Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Tóm tắt Luận án tiến sĩ Kinh tế: Phát triển nông nghiệp ở các huyện ngoại thành Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (508.91 KB, 27 trang )

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH

BÙI THANH TUẤN

PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP
Ở CÁC HUYỆN NGOẠI THÀNH HÀ NỘI

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ PHÁT TRIỂN
MÃ SỐ : 62 31 01 05

HÀ NỘI - 2018


Công trình được hoàn thành tại
Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Phạm Thị Khanh

Phản biện 1:.........................................................
........................................................
Phản biện 2:.........................................................
........................................................
Phản biện 3:.........................................................
........................................................

Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Học viện
họp tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh
Vào hồi...... giờ....... ngày...... tháng...... năm 20....

Có thể tìm hiểu luận án tại: Thư viện Quốc gia và


Thư viện Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay, nông nghiệp Việt Nam vẫn là một ngành sản xuất vật chất quan
trọng của nền kinh tế, cung cấp trực tiếp lương thực, thực phẩm cho người dân; cung
cấp, sử dụng một số yếu tố đầu vào - đầu ra cho ngành công nghiệp, dịch vụ. Trong
đó, “nông nghiệp đô thị” (Urban argiculture) được sản xuất dựa trên không gian trong
và ngoại thành, có sự kết nối chặt chẽ với hệ thống kinh tế - xã hội và sinh thái đô thị.
Những năm qua, mặc dù giá trị sản xuất của ngành nông nghiệp chỉ chiếm tỷ lệ
thấp trong cơ cấu kinh tế thành phố Hà Nội (khoảng 4 - 4,5%), nhưng góp phần đáng
kể vào việc thực hiện các nhiệm vụ kinh tế, chính trị - xã hội quan trọng của Thủ đô.
Sản xuất nông nghiệp ngoại thành Hà Nội đã đạt nhiều tiến bộ, như: đẩy mạnh cơ giới
hóa, ứng dụng khoa học - công nghệ vào sản xuất được đẩy mạnh; dồn điền đổi thửa
được coi là khâu đột phá, đạt kết quả nổi bật; bước đầu đã hình thành và mở rộng các
vùng chuyên canh tập trung, có năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế khá cao. Tuy
nhiên, so với yêu cầu phát triển nông nghiệp Thủ đô theo hướng bền vững vẫn chưa
thực sự phù hợp, bên cạnh đó, nông nghiệp ngoại thành Hà Nội còn nhiều hạn chế như:
diện tích đất sản xuất nông nghiệp sẽ ngày càng thu hẹp do tốc độ đô thị hóa nhanh;
quy mô sản xuất nhỏ, manh mún, chất lượng tăng trưởng và khả năng cạnh tranh thấp,
sản xuất thiếu bền vững; chuyển dịch cơ cấu nội bộ ngành nông nghiệp còn chậm,
chưa vững chắc; công tác nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao tiến bộ khoa học công nghệ, kỹ thuật vào sản xuất còn chậm, hiệu quả chưa cao; người dân không thể
dựa vào đồng ruộng để nâng cao thu nhập cũng như chất lượng cuộc sống…
Do vậy, làm sáng rõ các vấn đề lý luận và thực tiễn trong phát triển nông
nghiệp ngoại thành theo hướng bền vững là yêu cầu khách quan, thật sự cần thiết
nhằm thúc đẩy kinh tế - xã hội và môi trường của Thủ đô phát triển trong điều kiện
công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đô thị hóa và hội nhập quốc tế. Vì vậy, “Phát triển
nông nghiệp ở các huyện ngoại thành Hà Nội” được lựa chọn làm đề tài nghiên cứu

của luận án tiến sỹ - chuyên ngành Kinh tế phát triển.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở nghiên cứu lý luận phát triển nông
nghiệp ngoại thành và làm rõ thực trạng trên địa bàn ngoại thành Hà Nội, luận án đề
xuất các giải pháp thúc đẩy phát triển nông nghiệp Thủ đô trong thời gian tới.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu: (i) Nghiên cứu tình hình trong, ngoài nước về phát
triển nông nghiệp ngoại thành, tìm ra khoảng trống lý luận và thực tiễn để tiếp tục
làm rõ; (ii) Hệ thống hóa và làm rõ hơn cơ sở lý luận về phát triển nông nghiệp ở các
huyện ngoại thành, bao gồm: khái niệm, đặc điểm, vai trò, nội dung, chỉ tiêu và
phương thức đo lường sự phát triển nông nghiệp ngoại thành; (iii) Nghiên cứu, xác
định các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển nông nghiệp ngoại thành; (iv) Nghiên
cứu kinh nghiệm của quốc tế và trong nước về phát triển nông nghiệp ngoại thành;
rút ra bài học đối với phát triển nông nghiệp Hà Nội; (v) Phân tích, đánh giá thực
trạng phát triển nông nghiệp ngoại thành Hà Nội nhằm làm rõ những thành tựu, hạn
chế; khó khăn và nguyên nhân cản trở sự phát triển nông nghiệp ngoại thành Hà Nội;
(vi) Đề xuất phương hướng và giải pháp thúc đẩy phát triển nông nghiệp ngoại thành
Hà Nội trong thời gian tới.


2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài luận án là phát triển nông nghiệp ở các huyện
ngoại thành Hà Nội, tập trung ở các lĩnh vực: trồng trọt và chăn nuôi.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Luận án đi sâu nghiên cứu, làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và
thực tiễn phát triển nông nghiệp ngoại thành Hà Nội, trong đó tập trung vào các nội
dung: (1) Sự tăng trưởng của nông nghiệp ngoại thành; (2) Chuyển dịch cơ cấu nông
nghiệp ngoại thành theo hướng bền vững; (3) Nâng cao hiệu quả sản xuất ngành nông
nghiệp ngoại thành. Trên cơ sở đó, xác định những định hướng và giải pháp chủ yếu

nhằm đẩy mạnh phát triển nông nghiệp ngoại thành trong thời gian tới.
- Về không gian: Luận án khảo sát thực trạng phát triển nông nghiệp ở 17
huyện ngoại thành Hà Nội, trong đó nghiên cứu một số huyện ngoại thành đại diện
cho 3 tiểu vùng sinh thái (vùng gò đồi, vùng đồng bằng và vùng đất bãi ven sông) và
mức độ chịu sự tác động của quá trình đô thị hóa. Đặc biệt, dựa theo khảo sát, điều
tra của tác giả và Viện Nghiên cứu phát triển kinh tế - xã hội Hà Nội, luận án tập
trung nghiên cứu các huyện: Sóc Sơn, Đông Anh, Gia Lâm, Hoài Đức, Phúc Thọ, Ba
Vì, Ứng Hòa và Phú Xuyên.
- Về thời gian: Luận án nghiên cứu, khảo sát thực trạng phát triển nông nghiệp
ngoại thành Hà Nội trong giai đoạn từ năm 2008 - 2016 và đề xuất các giải pháp phát
triển nông nghiệp ngoại thành Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
4.1. Cơ sở lý luận
Luận án dựa vào những luận điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng
Hồ Chí Minh; quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về phát triển
kinh tế - xã hội nói chung, phát triển nông nghiệp nói riêng. Đồng thời, luận án cũng
dựa vào một số lý thuyết của kinh tế học, kinh tế thị trường hiện đại (quan hệ cung cầu, vai trò của nhà nước; chuỗi giá trị, chuỗi cung ứng, cạnh tranh trong điều kiện
hội nhập quốc tế…); lý thuyết của chuyên ngành kinh tế phát triển để nghiên cứu về
phát triển nông nghiệp ngoại thành.
Luận án kế thừa có chọn lọc các công trình nghiên cứu khoa học liên quan, đã
được công bố của một số tác giả về phát triển nông nghiệp nói chung, nông nghiệp
ngoại thành nói riêng; kinh nghiệm của quốc tế và trong nước; đồng thời trực tiếp
điều tra, khảo sát thực tế để thực hiện mục đích, nhiệm vụ đã đề ra.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận án sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu, trong đó cơ bản sử
dụng các phương pháp sau:
- Phương pháp hệ thống hóa: phương pháp này được sử dụng ở phần tổng
quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến phát triển nông nghiệp ngoại thành
(Chương 1) và trong phần cơ sở lý luận của đề tài luận án (Chương 2) để nghiên cứu
đầy đủ, toàn diện vấn đề; đồng thời xác định rõ nội dung cần tập trung nghiên cứu

của luận án.
- Phương pháp phân tích và tổng hợp: phương pháp này được sử dụng chủ yếu
trong phần đánh giá thực trạng phát triển nông nghiệp các huyện ngoại thành Hà Nội
(Chương 3).


3
- Phương pháp thống kê và so sánh được sử dụng trong phần đánh giá thực
trạng ở Chương 3.
- Phương pháp quy nạp và diễn dịch được sử dụng để làm rõ một số vấn đề cơ
bản về phát triển nông nghiệp ngoại thành.
- Phương pháp điều tra xã hội học được sử dụng dựa trên những khảo sát, điều
tra của tác giả và Viện Nghiên cứu phát triển kinh tế - xã hội Hà Nội.
Trong phiếu điều tra của Viện Nghiên cứu phát triển kinh tế - xã hội Hà Nội có
03 đối tượng, gồm: Mẫu 01: Hộ gia đình, cá nhân; Mẫu 02: Doanh nghiệp, hợp tác xã
(HTX), trang trại; Mẫu 03: Cán bộ quản lý cấp sở, ngành, huyện, thị xã và cấp xã, tại
06 huyện được chọn điều tra, khảo sát thực tế, cũng như tại Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn Hà Nội. Các phiếu điều tra thu được, sau khi kiểm tra làm sạch, loại
bỏ những phiếu không phù hợp. Tổng hợp số liệu và xử lý phiếu điều tra bằng phần
mềm tin học chuyên dùng SPSS. Luận án sử dụng một phần kết quả thu được để
tham khảo thêm về thực trạng, cũng như làm một phần cơ sở đưa ra giải pháp thúc
đẩy phát triển nông nghiệp ngoại thành.
Trong khảo sát, điều tra và phỏng vấn chuyên sâu của tác giả, ở các huyện: Sóc
Sơn, Đông Anh và Phú Xuyên, với 01 mẫu phiếu điều tra (đối tượng là hộ gia đình,
cá nhân) được lựa chọn để làm mẫu đối chiếu, khẳng định thêm kết quả của hướng
nghiên cứu. Tác giả đã điều tra 250 hộ gia đình, cá nhân, tuy nhiên trong quá trình xử
lý số liệu, có nhiều phiếu không được sử dụng do không đưa ra phương án trả lời đầy
đủ. Do vậy, các phiếu điều tra không được làm sạch trước khi thu hồi, nên tác giả
không sử dụng mô hình SPSS, mà sử dụng phương pháp thống kê, phân tích để xử lý
số liệu. Tuy vậy, tác giả cho rằng, với pham vi và đối tượng điều tra phù hợp với

hướng nghiên cứu, các số liệu mẫu điều tra của tác giả mang tính đại diện và có độ
tin cậy cho việc đối chiếu, làm rõ hơn kết quả nghiên cứu, góp phần phản ánh thực
trạng phát triển nông nghiệp ngoại thành Hà Nội.
- Sử dụng ma trận SWOT được sử dụng phân tích, đánh giá điểm mạnh, điểm yếu,
thách thức, cơ hội đối với phát triển nông nghiệp ngoại thành Hà Nội để làm cơ sở đưa ra
định hướng và giải pháp thúc đẩy phát triển nông nghiệp ngoại thành thời gian tới.
5. Đóng góp của luận án
Luận án là sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa nghiên cứu lý thuyết với thực tiễn, dựa
trên việc hệ thống hóa, làm sáng tỏ cơ sở lý luận về phát triển nông nghiệp ngoại thành để
đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh phát triển nông nghiệp
ngoại thành Hà Nội sau giai đoạn nghiên cứu 2008 - 2016, tầm nhìn đến năm 2050.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiến của luận án
- Về lý luận: Kết quả nghiên cứu của luận án góp phần làm sáng rõ thêm lý luận
về nông nghiệp ngoại thành và phát triển nông nghiệp ngoại thành.
- Về thực tiễn: Những kết quả của luận án góp phần thúc đẩy phát triển nông nghiệp
ngoại thành Hà Nội trong thời gian tới. Đồng thời, luận án là nguồn tư liệu tham khảo tốt
cho công tác công tác nghiên cứu, giảng dạy tại các cơ sở đào tạo kinh tế.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung của luận
án gồm 4 chương, 10 tiết.


4
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
1.1. NHỮNG CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC CÓ LIÊN
QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN

1.1.1. Một số công trình nghiên cứu về vai trò phát triển nông nghiệp

ngoại thành
Nghiên cứu vấn đề này có các tác giả: J.H.Von Thunen (1826) trong “The
Isolated State with Respect to Agriculture and Political Economy” (Nông nghiệp và
kinh tế chính trị trong nhà nước cô lập); tác giả Nugent (2000) với “The Impact of
Urban Agriculture on the Household and Local Economies” (Ảnh hưởng của nông
nghiệp đô thị đối với các hộ gia đình và các nền kinh tế địa phương); FAO (2007)
trong nghiên cứu “Profitability and sustainability of urban and peri-urban agriculture”
(Lợi nhuận và tính bền vững của nông nghiệp đô thị và ven đô); tác giả Phạm Sỹ
Liêm (2009) trong “Nông nghiệp đô thị trong quy hoạch thành phố Hà Nội”; tác giả
Nguyễn Văn Toàn (2010) trong “Sử dụng tài nguyên đất Hà Nội theo hướng bền
vững”; tác giả Nguyễn Đăng Nghĩa và Mai Thành Phụng (2011) trong “Nông nghiệp
đô thị và ven đô thị”; tác giả Hồ Cao Việt (2013) trong “Cơ sở khoa học của các hình
thái phát triển nông nghiệp đô thị và vận dụng cho Đồng bằng sông Cửu Long”; Quỹ
GSRD, Quỹ châu Á và Hội Quy hoạch phát triển đô thị Việt Nam (2016) với tài liệu
“Phát triển nông nghiệp ven đô, hướng tới cuộc sống tốt đẹp hơn cho người dân”; các
công trình: “Urban Agriculture: Food, Jobs and Sustainable Cities” (Nông nghiệp đô
thị: lương thực, việc làm và các đô thị bền vững) của các tác giả Smith J., Ratta A.,
Nase J. (1996); “Urban agriculture: definition, presence, potentials and risks” (Nông
nghiệp đô thị: định nghĩa, sự hiện diện, tiềm năng và rủi ro) của tác giả Mougeot J.A.
(1999); “The Special Programme for Food Security: Urban and Periurban
Agriculture” (Chương trình đặc biệt về an ninh lương thực: nông nghiệp đô thị và ven
đô) của FAO (2001)… Các công trình làm rõ vai trò của nông nghiệp ngoại thành đối
với các thành phố; tạo thêm việc làm cho lao động gia đình; bảo đảm an ninh sinh kế
cũng như an ninh tài sản đất; cải thiện mức sống của người thành thị…
1.1.2. Các công trình nghiên cứu về hình thức phát triển nông nghiệp
ngoại thành
Nghiên cứu vấn đề này có các tác giả: J.H.Von Thunen (1826); các tác giả như
Sinclair (1967), Boal (1970), Bryant (1973) trong những nghiên cứu của mình đã cho
thấy, một điểm chung của nông nghiệp ngoại thành (hay nông nghiệp đô thị) thường
phát triển thành các vành đai xanh bao quanh các thành phố. Tác giả Hồ Cao Việt

(2013; tác giả Trần Quốc Việt (2014) trong “Các hình thức tổ chức lãnh thổ nông
nghiệp đô thị ở Thành phố Hồ Chí Minh - Phân tích từ góc độ địa lí kinh tế và sinh
thái” cũng đã xác định, cơ sở để hình thành vành đai nông nghiệp của các thành phố,
trong đó có Thành phố Hồ Chí Minh.


5
Ngoài ra, nhiều công trình nghiên cứu chuyên sâu về phát triển nông nghiệp
ngoại thành theo hướng đô thị - sinh thái của tác giả Phạm Văn Khôi (2004) trong
nghiên cứu “Phát triển nông nghiệp ngoại thành Hà Nội theo hướng nông nghiệp sinh
thái”; tác giả Lê Quý Đôn (2005) với đề tài “Cơ sở khoa học để phát triển nông
nghiệp theo hướng nông nghiệp đô thị sinh thái và hiện đại hóa nông thôn Hà Nội
giai đoạn 2006 - 2010”; tác giả Vũ Xuân Đề (2006) trong nghiên cứu “Nghiên cứu xây
dựng các mô hình nông nghiệp sinh thái phù hợp trong tiến trình công nghiệp hóa hiện đại hóa và đô thị hóa ở Thành phố Hồ Chí Minh”; tác giả Lê Văn Thơ (2012)
trong luận án “Nghiên cứu phát triển nông nghiệp ở thành phố Thái Nguyên theo
hướng đô thị sinh thái”; các đề tài “Nghiên cứu luận cứ phát triển nông nghiệp đô thị
sinh thái ở thành phố Hải Phòng” do Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng (2007)
tiến hành nghiên cứu; đề tài “Một số giải pháp phát triển nông nghiệp, nông thôn
ngoại thành Thành phố Hồ Chí Minh trên cơ sở kết hợp công nghệ cao và phù hợp
sinh thái” tác giả Đinh Sơn Hùng (2003)…
1.1.3. Các công trình nghiên cứu về sự tác động của quá trình đô thị hóa
đến phát triển nông nghiệp ngoại thành
Tác giả Ramankutty N., Foley J., Olejniczak N. (2000) trong “People on the
land: Changes in global population and croplands during the 20th century” (Mọi
người trên đất: Những thay đổi về dân số toàn cầu và đất canh tác trong thế kỷ 20);
tác giả Rigg, Jonathan (2005) trong nghiên cứu “Poverty and livelihoods after fulltime farming: a Southeast Asian view” (Nghèo đói và sinh kế sau khi canh tác toàn
thời gian: một quan điểm Đông Nam Á); tác giả Michael Spence, Patricia Clarke,
Annez và Robert M. Buckley (2010) với nghiên cứu “Đô thị hóa và tăng trưởng”;
tác giả Nguyễn Tiệp (2005) trong nghiên cứu “Nguồn nhân lực nông thôn ngoại
thành trong quá trình đô thị hóa trên địa bàn thành phố Hà Nội”; tác giả Phạm Sỹ

Liêm (2009); tác giả Nguyễn Thị Thơm, Phí Thị Hằng (2010) với công trình “Giải
quyết việc làm cho lao động nông nghiệp trong quá trình đô thị hóa”; tác giả
Nguyễn Thị Hải Vân (2013) trong cuốn sách “Đô thị hóa và việc làm lao động
ngoại thành Hà Nội”; tác giả Trần Thị Minh Phương (2015) với luận án “Giải pháp
tạo việc làm cho lao động nông thôn thành phố Hà Nội trong bối cảnh đô thị hóa”
đã làm rõ ảnh hưởng từ quá trình đô thị hóa và tăng trưởng kinh tế nhanh sẽ dẫn tới
việc thu hồi đất từ khu vực nông nghiệp sang lĩnh vực phi nông nghiệp như: nhà ở,
khu công nghiệp… sẽ ảnh hưởng tới việc làm và đời sống cư dân ngoại thành.
1.1.4. Các công trình nghiên cứu về kinh nghiệm phát triển nông nghiệp
ngoại thành
Tác giả Mark Redwood (2012) trong cuốn “Agriculture in urban planning:
Generating livelihoods and food security” (Nông nghiệp trong quy hoạch đô thị: tạo
sinh kế và an ninh lương thực); tác giả David Mason (2006) với công trình “Urban
Agriculture” (Nông nghiệp đô thị); tác giả Lê Quốc Doanh (2004) với đề tài “Nghiên
cứu cơ sở khoa học và các giải pháp kinh tế - kỹ thuật nhằm phát triển nông nghiệp,
nông thôn ven đô thành phố Hà Nội”; tác giả Trần Hồi Sinh (2006) với nghiên cứu
“Chuyển dịch cơ cấu lao động 5 huyện ngoại thành Thành phố Hồ Chí Minh trong


6
quá trình đô thị hoá - thực trạng và giải pháp”; tác giả Trần Thị Hồng Việt (2006)
với luận án “Những giải pháp kinh tế chủ yếu nhằm chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp ngoại thành Hà Nội theo hướng nông nghiệp sinh thái”; Quỹ GSRD, Quỹ
châu Á và Hội Quy hoạch phát triển đô thị Việt Nam (2016); tác giả Hoàng Thị Ngọc
Ánh (2016) trong “Điểm sáng phát triển nông nghiệp đô thị ở Hải Phòng”... đã làm rõ
thực trạng phát triển nông nghiệp ở các thành phố trên thế giới, nhất là ở những nước
đang phát triển như Zimbabue, Ghana, Peru, Congo, Singapore; ở Việt Nam là Thành
phố Hồ Chí Minh, Hà Nội, Hải Phòng… Trong đó, làm rõ những đóng góp của nông
nghiệp vào vấn đề an ninh lương thực, sinh kế và sức khỏe người lao động. Đồng
thời, xác định rõ, chính sách, vốn… là điều kiện phát triển nông nghiệp ngoại thành.

1.2. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ NHỮNG CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN
ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN VÀ VẤN ĐỀ CẦN TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU

1.2.1. Đánh giá chung
Từ quá trình tổng quan tình hình nghiên cứu về nông nghiệp đô thị nói chung,
nông nghiệp ngoại thành nói riêng, cho thấy, có nhiều học giả quan tâm nghiên cứu
vấn đề này từ các góc độ, khía cạnh khác nhau: i) Một số nghiên cứu đã bước đầu làm
rõ vai trò của nông nghiệp đô thị hay nông nghiệp ngoại thành trong việc cung cấp
nguồn lương thực, thực phẩm tươi sống; giải quyết việc làm, bảo đảm an sinh xã hội,
điều hòa môi trường sống; đồng thời chỉ ra những ưu thế cạnh tranh của nông nghiệp
ngoại thành; ii) Một số nghiên cứu nêu bật các vành đai xanh là một đặc điểm của
nông nghiệp ngoại thành; đồng thời thể hiện sự nhận định, đánh giá sát đáng về quá
trình phát triển nông nghiệp ngoại thành; iii) Một số công trình nghiên cứu kinh
nghiệm phát triển nông nghiệp ngoại thành ở một số thành phố trong và ngoài nước,
trong đó tập trung vào vấn đề nông nghiệp đô thị - sinh thái, chuyển dịch cơ cấu
ngành nông nghiệp; chuyển dịch cơ cấu lao động…
Mặc dù vậy, chưa có kết quả nghiên cứu nào đề cập có hệ thống về lý luận và
thực tiễn trên địa bàn chịu nhiều tác động như ngoại thành Hà Nội.
1.2.2. Những vấn đề luận án cần tập trung giải quyết
Trên cơ sở kế thừa, tiếp thu kết quả của những công trình nghiên cứu trên, với
“khoảng trống” đã chỉ ra, đề tài luận án sẽ tập trung làm rõ những vấn đề sau:
- Về mặt lý luận: Luận án làm rõ cơ sở khoa học phát triển nông nghiệp ngoại
thành, trong đó tập trung vào một số nội dung cơ bản sau: i) Làm sáng rõ bản chất
của phát triển nông nghiệp ngoại thành; ii) Phân tích đặc điểm và vai trò của phát
triển nông nghiệp ngoại thành; iii) Chỉ ra và phân tích làm sáng rõ nội dung, chỉ tiêu
đánh giá phát triển nông nghiệp ở các huyện ngoại thành; iv) Phân tích những nhân
tố ảnh hưởng đến phát triển nông nghiệp ngoại thành.
- Về mặt thực tiễn:
Luận án đi sâu phân tích, đánh giá một số nội dung từ thực tiễn phát triển nông
nghiệp ngoại thành như: i) Phân tích, đánh giá kinh nghiệm trong và ngoài nước về

phát triển nông nghiệp ngoại thành; rút ra những bài học cho phát triển nông nghiệp


7
ngoại thành Hà Nội; ii) Phân tích, đánh giá thực trạng phát triển nông nghiệp ở các
huyện ngoại thành Hà Nội, những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân; iii) Nghiên
cứu, đề xuất định hướng, giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh phát triển nông nghiệp ở
các huyện ngoại thành Hà Nội trong thời gian tới.
Chương 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP NGOẠI THÀNH
2.1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM VÀ VAI TRÒ CỦA PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP
NGOẠI THÀNH

2.1.1. Khái niệm
2.1.1.1. Khái niệm nông nghiệp
Luận án thống nhất với khái niệm: “Nông nghiệp là một trong những ngành
sản xuất vật chất quan trọng của nền kinh tế quốc dân. Hoạt động nông nghiệp không
những gắn liền với các yếu tố kinh tế - xã hội mà còn gắn với các yếu tố tự nhiên.
Nông nghiệp theo nghĩa rộng gồm có: trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp và thủy sản”
trong tác phẩm Kinh tế Nông nghiệp - lý thuyết và thực tiễn, tác giả Đinh Phi Hổ.
2.1.1.2. Khái niệm nông nghiệp ngoại thành
Trên cơ sở kế thừa những nhân tố hợp lý trong các quan niệm về “nông nghiệp
đô thị”, tác giả luận án cho rằng: Nông nghiệp ngoại thành là một bộ phận của nông
nghiệp đô thị, với địa bàn ven đô, xa đô; hòa nhập với hệ sinh thái và có mối quan hệ
chặt chẽ với quá trình phát triển kinh tế - xã hội, công nghiệp hóa và đô thị hóa của
một đô thị.
2.1.1.3. Khái niệm phát triển nông nghiệp ngoại thành
Trên cơ sở kế thừa những nhân tố hợp lý trong các quan niệm phát triển nông
nghiệp ngoại thành (hay nông nghiệp đô thị; nông nghiệp ven đô) là sự phát triển bền

vững trên cơ sở kết hợp hài hòa giữa ba yếu tố: kinh tế, môi trường và xã hội, các
quan niệm khác về phát triển nông nghiệp, theo góc độ kinh tế phát triển, tác giả luận
án cho rằng: Phát triển nông nghiệp ngoại thành là quá trình biến đổi về số lượng,
chất lượng, hiệu quả sản xuất ngành nông nghiệp gắn liền với quá trình phát triển
kinh tế - xã hội khu vực ven đô thị và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ngoại
thành theo hướng bền vững nhằm xây dựng một nền nông nghiệp hiện đại, ứng dụng
công nghệ cao.
2.1.2. Những đặc điểm chủ yếu của phát triển nông nghiệp ngoại thành
Ngoài những đặc trưng chung của phát triển nông nghiệp, phát triển nông
nghiệp ngoại thành mang đặc điểm riêng, có thể khái quát thành các đặc điểm chủ
yếu sau: i) Phát triển nông nghiệp ngoại thành nhằm đáp ứng những nông sản phẩm
phục vụ nhu cầu của nội đô; ii) Phát triển nông nghiệp ngoại thành gắn với phát triển
vùng đô thị và vành đai xanh; iii) Phát triển nông nghiệp ngoại thành trong điều kiện
diện tích đất đai thu hẹp do quá trình đô thị hóa và công nghiệp hóa; iv) Phát triển
nông nghiệp ngoại thành trong điều kiện lao động nông nghiệp di chuyển dần sang


8
các ngành nghề phi nông nghiệp; v) Phát triển nông nghiệp ngoại thành ảnh hưởng
trực tiếp đến tình hình ổn định chính trị - xã hội ở trong - ngoài đô thị.
2.1.3. Vai trò của phát triển nông nghiệp ngoại thành
Vai trò cơ bản của phát triển nông nghiệp ngoại thành, bao gồm: i) Phát triển
nông nghiệp ngoại thành góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của thành phố; ii) Phát
triển nông nghiệp ngoại thành góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo
hướng bền vững; iii) Phát triển nông nghiệp ngoại thành góp phần chuyển dịch cơ cấu
lao động, tạo việc làm, nâng cao thu nhập và đời sống của người nông dân ngoại thành;
iv) Phát triển nông nghiệp ngoại thành góp phần tạo vành đai xanh cho thành phố.
2.2. NỘI DUNG, CHỈ TIÊU, PHƯƠNG THỨC ĐÁNH GIÁ VÀ NHÂN TỐ TÁC
ĐỘNG ĐẾN PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP NGOẠI THÀNH


2.2.1. Nội dung phát triển nông nghiệp ngoại thành
2.2.1.1. Sự tăng trưởng của nông nghiệp ngoại thành
Cũng giống như sự phát triển nông nghiệp nói chung, tăng trưởng của nông
nghiệp là một yếu tố của phát triển nông nghiệp ngoại thành. Tăng trưởng nông
nghiệp ngoại thành là sự gia tăng sản lượng nông nghiệp hay tổng sản phẩm hàng hóa
và dịch vụ chủ yếu phục vụ nhu cầu cho cư dân đô thị trong một thời kỳ nhất định
(thường là một năm). Sự gia tăng được thể hiện bằng quy mô và tốc độ phát triển.
Quy mô - phản ánh sự gia tăng nhiều hay ít; tốc độ - được sử dụng với ý nghĩa so
sánh tương đối và phản ánh sự gia tăng nhanh hay chậm, có ổn định hay không, tăng
do mở rộng quy mô, hay do nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp… giữa các thời
kỳ phát triển của nông nghiệp ngoại thành.
2.2.1.2. Chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp ngoại thành theo hướng bền vững
Cơ cấu nông nghiệp nói chung, cơ cấu của nông nghiệp ngoại thành nói riêng
thể hiện trình độ phát triển của một nền nông nghiệp, do vậy, chuyển dịch cơ cấu
nông nghiệp ngoại thành theo hướng bền vững là sự thay đổi theo đúng xu thế của
các bộ phận cấu thành nền sản xuất nhằm bảo đảm cho ngành nông nghiệp tăng
trưởng cao, liên tục và ổn định trong dài hạn. Đây là sự biến đổi về chất, thể hiện
trình độ phát triển nông nghiệp ngoại thành trong một giai đoạn nhất định.
2.2.1.3. Nâng cao hiệu quả sản xuất ngành nông nghiệp ngoại thành
Phát triển nông nghiệp ngoại thành cần đem lại hiệu quả về kinh tế - xã hội và
môi trường cho khu vực nông thôn ngoại thành, trọng tâm là nâng cao năng suất lao
động; chuyển dịch cơ cấu lao động gắn với tạo việc làm, nâng cao đời sống, thu nhập
cho nông dân ngoại thành, tương thích với quá trình đô thị hóa ngày càng tăng và xây
dựng nông thôn mới giàu đẹp.
2.2.2. Chỉ tiêu và phương thức đo lường sự phát triển nông nghiệp
ngoại thành
2.2.2.1. Chỉ tiêu đánh giá sức tăng trưởng của nông nghiệp
- Quy mô tăng trưởng nông nghiệp là chỉ tiêu đánh giá sự gia tăng nhiều hay ít,
quy mô lớn hay bé từ kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh nông nghiệp ngoại



9
thành trong một thời gian nhất định (thường là một năm). Chỉ tiêu này còn xác định
vị trí, vai trò của sản xuất nông nghiệp ngoại thành trong cơ cấu kinh tế - xã hội, qua
tỷ trọng GDP nông nghiệp của thành phố.
- Tốc độ tăng trưởng được sử dụng với ý nghĩa so sánh tương đối và phản ánh
sự gia tăng nhanh hay chậm giữa các thời kỳ. Đây là chỉ tiêu rất quan trọng thể hiện
rõ động thái tăng trưởng, mức độ gia tăng, biến đổi về lượng của sản xuất nông
nghiệp ngoại thành.
- Giá trị sản xuất nông nghiệp cũng phản ánh kết quả hoạt động sản xuất, kinh
doanh của nông nghiệp ngoại thành (tạo ra dưới dạng sản phẩm vật chất và dịch vụ
trong một thời kỳ nhất định, thường là 1 năm). Giá trị sản xuất nông nghiệp cũng xác
định cơ cấu, tốc độ tăng trưởng, hiệu quả kinh tế và vị trí của nông nghiệp ngoại
thành của thành phố.

2.2.2.2. Chỉ tiêu và phương thức đo lường sự chuyển dịch cơ cấu ngành
nông nghiệp
- Xu hướng chuyển dịch cơ cấu:
Xu hướng chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp được đánh giá qua sự thay đổi tỷ
trọng giá trị sản xuất của các ngành trong một thời gian nhất định (thường là một
năm). Đây là chỉ tiêu quan trọng nhằm xác định quá trình thay đổi cơ cấu của các
ngành nông nghiệp. Xu hướng biến đổi tỷ trọng giá trị sản xuất giữa các ngành là căn
cứ để đánh giá sự phù hợp giữa quá trình chuyển dịch cơ cấu với tiến trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa và đô thị hóa.
- Tốc độ chuyển dịch cơ cấu:
Để đánh giá tốc độ chuyển dịch cơ cấu ngành, phương pháp được sử dụng phổ
biến là phương pháp vector. Phương pháp này lượng hóa mức độ chuyển dịch giữa 2
thời điểm t0 và t1 bằng công thức sau:
n


 S (t
i

Cos  

0

) S i (t1 )

i 1

n

n

 S i2 (t0 ). S i2 (t1 )
i 1

i 1

Trong đó: Si(t0), Si(t1) là tỷ trọng của ngành i tại
kỳ gốc và kỳ nghiên cứu;  là góc hợp bởi hai
vector cơ cấu S(t0) và S(t1), cos càng lớn thì các
cơ cấu càng gần nhau và ngược lại.

2.2.2.3. Chỉ tiêu đánh giá tính hiệu quả trong phát triển nông nghiệp
Giá trị tạo ra (tính bằng tiền)/diện tích đất là chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của sản
xuất nông nghiệp và khả năng tăng năng suất bằng việc nghiên cứu, ứng dụng các
tiến bộ khoa học - công nghệ vào sản xuất, kinh doanh. Ngoài ra, còn nhóm chỉ tiêu
chuyển dịch cơ cấu lao động, tạo việc làm trong nông nghiệp và nhóm chỉ tiêu đánh

giá việc nâng cao thu nhập và đời sống người nông dân ngoại thành.
2.2.3. Những nhân tố tác động đến phát triển nông nghiệp ngoại thành
Phát triển nông nghiệp ngoại thành chịu sự tác động của nhiều yếu tố, từ tài
nguyên thiên nhiên (đất đai, nước), lao động, vốn, khoa học- công nghệ, chính sách
đến thị trường… Các yếu tố tác động đan xen vừa thúc đẩy, vừa kìm hãm sự phát


10
triển của nông nghiệp ngoại thành. Do vậy, cùng với việc xác định rõ các nhân tố tác
động đến phát triển nông nghiệp ngoại thành, cần chủ động ứng phó có hiệu quả
nhằm thúc đẩy nông nghiệp ngoại thành phát triển theo hướng hiện đại, bền vững.
2.3. KINH NGHIỆM TRONG - NGOÀI NƯỚC VỀ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP
NGOẠI THÀNH VÀ BÀI HỌC RÚT RA ĐỐI VỚI THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Từ kinh nghiệm về phát triển nông nghiệp ngoại thành của Đài Bắc (Đài
Loan), Bangkok (Thái Lan) và Thành phố Hồ Chí Minh, có thể rút ra các bài học hữu
ích cho Hà Nội gồm: Nhận thức đúng về vị trí, vai trò của phát triển nông nghiệp
ngoại thành, nhà nước chú trọng trong việc xây dựng thực hiện các chiến lược, chính
sách vĩ mô phù hợp, tạo khung pháp lý cho phát triển nông nghiệp; xây dựng quy
hoạch, kế hoạch phát triển nông nghiệp ngoại thành gắn với thị trường; đẩy mạnh huy
động, sử dụng hiệu quả nguồn lực; chú trọng ứng dụng khoa học - công nghệ tiên tiến
vào sản xuất; xây dựng và phát triển nông nghiệp công nghệ cao; phát triển các hình
thức tổ chức và liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị.
Chương 3
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP
Ở CÁC HUYỆN NGOẠI THÀNH HÀ NỘI
3.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN
NÔNG NGHIỆP NGOẠI THÀNH HÀ NỘI

3.1.1. Điều kiện tự nhiên

3.1.1.1. Vị trí địa lý
Hà Nội là Thủ đô, trái tim của cả nước, là trung tâm của Vùng kinh tế trọng
điểm Bắc Bộ, nên Hà Nội có sức tác động mang tính liên vùng, đảm nhiệm vai trò
làm cầu nối, cung cấp sản phẩm hàng hoá quan trọng giữa các tỉnh, thành phố trong
vùng và cả nước. Do vậy, Hà Nội có nhiều thuận lợi, cơ hội trong việc khai thác và
phát triển những ngành hàng có lợi thế cạnh tranh, trong đó có nhiều nông sản.
3.1.1.2. Khí hậu, nguồn nước và chế độ thủy văn
Nhìn chung, khí hậu, nguồn nước và chế độ thủy văn ngoại thành Hà Nội phù
hợp cho phát triển các loại cây trồng nhiệt đới, ôn đới và các rừng, vườn sinh thái.
Tuy nhiên, ô nhiễm từ sản xuất nông nghiệp, rác thải sinh hoạt... đang đe dọa sự phát
triển nông nghiệp ngoại thành.
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
3.1.2.1. Điều kiện kinh tế
Trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, Hà Nội đang phát triển theo
hướng giảm tỷ trọng nông nghiệp, tăng tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ, song, nông
nghiệp vẫn có vai trò quan trọng, góp phần đáng kể vào việc thực hiện các nhiệm vụ
kinh tế, chính trị - xã hội quan trọng của Thủ đô. Tuy nhiên, nguồn nhân lực khu vực
nông thôn ngoại thành tuy dồi dào nhưng chất lượng không cao nên đã hạn chế người
lao động trong việc ứng dụng khoa học - công nghệ vào sản xuất hay chuyển dịch
sang các ngành công nghiệp, dịch vụ…


11
3.1.2.2. Về dân số, lao động và việc làm
Theo Niên giám thống kê thành phố Hà Nội, năm 2016, dân số thủ đô là
7.582,3 nghìn người; khu vực ngoại thành Hà Nội là địa bàn dồi dào về nguồn nhân
lực cho phát triển nông nghiệp, đồng thời là nơi cung cấp nguồn nhân lực cho nhu
cầu phát triển kinh tế - xã hội của thành phố. Tuy nhiên, do quá trình đô thị hóa với
cơ hội việc làm, thu nhập, điều kiện sinh sống, học tập tốt nên dòng di cư từ khu vực
ngoại thành và các tỉnh, thành khác ở Đồng bằng sông Hồng vào Hà Nội ngày càng

lớn, đây là một sức ép lớn về mọi mặt cho Thủ đô. Hơn nữa, chất lượng lao động khu
vực nông nghiệp, nông thôn chưa đáp ứng được yêu cầu, với nhiều tác động đan xen
của tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong bối cảnh cuộc cách mạng công
nghiệp 4.0… nên việc triển khai ứng dụng các tiến bộ khoa học - công nghệ phát triển
nông nghiệp bị hạn chế.
3.1.2.3. Về kết cấu hạ tầng
Hà Nội có hệ thống kết cấu hạ tầng phát triển khá đồng bộ và phát triển hơn
nhiều địa phương khác ở Đồng bằng sông Hồng; đáp ứng nhu cầu phục vụ nông
nghiệp và góp phần thay đổi bộ mặt nông thôn các huyện ngoại thành, cải thiện và
nâng cao đời sống của nhân dân khu vực này. Tuy kết cấu hạ tầng phát triển khá đồng
bộ những chưa đáp ứng được nền tảng cho phát triển nông nghiệp hàng hóa.
3.2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP Ở CÁC HUYỆN NGOẠI
THÀNH HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2008 - 2016

3.2.1. Thực trạng tăng trưởng nông nghiệp các huyện ngoại thành
Thời gian qua, do quá trình đô thị hóa, đất nông nghiệp ngoại thành Hà Nội đang có xu
hướng giảm dần, lại liên tiếp chịu ảnh hưởng nhiều của thiên tai, dịch bệnh diễn biến rất thất
thường, song, quy mô và tốc độ GDP của nông nghiệp ngoại thành Hà Nội tăng liên tục qua các
năm giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản của Hà Nội vẫn tăng dần đều trong thời gian gần
đây. Từ năm 2008 đến nay, giá trị sản xuất nông nghiệp của Thành phố vẫn luôn đạt kết quả tích
cực, năm 2016, tổng giá trị sản xuất nông nghiệp của Hà Nội đạt 39.632 tỷ đồng (giá hiện hành),
tăng 105,3% so với năm 2008 (19.304 tỷ đồng) (xem chi tiết Biểu đồ 3.1).
Đơn vị: Tỷ đồng
40000
30000
20000
10000
0
2008


2009

Tổng

2010

2011

2012

Trồng trọt

2013

2014

2015

Chăn nuôi

Biểu đồ 3.1: GTSX nông nghiệp (theo giá hiện hành)
Nguồn: Xử lý từ [12; 13]

2016

Dịch vụ


12
Giai đoạn 2008 - 2016, toàn lĩnh vực nông nghiệp vẫn có bước tăng đáng kể,

tốc độ tăng trưởng bình quân cả giai đoạn đạt khoảng 4%, cao hơn so với chỉ tiêu đặt
ra. Chất lượng tăng trưởng của nông nghiệp ngoại thành Hà Nội ngày càng được cải
thiện. Sản xuất nông nghiệp, trong giai đoạn 2008 - 2015, sản xuất nông nghiệp của
Thành phố đạt tăng trưởng bình quân 3,5%/năm.
Có thể khẳng định, từ những chủ trương đúng đắn của Thành ủy, Ủy ban nhân
dân, Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội về phát triển nông nghiệp trong thời gian
qua, cùng với sự cố gắng nỗ lực của các cấp, các ngành và nhân dân, nên sản xuất
nông nghiệp Hà Nội đạt tăng trưởng khá, cơ cấu nông nghiệp chuyển dịch tích cực.
3.2.2. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp ở các huyện ngoại thành
Những năm qua, chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp theo hướng
tích cực, phù hợp với yêu cầu phát triển: giảm dần tỷ trọng trồng trọt, tăng chăn nuôi,
thuỷ sản, dịch vụ nông nghiệp, ngành lâm nghiệp ổn định. Tỷ trọng các cây trồng, vật
nuôi có chất lượng và giá trị kinh tế cao, an toàn thực phẩm tăng dần. Tuy nhiên, tốc
độ của sự chuyển dịch rất chậm, sau 6 năm mức giảm của nông nghiệp là 3,5%. Năm
2008, tỷ trọng giá trị sản xuất ngành nông nghiệp là 95,6%, thủy sản là 4,2% và lâm
nghiệp là 2,0%; đến 2016 tỉ trọng nông nghiệp giảm xuống còn 92,1%, ngành thủy
sản, tỉ trọng thủy sản tăng lên đến 7,7%, lâm nghiệp vẫn giữ ở mức 2,0%.
Đi sâu vào phân tích nội bộ ngành nông nghiệp cho thấy, sự chuyển dịch theo
xu hướng tăng tỉ trọng chăn nuôi, giảm tỷ trọng của ngành trồng trọt, mức độ chuyển
dịch tuy có cao hơn nông nghiệp và thủy sản, nhưng so yêu cầu của chuyển dịch cơ
cấu kinh tế ngành nông nghiệp Thủ đô tốc độ chuyển dịch vẫn chưa tương xứng.
Từ số liệu về cơ cấu giá trị sản xuất ngành nông nghiệp theo phân ngành kinh
tế của Hà Nội từ năm 2008 đến năm 2016, ta có thể tính toán toán tốc độ chuyển dịch
cơ cấu ngành nông nghiệp Hà Nội và các ngành trồng trọt, chăn nuôi, dịch vụ nông
nghiệp, thủy sản và lâm nghiệp. Nhìn chung, cả giai đoạn 2008 - 2016 tốc độ dịch
chuyển của ngành nông nghiệp biến thiên lớn và có chiều hướng chậm lại, đặc biệt là
giai đoạn từ năm 2010 đến 2014 có chiều hướng đi xuống. Tốc độ chuyển dịch giai
đoạn 2008 - 2009 đạt cao nhất là 6.52%; chuyển sang 2009 - 2010, giảm xuống còn
2,59%; 2010 - 2011 giảm xuống dưới 1% còn 0,97%; 2011 - 2012 tăng lên 1,73% và
thấp nhất là các năm 2012 - 2013 và 2013 - 2014 giảm xuống dưới 1% còn 0,15% và

0,18%; bước sang 2014 - 2015 và 2015 - 2016 tốc độ chuyển dịch đã có chiều hướng
tăng, lần lượt là 0,95% và 2,03%. Mặc dù diện tích đất nông nghiệp có xu hướng
giảm do quá trình đô thị hóa của Thành phố ngày càng tăng và tốc độ chuyển dịch cơ
cấu kinh tế ngành nông nghiệp có xu hướng giảm, nhưng GTSX/1 ha đất nông nghiệp
vẫn có xu hướng tăng. Như vậy, có thể đánh giá cơ cấu ngành nông nghiệp của Hà
Nội trong giai đoạn vừa qua đã có sự chuyển dịch theo hướng tích cực nhưng ở mức
thấp dần (xem Biểu đồ 3.3).


13

Biểu đồ 3.3: Tốc độ CDCC ngành nông nghiệp theo ngành kinh tế
Nguồn: [12; 13] và tính toán của tác giả

- Sự chuyển dịch cơ cấu trong ngành trồng trọt: cây lương thực có hạt là loại
cây trồng chủ đạo với trên 50% tổng giá trị sản xuất của ngành những năm 2008 2013, tuy nhiên, đang có xu hướng giảm dần. Năm 2016, giá trị sản xuất ngành trồng
trọt đạt 16.473 tỷ đồng, tăng 2,7% so với năm 2015, tăng 76% so với năm 2008,
trong đó lĩnh vực có mức tăng lớn nhất là nhóm rau, đậu, hoa, cây cảnh tăng 7,1% so
với năm trước; nhóm cây lương thực cho hạt tuy năm 2014 có tăng so với năm 2013
nhưng tỷ lệ tăng là rất ít 0,78%. Cơ cấu giá trị sản xuất ngành trồng trọt trong giai
đoạn này có sự thay đổi đáng kể, trong khi các loại cây lương thực có hạt đang có xu
hướng giảm dần, thì nhóm cây ăn quả, đặc biệt là nhóm cây rau, đậu, hoa, cây cảnh
đang có xu hướng tăng nhanh.
Tốc độ chuyển dịch cơ cấu ngành trồng trọt giai đoạn 2008 - 2016 tăng khá
nhanh, nhưng không đều qua các năm. Những năm 2009 - 2010 ở mức 13,92%, năm
2014 - 2015 ở mức 8,23%, những năm 2010 - 2013 chỉ ở khoảng mức hơn 3%. Nhìn
chung, những năm gần đây, tốc độ chuyển dịch cơ cấu ngành trồng trọt có xu hướng
chậm dần, nhất là giai đoạn 2013 - 2014 ở mức dưới 2%. Tuy nhiên, tính chung cả
giai đoạn 2008 - 2016 tốc độ chuyển dịch cơ cấu của ngành trồng trọt đạt gần 6%
nhanh hơn tốc độ chuyển dịch cơ cấu của toàn ngành nông nghiệp (Biểu đồ 3.4).


Biểu đồ 3.4: Tốc độ CDCC ngành trồng trọt
Nguồn: [12; 13] và tính toán của tác giả


14
Biểu đồ 3.4 cho thấy, tốc độ chuyển dịch cơ cấu ngành trồng trọt có xu hướng
chậm dần cùng với tốc độ biến đổi giữa diện tích đất trồng trọt và giá trị sản xuất của
ngành. Thời gian qua, mặc dù diện tích đất nông nghiệp ngày càng giảm (0,8%/năm),
song giá trị sản xuất ngành trồng trọt/1ha đất nông nghiệp vẫn có xu hướng tăng khá
cao, tăng 17,1%, cao hơn tốc độ chuyển dịch cơ cấu của toàn ngành. Như vậy, có thể
đánh giá ngành trồng trọt của Hà Nội trong thời gian qua đã có sự chuyển dịch nhanh
theo hướng giá trị cao, phục vụ nhu cầu của cư dân đô thị.
- Sự chuyển dịch cơ cấu trong ngành chăn nuôi: Giá trị sản xuất ngành chăn
nuôi trong những năm qua liên tục tăng mạnh. Năm 2014 giá trị sản xuất ngành chăn
nuôi toàn thành phố đạt 14.897 tỷ đồng (theo giá so sánh 2010), chiếm 51,1% giá trị
sản xuất ngành nông nghiệp. So với năm 2013 giá trị sản xuất ngành chăn nuôi tăng
khá là 3,1%. Tính cả giai đoạn từ 2008 - 2014 giá trị sản xuất ngành chăn nuôi tăng
bình quân 6,5%/năm tăng cao hơn so với giá trị sản xuất của toàn ngành nông nghiệp.
Đóng góp lớn vào giá trị sản xuất của ngành vẫn là chăn nuôi lợn, năm 2014 đạt
8.397 tỷ đồng, chiếm 56,4% giá trị sản xuất toàn ngành. Tuy nhiên, mức tăng giá trị
sản xuất của ngành chăn nuôi lợn giai đoạn này có xu hướng tăng chậm, bình quân
2008 - 2014 chỉ tăng 3,2%/năm; trong 2 năm 2013, 2014 giá trị sản xuất của lĩnh vực
này có xu hướng giảm dần. Ngoại trừ giai đoạn 2008 - 2012, toàn ngành có tốc độ
chuyển dịch nhanh là do Hà Nội mở rộng địa giới hành chính nên có sự tương tác về
số liệu của ngành chăn nuôi Hà Nội với một số địa phương được sáp nhập, từ năm
2013 đến nay, toàn ngành có xu hướng giảm dần.
Tăng trưởng mạnh nhất của ngành chăn nuôi là chăn nuôi trâu, bò với mức
tăng giá trị sản xuất của giai đoạn 2008 - 2016 ở mức gần 35%/năm; tiếp đến là chăn
nuôi gia cầm với mức tăng 14,1%/năm. Theo đó, cơ cấu của toàn ngành chăn nuôi

giai đoạn này có sự chuyển dịch theo hướng giảm dần; trong đó tỉ trọng chăn nuôi lợn
giảm dần, tăng dần tỉ trọng chăn nuôi trâu bò và gia cầm. Giai đoạn 2008 - 2012, tốc
độ chuyển dịch cơ cấu ngành chăn nuôi Hà Nội có xu hướng tăng nhanh, từ 1,04%
2009 - 2010 lên đến 4,71% năm 2011 - 2012. Tuy nhiên từ 2012 đến nay đang có xu
hướng giảm dần và chỉ còn 0,34% và 0,78 trong giai đoạn 2014 - 2016 (Biểu đồ 3.5).
Điều này là do, ngành chăn nuôi của Thành phố vẫn quy mô nhỏ lẻ, giá thành cao,
liên tục đối mặt với các dịch bệnh đàn gia súc, gia cầm do hệ thống giết mổ, bảo quản
trữ đông chưa đạt tiêu chuẩn… Tỷ lệ áp dụng quy trình sản xuất tiên tiến trong chăn
nuôi còn rất thấp. Đa số các hộ chăn nuôi hiện nay vẫn sử dụng các máy móc thiết bị
thô sơ, tự chế; hệ thống chuồng trại đơn giản, công tác xử lý ô nhiễm môi trường tuy
đã được quan tâm nhưng tỷ lệ còn thấp. Người dân vẫn chú trọng đến những vật nuôi
cho năng suất, chưa chú trọng đến chất lượng sản phẩm, an toàn thực phẩm. Việc áp
dụng khoa học - công nghệ tiên tiến trong giết mổ gia súc gia cầm hiện nay còn nhiều
hạn chế, đa số người dân giết mổ vật nuôi ngay tại nơi sản xuất với các thiết bị thô sơ
gây ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm và môi trường dân cư ngoại thành.


15

Biểu đồ 3.5: Tốc độ CDCC ngành chăn nuôi
Nguồn: [12; 13] và tính toán của tác giả

Mặc dù, với mức chuyển dịch cơ cấu ngành chăn nuôi đang giảm dần, nhưng
nông nghiệp ngoại thành đang phát triển đa dạng với các loại sản phẩm cao cấp như
lợn hướng nạc, bò sữa, gà thả vườn… Đồng thời, việc hình thành và phát triển các
khu chăn nuôi tập trung xa khu dân cư thực hiện đúng quy hoạch tạo hướng phát triển
các sản phẩm sạch, bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm và bảo vệ môi trường.
- Sự chuyển dịch cơ cấu trong ngành thủy sản, giai đoạn 2008 - 2014, giá trị
sản xuất của ngành thủy sản xu hướng khá, tốc độ tăng trưởng bình quân đạt
15,3%/năm. Cơ cấu nội bộ ngành thuỷ sản đã chuyển dịch theo hướng tăng tỉ trọng

dịch vụ giống, đặc biệt là các giống cao cấp như cá chép giòn, rô phi đơn tính…
Năm 2016, Hà Nội có diện tích nuôi trồng thủy sản là 20.886 ha, giảm 254 ha
so với năm 2015, giảm 2.251 ha so với năm 2014. Năm 2014, Hà Nội có diện tích
nuôi trồng là 23.137 ha; tổng sản lượng nuôi trồng thủy sản đạt 90.380,5 tấn; sản xuất
cá giống các loại đạt 1.440,3 triệu con, tăng 4% so với năm 2013. Ngoài ra, một số
loài cá chất lượng được phát triển nuôi ở nhiều vùng để đáp ứng yêu cầu ngày càng
cao của người tiêu dùng như: cá trắm đen, cá lăng, cá chép… Việc phát triển các loại
thuỷ đặc sản cao cấp đã đi theo đúng hướng quy hoạch thể hiện ở chỗ diện tích và sản
lượng các loại thuỷ đặc sản cao cấp đã tăng lên khá nhanh trong thời gian qua.
Điều này cho thấy, một sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế tích cực chú trọng vào
việc phát triển bền vững nguồn lợi thuỷ sản cho tương lai và đáp ứng nhu cầu sản
phẩm cao cấp của cư dân Thủ đô. Tuy nhiên, cơ cấu nội tại ngành thủy sản chưa có
sự chuyển dịch cơ cấu một cách mạnh mẽ mà chủ yếu vẫn phát triển cơ cấu nuôi thả
truyền thống (chủ yếu là cá) nhằm nâng cao giá trị sản xuất cho toàn ngành, sản xuất
quy mô nhỏ lẻ là chính, công nghệ còn kém cho nên sẽ có mặt hàng rất khó khăn.
3.2.3. Thực trạng về chất lượng, hiệu quả sản xuất nông nghiệp ở các
huyện ngoại thành
- Về giá trị tạo ra trên một hec ta đất nông nghiệp hàng năm: Giai đoạn 2008 2016, cùng với việc nghiên cứu, ứng dụng sâu những tiến bộ khoa học - công nghệ
vào sản xuất, kinh doanh, việc chuyển đổi cơ cấu mùa vụ, cơ cấu cây trồng, vật nuôi,
nhất là đưa giống mới đã làm tăng năng suất, đưa hiệu quả của sản xuất nông nghiệp
ngoại thành tăng đều qua các năm. giá trị sản xuất nông lâm nghiệp/1 ha đất nông
nghiệp liên tục tăng nhờ việc đẩy mạnh việc ứng dụng khoa học - công nghệ; giá trị


16
sản xuất nông, lâm, thủy sản đạt 233 triệu đồng/ha, cao hơn năm 2014 và tăng 1,24
lần so với năm 2010. Về giá trị sản xuất /1ha đất sản xuất của ngành chăn nuôi trong
giai đoạn vừa qua có xu hướng tăng khá (7,3%/năm). Trong đó, lĩnh vực có mức tăng
mạnh nhất là lĩnh vực chăn nuôi trâu, bò (34,4%/năm) và lĩnh vực chăn nuôi gia cầm
(14,1%/năm).

Đơn vị: Triệu đồng/ha
450
400
350
300
250
200
150
100
50
0

Hà Nội
TP. Hồ Chí Minh

2008

2009

2010

2011

2012

2013

2014

2015


2016

Biểu đồ 3.7: Giá trị tạo ra/ha đất nông nghiệp của Hà Nội
và Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2008 - 2016
Nguồn: [12; 13] và tính toán của tác giả

Biểu đồ 3.7 cho thấy, giai đoạn 2008 - 2016, giá trị tạo ra/1ha đất nông
nghiệp của Hà Nội tăng qua các năm: từ 122 triệu đồng/ha năm 2008 lên 239 triệu
đồng/1ha năm 2016. Nhìn chung, giá trị tạo ra/1ha đất nông nghiệp của Hà Nội tăng
đều theo các năm, tăng khá nhanh trong giai đoạn 2010 - 2013, nhưng có xu hướng
chậm dần bắt đầu từ 2013 đến nay. Như vậy, ngành nông nghiệp Hà Nội trong thời
gian qua, tuy đã đem những hiệu quả nhất định, nhưng chất lượng tăng trưởng và
khả năng cạnh tranh thấp; công tác nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao tiến bộ kỹ
thuật vào sản xuất còn chậm; chưa đầu tư đúng mức vào nông nghiệp công nghệ cao
dẫn đến nông nghiệp ngoại thành chưa chuyển dịch nhanh theo hướng giá trị cao,
phục vụ nhu cầu của cư dân đô thị…
So với Thành phố Hồ Chí Minh, giá trị tạo ra/1ha đất nông nghiệp của Hà Nội
ngày càng thu kém. Nếu như giai đoạn 2008 - 2011, giá trị tạo ra/1ha đất nông nghiệp
của Thành phố Hồ Chí Minh cao hơn Hà Nội không nghiều, thì giai đoạn 2012 2016, giá trị tạo ra/1ha của Thành phố Hồ Chí Minh có sự đột biến rõ nét, làm gia
tăng khoảng cách về giá trị tạo ra/1ha đất nông nghiệp giữa hai thành phố. Điều này
không chỉ phản ánh, đến chất lượng, hiệu quả của phát triển nông nghiệp trên địa bàn
Thành phố Hồ Chí Minh, mà thể hiện được sự đầu tư đúng hướng, việc ứng dụng
khoa học - công nghệ, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, nhất là việc đẩy mạnh
xây dựng nông nghiệp công nghệ cao của địa phương này tuy đi sau nhưng đã phát
triển hơn Hà Nội.
- Về sự chuyển dịch cơ cấu lao động, tạo việc làm, nâng cao thu nhập, đời
sống nông dân ngoại thành:
Thời gian qua, lao động nông thôn ngoại thành chủ yếu dịch chuyển từ khu vực
nông nghiệp sang lĩnh vực công nghiệp - xây dựng; lao động từ lĩnh vực công nghiệp



17
- xây dựng sang lĩnh vực dịch vụ, lao động từ khu vực nông nghiệp chuyển sang các
ngành dịch vụ còn hạn chế. Với xu hướng dịch chuyển lao động và định hướng phát
triển kinh tế ngoại thành giai đoạn 2016 - 2020, dự báo tỷ trọng lao động nông nghiệp
trong cơ cấu lao động xã hội vào năm 2020 khoảng 20%.
Năm 2008, số lao động nông thôn ở Hà Nội có việc làm là 1,43 triệu người, số
không có việc làm là 37,5 ngàn người chiếm gần 2,6% lực lượng lao động nông thôn.
Số người có việc làm khá đông mà chủ yếu là lao động giản đơn, có thu nhập thấp.
Năm 2015, số người không có việc làm trong nông nghiệp đã giảm xuống còn 24,1
ngàn người (nhờ phát triển công nghiệp và dịch vụ), tỷ lệ thất nghiệp giảm. Nhờ
chuyển dịch cơ cấu kinh tế và phát triển nhiều hình thức, mô hình kinh tế đòi hỏi tay
nghề cao trong nông nghiệp mà thu nhập của lao động nông thôn đã tăng lên.
Những năm gần đây, chất lượng cuộc sống của người dân nông thôn được tăng
lên và không ngừng được cải thiện, nâng cao theo hướng tích cực, thu nhập bình quân
đầu người khu vực này đã tăng dần đều. Năm 2013, thu nhập bình quân của người
dân khu vực nông thôn đạt khoảng 23,7 triệu đồng/người/năm, tăng 169% so với năm
2010; tăng từ 14,0 triệu đồng (năm 2011) lên 28,6 triệu đồng (năm 2014); năm 2015
đạt 33,0 triệu đồng/người/năm, vượt 8,0 triệu đồng so với mục tiêu; năm 2016 đạt 36
triệu đồng/năm.
Đơn vị: Triệu đồng
100
80

Hà Nội
60
40

Khu vực

nông thôn
Hà Nội

20
0
2008

2009

2010

2011

2012

2013

2014

2015

2016

Biểu đồ 3.10: Thu nhập bình quân của người dân khu vực nông thôn ngoại thành so
với cả thành phố Hà Nội giai đoạn 2008 - 2016
Nguồn: [12; 13] và tính toán của tác giả

Biểu đồ 3.10 cho thấy, giai đoạn 2008 - 2016, thu nhập bình quân của người
dân khu vực nông thôn Hà Nội tăng qua các năm: từ 8,2 triệu đồng/người/năm (năm
2008) lên 36 triệu đồng/người/năm (năm 2016); cả giai đoạn tăng 4,4 lần. Tuy nhiên,

thu nhập bình quân/người/năm của người dân khu vực nông thôn Hà Nội so với thu
nhập bình quân/người/năm của cả Hà Nội vốn thấp, lại đang có chiều hướng chậm lại.
Giai đoạn 2008 - 2014 thu nhập bình quân/người/năm của người dân khu vực nông
thôn Hà Nội tăng 3,48 lần; giai đoạn 2014 - 2016 chỉ còn 1,25 lần. Trong khi đó, thu
nhập bình quân/người/năm của người dân Hà Nội vẫn tăng cao (giai đoạn 2014 2016 là 1,5 lần). Điều này thể hiện một phần, năng suất lao động người dân khu vực


18
nông thôn, trong đó có người sản xuất nông nghiệp đang chậm dần, dẫn đến khả năng
tích lũy cũng giảm và trở thành lực cản phát triển nông nghiệp ngoại thành Hà Nội
thời gian tới. Do vậy, cần có giải pháp thu hút vốn, đầu tư khoa học - công nghệ nhằm
tăng năng suất lao động khu vực nông thôn là giải pháp căn cơ để nông nghiệp ngoại
thành Hà Nội phát triển đúng với tiềm năng và thế mạnh vốn có.
Cùng với những thay đổi tích cực trong thu nhập của người dân khu vực nông
thôn ngoại thành Hà Nội, kết cấu hạ tầng khu vực này cũng có nhiều điểm tiến bộ
nhờ thành quả của Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới. Cũng
từ thành quả của Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới ở ngoại
thành Hà Nội, tăng trưởng nông nghiệp ngoại thành ở mức độ cao đã góp phần quan
trọng trong việc duy trì ổn định kinh tế - xã hội khu vực nông thôn, thực hiện thành
công xóa đói, giảm nghèo của phần lớn dân số sống ở khu vực này.
3.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP Ở CÁC HUYỆN
NGOẠI THÀNH HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2008 - 2016

3.3.1. Những kết quả đạt được
- Những năm qua, nông nghiệp ngoại thành Hà Nội đã đạt được những kết quả
quan trọng góp phần vào tăng trưởng kinh tế chung của toàn thành phố. Sản xuất
nông nghiệp có nhiều tiến bộ, giá trị sản xuất liên tục tăng qua các năm.
- Cơ cấu ngành nông nghiệp chuyển dịch theo hướng tích cực; tăng tỷ trọng
chăn nuôi, thuỷ sản và các loại cây trồng có giá trị kinh tế cao, các sản phẩm sạch, an
toàn. Cơ cấu sản xuất trong nông nghiệp có sự thay đổi theo hướng hiệu quả hơn, đạt

được những thành tựu quan trọng và là nền tảng vững chắc góp phần ổn định kinh tế xã hội.
- Bước đầu định hình, hình thành một số vùng sản xuất nông nghiệp chuyên
canh tập trung, chuyên môn hoá, đem lại hiệu quả cao, đáp ứng yêu cầu của một nền
nông nghiệp sạch, nông nghiệp đô thị và sinh thái.
- Các mô hình thức tổ chức sản xuất nông nghiệp của Hà Nội đã từng bước có
sự chuyển biến theo hướng tăng kinh tế trang trại, doanh nghiệp; hợp tác xã nông
nghiệp hoạt động ngày càng có hiệu quả.
- Nông nghiệp ngoại thành phát triển đã góp phần giảm khoảng cách giàu nghèo giữa các quận nội thành với ngoại thành, người nông dân dễ dàng tiếp cận
được với văn hóa, tri thức.
3.3.2. Mặt hạn chế
- Tốc độ, động thái tăng trưởng nông nghiệp ở các huyện ngoại thành Hà Nội
chưa tương xứng tiềm năng, thế mạnh; chưa đáp ứng tốt các nhu cầu cho nội đô, các
tỉnh ngoài và xuất khẩu. Chất lượng tăng trưởng thấp do sản xuất nông nghiệp chủ
yếu vẫn là sản xuất quy mô nhỏ, phân tán; phần nhiều sử dụng mô hình tăng trưởng
chiều rộng, truyền thống (sử dụng đất đai, lao động phổ thông (truyền nghề).


19
- Chuyển dịch cơ cấu giống cây trồng, vật nuôi còn chậm, chưa vững chắc,
năng suất, sản lượng một số cây trồng, vật nuôi tuy tăng khá dẫn đến chất lượng nông
sản và hiệu quả sản xuất chưa cao.
- Các hình thức tổ chức sản xuất và liên kết tuy bước đầu đã phát huy tác dụng,
nhưng hoạt động nhiều khi chưa đạt hiệu quả, nhất là nhiều hợp tác xã có quy mô nhỏ,
thiếu vốn và năng lực sản xuất còn thấp.
- Chưa phát triển mạnh các vùng sản xuất nông nghiệp chuyên canh tập trung
quy mô lớn; các vùng sản xuất tạo nên những nông sản chủ lực mang lợi thế cạnh
tranh của nền nông nghiệp đô thị (sản phẩm chất lượng cao, độc đáo, an toàn vệ sinh
thực phẩm…) mà chủ yếu dừng lại ở sản phẩm, ngành sản xuất đơn thuần, gần giống
nông nghiệp các tỉnh, thành khác với phần lớn sản xuất lúa gạo, chăn nuôi…
- Trình độ lao động nông nghiệp còn thấp so với yêu cầu chuyển dịch cơ cấu

cây trồng, vật nuôi theo hướng công nghệ cao. Số lao động có trình độ chuyên môn
kỹ thuật, thợ lành nghề khu vực ngoại thành Hà Nội chưa đáp ứng được nhu cầu thị
trường lao động.
3.3.3. Nguyên nhân của hạn chế
Như trên đã phân tích, phát triển nông nghiệp ngoại thành Hà Nội thời gian qua
còn nhiều hạn chế. Những hạn chế đó là do nhiều nguyên nhân, trong đó, có một số
nguyên nhân cơ bản:
- Công tác xây dựng, thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển nông nghiệp theo
hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa chậm, chưa phát huy được tiềm năng, thế mạnh
về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của Thủ đô. Công tác quy hoạch, quản lý quy
hoạch xây dựng nông thôn mới còn nhiều yếu kém. Quản lý đất đai ở nhiều nơi bị
buông lỏng, dẫn tới lấn chiếm, sử dụng sai mục đích.
- Đầu tư cho phát triển sản xuất nông nghiệp và xây dựng kết cấu hạ tầng nông
thôn còn ở mức thấp, dàn trải, chưa đáp ứng yêu cầu, tương xứng với vị trí, tầm quan
trọng và đóng góp của khu vực nông thôn trong quá trình xây dựng nông thôn mới.
- Chất lượng nguồn nhân lực, các chỉ số về giáo dục - đào tạo, dạy nghề tại một
số khu vực ngoại thành Hà Nội còn thấp. Trình độ nhận thức hạn chế của một bộ
phận cán bộ và người dân về nội dung, phương pháp, cách làm trong phát triển nông
nghiệp hàng hóa cũng như trong xây dựng nông thôn mới nên còn có tư tưởng trông
chờ, ỷ lại vào sự hỗ trợ của Nhà nước...
- Hoạt động nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng khoa học - công nghệ phục vụ
phát triển nông nghiệp ngoại thành Hà Nội chưa phát huy hiệu quả do hạn chế về quy
mô, cơ cấu vốn đầu tư; khó khăn về cơ chế, chính sách, năng lực cán bộ...
- Năng lực phát triển thị trường yếu, thị trường thụ nông sản phẩm, nhất là các
sản phẩm an toàn, có chất lượng cao của nông nghiệp ngoại thành Hà Nội chưa ổn
định, còn gặp nhiều khó khăn do chưa chiếm lĩnh được lòng tin của người tiêu dùng.


20
Chương 4

ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM ĐẨY MẠNH
PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP Ở CÁC HUYỆN NGOẠI THÀNH HÀ NỘI
4.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP Ở CÁC HUYỆN NGOẠI
THÀNH HÀ NỘI

4.1.1. Phân tích, đánh giá SWOT đối với phát triển nông nghiệp ngoại
thành Hà Nội
Phân tích SWOT cho ta thấy, những thuận lợi, khó khăn cùng cơ hội và thách
thức của nông nghiệp ngoại thành Hà Nội; đồng thời là cơ sở để đưa ra các định
hướng chiến lược thúc đẩy phát triển nông nghiệp ngoại thành Hà Nội đến năm 2030,
tầm nhìn đến năm 2050.
4.1.1.1. Điểm mạnh, điểm yếu đối với phát triển nông nghiệp ngoại thành
Hà Nội
- Điểm mạnh trong phát triển nông nghiệp ngoại thành Hà Nội (S): (i) Nông
nghiệp ngoại thành Hà Nội ngày càng được sự quan tâm, đầu tư của Thành phố; (ii)
Các trung tâm nghiên cứu khoa học chuyên ngành nông nghiệp đóng trên địa bàn,
nên nông nghiệp ngoại thành Hà Nội có ưu thế trong việc đẩy mạnh ứng dụng khoa
học - công nghệ; (iii) Lao động khu vực ngoại thành Hà Nội còn dồi dào và trình độ
ngày càng được nâng cao; (iv) Nông nghiệp ngoại thành Hà Nội có thị trường lớn,
hấp dẫn và giàu tiềm năng phát triển; (v) Với đặc thù của một nền nông nghiệp đô thị,
phát triển theo hướng bền vững cả về kinh tế lẫn sinh thái môi trường, nông nghiệp
ngoại thành Hà Nội có vai trò quan trọng tạo nên vành đai xanh.
- Điểm yếu trong phát triển nông nghiệp ngoại thành Hà Nội (W): (i) Nông dân
vẫn sản xuất manh mún; vai trò hợp tác xã còn mờ nhạt trong việc liên kết sản xuất
và tiêu thụ; (ii) Chưa có chính sách đủ mạnh để khuyến khích phát triển nông nghiệp
ứng dụng công nghệ cao; (iii) Hệ thống kết cấu hạ tầng nông thôn ngoại thành Hà
Nội đầu tư chưa đồng đều giữa các địa phương và thiếu tính đồng bộ nên chưa đáp
ứng yêu cầu sản xuất và phục vụ đời sống sinh hoạt của cư dân khu vực ngoại thành;
(iv) Quá trình đô thị hóa nhanh làm đất đai trong nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp,
gây ô nhiễm môi trường.

4.1.1.2. Cơ hội, thách thức đối với phát triển nông nghiệp ngoại thành Hà Nội
- Cơ hội đối với phát triển nông nghiệp ngoại thành Hà Nội (O): (i) Vấn đề
nông nghiệp, nông dân, nông thôn nói chung, phát triển nông nghiệp nói riêng luôn là
“tâm điểm” trong các chủ trương, chính sách phát triển kinh tế - xã hội của Đảng và
Nhà nước ta hơn 30 năm đổi mới; (ii) Nông nghiệp ngoại thành Hà Nội có những
bước phát triển liên tục tăng trong một thời gian dài; (iii) Nông nghiệp ngoại thành dễ
tiếp cận các dịch vụ đô thị, nhất là những tiến bộ từ cuộc cách mạng công nghiệp 4.0.
- Thách thức đối với phát triển nông nghiệp ngoại thành Hà Nội (T): Nông
nghiệp các huyện ngoại thành Hà Nội không những đang đứng trước những thách
thức chung cho sự phát triển nông nghiệp cả nước, mà còn bị tác động lớn từ những
thách thức riêng, như: (i) Khả năng cạnh tranh của các mặt hàng nông sản Hà Nội


21
đang bị tác động mạnh từ nông sản những địa phương lân cận và ngoại nhập; (ii)
Biến đổi khí hậu trên địa bàn Thủ đô đang ngày càng rõ nét và có mức độ ảnh hưởng
ngày càng lớn; (iii) Tình trạng ô nhiễm môi trường cùng với các quy hoạch chưa
hoàn thiện, sản xuất còn mang tính tự phát, chưa có định hướng cho từng vùng, từng
ngành hàng. Ngoài ra, sự phát triển của nông nghiệp ngoại thành Hà Nội còn những
thách thức như: Chất lượng nguồn nhân lực, các chỉ số về giáo dục - đào tạo, dạy
nghề trong một số khu vực ngoại thành Hà Nội còn thấp; một bộ phận dân cư có cuộc
sống khó khăn…
4.1.1.3. Các kết hợp chiến lược từ SWOT cho phát triển nông nghiệp ngoại
thành Hà Nội
Từ những phân tích về những thuận lợi, khó khăn cùng cơ hội, thách thức của
nông nghiệp ngoại thành Hà Nội, luận án bước đầu đưa ra một số định hướng chiến
lược nhằm thúc đẩy phát triển nông nghiệp ngoại thành trong thời gian tới. Tiếp đó,
từ quá trình nghiên cứu, khảo sát thực trạng phát triển nông nghiệp ngoại thành Hà
Nội giai đoạn 2008 - 2016 và những định hướng chiến lược từ SWOT, luận án thống
nhất ý kiến của một số chuyên gia cho rằng, thúc đẩy phát triển nông nghiệp ngoại

thành có ý nghĩa quan trọng không chỉ ở các lợi ích về kinh tế, xã hội, môi trường mà
còn góp phẩn bảo đảm ổn định chính trị - xã hội và xác định rõ, nông nghiệp ngoại
thành Hà Nội cần phát triển theo mô hình nông nghiệp đô thị - sinh thái; chuyển dịch
theo hướng hiện đại, bền vững và nông nghiệp công nghệ cao; gắn với bảo vệ môi
trường, phát triển du lịch và xây dựng nông thôn mới.
4.1.2. Định hướng phát triển nông nghiệp của Thủ đô đến năm 2030, tầm
nhìn 2050
Từ một số định hướng chiến lược, cùng với việc nghiên cứu, khảo sát thực
trạng phát triển nông nghiệp ngoại thành Hà Nội (ở Chương 3) và căn cứ vào định
hướng phát triển của Thủ đô nói chung, phát triển nông nghiệp nói riêng làm cơ sở để
luận án xác định rõ hơn định hướng phát triển nông nghiệp là: i) Phát triển nông
nghiệp ngoại thành Hà Nội theo hướng nông nghiệp đô thị - sinh thái kết hợp với
phát triển du lịch và chú trọng bảo vệ môi trường, gìn giữ các vành đai xanh; ii) Phát
triển nông nghiệp ngoại thành Hà Nội theo hướng nông nghiệp hiện đại, hàng hóa
lớn, chuyên canh tập trung; iii) Phát triển nông nghiệp ngoại thành hướng tới nền
nông nghiệp hữu cơ, cung cấp nguồn thực phẩm sạch, tươi sống, có giá trị cao, đáp
ứng cơ bản nhu cầu của người dân Thủ đô; iv) Phát triển nông nghiệp ngoại thành
theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phù hợp với quá trình đô thị hóa và xây
dựng nông thôn mới, thúc đẩy xã hội hóa lao động, tạo việc làm, nâng cao thu nhập
cho người nông dân ngoại thành.
4.2. NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM ĐẨY MẠNH PHÁT TRIỂN NÔNG
NGHIỆP Ở CÁC HUYỆN NGOẠI THÀNH HÀ NỘI

4.2.1. Xây dựng, hoàn thiện và thực hiện tốt các quy hoạch phát triển nông
nghiệp ngoại thành Hà Nội
Phát triển nông nghiệp ngoại thành Hà Nội phải dựa trên cơ sở quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch sử dụng đất nhằm tạo ra một cấu trúc cân


22

bằng, hợp lý giữa các yếu tố trong hệ sinh thái nông nghiệp và góp phần bảo vệ môi
trường vùng Thủ đô. Chú trọng hoàn thiện và thực thực hiện các quy hoạch: Quy
hoạch tổng thể sử dụng đất đai nông nghiệp; Quy hoạch phát triển vùng sản xuất
chuyên canh tập trung với một số loại cây trồng, vật nuôi có lợi thế cạnh tranh; Quy
hoạch vùng phát triển trang trại… Đi kèm với các cơ chế, chính sách có liên quan để
bảo đảm cơ cấu và chức năng sử dụng đất trong các lĩnh vực khác nhau, nhất là quỹ
đất phát triển nông nghiệp nhằm phục vụ quá trình xây dựng và phát triển Thủ đô
theo hướng “Thành phố xanh, hoà bình”; góp phần quan trọng giải quyết việc làm,
xóa đói giảm nghèo, bảo đảm an sinh và ổn định xã hội; nâng cao chất lượng đời
sống vật chất và tinh thần của cư dân nông thôn ngoại thành Hà Nội.
4.2.2. Đẩy mạnh phát triển các hình thức liên kết theo chuỗi giá trị, hướng
tới xây dựng nền nông nghiệp hiện đại, ứng dụng công nghệ cao
Việc thúc đẩy sự liên kết, hợp tác chặt chẽ giữa doanh nghiệp, hợp tác xã và
các hộ nông dân ngoại thành Hà Nội trong việc tổ chức sản xuất gắn với chuỗi giá trị
sẽ khắc phục được tình trạng không ổn định thị trường nông sản, hay hiện tượng
“được mùa thì rớt giá, mất mùa thì giá tăng”. Đồng thời, cũng khắc phục tình trạng tổ
chức sản xuất nông nghiệp mang tính nhỏ lẻ, manh mún với công nghệ lạc hậu, chất
lượng hàng nông sản thấp. Do đó, cần xây dựng được nền nông nghiệp hiện đại, ứng
dụng công nghệ cao, mức độ thương mại hóa lớn, dựa trên các hình thức sản xuất quy
mô lớn và tập trung; ưu tiên phát triển vào phân khúc có giá trị gia tăng cao; thúc đẩy
thị trường thuê quyền sử dụng đất...
4.2.3. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phát triển nông nghiệp ở các
huyện ngoại thành
Đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao ở khu vực nông nghiệp, nông thôn
được xác định vừa là yêu cầu, vừa là động lực cho sự phát triển bền vững của nông
nghiệp ngoại thành Hà Nội. Phát triển nhân lực khu vực ngoại thành Hà Nội cần xác
định rõ mục tiêu đào tạo là: i) Góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn,
chuyển đổi nghề nghiệp, giải quyết lao động dôi dư trong quá trình tập trung, tích tụ
ruộng đất; ii) Nâng cao trình độ, thích hợp với nền nông nghiệp hàng hóa lớn, nông
nghiệp công nghệ cao.

4.2.4. Huy động, phân bổ và sử dụng hiệu quả nguồn vốn phát triển nông
nghiệp ở các huyện ngoại thành
Để thúc đẩy quá trình phát triển nông nghiệp ngoại thành Hà Nội trong giai
đoạn tới, cần phải có lượng vốn lớn, do vậy, cần phát triển các hình thức huy động
nguồn vốn, các hình thức đầu tư để có đủ lượng vốn theo kế hoạch; đồng thời phân
bổ và sử dụng hiệu quả nguồn vốn phát triển nông nghiệp ngoại thành Hà Nội thời
gian tới. Thành phố cần dành một nguồn Ngân sách cho phát triển nông nghiệp ngoại
thành nói chung; có chính sách và biện pháp cụ thể phát triển bảo hiểm nông nghiệp;
hỗ trợ tín dụng cho thuê đất, mua đất nông nghiệp để khuyến khích những hộ nông
dân sản xuất giỏi tích tụ ruộng đất... Các ngân hàng trên địa bàn thành phố cung ứng


23
kịp thời tín dụng với lãi suất hợp lý, chú trọng các hình thức cho vay vốn dài hạn,
trung hạn nhằm hỗ trợ vốn cho nông dân, doanh nghiệp; đơn giản hóa thủ tục vay
vốn... Xây dựng chính sách tín dụng cho vay theo chuỗi giá trị phù hợp quy mô thị
trường; khuyến khích các thành phần kinh tế tư nhân đầu tư vốn mua sắm máy móc
thiết bị phục vụ sản xuất, đẩy mạnh cơ giới hóa trong sản xuất.
4.2.5. Đẩy mạnh nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng khoa học - công nghệ
vào sản xuất, chế biến, kinh doanh nông nghiệp
Việc đẩy mạnh nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng khoa học - công nghệ góp
phần định hướng trước mắt cũng như lâu dài cho sản xuất nông nghiệp ngoại thành
Hà Nội; phù hợp với điều kiện không gian ngày càng thu hẹp do quá trình đô thị hóa;
tương thích với bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp 4.0. Đẩy mạnh nghiên cứu,
chuyển giao, ứng dụng khoa học - công nghệ vào sản xuất sẽ mang lại lợi ích tối đa
cho người nông dân từ hiệu quả mang lại: năng suất tối ưu, chất lượng tốt, giá thành
hạ, tăng khả năng cạnh tranh của nông sản phẩm trên thị trường; đồng thời tạo ra cơ
sở quan trọng cho việc bảo đảm môi trường sinh thái, bền vững từ việc giảm thiểu sử
dụng thuốc bảo vệ thực vật, chất cấm trong bảo quản thực phẩm… Do đó, cần thực
hiện chính sách khuyến khích các thành phần kinh tế, nhất là các trung tâm nghiên

cứu và doanh nghiệp tham gia nghiên cứu, chuyển giao khoa học - công nghệ tiên
tiến, lai tạo những cây, con giống chất lượng cao; chế tạo các phương tiện phục vụ
sản xuất hiệu quả; đưa công nghệ cao vào sản xuất, chế biến nông sản nhằm nâng cao
chất lượng, giá trị gia tăng và vệ sinh an toàn lương thực, thực phẩm; tăng cường đầu
tư cho các trung tâm nghiên cứu và chuyển giao khoa học - công nghệ...
4.2.6. Đẩy mạnh phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm
Nông sản phẩm ngoại thành Hà Nội được xác định tiêu thụ thị trường Thành
phố là chủ yếu, một phần nông sản đặc sản cung cấp cho các tỉnh, thành trong nước
và xuất khẩu. Tuy nhiên, trước xu hướng hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng, các
mặt hàng này sẽ chịu sự cạnh tranh gay gắt từ các hàng hóa nhập khẩu cùng loại. Hơn
nữa, việc giải quyết tốt vấn đề thị trường sẽ trở nên khó khăn hơn khi nhu cầu của cư
dân đô thị về các sản phẩm cao cấp và sản phẩm văn hoá tinh thần ngày càng cao.
Nhu cầu này luôn gắn chặt với việc cung cấp các sản phẩm an toàn, có chất lượng cao
trong một nền nông nghiệp hiện đại, bền vững. Do vậy, cần nâng cao vai trò quản lý
nhà nước ở mỗi huyện ngoại thành trong xử lý nghiêm túc các trường hợp vi phạm về
vệ sinh, an toàn thực phẩm; nâng cao năng lực dự báo thị trường, nhất là những dự
báo trung và dài hạn; xây dựng mạng lưới chợ đầu mối, chợ nông thôn nhằm tiêu thụ
nông sản phẩm cho nông dân; xây dựng thương hiệu sản phẩm…


×