Tải bản đầy đủ (.pdf) (9 trang)

Tóm tắt Luận án tiến sĩ Kinh tế: Hiệu quả chi ngân sách địa phương các tỉnh đồng bằng sông Hồng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (445.93 KB, 9 trang )

1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chi ngân sách địa phương có vai trò quan trọng trong một nền kinh tế
bởi các khoản chi này nhằm thực hiện các chức năng vốn có của Nhà nước
trong việc cung cấp hàng hóa công, phục vụ lợi ích kinh tế - xã hội cho
cộng đồng. Thông qua chi NSĐP, chính phủ còn có thể khuyến khích hoặc
kìm hãm, nghiêm cấm phát triển hàng hóa và dịch vụ đáp ứng nhu cầu của
xã hội. Từ đó, việc nâng cao hiệu quả chi NSĐP luôn là vấn đề được đặc
biệt quan tâm bởi không chỉ về phía các nhà điều hành chính sách, các nhà
khoa học mà còn của cả cộng đồng dân cư, các doanh nghiệp, các tổ chức
kinh tế hoặc tổ chức hoạt động xã hội. Đặc biệt tại các địa phương, các
khoản chi NSĐP đòi hỏi phải gắn trực tiếp nhu cầu thực tế và đánh giá đối
ứng yếu tố đầu vào - kết quả đầu ra.
Không có nhiều nghiên cứu trong nước và nước ngoài về hiệu quả chi
NSĐP gắn với bối cảnh Việt Nam. Đây là khoảng trống nghiên cứu mà
nghiên cứu sinh muốn bổ sung với ba trọng tâm: (i), hệ thống hóa hệ thống
chỉ tiêu đo lường hiệu quả chi NSĐP; (ii), đánh giá tác động của các nhân
tố ảnh hưởng đến hiệu quả chi NSĐP; (iii), giải pháp nâng cao hiệu quả
chi NSĐP các tỉnh đồng bằng sông Hồng.
Xuất phát từ những lý do trên, đề tài: “Hiệu quả chi ngân sách địa
phương các tỉnh đồng bằng sông Hồng” được lựa chọn nghiên cứu.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát: Xác lập căn cứ khoa học và thực tiễn và đề xuất
các giải pháp nâng cao hiệu quả chi ngân sách địa phương các tỉnh đồng
bằng sông Hồng
Nhiệm vụ nghiên cứu:

- Hệ thống hoá và phát triển thêm những vấn đề lý luận về hiệu quả chi
ngân sách địa phương


- Phân tích và đánh giá thực tiễn hiệu quả chi ngân sách địa phương các
tỉnh đồng bằng sông Hồng

- Đổi mới các giải pháp nâng cao hiệu quả chi ngân sách địa phương

các tỉnh đồng bằng sông Hồng
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Những vấn đề lý luận và thực tiễn về hiệu
quả chi NSĐP; các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả chi NSĐP.

2
Phạm vi nghiên cứu:

- Phạm vi về nội dung nghiên cứu: Luận án chỉ đề cập đến hiệu quả chi

ngân sách địa phương các tỉnh được phân cấp, không đề cập đến phần
ngân sách trung ương thực hiện tại các tỉnh.
- Phạm vi về không gian: Luận án nghiên cứu hiệu quả chi NSĐP các
tỉnh đồng bằng sông Hồng bao gồm Hà Nội, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh,
Quảng Ninh, Hải Dương, Hải Phòng, Hưng Yên, Thái Bình, Hà Nam,
Nam Định, Ninh Bình vì các địa phương này có đặc điểm văn hóa xã hội khá tương đồng mang tính lãnh thổ.

- Phạm vi về thời gian: Các tài liệu được thu thập từ 2000 - 2016 và

định hướng đến 2030.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp luận: Để thực hiện mục tiêu, phù hợp với phạm vi, đối
tượng nghiên cứu của đề tài, NCS sử dụng phượng pháp luận là nội
dung của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử trong suốt
quá trình nghiên cứu.


- Phương pháp nghiên cứu: Trong quá trình nghiên cứu, luận án dựa

trên sự kết hợp giữa nghiên cứu định tính và định lượng. Phương pháp
định tính được sử dụng phân tích thực trạng chi NSĐP tại các tỉnh
thuộc khu vực đồng bằng sông Hồng, phỏng vấn chuyên gia khai thác
đặc tính của biến số (phát triển thang đo). Phương pháp định lượng
sử dụng trong kiểm định giả thuyết nghiên cứu, các kiểm định chất
lượng mô hình nghiên cứu. Ngoài ra các luận án còn sử dụng nhiều
phương pháp khác: So sánh đối chiếu, quy nạp, nghiên cứu tình huống

5. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kế luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận án được kết cấu thành 5 chương:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu;
Chương 2: Cơ sở lý luận về hiệu quả chi ngân sách địa phương;
Chương 3: Thực trạng chi ngân sách địa phương các tỉnh đồng bằng
sông Hồng;
Chương 4: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả chi ngân
sách địa phương các tỉnh đồng bằng sông Hồng;
Chương 5: Giải pháp tăng hiệu quả chi ngân sách địa phương các tỉnh
đồng bằng sông Hồng.


3
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
CÁC NGHIÊN CỨU NƯỚC NGOÀI

Các nghiên cứu về hiệu quả chi ngân sách địa phương
Hiệu quả chi ngân sách địa phương định hướng đầu vào

Chi ngân sách được tiếp cận là một trong các yếu tố đầu vào để đạt
kết quả đầu ra: tăng trưởng GDP, tăng thu nhập bình quân đầu người, tăng
cường cung ứng các hàng hóa, dịch vụ công… trong một số nghiên cứu
như Afonso và Fernandes (2003), Hayes and Chang, 1990; Ibrahim and
Karim, 2004, De Borger et al. (1994); Balaguer – Coll and Prior, 2009;
…). Kết quả nghiên cứu cho kết luận khác nhau về chiều quan hệ giữa các
biến số trong mối liên hệ với hiệu quả chi NSĐP
Hiệu quả chi ngân sách địa phương định hướng đầu ra
a). Chi ngân sách gắn với cải thiện dịch vụ y tế, chăm sóc sức khỏe
Chi NSĐP không những cần gắn với gia tăng giá trị kinh tế mà còn
phải đảm bảo các khía cạnh văn hóa, xã hội của cộng đồng như vấn đề
chăm sóc sức khỏe, y tế tại địa phương. Hiệu quả chi NSĐP thể hiện thông
qua các minh chứng về quỹ được phân phối đúng, bên cạnh đó còn phản
ánh qua việc đào tạo nhân lực và đảm bảo thu nhập đầy đủ cho nhân viên
y tế. Mật độ dân cư có ảnh hưởng trực tiếp và có ý nghĩa thống kê với kỳ
vọng sống của người dân (Chisholm và Evans, 2010; Kirigia và cộng sự,
2011; Aremo và Olanubi, 2016)
b) Chi ngân sách gắn với cải thiện dịch vụ giáo dục
Hiệu quả chi NSĐP cho giáo dục phụ thuộc vào số lượng giáo viên,
kinh nghiệm giảng dạy và trang thiết bị giáo dục sẵn có, chi NSĐP bình
quân trên một học sinh (Harbison và Hanushek,1992). Chi phí khác nhau
tại hai hệ thống giáo dục công và tư tại địa phương và kết quả điểm thi
khác nhau.
c) Chi ngân sách địa phương gắn với các hàng hóa, dịch vụ công khác
Ibrahim và Karim (2004) khẳng định từ kết quả nghiên cứu của mình,
địa phương thiếu hiệu quả chủ yếu do sử dụng vượt quá chi ngân sách đầu
vào. Điều đó hàm ý rằng, đã có một lượng tiền thừa không được chuyển
hóa một cách hợp lý thành các dịch vụ công trong các địa phương được
nghiên cứu.
d). Hiệu quả chi ngân sách gắn với gia tăng giá trị kinh tế

Tác động của chi ngân sách tới tăng trưởng kinh tế (xét theo khía cạnh
hiệu quả kinh tế) còn nhiều kết luận trái chiều nhau và cần có thêm các
nghiên cứu chuyên sâu ứng với bối cảnh, điều kiện riêng mỗi quốc gia
(Grier&Tullock, 1989). Một số nhà nghiên cứu cho rằng tác động của chi

4
NSNN lên tăng trưởng kinh tế là tiêu cực hoặc không có mối liên hệ
(Akpan, 2005; Laudau, 1983), một số nghiên cứu khác khẳng định chi
NSNN có tác động tích cực lên tăng trưởng kinh tế (Christoph A.
Schaltegger và Benno Torgler, 2004; Korman & Barahmasrene, 2007).
Các nghiên cứu về những yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả chi ngân sách địa
phương

Theo Tiebout (1956), áp lực cạnh tranh liên tục tăng lên giữa các
chính quyền địa phương sẽ dẫn tới tăng hiệu quả Pareto trong dịch vụ công
và cải thiện hiệu quả chi NSĐP. Oates (1993) cho rằng, các chính quyền
địa phương có lợi thế trong thu thập thông tin và có khả năng đại diện về
chuyển quyền đối với các khoản thu và chi ngân sách từ trung ương tới địa
phương ứng với ưu tiên mà người dân địa phương mong đợi, từ đó hiệu
quả kinh tế có thể nâng cao. Bên cạnh đó, Hayes và cộng sự (1998), khẳng
định rằng, sự không hiệu quả trong chi của Chính phủ là kết quả của hành
vi tự định, ưu tiên cho lợi ích nhóm. Qian và Roland (1998) kết luận rằng,
sự cải cách trong phân quyền tài chính tại quốc gia này đã tạo thuận lợi
cho nền kinh tế định hướng theo cơ chế thị trường và cải thiện hiệu quả
kinh tế. Zhang Jun và Jin Yu (2005) khẳng định với hệ thống phân cấp tài
chính, chi tiêu ngân sách của các chính quyền địa phương đã cải thiện đáng
kể năng suất.
Thu nhập đầu người và giáo dục từng cấp là các nhân tố ảnh hưởng
đến hiệu quả chi NSĐP (Afonso, Schuknecht và Tanzi, 2006; Borger và
Kerstens, 1996; Rayp và Sijpe, 2007; Afonso và Fernandes, 2008).

Liên hệ giữa hiệu quả và phân cấp quyền lực ở các chính quyền địa
phương, Balaguer‐Coll et al. (2010b) kết luận là một số đô thị (phạm vi
nghiên cứu là Tây Ban Nha những năm 1995 và 2000) có khả năng quản
lý nguồn lực tài nguyên tốt hơn khi được cấp thêm quyền lực. Hiệu quả
thu được từ phân cấp quyền lực cũng tăng lên qua thời gian. Phát hiện này
đồng thuận quan điểm với các nghiên cứu trước rằng hệ thống phân quyền
có khả năng tốt hơn để phù hợp cung cấp dịch vụ theo các khu vực bầu cử,
từ đó có thể cung ứng dịch vụ công hiệu quả hơn (Klugman, 1994;
Rodriguez – Pose and Bwire, 2004).
Alegre và cộng sự (2011) đề cập hiệu quả NSĐP cần gắn liền với
minh bạch ngân sách của chính quyền địa phương. Kết quả nghiên cứu
cho thấy, các yếu tố quyết định đến minh bạch ngân sách gồm tỷ lệ thất
nghiệp (có ý nghĩa thống kê), mối quan hệ tiêu cực giữa liên minh chính
quyền và minh bạch ngân sách; tác động tích cực của nợ trên phần thứ
nhất của chỉ số minh bạch; thâm hụt ngân sách tác động tiêu cực tới
minh bạch ngân sách…


5
Nghiên cứu của Corrado (2013) được thực hiện bằng việc phân tích
hiệu quả hành chính của chính quyền địa phương tại 103 đô thị lớn của
Italia theo hai xu hướng chính: (i), sáp nhập các đô thị địa phương với hy
vọng tổ chức hành chính tập hợp lại dẫn đến giảm chi ngân sách và tăng
hiệu quả theo quy mô; (ii), sự phân cấp làm tăng quyền lực hành chính,
trách nhiệm tài chính và hành chính từ trung ương đến địa phương. Kết
quả cho thấy, 43 đô thị có quy mô kém hiệu quả, đặc biệt là 34 đô thị giảm
thu nhập theo quy mô, trong khi 9 đô thị tăng thu nhập theo quy mô ở mức
thấp. Phân tích sâu hơn, mức chi NSĐP không hợp lý là yếu tố quan trọng
ảnh hưởng đến hiệu quả chi ngân sách. Tuy nhiên, kết quả của thu nhập
giảm theo quy mô là do dân số trung bình của nhóm đô thị có lợi tức tăng

lên nhỏ hơn nhóm có lợi tức giảm theo quy mô (93,961 so với 97,889), từ
đó chi phối đến thang đo về hiệu quả chi ngân sách. Qua đó, hiệu quả chi
NSĐP chịu ảnh hưởng bởi quy mô chi NSĐP.
Qua tổng quan các nghiên cứu nước ngoài giúp nổi bật hai đặc trưng
chính: (1), Không giống như quốc gia phát triển, hiệu quả chi ngân sách
địa phương tại các nước đang phát triển còn chịu ảnh hưởng nhiều bởi các
đặc điểm chính quyền địa phương và (2) nhiều nhân tố khác nhau ảnh
hưởng đến hiệu quả chi tiêu ngân sách địa phương, nhưng còn thiếu sự
đồng thuận về mức độ và chiều quan hệ, do đó cần có những nghiên cứu
cụ thể theo bối cảnh cụ thể khẳng định lại.
Tổng quan nghiên cứu về tiếp cận và phương pháp đo lường hiệu quả
chi tiêu NSĐP
Hai cách tiếp cận chính: hiệu quả phân bổ hoặc hiệu quả kỹ thuật đều
đề cập đến mối quan hệ giữa yếu tố đầu vào và đầu ra. Hai kỹ thuật phân
tích chính được sử dụng trong nhiều nghiên cứu trước Kỹ thuật phân tích
đơn tiêu chí và Kỹ thuật phân tích đa tiêu chí.
CÁC NGHIÊN CỨU TRONG NƯỚC

Các nghiên cứu về tài chính công
Các nghiên cứu về quản lý ngân sách và chi NSNN
Các nghiên cứu về hiệu quả chi ngân sách địa phương
Các nghiên cứu trong nước chủ yếu đề cập đến phân tích các nhân tố
ảnh hưởng đến quản lý NSĐP (Trần Quốc Vinh (2009), phân tích 5 nhân
tố khách quan và 6 nhân tố chủ quan tác động đến quản lý NSĐP), ba nhân
tố chủ quan, Trịnh Thị Thúy Hồng (2012) chỉ ra bốn nhân tố khách quan
có ảnh hưởng tới quản lý chi NSNN khi tiếp cận nghiên cứu theo chu trình
ngân sách); đến các yêu cầu trong quản lý NSĐP (Trần Văn Lâm (2009),
khẳng định: Các khoản chi phải đúng mục đích, đúng định mức chi tiêu và
được các thủ trưởng đơn vị chuẩn chi. Những thay đổi trong phương thức


6
quản lý chi NSNN, cụ thể là hướng tới kết quả đầu ra)); nghiên cứu về các
chỉ tiêu đánh giá hiệu lực, hiệu quả (Nguyễn Thị Huệ (2012), nghiên cứu
đến tăng cường hiệu quả thông qua chống thất thoát, Bùi Thị Quỳnh Thơ
(2013) đo lường hiệu quả theo quan điểm hiệu quả chi NSNN so sánh kết
quả với số tiền mà Nhà nước bỏ ra tương ứng với 1 công viêc cụ thể, nhưng
hiệu quả quản lý chi NSNN được thể hiện bằng việc so sánh giữa kết quả
công tác quản lý chi NSNN thu về ứng với số chi phí mà nhà nước đã chi
ra cho công tác quản lý NSNN).
Khoảng trống nghiên cứu

Các nghiên cứu trong nước và quốc tế chủ yếu tập trung kiểm tra các
yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý của chính quyền địa phương, thay
vì kiểm tra hiệu quả chi NSĐP từ góc độ bản chất là một bộ phận quan
trọng của hệ thống tài chính liên quan đến quá trình phân bổ và sử dụng
quỹ NSNN. Các phát hiện trên mẫu cụ thể tại các nghiên cứu hiện có vẫn
tồn tại: (1) thiếu sự đồng thuận về chiều hướng và mức độ ảnh hưởng của
các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả chi NSĐP và (2) không đại diện cho
các tỉnh của nền kinh tế đang phát triển có đặc thù chi NSĐP rất khác với
các vùng/tỉnh được nghiên cứu ở các nước phát triển. Về phương pháp
đánh giá, các nghiên cứu trong nước chưa đánh giá đầy đủ nội dung chi
NSĐP. Đặc biệt, hiếm nghiên cứu tiếp cận từ góc độ hiệu quả chi NSĐP
theo yếu tố đầu ra.
Xét về yêu cầu thực tế của từng địa phương, đặc biệt là các địa phương
của nhóm quốc gia đang phát triển có nền tảng kinh tế thấp hơn và tính cấp
thiết trong giải quyết các vấn đề xã hội cao hơn như xóa đói giảm nghèo,
giảm tệ nạn xã hội, nâng cao dịch vụ y tế và chăm sóc sức khỏe tại tuyến
dưới… ít được đề cập tại các nghiên cứu quốc tế. Nghiên cứu này giải
quyết việc đánh giá hiệu quả chi NSĐP gắn với một số yếu tố đại diện cho
kết quả đầu ra.

Qua tổng quan nghiên cứu, tác giả mong muốn hoàn thiện khoảng
trống nghiên cứu trên, trong đó tập trung vào các nội dung chính gồm:
đánh giá chỉ tiêu đánh hiệu quả chi NSĐP theo đại diện kết quả gắn với
bối cảnh cụ thể tại khu vực các tỉnh đồng bằng sông Hồng giai đoạn 2000
- 2016; xác định các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả chi NSĐP, đánh giá
hiệu quả chi NSĐP gắn tại các tỉnh đồng bằng sông Hồng nhằm đề xuất
các giải pháp phù hợp.
Tiểu kết chương 1
Trong chương 1, nghiên cứu sinh đã tổng quan các công trình nghiên
cứu theo từng nhóm khía cạnh nghiên cứu: hiệu quả chi NSĐP theo yếu tố
đầu vào (tổng chi NSĐP, chi thường xuyên NSĐP…); hiệu quả chi NSĐP


7
với sự gia tăng kết quả đầu ra (y tế, giáo dục, các dịch vụ công cộng khác,
kinh tế…); các yếu tố ảnh hưởng đến chi NSĐP (bảy yếu tố chính liên
quan đến hiệu quả chi NSĐP); phương pháp đo lường hiệu quả chi
NSĐP… Qua tổng quan nghiên cứu, tác giả luận án đã rút ra được khoảng
trống nghiên cứu về hiệu quả chi NSĐP.
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ CHI NGÂN SÁCH
ĐỊA PHƯƠNG
LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VÀ HIỆU QUẢ
CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

Chi ngân sách nhà nước
- Khái niệm
- Đặc điểm
- Phân loại chi NSNN
- Vai trò của chi NSNN
Hiệu quả chi ngân sách nhà nước

“Hiệu quả chi NSNN là quan hệ tỷ lệ giữa lợi ích hành chính, kinh tế,
xã hội, quốc phòng, an ninh, đối ngoại với số tiền mà NSNN bỏ ra”. Đương
nhiên, lợi ích của mỗi lĩnh vực có khác nhau. Nói chung đa phần lợi ích
mang tính định tính khó xác định được bằng con số cụ thể. Đây cũng là
khái niệm được tác giả luận án sử dụng xuyên suốt trong nghiên cứu này.
CHI NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG VÀ HIỆU QUẢ CHI NGÂN SÁCH ĐỊA
PHƯƠNG

Chi ngân sách địa phương
Hiệu quả chi ngân sách địa phương xét từ khía cạnh lý luận
Khái niệm hiệu quả chi NSĐP
a) Khái niệm hiệu quả chi NSĐP theo cách tiếp cận của các nhà nghiên
cứu ngoài nước
Hiệu quả chi NSĐP đề cập đến mối quan hệ tương đối (tỷ lệ) giữa kết
quả đầu ra với yếu tố đầu vào (các nguồn lực liên quan đến chi NSĐP)
được đối chiếu với tiêu chuẩn (mục tiêu) được coi là tối ưu (Lonti và
Woods 2008, Rueda Lopez 2006, 2009). Nói cách khác, hiệu quả chi
NSĐP phản ánh năng suất so với giới hạn biên đầu vào hoặc mức đạt được
về kết quả đầu ra một cách khả thi so với quy mô đầu vào đã thực hiện tại
một địa phương nhất định (Mandl, Dierx và Ilzkovitz, 2008).
b) Khái niệm hiệu quả chi NSĐP theo cách tiếp cận của các nhà nghiên
cứu trong nước
Hiệu quả chi tiêu ngân sách phải được phản ánh trong mối quan hệ
giữa khối lượng nguồn lực mà nó sử dụng và các kết quả đầu ra tổng thể

8
cho xã hội trong một khoảng thời gian thích hợp (Bùi Đại Dũng, 2007).
Có thể khái quát lại: Hiệu quả chi NSĐP là mối quan hệ giữa lợi ích đạt
được và số tiền NSĐP chi cho các lĩnh vực hành chính, kinh tế, xã hội,
quốc phòng, an ninh, đối ngoại theo quy định của Nhà nước thể hiện trong

các văn quy phạm pháp luật về quản lý tài chính và ngân sách.
Các tiêu chí đánh giá hiệu quả chi NSĐP
Tiêu chí định lượng: Hệ số hiệu quả tài chính
Là chỉ tiêu xuyên suốt được áp dụng trong đánh giá hiệu quả chi
ngân sách địa phương, để so sánh mối quan hệ giữa yếu tố đầu ra với
các yếu tố đầu vào tương ứng. Do đó, công thức xác định hiệu quả chi
NSĐP như sau:

Trong đó:
: Hệ số hiệu quả tài chính (mức độ đáp ứng nhu cầu phát triển
hoạt động sản xuất kinh doanh và cung ứng dịch vụ trên cơ sở vốn đầu tư
đã sử dụng);

: Giá trị đầu ra (Output) thu được do thực hiện khoản

chi j tại địa phương n;
: Giá trị chi tiêu khoản mục j đã thực hiện để
tại ra kết quả đầu ra trên tại địa phương n.
Nhóm tiêu chí định tính
Các chỉ tiêu định tính được phát triển trên cơ sở đo lường sự phù hợp
và hoàn thành vai trò của chi NSĐP. Như vậy, đánh giá hiệu quả NSĐP có
thể được xét theo các từng khâu của chu trình ngân sách và sự kết hợp của
các khâu: phân cấp ngân sách, phê chuẩn ngân sách, chấp hành ngân sách,
quyết toán ngân sách; đánh giá theo tiêu chí tuân thủ; đánh giá theo kết
quả cung ứng các loại dịch vụ công
Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả chi NSĐP
Tùy theo cách nhìn nhận khái niệm hiệu quả chi NSĐP mà có cách
tiếp cận các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả chi NSĐP khác nhau. Luận
án tập trung theo tám nhân tố cơ bản: (1) Phân cấp chi NSĐP cho các địa
phương; (2) Quy mô chi NSĐP; (3) Thể chế quản lý chi NSĐP - căn nguyên

chủ yếu của tình trạng chi NSĐP thiếu hiệu quả; (4) Năng lực và tổ chức
bộ máy quản lý chi NSĐP; (5) Tính công khai, minh bạch trong quản lý
chi NSĐP; (6) Trách nhiệm giải trình và tính liêm chính của cơ quan quản
lý và thực hiện chi NSĐP; (7) Cơ chế kiểm tra, giám sát trong quản lý chi
NSĐP;


9
Điều kiện cần thiết để thực hiện chi NSĐP đạt hiệu quả
MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CHI NGÂN SÁCH ĐỊA
PHƯƠNG

Một số mô hình nghiên cứu đánh giá hiệu quả chi ngân sách địa
phương
a. Nghiên cứu của Al Gifari Hasnul
Nghiên cứu của Al Gifari Hasnul (2015) đánh giá hiệu quả chi ngân
sách nhà nước qua mối quan hệ giữa chi tiêu công và tăng trưởng kinh tế
tại Malaysia, sử dụng bộ số liệu từ năm 1970-2014
b. Nghiên cứu của Sử Đình Thành
Sử Đình Thành (2011) nghiên cứu mối quan hệ giữa chi tiêu công và
tăng trưởng kinh tế của Việt Nam bằng kiểm định nhân quả trong mô hình
đa biến
c. Nghiên cứu của Nguyễn Quang Trung và Trần Phạm Khánh toàn
Nguyễn Quang Trung và Trần Phạm Khánh Toàn (2014) trong nghiên
cứu tác động của chi tiêu công đến tăng trưởng kinh tế tại các quốc gia
Đông Nam Á
d. Nghiên cứu của Saad và cộng sự
Saad và cộng sự (2014), đã đánh giá mối quan hệ giữa chi tiêu NSNN
và tăng trưởng kinh tế trong bối cảnh của Arap Xêút giai đoạn 1969 - 2010
e. Một số nghiên cứu khác

Một số nghiên cứu thực nghiệm chi ngân sách cho các nội dung cụ
thể (chi cho giáo dục, y tế, vốn con người…) đến tăng trưởng kinh tế.
Adam và Ahmed (2010) kiểm định tác động của chi ngân sách cho giáo
dục và y tế đối với phát triển kinh tế ở Pakistan. Maku (2009) sử dụng bộ
dữ liệu thời gian giai đoạn 1977 – 2006 ở Nigeria và một số quốc gia đang
phát triển. Vanden Eeckhaut và cộng sự (1993) và De Borger cùng cộng
sự (1994) đã tập trung tập tích từ khía cạnh nghĩa vụ pháp lý của các chính
quyền địa phương trong việc cung cấp các dịch vụ xã hội
Mô hình nghiên cứu đánh giá hiệu quả chi ngân sách địa phương tại
Việt Nam
Tham khảo theo mô hình đánh giá hiệu quả chi NSĐP của Zhang và
Zou (1998); mô hình nghiên cứu của Saad và cộng sự (2014).
Tác giả phát triển giả thuyết nghiên cứu với mô hình viết lại sau:
GDP = f (TOP, BI, BC, FDI, L)
Trong đó: GDP là thu nhập quốc nội, TOP đại diện cho độ mở kinh
tế (đo bằng tổng kim ngạch xuất nhập khẩu), BI là chi ngân sách cho đầu
tư; BC là chi ngân sách thường xuyên, FDI đại diện cho vốn đầu tư; L là
lượng lao động của mỗi tỉnh

10
KINH NGHIỆM QUỐC TẾ VỀ HIỆU QUẢ CHI NGÂN SÁCH ĐỊA
PHƯƠNG VÀ BÀI HỌC ĐỐI VỚI VIỆT NAM

Kinh nghiệm về tăng hiệu quả chi ngân sách địa phương thông qua
phân cấp ngân sách
Nhật Bản gắn hiệu quả chi ngân sách với việc khai thác nguồn thu và
kích thích các đơn vị thụ hưởng ngân sách chi tiêu tiết kiệm, phù hợp và
đảm bảo chức năng và nhiệm vụ của đơn vị; đã tiến hành chuyển từ hệ
thống phê chuẩn sang hệ thống tư vấn;
Trung Quốc chú trọng phân định rõ quyền chi ngân sách và quyền

xây dựng cơ sở hạ tầng giữa trung ương và địa phương, vừa làm rõ trách
nhiệm và quyền lợi tương ứng giữa các cấp ngân sách.
Kinh nghiệm quản lý chi tiêu NSNN theo kết quả đầu ra
Chính phủ Singapore đã kiềm chế chặt chẽ chi tiêu trong giới hạn của
nguồn thu, tạo ra sự thặng dư ngân sách vừa phải trong khoảng thời gian
dài. Từ 1989 đến nay, Singapore tiến hành lập kế hoạch chi ngân sách theo
kết quả đầu ra.
Cơ sở xây dựng kế hoạch ngân sách theo kết quả đầu ra tại Đức căn
cứ vào Luật ngân sách Liên bang, xác định theo cả hai khía cạnh: chất
lượng và số lượng.
Kinh nghiệm về tăng cường hiệu quả chi ngân sách thông qua giám
sát bằng pháp luật
Việc huy động nguồn lực tài chính trong nền kinh tế Hoa Kỳ là do thị
trường quyết định. Quốc hội và Chính phủ Hoa Kỳ tiếp tục ban hành đạo
luật Omnibus kể từ sai khủng hoảng cuối những năm 80, đầu những năm
90 với mục đích kiểm soát thu, chi ngân sách một cách nghiêm ngặt hơn.
Đạo luật quy định, có tăng thu thì mới tăng chi.
Bài học đối với Việt Nam
Năm bài học đối với Việt Nam từ kinh nghiệm quốc tế về tăng cường
hiệu quả chi NSĐP: (1), Cần phải xác định vai trò và cấu trúc của nhà nước
để xác định lại vai trò của nhà nước trong nền kinh tế; Trong các chương
trình chi NSĐP, (2), tăng cường phân cấp cho chính quyền địa phương,
tăng quyền tự chủ tài chính cho chính quyền địa phương, tăng cường tính
công khai, minh bạch của chi NSĐP, tăng quyền và trách nhiệm của thủ
trưởng cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách; (3), quản lý ngân sách nhà nước
theo kết quả đầu ra, qua đó trao cho người chịu trách nhiệm chính về nhiệm
vụ chi, chương trình chi hay hoạt động chi; (4), quyền tự chủ sử dụng ngân
sách với phạm vi rộng hơn. Việc phân bổ cũng được dựa vào mục tiêu, kết
quả đầu ra và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sử dụng ngân sách; (5),



11
công khai, minh bạch về chi NSĐP; tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra đối với các chương trình chi.
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG CHI NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG
CÁC TỈNH ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG
SƠ LƯỢC VỀ CÁC TỈNH ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG
KHÁI QUÁT VỀ TÌNH HÌNH CHI NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG TẠI CÁC
TỈNH ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG

Quy mô chi ngân sách địa phương tại các tỉnh đồng bằng sông Hồng
Chi NSĐP của các tỉnh đồng bằng sông Hồng có tỷ trọng khá ổn định
so với các vùng khác trong 2 giai đoạn: 1993 đến 1999 (trung bình khoảng
21%); từ 2000 đến 2009 (trung bình khoảng 21%), nhưng tăng cao trong
những năm gần đây từ 2010 đến 2015 (trung bình khoảng 25%). Hà Nội
là tỉnh có mức chi NSĐP lớn nhất, sau đó là các tỉnh Quảng Ninh, Vĩnh
Phúc và Hải Phòng. Nhìn chung, các tỉnh đồng bằng sông Hồng đều có
quy mô chi tăng lên, tăng mạnh từ 2009 đến 2015, sau đó có xu hướng duy
trì hoặc tăng nhẹ các năm 2016, 2017.
Phân bổ chi NSĐP vào các lĩnh vực của tỉnh, thành phố
Chi đầu tư phát triển thường chiếm tỷ trọng cao trong tổng chi trong
cân đối NSNN (từ 35 đến 45%, thậm chí lên đến 50%). Đây là lĩnh vực
quan trọng liên quan đến cơ sở hạ tầng của các địa phương các tỉnh đồng
bằng sông Hồng. Chi thường xuyên các tỉnh đồng bằng sông Hồng tăng
dần qua các năm. Các tỉnh có mức chi thường xuyên lớn nhất là Hà Nội,
Quảng Ninh, Hải Phòng. Xét về tỷ trọng chi tiêu thường xuyên của các
tỉnh (theo năm 2011) cho thấy, các tỉnh Hà Nam và Bắc Ninh chỉ chiếm từ
3% đến 4% chi tiêu thường xuyên toàn khu vực đồng bằng sông Hồng
nhưng chỉ riêng Hà Nội và Quảng Ninh, mức chi tiêu thường xuyên đã
chiếm đến một nửa tổng chi tiêu thường xuyên của toàn bộ 11 tỉnh, thành

phố (chiếm 49%). Nghiên cứu thực trạng chi của NSĐP các tỉnh, thành
phố thuộc khu vực đồng bằng sông Hồng có thể rút ra một số nhận xét cơ
bản sau đây:

-

Cùng với tốc độ phát triển kinh tế, xã hội ngày càng tăng, tốc chi
NSĐP của các tỉnh đồng bằng Sông Hồng cũng tăng lên đáng kể,
năm sau thường cao hơn năm trước.
Do tốc độ đô thị hóa nhanh nên tỷ trọng các khoản chi NSĐP ở
khu vực thành thị lớn hơn ở khu vực nông thôn.

12

-

Cơ cấu chi NSNN có sự chuyển biến tích cực, song tỷ trọng chi
thường xuyên luôn lớn hơn chi đầu tư phát triển, trong chi đầu tư
phát triển, chi xây dựng cơ bản tăng cơ sở vật chất kỹ thuật cho
phát triển kinh tế, xã hội vẫn là lớn nhất.

THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ CHI NSĐP CÁC TỈNH ĐỒNG BẰNG SÔNG
HỒNG

Luận án chỉ tập trung đánh giá hiệu quả chi NSĐP theo ba khía cạnh:
quan hệ giữa chi NSĐP với tăng trưởng kinh tế; chi NSĐP với xóa đói
giảm nghèo và chi NSĐP với thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài.
Phân tích định tính hiệu quả chi NSĐP các tỉnh đồng bằng sông Hồng
Về mối quan hệ giữa chi NSĐP với tăng trưởng kinh tế, xóa đói giảm
nghèo và thu hút nguồn FDI

Thứ nhất, chi NSĐP của các tỉnh khu vực đồng bằng sông Hồng giai
đoạn qua nhìn chung có tỷ lệ thuận với GDP bình quân các tỉnh này.
Thứ hai, cũng thông qua số liệu của bảng trên, với giả thiết các yếu tố
khác không thay đổi cho thấy khi chi NSĐP, đặc biệt các khoản chi NSĐP
phân bổ cho mục đích xóa, giảm nghèo chiếm tỷ trọng cao tổng các khoản
chi NSĐP thì tốc độ giảm nghèo nhanh.
Thứ ba, đối với vấn đề thu hút nguồn FDI của nước ngoài, chi NSĐP
của các tỉnh đồng bằng sông Hồng trong giai đoạn qua có những tác động
tích cực nhất định.
Về sự tuân thủ và kết quả cung ứng các loại dịch vụ công
Qua nghiên cứu quản lý NSĐP tại một số tỉnh, thành phố đồng bằng
sông Hồng trong thời gia vừa qua, nhất là từ khi có Luật NSNN năm 2002,
về cơ bản việc tuân thủ chính sách chế độ quản lý NSNN tại các địa phương
này đã được thể hiện khá nghiêm túc.
Theo đánh giá của các chuyên gia, các nhà quản lý cũng như qua khảo
sát thực tế tại các tỉnh ĐBSH thời gian qua cho thấy việc cung ứng dịch vụ
hành chính công bước đầu đã có nhiều chuyển biến tích cực.
Mối quan hệ giữa chi NSĐP với GDP, xóa đói giảm nghèo, thu hút FDI
Mô hình nghiên cứu
Coi GDP là đại diện đầu ra kết quả, tức Output (hiệu quả kinh tế). Các
yếu tố đầu vào (Inputs) được xây dựng trên cơ sở lý thuyết gốc về chi tiêu
chính quyền địa phương với tăng trưởng.
Mô hình 1: GDP = f (TOP, BI, BC, FDI, L) (3.1)
Mô hình 1’: GDP = f (TOP, BI, BC, FDI, L) [DUM] (3.2)


13
Trong đó: TOP là tổng kim ngạch xuất khẩu, đại diện cho độ mở kinh
tế. Biến chi thường xuyên (BC) và chi đầu tư (BI) được lấy theo giá trị
thực (giá so sánh 2010). Lao động là tổng số người trong độ tuổi lao động

(từ 15 tuổi trở lên), nguồn Cục thống kê các tỉnh.
Mô hình 1’ được thực hiện trong điều kiện xảy ra với DUM bằng 0
và DUM bằng 1 ứng với thời gian trước và sau khi Luật NSNN 2002 có
hiệu lực.
Các biến giá trị TOP, BI, BC, FDI, L được chuyển sang dạng giá trị
Logarit ở ước lượng nhằm bằng phẳng hóa khuynh hướng thời gian của
các chuỗi.
Các giả thuyết nghiên cứu:
H1: Sự thay đổi TOP (độ mở kinh tế) tác động thuận chiều với sự thay
đổi của GDP tỉnh
H2: Thay đổi BI tác động thuận (hiệu quả) hoặc nghịch chiều (kém
hiệu quả) với GDP tỉnh
H3: Thay đổi của BC có tác động thuận chiều (hiệu quả) hoặc nghịch
chiều (kém hiệu quả) với GDP tỉnh
H4: Sự thay đổi của lao động có tác động tích cực đến GDP tỉnh
H5: Sự thay đổi của vốn đầu tư (lấy đại diện FDI) có tác động tích
cực đến GDP tỉnh
Dữ liệu và thang đo các biến
Nghiên cứu sử dụng dữ liệu bảng của 11 tỉnh khu vực đồng bằng sông
Hồng: Hà Nội, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Hải Dương, Hải Phòng, Quảng Ninh,
Hưng Yên, Hà Nam, Thái Bình, Nam Định, Ninh Bình trong khoảng thời
gian từ 2000 đến 2016. GDP (Thu nhập quốc nội): GDP thực tế và được
chuyển sang dạng Logarit, ký hiệu lngdp, nguồn Tổng Cục thống kê.
Độ mở kinh tế được tính toán bằng giá trị nhập khẩu và xuất khẩu theo
giá so sánh 2010 và được chuyển sang dạng Logarit. BI (Chi đầu tư
phát triển): Biến BI được chuyển sang dạng Logarit, ký hiệu lnbi. Chi
thường xuyên (BC): Biến BC được chuyển sang dạng Logarit, ký hiệu
lnbc. FDI (Đầu tư trực tiếp nước ngoài): Biến FDI được chuyển sang
dạng Logarit, ký hiệu lnfdi.
Kết quả kiểm định

Kết quả ước lượng hiện quả chi NSĐP các tỉnh đồng bằng sông Hồng
theo hiệu quả kinh tế thông qua mô hình đánh giá hiệu ứng cố định được
thể hiện ở bảng 3.8.
Bảng 3.8. Kết quả ước lượng mô hình hồi quy với tác động cố định

14

Kết quả mô hình với tác động cố định cho thấy chi tiêu ngân sách nhà
nước cho đầu tư phát triển (lnbi) có tác động tỷ lệ thuận với lngdp, với
mức độ tin cậy là 95%. Kết quả kiểm định cho thấy, khi chi tiêu cho đầu
tư phát triển cấp tỉnh tăng 1% dẫn đến sự thay đổi tổng sản lượng là
0,086%. Chi tiêu thường xuyên cấp tỉnh có quan hệ thuận chiều với
LnGDP, với độ tin cậy 95%. Khi chi tiêu thường xuyên cấp tỉnh tăng 1%
dẫn đến tăng lên lnGDP tương ứng 0,159%. Các biến còn lại cũng có mối
quan hệ thuận chiều với lnGDP. Sự ảnh hưởng từ thấp đến cao của các
biến là chi tiêu thường xuyên cấp tỉnh, độ mở kinh tế, chi tiêu đầu tư, đầu
tư trực tiếp nước ngoài và lao động. Tuy nhiên, kết quả ước lượng cũng
cho thấy biến lao động không đạt được mức ý nghĩa thống kê trong mô
hình tác động cố định và mô hình robust FEM.
Bảng 3.9. Kết quả ước lượng các mô hình hồi quy

Các kiểm định cho thấy việc lựa chọn mô hình tác động cố định
(FEM) và mô hình hiệu chỉnh sai số của REM (fe_robust1) là phù hợp,
mức R_sq đạt mức cao (91,383%). Biến lao động không đạt ý nghĩa thống
kê được xem xét để loại bỏ nhằm có được mô hình tốt hơn


15
Bảng 3.10: Kết quả ước lượng mô hình hồi quy trước và sau khi loại
bỏ biến


Kết quả hồi quy theo tác động cố định khẳng định hiệu quả kinh tế
của chi NSĐP cấp tỉnh. Sự tăng lên chi NSĐP về đầu tư phát triển và chi
tiêu thường xuyên tác động tích cực lên GDP mỗi tỉnh. Kết quả nghiên cứu
thống nhất với phát hiện của Đặng Văn Cường và cộng sự (2014).
Để đánh giá sự ảnh hưởng của những chuyển biến hiệu quả kinh tế
(GDP) kể từ khi Luật NSNN năm 2002 có hiệu lực, tác giả luận án đánh
giá FEM với biến giả DUM với kỳ vọng nhận được sự thay đổi tích cực
trong mối quan hệ này.
Bảng 3.11: Kết quả ước lượng mô hình hồi quy với điều kiện biến giả

16
Như vậy, việc cho biến giả DUM, đại diện cho sự thay đổi trong phân
cấp ngân sách bởi mức độ chi NSĐP sẽ có khác biệt lớn do tăng tính tự
chủ của địa phương.
Cột (4) bảng phản ánh giá trị các hệ số ước lượng trong mô hình
nghiên cứu lựa chọn FE với điều kiện DUM gán giá trị bằng 1. Cột (5) là
mô hình hiệu chỉnh sai số của mô hình cột (4). Như vậy, so sánh mô hình
với DUM=1 và mô hình với DUM=0 cho thấy các hệ số ước lượng của
các biến độc lập đều có ý nghĩa thống kê, trừ Lnfdi. Kết quả này hàm ý, sự
thay đổi của trong chuyển biến phân cấp, đại diện theo mốc thời gian Luật
NSNN năm 2002 có hiệu lực (năm tài khóa 2004) đã có ảnh hưởng đến sự
thay đổi của Lngdp, các dấu của hệ số đều dương phản ánh rằng, các biến
độc lập trong mô hình đều tác động tích cực đến Lngdp. Kết quả này đồng
thuận quan điểm với lý thuyết và phần lớn nghiên cứu thực nghiệm khác.
Với mô hình thực nghiệm, tác động của chi NSĐP, phân tích thành
chi thường xuyên và chi đầu tư và phát triển theo phương diện kinh tế (đại
diện là GDP) là tích cực, có ý nghĩa thống kê 1% đến 5%. Sự thay đổi của
GDP cũng chịu tác động của độ mở kinh tế, FDI thực hiện (với α=10%),
chưa tìm thấy tác động của lao động đến GDP tại mỗi địa phương

ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ HIỆU QUẢ CHI NSĐP CÁC TỈNH ĐỒNG ĐBSH

Đánh giá định tính
Thứ nhất, hiệu quả chi NSĐP chưa cao, thậm chí đang có phản ứng
nghịch chiều giữa chi NSĐP và tăng trưởng kinh tế.
Thứ hai, xét từ giác độ hiệu quả xã hội gắn với tiêu chí giảm tỷ lệ hộ
nghèo, chi NSĐP các tỉnh đã góp phần vào những chuyển biến tích cực về
tiêu chí này.
Thứ ba, chi NSĐP góp phần thúc đẩy FDI thực hiện tại các tỉnh đồng
bằng sông Hồng.
Đánh giá định lượng
Thứ nhất, đối với chi công cho đầu tư. Kết quả nghiên cứu nhận được
từ mô hình tổng sản lượng (GDP) các tỉnh khu vực đồng bằng sông Hồng
và chi NSĐP cấp tỉnh giai đoạn 2000 – 2016 đã khẳng định mối quan hệ
thuận chiều của chi cho đầu tư phát triển với GDP.
Thứ hai, đối với chi NSĐP cho các hoạt động thường xuyên. Các
khoản chi thường xuyên có tỷ trọng lớn như giáo dục – đào tạo, quản lý
nhà nước, y tế, chi sự nghiệp kinh tế.


17
CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
HIỆU QUẢ CHI NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG CÁC TỈNH ĐỒNG
BẰNG SÔNG HỒNG
MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU

a. Mô hình nghiên cứu
Luận án xây dựng mô hình kiểm định mối quan hệ giữa các nhân tố
tới hiệu quả chi NSĐP tại 11 tỉnh đồng bằng khu vực sông Hồng. Trong
đó, mô hình gồm biến phụ thuộc là hiệu quả chi NSĐP của địa phương,

chịu tác động bởi nhân tố chính (7 biến độc lập): phân cấp chi NSĐP; quy
mô chi NSNN địa phương; thể chế quản lý chi NSĐP; Năng lực và bộ máy
quản lý chi NSĐP tại địa phương; Tính công khai, minh bạch thông tin;
trách nhiệm giải trình và tính liêm chính; kiểm tra, giám sát trong quản lý
chi NSĐP.
b. Giả thuyết nghiên cứu
Giả thiết 1: Tồn tại mối quan hệ thuận chiều giữa phân cấp chi NSĐP
với hiệu quả chi NSĐP các tỉnh khu vực đồng bằng sông Hồng.
Giả thiết 2: Tồn tại mối quan hệ thuận chiều giữa quy mô chi NSĐP
với hiệu quả chi NSĐP các tỉnh khu vực đồng bằng sông Hồng.
Giả thiết 3: Tồn tại mối quan hệ thuận chiều giữa thể chế quản lý chi
NSĐP với hiệu quả chi NSĐP các tỉnh khu vực đồng bằng sông Hồng.
Giả thiết 4: Tồn tại mối quan hệ thuận chiều giữa Năng lực và tổ chức
bộ máy quản lý chi NSĐP với hiệu quả chi NSĐP các tỉnh khu vực đồng
bằng sông Hồng.
Giả thiết 5: Tồn tại mối quan hệ thuận chiều giữa Tính minh bạch
thông tin trong quản lý chi NSĐP với hiệu quả chi NSĐP các tỉnh khu vực
đồng bằng sông Hồng.
Giả thiết 6: Tồn tại mối quan hệ thuận chiều giữa Trách nhiệm giải
trình và tính liêm chính trong quản lý chi NSĐP với hiệu quả chi NSĐP
các tỉnh khu vực đồng bằng sông Hồng.
Giả thiết 7: Tồn tại mối quan hệ thuận chiều giữa Cơ chế kiểm tra,
giám sát trong quản lý chi NSĐP với hiệu quả chi NSĐP các tỉnh khu vực
đồng bằng sông Hồng.
THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU

a. Phương pháp nghiên cứu
Về định tính: Tác giả đã thực hiện phỏng vấn sâu (thảo luận 5 chuyên
gia thực hiện chi tiêu ngân sách; 5 nhà quản lý chi tiêu ngân sách nhà nước
và 5 đại diện cho các bên hưởng thụ kết quả của chi tiêu ngân sách nhà

nước) tại mỗi tỉnh.

18
Về định lượng: thực hiện thông qua khảo sát bảng hỏi thuộc ba đối
tượng có chức trách/công việc liên quan đến chi NSĐP tại các tỉnh thuộc
khu vực đồng bằng sông Hồng. Toàn độ phiếu khảo sát được phát ra là 362
phiếu, trong đó thu về được 362 phiếu. Các phiếu được rà soát lại cách
thức trả lời theo yêu cầu và đều cho kết quả hợp lệ.
b. Quy trình nghiên cứu
Quy trình nghiên cứu được thực hiện theo ba bước: (1), nghiên cứu
sơ bộ; (2), nghiên cứu thử nghiệm; (3), nghiên cứu chính thức.
c. Mẫu nghiên cứu
Để chọn kích thước mẫu nghiên cứu, một mặt tác giả cân đối số lượng
tham số ước lượng trong mô hình (có 7 biến độc lập ứng với 59 chỉ báo;
mặt khác, đối tượng trả lời bảng khảo sát phản đảm bảo tính ngẫu nhiên về
vấn đề được hỏi nên quy mô mẫu thực hiện tối thiểu đạt 59*5 = 295 quan
sát. Thang điểm Likert 5 thể hiện mức độ đồng thuận của người trả lời với
quan điểm nghiên cứu đưa ra (điểm 1-5 tương ứng từ mức Hoàn toàn
không đồng ý) được sử dụng để đánh giá quan điểm. Thang điểm này
thường được sử dụng trong đánh giá bảng hỏi tại Việt Nam.
d. Thang đo sử dụng trong nghiên cứu
Thang đo hiệu quả chi tiêu ngân sách nhà nước (HQL), Thang đo về
phân cấp ngân sách (ký hiệu PC), Thang đo về quy mô ngân sách (Ký hiệu
QM), Thang đo về thể chế quản lý chi NSĐP (ký hiệu TC), Thang đo Năng
lực và tổ chức bộ máy quản lý chi NSĐP (ký hiệu NL1), Thang đo Tính
công khai minh bạch (Ký hiệu MB), Thang đo Trách nhiệm giải trình và
tính liêm chính (Ký hiệu TN), Thang đo Cơ chế kiểm tra, giám sát trong
quản lý chi NSĐP (ký hiệu GS)
e. Phương pháp xử lý dữ liệu
Quy trình xử lý và phân tích số liệu được thực hiện qua bốn bước: (1),

Làm sạch và mã hóa số liệu; (2), Phân tích độ tin cậy của thang đo; (3),
Phân tích hồi quy mức độ ảnh hưởng của các nhân tố; (4), Phân tích
phương sai cho các biến nhân khẩu học.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Thống kê mẫu nghiên cứu
Mẫu nghiên cứu gồm 326 quan sát tương ứng với số người trả lời
khảo sát (các cán bộ quản lý, nhân viên đảm trách công việc quản lý và
thực hiện chi NSĐP tại các tỉnh, người đại diện và cá nhân người thụ hưởng
từ chi NSĐP). Kết thúc quá trình điều tra, số phiếu thu về là 326, đạt tỷ lệ
trả lời 100%, không có phiếu lỗi hoặc trả lời thiếu thông tin theo tính chất
phân bổ đều cho các tỉnh (29 phiếu), riêng Hà Nội với diện tích rộng và
quy mô chi NSĐP lớn hơn được tăng 7 phiếu tức là 36 phiếu.



×