Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

luận văn tốt nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (408.85 KB, 64 trang )

Lời mở đầu
1. Lý do chọn đề tài nghiên cứu: sự cần thiết của khoá luận:
Việt Nam với nền kinh tế đang phát triển và từng bước hội nhập vào nền
kinh tế thế giới. Đó là bước ngoặt lớn đưa nền kinh tế Việt Nam đi lên, với sự phát
triển của các nước trong khu vực và thế giới đã đặt ra nhiều thách thức lớn cho các
doanh nghiệp trong nước trước sự xuất hiện và ngày càng lớn mạnh của các doanh
nghiệp nước ngoài. Do đó, để có thể đứng trên thị trường với nhiều sự cạnh tranh
gay gắt thì vấn đề mà các doanh nghiệp cần quan tâm là : “ Hoạt động kinh doanh
có hiệu quả hay không? Doanh thu có trang trải toàn bộ chi phí được hay không?
Làm thế nào để tối đa hoá lợi nhuận? ” và để làm được điều này các doanh nghiệp
cần phải có chính sách kinh doanh hợp lý và phải nắm bắt thị trường một cách linh
hoạt, kịp thời để lập ra cho doanh nghiệp những kế hoạch sản xuất kinh doanh
hoàn hảo, đó là lý do tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Việt Nam có nhiều lĩnh vực sản xuất kinh doanh và đặc biệt là ngành chế
biến lương thực xuất khẩu gạo, một lĩnh vực mà trong nước và nước ngoài không
thể thiếu trên thị trường. Vì vậy, để đạt được hiệu quả kinh doanh ngày càng cao
và có được một vị trí đứng vững chắc trên thương trường, đòi hỏi các nhà doanh
nghiệp phải đầu tư cơ sở vật chất, kĩ thuật và lập ra chiến lược kinh doanh hợp lý
nhưng lại còn phụ thuộc vào việc tổ chức, kiểm tra các khoản doanh thu, chi phí và
tính toán kết quả kinh doanh nhằm xác định hướng đi tiếp theo cho doanh nghiệp
như mở rộng hay thu hẹp phạm vi hoạt động. Do đó, việc thực hiện hệ thống kế
toán về tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh sẽ đóng vai trò quan trọng trong
việc xác định được kết quả hoạt động của Xí nghiệp.
Xuất phát từ tầm quan trọng của vấn đề nêu trên, em đã chọn đề tài cho
chuyên đề tốt nghiệp là: “ Kế toán doanh thu tiêu thụ và xác định kết quả kinh
doanh tại Xí nghiệp chế biến lương thực Xuất khẩu An Hoà ”.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
Qua việc nghiên cứu đề tài này giúp em nắm rõ hơn về hoạt động sản xuất
kinh doanh cũng như có thể biết được thực tế công tác kế toán là như thế nào, xem
xét, so sánh việc hoạch toán kế toán thực tế có gì khác so với những kiến thức lý
thuyết đã được học ở trường. Từ việc phân tích và khái quát về các phần hành kế


toán và tập trung vào phần kế toán xác định kết quả kinh doanh, việc ghi nhận
doanh thu, tập hợp chi phí, sau đó tính toán xác định kết quả kinh doanh trong kì
nhằm đánh giá được hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp, từ đó
rút ra những nhận xét chung và đề ra những biện pháp nhằm nâng cao những hiệu
quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp.
3. Phương pháp và phạm vi nghiên cứu:
Phương pháp nghiên cứu: Để thực hiện chuyên đề “ Kế toán doanh thu
tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh”, em đã dựa vào các số liệu được cung cấp
từ Xí nghiệp chế biến lương thực xuất khẩu An Hoà và thông qua phỏng vấn Ban
lãnh đạo và các bộ phận trong Xí nghiệp mà đặc biệt là bộ phận kế toán trong Xí
nghiệp. Các số liệu trên sổ sách, báo cáo tài chính của Xí nghiệp và các chuẩn mực
kế toán doanh nghiệp đồng thời tham khảo các đề tài của các khoá trước, từ đó rút
ra được những ưu khuyết điểm của hệ thống kế toán tại Xí nghiệp và từ đó đưa ra
những kiến nghị nhằm góp phần hoàn thiện hơn hệ thống kế toán và xác định kết
1
quả kinh doanh trong hoạt động của Xí nghiệp ngày càng phát triển và đạt hiệu
quả.
Phạm vi nghiên cứu: Phạm vi nghiên cứu chủ yếu xoay quanh việc xác
định kết quả kinh doanh tại Xí nghiệp chế biến lương thực xuất khẩu An Hoà, dựa
vào các số liệu đã thu thập như: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Quý I/
2007 và các sổ sách, chứng từ khác có liên quan.
4. Kết cấu của khoá luận: Gồm 4 chương:
Chương I: Cơ sở lý luận về kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả
kinh doanh.
Chương II: Giới thiệu về Xí nghiệp chế biến lương thực xuất khẩu An
Hoà.
Chương III: Thực tế công tác kế toán doanh thu tiêu thụ và xác định kết
quả kinh doanh tại Xí nghiệp chế biến lương thực xuất khẩu An Hoà.
Chương IV: Nhận xét và kiến nghị.
2

CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ
VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QỦA KINH DOANH
1.1KẾ TOÁN DOANH THU VÀ THU NHẬP:
1.1.1 Kế toán doanh thu bán hàng:
1.1.1.1 Khái niệm doanh thu: Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế
doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh
doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
1.1.1.2 Nguyên tắc ghi nhận doanh thu:Chỉ hạch toán vào tài khoản 511 số
doanh thu của khối lượng sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, lao vụ đã xác định tiêu
thụ.
Giá bán được hạch toán là giá bán thực tế, là số ghi trên hoá đơn.
1.1.1.3 Điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng:
Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi thoả mãn đồng thời 5 điều kiện sau:
Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở
hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho người mua.
Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như người sở hữu
hàng hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hoá.
Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được các lợi ích kinh tế từ giao dịch bán
hàng.
Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
1.1.1.4 Tài khoản sử dụng: Loại Tài khoản 5 Doanh thu có 6 tài khoản,
chia thành 3 nhóm:
Nhóm TK 511 – Doanh thu, có 03 tài khoản:
Tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ;
Tài khoản 512 – Doanh thu bán hàng nội bộ;
Tài khoản 515 – Doanh thu hoạt động tài chính
Nhóm TK 52 – có 01 tài khoản:
Tài khoản 521 – Chiết khấu thương mại

Nhóm TK 53 – có 02 tài khoản:
Tài khoản 531 – Hàng bán bị trả lại;
Tài khoản 532 – Giảm giá hàng bán.
Kết cấu:
Bên nợ:
Số thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất nhập khẩu nộp tính theo doanh thu bán
hàng thực tế phát sinh trong kì.
Thuế GTGT phải nộp ở doanh nghiệp áp dụng phương pháp trực tiếp.
Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán thực tế phát sinh trong kì.
Doanh thu của hàng bán bị trả lại phát sinh trong kì.
Kết chuyển doanh thu thuần để tính kết quả kinh doanh.
3
Bên có: Doanh thu bán hàng phát sinh trong kì:
Tài khoản 511 không có số dư cuối kì.
Tài khoản 511 có 4 tài khoản cấp 2.
Tài khoản 5111: Doanh thu bán hàng hoá.
Tài khoản 5112: Doanh thu bán thành phẩm.
Tài khoản 5113: Doanh thu cung cấp, dịch vụ.
Tài khoản 5114: Doanh thu trợ cấp, trợ giá.
1.1.1.5 Sơ đồ hạch toán:

Thuế tiêu thụ đặc biệt, Doanh thu bán hàng hoá,
thuế GTGT phải nộp sản phẩm, dịch vụ
TK 531 TK 3331
Kết chuyển giảm giá hàng bán TK 152, 153, 156
Bán hàng theo phương thức đổi hàng
TK 532

Kết chuyển hàng bán bị trả lại
TK 334

Trả lương bằng sản phẩm
TK 521
TK 512
Chiết khấu thương mại
TK 911
Kết chuyển doanh thu thuần
1.1.2 Các khoản giảm trừ doanh thu:
1.1.2.1 Chiết khấu thương mại: Tài khoản 521
1.1.2.1.1 Khái niệm: Chiết khấu thương mại là khoản tiền mà doanh nghiệp
đã giảm trừ, hoặc đã thanh toán cho người mua hàng do việc người mua hàng đã
mua hàng (sản phẩm, hàng hoá), dịch vụ với khối lượng lớn và theo thoả thuận
bên bán sẽ dành cho bên mua một khoản chiết khấu thương mại. ( Đã ghi trên hợp
đồng kinh tế mua bán hoặc các cam kết mua, bán hàng )
1.1.2.1.2 Tài khoản sử dụng: Tài khoản 521
Kết cấu:
Bên nợ:
4
TK 333 TK 511
TK 111, 112, 131
Số chiết khấu thương mại đã chấp nhận thanh toán cho khách hàng.
Bên có:
Cuối kì kế toán, kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thương mại sang tài khoản 511 “
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ ” để xác định doanh thu thuần của kì báo
cáo.
Tài khoản 521 không có số dư cuối kì.
1.1.2.1.3 Sơ đồ hạch toán chiết khấu thương mại:
TK 111,112, 131 TK521 TK511
Chiết khấu thương mại Cuối kì kế chuyển chiết khấu thương
giảm trừ cho người bán hàng mại sang tài khoản doanh thu
TK 3331

1.1.2.2 Hàng bán bị trả lại: Tài khoản 531
1.1.2.2.1 Khái niệm: Hàng bán bị trả lại là số sản phẩm, hàng hoá bị khách
hàng trả lại do các nguyên nhân: vi phạm cam kết, vi phạm hợp đồng kinh tế, hàng
bị kém, mất phẩm chất, không đúng chủng loại, quy cách.
1.1.2.2.2 Tài khoản sử dụng: Tài khoản 531
Kết cấu :
Bên nợ:
Doanh thu của hàng bán bị trả lại, đã trả lại tiền cho người mua hoặc tính trừ vào
khoản phải thu khách hàng về số sản phẩm, hàng hoá đã bán.
Bên có:
Kết chuyển doanh thu của hàng bán bị trả lại vào bên nợ tài khoản 511 “ Doanh
thu bán hàng nội bộ ” để xác định doanh thu thuần của kì báo cáo.
Tài khoản 531 không có số dư cuối kì.
1.1.2.2.3 Sơ đồ hạch toán hàng bán bị trả lại:
TK 632 TK 155,156

Nhận lại hàng hoá nhập kho

TK 111,112, 131 TK 531 TK 511

Thanh toán với người mua Cuối kì kết chuyển hàng bán bị
về số hàng trả lại trả vào doanh thu thuần


TK 3331

Thuế GTGT

5
1.1.2.3 Giảm giá hàng bán: Tài khoản 532

1.1.2.3.1 Khái niệm: Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ cho người mua sản
phẩm do sản phẩm, hàng hoá kém, mất phẩm chất hay không đúng quy cách theo
quy định trong hợp đồng kinh tế.
Tài khoản sử dụng: Tài khoản 532
Kết cấu:
Bên nợ:
Các khoản giảm giá hàng bán đã chấp thuận do người mua hàng do hàng bán kém,
mất phẩm chất hoặ sai quy cách theo quy định trong hợp đồng kinh tế.
Bên có:
Kết chuyển toàn bộ số tiền giảm giá hàng bán sang tài khoản “ Doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ ” hoặc “ Doanh thu bán hàng nội bộ ”.
Tài khoản 532 không có số dư cuối kì.
1.1.2.3.2 Sơ đồ hạch toán giảm giá hàng bán:
TK 111,112, 131 TK 532 TK 511

Số tiền bên bán chấp nhận Cuối kì kết chuyển giảm giá hàng
giảm cho khách hàng bán vào doanh thu thuần


TK 3331




1.1.3 Kế toán doanh thu tài chính: Tài khoản 515
1.1.3.1 Khái niệm:
Doanh thu hoạt động tài chính là những khoản doanh thu có hoạt động tài
chính như mang lại tiền lãi cho vay, lãi tiền gửi, lãi bán hàng trả chậm, lãi đầu tư
trái phiếu, tín phiếu, tiền bản quyền, cổ tức, lợi nhuận được chia và doanh thu hoạt
động tài chính khác của doanh nghiệp.

Doanh thu hoạt động tài chính bao gồm:
Tiền lãi: Lãi cho vay, lãi tiền gửi ngân hàng, lãi bán hàng trả chậm, trả góp, lãi
đầu tư trái phiếu, tín phiếu, chiết khấu thanh toán được hưởng do mua hàng hoá,
dịch vụ...
Cổ tức, lợi nhuận được chia;
Thu nhập về hoạt động đầu tư mua, bán chứng khoán ngắn hạn, dài hạn;
Thu nhập về thu hồi hoặc thanh lý các khoản vốn góp liên doanh, đầu tư vào
công ty liên kết, đầu tư vào công ty con, đầu tư vốn khác;
Thu nhập về các đầu tư khác;
Lãi tỷ giá hối đoái;
Chênh lệch lãi do bán ngoại tệ;
Chênh lệch lãi chuyển nhượng vốn;
Các khoản doanh thu hoạt động tài chính khác.
1.1.3.2 Tài khoản sử dụng: Tài khoản 515
6
Kết cấu:
Bên nợ:
Số thuế giá trị gia tăng phải nộp tính theo phương pháp trực tiếp (nếu có).
Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính sang tài khoản 911 “ Xác định kết
quả kinh doanh ”.
Bên có:
Tiền lãi, cổ tức và lợi nhuận được chia;
Lãi do nhượng bán các khoản đầu tư vào công ty con, công ty liên doanh, công
ty liên kết;
Chiết khấu thanh toán được hưởng;
Lãi tỷ giá hối đoái phát sinh trong kì của hoạt động kinh doanh;
Lãi tỷ giá hối đoái phát sinh khi bán ngoại tệ;
Lãi tỷ giá hối đoái do đánh giá lại cuối năm tài chính các khoản mục tiền tệ có
gốc ngoại tệ của hoạt động kinh doanh;
Kết chuyển phân bổ lãi tỷ giá hối đoái của hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản

(giai đoạn trước hoạt động) đã hoàn thành đầu tư vào doanh thu hoạt động tài
chính;
Doanh thu hoạt động tài chính khác phát sinh trong kì.
Tài khoản 515 không có số dư cuối kì.
1.1.3.3 Sơ đồ hạch toán thu nhập hoạt động tài chính.
TK 911 TK 515 TK 331







*Giải thích sơ đồ:
(1) : Chiết khấu thanh toán được hưởng do thanh toán trước hạn.
(2) : Doanh thu cổ tức, lợi nhuận được chia.
(3) : Lãi tiền gửi ngân hàng.
(4) : Thu nhập bổ sung vốn góp liên doanh.
(5) : Kết chuyển doanh thu tài chính để xác định kết quả kinh doanh.
1.1.4 Kế toán thu nhập khác: (Loại tài khoản 7)
1.1.4.1 Khái niệm: Thu nhập khác là các khoản thu nhập từ hoạt động xảy ra
không thường xuyên, ngoài các hoạt động tạo ra doanh thu bao gồm: thu nhập từ
nhượng bán, thanh lý tài sản cố định; chênh lệch lãi do đánh giá lại vật tư, hàng
hoá, tài sản cố định đưa đi góp vốn liên doanh, đầu tư vào công ty liên kết, đầu tư
dài hạn khác; thu nhập từ nghiệp vụ bán và thuê lại tài sản; thu tiền phạt do khách
hàng vi phạm hợp đồng; thu các khoản nợ khó đòi đã xử lý xoá sổ; các khoản thuế
được ngân sách Nhà nước hoàn lại; thu các khoản nợ phải trả không xác định được
chủ ...
1.1.4.2 Tài khoản sử dụng: Tài khoản 711
7

(1)
TK 222
TK 112
TK 111, 112, 138, 152
( 2 )
( 3 )
( 4 )
( 5 )
Kết cấu:
Bên nợ:
GTGT phải nộp ( nếu có ) tính theo phương pháp trực tiếp đối với các khoản
thu nhập khác ở doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp.
Cuối kỳ kế toán, kết chuyển các khoản thu nhập khác phát sinh trong kỳ sang
tài khoản 911 “ xác định kết quả kinh doanh ”.
Bên có:
Các khoản thu nhập khác phát sinh trong kỳ.
Tài khoản 711 không có số dư cuối kỳ.
1.1.4.3 Sơ đồ hạch toán thu nhập khác:
TK 711 TK111, 112

Thu hồi các khoản nợ đã xoá sổ hoặc các khoản
thu nhập bỏ quên chưa ghi sổ từ các năm trước


TK 131,331,338

Xoá sổ các khoản nợ không ai đòi

TK 333…


Các khoản thuế được giam trong năm

1.2 KẾ TOÁN CHI PHÍ
1.2.1 Giá vốn hàng bán: Tài khoản 632
1.2.1.1 Khái niệm: Giá vốn hàng bán là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản
ánh tổng số tiền được trừ ra khỏi doanh thu thuần để tính kết quả kinh doanh của
từng kì kế toán trong doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê
khai thường xuyên, giá vốn hàng bán là một chi phí thường được ghi nhận đồng
thời với doanh thu theo phương pháp phù hợp giữa doanh thu và chi phí được trừ.
1.2.1.2 Tài khoản sử dụng: Tài khoản 632
Kết cấu:
Bên nợ:
Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ trong kì.
Chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công vượt mức bình thường và chi phí
sản xuất chung cố định không được tính vào giá thành sản xuất của sản phẩm hoàn
thành trong kì mà phải tính vào trong kì kế toán.
Khoản phí hao hụt, mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ phần bồi thường
vật chất.
Chi phí tự xây dựng, tự chế TSCĐ vượt mức bình thường không được tính
vào nguyên giá TSCĐ hữu hình tự xây dựng, tự chế hoàn thành.
8
Số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho ( chênh lệch giữa số dự phòng
giảm giá hàng tồn kho phải lập năm nay lớn hơn số dự phòng đã lập ở năm trước).
Bên có:
Giá vốn hàng bán đã bị trả lại.
Chênh lệch giữa số dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập năm nay nhỏ
hơn số dự phòng đã lập ở năm trước.
Kết chuyển giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, dicch5 vụ đã tiêu thụ trong kì
để xác định kết quả kinh doanh.
Tài khoản 632 không có số dư cuối kì.

1.2.1.3 Sơ đồ hạch toán giá vốn hàng bán:
TK 154, 155 TK 632 TK 155, 157
(1) (5)

TK 157
(2a) (2b)
TK 627 TK 159
(3) (6)


TK 159, 138, 214 TK 911

(4) (7)
* Giải thích sơ đồ :
(1) - Xuất kho sản phẩm bán theo phương pháp nhận hàng.
(2a) - Xuất hàng gửi đi bán.
(2b) - Khách hàng đã nhận được hàng.
(3) - Khoản chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ.
(4) - Trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Xử lý hàng tồn kho hao hụt,
mất mát, phần còn lại sau khi trừ đi các khoản bồi thường. Khoản chi phí xây dựng
vượt mức bình thường không được tính vào nguyên giá TSCĐ hữa hình hoàn
thành.
(5) - Nhập kho sản phẩm đã bán trước đây.
(6) - Hoàn nhập khoản dự phòng.
(7) - Cuối kì kết chuyển giá vốn hàng bán để xác định kết quả kinh doanh.
1.2.2 Chi phí bán hàng: Tài khoản 641
9
1.2.2.1. Khái niệm: Chi phí bán hàng là các khoản chi phát sinh tong quá
trình tiêu thụ các loại sản phẩm, hàng hoá hay cung cấp dịch vụ bao gồm: Chi phí
chào hàng, giới thiệu sản phẩm, quảng cáo sản phẩm, hoa hồng bán hàng, chi phí

bảo hành sản phẩm, hàng hoá ( trừ hoạt động xây lắp ), chi phí bảo quản đóng gói,
vận chuyển...
1.2.2.2 Tài khoản sử dụng: Tài khoản 641
Kết cấu:
Bên nợ:
Các chi phí phát sinh liên quan đến quá trình bán sản phẩm, hàng hoá, cung
cấp dịch vụ.
Bên có:
Kết chuyển chi phí bán hàng sang TK 911.
Tài khoản 641 không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản 641 có 7 tài khoản cấp 2:
TK 6411: Chi phí nhân viên bán hàng.
TK 6412: Chi phí vật liệu bao bì.
TK 6413: Chi phí dụng cụ đồ dùng.
TK 6414: Chi phí khấu hao tài sản cố định.
TK 6415: Chi phí bảo hành sản phẩm.
TK 6416: Chi phí dịch vụ mua ngoài.
TK 6418: Chi phí khác bằng tiền.
1.2.2.3. Sơ đồ hạch toán chi phí bán hàng:
TK 152, 153 TK 641 TK 138, 111
(1) (6)


TK 334, 338
(2)


TK 335 TK 911
(3) (7)
TK 214 TK 142, 242

(4)
(8) (9)

TK 111, 112, 331
(5)
10
* Giải thích sơ đồ:
(1). Chi phí vật liệu, dụng cụ.
(2). Chi phí nhân viên.
(3). Trước khi chi phí sửa chữa lớn TSCĐ ở bộ phận bán hàng.
(4). Chi phí khấu hao TSCĐ.
(5). Các chi phí khác.
(6). Các khoản giảm chi phí
(7). Kết chuyển chi phí quản lý kinh doanh phát sinh để xác định kết quả kinh
doanh.
(8). Kết chuyển vào tài khoản 142 hoặc 242 chờ phân bổ nếu cuối kì chưa có
doanh thu.
(9). Phân bố chi phí kết chuyển từ kì khác.
1.2.3 Chi phí quản lý doanh nghiệp: Tài khoản 642
1.2.3.1 Khái niệm: Chi phí quản lý doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của
toàn bộ các hao phí về lao động sống và lao động vật hoá và các chi phí có liên
quan đến toàn bộ hoạt động quản lý chung của doanh nghiệp bao gồm: Chi phí
quản lý kinh doanh, chi phí quản lý hành chính, chi phí chung.
1.2.3.2 Tài khoản sử dụng: Tài khoản 642
Kết cấu:
Bên nợ:
Các khoản chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên có:
Các khoản ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp.
Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp sang TK 911.

Tài khoản 642 không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản 642 có 8 tài khoản cấp 2:
TK 6421: Chi phí nhân viên quản lý.
TK 6422: Chi phí vật liệu dùng trong quản lý.
TK 6423: Chi phí đồ dùng văn phòng.
TK 6424: Chi phí khấu hao TSCĐ.
TK 6425: Các khoản thuế phí và lệ phí.
TK 6426: Chi phí dự phòng.
TK 6427: Chi phí dịch vụ thuê ngoài.
TK 6428: Chi phí khác bằng tiền.
1.2.3.3. Sơ đồ hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp:
TK642 TK138, 111
(1) (6)







11
TK 152, 153
TK 334, 338
TK 335
(2)
(4)
(3)
TK 214
(7)
(8)

TK 142, 242
TK 911




* Giải thích sơ đồ:
(1). Chi phí vật liệu, dụng cụ.
(2). Chi phí nhân viên.
(3). Trước khi chi phí sửa chữa lớn TSCĐ ở bộ phận quản lý doanh nghiệp.
(4). Chi phí khấu hao TSCĐ.
(5). Các chi phí khác.
(6). Các khoản giảm chi phí
(7). Kết chuyển chi phí quản lý kinh doanh phát sinh để xác định kết quả kinh
doanh.
(8). Kết chuyển vào tài khoản 142 hoặc 242 chờ phân bổ nếu cuối kì chưa có
doanh thu.
(9). Phân bố chi phí kết chuyển từ kì khác.
1.2.4 Chi phí tài chính: Tài khoản 635
1.2.4.1 Khái niệm: Chi phí tài chính là những khoản chi phí và những khoản
lỗ liên quan đến các hoạt động đầu tư tài chính như: lỗ chuyển nhượng chứng
khoán nhắn hạn, chi phí giao dịch bán chứng khoán, chi phí góp vốn liên doanh,
liên kết, chi phí đi vay và đi vay vốn, chiết khấu thanh toán cho khách hàng...; dự
phòng giảm giá đầu tư chứng khoán, hoàn lỗ phát sinh khi bán ngoại tệ, lỗ tỷ giá
hối đoái...
1.2.4.2 Tài khoản sử dụng: Tài khoản 635
Kết cấu:
Bên nợ:
Chi phí lãi tiền vay, lãi mua hàng trả chậm, lãi thuê tài sản thuê tài chính;
Các khoản lỗ do thanh lý, nhượng bán các khoản đầu tư;

Lỗ khi bán ngoại tệ;
Chiết khấu thanh toán cho người mua;
Lỗ tỷ giá hối đoái phát sinh trong kì của hoạt động kinh doanh ( lỗ tỷ giá hối
đoái đã thực hiện );
Lỗ tỷ giá hối đoái do đánh giá lại cuối năm tài chính các khoản mục tiền tệ có
gốc ngoại tệ của hoạt động kinh doanh ( lỗ tỷ giá hối đoái chưa thực hiện );
Dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán (chênh lệch giữa số dự phòng phải lập
năm nay lớn hơn số dự phòng đã trích lập năm trước chưa sử dụng hết );
Kết chuyển hoặc phân bổ chênh lệch tỷ giá hối đoái của hoạt động đầu tư xây
dựng cơ bản ( lỗ tỷ giá – giai đoạn trước hoạt động ) đã hoàn thành đầu tư vào chi
phí tài chính;
Các khoản cho phí củ hoạt động đầu tư tài chính khác.
Bên có:
Hoàn nhập dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán (chênh lệch giữa số dự
phòng phải lập kỳ này nhỏ hơn số dự phòng đã trích lập năm trước chưa sử dụng
hết );
12
TK 111, 112, 331
(5)
(9)
Cuối kỳ kế toán kết chuyển toàn bộ chi phí tài chính phát sinh trong kỳ để xác
định kết qủa hoạt động kinh doanh.
Tài khoản 635 không có số dư cuối kỳ.
1.2.4.3 Sơ đồ hạch toán chi phí tài chính:
TK 111,112,331 TK 635 TK 911
Chi phí tài chính Kết chuyển chi phí
Phát sinh trong kỳ phát sinh trong kỳ
1.2.5 Chi phí khác: (Loại tài khoản 8)
1.2.5.1 Khái niệm: Chi phí khác là những khoản chi phí phát sinh do các sự
kiện hay các nghiệp vụ riêng biệt với hoạt động thông thường của các doanh

nghiệp như: Chi phí thanh lý, nhượng bán tài sản cố định (nếu có); chênh lệch lỗ
do đánh giá lại vật tư, hàng hoá, tài sản cố định đưa đi góp vốn liên doanh, đầu tư
vào công ty liên kết, đầu tư dài hạn khác; tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế;
bị phạt thuế, truy nộp thuế và các khoản chi phí khác.
1.2.5.2 Tài khoản sử dụng: Tài khoản 811
Kết cấu:
Bên nợ:
Các khoản chi phí khác phát sinh.
Bên có:
Cuối kỳ, kết chuyển toàn bộ các khoản chi phí khác phát sinh trong kỳ vào tài
khoản 911 “ xác định kết quả kinh doanh ”.
Tài khoản 811 không có số dư cuối kỳ.
1.2.5.3 Sơ đồ hạch toán chi phí khác:
TK 211 TK 811
Giá trị còn lại của tài sản cố định được thanh lý,
nhượng bán
TK152, 1381
Giá trị vật liệu, tài sản bị thiếu, mất không rõ
nguyên nhân được tính vào chi phí bất thường

TK 111, 112
Các khoản tiền bị phạt
1.2.6 Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp:
1.2.6.1 Khái niệm: Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm chi phí thuế
thu nhập doanh nghiệp hiện hành và chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại
phát sinh trong năm làm căn cứ xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp
trong năm tài chính hiện hành.
13
1.2.6.2 Tài khoản sử dụng: tài khoản 821
Kết cấu:

Bên nợ:
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành phát sinh trong năm;
Thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành của năm trước phải nộp bổ sung do phát
hiện sai sót không trọng yếu của các năm trước được ghi tăng chi phí thuế thu
nhập doanh nghiệp hiện hành của năm hiện tại;
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phát sinh trong năm từ việc ghi
nhận thuế thu nhập hoãn lại phải trả ( là số chênh lệch giữa thuế thu nhập hoãn lại
phải trả phát sinh trong năm lớn hơn thuế thu nhập hoãn lại phải trả được hoàn
nhập trong năm );
Kết chuyển chênh lệch giữa số phát sinh bên Có TK 8212 – “Chi phí thuế thu
nhập doanh nghiệp hoãn lại ” lớn hơn số phát sinh bên Nợ TK 8212 – “Chi phí
thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại ” phát sinh sinh trong kỳ vào bên Có Tài
khoản 911 – “ Xác định kết quả kinh doanh ”.
Bên có:
Số thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành thực tế phải nộp trong năm nhỏ hơn số
thuế thu nhập hiện hành tạm phải nộp được giảm trừ vào chi phí thuế thu nhập
hiện hành đã ghi nhận trong năm;
Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp được ghi giảm do phát hiện sai sót
không trọng yếu của các năm trước được ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh
nghiệp hiện hành trong năm hiện tại;
Ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại và ghi nhận tài sản thuế
thu nhập hoãn lại ( số chênh lệch giữa tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh
trong năm lớn hơn tài sản thuế thu nhập hoãn lại được hoàn nhập trong năm);
Ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại (số chênh lệch giữa thuế
thu nhập hoãn lại phải trả được hoàn nhập trong năm lớn hơn thuế thu nhập hoãn
lại phải trả phát sinh trong năm);
Kết chuyển số chênh lệch giữa chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành
phát sinh trong năm lớn hơn tài khoản được giảm chi phí thuế thu nhập doanh
nghiệp hiện hành trong năm vào Tài khoản 911 – “Xác định kết quả kinh doanh”;
Kết chuyển số chênh lệch giữa số phát sinh bên Nợ TK 8212 lớn hơn số phát

sinh bên Có TK 8212 – “Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại ” phát sinh
trong kỳ vào bên Nợ Tài khoản 911 – “ Xác định kết quả kinh doanh ”;
Tài khoản 821 – “Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp” không dư cuối kỳ.
Tài khoản 821 –Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp có 2 Tài khoản cấp 2:
Tài khoản 8211 – Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành.
Tài khoản 8212 – Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại.
1.2.6.3 Sơ đồ hạch toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp:
Kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành
333(3334) 821(8211) 911
14
Số thuế thu nhập hiện hành phải nộp
trong kỳ do doanh nghiệp tự xác
định
K/c chi phí thuế
TNDN hiện hành
Kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại
821( 8212)
347 Chi phí thuế thu nhập hoãn lại 347
243 243
911 911
1.5 KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
1.5.1 Khái niệm:
Kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh: là số chênh lệch giữa doanh thu
thuần và giá trị vốn hàng bán ( gồm cả sản phẩm hàng bán, bất động sản đầu tư và
dịch vụ, giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp, chi phí liên quan đến hoạt động
kinh doanh bất động sản đầu tư như: chi phí khấu hao, chi phí sửa chữa, nâng cấp,
chi phí cho thuê hoạt động, chi phí thanh lý, nhượng bán bất động sản đầu tư), chi
phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Kết quả hoạt động tài chính: là số chênh lệch giữa thu nhập của hoạt động
tài chính và chi phí hoạt động tài chính.

Kết quả hoạt động khác: là số chênh lệch giữa các khoản thu nhập khác và
các khoản chi phí khác và chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp.
1.5.2 Tài khoản sử dụng: Tài khoản 911
15
Số chênh lệch giữa thuế TNDN tạm phải nộp lớn
hơn số phải nộp
Số chênh lệch giữa số thuế thu
nhập hoãn lại phải trả phát sinh
trong năm lớn hơn số thuế thu
nhập hoãn lại phải trả được hoàn
nhập trong năm
Số chênh lệch giữa số thuế thu
nhập hoãn lại phải trả phát sinh
trong năm nhỏ hơn số thuế thu
nhập hoãn lại phải trả được hoàn
nhập trong năm
Số chênh lệch giữa số tài sản thuế
thu nhập hoãn lại phát sinh nhỏ
hơn tài sản thuế thu nhập hoãn lại
được hoàn nhập trong năm
Số chênh lệch giữa số tài sản thuế
thu nhập hoãn lại phát sinh lớn
hơn tài sản thuế thu nhập hoãn lại
được hoàn nhập trong năm
K/c chênh lệch số phát sinh có lớn
hơn phát sinh Nợ TK 8212
K/c chênh lệch số phát sinh có
nhỏ hơn phát sinh Nợ TK 8212
Kết cấu:
Bên nợ:

Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, bất động sản đầu tư và dịch vụ đã bán;
Chi phí hoạt động tài chính, chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp và chi phí khác;
Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp;
Kết chuyển lãi.
Bên có:
Doanh thu thuần và số sản phẩm, hàng hoá, bất động sản đầu tư và dịch vụ đã
bán trong kỳ;
Doanh thu hoạt động tài chính, các khoản thu nhập khác và khoản ghi giảm chi
phí thuế thu nhập doanh nghiệp;
Kết chuyển lỗ.
Tài khoản 911 không có số dư cuối kỳ.
1.5.3 Sơ đồ hạch toán xác định kết quả kinh doanh:
TK 632 TK 911 TK 521,531, 532 TK 511, 512













* Giải thích sơ đồ:
(1). Kết chuyển các khoản giảm doanh thu.
(2). Kết chuyển doanh thu thuần.
(3). Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính.

(4). Kết chuyển giá vốn hàng bán.
(5). Kết chuyển chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp.
(6). Kết chuyển chi phí tài chính.
(7). Kết chuyển thu nhập khác.
(8). Kết chuyển chi phí khác và chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp.
(9a). Kết chuyển lãi (nếu có).
(9b). Kết chuyển lỗ (nếu có).
16
TK 641, 642
TK 635
TK 811, 821
TK 515
TK 711
TK 421TK 421
(1)
(2)
(3)
(7)
(4)
(5)
(6)
(8)
(9a) (9b)
CHƯƠNG II
GIỚI THIỆU VỀ XÍ NGHIỆP CHẾ BIẾN LƯƠNG THỰC XUẤT
KHẨU AN HOÀ
2.1. Quá trính hình thành và phát triển của Xí nghiệp Chế Biến Lương Thực
Xuất Nhập Khẩu An Hoà:
Xí nhiệp Chế Biến Lương Thực Xuất Nhập Khẩu An Hòa được hình thành
theo quyết định số:029/QĐ-HĐQT, ngày 18/03/2002 của Hội Đồng Quản Trị

Tổng Công Ty Lương Thực Miền Nam.
Trụ sở chính của Xí Nghiệp đặt tại: 44 Ngô Thời Nhiệm, phường An Bình,
Thành phố Rạch Giá, Kiên Giang.
Điện thoại:0773.910163.
Xí nghiệp Chế Biến Lương Thực Xuất Nhập Khẩu An Hoà là đơn vị kinh
tế, hoạt động theo chế độ hạch toán phụ thuộc,trực thuộc toàn diện, chịu sự quản
lý, điều hành trực tiếp của Ban giám đốc Công ty Xuất Nhập Khẩu Kiên Giang, là
thành viên của Tổng Công Ty Lương Thực Miền Nam,được đăng ký kinh doanh
và sử dụng con dấu riêng theo quy định của Nhà nước.
Lĩnh vực kinh doanh: thu mua,chế biến kinh doanh lương thực và các loại
nông sản khác để tiêu thụ nội bộ va xuất khẩu.
2.2. Chức năng và nhiệm vụ của Xí nghiệp Chế Biến Lương Thực Xuất
Nhập Khẩu An Hoà:
2.2.1.Chức năng:
Thu mua, bảo quản, dữ trữ, chế biến, kinh doanh lương thực và các mặt
hàng nông sản khác để tiêu thụ nội địa và xuất khẩu theo đúng giấy phép đăng ký
kinh doanh của Xí nghiệp.
Khai thác, quản lý, sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả các nguồn vốn,
tài sản, bảo tồn và phát triển vốn do Công ty giao.
Tổ chức thực hiện hoàn thành nhiệm vụ chính trị của Công ty do Ngành,
Tổng công ty Lương Thực Miền Nam và uỷ Ban Nhân Dân tỉnh giao, góp tiêu thụ
lượng lúa gạo hàng hóa trong nhân dân và tạo việc ổn định cho lao động tại địa
phương.
2.2.2.Nhiệm vụ:
Xây dựng kế hoạch, phương án sản xuất kinh doanh, tổ chức nghiên cứu thị
trường, thu thập thông tin và điều tra các đặc điểm tình hình sản xuất lương thực
tại địa phương để báo cáo, đề xuất Ban giam đốc Công ty các phương án tổ chức
sản xuất kinh doanh cho phù hợp và đạt hiệu quả cao. Thường xuyên theo dõi,
nắm chặt tình hình sản xuất nông nghiệp trong khu vực như: diện tích gieo trồng,
tiến độ thu hoạch, giống lúa sản xuất... và đầu tư trang bị kho hàng, máy móc,

mạng lưới thu mua, nhân sự phù hợp cho hoạt dộng của xí nghiệp.
17
Đề xuất cải tiến công nghệ, tổ chức bộ máy khoa học tiên tiến, cải cách lề
lối làm việc, mở rộng địa bàn hoạt động, sẽ mang lại hiệu quả cao hơn,đáp ứng
yêu cầu hoạt động của đơn vị.
Chấp hành nghiêm chỉnh các nguyên tắc về quản lý tài chính kế toán, quản
lý kinh tế hành chánh theo quy định hiện hành của Nhà nước, tuân thủ đầy đủ các
nội qui, quy chế do Công ty ban hành và hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của
từng phòng ban trong Công ty đối với xí nghiệp, thực hiện nghiêm ngặt các quy
trình kỹ thuật trong vận hành máy móc,thiết bị ngăn ngừa các sự cố xảy ra,thực
hiện tốt công tác phng2 chống cháy nổ, an toàn lao động... trong Xí nghiệp, xử lý
kịp thời và có hiệu quả các tình huống xảy ra trong quá trình sản xuất.
2.3.Cơ cấu tổ chức của Xí nghiệp Chế Biến Lương Thực Xuất Nhập Khẩu
An Hoà:
2.3.1 Cơ cấu bộ máy quản lý:
Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Xí nghiệp

*Ghi chú:
Chỉ đạo trực tiếp
Quan hệ đối chiếu
2.3.2.Chức năng của các phòng ban:
18
GIÁM ĐỐC
P.GIÁM ĐỐC
PHỤ TRÁCH KỸ
THUẬT
KẾ TOÁN
TRƯỞNG
TỔ TRƯỞNG
KỸ THUẬT,

CHẾ BIẾN
NHÂN VIÊN KỸ
THUẬT
KT THANH
TOÁN, KT KHO
HÀNG, THỦ QUỸ
TỔ TRƯỞNG
TỔ THU
MUA,KCS,KHO
HÀNG
NHÂN VIÊN KIỂM
PHẨM,THỦ KHO
P.GIÁM ĐỐC PHỤ
TRÁCH THU MUA,
KCS – KHO HÀNG
Giám đốc xí nghiệp:
Xây dựng tổ chức bộ máy, nhân lực để thực hiện kế hoạch sản xuất kinh
doanh, quản lý tiền vố, tài sản của Xí nghiệp do Công ty giao;
Nghiên cứu, xây dựng kế hoạch, đề ra giai pháp và tổ chức thực hiện có kết quả kế
hoạch phát triển sản xuất và kinh doanh của đơn vị, đảm bảo thực hiện đạt và vượt
các chỉ tiêu do Công ty giao hang năm cả về số lượng, chất lượng phù hợp với
điều kiện cụ thể của đơn vị,kinh doanh có lãi,ổn định đời sống cho người lao
động;
Xây dựng các quy chế qui định quản lý Xí nghiệp và xây dựng các mối quan
hệ trong nội bộ Xí nghiệp, quan hệ giữa Xí nghiệp với phòng ban Công ty và cơ
quan chính quyền địa phương nơi Xí nghiệp hoạt động(không trái với quy định
của Công ty);
Cùng Ban giám đốc bàn bạc quyết định phương án sản xuất kinh doanh và các
hoạt động khác củ Xí nghiệp;
Sơ, tổng kết đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ chính trị của toàn đơn vị.

Chịu sự chỉ đạo toàn diện của Ban giám đốc Công ty và của Tổng Công ty
Lương thực Miền Nam; chịu trách nhiệm trước Giám đốc Công ty về hiệu quả
hoạt động của đơn vị và chức traách được giao.
Phó giám đốc, phụ trách thu mua, KCS, kho hàng:
Xây dựng kế hoạch kiểm tra chất lượng hàng hoá mua vào, bán ra và chất
lượng trong xay xát chế biến của đơn vị; lập kế hoạch kiểm tra, giám sát, giám
định, kiểm định hàng hoá theo đúng tiến độ nhập, xuất hàng hoá, nhát là hàng hoá
xuất khẩu;
Xây dựng mẫu hàng hoá cho từng hợp đồng mua vào, bán ra, nhất là mẫu hàng
cho hợp đồng xuất khẩu; tổ chức kiểm tra chất lượng thu mua, kiểm tra chất lượng
hàng hoá tồn kho, lập kr61 hoạch giao hàng, có kế hoạch vệ sinh, xông trùng nhà
kho... tham mưu cho Giám đốc Xí nghiệp;
Trên cơ sở kế hoạch sản xuất kinh doanh, tình hình thời vụ, giá cả thị trường
chủ động tổ chức mạng lưới thu mua đạt số lượng và chất lượng nguyên liệu, đáp
ứng kịp thời yêu cầu sản xuất chế biến mang lại hiệu quả; Cùng Ban giám đốc bàn
bạc quyết định phương án sản xuất kinh doanh vả các hoạt động khác của Xí
nghiệp;
Chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc Xí nghiệp và Ban giám đốc Công ty về
các lĩnh vực công tác;chịu trách nhiệm từ các đề xuất, tham mưu củ mình.
Phó giám đốc, phụ trách kỹ thuật chế biến:
Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch, tiến độ xay xát chế biến và tiêu thụ
hàng hóa của Xí nghiệp theo tiến độ xuất hàng của Công ty và kế hoạch chung của
Xí nghiệp;
Quản lý công tác kỹ thuật, công nghệ xay xát chế biến và quản lý các định mức
kinh tế kỹ thuật, thực hành tiết kiệm, tăng năng suất lao động, hạ giá thành, đem
lại hiệu quả kinh tế cao;
Hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh
doanh, nhập xuất hàng và tiến độ xay xát chế biến, đề xuất các biện pháp chỉ đạo,
uốn nắn những sai lệch trong quá trình sản xuất chế biến và một số lĩnh vực có liên
quan khác;

Sơ, tổng kết đánh giá tình hình thực hiện chức trách nhiệm vụ được giao;
19
Chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc xí nghiệp và Ban giám đốc Công ty vế
các lĩnh vực công tác, chịu trách nhiệm về kết quả các mặt công tác được Giám
đốc Xí nghiệp phân công các đề xuất, tham mưu của mình.
Tổ trưởng kỹ thuật, chế biến:
Tổ chức thực hiện kế hoạch, tiến độ xay xát chế biến và tiêu thụ hàng hóa của
Xí nghiệp theo tiến độ xuất hàng của Công ty;
Thường xuyên theo dõi, kiểm tra kỹ thuật, công nghệ xay xát chế biến và quản
lý các định mức kinh tế kỹ thuật, thực hành tiết kiệm, góp phần tăng năng suất lao
động, nâng cao tỉ lệ thu hồi, chất lượng sản phẩm;
Hướng dẫn,theo dõi, kiểm tra tiến độ xay xát chế biến; đề xuất các biện pháp
chỉ đạo, uốn nắn những sai lệch trong quá trình sản xuất;
Sơ, tổng kết đánh giá tình hình thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao. Chịu
trách nhiệm trực tiếp về kết quả các mặt công tác trước phó giám đốc phụ trách,
chịu sự lãnh đạo toan diện của Ban giám đốc Xí nghiệp.
Nhân viên kĩ thuật:
Thường xuyên theo dõi, kiểm tra máy móc, thiết bị trong qui trình vận hành
xay xát chế biến; thực hiện tốt các định mức kĩ thuật, thực hành tiết kiệm, góp
phần tăng năng suất lao động nâng cao tỷ lệ thu hồi, chất lượng sản phẩm;
Kiểm tra, phát hiện và có biện pháp xử lý ngay các hiện tượng bất thường
trước, trong và sau khi vận hành máy móc thiết bị nhằm tránh sự cố kĩ thuật xảy
ra, ứng dụng và thực hiện nghiêm qui trình sản xuất chế biến, chương trình ISO;
Chấp hành nghiêm các nội quy về công tác an toàn lao động, vệ sinh lao động,
đề xuất tổ trưởng, lãnh đạo xí nghiệp đề ra các quy định an toàn trong khu vực sản
xuất, khu vực nguy hiểm, dễ cháy ... phối hợp với thủ kho, bảo vệ thực hiện công
tác phòng cháy chữa cháy;
Chịu trách nhiệm cá nhân khi có sự cố xảy ra do không chấp hành nội quy an
toàn lao động và chức trách được giao; chụi trách nhiệm trước tổ trưởng, Ban
giám đốc xí nghiệp về kết quả thực hiện nhiệm vụ được phân công.

Tổ trưởng thu mua:
Tham mưu cho Ban giám đốc xí nghiệp kế hoạch thu mua, kiểm tra chất lượng
hàng hoá mua vào, bán ra và chất lượng trong xay xát chế biến của đrơn vị; giám
định, kiểm định hàng hoá theo đúng tiến độ nhập, xuất hàng hoán nhất là hàng hoá
xuất khẩu; xây dựng mẫu hàng theo chỉ đạo của Ban giám đốc xí nghiệp;
Tổ chức kiểm tra chất lượng nguyên dliệu thu mua, kiểm tra chất lượng hàng
hoá tồn kho, cân đối số lượng, tham mưu cho Ban giám đốc xí nghiệp lập kế hoạch
giao hàng, có kế hoạch vệ sinh, xông trùng nhà kho...;
Triển khai mạng lưới thu mua đạt số lượng và chất lượng nguyên liệu theo chỉ
đạo của Ban giám đốc xí nghiệp, đáp ứng kịp yêu cầu sản xuất chế biến mang lại
hiệu quả;
Chịu trách nhiệm trực tiếp về kết quả các mặt công tác trước Phó giám đốc phụ
trách, chịu sự lãnh đạo toàn diện của Ban giám đốc xí nghiệp.
Nhân viên kiểm phẩm:
Kiểm tra nguyên liệu thu mua đảm bảo chất lượng, tương ứng với giá mua tại
thời điểm theo chỉ đạo chung của Ban giám đốc xí nghiệp;
Kiểm tra chất lượng, số lượng, tỷ lệ thu hồi thành phụ phẩm trong sản xuất chế
biến; thường xuyên kiểm tra chất lượng hàng tồn kho;
20
Phối hợp với nhân viên kĩ thuật, thủ kho trong thực hiện quy trình sản xuất chế
biến, ISO; mạnh dạn đề xuất tổ trưởng, Ban giám đốc xí nghiệp những vấn đề có
liên quan đến chất lượng nguyên liệu, thành phẩm, tỉ lệ thu hồi khi xét thấy chưa
phù hợp và có thể gây thiệt hại cho đơn vị.
Thủ kho nguyên liệu, bao bì, vật tư :
Mở sổ và ghi chép số lượng nguyên liệu nhập, gia công hàng ngày đảm bảo rõ
ràng chính xác; thực hiện xuất nhập gia công theo lệnh của Ban giám đốc xí
nghiệp và phiếu xuất, nhập hợp lệ được lãnh đạo duyệt;
Chịu trách nhiệm bảo quản an toàn về nguyên liệu, bao bì, vật tư; không để
mất tỉ lệ, ẩm mốc, chịu trách nhiệm cá nhân về chất lượng, số lượng nguyên liệu
và bao bì, vật tư trong quản lý bảo quản;

Phối hợp với đội bảo vệ đảm bảo an toàn kho hàng, hàng hoá, chịu sự lãnh đạo
trực tiếp của tổ trưởng và Ban giám đốc xí nghiệp.
Thủ kho thành phẩm, phụ phẩm:
Mở sổ ghi chép lượng thành, phụ phẩm nhập xuất hàng ngày đảm bảo rõ ràng
chính xác; thực hiện xuất hàng theo lệnh của Ban giám đốc xí nghiệp và phiếu
xuất nhập hợp lệ được lãnh đạo duyệt;
Chịu trách nhiệm bảo quản an toàn về thành, phụ phẩm; không để mất tỷ lệ,
ẩm mốc, chịu trách nhiệm cá nhân về chất lượng, số lượng hàng hoá trong quản lý
bảo quản;
Phối hợp với đội bảo vệ đảm bảo an toàn kho hàng, hàng hoá, chịu sự lãnh đạo
trực tiếp của tổ trưởng và Ban giám đốc xí nghiệp.
2.4 Tổ chức công tác kế toán:
2.4.1 Giới thiệu bộ máy kế toán:
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của Xí nghiệp
* Ghi chú :
: Chỉ đạo trực tiếp.
: Quan hệ đối chiếu.
Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận:
Kế toán trưởng:
21
KẾ TOÁN TRƯỞNG
KẾ TOÁN
THANH TOÁN
KẾ TOÁN
KHO HÀNG
THỦ QUỸ
Tổ chức công tác hạch toán kế toán, lập kế hoạch thu chi tài chính của Xí
nghiệp; quản lý công tác thu chi tiền mặt, kế toán công nợ phát sinh từ việc thực
hiện các hợp đồng kinh tế ( mua, bán ) tại đơn vị;
Quản lý và giám sát công tác xuất nhập kho, định kỳ phối hợp tổ chức

kiểm kê tài sản hàng hoá của Xí nghiệp, quản lý chi phí đúng nguyên tắc chế độ
quy định của Công ty;
Soạn thảo các văn bản tài liệu qui định về công tác tài chính kế toán và
bồi dưỡng nghiệp vụ cho các phần hành có liên quan đến công tác kế toán của Xí
nghiệp;
Sơ, tổng kết và quyết toán tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của
Xí nghiệp theo đúng quy định ( mẫu biểu, thời gian và chương trình quản lý kế
toán trên mạng) của Công ty;
Chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc Xí nghiệp và của phòng tài chính
kế toán của Công ty về mặt nghiệp vụ chuyên môn.
Kế toán viên ( kế toán thanh toán và kế toán kho hàng):
Trực tiếp lập phiếu thu chi tiền mặt, kiểm tra hồ sơ chứng từ hợp lệ, lập
bảng kê xuất nhập kho, quản lý và theo dõi tồn kho hàng hoá vật tư, phụ tùng, bao
bì,...
Tổ chức theo dõi và quản lý tình hình công nợ, cập nhật sổ sách, báo cáo
số liệu và đối chiếu với thủ quỹ hàng ngày về số dư tồn quỹ tiền mặt;
Lập báo cáo và thanh quyết toán những phần việc được phân công phụ
trách cho Giám đốc Xí nghiệp và phòng Tài chính Công ty theo chỉ đạo của kế
toán trưởng;
Chịu sự chỉ đạo trực tiếp của kế toán trưởng.
Thủ quỹ:
Quản lý chặt chẽ tiền vốn của đơn vị tại kho quỹ; thực hiện việc thu chi
tiền quỹ an toàn, chính xác, kịp thời; trực tiếp nhận tiền mặt tại kho quỹ Công ty
và các ngân hàng đúng quy định của Nhà nước và của Công ty;
Cuối giờ làm việc trong ngày tiến hành đối chiếu số liệu tiền quỹ và trên
sổ sách với kế toán đảm bảo cân đối, chính xác; theo định kỳ phối hợp với kế toán
thực hiện đối chiếu, kết toán tiền quỹ và sổ sách;
Luôn đảm bảo số liệu thu chi trên máy thử tiền, đảm bảo chất lượng tiền thật của
Nhà nước ban hành;
Có trách nhiệm bồi thường vật chất nếu để xảy ra hư hao, mất mát tiền quỹ của Xí

nghiệp, chịu sự chỉ đạo trực tiếp của kế toán trưởng và Ban giám đốc Xí nghiệp.
2.4.2 Hình thức kế toán:
Xí nghiệp sử dụng hình thức kế toán “ Nhật ký chung ” trong ghi chép số
liệu kế toán.
2.4.3 Hệ thống tài khoản Xí nghiệp sử dụng:
Loại 1: Tài sản lưu động:
Tài khoản 111: Tiền mặt
Tài khoản 1111: Tiền mặt – tiền Việt Nam
Tài khoản 112: Tiền gửi ngân hàng
Tài khoản 1121: Tiền gửi ngân hàng – tiền Việt Nam
Tài khoản 131: Phải thu của khách hàng
Tài khoản 133: Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ
22
Tài khoản 1331: Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ của hàng hoá, dịch vụ
Tài khoản 141: Tạm ứng
Tài khoản 142: Chi phí trả trước
Tài khoản 1421: Chi phí trả trước
Tài khoản 152: Nguyên liệu, vật liệu
Tài khoản 1521: Nguyên liệu, vật liệu chính
Tài khoản 1522: Nguyên liệu, vật liệu phụ
Tài khoản 1523: Nhiên liệu
Tài khoản 1524: Phụ tùng thay thế
Tài khoản 153: Công cụ, dụng cụ
Tài khoản 1531: Công cụ, dụng cụ
Tài khoản 1532: bao bì luân chuyển
Tài khoản 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Tài khoản 155: Thành phẩm
Loại 2: Tài sản cố định:
Tài khoản 242: Chi phí trả trước dài hạn
Loại 3: Nợ phải trả:

Tài khoản 331: Phải trả cho người bán
Tài khoản 333: Thuế và các khoản phải nộp cho Nhà nước
Tài khoản 3331: Thuế giá trị gia tăng phải nộp
Tài khoản 3338: Các loại thuế khác
Tài khoản 334:
Tài khoản 3341: Lương công nhân viên gián tiếp
Tài khoản 3348: Lương công nhân viên trực tiếp
Tài khoản 335: Chi phí phải trả
Tài khoản 336: Phải trả nội bộ
Tài khoản 3361: Các khoản thanh toán với Công ty
Tài khoản 3363: Các khoản thanh toán thuế đầu ra
Tài khoản 3368: Các khoản thanh toán nội bộ khác
Tài khoản 338: Phải trả, phải nộp khác
Tài khoản 3382: Kinh phí công đoàn
Tài khoản 3383: Bảo hiểm xã hội
Tài khoản 3384: Bảo hiểm y tế
Loại 4: Vốn chủ sở hữu:
Tài khoản 421: Lợi nhuận chưa phân phối
Tài khoản 4212: Lợi cnhuận năm nay
Loại 5: Doanh thu:
Tài khoản 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Tài khoản 5112: Doanh thu bán thành phẩm
Tài khoản 512: Doanh thu nội bộ
Tài khoản 5121: Doanh thu bán hàng hoá nội bộ
Tài khoản 515: Doanh thu hoạt động tài chính
Tài khoản 5155: Doanh thu hoạt động tài chính, hoạt động cho vay lấy lãi
Loại 6: Chi phí sản xuất kinh doanh :
Tài khoản 621: Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
Tài khoản 622: Chi phí nhân công
23

Tài khoản 6221: Chi phí nhân công lau bóng
Tài khoản 6222: Chi phí nhân công nhập kho
Tài khoản 627: Chi phí sản xuất chung
Tài khoản 6271: Chi phí nhân công phân xưởng
Tài khoản 6272: Chi phí vật liệu
Tài khoản 6273: Chi phí dụng cụ sản xuất
Tài khoản 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài
Tài khoản 6278: Chi phí bằng tiền khác
Tài khoản 632: Giá vốn hàng bán
Tài khoản 635: Chi phí tài chính
Tài khoản 641: Chi phí hàng bán
Tài khoản 6412: Chi phí vật liệu, bao bì
Tài khoản 6417: Chi phí dịch vụ mua ngoài
Tài khoản 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp
Tài khoản 6421: Chi phí nhân viên quản lý
Tài khoản 6422: Chi phí vật liệu
Tài khoản 6425: Thuế, phí và lệ phí
Tài khoản 6427: Chi phí dịch vụ mua ngoài
Tài khoản 6428: Chi phí bằng tiền khác
Loại 7: Thu nhập hoạt động khác:
Tài khoản 711: Thu nhập hoạt động tài chính
Loại 9: Xác định kết quả kinh doanh:
Tài khoản 911: Xác định kết quả kinh doanh
2.4.4 Danh mục chứng từ, sổ sách kế toán tại đơn vị:
Danh mục chứng từ kế toán sử dụng tại Xí nghiệp
Tên chứng từ Số hiệu
Tính chất
BB
Hoạt
động

Chứng từ kế toán ban hành theo QĐ số 15
I/- Lao động tiền lương
Bảng chấm công x
Bảng thanh toán tiền lương x
Phiếu xác nhận SP hoặc công việc hoàn thành x
Bảng kê trích nộp các khoản theo lương x
II/- Hàng tồn kho
Phiếu nhập kho x
Phiếu xuất kho x
Bảng kê mua hàng x
III/- Tiền tệ
Phiếu thu 01-TT x
Phiếu chi 02-TT x
Giấy đề nghị tạm ứng x
Bảng kiểm kê quỹ ( dùng cho VNĐ) x
IV/-Chứng từ ban hành theo các văn bản
24
khác
Ho¸ ®¬n GTGT
01GTKT-3LL x
PhiÕu xuÊt kho kiªm vËn chuyÓn néi bé
03PXK-3LL x
Danh mục sổ kế toán sử dụng tại Xí nghiệp
Stt Tên sổ
01 Bảng cân đối số phát sinh.
02 Sổ quỹ tiền mặt.
03 Sổ kế toán chi tiết quỹ tiền mặt.
04 Sổ tiền gửi ngân hàng.
05 Sổ chi tiết vật liệu, dụng cụ, sản phẩm hàng hoá.
06 Thẻ kho ( sổ kho )

07 Sổ chi tiết thanh toán với người mua ( người bán ).
08 Sổ chi tiết bán hàng.
09 Sổ chi phí sản xuất kinh doanh
10 Sổ chi tiết các tài khoản.
Sơ đồ tổ chức và trình tự luân chuyển chứng từ theo hình thức “ nhật ký
chung ” tại Xí nghiệp.
25
Chứng từ kế toán
Sổ nhật ký chung
Sổ, thẻ kế
toán chi tiết
Sổ nhật ký
đặc biệt
Sổ cái
Bảng tổng
hợp chi tiết

Bảng cân đối
số phát sinh

Báo cáo tài chính

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×