Tải bản đầy đủ (.doc) (50 trang)

Những giải pháp thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu nông sản xuất khẩu trong điều kiện tự do hóa thương mại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (368.22 KB, 50 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Lời nói đầu
Để đa đất nớc ta tiếp tục phát triển, giảm bớt khoảng cách do tụt hậu xa so với các
nớc tiên tiến khác, chúng ta cần phải quan tâm tới nông nghiệp coi nông nghiệp nh một ngành
nghề không thể thiếu đợc trong việc cung cấp sản phẩm cho xã hội và xuất khẩu, góp phần
tăng khối lợng kim nghạch xuất khẩu, cải thiện cán cân thanh toán, cán cân thơng mại của nớc
ta. Cùng với quá trình đổi mới kinh tế đất nớc, quá trình hội nhập của nớc ta vào nền kinh tế
của các nớc trong khu vực và trên TG, trong quá trình phát triển đất nớc và thực hiện CNH-
HĐH nớc ta phải thực hiện chuyển dịch cơ cấu nông sản xuất khẩu. Thực hiện chuyển dịch cơ
cấu nông sản xuất khẩu là một tất yếu khách quan. Vào mỗi thời kỳ khác nhau, mỗi sự vật cần
có sự biến đổi cho phù hợp với xu thế mới, hoàn cảnh mới. Nền kinh tế của một quốc gia, một
đất nớc cũng có những bớc phát triển thăng trầm nh vậy. Cơ cấu kinh tế nói chung và chuyển
dịch cơ cấu nông sản xuất khẩu nói riêng đều mang tính lịch sử; nó có thể phù hợp với thời kỳ
này, song lại có thể không phù hợp trong thời kỳ khác. Nếu cơ cấu đó không phù hợp tình hình
mới thì cơ cấu đó sẽ kìm hãm sự phát triển của nền kinh tế quốc dân và khả năng ứng dụng
KHKT vào sản xuất, giảm bớt những lợi thế của điều kiện tự nhiên, hiệu quả sản xuất và đời
sống ngời dân. Tuỳ thuộc mục tiêu phát triển ,trình độ KHKT lạc hậu hay hiện đại, điều kiện địa
lý tự nhiên, hoàn cảnh của mỗi đất nớc trong các giai đoạn khác nhau mà hình thành nên các
dạng cơ cấu kinh tế khác nhau . Cơ cấu nông sản xuất khẩu cũng mang tính chất nh vậy. Đặc
biệt trong hoàn cảnh đất nớc ta còn nghèo hơn 75 % dân số sống bằng nông nghiệp, chuyển
dịch cơ cấu nông sản xuất khẩu đúng đắn phù hợp với xu thế phát triển của thời đại, của
quốc tế có một tầm quan trọng đối với sự phát triển kinh tế quốc dân.
Chuyển dịch cơ cấu nông sản xuất khẩu bao gồm chuyển dịch cơ cấu nhóm mặt hàng
nông sản , cơ cấu mặt hàng nông sản, cơ cấu vùng và cơ cấu thị trờng.
Bài viết : Những giải pháp thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu
nông sản xuất khẩu trong điều kiện tự do hoá thơng mại gồm
những nội dung chính sau đây :
Website: Email : Tel : 0918.775.368
I - Lý luận chung về cơ cấu kinh tế và chuyển dịch cơ cấu nông sản xuất khẩu Việt Nam .
1. Cơ cấu kinh tế .
2. Chuyển dịch cơ cấu nông sản xuất khẩu và vai trò của chuyển dịch cơ cấu nông


sản xuất khẩu.
II - Những nhân tố ảnh hởng tới chuyển dịch cơ cấu nông sản xuất khẩu.
III -Tình hình xuất khẩu hàng nông sản và thực trạng chuyển dịch cơ cấu nông sản xuất khẩu .
1. Tình hình xuất khẩu hàng nông sản .
2 2. Nội dung chuyển dịch cơ cấu nông sản xuất khẩu .
A.Cơ cấu nhóm hàng nông sản xuất khẩu .
B.Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu .
3 C. Cơ cấu vùng .
D. Cơ cấu thị trờng .
IV -Những định hớng chuyển dịch cơ cấu nông sản xuất khẩu trong
giai đoạn 2000-2010.
V- Những tồn tại và các giải pháp thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu nông sản xuất khẩu của Việt
Nam .
1. Những tồn tại .
2. Một số các giải pháp thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu nông sản xuất khẩu .
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Nội dung , lý luận chung về chuyển dịch cơ cấu hàng
nông sản xuất khẩu việt nam :
I - Lý luận chung về cơ cấu kinh tế và chuyển dịch cơ cấu hàng nông sản xuất khẩu
Việt Nam :
1/ Cơ cấu kinh tế :
Mỗi một quốc gia một đất nớc trong từng thời kỳ phát triển của nó đều gắn
liền với 1 cơ cấu kinh tế nhất định . Cơ cấu kinh tế của một đất nớc là 1 tổng thể bao
gồm các nhóm ngành các yếu tố cấu thành hệ thống kinh tế của nớc đó . Chúng có
mối quan hệ chặt chẽ với nhau , tác động qua lại lẫn nhau trong những không gian và
thời gian nhất định , trong những điều kiện kinh tế xã hội nhất định đợc biểu hiện cả
về mặt định tính lẫn định lợng , cả về số lợng và chất lợng phù hợp với mục tiệu đã
xác định của nền kinh tế dựa trên trình độ phát triển khoa học công nghệ . Trong nền
kinh tế quốc dân có 3 bộ phận cơ bản cấu thành nên cơ cấu kinh tế là cơ cấu ngành
kinh tế , cơ cấu thành phần kinh tế và cơ cấu lãnh thổ .


Cơ cấu ngành kinh tế : Là tổ hợp các ngành hợp thành các tơng quan tỷ lệ
biểu hiện mối liên hệ giữa các nhóm ngành của nền kinh tế quốc dân . Cơ cấu ngành
phản ánh trình độ phân công lao động xã hội ( PCLĐXH ) chung của nền kinh tế và
trình độ phát triển của lực lợng sản xuất . Khi phân tích cơ cấu ngành của 1 quốc gia
ngời ta thờng phân tích theo 3 nhóm ngành chính .
- Nhóm ngành nông nghiệp bao gồm : các ngành nông , lâm , ng nghiệp .
- Nhóm ngành công nghiệp bao gồm : các ngành công nghiệp và xây dựng .
- Nhóm ngành dịch vụ bao gồm : các ngành thơng mại , bu điện và dịch vụ .
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Cơ cấu lãnh thổ : là biểu hiện của cơ cấu ngành trong điều kiện cụ thể của
không gian lãnh thổ . Xu hớng phát triển kinh tế lãnh thổ thờng là phát triển nhiều
mặt tổng hợp có u tiên một vài ngành và gắn liền với hình thành sự phân bổ dân c
phù hợp với các điều kiện tiềm năng phát triển kinh tế của lãnh thổ . Cơ cấu ngành
kinh tế và cơ cấu lãnh thổ thực chất là 2 mặt của 1 thể thống nhất và đều là biểu hiện
của sự PCLĐXH .Cơ cấu lãnh thổ hình thành gắn liền cơ cấu ngành và thống nhất
trong vùng kinh tế.
Cơ cấu thành phần kinh tế : nếu nh PCLĐXH là cơ sở hình thành cơ cấu
ngành và cơ cấu lãnh thổ thì chế độ sở hữu là cơ sở hình thành cơ cấu thành phần
kinh tế . Một cơ cấu thành phần kinh tế hợp lý phải dựa trên cơ sở hệ thống tổ chức
kinh tế với chế độ sở hữu có khả năng thúc đẩy sự phát triển của lực lợng sản xuất ,
thúc đẩy PCLĐXH . Ba bộ phận có mối quan hệ hữu cơ khăng khít với nhau . Một
đất nớc muốn phát triển kinh tế nhanh chóng và bền vững phải xây dựng cơ cấu kinh
tế hợp lý .
Một cơ cấu kinh tế hợp lý là 1 cơ cấu kinh tế có các bộ phận , yếu tố cấu thành đợc
kết hợp với nhau 1 cách hài hoà ,sử dụng có hiệu quả các nguồn lực tài nguyên của
đất nớc làm cho nền kinh tế phát triển toàn diện có nhịp độ tăng trởngvà phát triển
kinh tế ổn định , nâng cao mức sống của ngời dân và tạo điều kiện cho ngời lao động
làm việc có hiệu quả . Ngoài ra cơ cấu đó phải phản ánh đợc các yêu cầu của quy
luật khách quan : quy luật tự nhiên kinh tế xã hội . Thông qua việc nhận thức đầy đủ

sâu sắc các quy luật khách quan , ngời ta phân tích đánh giá hiện trạng cơ cấu kinh tế
, biết đợc xu hớng biến đổi của các cơ cấu kinh tế . Trên cơ sở đó tìm ra các phơng
án xác lập các cơ cấu kinh tế cụ thể và lựa chọn phơng án tối u có hiệu quả kinh tế xã
hội cao nhất trong những điều kiện cụ thể của đất nớc . Nếu nh cơ cấu kinh tế không
tuân theo các quy luật khách quan của quá trình phát triển kinh tế xã hội thì cơ cấu
kinh tế không đem lại hiệu quả mà mà ngợc lại kìm hãm sự phát triển của nền kinh
tế quốc dân .
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Sau thắng lợi của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp của nhân dân ta , miền
Bắc hoà bình và bắt tay vào xây dựng XHCN .Nền kinh tế đợc quản lý theo mô hình
kinh tế kế hoạch hoá tập trung bao cấp , áp dụng cơ chế phân phối hiện vật mạng
nặng tính tự cấp tự túc chính vì vậy cơ cấu kinh tế cũng đợc xác định trên cơ sở mô
hình kinh tế đó . Về cơ cấu ngành,tại Đại hội lần thứ V ,Đảng ta đã xác định : " ...
Đa nền kinh tế của nớc ta từ sản xuất nhỏ lên sản xuất lớn XHCN , u tiên phát triển
công nghiệp nặng một cách hợp lý trên cơ sở phát triển nông nghiệp và công nghiệp
nhẹ ...", coi công nghiệp là mặt trận hàng đầu trong phát triển kinh tế . Thời kỳ này
nớc ta là 1 nớc nông nghiệp lạc hậu , cơ sở vật chất kỹ thuật còn yếu kém , đại bộ
phận lao động là nông dân , phân công lao động xã hội kém phát triển , năng suất lao
động còn thấp . Không những thế , nền kinh tế còn phải chịu hậu quả của chiến tranh
ác liệt cơ sở hạ tầng bị tàn phá nặng nề , nền công nghiệp bị kìm hãm . Trình độ tổ
chức và quản lý kinh tế còn thấp kém bộ máy quản lý mới hình thành non nớt cha có
nhiều kinh nghiệm lại do t tởng chủ quan nóng vội đốt cháy giai đoạn , muốn phát
triển nền kinh tế từ một nớc nông nghiệp lạc hậu lên thẳng nền kinh tế hiện đại trên
cơ sở phát triển công nghiệp nặng . Do cha đánh giá phân tích kỹ tình hình và quy
luật phát triển từ trình độ thấp lên trình độ cao của nền kinh tế nên đã tạo ra sự mất
cân đối nghiêm trọng trong nền kinh tế . Sản xuất phát triển chậm không đủ tiêu
dùng. Trong thời kỳ 1978-1980 nớc ta phải nhập 5,6 triệu tấn lơng thực ; còn công
nghiệp tuy đợc đầu t nhiều nhng không đem lại hiệu quả thúc đẩy kinh tế phát
triển .Về cơ cấu thành phần kinh tế , nớc ta áp dụng mô hình quốc doanh hoá và tập
thể hoá triệt để . Các thành phần kinh tế t nhân , tiểu thơng bị kìm hãm và triệt tiêu .

Cơ cấu lãnh thổ hớng vào mục tiêu cân đối tại chỗ, tập trung xây dựng các đô thị
vùng công nghiệp tập trung . Mô hình trên chỉ thích hợp trong điều kiện chiến tranh
,nhà nớc có thể huy động đợc mọi tiềm lực cho kháng chiến và xây dựng kinh tế .
Sau năm 1975 Miền Nam giành thắng lợi đất nớc hoà bình . Miền Bắc đã không
nhanh nhạy xem xét đánh giá tình hình KTXH thời kỳ mới để có thể thay đổi chuyển
dịch cơ cấu cho phù hợp mà vẫn áp dụng cơ cấu kinh tế theo kiểu cũ đã khiến kinh tế
chậm phát triển ; đời sống ngời dân gặp nhiều khó khăn . Từ năm 1986, nớc ta đã có
những chuyển biến đáng kể chuyển đổi nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang cơ
Website: Email : Tel : 0918.775.368
chế thị trờng , thực hiện nền kinh tế mở . Đảng ta nhận định , giai đoạn này đất nớc
ta là một nớc nông nghiệp với 80% dân số sống bằng nghề nông cho nên cần phải
chuyển dịch cơ cấu kinh tế sang phát triển nông nghiệp coi nông nghiệp là mặt trận
hàng đầu. Còn công nghiệp nặng thì phát triển có chọn lọc và chủ yếu là để nhằm
phục vụ cho nhu cầu phát triển nông nghiệp , công nghiệp nhẹ là chính . Ba mặt hàng
phát triển chủ lực là hàng nông nghiệp , hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu . Những
chuyển biến , đổi mới phù hợp với qui luật phát triển đó đã tạo ra những bớc phát
triển nhảy vọt tăng trởng nền kinh tế nớc ta . Nh vậy , để có một nền kinh tế phát
triển với một nhịp độ cao , tốc độ tăng trởng cao và ổn định tất yếu phải có một cơ
cấu kinh tế hợp lý .
2 - Chuyển dịch cơ cấu nông sản xuất khẩu và vai trò của chuyển dịch cơ cấu
nông sản xuất khẩu.
A. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Lịch sử phát triển kinh tế của nhân loại đã cho thấy cơ cấu kinh tế không phải là
một hệ thống mang tính bất biến mà luôn ở trạng thái vận động và không ngừng
biến đổi, phát triển . Do tác động của khoa học kỹ thuật và ứng dụng công nghệ
mới ,do sự phát triển của khoa học quản lý và ứng dụng nó trong thực tiễn hoạt động
kinh tế xã hội , cơ cấu kinh tế phát triển và ngày càng hoàn thiện , ngày càng chuyển
dịch phù hợp hơn với xu thế mới . Nằm trong cơ cấu kinh tế ,cơ cấu nông sản cũng
có xu hớng phát triển nh vậy . Cuộc cách mạng khoa học công nghệ đã và đang phát
triển không ngừng những thành tựu của nó đã làm biển đổi sâu sắc trong mọi mặt

của đời sống, kinh tế xã hội. Việc ứng dụng các thành tựu cách mạng khoa học công
nghệ và hoá chất đặc biệt là cách mạng sinh học đã tạo ra giống cây con mới có năng
suất chất lợng cao , mức độ thích nghi tốt hơn và đem lại hiệu quả hơn cho sản xuất
nông nghiệp . Tất cả những điều đó đã và đang tạo ra những yếu tố vật chất góp phần
làm chuyển dịch mạnh mẽ cơ cấu nông nghiệp nói chung và cơ cấu nông sản nói
riêng . Chuyển dịch cơ cấu kinh tế là sự thay đổi của cơ cấu kinh tế từ trạng thái cấu
trúc này sang trạng thái cấu trúc khác cho phù hợp với môi trờng phát triển với hoàn
cảnh mới,điều kiện và tình hình mới .
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chuyển dịch cơ cấu nông sản xuất khẩu là một cơ cấu bao gồm tất cả các mặt
hàng nông sản xuất khâủ đợc xem xét dới giác độ giá trị và sản lợng xuất khẩu trong
một thời gian và không gian nhất định.
B. Chuyển dịch cơ cấu nông sản xuất khẩu và vai trò của nó .
Trong xu thế hợp tác ,mở cửa và hội nhập với quốc tế ,đánh giá đợc tầm quan
trọng của sản phẩm nông nghiệp và vị trí của sản phẩm nông nghiệp Việt Nam trên
thị trờng quốc tế. Đảng và nhà nớc ta đã có chủ trơng chuyển dịch cơ cấu nông sản
theo hớng xuất khẩu. Đây là một phơng hớng đúng đắn và có tầm quan trọng tác
động tích cực tới sự phát triển phồn vinh của đất nớc . Xuất khẩu nông sản đợc coi là
một xung lực mạnh mẽ để phát triển nhanh nền kinh tế, tăng thu nhập quốc dân bằng
cách sử dụng tính hơn hẳn của PCLĐQT .
Vậy chuyển dịch cơ cấu hàng nông sản xuất khẩu là quá trình điều chỉnh chuyển
đổi về số lợng , tỷ trọng các loại mặt hàng nông sản xuất khẩu nhằm phát huy lợi thế
so sánh của đất nớc , tiềm năng của đất nớc đảm bảo hiệu quả kinh tế trong sản xuất
kinh doanh và phù hợp với các mục tiêu đã đề ra trong điều kiện tình hình mới .
Chuyển dịch cơ cấu hàng nông sản xuất khẩu là một tất yếu khách quan và nó có
vai trò quan trọng đối với sự phát triển của đất nớc ta .
Thứ nhất, chuyển dịch cơ cấu hàng nông sản xuất khẩu dựa trên cơ sở lợi thế
tuyệt đối và lợi thế so sánh . Sử dụng những lợi thế của PCLĐQT để xuất khẩu những
sản phẩm nông nghiệp mà việc sản xuất ra chung trong nớc thuận lợi hơn và hao phí
lao động thấp hơn các nớc khác . Hay nói cách khác , việc xuất khẩu nông sản sẽ

giúp cho Việt Nam khai thác đợc tốt những lợi thế về tài nguyên thiên nhiên , nguồn
nhân lực để sản xuất ra những sản phẩm có chất lợng cao và đáp ứng đợc những nhu
cầu cuả thị trờng nâng cao khả năng cạnh tranh của mặt hàng nông sản VN trên thị
trờng quốc tế . Mỗi một vùng sinh thái , mỗi địa phơng, cơ sở sản xuất kinh doanh
nông nghiệp đều có thể có những lợi thế về điều kiện tự nhiên: đất đai , thời tiêt , khí
hậu và lao động so với các vùng khác của đất nớc hay so với quốc tế . Trong thời kỳ
Website: Email : Tel : 0918.775.368
bao cấp thực hiện cơ chế tập trung ,vấn đề nâng cao hiệu quả kinh tế và chất lợng sản
phẩm nông sản không đợc quan tâm chú trọng đúng mức . Hiện nay trong xu thế mở
cửa và hội nhập , hàng nông sản không những phải cạnh tranh trên thị trờng trong n-
ớc mà còn chuyển dịch theo hớng phát triển ra thị trờng nớc ngoài . Nh vậy để đứng
vững trên thị trờng quốc tế , mặt hàng nông sản xuất khẩu VN buộc phảỉ phát huy đ-
ợc những tiềm năng , tận dụng đợc những u thế của từng vùng kinh tế nhằm giảm chi
phí tối đa và nâng cao chất lợng hàng nông sản .
Thứ hai , xuất khẩu nông sản góp phần đa dạng hoá về chủng loại và số lợng các
mặt hàng xuất khẩu tăng thêm nguồn ngoại tệ cho đất nớc . Trong tổng kim ngạch
xuất khẩu của cả nớc , kim ngạch xuất khẩu hàng nông sản chiếm tới 50% . Nguồn
ngoại tệ thu đợc từ việc xuất khẩu nông sản là nguồn tích luỹ lớn cho sự nghiệp công
nghiệp hoá hiện đại hoá đất nớc . Trong quá trình xây dựng và phát triển đất nớc
chúng ta cần rất nhiều nguồn vốn để đầu t cho các công trình quan trọng : các hệ
thống giao thông vận tải cơ sở hạ tầng cũng nh các máy móc thiết bị , công cụ và các
dụng cụ, giống cây trồng và công nghệ mới phục vụ sản xuất và tiêu thụ sản phẩm
hàng hoá trong nớc . Thực tế cho thấy nhu cầu về vốn thì nhiều mà khả năng đáp ứng
thì quá ít . Điều đó sẽ cản trở rất nhiều tới sự phát triển của đất nớc . Chuyển dịch cơ
cấu hàng nông sản xuất khẩu góp phần giảỉ quyết một phần nào những đòi hỏi bức
bách trên .
Thứ ba , việc chuyển dịch cơ cấu nông sản tập trung chuyên môn hoá theo ngành
nghề phát huy nội lực đã từng bớc giải quyết nhu cầu của đời sống xã hội , giải quyết
đợc vấn đề lơng thực . Đảm bảo đủ lơng thực cho nhu cầu nội địa có dự trữ và xuất
khẩu .Cuộc sống của ngời dân từng bớc đợc cải thiện ,thu nhập bình quân đầu ngời

ngày càng tăng ,góp phần năng cao trình độ dân trí. Trên thị trờng các loại hàng hoá
đa dạng và phong phú hơn ngày càng đáp ứng tốt hơn thị hiếu của ngời tiêu dùng .
Thứ t , chuyển dịch cơ cấu nông sản xuất khẩu đã khẳng định đợc vị trí hàng nông
sản trên thị trờng quốc tế , góp phần đa nớc ta tiếp tục phát triển , giảm dần khoảng
cách do tụt hậu so với các nớc trong khu vực và trên thế giới ,nâng cao vị thế của VN
và cải thiện cán cân thanh toán , cán cân thơng mại . Mở rộng quan hệ giao dịch mua
Website: Email : Tel : 0918.775.368
bán môi trờng cạnh tranh trên thị trờng thế giới, các doanh nghiệp sản xuất và xuất
khẩu hàng nông sản buộc phải nhanh nhạy trong chuyển giao công nghệ sản xuất và
chế biến các sản phẩm của mình ; tạo điều kiện cho khoa học kỹ thuật thâm nhập vào
Việt Nam nâng cao năng suất và chất lợng hàng hoá .
II - Những nhân tố ảnh h ởng tới chuyển dịch cơ cấu hàng nông sản xuất khẩu.
Trong xu hớng toàn cầu hoá ,khu vực hoá và cuộc cách mạng khoa học công nghệ
đã và đang thúc đẩy mạnh mẽ quá trình chuyên môn hoá và hợp tác hoá ,trao đổi
mua bán giữa các quốc gia làm cho lực lợng sản xuất đợc quôc tế hoá và phát triển .
Trong xu thế đó ,chuyển dịch cơ cấu nông sản xuất khẩu có nhiều thuận lợi đồng
thời cũng chịu nhiều ảnh hởng do các nhân tố khách quan và chủ quan gây ra .Chúng
ta cần nghiên cứu và phân tích kỹ các nhân tố này để xây dựng cơ cấu nông sản xuất
khẩu hợp lý và theo đúng mục tiêu mà nhà nớc đã đề ra.

Nhân tố đầu tiên phải kể đến có ảnh hởng trực tiếp tới sản lợng ,chất lợng hàng
nông sản xuất khẩu nói chung và chuyển dịch cơ cấu nông sản nói riêng là điều kiện
tự nhiên,khí hậu, ,đất đai ,thời tiết ,tài nguyên thiên nhiên,khoáng sản.Nh trên ta đã
nói chuyển dịch cơ cấu nông sản phải dựa trên cơ sở phát huy lợi thế tiềm năng của
mỗi khu vực sinh thái .Điều kiện tự nhiên,thời tiết,khí hậu ảnh hởng trực tiếp có ý
nghĩa quyết định đối với chuyển dịch cơ cấu kinh tế nói chung và chuyển dịch cơ cấu
nông sản nói riêng .Mỗi vùng kinh tế có những lợi thế ,thuận lợi ,điều kiện tự nhiên
đất đai để phát triển một hoặc một số loại cây cho năng suất cao và chất lợng tốt
.Vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long có đất đai mầu mỡ là một vựa thóc lớn cung cấp
phần lớn lúa gạo cho nhu cầu tiêu dùng trong nớc và nhu cầu xuất khẩu .Một số vùng

đât trồng đợc những loại gạo đặc sản nh gạo tám thơm ở miền Bắc , gạo dự ,gạo đặc
sản tám xoan ở vùng ĐBSCL mà theo đánh giá của ngời tiêu dùng có hơng vị thơm
ngon độc đáo hơn nhiều gạo của các nớc khác nh gạo đặc sản Mali của Thái Lan.
Vùng ĐBSH lại có ý nghĩa quốc gia và quốc tế trong việc phát triển cây trồng xuất
khâủ vụ đông ,đặc biệt là các loại rau đậu cao cấp .Còn việc nuôi trông xuất khẩu lại
có thể tìm thấy khả năng to lớn ở các tỉnh Duyên Hải miền trung .Các vùng Trung du
miền núi lại có tiềm lực phát triển xuất khẩu một số cây công nghiệp dài ngày , ngắn
Website: Email : Tel : 0918.775.368
ngày nh cây ăn quả ,các đặc sản của rừng nh cà phê ,cao su , chè, lạc ,đậu tơng .cam,
da chuột,trâm hơng , mật ong và một số cây dợc quý hiếm .Dựa vào vùng sinh thái
,từng địa phơng, từng vùng hớng chuyên môn hoá , chuyên canh phát triển vật
nuôi ,cây trồng hợp lý sẽ tác động chuyển dịch cơ câú vùng kinh tế và cơ cấu mặt
hàng nông sản xuất khẩu .Sự chuyển dịch đó ngày càng có xu hớng hợp lý và cân đối
hơn .
Điều kiện khí hậu thuận tiện "ma thuận ,gió hoà " sẽ tạo điều kiện cho sản xuất
đợc tiến hành đồng bộ theo kế hoạch đã định trớc và đảm bảo chất lợng cây trồng vật
nuôi .Ngợc lại , nếu thời tiết thất thờng nắng gắt, ma dầm hay hạn hán lũ lụt nạn dịch
sâu bệnh sẽ ảnh hởng xấu tới việc canh tác ,sản xuất của nông dân .Hiện tợng
ELNINO vừa diễn ra vào cuối năm 1998 đã ảnh hởng nghiêm trọng tới các vùng sản
xuất cà phê của nớc ta . Tình trạng thiếu nớc dài ngày khíến cây bị chết khô phải
thanh lý hoặc ca bỏ tán cây ,những vùng có nớc nhng không đủ lợng cần thiết khiến
quả và nhân kém phát triển dẫn đến chất lợng cây cà phê giảm xớng rõ rệt .Tiếp
đó ,mùa ma cuối vụ 1998 kéo dài đến hết năm đã ảnh hởng đến tiến độ thu hái và
bảo quản .Có nông trờng ma nhiều không thu hoạch kịp để cà phê rụng ,thu về không
sấy đợc khiến cà phê bị hỏng sản lợng thu hoạch giảm xuống chỉ còn 30% mọi năm.
Nhân tố thứ hai tác động tới chuyển dịch cơ cấu nông sản xuất khẩu đó là khả
năng ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất ;cũng nh là vấn đề cơ sở vật chất
trang thiết bị máy móc phục vụ cho quá trình sản xuất ,thu hoạch và trình độ chế
biến .Trong thời đại cách mạng khoa học kỹ thuật , việc ứng dụng các tiến bộ khoa
học mới sẽ tác động lớn và có vai trò quan trọng đối với việc thúc đẩy sản xuất ,nâng

cao năng suất lao động và phát triển nền kinh tế của đất nớc .Thâm nhập vào thị tr-
ờng quốc tế ,nông sản xuất khẩu của Việt Nam phải làm tốt việc nâng cao chất lợng
sản phẩm và tăng khả năng cạnh tranh của mình .Công nghệ chế biến ảnh hởng
nhiiều tới chất lợng hàng hoá.Hiện nay,công nghệ chế biến của nớc ta còn lạc hậu
,cũ nát ;có những ngành sản xuất còn sử dụng máy móc từ những năm 1950-1960 mà
cha đợc thay thế .Những máy móc cũ kỹ không đảm bảo đợc yêu cầu về chất lợng
đối với các sản phẩm đợc chế biến ra và công suất quá thấp kém. Tại Miền bắc có
Website: Email : Tel : 0918.775.368
tới 6 trong 13 nhà maý xay xát gạo đợc lắp đặt các thiết bị viện trợ từ năm 1960 trở
về trớc .Về chế biến chè ,cả nớc có khoảng 76 cơ sở chế biến có quy mô 6 tấn /ngày
trở lên với công suất 1,046 tấn chè tơi /ngày .Với năng lực ấy ,ngyên liệu chè tơi
trong nớc mới đáp ứng đợc 50-65% công suất .Một số mặt hàng nông sản xuất khẩu
của ta có chất lợng hơn hẳn nớc khác nhng khâu chế biến ,bảo quản không thực hiện
tốt làm chất lợng giảm ,giảm khả năng cạnh tranh trên thị trờng quốc tế .Các doanh
nghiệp sản xuất hàng NSXK của nớc ta cần phải có các chủ trơng đổi mới trong thiết
bị sản xuất và chế biến hiện đại để có thể vừa đảm bảo chất lợng hàng hoá vừa nâng
cao năng suất lao động ,nâng cao khả năng cạnh tranh và thị phần hàng nông sản
Việt Nam .
Nhân tố thứ ba là giá cả ,nhu cầu ,thị hiếu của khách hàng trên thị trờng quốc tế.
Xuất khẩu hàng hoá ra nớc ngoài là hoạt động kinh doanh coi thị trờng thế giới là thị
trờng trung tâm .Nhu cầu Thế Giới có vai trò quan trọng và quyết định tới hoạt động
sản xuất và xuất khẩu hàng hoá trong nớc .Nhu cầu và giá cả thị trờng TG là hai nhân
tố tác động trực tiếp tới số lợng và khối lợng kim ngạch hàng nông sản .Xem xét trên
thị trờng cà phê TG trong những năm qua ;đây là thị trờng mà giá cả lên xuống thất
thờng và hiện nay đang có xu hớng giảm giá gây ảnh hởng tới hoạt động sản suất và
xuất khẩu của nhiều nớc trong đó có VN. Sau một chuỗi những năm sản xuất d thừa
cung vợt qua cầu ;năm 1992 giá cà phê xuống thấp đến mức có ngày chỉ có
600USD;Thị trờng cà phê lại vào thời kỳ cung cấp dới mức nhu cầu .Vụ cà phê năm
97/98 là năm cuối cùng của thời kỳ thiếu hụt đó .Để từ đó ,cung lại vuợt cầu và giá
cả cà phê TG lại bớc vào một giai đoạn sụt giá liên tiếp .Nhu cầu tiêu thụ TG từ

98,6triệu bao (mỗi bao 60kg) năm 1997 đạt 100 triệu bao ,năm 1998 tăng 1,5% .Sản
lợng cà phê vụ 98/99 đạt104 triệu bao so với 96,8triệu bao vụ 97/98 tăng 7,2triệu bao
gần 7,5%. Nh vậy trong khi nhu cầu tiêu thụ TG tăng 1,5% thì sản lợng cung cấp lại
tăng những 7,5% ,cung lớn hơn cầu 5 lần . Chính mối quan hệ ,tác động qua lại và sự
hoạt động của quy luật cung cầu đã khiến cho giá cà phê bị giảm xuống .Tình hình
sản xuất và tiêu thụ cà phê của nớc ta ,do đó, cũng bị ảnh hởng .Mặc dù quy mô tăng
nhanh cả về diện tích ,năng suất và chất lợng nhng xét về hiệu quả kinh tế và thu
Website: Email : Tel : 0918.775.368
nhập từ cà phê lại có 1 nghịch lý là tốc độ tăng của sản lọng XK ngày càng thấp so
với tốc độ tăng của giá trị kim ngạch XK .

Biểu 1: Tốc độ tăng tr ởng của cà phê xuất khẩu .
Năm 1996 1997 1998 1999
Tốc độ tăng, giảm SL xuất khẩu (%) + 14,6 +37,8 -2,5 +27,6
Tốc độ tăng, giảm giá trị xuất khẩu (%) -19,2 +18,4 +19,4 - 0,4
Đơn giá xuất khẩu (USD/Tấn) 1479 1270 1554 1214
Năm 1996 tốc độ tăng của sản lợng xuất khẩu là +14,6 thì giá trị kim ngạch thu về
lại giảm -19,2%. Không chỉ một mặt hàng cà phê mà tất cả các mặt hàng nông sản
xuất khẩu của Việt Nam nói chung do cha tìm đợc một chỗ đứng và vị thế cao trên
thị trờng quốc tế nên mỗi sự thay đổi nhu cầu và giá cả hàng hoá trên thị trờng quốc
tế đều ảnh hởng tới sản lợng và và cơ cấu của từng mặt hàng nói riêng và cơ cấu mặt
hàng nông sản xuất khẩu nói chung .
Trong thời đại bùng nổ thông tin , các phơng tiện thông tin đại chúng , thông tin
liên lạc ngày càng đợc mở rộng và phát triển , các phơng tiện này là công cụ hữu
hiệu và quan trọng hỗ trợ đắc lực các nhà kinh doanh và sản xuất . Đặc biệt trong
xuất khẩu các đối thủ cạnh tranh của chúng ta là các cờng quốc mạnh về tiềm lực
kinh tế và thông tin liên lạc hiện đại . Việc nắm bắt đợc những thông tin dự báo
chính xác các nhu cầu trên thị trờng về loại mặt hàng và giá cả sẽ giúp các doanh
nghiệp xuất khẩu hoạt động có hiệu quả . Việc thiếu thông tin về thị trờng đã gây ra
sự thua thiệt về giá cả và là một bài học cay đắng cho các doanh nghiệp xuất khẩu cà

phê tại Việt Nam . Đầu năm 1997 khi giá bắt đầu tăng từ 1000 USD / tấn lên 1200
đến 1300 USD / tấn thì các doanh nghiệp Việt Nam đã tranh thủ bán ngay vì sợ cà
phê xuống giá . Đầu tháng 06/1997 giá cà phê tăng mạnh có lúc tăng từ 2400 đến
2500 USD / tấn thì lúc này lợng cà phê còn lại không nhiều chỉ khoảng vài chục tấn .
Kết quả vụ cà phê 1996/1997 chỉ xuất đợc 2230 nghìn tấn nhng thu về 420 triệu USD
. Thiếu thông tin nhạy bén về thị trờng luôn là lực cản đáng kể hiệu quả xuất khẩu
của Việt Nam . Chính vì vậy các doanh nghiệp Việt Nam cần phải luôn luôn nắm bắt
đợc các thông tin về thị trờng , giá cả và thị hiếu của khách hàng để có những quyết
Website: Email : Tel : 0918.775.368
định đúng đắn trong hoạt động kinh doanh của mình . Ngoài ra chính phủ và nhà nớc
ta cũng cần có sự hỗ trợ cung cấp tin , xây dựng trung tâm nghiên cứu dự báo về xu
hớng biến đổi của thị trờng giúp các doanh nghiệp cá nhân tổ chức kinh doanh đem
lại hiệu quả kinh tế và thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu nông sản hợp lý .
Nhân tố cuối cùng ảnh hởng không nhỏ tới chuyển dịch cơ cấu nông sản xuất
khẩu đó là hệ thống chính sách , pháp luật , thuế , các chính sách tín dụng của nhà n-
ớc . Sự hỗ trợ từ phía chính phủ sẽ giúp cho các doanh nghiệp trong việc mở rộng sản
xuất . Nhà nớc cần phải thành lập các quỹ tín dụng nông dân , quỹ quốc gia hỗ trợ
việc làm , hỗ trợ vốn , thực hiện chính sách thuế u đãi đối với các doanh nghiệp xuất
khẩu . Nhà nớc cần có chính sách thu mua sản phẩm , giúp đỡ về kỹ thuật và chế
biến sản phẩm . Trên thực tế các doanh nghiệp có sản phẩm rất khó để tiêu thụ trên
thị trờng nớc ngoài là luôn bị chèn ép giá . Để khuyến khích sản xuất và bảo vệ ngời
sản xuất Nhà nớc cần xây dựng đại lý thu mua , xây dựng nhà máy chế biến công
suất lớn với trang thiết bị hiện đại , làm tốt các dịch vụ hỗ trợ ngời sản xuất không
chỉ ở đầu vào mà cả đầu ra cho sản phẩm nông nghiệp . Các biện pháp trên sẽ tạo ra
đợc các lợi thế trên thị trờng quốc tế cho các mặt hàng nông sản Việt nam , tạo ra sự
cạnh tranh công bằng và lành mạnh . Đồng thời nhà nớc có thể quản lý và có các ph-
ơng hớng chuyển dịch cơ cấu nông sản theo đúng mục tiêu và định hớng đã xác định
thông qua bộ máy quản lý , hệ thống chính sách , công cụ điều tiết kinh tế của
mình .
Nh vậy có rất nhiều các nhân tố tác động tới chuyển dịch cơ cấu nông sản ở

Việt Nam . Vấn đề cần đặt ra là chúng ta cần phải phát huy đợc những tác động tích
cực của các nhân tố này , đồng thời phải hạn chế các tác động tiêu cực tới sản xuất
và xuất khẩu , từng bớc nâng cao khả năng cạnh tranh của các mặt hàng nông sản
Việt Nam . Ngày nay qua quá trình quốc tế hoá , toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới
đang đợc đẩy nhanh tốc độ phát triển , các mối quan hệ thợng mại quốc tế ngày càng
mở rộngvà phức tạp ,vấn đề cạnh tranh quốc tế ngày càng trở nên gay gắt và khốc liệt
hơn .Hạn chế những rủi ro của điều kiện khí hậu và biến động xấu của thị trờng đồng
thời tăng cờng việc nghiên cứu ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất và sự hỗ trợ
Website: Email : Tel : 0918.775.368
từ phía chính phủ sẽ giúp VN nâng cao chất lợng sản phẩm xuất khẩu của mình và
tăng thị phần của mình trên thị trờng quốc tế đa Việt Nam thành một cờng quốc xuất
khẩu hàng hoá hàng đầu trên thế giới trong một tơng lai không xa.
III - Tình hình xuất khẩu hàng nông sản và thực trạng chuyển dịch
cơ cấu hàng nông sản xuất khẩu :
1.Tình hình xuất khẩu hàng nông sản Việt Nam.
Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IV đã mở ra thời kỳ phát triển mới
cho sản xuất nông nghiệp theo hớng sản xuất hàng hoá vận động theo cơ chế thị tr-
ờng .Nông nghiệp đã đạt đợc những thành tựu đáng kể có những chuyển biến tiến
bộ .Sản xuất lơng thực tăng trởng nhanh và ổn định ,năm sau cao hơn năm trớc .Sản
lợng lơng thực từ 18,4triệu tấn năm 1986 lên 21,5 triệu tấn năm 1990;31,8 triệu tấn
năm1998 tănglên 34,2 triệu năm 1999;bình quân mỗi năm tăng hơn 1,2 triệu tấn
.Cùng với việc gia tăng về sản lợng lơng thực, thực phẩm ,trong xu thế hội nhập mở
cửa ,mở rộng giao lu buôn bán với nớc ngoài ,hoạt động xuất khẩu đã có những kết
quả đáng mừng .Năm 1986 xuất khẩu mới chỉ ở mức 789 triệu USD thì đến năm
1990 đã đạt hơn 2,4 tỷ USD. Xuất khẩu nông sản còn nhỏ lẻ, số lợng ít ỏi.Năm 1996,
tổng kim ngạch xuất khẩu đạt 7,2 tỷ USD tăng 33%so năm 1995, gấp 3 lần năm
1990; trong đó tỷ trọng hàng nông sản xuất khẩu năm 1996: 45% chiếm một tỷ trọng
lớn trong tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nớc .
Biểu 2 _ Tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu nông sản Việt nam(1991-1999) .
Năm KNXK hàng nông sản

<triệu USD>
tỷ lệ % tổng kim
ngạch <%>
1991 1081 52.1
1992 1272 49.5
1993 1444 48.4
1994 1948 48
1995 2521 46.3
1996 3267 45
1997 3250 36.5
1998 4300 45.9
1999 4400 38.2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Khối lợng kim ngạch nông sản xuất khẩu năm1991 là 1081triệu USD tăng lên
3267 triệu USD năm 1996, tăng hơn 3,1lần và đến năm 1998 đã vợt ngỡng 4tỷ
USD;tốc độ tăng bình quân hàng năm của giá trị kim ngạch XK là 16,3% .Tốc độ
tăng của giá trị hàng nông sản giảm sút so với tổng kim ngạch xuất khẩu cả nớc :
20,5% .Điều đó một mặt phản ánh sự thay đổi hợp lý trong cơ cấu kinh tế chung phù
hợp với yêu cầu phát triển của các nớc theo hớng công nghiệp hoá -hiện đại hoá ;nh-
ng mặt khác cũng phản ánh những hạn chế trong việc gia tăng của giá trị hàng nông
sản cha tơng xứng với tiềm năng sản xuất của các sản phẩm của nớc ta.
2 . Nội dung chuyển dịch cơ cấu hàng nông sản xuất khẩu .
Nếu nh cơ cấu kinh tế là một tổng thể bao gồm các nhóm ngành ,các yếu tố cấu
thành hệ thống kinh tế có mối quan hệ qua lại tác động chặt chẽ với nhau .Nó bao
gồm ba bộ phận cơ bản : cơ cấu ngành ,cơ cấu thành phần kinh tế ,cơ cấu lãnh thổ
.Thì cơ cấu hàng nông sản xuất khẩu là một cấu trúc trong đó biểu hiện tỷ trọng số l-
ợng ,kim ngạch của các loại nông sản xuất khẩu ra nớc ngoài trong một khoảng thời
gian không gian nhất định .Cơ câú hàng nông sản đợc phân chia thành các bộ phận :
cơ cấu nhóm mặt hàng nông sản XK ,cơ cấu mặt hàng nông sản XK,cơ cấu vùng
kinh tế ,cơ cấu thị trờng .Các bộ phận này nằm trong tổng thể chuyển dịch cơ cấu

nông sản XK .Chúng có sự tác động qua lại ảnh hởng và hỗ trợ lẫn nhau .Mỗi sự
thay đổi của bộ phận này ảnh hởng trực tiếp tới bộ phận khác và ảnh hởng tới sự
chuyển dịch . Chuyển dịch cơ cấu hàng nông sản xuất khẩu dựa trên cơ sở sự chuyển
dịch của từng bộ phận ,yếu tố cấu thành nên nó .
A- Cơ cấu nhóm mặt hàng .
Các sản phẩm nông nghiệp Việt Nam bao gồm các sản phẩm đợc sản xuất từ 3
ngành nông nghiệp ,lâm nghiệp ,và ng nghiệp .Cơ cấu kinh tế XK bớc đầu có bớc
chuyển dịch thể hiện ở tỷ trọng giá trị sản lợng giữa các ngành nông ,lâm ,ng nghiệp
mặc dù mức độ còn thấp .Trong cơ cấu giá trị sản lợng nông ,lâm ,ng nghiệp tỷ trọng
của ngành nông nghiệp dao động từ 82.5%-85.1% và có chiều hớng giảm cha rõ .Tỷ
trọng ngành lâm nghiệp ngày càng giảm do nguồn gỗ rừng ngày càng cạn kiệt .
Website: Email : Tel : 0918.775.368


Biểu 3 : Cơ cấu giá trị sản l ợng nông ,lâm ,ng nghiệp.

Đơn vị :%.

Chỉ tiêu 1990 1995 1996 1997
Gía trị tổng sản l-
ợng nông-lâm -ng
nghiệp .
100 100 100 100
Nông nghiệp và ng
nghiệp .
91.6 89.28 87.06 87.46
Ng nghiệp. 8.5 10.72 12.93 12.53
Tỷ trọng của ngành ng nghiệp có xu hớng tăng dần trong tổng giá trị sản lợng
nông ,lâm , ng nghiệp .Năm 1990,ng nghiệp chỉ chiếm 8.5% đến năm 1997 đã lên tới
12.53% ;còn tỷ trọng ngành nông nghiệp và lâm nghiệp giảm mạnh từ 91.6%

năm1990 xống còn 87.46% năm 1997.Cùng với sự chuyển dịch cơ cấu giá trị sản l-
ợng ,cơ cấu giá trị kim ngạch XK của từng ngành cũng có những bớc chuyển biến .

Biểu 4 : Cơ cấu giá trị kim ngạch nông ,lâm ,ng nghiệp XK.

Đơn vị : %
Chỉ tiêu 1990 1995 1996 1997
Nông nghiệp 68,2 69,25 70,38 68,91
Lâm nghiệp 11,0 6,11 6,92 6,95
Ng nghiệp 20.8 24,64 22,69 24,14
Tổng kim ngạch XK
nông -lâm -ng nghiệp
100 100 100 100

Cơ cấu giá trị kim ngạch nông ,lâm, ng nghiệp XK có sự chuyển dịch nhng cha
đáng kể .Tỷ trọng ngành nông nghiệp XK tăng lên cao nhất vào những năm 1995 và
1996.Năm 1990 tỷ trọng ngành nông nghiệp trong tổng KNXK là 68,2% tăng lên
70,38% năm 1996;sau đó đến năm 1997 lại giảm xuống chỉ còn 68,91%. Tỷ trọng
giá trị KNXK lâm sản đạt mức cao nhất 16,1% năm1991,sau đó có xu hớng giảm
mạnh; năm1995 chỉ còn 6,11%; năm 1997còn 6,95%.Tỷ trọng giá trị XK thuỷ sản
có xu hớng tăng rõ rệt từ 20,8% năm1990 lên 24,14%năm 1997 .Tỷ trọng ngành ng
nghiệp XK có chiều hớng tăng dần trong tổng giá trị KNXK.Điều đó thể hiện sự tiến
Website: Email : Tel : 0918.775.368
bộ trong chuyển dịch cơ cấu nông sản XK .Nguyên nhân của sự tăng trởng này là do
sự đổi mới các hình thức tổ chức khai thác hải sản ( theo tổ chức thuyền nghề ) và do
tăng cờng đầu t trang thiết bị đánh bắt (tàu thuyền ngụ c đợc cơ khí hoá cao hơn tr-
ớc ) và do tăng diện tích nuôi trồng và đánh bắt thuỷ hải sản ,tạo ra những mặt hàng
tơi sống đông lạnh sơ chế và chế biến có giá trị cao .Đó là xu hớng tiến bộ trong
chuyển dịch cơ cấu nông sản XK nhằm khai thác tiềm năng thuỷ hải sản nội địa ,các
vùng mặt nớc ven bờ biển dài hơn 3000 km và nguồn hải sản ven bờ và xa bờ thuộc

hải phận của nớc ta.
B- Cơ cấu mặt hàng nông sản XK.
Cơ cấu mặt hàng nông sản là cơ cấu biểu hiện tỷ trọng về số lợng và kim ngạch
XK của các mặt hàng nông sản XK cụ thể .Cơ cấu mặt hàng nông sản VN cũng có
những bớc chuyển dịch đáng kể .Trớc đây ,số lợng các mặt hàng nông ,lâm ,thuỷ sản
cha đạt tới con số 20 đến năm 1994 đã lên tới 33 mặt hàng chính và hiện nay là trên
40 mặt hàng .Một số mặt hàng mới nh ngô hạt ,sắn lát ,tơ tằm ,đồ gỗ ,thịt chế biến có
xu hớng tăng nhanh cả về mặt số lợng cũng nh chất lợng và giá cả .Nớc ta đã hình
thành nên 10mặt hàng chủ lực XK cao nhất cả về số lợng và kim ngạch thu về từ việc
XK những mặt hàng đó .Sáu trong 10mặt hàng XK là hàng nông sản :gạo ,cà phê
,cao su,chè ,hạt điều ,lạc nhân ...Bên cạnh đó, các hàng thuỷ sản đang có xu hớng
tăng chiếm một tỷ trọng đáng kể trong cơ cấu hàng nông sản xuất khẩu Việt Nam.

Biểu 5 : Cơ cấu sản l ợng XK nông sản chủ yếu theo mặt hàng
của Việt Nam qua các năm.
Đơn vị tính giá trị :nghìn tấn
Năm
Chỉ
tiêu
1989 1990 1991 1992 1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999
Gạo
1420 1624 1033 1946 1722 1983 1988 3003 3553 3800 4550
Tỷ
trọng%
89.39 83.76 76.15 83.64 79.93 77.59 74.54 80.81 81.17 83.02 82.35
Cà phê
57.4 89.6 93.5 116.2 122.7 176.4 248.1 283.7 389.3 379 488
Tỷ
trọng%
3.61 4.5 6.8 4.9 5.6 6.9 9.3 7.6 8.8 8.2 8.8

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chè
15 16.1 8.0 13.2 21.2 23.5 18.8 20.8 32.3 34 37
Tỷ
trọng%
0.94 0.82 0.58 0.56 0.98 0.91 0.70 0.55 0.73 0.74 0.67
Cao su
57.5 75.9 62.9 81.9 96.7 135.7 138.1 149.5 194.6 185 263
Tỷ
trọng%
3.61 3.86 4.63 3.52 4.48 5.3 5.17 4.02 4.44 4.04 4.76
Lạc
nhân
38.5 70.7 78.9 62.8 105.4 119.2 110 127 83.3 87 56
Tỷ
trọng%
2.42 3.6 5.8 2.69 4.8 4.6 4.12 3.4 1.9 1.9 1.0
Hạt
điều
24.7 30.7 51.7 47.7 81.3 90 16.5 33 25.1 16
Tỷ
trọng%
0 1.25 2.26 2.22 2.21 3.18 3.37 0.44 0.75 0.54 0.28
Hạt tiêu
9 16.3 22.3 14.9 16 17.9 25.3 25.1 27 34.8
Tỷ
trọng%
0 0.45 1.2 0.95 0.69 0.62 0.67 0.68 0.52 0.28 0.62
Rau
quả

52.3 33.2 32.3 23.6 20.8 56.1 90.2 68.3 54 80
Tỷ
trọng%
0 2.66 2.44 1.38 1.09 0.81 2.10 2.42 1.56 1.17 1.44
B-1/ Mặt hàng gạo

Đứng vị trí số một trong các mặt hàng nông sản XK chủ yếu của Việt Nam trong
những năm qua là mặt hàng gạo .Mặt hàng gạo luôn chiếm từ 75-90% tổng khối lợng
XK nông sản cả nớc .Năm 1989 gạo chiếm tỷ trọng cao nhất là 89.39% ;sau đó vào
những năm 1993-1995 chỉ còn 75-79%, giảm gần 10% ;và đến năm 1999 tỷ trọng
gạo lại tăng lên 92.35%. Gạo luôn luôn khẳng định và giữ đợc vị trí trung tâm trong
cơ cấu mặt hàng nông sản XK chiếm 1/3 tỷ trọng kim ngạch XK của hàng nông sản .
Trong khoảng 10 năm (1989-1999); cơ chế điều hành XK gạo tạo nên sự thông
thoáng và khuyến khích mạnh mẽ hoạt động XK gạo ở nớe ta . Xuất khẩu gạo tăng
trởng cả về số lợng và kim ngạch XK. Năm1989 đã đánh dấu một bớc ngoặt lớn đối
với nền kinh tế và ngoại thơng VN. Nớc ta từ một nớc phải nhập khẩu lơng thực từ n-
ớc ngoài trở thành một nớc không những đáp ứng đợc thị trờng trong nớc mà còn d
thừa để xuất khẩu ra nớc ngoài .Với sản lợng xuất khẩu ban đầu năm 1989:1,425
triệu tấn tăng lên gần 2 triệu tấn năm1995 .Năm 1996 với sản lợng xuất khẩu 3003
Website: Email : Tel : 0918.775.368
triệu tấn Việt Nam trở thành nớc xuất khẩu gạo thứ hai trên TG sau Thái Lan .Năm
1997 Việt Nam tiếp tục đẩy mạnh XK gạo và vợt qua ngỡng 3,5 triệu tấn tăng hơn
0.5 tấn so năm 1996, tăng 118,3% so với năm1996.Năm 1999,sản lợng xuất khẩu
gạo của Việt Nam đã tăng lên 4550 triệu tấn .
Từ năm 1989-1999 , số lợng gạo XK tăng 3,19lần , số kim ngạch XK thu về cũng
tăng gấp 3lần .Tốc độ tăng trởng bình quân 116,98%/năm. Tốc độ tăng trởng về kim
ngạch XK 115,95%. Tốc độ tăng trởng KNXK chậm hơn so với tốc độ tăng của số l-
ợng XK .Điển hình năm1990,tốc độ tăng của số lợng XKlà113,9% trong khi tốc độ
tăng của KNXK lại giảm 0,036% so với năm trớc đó là do ảnh hởng của giá gạo trên
thị trờng TG giảm sút .Tuy nhiên , nhìn chung ,XK gạo VN đang có xu hớng tăng

dần cả về mặt số lợng và KNXK; gạo ngày càng chiếm tỷ trọng cao trong cơ câú
nông sản XK, nâng cao dần khả năng cạnh tranh và vị trí của gạo XKVN trên thị tr-
ờng Quốc tế.

Biểu 6 : Số l ợng và kim ngạch XK gạo từ năm 1989-1990:
Năm
Số lợng XK
(nghìn tấn)
Tốc độ phát
triển (%)
Kim ngạch
XK (%)
Tốc độ phát
triển (%)
1989 1425 _ 321,8 _
1990 1624 113,9 310,4 96,4
1991 1033 59,1 234,5 75,54
1992 1946 188,3 418 178,25
1993 1722 88,4 362 86,6
1994 1983 115 425 117,4
1995 1988 100,2 546 128,47
1996 3003 151,1 854 156,4
1997 3553 118,3 885 103,6
1998 3800 106,95 1024 115,7
1999 4550 119,73 1035 101,1
B-2/ Mặt hàng cà phê:

Đứng thứ hai trong cơ cấu số lợng nông sản XK là cà phê .Cà phê đang có xu h-
ớng tăng cao .Năm 1989; cà phê mới chỉ chiếm 3,6% trong tỷ trọng các mặt hàng
nông sản thì năm 94 đã tăng lên 6.9%; đặc biệt năm 1995 tăng lên cao với con số

9,3%; và đến năm 1999 giảm xuống còn 8,8% giá trị XK.Đứng thứ hai sau gạo ,cà
Website: Email : Tel : 0918.775.368
phê có một vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân.Cà phê là cây công nghiệp
lâu năm có diện tích gieo trồng lớn trên TG nhng thâm nhập vào Việt Nam từ năm
1944 thời Pháp thuộc .Từ đó càng ngày cây cà phê càng phát triển ,nhanh chóng gia
tăng cả về số lợng và năng suất.Chính vì vậy trong một thời gian ngắn ,cây cà phê
Việt nam đã thâm nhập đợc vào thị trờng TG và vơn lên đứng hàng đầu về xuất khẩu
cà phê vối; đứng thứ ba trong10 nớc xuất khẩu cà phê lớn nhất TG .Từ năm 1989 trở
về trớc ,kim ngạch XK cà phê không đáng kể . Năm1985 xuất khẩu 9200 tấn, năm
1987 xuất khẩu 25600 tấn ,năm 1988 xuất khẩu đợc 33806 tấn.Từ năm 1990, nhờ sự
thay đổi cơ chế quản lý kinh tế đã dẫn tới sự thay đổi cơ bản tình hình XK cà phê VN
.Tiềm năng cà phê đợc khai thác nhanh chóng cà phê trở thành một trong 10 mặt
hàng XK chủ yếu của VN.

Biểu 7 : Khối l ợng và kim ngạch xuất khẩu cà phê:
Năm
Số lợng XK
(nghìn tấn)
Tốc độ
tăng,giảm
(%)
Kim ngạch
XK (%)
Tốc độ
tăng, giảm
(%)
Đơn giá
(USD/ tấn)
1996 284.1 +14.6 420 -19.2 1479
1997 391.6 +37.8 497.5 +18.4 1270

1998 382 -2.5 593.8 +19.4 1554
1999 487.5 +27.6 592.0 -0.4 1214
2000
(dự kiến)
500 +2.7 600 +1.5
Tình hình xuất khẩu cà phê mấy năm qua ở nớc ta cho thấy một thực trạng ngành
cà phê gia nhập thị trờng TG trong một bối cảnh hết sức bất lợi . Tình trạng cung vợt
quá nhu cầu thị trờng ; thị trờng cà phê TG đang diễn ra sự cạnh tranh rất quyết liệt ,
đầy rủi ro bất chắc , giá cà phê lên xuống thất thờng .Năm 1992 , có thời điểm giá cả
xuống thấp nhất chỉ có 600USD /tấn . Chỉ xét trong vòng bốn năm trở lại đây, sự lên
xuống thất thờng của giá cả đã ảnh hởng tới kim ngạch xuất khẩu cà phê VN . Sản l-
ợng cà phê năm 1998 lại tăng lên 19,4% . Ngợc lại năm 1999, sản lợng xuất khẩu
tăng lên 487,5 nghìn tấn tăng 27,6% so với năm 1998 thì ảnh hởng của giá giảm
xuống khiến cho kim ngạch thu đợc giảm 0,4% .

×