều kiện tiên quyết để
phát triển các hoạt động kinh tế. Để có nhân lực phục vụ cho sự phát triển kinh
tế - xã hội trong hiện tại và tơng lai thì phải có sự đào tạo, bồi dỡng và học tập từ
trớc, song học tập và đào tạo là cả một quá trình lâu dài, không thể một sớm một
chiều mà có đợc. Do vậy để phát triển kinh tế - xã hội cần phải phát triển giáo
dục từ trớc. Đây là một đặc điểm riêng có và đặc trng của hoạt động giáo dục.
2.2.2. Hoạt động giáo dục có tính chất liên tục và lâu dài.
Do đặc thù của hoạt động giáo dục là truyền đạt tri thức do việc đào tạo,
dạy ngời học phải đợc tiến hành một cách có hệ thống, trải qua các bớc tuần tự từ
thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp. Quá trình này đợc tiến hành thờng xuyên
và đòi hỏi phải mất một thời gian lâu dài. Ví dụ nh để hoàn thành chơng trình
giáo dục phổ thông thì học sinh phải trải qua các lớp học từ lớp 1 đến lớp 12 với
giả định mỗi năm một lớp thì mất tới 12 năm mới hoàn thành chơng trình học
phổ thông.
2.2.3. Hoạt động giáo dục có tính chất phục vụ hoạt động kinh tế.
Ngày nay, khoa học - kỹ thuật ngày càng trở thành lực lợng sản xuất quan
trọng, đầu t nhân lực có ý nghĩa quyết định tới tăng trởng kinh tế. Còn việc đầu t
nhân lực có hiệu quả lớn hay nhỏ, mấu chốt là ở trình độ và sự phát triển của giáo
dục. Vì vậy, mặc dù xếp giáo dục vào phạm trù xã hội nhng tính kinh tế của giáo
dục là có thể nhìn thấy đợc. Thông qua giáo dục, các loại nhân tài nắm đợc tri
thức văn hoá và kỹ thuật chuyên môn phù hợp với đòi hỏi phát triển kinh tế. Từ
đó, hình thành đợc năng lực sản xuất to lớn, thúc đẩy kinh tế phát triển.
2.3. Đặc điểm của hoạt động giáo dục:
Dới giác độ kinh tế học và trong điều kiện của nền kinh tế thị trờng, hoạt
động giáo dục - đào tạo đợc coi là một trong những lĩnh vực cung cấp hàng hóa
dịch vụ công cộng cho xã hội. Bởi vì sản phẩm của giáo dục là cung cấp các kiến
thức và kỹ năng cho ngời học, đây là sản phẩm nhằm thoả mãn nhu cầu tiêu dùng

có tính chất xã hội. Khi ngời học đợc học tập chính là lúc họ đang đợc thụ hởng
các hàng hoá công cộng do hoạt động giáo dục cung cấp, kiến thức của họ đợc
tích luỹ, kỹ năng của họ đợc từng bớc trau dồi trong quá trình học tập, để cuối
cùng họ có đợc một năng lực nhất định, trở thành ngời lao động có ích cho xã hội
sau khi đợc học tập.
Các dịch vụ do hoạt động giáo dục cung cấp có một số đặc điểm sau:
Thứ nhất, dịch vụ của hoạt động giáo dục chủ yếu là các dịch vụ công
cộng, chúng phục vụ đồng thời cho nhiều ngời cùng sử dụng. Chúng vừa mang
tính chất hàng hoá dịch vụ công cộng đại chúng - cho toàn xã hội, vừa mang tính
chất hàng hoá dịch vụ công cộng của nhóm, cho từng nhóm ngời nhất định. Điều
này có nghĩa là dịch vụ của hoạt động giáo dục là hàng hoá công cộng không
thuần tuý và có tính chất loại trừ.
Qua đặc điểm này, chúng ta có thể thấy các kiến thức, kỹ năng ... đã đợc
tích luỹ, hệ thống lại và đợc biên soạn lại thành giáo trình, sách giáo khoa, tài
liệu tham khảo ... là sản phẩm mang tính chất công cộng chung của toàn xã hội
(thậm chí của toàn nhân loại), tất cả mọi ngời đều có quyền tiếp cận, khai thác và
sử dụng chúng. Với góc độ này thì sản phẩm của lĩnh vực giáo dục là hàng hoá
dịch vụ công cộng mang tính chất đại chúng, không thể loại trừ bất cứ một ai
muốn sử dụng chúng.
Song con ngời nói chúng không thể tự mình tiếp thu đợc tất cả các kiến
thức, kỹ năng ... mà về cơ bản, muốn có những kiến thức, kỹ năng ... nhất định
phải trải qua quá trình học tập. Nhà trờng, thầy cô giáo... sẽ truyền thụ kỹ năng
cho ngời học. Trong điều kiện nh vậy, các kiến thức, kỹ năng ... sẽ không đợc
truyền thụ một cách đồng loạt cho tất cả mọi ngời, mà chỉ có một lợng (nhóm)
ngời nhất định nào đó đợc truyền đạt những kiến thức, kỹ năng. Vì vậy, với góc
độ này thì sản phẩm của hoạt động giáo dục mang tính chất là hàng hoá dịch vụ
công cộng nhóm, chúng bị giới hạn trong những mức độ, điều kiện nhất định và
dành cho một lợng, một nhóm ngời nhất định đợc hởng thụ chúng.
Với đặc điểm là dịch vụ công cộng nhóm cho phép ngời ta hạn chế, loại
trừ bớt số lợng ngời tham gia hởng thụ các dịch vụ giáo dục với những biện pháp

khác nhau nh: thi tuyển chọn, chế độ học phí .... Với đặc điểm này cho phép hoạt
động giáo dục không chỉ đợc cung cấp bởi Nhà nớc mà còn có thể đợc cung cấp
bởi khu vực t nhân.
Thứ hai, dới giác độ tiêu dùng, sản phẩm của hoạt động giáo dục không
những không bị tiêu dùng mất đi mà ngợc lại chúng luôn đợc đổi mới, bổ sung.
Tri thức kỹ năng của con ngời ngày càng đợc tích luỹ, kế thừa, phát huy, đổi mới
và bổ sung thêm từ thế hệ này sang thế hệ khác, làm cho sản phẩm của hoạt động
giáo dục ngày càng thêm phong phú. Với ngời đợc truyền thụ các kiến thức và
các kỹ năng đó, mà ngợc lại chúng đợc vận dụng, ứng dụng ... lâu dài trong quá
trình lao động sau này của ngời đợc đào tạo. Thậm chí các kiến thức, các kỹ năng
ban đầu đợc trau dồi, bổ sung, đổi mới từng bớc đợc hoàn thiện hơn để ngời lao
động ngày càng phát huy năng lực tốt trong công việc của họ.
Từ những đặc điểm của hoạt động giáo dục trên đây, có thể rút ra một số
nhận xét sau:
Một là, kho tàng kiến thức và kỹ năng của nhân loại là vô tận, mỗi ngời
chỉ có thể tiếp thu một lợng nhất định các kiến thức, kỹ năng thích hợp nào đó t-
ơng ứng với khả năng, tâm sinh lý học của bản thân, các điều kiện kinh tế - xã
hội cho phép và đòi hỏi những năng lực khác mà xã hội đặt ra cho từng ngời.
Chính vì vậy, xã hội phải có trách nhiệm tổ chức các cơ sở giáo dục đào tạo tơng
ứng với nhiều loại bậc học, ngành nghề khác nhau. Mỗi ngời căn cứ vào khả
năng, điều kiện của bản thân và nhu cầu của xã hội để lựa chọn bậc học, ngành
nghề thích hợp nhằm mục đích có đợc năng lực lao động tốt nhất phục vụ cho xã
hội sau khi đợc học tập.
Hai là, hoạt động giáo dục vừa đặt cơ sở nền tảng để ngời học tiếp thu các
kiến thức, kỹ năng ... vừa giúp ngời học hoàn thiện và phát huy năng lực của
mình lâu dài trong quá trình lao động sản xuất. Đó là quá trình "đào tạo - tự đào
tạo và đào tạo lại" diễn ra một cách thờng xuyên và suốt đời đối với ngời lao
động.
Ba là, đầu t các điều kiện cần thiết cho hoạt động giáo dục có thể nói là
trách nhiệm chung của toàn xã hội, nhng vai trò chủ đạo phải thuộc về Nhà nớc.

Việc chăm lo phát triển sự nghiệp giáo dục là trách nhiệm của xã hội, vì hoạt
động giáo dục tạo ra năng lực cho mỗi thành viên của xã hội. Do đó, "xã hội hoá
giáo dục - đào tạo" là vấn đề không có gì mới mẻ, đã tồn tại lâu đời từ trớc tới
nay. Song ở đây cần nhận thức rằng Nhà nớc phải giữ vai trò là ngời chủ đạo vì:
- Hoạt động giáo dục - đào tạo đòi hỏi nhiều tiềm lực lớn về cả con ngời và
về cả vật chất, chỉ có Nhà nớc mới có khả năng và điều kiện tốt nhất để giải
quyết vần đề này.
- Vai trò chủ đạo của Nhà nớc giúp cho hoạt động giáo dục đào tạo đi
đúng định hớng ở tầm vĩ mô mà xã hội mong muốn.
- Nhờ có cơ chế thuế mà Nhà nớc có thể thu hồi đợc chi phí đầu t cho hoạt
động giáo dục - đào tạo. Thật vậy, với những hàng hoá dịch vụ công cộng mang
tính đại chúng, việc loại trừ "ngời ăn không" là hầu nh không thể nếu nh họ
không có nghĩa vụ nộp thuế. Còn đối với việc cung cấp các hàng hoá dịch vụ
công cộng nhóm có thể loại trừ đợc "ngời ăn không", thì t nhân cũng có thể làm
đợc. Song nếu nh vậy sẽ là quá nặng cho ngời học vì phải nộp học phí cao nhằm
trang trải đầy đủ chi phí cho việc học tập, trong khi ngời học cha đi làm nên cha
có thu nhập. Chính vì vậy, giải pháp tốt nhất ở đây là ngời học nộp học phí chỉ
trang trải một phần chi phí cho giáo dục, phần còn lại họ "mắc nợ" và trả sau khi
đã đi làm, có thu nhập thông qua nộp thuế (thuế thu nhập cá nhân, thuế sử dụng
lao động...) cho Nhà nớc.
Nhà nớc là chủ đạo, nhng không thể phó mặc tất cả cho Nhà nớc, vì nguồn
lực của Nhà nớc tuy lớn nhng cũng rất có hạn và phải đáp ứng cho mọi lĩnh vực
của nền kinh tế - xã hội, nên không thể kham nổi tất cả. Hơn nữa tính công bằng,
hiệu quả sẽ bị vi phạm, nhiều ngời sẽ đợc "ăn không" và tất nhiên sẽ ảnh hởng
đến lợi ích của ngời khác.
Bốn là, nghĩa vụ của ngời học. Khi ngời học đợc học tập là đang đợc hởng
các hàng hoá dịch vụ công cộng do hoạt động giáo dục - đào tạo cung cấp. Đợc
hởng lợi phải trả tiền là nguyên lý thông thờng của kinh tế học thị trờng. Song ở
đây ngời học không thể hiện sự trả tiền thông qua việc trả học phí, nhng học phí
chỉ bù đắp một phần chi phí cho giáo dục - đào tạo, và cũng không nên có chế độ

học phí quá cao vì ngời học hiện tại cha tạo ra thu nhập. Sau quá trình học tập,
ngời học có năng lực làm việc, tạo ra thu nhập, sẽ trích một phần thu nhập để trả
chi phí cho giáo dục - đào tạo (nộp thuế cho Nhà nớc, phụng dỡng "bố mẹ già
yếu" đã có công nuôi ăn học...)
Năm là, các cơ sở sử dụng lao động đã đợc đào tạo phải có nghĩa vụ trả
chi phí cho sự nghiệp giáo dục - đào tạo. Xã hội đào tạo năng lực cho ngời lao
động, các cơ sở sử dụng lao động khai thác các năng lực đó và thu đợc các nguồn
lợi cho mình. Vậy thì họ cũng phải có nghĩa vụ trích một phần nguồn lợi (lợi
nhuận) để trang trải chi phí cho hoạt động giáo dục - đào tạo mà xã hội đã bỏ ra
trớc đây. Điều này hoàn toàn phù hợp với quy luật của kinh tế thị trờng. Cơ chế
tốt nhất để các cơ sở sử dụng lao động hoàn trả chi phí cho hoạt động giáo dục -
đào tạo là nộp thuế cho Nhà nớc (thuế quỹ lơng, thuế thu nhập doanh nghiệp...)
Tóm lại, trong điều kiện nền kinh tế thị trờng, hoạt động giáo dục về mặt
kinh tế học cũng là một lĩnh vực cung cấp các hàng hoá dịch vụ công cộng cho
xã hội. Do đó, cần phải có những nhận thức và đối xử đúng đắn để lĩnh vực này
cung cấp các hàng hoá dịch vụ công cộng với chất lợng ngày càng tốt hơn, thoả
mãn nhu cầu của xã hội và đảm bảo phát triển một cách bền vững.
3. Vai trò của hoạt động giáo dục trong phát triển kinh tế - xã hội.
3.1. Giáo dục với tái sản xuất dân số và việc làm:
3.1.1. Giáo dục với tái sản xuất dân số:
Tái sản xuất dân số bao gồm cả mặt số lợng và chất lợng. Tốc độ tăng dân
số và chất lợng dân số chịu tác động bởi nhiều yếu tố trong đó tác động của giáo
dục là vô cùng quan trọng.
Khi nhận thức của con ngời đợc nâng cao, tuổi lập gia đình tăng lên. Đó là
một nguyên nhân làm mức sinh giảm xuống và là một yếu tố làm tỷ lệ tăng dân
số giảm. Ví dụ: tuổi lập gia đình ở các nớc Nam Phi tăng mạnh chủ yếu nhờ kết
quả của việc đi học. Giáo dục có ảnh hởng đến nhiều mặt của tính cách, trong tr-
ờng hợp đối với phụ nữ thì bao gồm cả thái độ với việc sinh đẻ. Nhiều nghiên cứu
cho thấy, trình độ học vấn của phụ nữ có mối quan hệ tỷ lệ nghịch với sự sinh đẻ
của họ (phụ nữ càng học nhiều càng có xu hớng đẻ ít con), họ muốn đẻ ít con

hơn để có điều kiện tham gia vào các hoạt động xã hội và phát huy đợc khả năng
của mình. Khi trình độ đợc nâng cao, quan niệm về con cái cũng khác đi, con ng-
ời mất dần quan niệm có con cái để nhờ vả sau này, đó cũng là một nguyên nhân
làm giảm tỷ lệ sinh.
Nếu muốn nâng cao chất lợng dân số mà không có giáo dục thì không thể
làm đợc. Giáo dục là then chốt bảo đảm chất lợng của dân số, giáo dục có vai trò
quan trọng trong việc nâng cao trí lực của con ngời. Đồng thời giáo dục còn có
ảnh hởng trực tiếp đến sức khoẻ của con ngời. Trình độ học vấn làm thay đổi
trong việc vệ sinh phòng bệnh của gia đình nh rửa tay, uống nớc sôi.... và việc sử
dụng các dịch vụ y tế chăm sóc sức khỏe, khám chữa bệnh. Trình độ học vấn của
cha mẹ có liên quan mật thiết đến sức khoẻ của trẻ em, đặc biệt là ngời mẹ càng
có học thì tỷ lệ trẻ em sơ sinh chết càng giảm và đứa trẻ càng khỏe mạnh.
3.1.2. Giáo dục với vấn đề việc làm:
Vấn đề việc làm là mối quan tâm của tất cả các quốc gia trên thế giới
trong quá trình phát triển. Sức lao động có đầy đủ việc làm vừa là tiêu chí của
một quốc gia phát triển cao, vừa là mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội. Vấn đề
này đợc quyết định bởi sự tác động tổng hợp của rất nhiều nhân tố, trong đó ảnh
hởng của giáo dục là vô cùng mạnh mẽ.
Đào tạo nhân tài về chuyên môn ở các cấp để thoả mãn nhu cầu của xã hội
là nhiệm vụ cơ bản của sự nghiệp giáo dục, cũng là điều kiện cơ bản đảm bảo
cho sức lao động có đầy đủ việc làm. Vì rằng xã hội cần có nhân tài ở nhiều tầng,
nhiều bậc, vừa cần có cán bộ quản lý cao cấp, vừa cần có nhân viên kỹ thuật có
trình độ kỹ thuật trung cấp, sơ cấp. Nếu sự nghiệp giáo dục chỉ theo đuổi việc
đào tạo nhân tài chuyên nghiệp đại học hoặc nhân tài ở một vài chuyên môn nào
đó, coi nhẹ việc đào tạo nhân tài trung, sơ cấp thì sẽ gây ra sự thất nghiệp giả tạo
theo cơ cấu hoặc là hạ thấp nhân tài xuống để sử dụng gây lãng phí chi phí đào
tạo.
Đồng thời sự nghiệp giáo dục còn có một vai trò nữa không kém phần
quan trọng là đổi mới tri thức cho những ngời lao động, nếu những ngời lao động
không đợc đổi mới tri thức, kỹ năng làm việc thì sẽ gây ra một tình thế "hao mòn

vô hình" của đội ngũ lao động, khó thích ứng với yêu cầu mới của sự phát triển
kinh tế. Với t cách là biện pháp làm cho ngời ta có đợc kỹ năng chuyên môn, đổi
mới tri thức, giáo dục là một trong những điều kiện cần thiết khiến sức lao động
có đầy đủ việc làm.
3.2. Giáo dục gắn bó chặt chẽ với thu nhập và tiêu dùng:
Nói chung mức độ cao, thấp của trình độ học vấn tỷ lệ thuận với thu nhập
tiền bạc của cá nhân. Thu nhập của ngời lao động trí óc tơng đối cao hơn thu
nhập của ngời lao động chân tay. Đối với những ngời lao động có khả năng học
hết bậc trung học và đại học thì họ có cơ hội tìm kiếm những công việc tốt với
mức thu nhập cao hơn những ngời lao động mới học hết một phần hoặc hết bậc
tiểu học, và mức chênh lệch về tiền lơng giữa hai nhóm ngời lao động này có thể
đạt cỡ 300 đến 800%. ở Việt Nam, trong thời gian vừa qua có sự đảo lộn tình t-
ơng quan trên, xuất hiện hiện tợng "học càng nhiều, càng nghèo". Hiện tợng này
chẳng những bất lợi cho sự phát triển của giáo dục mà còn có thể trở thành trở
ngại chính cho sự phát triển kinh tế - xã hội, ngăn cản, làm chậm sự tiến bộ của
khoa học - kỹ thuật nớc ta. Thờng xuyên so sánh mức thu nhập của các nghề
nghiệp, kịp thời uốn nắn những sai lệch mới có thể kích thích sự nhiệt tình không
ngừng học tập của mỗi công dân, thúc đẩy sự nghiệp giáo dục nhanh chóng phát
triển.
Tỷ trọng chi phí giáo dục trong tổng chi phí tiêu dùng của mọi ngời có thể
đợc thể hiện ở trình độ nhận thức và mức độ khát khao đợc giáo dục của mọi ng-
ời ở các lứa tuổi khác nhau và ở các lĩnh vực, nghề nghiệp khác nhau. Chi tiêu
cho giáo dục thuộc chi tiêu cho đời sống văn hoá, tinh thần, mức chi tiêu này
tăng theo mức thu nhập của dân c. Nói chung, khi thu nhập thấp, tỷ trọng chi tiêu
cho đời sống vật chất tơng đối lớn. Theo đà nâng cao mức thu nhập, tỷ trọng chi
tiêu cho giáo dục tăng nhanh nhất. Nh vậy, giáo dục là nội dung quan trọng làm
phong phú đời sống văn hoá, tinh thần của mọi ngời, nhất là trong xã hội phát
triển, việc coi trọng giáo dục sẽ làm cho mọi ngời sẵn sàng đầu t nhiều hơn vào
sự nghiệp giáo dục.
3.3. Giáo dục có tác động tích cực đến sự nghiệp y tế, văn hoá, thể

dục thể thao:
Giáo dục thông qua đào tạo, bồi dỡng cán bộ nhân viên y tế chuyên
nghiệp, vừa có thể làm cho họ mau chóng nắm vững các phơng pháp trị bệnh,
nâng cao tỷ lệ chữa bệnh. Giáo dục lại có thể làm cho tố chất tu dỡng của đông
đảo cán bộ nhân viên y tế đợc nâng cao rộng rãi, có đợc đạo đức nghề nghiệp tốt
đẹp, cung cấp những nhân tài chuyên môn có trình độ cao để đẩy mạnh sự phát
triển của sự nghiệp y tế, bảo vệ sức khoẻ cho nhân dân.
Sự nghiệp giáo dục cũng có tác động tơng tự nh vậy đối với sự phát triển
của thể dục thể thao. Giáo dục sẽ bồi dỡng cho thể thao các huấn luyện viên, vận
động viên có chuyên môn và phẩm chất đạo đức tốt.
Giáo dục ngoài vai trò phân tích ở trên còn đóng vai trò quan trọng
trong các lĩnh vực chính trị, văn hóa.... Giáo dục không chỉ tác động tới việc
hoàn thiện con ngời, mà còn có tác động trực tiếp tới sự phát triển kinh tế - xã
hội. Giáo dục tạo ra nguồn nhân lực có học thức, có kỹ năng nghề nghiệp, có
phẩm chất chính trị, đạo đức, có ý thức phục vụ nhân dân. Vì vậy đầu t cho
giáo dục không chỉ là đầu t để xoá đói giảm nghèo mà còn là đầu t cho sự
phát triển kinh tế - xã hội và mang lại hiệu quả kinh tế cao.
II. Phổ cập trung học cơ sở và sự cần thiết phải phổ cập
trung học cơ sở:
1. Những nội dung liên quan đến phổ cập trung học cơ sở:
1.1. Khái niệm: Phổ cập đợc hiểu là hoạt động giáo dục có tổ chức của
toàn xã hội nhằm làm cho mọi ngời trong độ tuổi quy định đều đạt đợc một trình
độ nhất định, nhờ đó mọi ngời đều có cơ hội tham gia đóng góp vào sự phát triển
xã hội và cộng đồng, phát triển cá nhân.
1.2. Đối tợng phổ cập trung học cơ sở:
Đối tợng phổ cập giáo dục trung học cơ sở là thanh niên, thiếu niên Việt
Nam trong độ tuổi từ 11 đến hết 18, đã tốt nghiệp tiểu học, cha tốt nghiệp trung
học cơ sở.
1.3. Mục đích phổ cập giáo dục trung học cơ sở:
- Nhằm nâng cao trình độ dân trí nói chung và cho thanh thiếu niên nói

riêng.
- Nhằm tạo điều kiện cho các thế hệ lao động trẻ có trình độ văn hoá tối
thiểu nhất định có thể đi vào các nghề kỹ thuật phổ thông có thể chuyển đổi
nghề khi cần thiết để đảm bảo đời sống và hạnh phúc bản thân và gia đình.
- Sự nâng cao trình độ dân trí lên trung học cơ sở là điều kiện quan trọng
để xây dựng một xã hội có văn hoá, có kỷ cơng đảm bảo công bằng xã hội và
hạnh phúc cho nhân dân. Đồng thời đây cũng là điều kiện quan trọng để nớc ta
phát triển một cách toàn diện về kinh tế và xã hội tiến kịp, hoà nhập với các nớc
tiên tiến trong khu vực và trên thế giới.
1.4. Các điều kiện đảm bảo phổ cập giáo dục trung học cơ sở:
1.4.1. Về tài chính:
Các nguồn tài chính dùng để thực hiện phổ cập trung học cơ sở bao gồm:
ngân sách Nhà nớc; học phí, tiền đóng góp xây dựng trờng, lớp; các khoản tài trợ
của các tổ chức, cá nhân trong nớc, ngoài nớc và các nguồn thu hợp pháp khác
(nếu có) theo quy định pháp luật, trong đó ngân sách Nhà nớc giữ vai trò chủ
yếu.
1.4.2. Về giáo viên:
Giáo viên các trờng trung học cơ sở, trung tâm giáo dục thờng xuyên,
trung tâm kỹ thuật tổng hợp hớng nghiệp và các cơ sở giáo dục khác tham gia
giảng dạy tại các lớp phổ cập trung học cơ sở nếu cha đạt trình độ chuẩn đợc đào
tạo theo quy định điểm b khoản 1 điều 67 của luật giáo dục thì có trách nhiệm
học tập và đợc cơ quan quản lý giáo dục trực tiếp tạo điều kiện học tập. Giáo viên
khi tham gia giảng dạy ở các lớp bổ túc giáo dục trung học cơ sở dành cho đối t-
ợng phổ cập giáo dục trung học cơ sở không có điều kiện học tập theo phơng
thức chính quy đợc hởng thù lao theo quy định của Bộ tài chính.
1.4.3. Về cơ sở vật chất kỹ thuật:
Các địa phơng phải đảm bảo để các trờng trung học cơ sở có đủ các điều
kiện về phòng học, phòng thí nghiệm, phòng hoặc bãi tập luyện thể dục thể thao;
tạo điều kiện để các trung tâm giáo dục thờng xuyên, trung tâm kỹ thuật tổng
hợp hớng nghiệp có đủ cơ sở vật chất và trang thiết bị cần thiết nhằm tổ chức

các hoạt động giáo dục không chính quy, giáo dục kỹ thuật tổng hợp và hớng
nghiệp.
2. Điều kiện để đợc công nhận đạt chuẩn phổ cập trung học cơ sở:
2.1. Đối với cấp xã:
- Duy trì và củng cố kết quả phổ cập giáo dục tiểu học: số trẻ em 6 tuổi đi
học lớp 1 đạt tỷ lệ từ 90% trở lên; có ít nhất 80% số trẻ em ở độ tuổi 11 đến 14
tuổi tốt nghiệp tiểu học, số trẻ em còn lại trong độ tuổi này đang học tiểu học.
Đối với vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn huy
động số trẻ em 6 tuổi đi học lớp 1 đạt tỷ lệ từ 80% trở lên và có ít nhất 70% số trẻ
em ở độ tuổi 11 đến 14 tốt nghiệp tiểu học, số trẻ em còn lại trong độ tuổi này
đang học tiểu học.
- Hàng năm huy động số học sinh tốt nghiệp tiểu học vào trung học cơ sở
đạt tỷ lệ từ 95% trở lên, ở những xã có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn và
đặc biệt khó khăn từ 80% trở lên.
- Bảo đảm tỷ lệ thanh, thiếu niên trong độ tuổi từ 15 đến 18 tốt nghiệp
trung học cơ sở từ 80% trở lên, ở những xã có điều kiện kinh tế xã hội khó
khăn và đặc biệt khó khăn từ 70% trở lên.
- Hàng năm bảo đảm tỷ lệ học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở từ 90% trở
lên, ở những xã có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn từ
75% trở lên.
2.2. Đối với cấp huyện: ít nhất có 90% xã, phờng, thị trấn đạt chuẩn phổ
cập giáo dục trung học cơ sở.
2.3. Đối với cấp tỉnh: có tất cả các quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở.
3. Sự cần thiết phải phổ cập trung học cơ sở:
Công tác phổ cập giáo dục nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nguồn nhân lực
và bồi dỡng nhân tài cho đất nớc. Song công tác phổ cập giáo dục tiểu học tập
trung vào việc nâng cao dân trí còn phổ cập giáo trung học cơ sở ngoài việc nâng
cao dân trí phải quan tâm xây dựng nền tảng học vấn cơ bản trung học cơ sở để
dựa vào đó đào tạo nguồn nhân lực cho xã hội.

Trong hệ thống giáo dục quốc dân, cấp trung học cơ sở có vị trí và vai trò
đặc biệt. Vì đây là cấp học nối tiếp bậc tiểu học với độ tuổi học sinh từ 11 đến 15
tuổi, lứa tuổi bắt đầu bớc vào độ tuổi lao động, với mục tiêu trang bị cho học sinh
vốn học vấn khá đầy đủ về các lĩnh vực khoa học tự nhiên, xã hội, kỹ thuật làm
cơ sở để phát triển và hoàn thiện nhân cách. Từ đó có thể tiếp tục học ở cấp trung
học phổ thông, các ngành nghề thích hợp của trung học chuyên nghiệp hoặc có
năng lực để tiếp thu những tiến bộ khoa học công nghệ vận dụng vào sản xuất. Vì
vậy, sau khi hoàn thành phổ cập giáo dục tiểu học cần triển khai ngay công tác
phổ cập trung học cơ sở để củng cố và duy trì kết quả phổ cập tiểu học đã đạt đ-
ợc, tạo điều kiện để phát triển nguồn nhân lực cho sự nghiệp công nghiệp hoá,
hiện đại hoá.
Trong thời đại ngày nay, không tạo đợc mặt bằng dân trí tối thiểu là trình
độ trung học cơ sở thì không thể tiến hành công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc,
không thể hội nhập với các nớc trong khu vực và trên thế giới, đất nớc không thể
phát triển nhanh và bền vững.
Do đó, việc thực hiện phổ cập giáo dục trung học cơ sở ở nớc ta hiện nay
có ý nghĩa quan trọng và là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của ngành giáo
dục và đào tạo. Việc hoàn thành tốt công tác phổ cập giáo dục sẽ góp phần thiết
thực đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của mỗi vùng và của cả nớc.
III. Vốn đầu t và vai trò của vốn đầu t trong phát triển giáo
dục.
1. Khái niệm và phân loại vốn đầu t:
1.1. Khái niệm:
Trong tác phẩm "T bản", K.Marx đã dành phần quan trọng để nghiên cứu
về cân đối kinh tế, về mối quan hệ giữa hai khu vực của nền sản xuất xã hội để
đảm bảo quá trình tái sản xuất và tái sản xuất mở rộng, về các vấn đề trực tiếp
liên quan đến tích luỹ.
Với những giả định về một nền kinh tế đóng, K.Marx đã chứng minh điều
kiện để đảm bảo quá trình tái sản xuất mở rộng không ngừng bằng cách chia nền
kinh tế thành hai khu vực: khu vực I sản xuất t liệu sản xuất và khu vực II sản

xuất t liệu tiêu dùng. Cơ cấu tổng giá trị của từng khu vực đều bao gồm C+V+M
trong đó C là phần tiêu hao vật chất, V+M là phần giá trị mới sáng tạo ra.
Để đảm bảo tái sản xuất mở rộng không ngừng, nền sản xuất xã hội cần
phải đảm bảo V+M của khu vực I lớn hơn tiêu hao vật chất của khu vực II tức là:
(V+M)
I
> C
II
Hay (C+V+M)
I
> C
I
+C
II
Có nghĩa là t liệu sản xuất đợc tạo ra ở khu vực I không chỉ bồi hoàn cho
những tiêu hao vật chất C
I
và C
II
ở cả hai khu vực của nền kinh tế, mà còn phải
d thừa để đầu t làm tăng quy mô t liệu sản xuất trong quá trình tái sản xuất tiếp
theo. Còn khu vực II thì:
(C+V+M)
II
> (V+M)
I
+(V+M)
II
Có nghĩa là t liệu tiêu dùng do khu vực II tạo ra không chỉ bù đắp t liệu
tiêu dùng ở cả hai khu vực mà còn phải thừa để đảm bảo thoả mãn nhu cầu t liệu

tiêu dùng tăng thêm do quy mô của nền sản xuất xã hội đợc mở rộng.
Để có d thừa về t liệu sản xuất, một mặt phải tăng cờng sản xuất t liệu sản
xuất ở khu vực I, mặt khác phải sử dụng tiết kiệm t liệu sản xuất ở cả hai khu
vực. Để có d thừa về t liệu tiêu dùng, một mặt phải tăng cờng sản xuất t liệu tiêu
dùng ở khu vực II, mặt khác phải thực hành tiết kiệm tiêu dùng trong sinh hoạt ở
cả hai khu vực.
Từ đó có thể rút ra kết luận: con đờng cơ bản và quan trọng về lâu dài để
tái sản xuất mở rộng là phát triển sản xuất và thực hành tiết kiệm ở cả trong sản
xuất và tiêu dùng.
Vấn đề này cũng đợc kinh tế học hiện đại chứng minh. Nếu gọi GDP là
tổng sản phẩm quốc nội, C là tiêu dùng (của cá nhân và của Chính Phủ), I là tiêu
dùng của doang nghiệp để bổ sung vốn cố định và vốn lu động (để đầu t ) thì:
GDP = C + I
Phần tiêu dùng I của doanh nghiệp chính là phần thừa ra (hay tiết kiệm)
không tiêu dùng đến từ GDP. Nếu gọi phần tiết kiệm này là S thì:
GDP = C + S
Từ đó suy ra: I = S
Nh vậy, tăng GDP cho phép tăng C+I hoặc C+S; trong đó S hoặc I càng
lớn sản xuất càng đợc mở rộng; đến lợt mình sản xuất càng mở rộng, GDP càng
tăng và càng có điều kiện để tăng tiêu dùng nâng cao đời sống của ngời lao động.
Trong điều kiện nền kinh tế mở: GDP = C + I + X - M
Trong đó: X- giá trị hàng hoá xuất khẩu
M- giá trị hàng hoá nhập khẩu
Mà: GDP = C + S
Vậy: S = I + X + M
Suy ra: I= S + M - X
I - S > 0 M - X > 0
S: tiết kiệm trong nớc
M-X: tiền đầu t từ nớc ngoài
Nh vậy, trong điều kiện nền kinh tế mở, nguồn vốn để đầu t ngoài tiết

kiệm trong nớc còn có thể huy động vốn từ nớc ngoài trong trờng hợp tiết kiệm
không đáp ứng nhu cầu đầu t, thâm hụt tài khoản vãng lai. Vay nợ nớc ngoài là
hình thức chủ yếu để tài trợ cho đầu t nhằm phát triển kinh tế trong trờng hợp
thâm hụt tài khoản vãng lai.
Từ đây có thể rút ra định nghĩa của vốn đầu t theo nguồn hình thành và
mục tiêu sử dụng nh sau: "Vốn đầu t là tiền tích luỹ của xã hội, của các cơ sở sản
xuất, kinh doanh dịch vụ, là tiết kiệm của dân và vốn huy động từ các nguồn
khác đợc đa vào sử dụng trong quá trình tái sản xuất xã hội nhằm duy trì tiềm lực
sẵn có và tạo tiềm lực sản xuất mới cho nền sản xuất xã hội".
1.2. Phân loại:
Nguồn vốn đầu t cho giáo dục có thể huy động từ nhiều nguồn khác nhau,
song chủ yếu là từ các nguồn vốn mang tính chất hiệu quả không mang lại lợi
nhuận. Nó có thể chia ra thành các nguồn vốn nh sau:
1.2.1. Nguồn vốn trong nớc:
Vốn trong nớc là toàn bộ những yếu tố cần thiết để cấu thành quá trình sản
xuất - kinh doanh, đợc hình thành nên từ các nguồn lực kinh tế và sản phẩm
thặng d của nhân dân lao động qua nhiều thế hệ trong mỗi gia đình, mỗi doanh
nghiệp và cả quốc gia.
1.2.1.1. Vốn từ ngân sách Nhà nớc:
Ngân sách Nhà nớc đợc coi nh "cái ví" đựng tiền của Nhà nớc và để tồn tại
thì Nhà nớc phải thực hiện các khoản thu vào ngân sách. Nếu xét theo tác dụng
của các khoản thu đối với quá trình cân đối ngân sách Nhà nớc thì ngân sách Nhà
nớc sẽ bao gồm các khoản thu sau:
- Thuế (bao gồm cả thuế trực tiếp và thuế gián tiếp): đó là các nguồn thu
chủ yếu vào ngân sách, ngoài ra nó còn có tác dụng quản lý vĩ mô nền kinh tế.
- Phí và lệ phí: đây là các khoản thu hết sức cần thiết nh phí qua cầu,
phà,....
- Thu từ lợi tức cổ phần của Nhà nớc và các khoản thu khác theo luật định.
- Các khoản thu để bù đắp sự thiếu hụt của ngân sách Nhà nớc bao gồm
các khoản vay trong nớc cho chi tiêu ngân sách Nhà nớc khi các khoản chi ngân

sách vợt quá các khoản thu trong cân đối ngân sách Nhà nớc.
Khi đã có các khoản thu, Nhà nớc tiến hành chi tiêu để duy trì sự tồn tại và
phát triển kinh tế, thờng là vào các lĩnh vực chủ yếu sau:
- Chi cho các dự án kết cấu hạ tầng, bao gồm có hạ tầng kinh tế - kỹ thuật
và hạ tầng xã hội. Hạ tầng kinh tế - kỹ thuật gắn liền với các ngành sản xuất dịch
vụ, năng lợng, giao thông vận tải, cấp thoát và xử lý nớc.... Hạ tầng xã hội gắn
liền với các ngành giáo dục, văn hoá, y tế, kế hoạch hoá gia đình, an ninh quốc
phòng,.... Thờng thì các dự án này đòi hỏi số lợng vốn lớn, thời gian thu hồi vốn
lâu, khả năng sinh lời thấp, t nhân ít đầu t buộc Nhà nớc phải đầu t để đảm bảo sự
ổn định cân đối của nền kinh tế.
- Chi cho việc hỗ trợ các dự án của doanh nghiệp đầu t vào lĩnh vực cần có
sự tham gia của Nhà nớc.
- Chi cho công tác lập và thực hiện các dự án quy hoạch phát triển kinh tế -
xã hội của vùng lãnh thổ, quy hoạch xây dựng đô thị nông thôn.
Vốn đầu t từ ngân sách tham gia trực tiếp, đồng thời hỗ trợ làm vốn "mồi"
để thu hút nguồn vốn khác vào phát triển sản xuất kinh doanh. Đây là nguồn vốn
đóng vai trò quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội.
1.2.1.2. Vốn tín dụng đầu t phát triển của Nhà nớc:
Đây là một hình thức quá độ chuyển từ phơng thức cấp phát ngân sách
Nhà nớc sang phơng thức tín dụng đối với những dự án có khả năng thu hồi vốn
trực tiếp. Với cơ chế tín dụng, các đơn vị sử dụng vốn này phải đảm bảo nguyên
tắc hoàn trả vốn vay, nếu có lãi thì phải thanh toán lãi. Nguồn vốn này có tác
dụng làm giảm đáng kể sự bao cấp vốn trực tiếp của Nhà nớc sang hình thức hỗ
trợ vốn cho các doanh nghiệp với lãi suất u đãi, góp phần chuyển dịch cơ cấu
kinh tế theo hớng công nghiệp hoá - hiện đại hoá, khuyến khích phát triển kinh tế
- xã hội của ngành, vùng, lĩnh vực theo định hớng chiến lợc của mình, thực hiện
mục tiêu tăng trởng kinh tế, phát triển xã hội ....
1.2.1.3. Vốn đầu t từ doanh nghiệp Nhà nớc:
Nguồn vốn này đợc hình thành từ nhiều nguồn bao gồm:
- Vốn chủ sở hữu và tiết kiệm của doanh nghiệp Nhà nớc

- Vốn đi vay
- Vốn do phát hành cổ phiếu
- Vốn tài trợ từ ngân sách của Chính Phủ
- Vốn liên doanh, liên kết với các cá nhân và tổ chức trong nớc và ngoài n-
ớc
- Vốn có đợc từ các hình thức theo Luật doanh nghiệp Nhà nớc Việt Nam
1.2.1.4. Vốn của t nhân:
Nguồn vốn này bao gồm: tiết kiệm của dân c, tích luỹ của các doanh
nghiệp dân doanh và hợp tác xã. Theo đánh giá sơ bộ, lợng vốn này chiếm
khoảng 80% lợng vốn lu chuyển trong các ngân hàng và tiềm năng vẫn còn rất
lớn. Nguồn vốn này đợc đầu t gián tiếp vào nền kinh tế thông qua thị trờng vốn
và thờng đầu t trực tiếp vào các lĩnh vực thơng mại, dịch vụ, công nghiệp, nông
nghiệp và tiểu thủ công nghiệp. Quy mô của nguồn vốn này phụ thuộc vào các
yếu tố:
- Thu nhập của các hộ gia đình
- Tập quán tiêu dùng của dân c
- Chính sách động viên của Nhà nớc thông qua chính sách thuế thu nhập
và các khoản đóng góp đối với xã hội
1.2.1.5. Vốn huy động từ thị trờng vốn trong nớc:
Cốt lõi của thị trờng vốn là thị trờng chứng khoán. Thông qua các hoạt
động phát hành và mua bán chứng khoán thì các khoản vốn manh mún, rải rác
trong dân c và các tổ chức kinh tế sẽ đợc huy động nhằm đáp ứng nhu cầu đầu t
và phát triển sản xuất kinh doanh. So với các hình thức huy động vốn khác thì thị
trờng vốn nói chung và thị trờng chứng khoán nói riêng có thể huy động với quy
mô rộng rãi hơn, phơng thức tín dụng linh hoạt, đa dạng, có thể đáp ứng một
cách nhanh chóng các nhu cầu khác nhau của ngời cần vốn, đảm bảo sự hiệu quả
kịp thời của các quyết định đầu t.
1.2.2. Vốn đầu t nớc ngoài:
Hiện nay, có sự di chuyển vốn từ các nớc phát triển sang các nớc đang
phát triển, tạo thành dòng lu chuyển vốn quốc tế (biểu thị sự chuyển giao nguồn

lực giữa các quốc gia trên thế giới). Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến sự di chuyển
vốn quốc tế này là sự chênh lệch tỷ suất lợi nhuận so sánh giữa các nớc, có sự
gặp gỡ nhau về lợi ích giữa nớc nhận đầu t và nớc đi đầu t. Dòng vốn này diễn ra
dới nhiều hình thức. Mỗi hình thức có một đặc điểm, mục đích và điều kiện thực
hiện riêng. Theo tính chất lu chuyển vốn, có thể phân loại nguồn vốn nớc ngoài
thành:
1.2.2.1. Vốn đầu t gián tiếp nớc ngoài:
Đây là nguồn vốn của các tổ chức quốc tế, các Chính Phủ nớc ngoài, các
tổ chức phi Chính Phủ đợc thực hiện dới các hính thức khác nhau là viện trợ hoàn
lại, viện trợ không hoàn lại, cho vay u đãi với thời hạn dài và lãi suất thấp, kể cả
vay theo hình thức thông thờng. Một hình thức phổ biến của đầu t gián tiếp tồn
tại dới loại hình ODA - viện trợ phát triển chính thức của các nớc công nghiệp
phát triển. Nguồn vốn này có một số đặc điểm sau:
- Chủ sở hữu vốn không trực tiếp quản lý và điều hành các hoạt động sử
dụng vốn.
- Vốn đầu t gián tiếp thờng lớn, cho nên có tác dụng mạnh và nhanh đối
với việc giải quyết dứt điểm các nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của nớc nhận
đầu t.
- Thời hạn cho vay dài, lãi suất u đãi hơn so với các nguồn vốn khác (th-
ờng là 0,5% - 5%/ năm)
- Có ít nhất 25% tổng số vốn vay là không phải hoàn lại, gọi là thành tố hỗ
trợ.
- Các điều kiện ràng buộc tơng đối khắt khe, thờng ràng buộc về cơ chế
chính trị, cơ cấu chuyển đổi, cơ cấu vốn...
Do đặc điểm nh vậy mà vốn ODA thờng đợc dùng cho các dự án có thời
gian hoàn vốn lâu. Hiệu quả sử dụng vốn ODA gắn liền với tính khả thi của dự
án. Nếu không tính toán kỹ, dự án không khả thi thì chính ODA và các khoản tín
dụng u đãi sẽ dẫn tới nợ nần chồng chất.
1.2.2.2. Vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài (FDI):
Đây là vốn của các doanh nghiệp và cá nhân nớc ngoài đầu t sang các nớc khác

và trực tiếp quản lý hoặc tham gia quản lý quá trình sử dụng và thu hồi số vốn bỏ
ra. Vốn này thờng không đủ lớn để giải quyết dứt điểm từng vấn đề kinh tế - xã
hội của nớc nhận đầu t. Tuy nhiên với vốn đầu t trực tiếp, nớc nhận đầu t không
phải lo trả nợ, lại có thể dễ dàng có đợc công nghệ (do nhà đầu t đem vào góp
vốn và sử dụng), trong đó có cả công nghệ bị cấm xuất khẩu theo con đờng ngoại
thơng, vì lý do cạnh tranh hay cấm vận nớc nhận đầu t học tập đợc kinh nghiệm
quản lý, tác phong làm việc theo lối công nghiệp của nớc ngoài, gián tiếp có chỗ
đứng trên thị trờng thế giới, nhanh chóng đợc thế giới biết đến thông qua quan hệ
làm ăn với nhà đầu t. Tuy nhiên, vốn FDI cũng có những mặt trái của nó. Đó là:
- Nớc nhận đầu t phải chia sẻ lợi ích kinh tế do đầu t đem lại với nhà đầu t
nớc ngoài theo mức độ góp vốn của họ. Vì vậy, có quan điểm cho rằng đầu t trực
tiếp sẽ làm cạn kiệt tài nguyên của nớc nhận đầu t. Đồng thời, nớc nhận đầu t
cũng sẽ phải trả giá về mặt kinh tế - xã hội cho việc thu hút nguồn vốn này.
- Trong trờng hợp dự án 100% vốn nớc ngoài thì sẽ rất khó kiểm soát đợc
sự hoạt động của nguồn vốn này. Nhiều khi, dự án sản xuất những ửan phẩm
không thích hợp với các nớc đang phát triển, hoặc cũng có thể sản xuất những
sản phẩm có hại cho sức khoẻ con ngời, gây ô nhiễm môi trờng trên diện rộng....
- Đối với trờng hợp hợp tác kinh doanh, nhà đầu t thờng tính giá đầu vào
cao hơn so với mặt bằng giá quốc tế do nớc nhận đầu t thờng thiếu thông tin,
thiếu kinh nghiệm, thiếu khả năng kiểm soát, trình độ quản lý chuyên môn yếu,
cơ chế chính sách có nhiều khe hở mà nhà đầu t có thể lợi dụng đợc.
- Các nớc đi đầu t thờng chuyển giao công nghệ, kỹ thuật lạc hậu cho nớc
nhận đầu t nên gây ô nhiễm môi trờng lớn, chất lợng sản phẩm thấp, chi phí cao,
vì vậy khó có thể cạnh tranh trên thị trờng.
1.2.2.3. Nguồn tín dụng từ các ngân hàng thơng mại quốc tế:
Đặc điểm của nguồn vốn này là lãi suất tơng đối cao so với lãi suất trên thị
trờng vốn quốc tế, thủ tục vay vốn khắt khe, thời gian trả nợ nghiêm ngặt, thời
gian vay ngắn hạn nhng không gắn với sự ràng buộc về chính trị. Các nớc đang
phát triển cũng đã tiếp cận nguồn vốn này nhng chủ yếu chỉ là các doanh nghiệp
xuất khẩu và vẫn còn hạn chế.

2. Vai trò của vốn đầu t trong phát triển giáo dục:
2.1. Nguồn ngân sách Nhà nớc:
Trong cơ chế thị trờng, ngân sách Nhà nớc không còn là ngân sách của
toàn bộ nền kinh tế quốc dân, nhng trong tất cả các nguồn vốn đầu t cho hoạt
động giáo dục thì nguồn ngân sách Nhà nớc vẫn giữ vai trò chủ đạo và quan
trọng nhất, có tính chất quyết định đối với việc hình thành, mở rộng và phát triển
sự nghiệp giáo dục - đào tạo. Đợc thể hiện:
Thứ nhất, chi phát triển văn hoá - xã hội trong đó có sự nghiệp giáo dục -
đào tạo là một trong những nội dung cơ bản nhất của hoạt động chi ngân sách
Nhà nớc.
Đảng và Nhà nớc coi giáo dục - đào tạo là "quốc sách hàng đầu", vì vậy
đầu t cho hoạt động giáo dục - đào tạo cũng là u tiên hàng đầu và theo điều 89
của Luật giáo dục đã nêu rõ: "Nhà nớc dành u tiên hàng đầu cho việc bố trí ngân
sách giáo dục, bảo đảm tỷ lệ ngân sách Nhà nớc chi cho giáo dục tăng dần theo
yêu cầu phát triển của sự nghiệp giáo dục". Bên cạnh đó, nền kinh tế đa thành
phần ở nớc ta mới đợc hình thành và phát triển, trong đó thành phần kinh tế quốc
doanh còn nhỏ bé nên sự đóng góp cho hoạt động giáo dục - đào tạo còn nhiều
hạn chế. Mặt khác, hệ thống trờng công của nớc ta còn chiếm tỷ lệ lớn, việc phát
triển các trờng bán công, dân lập cha nhiều, vấn đề "xã hội hoá sự nghiệp giáo
dục - đào tạo", đa dạng hoá các loại hình trờng, lớp cha đợc phổ biến rộng rãi, do
đó cha có khả năng thu hút đợc các nguồn đầu t khác cho sự nghiệp giáo dục -
đào tạo. Chính vì vậy, nguồn đầu t của ngân sách Nhà nớc trong những năm vừa
qua vẫn chiếm u thế trong tổng chi cho sự nghiệp giáo dục - đào tạo theo định h-
ớng của Đảng, Nhà nớc trong chiến lợc phát triển chung của quốc gia.
Thứ hai, đầu t của ngân sách Nhà nớc nh: xây dựng cơ sở vật chất, tài liệu
phục vụ giảng dạy, học tập và nghiên cứu.... một mặt tạo điều kiện để tăng về số
lợng và từng bớc nâng cao chất lợng giáo dục - đào tạo. Mặt khác, đây cũng là cơ
sở ban đầu để khuyến khích các tầng lớp nhân dân, các tổ chức xã hội, các thành
phần kinh tế đóng góp nhằm thực hiện phơng châm: "Nhà nớc và nhân dân cùng
chăm lo phát triển sự nghiệp giáo dục - đào tạo".

Thứ ba, ngân sách Nhà nớc còn có vai trò điều phối cơ cấu của mỗi trờng
cũng nh toàn hệ thống.
Thông qua định mức chi ngân sách hàng năm cho sự nghiệp giáo dục đã
góp phần định hớng, sắp xếp cơ cấu mạng lới trờng, lớp trong hệ thống giáo dục
quốc dân, cơ sở vật chất của mỗi trờng và toàn hệ thống. Tập trung ngân sách

×