Trường THCS Chu Văn An Giáo án địa lý lớp 6
Tuần 3
Tiết 3
Bài 2 : BẢN ĐỒ . CÁCH VẼ BẢN ĐỒ
I. Mục tiêu :
1. Kiến thức :
Sau bài học , giúp HS nắm :
- Khái niệm bản đồ và và một vài đặc điểm của bản đồ được vẽ theo các phép chiếu đồ
khác nhau .
- Biết một số việc cơ bản khi vẽ bản đồ , như :
• Thu thập thông tin về một số đối tượng địa lý
• Tính tỉ lệ
• Dùng kí hiệu để thể hiện các đối tượng địa lý
2. Kỹ năng :
- Bước đầu hình thành cho HS kỹ năng vẽ bản đồ
II. Thiết bị dạy học :
- SGK
- Quả Địa Cầu
- Một số bản đồ ( Thế giới , châu lục , quốc gia )
III. Phương pháp dạy học :
- Vấn đáp
- Trực quan
- Thảo luận
- Diễn giải
IV. Hoạt động trên lớp :
1. Kiểm tra bài cũ :
Câu 1 : Hãy cho biết vị trí , hình dạng và kích thước của Trái Đất ?
Câu 2 : Yêu cầu HS xác định kinh tuyến gốc , vĩ tuyến gốc , bán cầu Bắc và bán cầu Nam .
Câu 3 : Công dụng của hệ thống kinh vĩ tuyến ?
2. Giảng bài mới :
Mở bài :
Huỳnh Thị Phương An Năm học 2009 - 2010
1
Trường THCS Chu Văn An Giáo án địa lý lớp 6
Chúng ta đều biết bản đồ có vai trò quan trọng nghiên cứu , học tập địa lý và trong cuộc sống .
Vậy bản đồ là gì ? Các nhà địa lý đã làm cách nào để vẽ được bản đồ? Chúng ta sẽ cùng tìm
hiểu những vấn đề này qua bài học hôm nay “ Bản đồ . Cách vẽ bản đồ “
Thời
gian
Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung ghi bảng
Hoạt động 1 :
Phương pháp : Vấn đáp , trực quan , thảo
luận , diễn giải
GV treo bản đồ thế giới lên bảng , giải thích
các hiện tượng địa lý được thể hiện trên bản
đồ
Câu hỏi 1 : Quả địa cầu và bản đồ có gì khác
biệt nhau ?
( Bản đồ là hình vẽ , QĐC là mô hình thu nhỏ
của Trái Đất )
Câu hỏi 2 : Vậy bản đồ là gì ?
( Bản đồ là hình vẽ thu nhỏ trên giấy , tương
đối chính xác về 1 khu vực hay toàn bộ bề
mặt Trái Đất )
Câu hỏi 3 : Bản đồ có vai trò thế nào trong
việc dạy và học địa lý ?
( Bản đồ cung cấp các thông tin về : hình
dạng , vị trí , đặc điểm , sự phân bố các đối
tượng địa lý và mối quan hệ giữa chúng )
GV treo bản đồ thế giới hoặc bản đồ 1 châu
lục lên bảng , yêu cầu HS quan sát , so sánh
hình dáng các châu lục trên bản đồ và trên
QĐC .
( Bản đồ thể hiện mặt phẳng , QĐC vẽ mặt
cong )
GV : Nếu ta quan sát trên mặt cong của quả
Địa Cầu thì rất khó nhìn nên người ta đã dàn
các đường kinh vĩ tuyến trên quả Địa Cầu ra
mặt phẳng giấy . GV có thể lấy ví dụ quả cam
có hình tròn nhưng khi cắt ra sẽ có từng múi
và hình 4 là hình bề mặt cong của quả địa cầu
được dàn ra mặt phẳng .
GV giải thích các PP chiếu đồ : PP chiếu đồ
là phép chiếu các đường kinh vĩ tuyến từ mặt
cầu lên mặt phẳng bằng PP toán học . Có
nhiều PP chiếu đồ khác nhau . Mỗi PP chiếu
đồ cho phép chúng ta biểu hiện các đường
kinh , vĩ tuyến lên mặt phẳng khác nhau .
1. Bản đồ là gì ?
- Bản đồ là hình vẽ thu nhỏ
trên giấy , tương đối chính xác
về 1 khu vực hay toàn bộ bề
mặt Trái Đất
Huỳnh Thị Phương An Năm học 2009 - 2010
2
Trường THCS Chu Văn An Giáo án địa lý lớp 6
Thảo luận :
GV yêu cầu HS quan sát hình 4 + 5 và trả lời
các câu hỏi :
Câu hỏi 3 : Ở hình 4 , hình dáng các lục địa
khác hình 5 như thế nào ?
( Hình dạng các lục địa ở hình 4 bị đứt quãng
, còn hình dáng các lục địa ở hình 5 đã được
nối liền lại với nhau )
Câu hỏi 4 :Ở hình 5 , các đường kinh , vĩ
tuyến đã thay đổi như thế nào so với hình 4 ?
( Ở hình 5 , các kinh tuyến , vĩ tuyến đều là
đường thẳng )
Câu hỏi 5 : Vậy theo em , vẽ bản đồ là gì ?
( Là biểu hiện mặt cong hình cầu của Trái
Đất lên mặt phảng của giấy bằng các phương
pháp chiếu đồ )
Câu hỏi 6 : Quan sát hình 4 , em có nhận xét
gì về phía 2 cực của BĐ ?
GV : Muốn vẽ một bản đồ hoàn chỉnh thì
người ta phải vẽ thêm vào một số chi tiết nhỏ
và có sự điều chỉnh nên 1 số vùng đất sẽ bị
biến dạng . Càng tiến về phía 2 cực thì độ sai
lệch diện tích càng lớn vì càng xa trung tâm
chiếu đồ .
Câu hỏi 7 : Lục địa Nam Mỹ và đảo Grơnlen
trên QĐC và trên BĐ hình 5 có gì khác biệt
nhau ?
( Trên QĐC thì đảo Grơnlen nhỏ hơn lục địa
Nam Mỹ rất nhiều nhưng trên BĐ hình 5 thì
lại to gần bằng lục địa Nam Mỹ ) - Vì bản đồ
hình 5 được vẽ theo cách chiếu có các đường
kinh , vĩ tuyến song song nên càng xa xích
đạo thì sự chênh lệch về diện tích càng lớn
GV : Các phép chiếu đồ đều có sự sai lệch ,
với các phéo chiếu đồ khác nhau sẽ có các
lưới chiếu đồ khác nhau .
Câu hỏi 8 : Hãy nhận xét sự khác nhau về
hình dáng các đường kinh , vĩ tuyến ở các bản
đồ hình 5 , 6 ,7 ?
( - Hình 5 : kinh , vĩ tuyến là những đường
thẳng song song nhau .
- Hình 6 : kinh tuyến là những đường cong ,
có 2 đầu chụm ở hai cực . Vĩ tuyến là những
2. Vẽ bản đồ :
- Vẽ bản đồ là chuyển mặt cong
của Trái Đất ra mặt phẳng của
giấy
- Các vùng đất vẽ trên bản đồ ít
nhiều đều có sự biến dạng so
với thực tế . Có vùng đúng về
hình dạng nhưng sai về diện
tích , có vùng đúng về diện tích
nhưng sai hình dạng . Càng về
phía 2 cực sự sai lệc càng lớn .
Huỳnh Thị Phương An Năm học 2009 - 2010
3
Trường THCS Chu Văn An Giáo án địa lý lớp 6
đường thẳng song song .
- Hình 7 : kinh , vĩ tuyến đều là những
đường cong , các đường kinh tuyến có 2 đầu
chụm ở hai cực )
Câu hỏi 9 : Theo em , vùng nào trên BĐ có
hình dạng , kích thước chính xác nhất ?
( Đó là vùng xích đạo. Càng xa xích đạo thì
sự biến dạng càng rõ rệt )
Hoạt động 2 :
Phương pháp : Vấn đáp , diễn giải
Yêu cầu HS đọc phần 2 và trả lời câu hỏi :
Câu hỏi 10 : Để vẽ được bản đồ người ta cần
phải làm những công việc gì ?
( Thu thập thông tin , sử dung các kí hiệu ,
chọn PP chiếu đồ , tính tỉ lệ )
GV : Ngày nay , KHKT đã phát triển nên
người ta có thể chụp ảnh hàng không , ảnh
chụp các miền đất đai trên bề mặt trái đất từ
vệ tinh để thu thập thông tin .
3. Một số công việc phải làm
khi vẽ bản đồ :
- Thu thập thông tin
- Dùng các kí hiệu địa lý
- Chọn phéo chiếu đồ , tính tỉ lệ
V. Củng cố :
Câu 1 : Bản đồ là gì ? Tầm quan trọng của bản đồ trong việc học địa lý ?
Câu 2 : Vẽ bản đồ là gì ? Khi vẽ bản đồ người ta phải làm gì ?
VI. Dặn dò :
- Học bài cũ
- Xem trước bài mới
VII. Nhận xét – rút kinh nghiệm :
Ngày tháng năm 2009
Ký duyệt
Huỳnh Thị Phương An Năm học 2009 - 2010
4
Trường THCS Chu Văn An Giáo án địa lý lớp 6
Huỳnh Thị Phương An Năm học 2009 - 2010
5