Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Tóm tắt Luận án tiến sĩ Kinh tế: Vai trò của nhà nước trong tái cơ cấu nền kinh tế ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (373.14 KB, 27 trang )

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH

ĐINH VĂN TRUNG

VAI TRÕ CỦA NHÀ NƢỚC TRONG
TÁI CƠ CẤU NỀN KINH TẾ Ở VIỆT NAM

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ CHÍNH TRỊ

Mã số: 62 31 01 02

HÀ NỘI - 2018


Công trình đƣợc hoàn thành tại
Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. LÊ QUỐC LÝ

Phản biện 1: ……………………………………
……………………………………
Phản biện 2:

……………………………………
……………………………………

Phản biện 3: ……………………………………
……………………………………

Luận án đƣợc bảo vệ trƣớc Hội đồng chấm luận án cấp Học viện


họp tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh

Vào hồi

giờ

ngày

tháng

năm 2018

Có thể tìm hiểu luận án tại Thư viện Quốc gia
và Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh


1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Sau hơn 30 năm đổi mới, nền kinh tế Việt Nam đã đạt được nhiều thành
tựu ấn tượng. Tuy nhiên, trong quá trình phát triển đó, nền kinh tế Việt Nam vẫn
có nhiều khiếm khuyết, gặp nhiều khó khăn do những nguyên nhân chủ quan,
khách quan, đã tạo ra một số khủng hoảng, bất ổn ở những phạm vi, lĩnh vực
nhất định của nền kinh tế. Đặc biệt, từ cuối năm 2008, cuộc khủng hoảng tài
chính và suy thoái kinh tế thế giới tác động mạnh mẽ làm nền kinh tế Việt
Nam bộ lộ rõ hơn những khiếm khuyết, gây bất ổn ở phạm vi rộng, gây hậu
quả nghiêm trọng ảnh hưởng tới toàn bộ nền kinh tế. Ở cấp độ vĩ mô, tốc độ
tăng trưởng suy giảm, lạm phát tăng cao, sản xuất đình trệ. Ở cấp độ vi mô,
hàng hóa ứ đọng, nợ xấu tăng cao ở một số thị trường trọng điểm như thị
trường bất động sản, thị trường tài chính tiền tệ, thị trường hàng hóa. Hệ thống

tài chính mất an toàn. Sức sản xuất của nền kinh tế suy giảm, chất lượng, hiệu
quả sản xuất kinh doanh của nền kinh tế thấp, năng lực cạnh tranh kém. Nền
kinh tế Việt Nam bước vào giai đoạn khủng hoảng.
Nhằm khắc phục khủng hoảng, Việt Nam đã tiến hành tái cơ cấu nền kinh
tế. Các chủ trương, chính sách, giải pháp tái cơ cấu được ban hành. Tái cơ cấu
nền kinh tế được Đảng, nhà nước xác định là nhiệm vụ trọng tâm, cấp bách, cần
thực hiện ngay bây giờ và những năm tiếp theo. Sau 06 năm thực hiện (từ 2011
đến 2017), nền kinh tế Việt Nam đã có nhiều chuyển biến tích cực. Các chỉ số
kinh tế vĩ mô như lạm phát, tăng trưởng, cán cân thương mại, tỷ lệ việc làm đã ổn
định trở lại. Nền kinh tế tiếp tục xu hướng phát triển. Đây là kết quả tích cực từ
hoạt động tái cơ cấu.
Tuy nhiên sau 06 năm tái cơ cấu, nền kinh tế Việt Nam vẫn tồn tại những
bất ổn chưa khắc phục được. Nếu xem xét hiệu quả hoạt động tái cơ cấu với các
tiêu chí đo lường như hiệu quả đầu tư, năng suất lao động, chỉ số ứng dụng và
phát triển khoa học công nghệ, chỉ số cạnh tranh, mức độ tín nhiệm, mức độ
minh bạch, hiệu quả của nền kinh tế…thì nền kinh tế Việt Nam vẫn ở trình độ
phát triển thấp, thậm chí có những tiêu chí bị thụt lùi. Đại hội lần thứ XII của
Đảng nhận định: "Chất lượng tăng trưởng một số mặt còn thấp, cải thiện còn
chậm; năng suất nhiều ngành, lĩnh vực còn thấp; công nghệ sản xuất phần lớn
còn lạc hậu. Đóng góp của năng suất các nhân tố tổng hợp vào tăng trưởng còn
hạn chế, hệ số sử dụng vốn còn cao. Năng lực cạnh tranh quốc gia chưa được
cải thiện, nhất là về thể chế kinh tế, kết cấu hạ tầng và đổi mới công nghệ".


2
Đánh giá về tái cơ cấu nền kinh tế, Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XII
của Đảng nhận xét: "Nợ xấu đang giảm dần nhưng vẫn còn ở mức cao, nợ công
tăng nhanh. Tình trạng đầu tư công dàn trải, thất thoát, lãng phí chậm được khắc
phục. Việc xây dựng và thực hiện đề án cơ cấu lại tổng thể nền kinh tế thiếu
đồng bộ, chưa thật sự gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, kết quả còn hạn

chế". Điều đó cho thấy tái cơ cấu nền kinh tế thời gian qua vẫn còn những hạn
chế và tái cơ cấu nền kinh tế tiếp tục là nhiệm vụ trọng tậm trong thời gian tới.
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến những tồn tại trên trong đó, việc nhà nước
chưa phát huy hết vai trò trong tái cơ cấu nền kinh tế giai đoạn vừa qua cũng
được coi là nguyên nhân quan trọng. Ngoài việc phát động chủ trương, đưa ra
đường lối chính sách, giai đoạn vừa qua, nhà nước chưa phát huy hết vai trò của
mình trong hành động thực tiễn. Nhận thức của chính nhà nước về nền kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, nhất là về vai trò của nhà nước đối với
nền kinh tế chưa đủ rõ và còn khác nhau dẫn đến sự thiếu tập trung và nhất
quán trong chỉ đạo tái cơ cấu nền kinh tế. Việc xây dựng, hoàn thiện thể chế,
pháp luật, kế hoạch, cơ chế, chính sách và chỉ đạo, điều hành tái cơ cấu nền
kinh tế của nhà nước còn lung túng, chưa nhất quán, chưa tạo được động lực
mạnh mẽ trong tái cơ cấu. Khả năng dự báo và hoạch định chính sách của nhà
nước hạn chế. Các đề án tái cơ cấu nền kinh tế, cơ chế, chính sách, pháp luật
về kinh tế nói chung, về tái cơ cấu nền kinh tế nói riêng chậm được ban hành,
chồng chéo, thiếu tính ổn định, có biểu hiện cục bộ, chất lượng thấp, chưa tạo
được bước đột phá trong huy động và phân bổ các nguồn lực phát triển. Các đề
án tái cơ cấu được xây dựng nhiều nhưng tính khả thi chưa cao, chưa đáp ứng
được yêu cầu đề ra trong tái cơ cấu. Việc nhà nước chậm cải cách hành chính,
bộ máy quản lý nhà nước cồng kềnh, chậm đổi mới cũng tạo ra lực cản nhất
định, đặc biệt là bộ máy quản lý nhà nước về kinh tế. Quản lý nhà nước chưa
đáp ứng kịp yêu cầu phát triển của kinh tế thị trường.
Rõ ràng, hoạt động tái cơ cấu đang cần một nhân tố trung tâm, có tính
quyết định, có quyền lực, chức năng, thẩm quyền, có khả năng huy động, kiểm
soát, giám sát các nguồn lực để thực hiện tái cơ cấu theo mục đích, yêu cầu đề
ra. Nhân tố đó, không ai khác chính là nhà nước. Với chức năng và quyền lực
của mình, nhà nước phải đóng vai trò tích cực hơn, chủ động hơn trong hoạt
động tái cơ cấu, phải là trung tâm của hoạt động tái cơ cấu. Việc nhà nước chưa
xác định và chưa phát huy hết vai trò của mình dẫn đến việc định hướng nội
dung, đối tượng, phương pháp hoạt động tái cơ cấu nền kinh tế chưa toàn diện,

làm giảm hiệu quả của hoạt động tái cơ cấu. Cơ cấu nền kinh tế vẫn chưa có


3
những biến đổi mang tính cơ bản. Những kết quả đạt được mới chỉ là kết quả
mang tính tình huống riêng lẻ, trong những lĩnh vực, phạm vi nhất định như đầu
tư công, tài chính, doanh nghiệp, nhằm xử lý những khiếm khuyết cụ thể mà
chưa có tính hệ thống, chưa ổn định lâu dài.
Để thực hiện tốt việc tái cơ cấu, Đảng, nhà nước phải xác định được cơ sở
lý luận và những quan điểm cơ bản, những hướng triển khai trọng tâm, cốt lõi
định hướng cho quá trình tái cơ cấu, tạo sự thống nhất trong nhận thức, sự tập
trung cao trong hành động. Về lâu dài, phải xác định chính xác, đầy đủ vai trò,
trách nhiệm của nhà nước trong tái cơ cấu, từ đó xác định lại đối tượng, nội
dung và phương pháp tái cơ cấu, lấy khâu sản xuất, lấy lực lượng lao động làm
đối tượng chính trong tái cơ cấu nền kinh tế để từ đó nâng cao năng lực sản xuất
của nền kinh tế. Đây mới là vai trò, nội dung cơ bản mà nhà nước phải hướng
tới trong tái cơ cấu nền kinh tế ở Việt Nam.
Từ thực tiễn và lý luận đó, việc nghiên cứu làm rõ vai trò của nhà nước
trong hoạt động tái cơ cấu nền kinh tế Việt Nam giai đoạn hiện nay là điều cần
thiết, có giá trị hữu ích. Do đó, đề tài "Vai trò của nhà nước trong tái cơ cấu
nền kinh tế ở Việt Nam" được nghiên cứu sinh chọn để nghiên cứu và làm luận
án tiến sĩ kinh tế, chuyên ngành Kinh tế chính trị.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Luận án phân tích, đánh giá vai trò của nhà nước trong hoạt động tái cơ
cấu nền kinh tế Việt Nam thời gian qua. Đề xuất những phương hướng, giải
pháp nhằm phát huy hơn nữa vai trò của nhà nước trong tái cơ cấu nền kinh tế
Việt Nam từ nay đến năm 2030.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tổng hợp kết quả nghiên cứu của các công trình đã công bố có liên quan

đến luận án để có thể kế thừa hoặc phát triển những kết quả đó. Đồng thời xác
định những khoảng trống mà luận án cần tiếp tục nghiên cứu.
- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận chung về cơ cấu nền kinh tế và tái cơ
cấu nền kinh tế.
- Xây dựng khung lý thuyết về vai trò của nhà nước trong tái cơ cấu nền
kinh tế, trong đó tập trung làm rõ những nội dung vai trò nhà nước và sự cần
thiết của vai trò nhà nước trong tái cơ cấu nền kinh tế.
- Phân tích thực trạng vai trò của nhà nước trong tái cơ cấu kinh tế Việt
Nam trong giai đoạn 2011 - 2017.
- Đề xuất phương hướng, giải pháp phát huy vai trò của nhà nước trong tái
cơ cấu nền kinh tế Việt Nam thời gian tới.


4
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là vai trò của nhà nước trong tái cơ cấu
kinh tế Việt Nam.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung nghiên cứu: Luận án tập trung nghiên cứu các vấn đề lý luận
và thực tiễn về cơ cấu và tái cơ cấu nền kinh tế, về vai trò của nhà nước trong tái
cơ cấu nền kinh tế, nghiên cứu thực trạng hoạt động tái cơ cấu nền kinh tế Việt
Nam giai đoạn 2011 - 2017, nghiên cứu đề xuất các giải pháp phát huy vai trò của
nhà nước trong tái cơ cấu nền kinh tế ở Việt Nam những năm tiếp theo.
- Về không gian nghiên cứu: Là vai trò của nhà nước trong tái cơ cấu nền
kinh tế Việt Nam. Ngoài ra, luận án có đề cập, phân tích những kinh nghiệm, bài
học của một số quốc gia trên thế giới.
- Về thời gian: Luận án nghiên cứu giai đoạn thực hiện tái cơ cấu nền kinh
tế từ 2011 đến 2017, đưa ra các phương hướng, giải pháp đến năm 2030.
4. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu

4.1. Cơ sở lý luận
Luận án sử dụng cơ sở lý luận và phương pháp luận của chủ nghĩa Mác Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, các quan điểm, chủ trương, đường lối, chính sách
của Đảng, pháp luật của nhà nước về vấn đề quản lý, điều hành kinh tế, về chủ
trương, giải pháp tái cơ cấu nền kinh tế Việt Nam giai đoạn hiện nay. Đồng thời,
luận án cũng sử dụng cơ sở lý luận và phương pháp luận của các nhà kinh tế
khác cũng như các lý thuyết về vai trò của nhà nước trong quản lý, điều hành
nền kinh tế nói chung, trong tái cơ cấu nền kinh tế nói riêng.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận án sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử;
phương pháp trừu tượng hóa khoa học của kinh tế chính trị, kết hợp với các
phương pháp nghiên cứu định lượng và định tính gồm:
- Phương pháp lịch sử, phương pháp hệ thống, phương pháp thống kê
nhằm khôi phục hệ thống thông tin, dữ liệu hoạt động tái cơ cấu kinh tế trong
nền kinh tế theo thời gian.
- Phương pháp phân tích - tổng hợp nhằm phân tích làm rõ những nội
dung nghiên cứu của luận án. Tìm hiểu kinh nghiệm của một số quốc gia, kế
thừa, tham khảo các công trình nghiên cứu, số liệu điều tra, tổng kết thực tiễn
của các cá nhân, tổ chức về những nội dung có liên quan đến luận án.
- Các phương pháp chuyên gia, hội thảo, thảo luận nhóm, phương pháp


5
đối chiếu so sánh, phương pháp phỏng vấn... nhằm thu thập số liệu, thông tin
từ các chuyên gia trong các lĩnh vực kinh tế, những kinh nghiệm thực tiễn,
tổng kết thực tiễn, những trải nghiệm của các chuyên gia về vấn đề nghiên cứu.
Qua đó luận án sẽ thu được những thông tin, những yếu tố liên quan tới nội
dung nghiên cứu.
5. Đóng góp mới của luận án
- Luận án đã tổng hợp và đưa ra hai khái niệm cơ bản là cơ cấu nền kinh tế
và tái cơ cấu nền kinh tế.

- Luận án đã nêu được bốn vai trò cơ bản của nhà nước trong tái cơ cấu
cùng tiêu chí đánh giá, đồng thời chỉ ra sự cần thiết và những nhân tố cơ bản
ảnh hưởng đến vai trò của nhà nước trong tái cơ cấu nền kinh tế và một số bài
học kinh nghiệm cho Việt Nam.
- Luận án phân tích thực trạng vai trò nhà nước trong tái cơ cấu nền kinh
tế Việt Nam giai đoạn 2011 - 2017 với một số kết quả cơ bản đạt được, những
hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân.
- Luận án đã đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm phát huy vai trò nhà
nước trong tái cơ cấu nền kinh tế Việt Nam những năm tiếp theo.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Luận án sẽ là một sản phẩm khoa học nhằm bổ sung những khoảng trống
trong việc nghiên cứu về vai trò của nhà nước trong tái cơ cấu nền kinh tế Việt
Nam hiện nay. Nội dung đạt được của luận án cũng sẽ góp phần bổ sung và làm
rõ thêm một số thông tin khoa học, cụ thể:
- Hệ thống hoá và làm rõ hơn cơ sở lý luận về cơ cấu và tái cơ cấu nền
kinh tế, lý luận và thực tiễn về vai trò của nhà nước trong tái cơ cấu nền kinh tế.
- Các phương hướng, giải pháp phát huy vai trò của nhà nước trong tái cơ
cấu nền kinh tế Việt Nam giai đoạn hiện nay.
Luận án cũng sẽ là tài liệu tham khảo cho những tập thể, cá nhân quan tâm
nghiên cứu vấn đề tái cơ cấu nền kinh tế cũng như vai trò quản lý của nhà nước
đối với nền kinh tế.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội
dung luận án gồm 4 chương, 12 tiết.


6
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN
VAI TRÕ CỦA NHÀ NƢỚC TRONG TÁI CƠ CẤU NỀN KINH TẾ

1.1. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU Ở NƢỚC NGOÀI
1.1.1. Công trình nghiên cứu liên quan đến cơ cấu nền kinh tế và tái
cơ cấu nền kinh tế
Trong những năm gần đây, một số nghiên cứu về cơ cấu và tái cơ cấu kinh
tế có thể kể đến là Lester R. Brown (2001) đề cập đến công cụ tái cơ cấu nền kinh
tế, Tổ chức hợp tác kinh tế và phát triển OECD (2002) tái cơ cấu công nghiệp toàn
cầu, Paul Krugman (2008) đưa ra tổng hợp về tái cơ cấu nền kinh tế sau các cuộc
khủng hoảng từ trước đến nay, Andrew Figura và William Wascher (2008) đề cập
đến dấu hiệu sớm từ thế kỷ XXI về nguyên nhân và kết quả tái cơ cấu kinh tế, Báo
cáo của Liên hiệp quốc (2009) các đặc điểm cần cải tổ của hệ thống tài chính quốc
tế, Viral V.Acharya và Matthew Richardson (2009) cải cách hệ thống tài chính
quốc tế, Robert Wade (2010) đánh giá thay đổi chính sách công nghiệp của các
quốc gia thu nhập thấp sau khủng hoảng, Sonali Mehta-Rao và Senior Honors
Thesis (2010) phân tích ngành nghề theo chương trình tái cơ cấu kinh tế của Quỹ
tiền tệ quốc tế (IMF), Michel Leonard (2010) khẳng định lại tính cấp thiết của việc
tái cơ cấu nền kinh tế thế giới thời kỳ sau khủng hoảng. Bên cạnh đó còn nhiều
công trình nghiên cứu về quá trình tái cơ cấu nền kinh tế ở một hoặc một vài quốc
gia như Mỹ, Trung Quốc, Ấn Độ, Hàn Quốc, Nhật Bản, Nga, Đức, Anh…
Một số tác phẩm có nội dung liên quan gần đây gồm: Bài báo
"Fundamental economic structure and structural change in regional economies:
a methodological approach" (Cơ cấu nền kinh tế cơ bản và sự thay đổi cơ cấu
nền kinh tế vùng: cách tiếp cận mang tính phương pháp) của Sudhir K. Thakur
(2011); Bài báo "Globalization, structural change and productivity growth"
(Toàn cầu hóa, biến đổi cơ cấu và tăng trưởng sản xuất) của Margaret S.
McMillan và Dani Rodrik (2011); Cuốn The Heart of Economic Reform:
China's Banking Reform and State Enterprise (Trọng tâm của đổi mới kinh tế ở
Trung Quốc: Tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước và đổi mới hệ thống ngân hàng)
của Donald D.Tong (2002); Bài báo "The causes and consequences of economic
restructuring: evidence from the early 21st century" (Nguyên nhân và hệ quả của
tái cơ cấu nền kinh tế: Bằng chứng từ đầu thế kỷ 21) của Andrew Figura và

William Wascher (2008); Bài báo "Structural Transformation in China and
India: The Role of Macroeconomic Policies" (Biến đổi cơ cấu kinh tế ở Trung
Quốc và Ấn Độ: Vai trò của chính sách kinh tế vĩ mô) của Codrina Rada và
Rudiger von Arnim (2011); Cuốn Restructuring in Europe 2011 (Tái cơ cấu
kinh tế châu Âu, năm 2011) của Hội đồng châu Âu (2011).
1.1.2. Công trình nghiên cứu liên quan đến vai trò của nhà nƣớc trong
tái cơ cấu nền kinh tế
Bàn về vai trò của nhà nước đối với nền kinh tế, có rất nhiều tác phẩm


7
kinh điển của các nhà tư tưởng vĩ đại như Platon (427-347 TCN), Aristoteles
(384-322 TCN), Francois Quesnay (1694-1774), Anne Robert Jaucques Turgot
(1727-1781), Wiliam Petty (1623-1687), Adam Smith (1723-1790), David
Ricardo, C.Mác (1818-1883), Ph.Ăng-ghen (1820-1895), Lênin (1870-1924),
và nhiều nhà kinh tế học nổi tiếng như John Maynard Keynes (1883-1946),
Paul Anthony Samuelson (1915-2009)… đề cập đến với những nội dung rất cơ
bản, còn hiện hữu, hữu ích đến ngày nay và nhiều năm sau nữa. Trong các tác
phẩm của các tác giả này, mặc dù không trực tiếp đề cập đến nội hàm tái cơ
cấu nền kinh tế do điều kiện nhận thức và thực tiễn ở mỗi thời kỳ lịch sử là
khác nhau, song nhiều tác phẩm có nội dung mà trong điều kiện nhận thức
ngày nay, có thể nói, chúng như là đang đề cập đến hoạt động tái cơ cấu nền
kinh tế và vai trò của nhà nước trong tái cơ cấu nền kinh tế ở những phương
diện, lĩnh vực khác nhau.
Đến cuối thế kỷ XX, vấn đề tái cơ cấu nền kinh tế thường được đề cập đến
trong mối liên hệ với các mô hình tăng trưởng, phát triển kinh tế với các nhà
nghiên cứu nổi bật như mô hình Ramsey (1928) về tối ưu hóa việc tiêu dùng
trong hộ gia đình, Harrod (1939) và Domar (1948) đã kết hợp lý thuyết của
Keynes và lượng hóa mối quan hệ giữa tăng trưởng và vốn, Solow (1956) và
Swan (1956) chỉ ra yếu tố lao động và công nghệ trong tăng trưởng, Rostow

(1960) nêu ra lý thuyết phát triển của nền kinh tế từ thấp đến cao, Romer (1986)
và Lucas (1988) với lý thuyết về tăng trưởng nội sinh. Về nghiên cứu thực tiễn,
các công trình cũng xoay quanh nội dung chính là tăng trưởng, phát triển với
nghiên cứu của Holli B.Chenery (1981) và Joyce Kolko (1988) về vấn đề sự cần
thiết của tái cơ cấu kinh tế trong bối cảnh giá năng lượng tăng cao, Peacock
(1989), Berg (2004), Yu (1997), World bank (1993) với nội dung giải quyết
tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội, David J.Carrier (1997) nói về tái cấu
trúc ngành công nghiệp, Marcus Powell (2003) tái cấu trúc kinh tế gắn với
nguồn lực con người.
Một số tác phẩm thời gian gần đây có nội dung liên quan gồm: Cuốn The
Politics of Economic Restructuring in India: Economic Governance and state
spatial rescaling (Quan điểm tái cơ cấu kinh tế ở Ấn Độ: Hoạt động của nền kinh
tế và phạm vi tác động của nhà nước) của Loraine Kennedy (2014); Cuốn The
Korean Developmental state (Hàn Quốc - Nhà nước phát triển) của Iain Pirie
(2008); Cuốn Globalization, economic development and the role of the state
(Toàn cầu hóa, phát triển kinh tế và vai trò của nhà nước) của Ha-Joon Chang
(2003); Cuốn Restructuring the French Economy: Government and the Rise of
Market competition since world war II (Tái cơ cấu nền kinh tế Pháp: Nhà nước và
sự phát triển thị trường cạnh tranh từ sau chiến tranh thế giới lần thứ II) của
Williams James Adams (1989); Bài báo "Corporate Sector Restructuring: The
Role of Government in Times of Crisis" (Tái cơ cấu toàn thể doanh nghiệp: Vai
trò của Chính phủ trong thời gian khủng hoảng) của Mark R. Stone (2002)


8
1.2. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU Ở TRONG NƢỚC
1.2.1. Công trình nghiên cứu liên quan đến cơ cấu nền kinh tế và tái
cơ cấu nền kinh tế
Các công trình nghiên cứu liên quan đến cơ cấu và tái cơ cấu nền kinh tế
rất nhiều và phong phú về thể loại. Đó có thể là sách, bài báo khoa học, Luận án

Tiến sĩ, giáo trình và những công trình mang tính lý luận và thực tiễn khác trong
đó các công trình nghiên cứu, phân tích thực tiễn chiếm số lượng lớn. Những
công trình nghiên cứu tiêu biểu có liên quan có thể kể đến là: Cuốn Giáo trình
kinh tế học phát triển của tập thể tác giả (2013); Cuốn Tái cấu trúc kinh tế theo
mô hình tăng trưởng xanh - kinh nghiệp quốc tế và gợi ý cho Việt Nam của tập
thể tác giả (2012); Báo cáo tổng quan Đề tài khoa học cấp bộ Tái cấu trúc kinh
tế thế giới trong thời kỳ hậu khủng hoảng kinh tế toàn cầu của Nguyễn Mạnh
Hùng (2012); Cuốn Giám sát và đánh giá quá trình thực hiện Đề án tái cơ cấu
tổng thể nền kinh tế của Nguyễn Đình Cung và Nguyễn Tú Anh (2015);
Một số công trình có cách tiếp cận vấn đề tái cơ cấu nền kinh tế theo hai
hướng là tổng thể và cụ thể gồm: Cuốn Tái cơ cấu kinh tế để phục hồi tốc độ tăng
trưởng của Bùi Tất Thắng, Trần Hồng Quang, Lưu Đức Hải (2014); bài báo "Tái
cơ cấu kinh tế: góc nhìn từ khung phân tích những nền tảng tăng trưởng" của Tô
Trung Thành (2013); cuốn Đối diện thách thức tái cơ cấu kinh tế của Nguyễn
Đức Thành (2012); cuốn Kinh tế Việt Nam năm 2012: Ổn định kinh tế vĩ mô và
thúc đẩy tái cơ cấu kinh tế của Nguyễn Kế Tuấn (2013); cuốn Giám sát và đánh
giá quá trình thực hiện Đề án tái cơ cấu tổng thể nền kinh tế của Nguyễn Đình
Cung, Nguyễn Tú Anh (2015).
1.2.2. Công trình nghiên cứu liên quan đến vai trò của nhà nƣớc trong
tái cơ cấu nền kinh tế
Cùng chung nội dung đề cập đến vai trò của nhà nước trong phát triển
kinh tế nói chung, trong tái cơ cấu kinh tế nói riêng có cuốn Mỹ điều chỉnh
chính sách kinh tế của Nguyễn Thiết Sơn (2003), cuốn Điều chỉnh cơ cấu kinh
tế ở Hàn Quốc, Malaysia và Thái Lan của Hoàng Thị Thanh Nhàn (2003), cuốn
Nhật Bản trên con đường cải cách của Dương Phú Hiệp và Phạm Hồng Thái
(2004), Luận án Tiến sĩ Kinh tế Vai trò của nhà nước đối với tăng trưởng kinh tế ở
Việt Nam của Vũ Hải Nam (2015), Luận án Tiến sĩ Triết học Vai trò của nhà nước
trong chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam hiện nay của
Hoàng Thị Kim Oanh (2015), Luận án Tiến sĩ Kinh tế Vai trò nhà nước trong việc
hạn chế các khuyết tật của cơ chế thị trường ở Việt Nam của Phạm Văn Linh

(1992), cuốn Vai trò của nhà nước trong phát triển kinh tế: Kinh nghiệm Pháp của
Chu Đức Dũng (2002), cuốn Vai trò của nhà nước đối với hội nhập kinh tế quốc tế
của Việt Nam của Mai Lan Hương (2012).
Một số công trình nghiên cứu có nội dung rất cụ thể và hữu ích như: Cuốn
sách Chủ nghĩa tư bản hiện đại: Khủng hoảng kinh tế và điều chỉnh của Lê Bộ
Lĩnh (2002); Cuốn sách Cấu trúc lại nền kinh tế Mỹ từ thập kỷ 70 của thế kỷ
trước đến nay của Vũ Đăng Hinh (2005); Cuốn sách Quản lý nhà nước về kinh


9
tế của Phan Huy Đường (2015); Cuốn Đổi mới cách thức tăng trưởng kinh tế
Việt Nam trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập
quốc tế của Trương Bá Thanh và Bùi Quang Bình (2016); Cuốn Vai trò của nhà
nước trong phát triển kinh tế của Vũ Tuấn Anh (1994); Cuốn Chính sách phát
triển của Vương quốc Anh sau suy thoái kinh tế toàn cầu 2008 và kinh nghiệm
cho Việt Nam của Đỗ Tá Khánh (2013)
1.3. TỔNG QUAN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA CÁC CÔNG
TRÌNH VÀ KHOẢNG TRỐNG LUẬN ÁN CẤN TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU
1.3.1. Tổng quan kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học đã công bố
Các công trình nghiên cứu trong nước và nước ngoài nêu trên đã giải
quyết được nhiều vấn đề lý luận và thực tiễn như:
- Đã đưa ra một số cách tiếp cận về cơ cấu nền kinh tế và tái cơ cấu nền
kinh tế. Qua tổng hợp các công trình, rõ ràng vấn đề cơ cấu và tái cơ cấu nền
kinh tế không phải là vấn đề mới về cả mặt lý luận và thực tiễn. Nó đã được các
nhà kinh tế đề cập trong nhiều lý thuyết kinh tế nổi tiếng từ hàng trăm năm trở
lại đây. Nó đã được bàn luận trong chính giới quản lý, điều hành và được thực
hành tại nhiều nền kinh tế từ hàng trăm năm qua. Tuy nhiên, cơ cấu nền kinh tế
chỉ được nhìn nhận với tư cách là đối tượng độc lập khi tính chỉnh thể của nó đạt
đến giới hạn nhất định. Do đó, các công trình chỉ đề cập đến cơ cấu và tái cơ cấu
nền kinh tế ở những nội dung, phương diện, phạm vi riêng lẻ mà chưa đạt được

tính đồng bộ - tính chỉnh thể của cơ cấu kinh tế.
- Về cơ cấu nền kinh tế, có hai xu hướng tiếp cận, đó là cách tiếp cận cụ
thể và tổng thể (cách tiếp cận trừu tượng). Theo cách tiếp cận cụ thể, một số tác
phẩm mô tả cơ cấu nền kinh tế thông qua mô hình kinh tế lượng bằng hàm số
đầu vào - đầu ra của nền kinh tế. Nó dường như bao quát hết các nhân tố của
nền kinh tế với các tham số như vốn, nguyên nhiên vật liệu, lao động, tài
nguyên, giá cả, sản lượng, nhu cầu, quản lý, tiền lương, khoa học công nghệ…
nhưng nó không phản ánh được hết các mối quan hệ xã hội của các nhân tố này.
Có tác phẩm tiếp cận cơ cấu nền kinh tế thông qua mối quan hệ của cơ cấu nền
kinh tế và tăng trưởng kinh tế, thông qua tác động của toàn cầu hóa và tăng
trưởng sản xuất làm biến đổi cơ cấu nền kinh tế, thông qua chính sách kinh tế vĩ
mô tác động biến đổi cơ cấu nền kinh tế… rồi từ đó đưa ra mô hình biến đổi cơ
cấu nền kinh tế. Theo cách tiếp cận tổng thể, một số tác phẩm định nghĩa cơ cấu
nền kinh tế là sự kết hợp và tác động qua lại theo quy mô, không gian, thời gian
của các thành phần khác nhau hợp thành nền kinh tế vĩ mô.
- Từ sự khác nhau trong cách tiếp cận cơ cấu nền kinh tế, cách tiếp cận về
tái cơ cấu cũng có những khác biệt. Những tác phẩm tiếp cận cơ cấu nền kinh tế
theo phương pháp cụ thể thường đề cập đến sự biến đổi cơ cấu kinh tế thay vì tái
cơ cấu kinh tế. Những tác giả theo cách tiếp cận này coi biến đổi cơ cấu kinh tế
như một quá trình phát triển tự thân của nền kinh tế khi có cú hích thích hợp. Họ
thường đề cập đến vấn đề tái cơ cấu ở những phạm vi hẹp, nội dung rất cụ thể
như tài chính, ngân hàng, lao động, doanh nghiệp, đầu tư trực tiếp nước ngoài…


10
Họ cho rằng muốn kinh tế phát triển thì cơ cấu nền kinh tế phải biến đổi. Cơ cấu
nền kinh tế biến đổi dựa trên cơ sở là sự thay đổi nhu cầu thị hiếu của khách
hàng, của điều kiện cạnh tranh quốc gia, của khoa học công nghệ. Họ đưa ra các
mô hình cho sự biến đổi cơ cấu nền kinh tế nhưng không nhấn mạnh tính
"cưỡng bức" trong quá trình biến đổi cơ cấu nền kinh tế. Họ xây dựng mô hình

và điều tiết các tham số kinh tế để biến đổi cơ cấu nền kinh tế, như vậy sẽ ẩn đi
vai trò của nhà nước.
Với những tác giả tiếp cận cơ cấu nền kinh tế theo cách tiếp cận tổng thể, họ
coi trọng vấn đề tái cơ cấu nền kinh tế hơn. Họ quan niệm tái cơ cấu là nhiệm vụ
cấp bách, quan trọng trong thời gian khủng hoảng. Đó là việc sắp xếp, phân bổ các
nguồn lực cho phát triển kinh tế một cách phù hợp, đảm bảo an sinh, ổn định kinh
tế - xã hội. Việc tái cơ cấu cần gắn với chính sách kinh tế vĩ mô, vừa cần kíp trước
mắt để giải quyết tình thế bất ổn, vừa lâu dài để đảm bảo tính ổn định cho nền kinh
tế. Do đó, tái cơ cấu cần tính đồng bộ, toàn diện.
- Về vai trò của nhà nước trong tái cơ cấu nền kinh tế, tất cả các tác giả
đều thống nhất ở nhận định rằng nhà nước có vai trò rất quan trọng trong tái cơ
cấu nền kinh tế. Tuy nhiên, các tác phẩm đều chưa chỉ ra nội dung vai trò cụ thể
của nhà nước trong tái cơ cấu nền kinh tế là gì. Các tác phẩm có đề cập đến vai
trò nhà nước trong khủng hoảng kinh tế nhưng tất cả đều chỉ là miêu tả những
hành động, chương trình, kế hoạch, công việc cụ thể mà nhà nước đã thực hiện
trong tái cơ cấu nền kinh tế. Nhiều tác phẩm tiếp cận cơ cấu nền kinh tế và tái
cơ cấu nền kinh tế theo phương pháp mô hình kinh tế lượng làm ẩn đi vai trò
của nhà nước trong biến đổi cơ cấu và tái cơ cấu nền kinh tế.
1.3.2. Các vấn đề đặt ra mà luận án cần tiếp tục nghiên cứu
Qua các công trình nghiên cứu có liên quan được đề cập ở trên, chưa có
công trình nào đề cập trực tiếp đến "vai trò của nhà nước trong tái cơ cấu nền
kinh tế ở Việt Nam" với tư cách là đối tượng nghiên cứu độc lập. Với những lý
luận và cách tiếp cận nền kinh tế theo phương pháp cơ cấu, những nội dung cần
được nghiên cứu làm rõ trong luận án là:
Về mặt lý luận: (1) Làm rõ và thống nhất quan niệm về cơ cấu và tái cơ
cấu nền kinh tế dưới góc độ của kinh tế chính trị; (2) Nghiên cứu, luận giải
những lý luận chung về vai trò của nhà nước trong tái cơ cấu nền kinh tế.
Về mặt thực tiễn: (1) Phân tích hoạt động tái cơ cấu nền kinh tế Việt Nam
giai đoạn 2011 - 2017; (2) Nghiên cứu thực trạng vai trò của nhà nước trong tái
cơ cấu nền kinh tế ở Việt Nam thời gian vừa qua; (3) Đề xuất phương hướng,

giải pháp phát huy vai trò của nhà nước trong tái cơ cấu nền kinh tế ở Việt Nam.
Các câu hỏi nghiên cứu đặt ra:
(1) Vai trò của nhà nước trong tái cơ cấu nền kinh tế gồm những nội dung
cơ bản gì?
(2) Thực trạng vai trò của nhà nước trong tái cơ cấu nền kinh tế Việt Nam
giai đoạn 2011-2017 như thế nào?
(3) Phương hướng, giải pháp nhằm phát huy vai trò của nhà nước trong tái
cơ cấu nền kinh tế Việt Nam trong thời gian tới?


11
Chƣơng 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VAI TRÕ
CỦA NHÀ NƢỚC TRONG TÁI CƠ CẤU NỀN KINH TẾ
2.1. KHÁI NIỆM CƠ CẤU NỀN KINH TẾ VÀ TÁI CƠ CẤU NỀN
KINH TẾ
2.1.1. Khái niệm cơ cấu nền kinh tế
Luận án đưa ra định nghĩa tổng quát cơ cấu nền kinh tế như sau: Cơ cấu
nền kinh tế là một hệ thống tổng thể bao gồm các khâu, các thành phần, các lĩnh
vực ngành nghề, các nguồn lực tạo ra của cải vật chất và những mối quan hệ
giữa chúng nhằm tạo nên tính chỉnh thể, hướng tới thực hiện các chức năng,
nhiệm vụ của nền kinh tế, đáp ứng những mục tiêu, yêu cầu của xã hội. Theo
các khâu của quá trình sản xuất, cơ cấu kinh tế gồm sản xuất, lưu thông, tiêu
dùng. Theo thành phần, cơ cấu nền kinh tế gồm những chủ sở hữu gắn với
những hình thức sở hữu trong nền kinh tế. Theo lĩnh vực, ngành nghề gồm nông
nghiệp, công nghiệp, dịch vụ gắn với phân bố địa lý kinh tế vùng miền và hệ
thống doanh nghiệp nông nghiệp, công nghiệp, xây dựng, giao thông vận tải,
thương nghiệp, dịch vụ... Theo các nguồn lực tạo ra của cải vật chất gồm lao
động, vốn, tài nguyên, kết cấu hạ tầng, dự trữ quốc gia, khoa học công nghệ...
Những mối quan hệ giữa chúng là sự tác động lẫn nhau trên mọi lĩnh vực của

đời sống xã hội.
2.1.2. Khái niệm tái cơ cấu nền kinh tế
Tái cơ cấu nền kinh tế là những tác động trực tiếp của nhà nước vào nền
kinh tế thông qua hệ thống công cụ quản lý, điều hành nền kinh tế nhằm điều
chỉnh hoạt động kinh tế vĩ mô và vi mô với hai mục tiêu: (1) khắc phục những
khiếm khuyết của nền kinh tế, giúp nền kinh tế ổn định và tạo công bằng xã hội;
(2) thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế của nhà nước thông qua việc xây
dựng cơ cấu nền kinh tế phù hợp.
Tái cơ cấu nền kinh tế gồm những chiều cạnh như:
- Tái cơ cấu các khâu của quá trình tái sản xuất mở rộng: đầu tư, sản xuất,
lưu thông, phân phối, tiêu dùng.
- Tái cơ cấu thành phần kinh tế: thành phần kinh tế nhà nước, tư nhân, tập
thể, thành phần kinh tế có vốn nước ngoài, cổ phần hóa.
- Tái có cấu lĩnh vực, ngành nghề trong nền kinh tế: công nghiệp, nông
nghiệp, dịch vụ. Tái cơ cấu các vùng kinh tế, khu vực kinh tế.
- Tái cơ cấu các yếu tố sản xuất: vốn, lực lượng lao động, đất đai, tài
nguyên khoáng sản, khoa học và công nghệ, tri thức và tư liệu sản xuất.
2.2. NỘI DUNG VAI TRÒ NHÀ NƢỚC TRONG TÁI CƠ CẤU NỀN
KINH TẾ VÀ TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ
2.2.1.Nội dung vai trò nhà nƣớc trong tái cơ cấu nền kinh tế
2.2.1.1 Vai trò nhận thức
Mọi thứ đều bắt đầu từ nhận thức. Vai trò nhận thức của nhà nước chính
là vai trò tổng kết thực tiễn, xây dựng lý luận.


12
2.2.1.2. Vai trò định hướng hoạt động tái cơ cấu kinh tế
Đó là việc nhà nước xây dựng chương trình, kế hoạch, kịch bản cụ thể cho
hoạt động tái cơ cấu nhằm xác định đúng đắn, đầy đủ hành động của nhà nước
và các chủ thể khác trong nền kinh tế trong hoạt động tái cơ cấu kinh tế.

2.2.1.3. Vai trò tạo lập thể chế
Trong hoạt động tái có cấu, chắc chắn sẽ xuất hiện những tình huống
riêng, tình huống mới phát sinh trái với thể chế cũ hoặc không hiệu quả trong
một số hoặc toàn bộ những điều kiện của thể chế. Quá trình tái cơ cấu cần có
những quy định mới, điều kiện mới để định hướng, thúc đẩy, hợp thức hóa các
hoạt động tái cơ cấu, tạo môi trường hợp pháp, hợp lý cho hoạt động tái cơ cấu.
Do đó, nhà nước phải tạo lập thể chế mới trong hoạt động tái cơ cấu. Trong vai
trò thể chế hóa, nội dung quan trọng nhất mà nhà nước cần thực hiện đó là hoạt
động luật hóa các nội dung, yêu cầu của quá trình tái cơ cấu nền kinh tế nhằm
tạo khuôn khổ pháp lý vững chắc cho hoạt động này.
2.2.1.4. Vai trò thực hiện và tổ chức thực hiện tái cơ cấu nền kinh tế
Mặc dù chủ trương, kế hoạch, chương trình tái cơ cấu do nhà nước xây
dựng, ban hành, nhưng trong hoạt động tái cơ cấu, có những nội dung công việc
dành riêng cho nhà nước. Đó là vai trò thực hiện và tổ chức thực hiện tái cơ cấu
nền kinh tế của nhà nước với tư cách là một nhân tố cấu thành nền kinh tế. Vai
trò này thể hiện ở những mặt hoạt động như:
- Tổ chức bộ máy nhà nước để thực hiện tái cơ cấu, phát triển kinh tế.
- Thực hiện chức năng kinh tế vi mô và vĩ mô.
- Nhà nước thực hiện tái cơ cấu với vị trí là bộ phận cấu thành nền kinh tế.
2.2.2. Tiêu chí đánh giá vai trò của nhà nƣớc trong tái cơ cấu nền
kinh tế
Tiêu chí đánh giá vai trò nhà nước trong tái cơ cấu kinh tế chính xác nhất
chính là tiêu chí đánh giá mức độ hiệu quả của nền kinh tế. Nhà nước sẽ phát
huy tốt vai trò của mình trong tái cơ cấu nền kinh tế khi thực hiện thành công tái
cơ cấu kinh tế. Và tái cơ cấu kinh tế thành công khi các mục tiêu đặt ra được
thực hiện đạt kết quả theo yêu cầu, nền kinh tế phát triển ổn định, bền vững, đời
sống kinh tế - xã hội được bảo đảm.
Trong nền kinh tế hiện đại, đánh giá hiệu quả nền kinh tế căn cứ 4 tiêu chí
cơ bản sau: Tiêu chí về tăng trưởng kinh tế, tiêu chí về lạm phát, tiêu chí về lao
động việc làm, tiêu chí về cán cân thương mại. Bên cạnh 4 tiêu chí tổng hợp

trên, chúng ta có thể sử dụng thêm những tiêu chí cụ thể để đánh giá riêng
những nội dung vai trò nhà nước trong tái cơ cấu gồm: Chỉ số phát triển HDI,
năng suất lao động tổng hợp, hệ số sử dụng vốn đầu tư, chỉ số năng lực cạnh
tranh, chỉ số cải cách hành chính, chỉ số minh bạch môi trường kinh doanh, chỉ
số áp dụng khoa học công nghệ, vấn đề môi trường…


13
2.3. SỰ CẦN THIẾT VÀ NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN
VAI TRÒ CỦA NHÀ NƢỚC TRONG TÁI CƠ CẤU NỀN KINH TẾ
2.3.1. Sự cần thiết vai trò nhà nƣớc trong tái cơ cấu nền kinh tế
Tái cơ cấu nền kinh tế là hoạt động quản lý, điều hành của nhà nước nhằm
khắc phục khủng hoảng, ổn định kinh tế - xã hội. Vai trò của nhà nước trong tái
cơ cấu nền kinh tế là hết sức cần thiết. Nó xuất phát từ những nguyên nhân cơ
bản sau:
Thứ nhất, đó là mối quan hệ giữa nhà nước và nền kinh tế.
Thứ hai, đó là khả năng thực hiện tái cơ cấu nền kinh tế.
Thứ ba, là vai trò kinh tế của nhà nước.
2.3.2. Nhân tố ảnh hƣởng đến vai trò của nhà nƣớc trong tái cơ cấu
nền kinh tế
Để phát huy được vai trò của mình trong tái cơ cấu nền kinh tế, nhà nước
cần nhận thức và xác định được các nhân tố ảnh hưởng. Xác định được nội dung
này cũng là phát huy vai trò nhận thức của nhà nước trong tái cơ cấu. Những
nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến vai trò của nhà nước trong tái cơ cấu được chia
thành nhân tố khách quan và chủ quan gồm:
2.3.2.1. Nhân tố khách quan
Thứ nhất, đó là vấn đề hội nhập kinh tế mà trọng tâm là xu hướng phát
triển của kinh tế thế giới.
Thứ hai, đó là sự phát triển của khoa học công nghệ.
Thứ ba, đó là những điều kiện kinh tế - xã hội tự nhiên của nền kinh tế.

2.3.2.2. Nhân tố chủ quan
Thứ nhất, đó là mối quan hệ giữa nhà nước và thị trường. Trong tái cơ cấu
nền kinh tế, năng lực nhận thức và khả năng xử lý mối quan hệ giữa nhà nước và
thị trường là nhân tố chủ quan, có ảnh hưởng toàn diện tới hoạt động tái cơ cấu.
Thứ hai, đó là bộ máy tổ chức nhà nước về quản lý kinh tế. Trong tái cơ
cấu nền kinh tế, hoạt động tái cơ cấu nền kinh tế của nhà nước được thực hiện
thông qua bộ máy quản lý nhà nước về kinh tế.
2.4. KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ QUỐC GIA VỀ THỰC HIỆN
VAI TRÕ NHÀ NƢỚC TRONG TÁI CƠ CẤU NỀN KINH TẾ VÀ BÀI
HỌC CHO VIỆT NAM
2.4.1. Kinh nghiệm của một số quốc gia về thực hiện vai trò nhà nƣớc
trong tái cơ cấu nền kinh tế
2.4.1.1. Kinh nghiệm của nhà nước Mỹ
Mỗi cuộc khủng hoảng, suy thoái có những nội dung, yêu cầu, mục đích
khác nhau nhưng lúc nào nhà nước Mỹ cũng chủ động và tiên phong trong việc


14
khắc phục khủng hoảng, bất ổn. Ngay khi xuất hiện khủng hoảng hay bất ổn,
nhà nước Mỹ coi việc khắc phục khủng hoảng hay bất ổn kinh tế là nhiệm vụ
hàng đầu, là thước đo hiệu quả, hiệu lực quản lý, điều hành của nhà nước.
2.4.1.2. Kinh nghiệm của nhà nước Nhật Bản
Trong suốt quá trình tái cơ cấu, vai trò của nhà nước Nhật Bản được phát
huy tốt với những chương trình, kế hoạch mang tính tình thế cũng như những
chương trình tái cơ cấu toàn diện, cơ bản. Từ việc nhận thức đầy đủ, đúng đắn
nguyên nhân của những bất ổn kinh tế, trong đó có cả sự yếu kém trong quản lý,
điều hành nền kinh tế của nhà nước, Nhật Bản đã đưa ra các chương trình, kế
hoạch tái cơ cấu đúng đắn, hiệu quả.
2.4.1.3. Kinh nghiệm của nhà nước Hàn Quốc
Sau 50 năm, phát triển kinh tế của Hàn Quốc là quá trình triển khai

nghiêm túc, nhất quán vai trò quản lý và điều hành của Nhà nước. Những thành
tựu kinh tế của nền kinh tế Hàn Quốc đã để lại sự khâm phục, đặc biệt là quá
trình tái cơ cấu nền kinh tế qua các giai đoạn. Hai yếu tố được đánh giá là mang
tính quyết định xuyên suốt những thành công đó của Hàn Quốc là tinh thần tự
trọng dân tộc và nền tảng giáo dục tốt đã giúp Chính phủ tạo ra các động lực,
tạo ra sự đồng thuận giữa nhà nước, doanh nghiệp và nhân dân trong việc khắc
phục khủng hoảng, xây dựng và phát triển kinh tế đất nước.
2.4.2. Bài học cho Việt Nam
Thứ nhất, thống nhất cao về vai trò chủ đạo và không thể thay thế của nhà
nước trong tái cơ cấu nền kinh tế.
Thứ hai, là tính quyết liệt, hiệu quả, hiệu lực của bộ máy quản lý nhà nước
về kinh tế trong tái cơ cấu nền kinh tế.
Thứ ba, tính cụ thể, khả thi và cấp bách của các chính sách, kế hoạch tái
cơ cấu nền kinh tế.
Thứ tư, cách thức nhà nước thực hiện vai trò của mình trong tái cơ cấu nền
kinh tế.
Thứ năm, không có mô hình chung nào cho việc tái cơ cấu nền kinh tế.
Mỗi bất ổn, khủng hoảng của nền kinh tế lại đòi hỏi giải pháp khắc phục khác
nhau. Vì vậy, nhà nước cần tăng cường khả năng giám sát, dự báo, phân tích,
hoạch định chính sách để chủ động ứng phó với những bất ổn, khủng hoảng mới
của nền kinh tế.
Thứ sáu, đẩy mạnh hoạt động tái cơ cấu nền kinh tế một cách chủ động để
phát triển kinh tế bền vững, hiệu quả, hướng tới cạnh tranh toàn cầu với mô hình
chuỗi giá trị và mạng sản xuất.


15
Chƣơng 3
THỰC TRẠNG VAI TRÕ NHÀ NƢỚC TRONG TÁI CƠ CẤU
NỀN KINH TẾ VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2011 - 2017

3.1. TÁI CƠ CẦU NỀN KINH TẾ VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2011 - 2017
3.1.1. Tái cơ cấu nền kinh tế Việt Nam giai đoạn 2011 - 2017 và những
kết quả cơ bản đạt đƣợc
3.1.1.1. Duy trì môi trường kinh tế vĩ mô thuận lợi, ổn định
Việc duy trì môi trường kinh tế vĩ mô thuận lợi, ổn định đã bước đầu đạt
được kết quả đáng ghi nhận. Những kết quả bước đầu trong việc ổn định kinh tế
vĩ mô đã được Chính phủ thực hiện quyết liệt song song với quá trình tái cơ cấu,
đã tạo ra nền tảng vững chắc cũng như niềm tin cho thị trường về quá trình tái
cơ cấu, góp phần ổn định kinh tế vĩ mô, ngăn chặn đà suy thoái của nền kinh tế,
không để gây ra đổ vỡ hàng loạt trong hệ thống ngân hàng và các doanh nghiệp
là thành tựu nổi bật nhất của quá trình tái cơ cấu nền kinh tế trong giai đoạn
2011 - 2017 và thực hiện Quyết định 339.
3.1.1.2. Thực hiện ba trọng tâm tái cơ cấu nền kinh tế
- Tái cơ cấu đầu tư, trọng tâm là đầu tư công;
- Tái cơ cấu hệ thống tài chính - ngân hàng, trọng tâm là các tổ chức tín dụng;
- Tái cơ cấu doanh nghiệp, trọng tâm là các tập đoàn, tổng công ty nhà nước.
3.1.1.3. Tái cơ cấu các ngành sản xuất, dịch vụ
Tái cơ cấu các ngành sản xuất đã đạt được một số thay đổi về chuyển dịch
tỷ trọng các ngành, theo ba hướng chính, bao gồm (i) tăng cường áp dụng khoa
học, công nghệ; (ii) tổ chức lại sản xuất theo chuỗi liên kết và (iii) tăng cường
xuất khẩu và xúc tiến thương mại, qua đó hình thành cơ cấu ngành, nội bộ
ngành hợp lý hơn, giá trị sản xuất tăng nhanh.
3.1.1.4. Tái cơ cấu vùng kinh tế
Tái cơ cấu kinh tế vùng đã được chú ý thực hiện. Quy hoạch phát triển
ngành, sản phẩm được rà soát, điều chỉnh phù hợp hơn theo hướng phát huy lợi
thế vùng. Điều chỉnh, bổ sung quy hoạch 6 vùng kinh tế - xã hội, 4 vùng kinh tế
trọng điểm cho phù hợp với bối cảnh mới. Chính sách tập trung đầu tư và thu
hút đầu tư vào 5 khu kinh tế ven biển và 8 khu kinh tế cửa khẩu trong giai đoạn
2011 - 2017 bước đầu có tác động kết nối hạ tầng giao thông đến các vùng khó
khăn hơn và góp phần di chuyển nguồn lực giữa các vùng, tạo điều kiện khá hơn

cho phát triển kinh tế - xã hội của các địa phương kém lợi thế hơn.
3.1.1.5. Tái cơ cấu gắn với hội nhập kinh tế quốc tế
Việc tham gia và thực hiện các cam kết hội nhập kinh tế khu vực và thế
giới đã tạo những cú hích quan trọng đối với hoạt động thu hút vốn đầu tư FDI,
qua đó thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, góp phần thúc đẩy chuyển đổi cơ cấu nền
kinh tế.


16
3.1.2. Những vấn đề còn tồn tại trong tái cơ cấu nền kinh tế Việt Nam
giai đoạn 2011 - 2017 và nguyên nhân
3.1.2.1. Về mô hình tăng trưởng
Tái cơ cấu nền kinh tế chưa thay đổi cơ bản mô hình tăng trưởng của nền
kinh tế, chưa thay đổi được các cơ cấu kinh tế thiết yếu giúp tạo ra tăng trưởng
kinh tế bền vững, nhất là trong bối cảnh của một nước có thu nhập trung bình
thấp như Việt Nam. Tăng trưởng kinh tế những năm qua vẫn phụ thuộc nhiều
vào các yếu tố về vốn, tài nguyên, lao động trình độ thấp, chưa dựa nhiều vào tri
thức, khoa học công nghệ, lao động có kỹ năng.
3.1.2.2. Về việc duy trì ổn định môi trường kinh tế vĩ mô
Thực hiện định hướng ổn định môi trường vĩ mô chưa bền vững. Biểu
hiện là cân đối ngân sách nhà nước tiếp tục khó khăn, thâm hụt ngân sách kéo
dài, nợ công vẫn tăng nhanh.
3.1.2.3. Việc thực hiện ba trọng tâm tái cơ cấu nền kinh tế
- Tái cơ cấu đầu tư, trọng tâm là đầu tư công: Việc tái cơ cấu đầu tư công
giai đoạn 2011 - 2017 về cơ bản mang tính tình huống, ngắn hạn, chủ yếu xử lý
thực trạng đầu tư vượt quá khả năng cân đối vốn, đầu tư dản trải, lãng phí, phân
tán, thiếu đồng bộ đã tồn tại nhiều năm hơn là thiết lập một thể chế mới để quản
lý vốn đầu tư nhà nước và một hệ thống động lực mới thúc đẩy các bộ, địa
phương, các tổ chức, cá nhân có liên quan nâng cao hiệu quả trong quản lý và sử
dụng vốn đầu tư nhà nước.

- Tái cơ cấu doanh nghiệp, trọng tâm là doanh nghiệp nhà nước: Một số
cơ chế chính sách liên quan đến sắp xếp, tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước ban
hành chưa kịp thời; một số Bộ, ngành, địa phương, doanh nghiệp chưa tích cực,
chủ động chỉ đạo triển khai thực hiện tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước. Tỷ lệ
vốn nhà nước ở các công ty cổ phần còn cao làm giảm mức độ hấp dẫn tham gia
của nhà đầu tư, đặc biệt là nhà đầu tư lớn, chuyên nghiệp và là rào cản của quá
trình thay đổi nền tảng quản trị.
- Tái cơ cấu hệ thống ngân hàng và các tổ chức tín dụng: Tái cơ cấu hệ
thống các tổ chức tín dụng còn chậm, nợ xấu trong hệ thống ngân hàng vẫn còn
cao và tiềm ẩn rủi ro bất ổn kinh tế vĩ mô. Năng lực tài chính, quản trị, kiểm tra,
giám sát nội bộ của một số tổ chức tín dụng còn yếu.
3.1.2.4. Tái cơ cấu các ngành kinh tế
Quá trình tái cơ cấu các ngành kinh tế chưa tạo ra được sự thay đổi mang
tính tích cực đủ lớn trong cơ cấu kinh tế giữa các ngành, nội ngành.
3.1.2.5. Tái cơ cấu kinh tế vùng
Việc tái cơ cấu kinh tế vùng chưa đi vào thực chất, chưa tuân thủ các
nguyên tắc thị trường trong liên kết vùng. Cụ thể:


17
- Sự phát triển giữa các địa phương trong vùng, giữa các vùng còn thiếu
liên kết và phối hợp dẫn đến sự cạnh tranh địa phương, phá vỡ tính tổng thể của
quy hoạch vùng, liên kết vùng, nhất là trong thu hút đầu tư, đặc biệt là đầu tư
trực tiếp nước ngoài.
- Một số vùng kinh tế trọng điểm, khu kinh tế chưa phát huy được vai trò
đầu tàu cho tăng trưởng kinh tế.
- Hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội còn nhiều hạn chế, yếu kém,
lạc hậu và thiếu tính kết nối làm đẩy chi phí.
3.1.2.6. Nguyên nhân của những hạn chế
Có 5 nguyên nhân cho những hạn chế nêu trên trong tái cơ cấu nền kinh tế

Việt Nam giai đoạn 2011 - 2017, cụ thể:
- Chậm đổi mới thể chế huy động, phân bổ và sử dụng có hiệu quả các nguồn
lực phát triển.
- Tổ chức thực hiện tái cơ cấu nền kinh tế còn phân tán, thiếu sáng tạo và
đồng bộ.
- Tái cơ cấu nền kinh tế chưa gắn kết chặt chẽ với quá trình hội nhập kinh tế
quốc tế.
- Năng lực bộ máy quản lý nhà nước về kinh tế còn hạn chế, không phù hợp
với yêu cầu của nền kinh tế thị trường hiện đại và hội nhập.
- Vai trò giám sát các tổ chức chính trị - xã hội và người dân đối với tái cơ cấu
nền kinh tế chưa được phát huy đầy đủ.
3.2. THỰC TRẠNG VAI TRÕ CỦA NHÀ NƢỚC TRONG TÁI CƠ
CẤU NỀN KINH TẾ VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2011 - 2017
3.2.1. Vai trò nhà nƣớc trong tái cơ cấu nền kinh tế giai đoạn 2011 - 2017
3.2.1.1. Vai trò nhận thức
Thứ nhất, Đảng, nhà nước đã nhận thức được tình trạng khủng hoảng, bất
ổn của nền kinh tế. Đây là điểm khởi đầu trong quá trình nhận thức về tái cơ cấu
nền kinh tế Việt Nam giai đoạn 2011 - 2017, thể hiện rõ vai trò nhận thức của
Đảng, Nhà nước.
Thứ hai, là nhận thức về hoạt động tái cơ cấu nền kinh tế. Thông qua
nhiều hoạt động lý luận và thực tiễn, nhà nước đã xác định và đề ra được nội
dung, giải pháp tái cơ cấu nhằm khắc phục khủng hoảng, ổn định kinh tế vĩ mô.
Thứ ba, Đảng, Nhà nước đã chuyển hóa nhận thức của mình thành nhận
thức của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội. Chủ trương tái cơ cấu nền kinh tế
nhận được sự thống nhất, đồng thuận cao. Cả hệ thống chính trị đã vào cuộc để
thực hiện các giải pháp tái cơ cấu khắc phục khủng hoảng kinh tế.
3.2.1.2. Vai trò định hướng
Thực hiện vai trò này, trong giai đoạn 2011 - 2017, nhà nước đã xây dựng
và ban hành hệ thống các chương trình, kế hoạch tái cơ cấu từ tổng thể đến cụ



18
thể. Đó là Đề án tổng thể tái cơ cấu nền kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng
trưởng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh giai
đoạn 2013 - 2020 của Chính phủ và hàng chục Đề án tái cơ cấu các ngành, lĩnh
vực của các Bộ chủ quản, Đề án tái cơ cấu kinh tế vùng, Đề án tái cơ cấu kinh tế
địa phương, Đề án tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước…
3.2.1.3. Vai trò tạo lập thể chế
Hệ thống pháp luật ngày càng được hoàn thiện, đáp ứng tốt hơn quá trình
phát triển và hội nhập quốc tế. Đã ban hành và triển khai thực hiện Hiến pháp
năm 2013. Thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa được xác
định cụ thể hơn, từng bước thực thi có hiệu quả và tạo được sự đồng thuận trong
xã hội. Trong xây dựng pháp luật, đã có nhiều Luật được xây dựng, bổ sung,
hoàn thiện nhằm tạo hành lang pháp lý cho hoạt động tái cơ cấu nền kinh tế.
Nhiều nội dung mới trong tái cơ cấu kinh tế như việc xử lý nợ xấu, việc sắp xếp
các tổ chức tài chính - ngân hàng, các chính sách hỗ trợ sản xuất kinh doanh, đổi
mới doanh nghiệp… đã được luật hóa, tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình thực
hiện tái cơ cấu và phát huy vai trò của nhà nước.
3.2.1.4. Vai trò thực hiện và tổ chức thực hiện
Với mô hình bộ máy chính quyền nhà nước ở Việt Nam, có thể nói cả hệ
thống chính trị đã vào cuộc thực hiện tái cơ cấu nền kinh tế. Bắt đầu từ chủ
trương, chính sách của Đảng, được thể chế hóa thành pháp luật, thành các nhiệm
vụ của các ngành, các cấp, các địa phương. Việc tổ chức thực hiện tái cơ cấu vì
thế được triển khai rộng khắp. Bám sát các nội dung trong Đề án tái cơ cấu tổng
thể nền kinh tế, nhà nước đã tổ chức cho nền kinh tế thực hiện tái cơ cấu tổng
thể nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng theo hướng kết hợp giữa
chiều rộng và chiều sâu, chú trọng chiều sâu, nâng cao hiệu quả và sức
cạnh tranh. Các hoạt động tổ chức thực hiện được nhà nước triển khai là chỉ
đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc, đánh giá và trực tiếp tổ chức thực hiện với
những nội dung cụ thể.

3.2.2. Một số hạn chế của vai trò nhà nƣớc trong tái cơ cấu kinh tế
Việt Nam giai đoạn 2011 - 2017 và nguyên nhân
3.2.2.1. Hạn chế trong vai trò nhận thức
Trong quản lý điều hành nền kinh tế nói chung, trong tái cơ cấu nền kinh
tế nói riêng, nhận thức về vai trò của nhà nước vẫn chưa đầy đủ, chưa thống
nhất. Trong tái cơ cấu, nhà nước chưa thực sự đóng vai trò then chốt, trực tiếp,
hàng đầu. Nội dung nhận thức mới dừng lại ở việc xác định được tình trạng
khủng hoảng của nền kinh tế, xác định giải pháp tái cơ cấu và một số nội dung
thực hiện tái cơ cấu mà chưa nhận thức đầy đủ về vai trò, trách nhiệm của nhà
nước trong tái cơ cấu.


19
3.2.2.2. Hạn chế trong vai trò định hướng
Các kế hoạch định hướng được đưa ra chủ yếu mang tính định tính, thiếu
tính định lượng, thiếu tính hành động cụ thể. Đây là điểm hạn chế lớn nhất trong
vai trò định hướng của nhà nước giai đoạn vừa qua. Nội dung trong các Đề án, kế
hoạch chủ yếu tập trung xử lý các tình huống cấp thiết trước mắt mà không có
được tính chiến lược dài hạn. Do đó, vai trò định hướng chưa đề cập đến những
hoạt động tái cơ cấu nhằm cải thiện và nâng cao năng lực sản xuất, nâng cao hiệu
quả và sức cạnh trong cho nền kinh tế. Nhà nước chưa xác định được mô hình cơ
cấu nền kinh tế cụ thể phù hợp với các điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế - xã hội
của Việt Nam. Trong quá trình định hướng, nhà nước chưa chỉ ra một cách cụ thể
cần tác động vào đâu, vào khâu nào, ngành nghề lĩnh vực nào với mức độ tác
động bao nhiêu và khi nào thì nhà nước ngừng tác động.
3.2.2.3. Hạn chế trong vai trò tạo lập thể chế
Việc hoàn thiện thể chế kinh tế còn chậm, thiếu kiên quyết. Hệ thống pháp
luật, cơ chế, chính sách chưa hoàn chỉnh và đồng bộ, chất lượng không cao,
chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới mô hình tăng trưởng, tái cơ cấu nền kinh tế
và thực hiện ba đột phá chiến lược. Kết quả triển khai, thực thi thể chế kinh tế

thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa còn hạn chế, chưa tạo được đột phá lớn
trong huy động, phân bổ và sử dụng hiệu quả các nguồn lực phát triển. Quyền tự
do kinh doanh chưa được tôn trọng đầy đủ; môi trường đầu tư, kinh doanh
không thật sự thông thoáng, bảo đảm cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng giữa các
doanh nghiệp. Giá cả một số hàng hóa, dịch vụ thiết yếu chưa thật sự tuân theo
nguyên tắc thị trường.
3.2.2.4. Hạn chế trong vai trò thực hiện và tổ chức thực hiện
Quá trình tổ chức thực hiện tái cơ cấu kinh tế còn thiếu hiệu lực, phân tán,
chưa có sự điều phối và giám sát đủ mạnh từ trung ương đến địa phương. Một
số lĩnh vực và đề án tái cơ cấu chưa có các mục tiêu lượng hóa cụ thể để thực
hiện và giám sát thực hiện. Một số nội dung tái cơ cấu triển khai còn chậm so
với kế hoạch. Nhiều đề án tái cơ cấu đã được ban hành nhưng nội dung đề án
còn chung chung, thiếu chỉ tiêu đánh giá, chưa thể hiện rõ định hướng nâng cao
chất lượng tăng trưởng (nâng cao năng suất, chất lượng, ứng dụng khoa học
công nghệ, vốn con người). Hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước chưa cao, kỷ
luật, kỷ cương không nghiêm. Nhà nước còn can thiệp trực tiếp, quá lớn trong
nền kinh tế. Vẫn còn tình trạng bao cấp, xin - cho trong xây dựng và thực hiện
một số cơ chế, chính sách.
3.2.2.5. Nguyên nhân của những hạn chế
Những hạn chế nêu trên xuất phát từ hai nguyên nhân cơ bản là:
Thứ nhất, đó là thể chế kinh tế chính trị quy định mối quan hệ giữa nhà
nước và thị trường.
Thứ hai, đó là tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về kinh tế của Việt Nam.


20
Chƣơng 4
PHƢƠNG HƢỚNG, GIẢI PHÁP PHÁT HUY VAI TRÕ NHÀ NƢỚC
TRONG TÁI CƠ CẤU NỀN KINH TẾ Ở VIỆT NAM
4.1. BỐI CẢNH THỰC HIỆN TÁI CƠ CẤU NỀN KINH TẾ VIỆT

NAM HIỆN NAY
Bối cảnh thế giới hiện nay đang thay đổi nhanh, phức tạp và khó lường.
Trong nước, tác động biến đổi khí hậu đến đời sống và sản xuất, nhất là sản xuất
nông nghiệp đang ngày càng rõ nét. Tham nhũng, lãng phí vẫn là vấn nạn lớn
gây thất thoát nguồn lực của nền kinh tế. Những thuận lợi của thời kỳ cơ cấu
dân số vàng có thể sẽ không còn duy trì được lâu. Dư địa thúc đẩy tăng trưởng
của chính sách kinh tế vĩ mô và vùng đệm chính sách để đối phó với những tác
động bất lợi từ bên ngoài bị thu hẹp và không còn nhiều. Bội chi ngân sách cao
và chưa thể giảm được trong ngắn hạn
Bối cảnh trong nước và quốc tế có nhiều điểm mới như trên đã đặt ra yêu
cầu cấp thiết đối với Việt Nam trong việc tái cơ cấu nền kinh tế, hướng tới chất
lượng và hiệu quả. Qua đó, nâng cao năng lực sản xuất, khả năng cạnh tranh của
tổng thể nền kinh tế, xây dựng nền kinh tế phát triển hiệu quả, bền vững.
4.2. PHƢƠNG HƢỚNG PHÁT HUY VAI TRÕ NHÀ NƢỚC
TRONG TÁI CƠ CẤU NỀN KINH TẾ VIỆT NAM
4.2.1. Tiếp tục đẩy mạnh tái cơ cấu, xác định tái cơ cấu là nhiệm vụ
quan trọng trong quản lý, điều hành nền kinh tế giai đoạn hiện nay
Tái cơ cấu nền kinh tế Việt Nam giai đoạn hiện nay và những năm tiếp
theo vẫn là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu trong hoạt động quản lý, điều hành
nền kinh tế của nhà nước. Đây là sự khẳng định của Đảng, Nhà nước trong việc
xác định các mục tiêu chiến lược trong phát triển kinh tế xã hội. Điều này xuất
phát từ hai nguyên.
4.2.1.1. Nguyên nhân khách quan
Phát triển kinh tế và biến đổi cơ cấu kinh tế có mối liên hệ mật thiết với nhau.
Cơ cấu nền kinh tế sẽ biến đổi trước sự thay đổi nhu cầu thị hiếu của thị trường. Cơ
cấu kinh tế cũng biến đổi trước sự phát triển của khoa học công nghệ. Cơ cấu kinh tế
cũng biến đổi trước cạnh tranh quốc gia. Đây là ba nhân tố khách quan buộc nhà
nước phải thường xuyên duy trì sự biến đổi cơ cấu kinh tế, bao gồm cả hai hình thức
là tái cơ cấu kinh tế bị động và tái cơ cấu kinh tế chủ động để phát triển.
4.2.1.2. Nguyên nhân chủ quan

Do trình độ phát triển của cơ cấu kinh tế thấp, hiệu quả của nền kinh tế
chưa cao. Với mục tiêu phát triển nhanh, bền vững, sớm đưa Việt Nam thành
nước công nghiệp theo hướng hiện đại, nhà nước tiếp tục khẳng định tái cơ cấu
nền kinh tế là mục tiêu cơ bản đến năm 2020 và những năm tiếp theo. Nhiệm vụ,
giải pháp chủ yếu được xác định là đẩy mạnh cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi
mới mô hình tăng trưởng, nâng cao năng suất, hiệu quả và sức cạnh tranh. Đây
cũng là phương hướng quan trọng nhằm phát huy vai trò của nhà nước trong tái
cơ cấu nền kinh tế Việt Nam giai đoạn hiện nay và những năm tiếp theo.


21
4.2.2. Xác định mục tiêu, quan điểm tái cơ cấu nền kinh tế một cách
phù hợp nhằm tiếp tục đẩy mạnh tái cơ cấu nền kinh tế Việt Nam
4.2.2.1 Mục tiêu
Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện tái cơ cấu đồng bộ, tổng thể nền kinh tế gắn
với đổi mới mô hình tăng trưởng. Trước mắt, việc tái cơ cấu tập trung giải quyết
dứt điểm những vấn đề bất ổn trong nền kinh tế. Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện ba
đột phá chiến lược, nhất là đột phá về thể chế kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa, nhằm giải phóng mạnh mẽ sức sản xuất, huy động, phân bổ, sử
dụng có hiệu quả các nguồn lực.
4.2.2.2. Quan điểm
Trong bối cảnh hiện nay, quan điểm tái cơ cấu nền kinh tế của Việt Nam
chú trọng các nội dung sau:
Một là, tái cơ cấu nền kinh tế cần gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng,
nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động và sức cạnh tranh.
Hai là, đẩy mạnh đổi mới toàn diện phương thức quản lý nhà nước về kinh tế.
Ba là, tập trung tái cơ cấu và hiện đại hóa các ngành kinh tế và vùng kinh
tế, nâng cao năng suất và giá trị gia tăng của từng ngành và của nền kinh tế.
Bốn là, kế hoạch tái cơ cấu nền kinh tế cần có trọng tâm, trọng điểm, chú
trọng vào các giải pháp, chính sách cụ thể, có thể đo lường kết quả, có tác động

mạnh, kịp thời trên thực tiễn, theo tín hiệu thị trường.
Năm là, thực hiện tái cơ cấu nền kinh tế gắn với cải cách hành chính
Sáu là, tiếp tục mở cửa, tích cực và chủ động hội nhập quốc tế, tạo đồng
thuận, thu hút sự hưởng ứng và tham gia tích cực của người dân và các thành
phần kinh tế, nhất là khu vực tư nhân trong nước để huy động được tối đa và sử
dụng ngày càng hiệu quả hơn các nguồn lực cho phát triển kinh tế - xã hội.
4.3. GIẢI PHÁP PHÁT HUY VAI TRÕ CỦA NHÀ NƢỚC TRONG
TÁI CƠ CẤU NỀN KINH TẾ VIỆT NAM HIỆN NAY VÀ NHỮNG NĂM
TIẾP THEO
4.3.1. Giải pháp về nhận thức
4.3.1.1. Nâng cao nhận thức về vai trò nhà nước trong tái cơ cấu nền
kinh tế ở Việt Nam hiện nay
- Đẩy mạnh việc tuyên truyền, đào tạo, bồi dưỡng trong đội ngũ cán bộ
quản lý nhà nước về kinh tế về tính cấp bách, nội dung, nhiệm vụ tái cơ cấu nền
kinh tế trong giai đoạn hiện nay.
- Thống nhất những nhận thức về mô hình nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa.
- Có phương pháp tiếp cận khoa học, đầy đủ, toàn diện về cơ cấu và tái cơ
cấu nền kinh tế.
- Đẩy mạnh việc nghiên cứu về tái cơ cấu, xây dựng các mô hình, kịch
bản tái cơ cấu cũng như hệ thống các tiêu chí đo lường, kiểm soát, đánh giá hiệu
quả tái cơ cấu.
- Nhận thức rõ vai trò của nhà nước trong hoạt động kinh tế, phải tạo ra
được môi trường kinh doanh minh bạch, năng động dựa trên sự điều tiết của các
quy luật kinh tế là cơ bản để hoàn thiện tính chỉnh thể của cơ cấu kinh tế.


22
4.3.1.2. Nhà nước thống nhất nhận thức và đưa ra mô hình cơ cấu nền
kinh tế Việt Nam phù hợp, hiệu quả

Đưa ra mô hình cơ cấu nền kinh tế phù hợp với những đặc điểm kinh tế xã hội - chính trị cũng như những nguồn lực tự nhiên có thể coi là giải pháp cần
thiết mà vai trò nhận thức cần đảm nhận. Dưới đây là một số gợi ý cơ bản về
nhận thức nhằm định hướng phát triển cơ cấu nền kinh tế Việt Nam giai đoạn
hiện nay và những năm tiếp theo:
Thứ nhất, cơ cấu kinh tế Việt Nam cần phải coi trọng khâu sản xuất, nâng
cao giá trị gia tăng, tập trung cao nhất cho việc nâng cao năng lực sản xuất bằng
công nghệ tiên tiến, phù hợp.
Thứ hai, nhà nước cần nhận thức rõ vai trò, tác dụng, tầm quan trọng của
lĩnh vực kinh tế chủ đạo trong nền kinh tế.
Thứ ba, định hướng tạo dựng đồng bộ các hệ thống chức năng trong đó
chú trọng ba hệ thống chức năng là hệ thống doanh nghiệp, hệ thống cơ sở hạ
tầng, hệ thống pháp lý.
Thứ tư, cơ cấu kinh tế phải đảm bảo tạo ra những tiền đề cơ bản cho việc
hình thành và phát triển mô hình tăng trưởng theo chiều sâu một cách bền vững.
4.3.2. Giải pháp phát huy vai trò định hƣớng của nhà nƣớc trong tái
cơ cấu nền kinh tế
Từ kinh nghiệm của các quốc gia khác, từ thực tiễn tái cơ cấu nền kinh tế
Việt Nam những năm qua, vai trò định hướng của nhà nước cần thể hiện tập
trung hơn, cụ thể hơn. Nội dung cơ bản của giái pháp này là cải thiện phương
pháp định hướng, xây dựng nội dung định hướng thích hợp.
Thứ nhất, về phương pháp định hướng, nhà nước cần tập trung, thống nhất vai
trò định hướng, tức là chỉ nhà nước được đưa ra định hướng tái cơ cấu nền kinh tế.
Thứ hai, định hướng nội dung tái cơ cấu. Trong nhận thức chung, vai trò
định hướng cần xác định được nội dung tổng thể để định hướng hoạt động tái cơ
cấu. Từ định hướng này, nhà nước có căn cứ để huy động nguồn lực, xây dựng
chương trình, kế hoạch, phân định nhiệm vụ, trách nhiệm và tổ chức thực hiện
tái cơ cấu nền kinh tế. Trên cơ sở đánh giá khoa học, đúng đắn những lợi thế và
nguồn lực phát triển đất nước, để phát huy vai trò nhà nước, hoạt động tái cơ
cấu cần có những định hướng tập trung một số nội dung cụ thể sau:
- Tái cơ cấu khâu sản xuất.

- Tái cơ cấu ngành nghề cấu thành nền kinh tế.
- Tái cơ cấu nguồn lực tạo ra của cải vật chất.
4.3.3. Giải pháp phát huy vai trò nhà nƣớc trong tạo lập thể chế cho
tái cơ cấu nền kinh tế
Tái cơ cấu nền kinh tế là vấn đề mới, phức tạp. Do đó, trong cách tạo lập
thể chế cho hoạt động tái cơ cấu cần nghiên cứu kỹ lưỡng, thận trọng, làm từng
bước thích hợp để kịp thời năm bắt, chỉnh sửa hoặc thay đổi cho phù hợp. Việc
xây dựng thể chế cho riêng vấn đề tái cơ cấu nên tập trung vào một đầu mối,
đồng thời sử dụng linh hoạt các phương pháp như phương pháp chuyên gia,
phân tích, đánh giá, đối chiếu, so sánh, giả định… để đưa ra cơ chế linh hoạt,
phù hợp cho hoạt động tái cơ cấu.


23
4.3.4. Giải pháp phát huy vai trò của nhà nƣớc trong thực hiện và tổ
chức thực hiện tái cơ cấu nền kinhh tế
4.3.4.1 Đổi mới tổ chức và phương thức hoạt động của Nhà nước, xây
dựng bộ máy và đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về kinh tế
Đối với Việt Nam, đổi mới tổ chức và phương thức hoạt động của nhà nước
nhằm giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa nhà nước và thị trường, xây dựng bộ
máy và đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về kinh tế là yêu cầu chung của quá
trình phát triển kinh tế. Trong quá trình tái cơ cấu kinh tế, để phát huy tốt vai trò
của nhà nước, yêu cầu này càng trở nên cần thiết hơn và trở thành điều kiện đảm
bảo cho quá trình tái cơ cấu hiệu quả. Để phát huy hơn nữa vai trò của nhà nước
trong tái cơ cấu, nhà nước cần đổi mới tổ chức và phương thức hoạt động nhằm
giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa nhà nước và thị trường, xây dựng bộ máy
và đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về kinh tế với các giải pháp cụ thể sau:
- Về mặt nhận thức: Thống nhất quan điểm và thực hiện nhất quán việc
chuyển đổi bộ máy quản lý nhà nước về kinh tế từ nhà nước sản xuất sang nhà
nước quản lý, phục vụ; Thống nhất chủ trương, quan điểm và nhận thức về cơ

cấu và tái cơ cấu nền kinh tế.
- Về mặt hành động: Thực hiện nhất quán, nhà nước chỉ tham gia quản lý
nền kinh tế; Xây dựng bộ máy quản lý nhà nước về kinh tế tinh gọn, hiệu lực,
hiệu quả; Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức trong quản lý nhà nước về kinh tế.
4.3.4.2. Hoàn thiện hệ thống công cụ quản lý nhà nước về kinh tế
- Hệ thống luật pháp về kinh tế.
- Chính sách.
- Kế hoạch.
4.3.4.3. Tập trung phát triển doanh nghiệp
Doanh nghiệp được ví như những tế bào trong nền kinh tế, liên tục sinh ra,
phát triển, đào thải theo quy luật nhưng xu hướng phát triển phải là xu hướng
chủ đạo. Nền kinh tế càng phát triển, cơ cấu kinh tế càng mở rộng, phức tạp,
tinh vi thì vai trò, vị trí của doanh nghiệp càng quan trọng. Hiệu quả trong từng
khâu, từng lĩnh vực, ngành nghề, từng hệ thống chức năng của nền kinh tế có
thể được đồng quy về hiệu quả của hệ thống doanh nghiệp. Hiệu quả quản lý,
điều hành nền kinh tế của nhà nước cũng vì thế, chỉ được thể hiện cụ thể ở chính
hiệu quả của hệ thống doanh nghiệp.
4.3.4.4. Tăng cường kiểm tra, giám sát các hoạt động kinh tế
Trong quản lý kinh tế, việc kiểm tra, giám sát cũng là nhiệm vụ mà nhà
nước cần thực hiện, đặc biệt với mô hình kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa mà Việt Nam đang xây dựng, phát triển. Mục đích của việc kiểm tra,
giám sát vừa đáp ứng yêu cầu huy động nguồn lực cho phát triển kinh tế, đảm
bảo duy trì định hướng phát triển kinh tế - xã hội của nhà nước, đồng thời duy
trì kỷ cương trong hoạt động kinh tế. Từ mục đích đó, trong tái cơ cấu, hoạt
động kiểm tra, giám sát càng trở nên quan trọng, cần thiết do tính chất và yêu
cầu của hoạt động tái cơ cấu. Thực hiện tốt công việc này, hiệu quả vai trò của
nhà nước trong tái cơ cấu sẽ được đảm bảo.



×