Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Luật học: Hậu quả pháp lý của việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật, qua thực tiễn tại tỉnh Phú Yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (433.62 KB, 24 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT

TRƢƠNG DŨNG KHẢ

HẬU QUẢ PHÁP LÝ CỦA VIỆC ĐƠN PHƢƠNG CHẤM
DỨT HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG TRÁI PHÁP LUẬT,
QUA THỰC TIỄN TẠI TỈNH PHÚ YÊN
Chuyên ngành: Luật Kinh tế
Mã số: 838 0107

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

THỪA THIÊN HUẾ, năm 2019



Công trình được hoàn thành tại:
Trƣờng Đại học Luật, Đại học Huế

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS NGUYỄN DUY PHƢƠNG

Phản biện 1: ........................................:..........................
Phản biện 2: ...................................................................

Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn thạc sĩ họp
tại: Trường Đại học Luật
Vào lúc...........giờ...........ngày...........tháng .......... năm...........


MỤC LỤC


PHẦN MỞ ĐẦU ...................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu ....................................................... 1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đề tài................................................... 2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................ 3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................... 4
5. Cơ sở phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu ......................... 4
6. Kết cấu của luận văn ............................................................................. 5
7. Những đóng góp mới của luận văn ....................................................... 5
CHƢƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN PHÁP LUẬT VỀ HẬU
QUẢ PHÁP LÝ CỦA VIỆC ĐƠN PHƢƠNG CHẤM DỨT HỢP
ĐỒNG LAO ĐỘNG TRÁI PHÁP LUẬT ............................................. 6
1.1. Khái niệm, đặc điểm, phân loại về đơn phương chấm dứt hợp đồng
lao động trái pháp luật ............................................................................... 6
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm ....................................................................... 6
1.1.2. Phân loại .......................................................................................... 7
1.2. Khái quát nội dung pháp luật điều chỉnh về hậu quả pháp lý của đơn
phương chấm dứt hợp đồng lao động pháp luật ....................................... 7
1.2.1. Khái niệm hậu quả pháp lý của đơn phương chấm dứt hợp đồng
lao động pháp luật ..................................................................................... 7
1.2.2. Nội dung pháp luật điều chỉnh về hậu quả pháp lý của đơn phương
chấm dứt hợp đồng lao động pháp luật ..................................................... 8
1.2.2.1. Hậu quả pháp lý đối với người lao động .................................... 8
1.2.2.2. Hậu quả pháp lý đối với người sử dụng lao động ........................ 8
1.2.2.3. Hậu quả pháp lý đối với nhà nước và xã hội ............................... 8
Kết luận chương 1 ..................................................................................... 9
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VÀ THỰC TIỄN
THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ HẬU QUẢ PHÁP LÝ CỦA VIỆC
ĐƠN PHƢƠNG CHẤM DỨT HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG TRÁI
PHÁP LUẬT .......................................................................................... 10
2.1. Thực trạng pháp luật về hậu quả pháp lý của việc đơn phương chấm

dứt hợp đồng lao động trái pháp luật ...................................................... 10
2.1.1. Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái
pháp luật .................................................................................................. 10
2.1.1.1. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật
của người lao động .................................................................................. 10
2.1.1.2. Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái
pháp luật về hình thức (thủ tục) .............................................................. 10


2.1.2. Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
trái pháp luật ............................................................................................11
2.1.2.1. Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao
động trái pháp luật về nội dung ...............................................................11
2.1.2.2. Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao
động trái pháp luật về hình thức (thủ tục) ...............................................11
2.1.2.3. Trường hợp người sử dụng lao động chấm dứt HĐLĐ có căn cứ
và thủ tục hợp pháp nhưng vi phạm Điều 39 BLLĐ. ..............................12
2.1.3. Hậu quả pháp lý của việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao
động trái pháp luật ...................................................................................12
2.1.3.1. Hậu quả pháp lý của việc người lao động đơn phương chấm dứt
hợp đồng lao động trái pháp luật .............................................................12
2.1.3.2. Hậu quả pháp lý của việc người sử dụng lao động đơn phương
chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật .............................................12
2.2. Thực trạng thực hiện pháp luật về hậu quả pháp lý của việc chấm
dứt hợp đồng lao động trái luật................................................................13
2.2.1. Khái quát về tỉnh Phú Yên và hậu quả pháp lý của việc chấm dứt
hợp đồng lao động trái luật ......................................................................13
2.2.2. Đánh giá các hậu quả của người sử dụng lao động và người lao
động khi chấm dứt hợp đồng lao động trái luật và thực tiễn thi hành tại
các doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức ở Phú Yên ......................................13

Kết luận chương 2....................................................................................14
CHƢƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN PHÁP
LUẬT VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ
HẬU QUẢ PHÁP LÝ CỦA VIỆC ĐƠN PHƢƠNG CHẤM DỨT
HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG TRÁI PHÁP LUẬT .................................15
3.1. Giải pháp hoàn thiện các quy định về hậu quả pháp lý của việc đơn
phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật giữa người lao động
và người sử dụng lao động ......................................................................15
3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về hậu quả
pháp lý của việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật ..15
KẾT LUẬN .............................................................................................18



PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu
Nhằm đảm bảo nguyên tắc tự do, tự nguyện khi xác lập hợp
đồng lao động, pháp luật lao động quy định người lao động, người sử
dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.
Ngay nay, việc các chủ thể của quan hệ lao động đơn phương chấm
dứt hợp đồng lao trái pháp luật xảy ra ngày càng nhiều. Quan hệ lao
động giữa người lao động làm công với người sử dụng lao động được
hình thành trên cơ sở hợp đồng lao động và vì vậy quan hệ này sẽ
chấm dứt khi hợp đồng lao động chấm dứt. Thực tiễn đã chứng minh
hợp đồng lao động tạo thuận lợi cho các bên trong quan hệ lao động
khi giao kết, thực hiện công việc theo thỏa thuận.
Để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể khi một
bên không còn muốn tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động do ý chí
của họ đòi hỏi pháp luật phải có những quy định chặt chẽ, cụ thể, bởi
hệ quả của nó đối với các bên và xã hội là không nhỏ. Hành vi đơn

phương chấm dứt hợp đồng lao động sẽ giải phóng các chủ thể khỏi
những quyền và nghĩa vụ đã từng ràng buộc họ trước đó. Hành vi này
được coi là biện pháp hữu hiệu bảo vệ các bên của quan hệ lao động
khi có sự vi phạm cam kết trong hợp đồng, vi phạm pháp luật từ phía
bên kia hay các trường hợp pháp luật quy định. Bảo vệ người lao
động chống lại tình trạng bị chấm dứt hợp đồng lao động một cách
tùy tiện và đảm bảo lợi ích hợp pháp của người sử dụng lao động
trong các chuẩn mực hành lang pháp lý của nhà nước. Đảm bảo
quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động còn là yếu tố quan
trọng góp phần cân bằng mức độ linh hoạt, năng động của thị trường
lao động hiện nay.
Khi thực hiện hành vi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
trái pháp luật người sử dụng lao động sẽ phải gánh chịu hậu quả pháp
lý bất lời từ hình vi của mình và việc quan hệ lao động đó có chấm
dứt hay không sẽ phụ thuộc vào quyết định của người lao động. Đơn
phương chấm dứt hợp đồng lao động của các chủ thể trong quan hệ
lao động là quyền đã được pháp luật nước ta ghi nhận trong Bộ Luật
lao động năm 2012; quy định của hệ thống pháp luật Việt Nam về
đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.
Hành vi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật
là sự kiện pháp lý rất quan trọng, bởi hậu quả pháp lý của nó là sự kết
thúc trong quan hệ lao động của người lao động khi bị mất việc làm,
mất thu nhập làm ảnh hưởng không nhỏ đến gia đình và xã hội. Một
1


trong những nguyên tắc chủ đạo trong quá trình xây dựng pháp luật
lao động nước ta là bảo vệ người lao động trong mối quan hệ tương
quan với lợi ích hợp pháp của người sử dụng lao động, vì thế người
lao động cũng phải chịu trách nhiệm khi chấm dứt hợp đồng lao động

trái pháp luật. Hành vi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái
pháp luật của người sử dụng lao động là hành vi tự ý phá vỡ quan hệ
lao động trái ý muốn của người lao động, vi phạm các quy định của
pháp luật, hậu quả là người lao động bị mất việc làm, mất thu nhập.
Với mong muốn tìm hiểu những quy định của pháp luật về đơn
phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật hiện nay, hậu quả
pháp lý giữa người lao động với người sử dụng lao động khi thực
hiện hành vi tự ý chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật, nên tôi
chọn đề tài “Hậu quả pháp lý của việc đơn phương chấm dứt hợp
đồng lao động trái pháp luật, qua thực tiễn tại tỉnh Phú Yên” để làm
luận văn thạc sỹ với mục đích làm rõ một số vấn đề về hậu quả pháp
lý của việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật
hiện nay đối với người lao động và người sử dụng lao động.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đề tài
Tình hình nghiên cứu hậu quả pháp lý của việc đơn phương
chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật, qua thực tiễn tại tỉnh Phú
Yên là vấn đề được đề cập trong các tài liệu, Bộ Luật Lao động năm
2012; các Nghị định, Thông tư cũng như các văn bản pháp luật khác có
liên quan điều chỉnh về hậu quả của việc đơn phương chấm dứt hợp
đồng lao động trái pháp luật, các bài viết ở góc độ nghiên cứu khác
nhau, trong luận văn, luận án về vấn đề liên quan. Chính vì vậy nên
các vấn đề về chấm dứt hợp đồng lao động nói chung và pháp luật về
hợp đồng lao động nói riêng đã được các nhà khoa học nghiên cứu dưới
các góc độ kinh tế và luật học. Đã có một số công trình nghiên cứu có
liên quan về vấn đề này đã được công bố như:
Luận án Tiến sỹ luật học “Pháp luật về đơn phương chấm dứt
hợp đồng lao động – Những vấn đề lý luận và thực tiễn” của Nguyễn
Thị Hoa Tâm (năm 2013) Luận án đã nghiên cứu một số vấn đề về lý
luận như khái niệm, đặc điểm của đơn phương chấm dứt hợp đồng
lao động đối với các bên trong quan hệ lao động, làm cơ sở đánh giá

tính hợp lý của pháp luật hiện hành; thực trạng pháp luật nước ta về
đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động và thực tiễn thực hiện các
quy định này nhằm tìm ra những điểm bất cập, chưa hợp lý của các
quy định hiện hành về đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, kiến
2


nghị hoàn thiện pháp luật về đơn phương chấm dứt hợp đồng lao
động ở Việt Nam.
Luận văn Thạc sỹ luật học “Quyền chấm dứt hợp đồng lao động
của người sử dụng lao động trong pháp luật lao động Việt Nam” của
Phan Thị Thủy (năm 2013) Luận văn đã nghiên cứu các vấn đề lý
luận cơ bản về quyền chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng
lao động, phân tích đánh giá thực trạng các quy định và thực tiễn áp
dụng pháp luật về quyền chấm dứt hợp đồng lao động của người sử
dụng lao động, những tồn tại, hạn chế của pháp luật lao động về
quyền chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động.
Luận văn Thạc sỹ luật học “Chấm dứt hợp đồng lao động theo
pháp luật Việt Nam” của Vương Thị Thái (năm 2007) Luận văn đã
nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về pháp luật chấm dứt hợp
đồng lao động, mối quan hệ cơ chế thị trường và pháp luật lao động,
đánh giá thực trạng các quy định và thực tiễn áp dụng pháp luật chấm
dứt hợp đồng lao động, một số giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật
về chấm dứt hợp đồng lao động.
Một số công trình nghiên cứu trên đây đã có nghiên cứu khái quát
về khái niệm, đặc điểm của hợp đồng lao động; khái niệm, đặc điểm đơn
phương chấm dứt hợp đồng lao động, các vấn đề liên quan đến pháp luật
về đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động và được xem là tài liệu
tham khảo có giá trị trong quá trình nghiên cứu đề tài. Luận văn cũng kế
thừa một số vấn đề lý luận về hậu quả pháp lý đơn phương chấm dứt

hợp đồng lao động trái pháp luật; tham khảo một số vướng mắc, giải
pháp hoàn thiện pháp luật và các nội dung khác, từ đó có cơ sở để hoàn
thành đề tài nghiên cứu của mình.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích của luận văn là làm sáng tỏ một số vấn đề về lý luận
và thực tiễn về hậu quả pháp lý của việc đơn phương chấm dứt hợp
đồng lao động trái pháp luật giữa người lao động và người sử dụng
lao động, trên cơ sở đó đề xuất những giải pháp hoàn thiện pháp luật
về đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu các nội dung sau:
- Phân tích một số vấn đề về lý luận và thực tiễn về hậu quả của
việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật, ý nghĩa
và hậu quả pháp lý của việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
trái pháp luật đối với các bên trong quan hệ lao động.
3


- Đánh giá về hậu quả của việc đơn phương chấm dứt hợp đồng
lao động trái pháp luật giữa người sử dụng lao động với người lao
động.
- Đánh giá thực trạng thực hiện các quy định của pháp luật hiện
hành khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật và
thực tiễn thực hiện nhằm tìm ra những điểm bất cập chưa hợp lý về
hậu quả của việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp
luật.
- Đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện pháp
luật về hậu quả pháp lý của người sử dụng lao động hoặc người lao
động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật nói

chung và thực tiễn thực hiện trên địa bàn tỉnh Phú Yên nói riêng.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn
Các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành của Việt Nam quy
định về hợp đồng lao động nói chung, chấm dứt hợp đồng lao động
trái pháp luật và hậu quả pháp lý của người lao động, người sử dụng
lao động khi thực hiện hành vi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao
động trái pháp luật nói riêng; thực trạng pháp luật Việt Nam về đơn
phương chấm dứt hợp đồng lao động và một số văn bản mới được
ban hành về nội dung này.
4.2. Phạm vi nghiên cứu của luận văn
Phạm vi nghiên cứu của luận văn bao gồm những vấn đề lý luận và
thực tiễn về hậu quả pháp lý của việc đơn phương chấm dứt hợp đồng
lao động trái pháp luật, được xác định theo các giới hạn sau đây:
- Thứ nhất, luận văn tập trung nghiên cứu các văn bản pháp luật
lao động về hậu quả của việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
trái pháp luật như: Bộ Luật Lao động năm 2012; các Nghị định, Thông
tư cũng như các văn bản pháp luật khác có liên quan điều chỉnh về hậu
quả của việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật
trong quan hệ pháp luật lao động.
- Thứ hai, luận văn nghiên cứu từ năm 2016 đến năm 2018.
- Thứ ba, luận văn nghiên cứu trong phạm vi thực tiễn tại tỉnh Phú
Yên.
5. Cơ sở phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở phƣơng pháp luận
Để làm rõ các vấn đề nghiên cứu, luận văn vận dụng phương pháp
luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng, duy vật lịch sử của Chủ nghĩa
Mác – Lê nin, và các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp
4



luật của Nhà nước để làm rõ những vấn đề cần được giải quyết, những
bất cập tồn tại và đưa ra giải pháp nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp cho người lao động, người sử dụng lao động khi đơn phương chấm
dứt hợp đồng lao động trái pháp luật.
5.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp phân tích tổng hợp: Tác giả xem đây là phương
pháp chủ đạo trong luận văn nhằm phân tích những quy định của pháp
luật; tổng hợp những số liệu, kết quả phân tích; đánh giá và giải quyết
hậu quả pháp lý khi người lao động, người sử dụng lao động đơn
phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật.
- Phương pháp diễn giải - quy nạp: Tác giả dùng phương pháp này
để diễn giải cho các số liệu, các dẫn chứng, chứng minh, từ đó rút ra các
kết luận.
- Phương pháp so sánh: Tác giả sử dụng phương pháp so sánh để
làm rõ các quy định của pháp luật hiện hành và thực tiễn thực hiện việc
đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật của các chủ thể
trong quan hệ lao động, giải quyết quyền và nghĩa vụ của các bên khi
thực hiện hành vi pháp lý này.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo,
Luận văn gồm có các chương sau đây:
Chương 1. Một số vấn đề lý luận pháp luật về hậu quả pháp lý
của việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật.
Chương 2. Thực trạng pháp luật và thực tiễn thực hiện pháp luật
về hậu quả pháp lý của việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
trái pháp luật.
Chương 3. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật và nâng
cao hiệu quả thực hiện pháp luật về hậu quả pháp lý của việc đơn
phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật.

7. Những đóng góp mới của luận văn
Một là, luận văn nghiên cứu có hệ thống và cơ sở lý luận về hậu
quả của việc đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật của người
lao động và người sử dụng lao động.
Hai là, luận văn phân tích, đánh giá về thực trạng hậu quả của
việc đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật. Qua đó tìm ra
những điểm hợp lý và chưa hợp lý, xác định tính khả thi của các quy
phạm pháp luật về hậu quả của việc đơn phương chấm dứt HĐLĐ
hiện hành, sẽ giảm thiểu được rủi ro cho các bên khi đơn phương
5


chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật và bảo đảm quyền đơn phương chấm
dứt HĐLĐ của các chủ thể được pháp luật bảo vệ theo quy định.
CHƢƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN PHÁP LUẬT VỀ HẬU QUẢ PHÁP
LÝ CỦA VIỆC ĐƠN PHƢƠNG CHẤM DỨT HỢP ĐỒNG LAO
ĐỘNG TRÁI PHÁP LUẬT
1.1. Khái niệm, đặc điểm, phân loại về đơn phƣơng chấm
dứt hợp đồng lao động trái pháp luật
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm
Khái niệm: Hợp đồng là một trong những hình thức pháp lý cơ
bản của các quan hệ xã hội. Để xã hội có thể tồn tại và phát triển, các
chủ thể thực hiện việc trao đổi các lợi ích thông qua sự thỏa thuận
giữa các bên, dựa trên các nguyên tắc tự do, tự nguyện, bình đẳng và
được pháp luật bảo vệ. Hiện tượng đó được định danh bằng thuật ngữ
pháp lý“Hợp đồng”. Như vậy có thể xem HĐLĐ là sự thỏa thuận trên
cơ sở tự nguyện, bình đẳng của chủ thể là NLĐ có nhu cầu về việc
làm và NSDLĐ có nhu cầu thuê mướn sức lao động. Trong đó NLĐ
chịu sự quản lý của NSDLĐ, cam kết làm hoặc làm một số công việc

để hưởng lương và thực hiện các quyền, nghĩa vụ theo thỏa thuận.
Đặc điểm: Thứ nhất, trong HĐLĐ có sự phụ thuộc pháp lý giữa
NLĐ và NSDLĐ, được hiểu là sự phụ thuộc được pháp luật thừa
nhận, sự phụ thuộc này mang tính khách quan tất yếu, khi NLĐ tham
gia QHLĐ; so sánh với tất cả các loại hợp đồng khác, duy nhất
HĐLĐ có đặc trưng này,“trong quá trình thực hiện HĐLĐ dường như
yếu tố bình đẳng “lẩn, khuất” ở đâu đó, còn biểu hiện ra bên ngoài là
sự không bình đẳng, bởi một bên trong quan hệ có quyền ra các mệnh
lệnh, chỉ thị và bên kia có nghĩa vụ thực hiện”. Thứ hai, đối tượng
của HĐLĐ là việc làm có trả lương, là một loại quan hệ mua bán đặc
biệt, hàng hóa mang ra trao đổi là sức lao động, việc biểu hiện ra bên
ngoài của quan hệ mua bán loại hàng hóa này không giống như quan
hệ mua bán các loại hàng hóa thông thường khác. Thứ ba, trong quan
hệ HĐLĐ, NLĐ phải tự mình thực hiện công việc, đặc điểm này
được thừa nhận rộng rãi trong khoa học pháp lý, xuất phát từ bản
chất của QHLĐ. Thứ tư, trong HĐLĐ sự thỏa thuận của các bên
thường bị hạn chế bởi những giới hạn pháp lý nhất định; Với tất cả
các quan hệ hợp đồng, thỏa thuận của các bên bao giờ cũng phải đảm
bảo các quy định như: bình đẳng, tự do, tự nguyện, không trái pháp
luật. Thứ năm, HĐLĐ được thực hiện liên tục trong thời gian xác
6


định hay không xác định; Khi giao kết HĐLĐ các bên phải thỏa
thuận thời hạn của hợp đồng và thời giờ làm việc của NLĐ. Thời hạn
này có thể được xác định rõ từ ngày có hiệu lực đến thời điểm nào đó
(HĐLĐ xác định thời hạn); hay theo mùa vụ hoặc theo một công việc
nhất định có thời hạn dưới 12 tháng.
1.1.2. Phân loại
Sự phân loại các trường hợp đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái

pháp luật là cơ sở cần thiết để những cơ quan có thẩm quyền đưa ra
những bản án, quyết định chính xác, đúng đắn khi giải quyết những
tranh chấp về chấm dứt HĐLĐ, qua đó bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của NLĐ, NSDLĐ. Đồng thời tìm ra những nguyên nhân, thực
trạng vi phạm và những giải pháp nhằm giảm thiểu hiện tượng đơn
phương chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật trên thực tế.
1.2. Khái quát nội dung pháp luật điều chỉnh về hậu quả
pháp lý của đơn phƣơng chấm dứt hợp đồng lao động pháp luật
Đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật (Điều 41 BLLĐ
năm 2012). “Điều 41. Đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật là
các trường hợp chấm dứt HĐLĐ không đúng quy định tại các điều
37, 38 và 39 của Bộ luật này.” Đối với NSDLĐ: Khi NSDLĐ đơn
phương chấm dứt HDLĐ trái pháp luật thì NLĐ là đối tượng bị xâm
phạm quyền lợi. Khi đó, sẽ có hậu quả pháp lý của việc đơn phương
chấm dứt HĐLĐ.
1.2.1. Khái niệm hậu quả pháp lý của đơn phương chấm dứt hợp
đồng lao động pháp luật
Chấm dứt HĐLĐ là một sự kiện pháp lý quan trọng mà pháp
luật cần có những quy định chặt chẽ bởi nó dẫn đến sự kết thúc của
quan hệ lao động và thường kéo theo những hậu quả rất lớn về kinh
tế - xã hội. Sự chấm dứt này có thể là tiền đề để phát sinh một quan
hệ lao động mới đối với NLĐ này, nhưng có thể lại làm chấm dứt quá
trình làm việc và nhận tiền công đối với NLĐ khác khi họ không còn
tái ký kết các HĐLĐ khác nữa. Đôi khi sự chấm dứt HĐLĐ còn ảnh
hưởng trực tiếp đến quyền và lợi ích hợp pháp của cả NLĐ và
NSDLĐ. Như vậy, có thể hiểu sự kiện chấm dứt HĐLĐ theo một
khái niệm chung nhất như sau: Chấm dứt HĐLĐ là sự kiện pháp lý
chấm dứt việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ mà hai bên đã thoả
thuận trong HĐLĐ.


7


1.2.2. Nội dung pháp luật điều chỉnh về hậu quả pháp lý của đơn
phương chấm dứt hợp đồng lao động pháp luật
Các quy định về giải quyết hậu quả pháp lý của chấm dứt
HĐLĐ được quy định tại BLLĐ năm 2012 quy định rất chi tiết, cụ
thể. Điều 42 quy định về nghĩa vụ của NSDLĐ khi đơn phương chấm
dứt HĐLĐ trái pháp luật. Cụ thể: Phải nhận NLĐ trở lại làm việc
theo HĐLĐ đã giao kết và phải trả tiền lương, BHXH, BHYT trong
những ngày NLĐ không được làm việc cộng với ít nhất 02 tháng tiền
lương theo HĐLĐ. Trường hợp NLĐ không muốn tiếp tục làm việc,
thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này
NSDLĐ phải trả trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ
luật này.
1.2.2.1. Hậu quả pháp lý đối với người lao động
Ảnh hưởng đó cũng không đơn thuần chỉ là đời sống của cá nhân
NLĐ mà kéo theo sau đó là đời sống của gia đình, vợ chồng, cha mẹ,
con cái của NLĐ, đặc biệt khi thu nhập của NLĐ là nguồn lực chính,
cũng như quyết tâm để chiến thắng sức ép vì mất việc làm, mất thu
nhập, sự không thông cảm của gia đình và xã hội, tâm lý chán nản sẽ
dẫn họ đi vào con đường tệ nạn xã hội, biến họ từ những NLĐ chân
chính trở thành những kẻ trộm cắp, những con nghiện… làm ảnh hưởng
đến gia đình và xã hội.
1.2.2.2. Hậu quả pháp lý đối với người sử dụng lao động
Đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật cũng có ảnh hưởng
không nhỏ đến NSDLĐ là chủ thể đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái
pháp luật, NSDLĐ sẽ phải nhận NLĐ trở lại làm việc và bồi thường cho
NLĐ theo luật định. Điều này sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến tài chính của
NSDLĐ. Hơn nữa khi bị đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật,

NLĐ sẽ sử dụng triệt để quyền yêu cầu giải quyết tranh chấp của mình
tới các cơ quan có thẩm quyền, khi đó NSDLĐ buộc phải tham gia với
tư cách là một đương sự trong vụ tranh chấp, việc tiêu hao tiền của và
thời gian của NSDLĐ trong trường hợp này là không thể tránh khỏi.
1.2.2.3. Hậu quả pháp lý đối với nhà nước và xã hội
Ảnh hưởng của đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật không
chỉ dừng lại ở đó khi lợi ích của Nhà nước và xã hội được đánh giá trên
chính những lợi ích của các thành viên trong xã hội. Đơn phương chấm
dứt HĐLĐ trái pháp luật sẽ khiến cho NLĐ không có việc làm, không có
thu nhập. Điều này không chỉ ảnh hưởng tới chính bản thân họ mà còn
tới gia đình họ. Đồng thời nó cũng ảnh hưởng tới xã hội vì mỗi cá nhân
là một thực thể của xã hội, đời sống của từng thành viên trong xã hội
8


không được đảm bảo đồng nghĩa với sự ổn định của xã hội cũng không
được đảm bảo. Khi đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật ngày
càng gia tăng đồng nghĩa với việc nạn thất nghiệp cũng gia tăng. Thất
nghiệp gia tăng thường kéo theo hiện tượng tội phạm gia tăng sẽ gây tác
động tiêu cực tới sự ổn định của xã hội.
Kết luận chƣơng 1
Trên đây là một số vấn đề lý luận và hậu quả pháp lý của việc
đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật. Trong đó, việc nghiên
cứu khái niệm HĐLĐ cũng như các đặc trưng của nó là cơ sở cho
việc nghiên cứu các vấn đề pháp luật liên quan đến đơn phương chấm
dứt HĐLĐ. Đơn phương chấm dứt HĐLĐ góp phần đảm bảo quyền
tự do việc làm cho NLĐ cũng như quyền của NSDLĐ trong hoạt
động của doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức. Song, bên cạnh những ảnh
hưởng tích cực, đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật cũng để
lại những hậu quả nhất định cho cả NLĐ và NSDLĐ, ảnh hưởng đến

sự phát triển kinh tế, gây mất ổn định xã hội, nhất là hậu quả của việc
chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật.

9


CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VÀ THỰC TIỄN THỰC HIỆN
PHÁP LUẬT VỀ HẬU QUẢ PHÁP LÝ CỦA VIỆC ĐƠN
PHƢƠNG CHẤM DỨT HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG TRÁI PHÁP
LUẬT
2.1. Thực trạng pháp luật về hậu quả pháp lý của việc đơn
phƣơng chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật
Trong quá trình quản lý, sử dụng lao động, quan hệ lao động hay bị
chấm dứt bởi hành vi đơn phương chấm dứt HĐLĐ từ phía NSDLĐ
hoặc từ phía NLĐ. Đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật là đơn
phương chấm dứt HĐLĐ mà không tuân thủ theo quy định của pháp luật
lao động hoặc vi phạm thời hạn báo trước. Đơn phương chấm dứt
HĐLĐ trái pháp luật là việc NLĐ hoặc NSDLĐ chấm dứt HĐLĐ không
đúng với quy định của pháp luật hiện hành. Cụ thể là: Đối với
NLĐ: Đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật thể hiện ở việc NLĐ
chưa đưa ra một trong những lý do quy định tại khoản 1 Điều 37 (nếu
HĐLĐ là xác định thời hạn) và chưa tuân thủ thời hạn báo trước theo
khoản 2 Điều 38 BLLĐ năm 2012. Đối với NSDLĐ: trường hợp này thể
hiện ở việc NSDLĐ chưa đưa ra được một trong những lý do được định
tại khoản 1 Điều 38, chưa tuân thủ thời hạn báo trước và thủ tục chấm
dứt HĐLĐ theo khoản 2 Điều 38 hoặc vi phạm Điều 39 BLLĐ năm
2012.
2.1.1. Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
trái pháp luật

2.1.1.1. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp
luật của người lao động
NLĐ làm việc theo HĐLĐ mà không có một trong những căn cứ
quy định tại khoản 1 Điều 37 BLLĐ sẽ bị coi là trái pháp luật (do vi
phạm về căn cứ chấm dứt). Ngoài ra, việc pháp luật đặt ra các căn cứ
chấm dứt như trên còn tạo điều kiện cho NLĐ kiến nghị để tự bảo vệ
mình khi có sự vi phạm từ phía NSDLĐ, bảo vệ họ trong các trường hợp
đặc biệt (ốm đau, hoàn cảnh gia đình khó khăn…). Đồng thời, quy định
này còn tạo điều kiện cho NLĐ thực hiện quyền tự do việc làm của
mình.
2.1.1.2. Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
trái pháp luật về hình thức (thủ tục)
nghĩa vụ của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng
lao động trái pháp luật theo quy định tại Điều 43 BLLĐ năm 2012
quy định: (1) Không được trợ cấp thôi việc và phải bồi thường cho
10


người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao
động. (2) Nếu vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi
thường cho người sử dụng lao động một khoản tiền tương ứng với
tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước. (3)
Phải hoàn trả chi phí đào tạo cho người sử dụng lao động theo quy
định tại Điều 62 của Bộ luật này.
2.1.2. Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng
lao động trái pháp luật
NSDLĐ bị coi là chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật với NLĐ khi
NSDLĐ vi phạm lý do chấm dứt và thủ tục chấm dứt do pháp luật quy
định. Cụ thể:
2.1.2.1. Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng

lao động trái pháp luật về nội dung
Thực tiễn giải quyết tranh chấp lao động tại Tòa án cho thấy những
trường hợp NSDLĐ đơn phương chấm dứt HĐLĐ với người lao động
không đúng căn cứ như trên không phải là ít. Ví dụ như, việc NSDLĐ
đơn phương chấm dứt HĐLĐ do NLĐ không hoàn thành nhiệm vụ sẽ
có hậu quả pháp lý khác với trường hợp NSDLĐ đơn phương chấm
dứt HĐLĐ do sa thải NLĐ. Có thể nói các trường hợp chấm dứt hợp
đồng đều mang lại những hậu quả pháp lý nhất định đối với các chủ
thể trong QHLĐ. Đặc biệt khi đơn phương chấm dứt HĐLĐ, bên
cạnh việc mang lại hậu quả pháp lý cho chủ thể trong quan hệ là
NLĐ và NSDLĐ, còn ảnh hưởng đến gia đình NLĐ, sự xáo trộn lao
động trong đơn vị sử dụng lao động và có thể ảnh hưởng không nhỏ
tới xã hội.
2.1.2.2. Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng
lao động trái pháp luật về hình thức (thủ tục)
Ngoài tuân theo những căn cứ chấm dứt HĐLĐ, NSDLĐ khi muốn
đơn phương chấm dứt HĐLĐ cần phải tuân theo các thủ tục luật định.
Thủ tục đơn phương chấm dứt HĐLĐ của NSDLĐ phức tạp hơn so với
NLĐ. Có ba loại thủ tục mà NSDLĐ tùy từng trường hợp phải tuân theo
(quy định tại Điều 38 và Điều 192 BLLĐ), đó là: thủ tục trao đổi, nhất
trí với Ban chấp hành Công đoàn; thủ tục báo trước và những thủ tục đặc
biệt khác tùy vào trường hợp chấm dứt. Việc NSDLĐ đơn phương chấm
dứt HĐLĐ trái pháp luật do vi phạm thủ tục chấm dứt xảy ra ở nhiều
khả năng khác nhau. Vì thế, trong thực tế nhiều doanh nghiệp vẫn chưa
thực hiện theo những quy định này, dẫn đến tình trạng chấm dứt HĐLĐ
trái pháp luật từ phía NSDLĐ vẫn còn phổ biến.
11


2.1.2.3. Trường hợp người sử dụng lao động chấm dứt HĐLĐ có

căn cứ và thủ tục hợp pháp nhưng vi phạm Điều 39 BLLĐ.
NSDLĐ không được đơn phương chấm dứt HĐLĐ với NLĐ. Nếu
NSDLĐ vi phạm quy định này thì hành vi chấm dứt HĐLĐ của họ sẽ bị
coi là trái pháp luật. Việc đặt ra quy định này là hoàn toàn hợp lý, bởi vì:
Dựa trên các nguyên tắc cơ bản của Luật lao động, việc bảo vệ quyền lợi
hợp pháp NLĐ luôn được đề cao, đặc biệt là khi họ rơi vào những hoàn
cảnh bất lợi hoặc đang thực hiện những quyền khác hoặc đang thực hiện
thiên chức. NSDLĐ không thể lợi dụng những hoàn cảnh đó mà đơn
phương chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật với NLĐ.
2.1.3. Hậu quả pháp lý của việc đơn phương chấm dứt hợp đồng
lao động trái pháp luật
2.1.3.1. Hậu quả pháp lý của việc người lao động đơn phương
chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật
Trong quan hệ lao động, NLĐ phải chịu sự điều hành và quản lý
của NSDLĐ, dễ dẫn tới sự bóc lột sức lao động của NLĐ từ phía
NSDLĐ. Vì vậy, việc buộc NLĐ phải trở về làm việc với NSDLĐ là
khó có thể chấp nhận được vì nó không những không cái thiện được
quan hệ xã hội cũ đã bị phá vỡ mà còn có thể gây ra những bất lợi cho
NLĐ trong quá trình làm việc vì mâu thuẫn giữa các bên đã trở nên gay
gắt từ trước. Ngoài ra, vấn đề tìm NLĐ để thay thế không phải là vấn đề
quá phức tạp đối với NSDLĐ trong thị trường lao động nước ta hiện nay
nên cũng không nhất thiết phải ràng buộc NLĐ phải quay trở về làm
việc. Quy định này góp phần bảo vệ cho lợi ích chính đáng của NLĐ
trong vấn đề việc làm, đảm bảo quyền tự do của NLĐ trong quá trình
tìm việc làm mới, từ đó đảm bảo thu nhập ổn định cho họ.
2.1.3.2. Hậu quả pháp lý của việc người sử dụng lao động đơn
phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật
Xuất phát từ mục đích bảo vệ quyền lợi cho NLĐ, bên yếu thế hơn
trong quan hệ lao động, Nhà nước ta đã cân nhắc tính lợi, hại của các
biện pháp chế tài sao cho việc áp dụng trên thực tế có hiệu quả nhất. Khi

NSDLĐ đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật thì NSDLĐ đã
không muốn nhận NLĐ trở lại làm việc nữa, bắt NSDLĐ nhận lại NLĐ.
Tương tự nếu bảo vệ cho quyền và lợi ích của NSDLĐ, buộc NLĐ có
hành vi chấm dứt HĐLĐ trái luật quay trở lại làm việc là không thực tế.
Với người vi phạm thì sự giáo dục, răn đe của pháp luật sẽ có tác dụng
giúp họ biết tôn trọng luật pháp và tôn trọng lợi ích của người khác.
Theo thống kê của ngành tòa án thì việc tranh chấp lao động được tòa
giải quyết chủ yếu ở những thành phố lớn và tập trung chủ yếu vào hai
12


loại việc là đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động và kỷ luật sa thải
người lao động.
2.2. Thực trạng thực hiện pháp luật về hậu quả pháp lý của
việc chấm dứt hợp đồng lao động trái luật
2.2.1. Khái quát về tỉnh Phú Yên và hậu quả pháp lý của việc
chấm dứt hợp đồng lao động trái luật
Phú Yên là một tỉnh ven biển nằm ở vùng duyên hải Nam Trung
Bộ, phía Bắc giáp tỉnh Bình Định, phía Nam giáp tỉnh Khánh Hòa, phía
Tây giáp với tỉnh Đắc Lắc và tỉnh Gia Lai, phía Đông giáp với Biển
đông. Năm 1989 Chính phủ có chủ trương chia tách tỉnh Phú Khánh
thành hai tỉnh Phú Yên và Khánh Hòa. Sau khi được tách, tỉnh Phú Yên
có vị trí địa lý và giao thông tương đối thuận lợi để phát triển kinh tế xã hội. Tỉnh có 09 đơn vị hành chính gồm các huyện: Đồng Xuân, Đông
Hòa, Sông Hinh, Sơn Hòa, Phú Hòa, Tây Hòa, Tuy An, thị xã Sông Cầu
và thành phố Tuy Hòa (là trung tâm tỉnh lỵ). Dân số trung bình của tỉnh
Phú Yên tính đến năm 2016 là 900.000 người, mật độ dân số khoảng
172 người/km2. Tổng số lao động làm việc trong nền kinh tế quốc dân
toàn tỉnh Phú Yên là 498.710 người. Trong đó, tỷ lệ lao động trong khu
vực nông, lâm, ngư nghiệp là 295.236 người chiếm 59,2%; khu vực
công nghiệp - xây dựng là 81.789 người chiếm 16,4%; khu vực dịch vụ

là 121.685 người chiếm 24,4% tổng số lao động làm việc trong các
ngành kinh tế quốc dân.
Hiện nay tỉnh Phú Yên có 05 Khu Công nghiệp là: Khu Công
nghiệp Hòa Hiệp, Khu Công nghiệp Đông bắc Sông Cầu, Khu Công
nghiệp An Phú, Khu Công nghiệp hóa dầu Hòa Tâm, Khu Công nghiệp
lọc dầu Vũng Rô, nhiều cụm công nghiệp và làng nghề truyền thống
trong tỉnh.
2.2.2. Đánh giá các hậu quả của người sử dụng lao động và
người lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động trái luật và thực tiễn
thi hành tại các doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức ở Phú Yên
Thực tế, một số thẩm phán đã đánh giá không đầy đủ chứng cứ
hoặc đánh giá không khách quan dẫn đến một số sai sót phổ biến trong
đánh giá chứng cứ: Không đánh giá tính hợp pháp của quan hệ hợp
đồng, trong vụ án về đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, Tòa án
chưa xem xét đánh giá tính hợp pháp của quan hệ hợp đồng lao động, để
xác định hợp đồng lao động có vô hiệu hay không, mà chỉ tập trung xem
xét tính hợp pháp của việc chấm dứt hợp đồng lao động và giải quyết
quyền lợi của các bên.
13


Đánh giá không đầy đủ các tình tiết của vụ án về đơn phương
chấm dứt HĐLĐ, ngoài các tình tiết xác định tính hợp pháp của việc
chấm dứt HĐLĐ còn có các tình tiết khác làm căn cứ để giải quyết hậu
quả của việc chấm dứt HĐLĐ như việc thanh toán các quyền lợi của
người lao động (trợ cấp thôi việc, chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất
nghiệp, . . .)
Đánh giá chứng cứ không khách quan, toàn diện. Thời gian qua,
xảy ra một số vụ tranh chấp về đơn phương chấm dứt HĐLĐ, NSDLĐ
chấm dứt HĐLĐ với NLĐ vì lý do hết hạn hợp đồng. Sau khi bị chấm

dứt HĐLĐ người lao động khởi kiện cho rằng sau khi HĐLĐ hết hạn,
người lao động vẫn làm việc bình thường và vẫn được người sử dụng lao
động trả lương. HĐLĐ mới đã phát sinh, do đó người sử dụng lao động
chấm dứt HĐLĐ là không đúng.
Kết luận chƣơng 2
NSDLĐ và NLĐ đều phải chịu hậu quả của việc chấm dứt HĐLĐ
trái pháp luật do hiểu biết và ý thức tuân thủ pháp luật của NLĐ và
NSDLĐ còn hạn chế, một phần do các quy định về quyền này quá phức
tạp và thiếu tính khả thi. Để đảm bảo quyền đơn phương chấm dứt
HĐLĐ cũng như quyền lợi của các bên khi đơn phương chấm dứt
HĐLĐ trong thực tiễn. Trong quá trình áp dụng pháp luật, các cơ quan
có thẩm quyền, NSDLĐ và NLĐ đôi khi vẫn chưa có cách hiểu thống
nhất về hợp động lao động cũng như chấm dứt hợp đồng lao động, dẫn
đến việc thực hiện trong thực tiễn còn lúng túng trong việc yêu cầu bồi
thường khi một bên cho rằng việc chấm dứt hợp đồng trái pháp luật. Ý
thức chấp hành pháp luật lao động của một doanh nghiệp, cơ quan, đơn
vị và NLĐ chưa cao dẫn đến các tranh chấp phát sinh còn nhiều, ảnh
hưởng đến quyền và lợi ích chính đáng của các bên khi tham gia vào
quan hệ lao động.

14


CHƢƠNG 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ
NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ HẬU
QUẢ PHÁP LÝ CỦA VIỆC ĐƠN PHƢƠNG CHẤM DỨT HỢP
ĐỒNG LAO ĐỘNG TRÁI PHÁP LUẬT
3.1. Giải pháp hoàn thiện các quy định về hậu quả pháp lý
của việc đơn phƣơng chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật

giữa ngƣời lao động và ngƣời sử dụng lao động
Hiện nay, có một thực tế đang được đặt ra là rất nhiều doanh
nghiệp, cơ quan, tổ chức đã buộc phải thu hẹp sản xuất, giảm chỗ làm
việc nên cho một số người lao động nghỉ việc. Vấn đề này không chỉ
riêng tỉnh Phú Yên mà là cả nước. Song vì pháp luật chưa có các quy
định cụ thể về vấn đề này nên thực tế các doanh nghiệp chấm dứt hợp
đồng hợp pháp như giải thể, sáp nhập một số bộ phận của doanh nghiệp
mà không dám thu hẹp sản xuất, giảm chỗ làm việc. Do đó, cần có
những quy định nhằm đảm bảo sự linh hoạt trong việc sử dụng cho các
doanh nghiệp trong trường hợp này như cho phép các doanh nghiệp
được chấm dứt hợp đồng đối với người lao động khi doanh nghiệp, cơ
quan, tổ chức thực sự gặp khó khăn về tài chính dẫn đến phải thu hẹp
sản xuất, giảm chỗ làm việc.
3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật
về hậu quả pháp lý của việc đơn phƣơng chấm dứt hợp đồng lao
động trái pháp luật
Qua quá trình nghiên cứu pháp luật về đơn phương chấm dứt
HĐLĐ và thực tiễn áp dụng tại địa phương cho thấy tình trạng đơn
phương chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật giữa NSDLĐ và NLĐ vẫn còn
diễn ra phổ biến. Nên tác giả đưa ra các biện pháp để hạn chế việc chấm
dứt HĐLĐ trái pháp luật hiện nay.
Thứ nhất, Các cơ quan quản lý nhà nước cần có những biện pháp
nâng cao ý thức pháp luật lao động cho NLĐ và NSDLĐ, bởi một trong
những nguyên nhân dẫn đến thực trạng đơn phương chấm dứt HĐLĐ
trái pháp luật là do ý thức pháp luật của các chủ thể khi tham gia quan hệ
lao động chưa cao, hiểu biết còn hạn chế. Bởi vì đó là nguồn nhân lực
đã, đang và sẽ tham gia quan hệ lao động với tư cách NLĐ hoặc
NSDLĐ. Sự hiểu biết của họ về pháp luật lao động là rất cần thiết.
Thứ hai, Qua tìm hiểu thực tiễn thì tình trạng đơn phương chấm
dứt HĐLĐ trái pháp luật của NSDLĐ và NLĐ tại địa phương do nhiều

nguyên nhân khác nhau nhưng một nguyên nhân không nhỏ đó là sự
thiếu hiểu biết về pháp luật lao động của các bên tham gia quan hệ lao
15


động. Việc tuyên truyền, giáo dục pháp luật lao động sẽ nâng cao nhận
thức cũng như ý thức tự giác chấp hành pháp luật của các bên trong
quan hệ lao động. Từ việc hiểu biết được pháp luật về đơn phương chấm
dứt HĐLĐ, NSDLĐ và NLĐ sẽ đơn phương chấm dứt HĐLĐ đúng căn
cứ, thủ tục và sẽ tự bảo vệ quyền lợi của mình khi bị đơn phương chấm
dứt HĐLĐ trái pháp luật sẽ hạn chế tình trạng chấm dứt hợp đồng trái
pháp luật hiện nay.
Thứ ba, Vai trò của Liên đoàn lao động tỉnh trong việc bảo vệ
NLĐ trong quan hệ lao động, phải đa dạng hóa các hình thức tuyên
truyền phổ biến pháp luật lao động như tuyên truyền miệng, nói chuyện
chuyên đề, tọa đàm, tập huấn nghiệp vụ, tổ tư vấn pháp luật miễn phí,
tuyên truyền qua hệ thống loa truyền thanh ở cơ sở , thi tìm hiểu pháp
luật, trả lời, giải đáp pháp luật, hội thi sân khấu hóa, được sử dụng rộng
rãi sáng tạo về nội dung và hình thức. Bỡi trong thực tế có những vướng
mắc mà người lao động băn khoăn nhưng khi cán bộ của doanh nghiệp,
cơ quan, tổ chức giải thích thì họ chưa thông.
Thực tế cho thấy tổ chức công đoàn vẫn chưa phát huy được hết
vai trò của mình. Mặt khác, đa số thành viên của công đoàn các doanh
nghiệp, cơ quan, tổ chức là những người lao động chưa có kiến thức sâu
rộng về pháp luật lao động, hơn nữa họ lại bị phụ thuộc về mặt kinh tế
đối với người sử dụng lao động nên khó có thể độc lập và bình đẳng
trong quan hệ với người sử dụng lao động, nhiều cán bộ công đoàn còn
đi ngược với lợi ích của người lao động. Chính vì vậy, để nâng cao hiệu
quả và vai trò của công đoàn cần:
Thứ tư, các cơ quan quản lý nhà nước tăng cường công tác thanh

tra, kiểm tra và xử lý những vi phạm pháp luật về đơn phương chấm dứt
HĐLĐ trái pháp luật cũng cần được tăng cường và coi trọng. Để thực
hiện được điều này, trước tiên cần bổ sung và nâng cao trình độ hiểu biết
pháp luật cho lực lượng thanh tra Nhà nước về lĩnh vực lao động. Bên
cạnh đó, xây dựng một cơ chế giám sát việc tuân theo pháp luật lao động
nói chung và pháp luật về đơn phương chấm dứt HĐLĐ nói riêng cũng
là một vấn đề mà Nhà nước đặc biệt quan tâm. Do vậy, việc tích cực
công tác kiểm tra, thanh tra là rất cần thiết để phát hiện kịp thời các
trường hợp đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật, kịp thời xử lý
các vi phạm, bảo vệ quyền lợi chính đáng của các bên trong quan hệ lao
động đặc biệt là người lao động. Việc thanh tra, kiểm tra thường xuyên
còn đảm bảo kỷ cương xã hội, nâng cao ý thức của người sử dụng lao
động. Bên cạnh đó việc kiểm tra còn chưa được thực hiện thường xuyên.
Đồng thời phải phối hợp với các cơ quan chuyên ngành khác để có kết
16


luận chính xác nhất. Bên cạnh đó, việc thanh tra cần phải có sự phối hợp
của các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác, đặc biệt là vai trò của NLĐ và tổ
chức công đoàn. Có như vậy, yêu cầu cấp thiết của công tác thanh tra,
kiểm tra, giám sát việc thực hiện pháp luật lao động nói chung và pháp
luật về đơn phương chấm dứt HĐLĐ nói riêng mới đạt mục đích xây
dựng mối quan hệ lao động hài hòa.
Thứ năm, Ngành tòa án cần chú trọng hơn nữa đến công tác nâng
cao trình độ và năng lực áp dụng pháp luật của đội ngũ Thẩm phán trong
quá trình thụ lý, hòa giải và giải quyết các tranh chấp lao động giữa
NSDLĐ và NLĐ. Hoạt động áp dụng pháp luật lao động không chỉ có ý
nghĩa bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các bên tham gia quan hệ
lao động mà còn có ý nghĩa tuyên truyền, giáo dục, nâng cao ý thức
pháp luật cho NLĐ và NSDLĐ, trong đó có những chủ thể trực tiếp

tham gia quan hệ lao động là NSDLĐ và NLĐ.

17


KẾT LUẬN
Trong những năm vừa qua, hệ thống pháp luật lao động ở nước ta
đã được sửa đổi, bổ sung nhiều lần nhằm đáp ứng nhu cầu phát sinh từ
thực tiễn trong quan hệ lao động mang yếu tố thỏa thuận trong nền kinh
tế thị trường. Công tác tổ chức thực hiện pháp luật lao động trong thời
gian qua cũng đã được chú trọng. Pháp luật lao động ngày càng phát huy
vai trò điều chỉnh của mình trong trong đời sống lao động xã hội, góp
phần không nhỏ vào việc hình thành và bình ổn thị trường lao động, thúc
đẩy nguồn nhân lực về số lượng và chất lượng, giải phóng sức lao động
và lực lượng sản xuất.
Tuy nhiên, cũng cần phải nhìn nhận một cách khách quan rằng vi
phạm pháp luật lao động, trong đó phải kể tới tình trạng vi phạm pháp
luật về đơn phương chấm dứt HĐLĐ của NLĐ hoặc NSDLĐ đã và đang
làm phát sinh những mâu thuẫn, bất đồng giữa các bên tham gia quan hệ
lao động. Việc đơn phương chấm dứt trái pháp luật này có thể do vi
phạm căn cứ chấm dứt, thủ tục chấm dứt hoặc những thủ tục khác theo
quy định của pháp luật. Nhưng dù là chủ thể nào vi phạm hay vì bất cứ
một lý do gì thì việc đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật cũng
gây ra những ảnh hưởng tiêu cực đối với lợi ích của chính NLĐ,
NSDLĐ, từ đó xâm phạm tới lợi ích của Nhà nước và toàn xã hội.
Giải quyết tình trạng đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật
không phải là một vấn đề đơn giản, vì thế đòi hỏi sự nỗ lực từ các chủ
thể trong quan hệ lao động, các cơ quan quản lý Nhà nước và các tổ
chức, cá nhân khác có liên quan.
Trên cơ sở nghiên cứu về hậu quả pháp lý của việc đơn phương

chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật, luận văn đã đưa ra một số kiến nghị
nhằm xây dựng và hoàn thiện pháp luật cũng như tổ chức thực hiện pháp
luật về đơn phuơng chấm dứt HĐLĐ đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp
chính đáng của các bên, ổn định được các quan hệ lao động góp phần
phát triển kinh tế - xã hội.

18



×