803
BẢNG CHỮ VIẾT TẮT
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục chữ viết tắt trong luận án
Danh mục các hình ảnh
Danh mục các biểu đồ
Danh mục các bảng
ĐẶT VẤN ĐỀ
1
Chương 1. TỔNG QUAN
3
1.1. Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
3
1.1.1.
Định nghĩa
3
1.1.2.
Dịch tễ bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
3
1.1.3.
Các thể lâm sàng bệnh phổi tắc nghẽn
4
mạn tính
Các nghiên cứu về phân chia các phân
6
nhóm trong bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
Thăm dò chức năng hô hấp trong bệnh phổi tắc nghẽn
11
mạn tính bằng phương pháp thể tích ký thân
1.2.1.
Thăm dò chức năng hô hấp
11
1.1.4.
1.2.
Các nghiên cứu về thăm dò chức năng hô
26
hấp trong bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
Các nghiên cứu vể mối liên quan giữa thông số chức
30
1.2.2.
1.3.
năng hô hấp với đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở
bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
1.3.1.
FEV1 không là thông số chức năng hô hấp
30
duy nhất cho đánh giá tiên lượng bệnh phổi tắc
nghẽn mạn tính
1.3.2.
Tương quan giữa sức cản đường thở với
31
đặc điểm của bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
1.3.3.
Tương quan giữa thể tích khí cặn với mức
31
độ tắc nghẽn, mức độ nặng của bệnh và dự báo
nguy cơ tử vong ở bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn
mạn tính
1.3.4.
Tương quan giữa khuếch tán khí với đặc
33
điểm bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
1.3.5.
Tương quan chỉ số khí máu với đặc điểm
34
của bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
35
2.1. Đối tượng nghiên cứu
35
2.1.1. Số lượng bệnh nhân nghiên cứu
35
2.1.2. Tiêu chuẩn chọn.
35
2.1.3. Tiêu chuẩn loại trừ.
36
2.1.4. Vật liệu nghiên cứu.
37
2.2. Nội dung nghiên cứu.
2.2.1. Đánh giá sự thay đổi giá trị các thông số chức năng
38
38
hô hấp theo các phân nhóm bệnh phổi tắc nghẽn
mạn tính giai đoạn ổn định.
2.2.2. Mối liên quan giữa các thông số chức năng hô hấp
40
với đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh phổi
tắc nghẽn mạn tính.
2.3. Phương pháp nghiên cứu.
41
2.3.1. Thiết kế nghiên cứu.
41
2.3.2. Cỡ mẫu nghiên cứu
41
2.3.3. Phương pháp tiến hành
42
2.4. Phương pháp thống kê, xử lý số liệu
61
2.5. Đạo đức y học trong nghiên cứu
61
SƠ ĐỒ NGHIÊN CỨU
62
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1.
Đánh giá sự thay đổi giá trị một số thông số chức năng
63
63
hô hấp theo các phân nhóm ở bệnh phổi tắc nghẽn mạn
tính giai đoạn ổn định bằng phương pháp thể tích ký thân
1.3.1.1. Đặc điểm về giá trị các thông số chức
63
năng hô hấp ở bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn
mạn tính
1.3.1.2. Sự thay đổi giá trị các thông số chức năng
67
hô hấp theo các phân nhóm bệnh phổi tắc nghẽn
mạn tính giai đoạn ổn định
3.2. Đánh giá mối liên quan giữa các thông số chức năng hô
73
hấp với đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng ở bệnh
nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
3.2.1. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh nhân
73
bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
3.2.2. Mối liên quan giữa thông số chức năng hô hấp với
81
đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng ở bệnh nhân
bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
Chương 4. BÀN LUẬN
92
4.1. Đánh giá sự thay đổi một số thông số chức năng hô hấp
92
theo các phân nhóm ở bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính giai
đoạn ổn định bằng phương pháp thể tích ký thân
4.1.1. Đặc điểm giá trị các thông số chức năng hô hấp ở
92
bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
4.1.2. Sự thay đổi giá trị một số thông số chức năng hô
99
hấp theo các phân nhóm bệnh phổi tắc nghẽn mạn
tính giai đoạn ổn định
4.2. Đánh giá mối liên quan giữa các thông số chức năng hô
101
hấp với đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh
nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
4.2.1. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân
101
bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
4.2.2. Mối liên quan giữa thông số chức năng hô hấp với
110
đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng ở bệnh nhân
bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
Một số hạn chế trong nghiên cứu
123
KẾT LUẬN
124
KIẾN NGHỊ
126
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ, KÝ HIỆU VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN
TT
Phần viết
Phần viết đầy đủ
tắt
ACOS
Asthma COPD Overlap Syndrome (hội chứng
ATS
chồng lấp hen và COPD)
American Thoracic Society (Hội lồng ngực Hoa
3
BB
Kỳ).
Blue Bloater (Thể xanh phị)
5
BMI
Body Mass Index (Chỉ số khối cơ thể)
6
7
± SD
BN
Chỉ số khối cơ thể trung bình ± độ dao động
Bệnh nhân
8
BODE
BODE (BMI – Obstruction –Dyspnea – Exercise
1
2
tolerance) Thang điểm BODE (BMI – Tắc nghẽn
9
BPTNMT
– Khó thở – Khả năng gắng sức)
Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
10
CAT
COPD Assessment Test (Trắc nghiệm đánh giá
11
CNHH
bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính)
Chức năng hô hấp
12
COPD
Chronic obstructive pulmonary disease (Bệnh phổi
13
DLCO
tắc nghẽn mạn tính)
Diffusion Lung CO (sự khuếch tán CO của phổi)
14
15
DLCO h/c
ERS
DLCO sau khi đã hiệu chỉnh với Hb
European Respiratory Society (Hội hô hấp châu Âu).
16
ERV
Expiratory Reserve Volume (Thể tích dự trữ thở ra)
17
FEF 2575%
Forced Expiratory Flow in 25% – 75% vital
capacity (Lưu lượng thở ra gắng sức trong
khoảng 25% – 75% dung tích sống)
TT
Phần viết
18
tắt
FEV1
Forced expiratory volume in the first second (Thể
FRC
tích thở ra gắng sức trong giây đầu tiên)
Functional residual capacity (Dung tích cặn chức
20
FVC
năng)
Forced Vital Capacity (Dung tích sống gắng sức)
21
GOLD
Global initiative for chronic Obstructive Lung
19
Phần viết đầy đủ
Disease (Chiến lược toàn cầu quản lý bệnh phổi
KCO
tắc nghẽn mạn tính)
The carbon monoxide transfer coefficient (Hệ số
23
KCO h/c
khuếch tán khí CO)
KCO sau khi đã hiệu chỉnh với Hb
24
IOS
Impulse Oscillometry System (Hệ thống dao động
IRV
xung ký)
Inspiratory Reserve Volume (Thể tích dự trữ hít
26
KTP
vào).
Khí thũng phổi
27
LDLC
LowDensity Lipoprotein Cholesterol: cholesterol
22
25
tỷ trọng thấp.
28
29
n
NCS
Số bệnh nhân
Nghiên cứu sinh
30
NETT
National Emphysema Treatment Trial (Nghiên cứu
toàn quốc đa trung tâm Mỹ về điều trị khí phế
31
32
mMRC
thũng).
modified Medical Research Council (Bộ câu hỏi
MVV
khó thở cải biên của hội đồng nghiên cứu y khoa)
Maximum Voluntary Ventilation (Thông khí tự ý tối đa)
33
PaCO2
Pressure of arterial carbon dioxide (Phân áp khí
carbonic máu động mạch)
TT
Phần viết
34
tắt
PaO2
Pressure of arterial oxygene (Phân áp khí oxy máu
35
PEF
động mạch)
Peak Expiratory Flow (Lưu lượng đỉnh thở ra)
36
Post
Post bronchodilator (Sau test phục hồi phế quản)
37
PP
Pink Puffer (Thể hồng thổi)
38
Raw
Airway Resistance (Sức cản đường thở)
39
Rint
Airway Resitance interruption technique (Kỹ thuật
40
RV
gián đoạn luồng khí để đo kháng lực đường thở)
Residual volume (Thể tích khí cặn)
41
sGaw
Specific Airway Conductance (Suất dẫn đường
SGRQ
thở đặc hiệu)
Saint George Respiratory Questionnaire (Bộ câu
43
SLT
hỏi hô hấp Saint George)
Số lý thuyết
44
sRaw
Specific Airway Resistance (Sức cản đường thở
45
TLC
đặc hiệu – riêng phần)
Total Lung Capacity (Dung tích toàn phổi)
46
VPQM
Viêm phế quản mạn
± SD
WHO
Giá trị trung bình ± độ dao động
World Health Organization (Tổ chức Y tế thế
49
ΔF
giới)
50
ΔP
Chênh lệch lưu lượng
42
47
48
Phần viết đầy đủ
Chênh lệch áp suất
51
%
Tỷ lệ phần trăm
52
%SLT
Tỷ lệ phần trăm so với số lý thuyết
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH
Ảnh
Tên hình ảnh
Trang
1.1.
Giản đồ Venn về sự giao thoa của các bệnh lý trong
5
1.2.
bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
Phân nhóm bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính giai đoạn ổn
8
định GOLD 2013
1.3.
Phân nhóm bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính giai đoạn ổn
9
định – GOLD 2017
1.4.
Mô hình phương pháp hô hấp ký cột nước của
12
1.5.
Hutchinson
Phương pháp hô hấp ký hiện nay
12
1.6.
Phương pháp thể tích ký thân hiện nay
13
1.7.
Các thông số về thể tích và dung tích hô hấp
14
1.8.
Biểu đồ lưu lượng – thể tích và biểu đồ thể tích – thời
17
1.9.
gian
19
Biểu đồ lưu lượng qua miệng – áp suất buồng (đo Raw)
1.10.
và biểu đồ áp suất tại miệng – áp suất buồng (đo thể tích
22
1.11.
cặn)
27
Biểu đồ khuếch tán khí
2.1.
Các thể tích phổi trong thăm dò căng giãn phổi
Máy thể tích ký thân Care Fusion
37
2.2.
Bình khí nén methan 0,3% và CO 0,3%
37
2.3.
Máy xét nghiệm khí máu GEM premier 3000
38
2.4.
Hình ảnh thăm dò chức năng hô hấp bằng phương pháp
46
thể tích ký thân.
2.5.
Phân nhóm bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính giai đoạn ổn định
49
2.6.
Hình ảnh khí thũng phổi trung tâm tiểu thuỳ
55
2.7.
Hình ảnh khí thũng phổi toàn tiểu thuỳ
55
2.8.
Hình ảnh khí thũng phổi cạnh vách
56
Ảnh
Tên hình ảnh
Trang
2.9.
Hình ảnh khí thũng phổi dạng bóng
56
2.10.
Test Allen
58
2.11.
Kỹ thuật lấy máu động mạch
58
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ
Tên biểu đồ
3.1. Phân bố bệnh nhân theo các
phân nhóm bệnh phổi tắc
nghẽn mạn tính giai đoạn ổn
định
3.2. Giá trị các thông số thông khí
phổi theo các phân nhóm bệnh
phổi tắc nghẽn mạn tính giai
đoạn ổn định
3.3. Giá trị các thông số biểu hiện
căng giãn phổi theo các phân
nhóm bệnh phổi tắc nghẽn
mạn tính giai đoạn ổn định
3.4. Giá trị sức cản đường thở theo
phân nhóm bệnh phổi tắc
nghẽn mạn tính giai đoạn ổn
định
3.5. Giá trị các thông số khuếch tán
theo các phân nhóm bệnh phổi
tắc nghẽn mạn tính giai đoạn
ổn định
3.6. Phân bố giới của bệnh nhân
bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
3.7. Đặc điểm chỉ số khối cơ thể ở
bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn
mạn tính
3.8. Tiền sử hút thuốc lá, thuốc lào
nhiều năm của bệnh nhân
bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
3.9. Phân bố bệnh nhân bệnh phổi
tắc nghẽn mạn tính theo mức
độ tắc nghẽn
3.10. Kiểu hình bệnh nhân bệnh
phổi tắc nghẽn mạn tính
3.11. Mối tương quan giữa giá trị
các thông số thông khí phổi
với giá trị thông số FEV1
3.12. Mối tương quan giữa giá trị 85
các thông số biểu hiện căng
giãn phổi với giá trị thông số
FEV1
Biểu đồ
Tên biểu đồ
3.13. Mối tương quan giữa giá trị 86
sức cản đường thở với giá trị
thông số FEV1
3.14. Mối tương quan giữa giá trị
các thông số khuếch tán với
giá trị thông số FEV1
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng
Tên bảng
Trang
1.1.
1.2.
Phương trình hồi quy 10 chỉ số thông dụng
Phân loại mức độ tắc nghẽn
25
26
2.1.
Bảng đánh giá BMI tiêu chuẩn của tổ chức y tế thế
50
giới dành riêng cho người châu Á (IDI &WPRO)
2.2.
2.3.
Bộ câu hỏi CAT
Kiểu hình khí thũng phổi viêm phế quản mạn ưu thế.
52
59
3.1.
Giá trị trung bình các thông số chức năng hô hấp sau test
63
3.2.
phục hồi phế quản bằng phương pháp thể tích ký thân.
Đặc điểm rối loạn thông khí ở bệnh nhân bệnh phổi
64
3.3.
tắc nghẽn mạn tính
Phân bố bệnh nhân theo mức độ căng giãn phổi (bằng
65
3.4.
phương pháp thể tích ký thân)
Đặc điểm căng giãn phổi và giảm dung tích sống ở
66
bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
3.5.
Mức độ giảm khuếch tán ở bệnh nhân bệnh phổi tắc
66
3.6.
nghẽn mạn tính
Giá trị trung bình các thông số thông khí phổi theo các
68
phân nhóm bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính giai đoạn ổn
3.7.
định
Giá trị trung bình các thông số căng giãn phổi theo các phân
69
3.8.
nhóm bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính giai đoạn ổn định.
Giá trị trung bình thông số sức cản đường thở theo các
70
phân nhóm bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính giai đoạn ổn
3.9.
định.
Giá trị trung bình các thông số khuếch tán phế nang –
mao mạch theo các phân nhóm bệnh phổi tắc nghẽn
mạn tính
71
Bảng
Tên bảng
Trang
3.10. Phân chia các mức độ giảm DLCO theo các phân nhóm
73
bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính giai đoạn ổn định
3.11. Tuổi của bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
74
3.12. Tình trạng bệnh lý khác kết hợp với bệnh phổi tắc
76
nghẽn mạn tính
3.13. Hình ảnh X quang ngực thẳng của bệnh nhân bệnh
77
phổi tắc nghẽn mạn tính
3.14. Đặc điểm khí thũng phổi ở bệnh nhân bệnh phổi tắc
77
nghẽn mạn tính
3.15. Đặc điểm khí máu động mạch ở bệnh nhân bệnh phổi
78
tắc nghẽn mạn tính
3.16. Đặc điểm biến chứng của bệnh nhân bệnh phổi tắc
80
nghẽn mạn tính
Tương quan giữa giá trị các thông số chức năng hô hấp
81
với tuổi bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
3.18. Liên quan giữa giá trị các thông số chức năng hô hấp
82
với phân nhóm BMI
3.19. Tương quan giữa giá trị thông số chức năng hô hấp với
83
thang điểm mMRC, CAT
3.20. Liên quan giữa giá trị các thông số chức năng hô hấp
87
với đặc điểm khí máu
3.21. Liên quan thông số chức năng hô hấp với kiểu hình khí
88
3.17.
thũng phổi hay viêm phế quản mạn ưu thế
3.22. Liên quan thông số chức năng hô hấp với kiểu hình số
89
đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
3.23. Liên quan giữa giá trị các thông số chức năng hô hấp
90
với biến chứng tim phổi mạn ở bệnh nhân bệnh phổi
tắc nghẽn mạn tính
Bảng
Tên bảng
3.24. Liên quan giá trị thông số chức năng hô hấp với biến
Trang
91
chứng suy hô hấp mạn ở bệnh nhân bệnh phổi tắc
4.1.
nghẽn mạn tính
Các nghiên cứu về tương quan giữa thông số chức năng
hô hấp với mức độ tắc nghẽn
116
ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính – BPTNMT (COPD Chronic Obstructive
Pulmonary Disease) là bệnh đặc trưng bởi tình trạng giảm lưu lượng khí thở ra
không hồi phục. Bệnh có tỷ lệ mắc cao và xu hướng ngày càng gia tăng, tiến triển
mạn tính, chi phí điều trị cao. Hiện nay BPTNMT đứng hàng thứ 4 trong các
nguyên nhân tử vong trên toàn thế giới và tới năm 2020 được dự báo là nguyên
nhân thứ 3 gây tử vong hàng đầu. Năm 2012, đã có khoảng 3 triệu người chết do
BPTNMT, chiếm gần 6% trong tổng các nguyên nhân tử vong [1]. Việt Nam là
quốc gia có tỷ lệ mắc BPTNMT 6,7%, cao nhất trong 12 nước ở khu vực Đông
Nam Á [2].
Thăm dò chức năng hô hấp (CNHH) có vai trò vô cùng quan trọng từ chẩn
đoán, tiên lượng và đánh giá kết quả điều trị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính. Theo
các khuyến cáo của chiến lược toàn cầu quản lý bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
(Global initiative for chronic Obstructive Lung Disease – GOLD) [3], [4] thể tích thở
ra gắng sức trong giây đầu tiên (Forced expiratory volume in the first second
FEV1) là thông số thăm dò chức năng hô hấp duy nhất được sử dụng để đánh giá
mức độ nặng và tiên lượng của bệnh. Tuy nhiên, các thông số chức năng hô hấp
khác cũng có vai trò quan trọng để chẩn đoán, tiên lượng và đánh giá kết quả điều
trị bệnh. Burgel P.R.và cs. [5] cho rằng tình trạng ứ khí ở phổi đã xuất hiện trước
khi xuất hiện sự tắc nghẽn và mức độ khí thũng phổi có ý nghĩa hơn thông số
FEV1 trong đánh giá độ nặng của bệnh và tiên đoán nguy cơ tử vong. Năm 2014,
Boutou A.K. và cs. [6] đã chứng minh rằng chức năng trao đổi khí là yếu tố dự báo
nguy cơ tử vong tốt nhất của BPTNMT so với nhiều thông số khác như FEV1, các
lưu lượng hô hấp, phân áp ôxy động mạch, khả năng gắng sức. Mặt khác trên tạp
chí ERS (2013), Agusti A. và cs. [7] nhận định sự phân nhóm A, B, C, D không thực
sự phản ánh một cách tuyến tính mức độ nặng của bệnh. Phân nhóm B mặc dù
không giảm nặng FEV1 nhưng lại là nhóm có tỷ lệ bệnh nhân và tỷ lệ tử vong cao
nhất.
Trong các phương thức thăm dò, phương pháp thể tích ký thân (Whole body
plethysmography) là một phương thức hiện đại cho phép xác định giá trị các thông
số chức năng hô hấp một cách hệ thống, toàn diện và tin cậy. Ngoài các thông số
thông khí phổi của hô hấp ký (spirometry), phương pháp thể tích ký thân còn cung
cấp nhiều thông số khác như các thông số biểu hiện căng giãn phổi, sức cản
đường thở, khuếch tán phế nang mao mạch. Thăm dò toàn diện chức năng hô hấp
không chỉ giúp tiên lượng bệnh mà còn là một căn cứ quan trọng để chỉ định những
kỹ thuật điều trị chuyên sâu như giảm thể tích phổi, rửa phế nang, ghép phổi...
Đây là những bước tiến mới đã và đang mở ra một niềm hi vọng giúp bệnh nhân
BPTNMT có thể cải thiện chức năng phổi, giảm tần suất đợt cấp. Tuy nhiên, ở
Việt Nam, rất ít nghiên cứu một cách hệ thống và toàn diện các thông sô chức
năng hô hấp ở bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính.
Từ những vấn đề nêu trên, chúng tôi thực hiện đề tài: Nghiên cứu sự thay
đổi một số thông số chức năng hô hấp ở bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn
mạn tính bằng phương pháp thể tích ký thân” với các mục tiêu sau:
1.
Đánh giá thay đổi một số thông số chức năng hô hấp theo các phân
nhóm ở bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính giai đoạn ổn định bằng phương pháp
thể tích ký thân.
2.
Đánh giá mối liên quan giữa các thông số chức năng hô hấp với
một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn
mạn tính giai đoạn ổn định.
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN
1.1. Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
1.1.1. Định nghĩa
Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính – BPTNMT là một bệnh thường gặp, có thể
phòng và điều trị được. Bệnh đặc trưng bởi các triệu chứng hô hấp dai dẳng và
tắc nghẽn đường thở nặng dần do các bất thường của đường thở và/ hoặc phế
nang liên quan tới phơi nhiễm các phần tử và khí độc hại [1].
Đợt cấp và bệnh đồng mắc góp phần vào độ nặng chung của bệnh ở mỗi
bệnh nhân. Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính là bệnh đa kiểu hình và nhiều thành
phần, cần được đánh giá toàn diện [8]. Thăm dò chức năng hô hấp có vai trò quyết
định trong chẩn đoán xác định BPTNMT đồng thời giúp thầy thuốc đánh giá được
mức độ, theo dõi tiến triển, cũng như tiên lượng bệnh.
1.1.2. Dịch tễ bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
1.1.2.1. Trên thế giới
Để có bức tranh dịch tễ toàn cầu về BPTNMT, một nghiên cứu tổng quan từ
1990 – 2004 trên 28 quốc gia đã được Halbert R.J. và cs. công bố [9]. Tỷ lệ mắc
BPTNMT xác định bằng hô hấp ký ở người lớn ≥ 40 tuổi khoảng 9 10% tuỳ theo
từng vùng lãnh thổ, cao hơn so với việc xác định bệnh bằng cách tự khai hoặc do
thầy thuốc chẩn đoán chủ quan, theo thứ tự là 3,7% và 4,1%. Từ đó đã nhấn mạnh
vai trò của thăm dò CNHH trong chẩn đoán BPTNMT.
Trên tạp chí hô hấp châu Âu – ERJ, tác giả Ruparel M. và cs. (2015) công bố
nghiên cứu trên 16018 bệnh nhân BPTNMT nhập viện trên 13 quốc gia, thời gian
điều trị nội trú của đợt cấp BPTNMT trung bình là 7 ngày, dao động từ 4 – 11
ngày). Số ngày điều trị cho một đợt cấp tuỳ thuộc vào từng quốc gia và chất lượng
điều trị , những yếu tố làm tăng thời gian nhập viện được kể đến như tình trạng
đợt cấp nặng, bệnh nhân GOLD IV (OR 1,77) và bệnh nhân điều trị thông khí hỗ
trợ (OR 2,15) [10].
Hiện nay trên thế giới ước tính có khoảng 600 triệu người mắc BPTNMT và
bệnh đang là nguyên nhân tử vong đứng hàng thứ tư, gây chết hơn 3 triệu người/
năm GOLD (2017) [1]. Tác giả Kim S. và cs. [11] nghiên cứu tỷ lệ tử vong sau
nhập viện do BPTNMT cho kết quả 5% sau 1 tháng, 11% sau 3 tháng, 23 % sau 1
năm và 39% sau 3 năm.
Nghiên cứu của O’Reilly J.F. và cs. [12], chi phí trung bình điều trị một đợt
cấp BPTNMT mất 2130 bảng Anh. Theo hiệp hội châu Âu, chi phí cho BPTNMT
chiếm 6% tổng ngân sách cho y tế và 56% tổng ngân sách cho các bệnh lý hô hấp
(38,6 tỷ euro) [13].
1.1.2.2. Tại Việt Nam
Theo đánh giá của nhóm nghiên cứu hội hô hấp châu Á Thái Bình Dương,
Việt Nam là quốc gia có số người mắc BPTNMT cao nhất khu vực (12 nước) với
tỷ lệ 6,7% dân số trên 35 tuổi [2].
Năm 2010, một nghiên cứu cấp nhà nước của Bộ y tế và Bệnh viện Phổi
Trung ương công bố [14]: tỷ lệ mắc BPTNMT ở lứa tuổi ≥ 40 là 4,2% trong khi ở
nhóm dưới 40 tuổi tỷ lệ chỉ 0,4%. Có sự khác biệt rõ rệt giữa tỷ lệ BPTNMT ở
nam/ nữ (7,1% và 1,9% với p < 0,001). Nếu chia theo khu vực thì nông thôn là 4,7%,
thành thị 3,3% và miền núi 3,6%. Hút thuốc là yếu tố nguy cơ cho BPTNMT tại
Việt Nam cũng như trên thế giới, gây tỷ lệ mắc tăng gấp 4 lần. WHO 2010 cảnh
báo đến năm 2020, 10% dân số Việt Nam có nguy cơ tử vong liên quan đến các
bệnh do thuốc lá gây ra nếu như tình trạng hút thuốc không được kiểm soát tốt
[15].
1.1.3. Các thể lâm sàng bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
Trước khi có những định nghĩa đầy đủ về BPTNMT, năm 1995, hội lồng ngực Mỹ
(ATS) cho rằng BPTNMT gồm 3 bệnh: viêm phế quản mạn tính, khí thũng phổi,
hen phế quản và đưa ra giản đồ Venn.
Hen
Hình 1.1. Giản đồ Venn về sự giao thoa
của các bệnh lý trong bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
*Nguồn: theo Celli B.R. và cs.(1995) [16].
- Thể viêm phế quản mạn và khí thũng phổi [17]:
Thể viêm phế quản mạn (Típ BB – Blue Bloater): bệnh nhân thường tím, béo
phệ, phù hai chi dưới. Nghe phổi có ran rít, ngáy, nổ hay ở nền phổi. X quang phổi
có thể thấy bóng tim to, rốn phổi đậm, mạng lưới mạch máu tăng đậm rườm rà
tạo nên hình ảnh phổi bẩn.
Thể khí thũng phổi (Típ PP – Pink Puffer): nổi bật là bệnh nhân khó thở, môi
hồng, không tím tái, cơ thể gầy. Ho khạc đờm không rõ, lồng ngực hình thùng gõ
vang, rì rào phế nang giảm. X quang có hình ảnh căng giãn phổi, mạng lưới mạch
phổi thưa thớt, vòm hoành dẹt, tim hình giọt nước.
Cả 2 bệnh viêm phế quản mạn và khí thũng phổi đều là hậu quả của các
nguyên nhân như hút thuốc lá, tiếp xúc khói bụi lâu dài, có thể xuất hiện trước
hoặc đồng thời với hạn chế lưu lượng khí thở ra.
- Thể phối hợp BPTNMT với hen hay ACO (Asthma COPD Overlap).
Marsh S.E. và cs. đã chứng minh thấy ở những bệnh nhân BPTNMT trên 50
tuổi, tỷ lệ ACO chiếm tỷ lệ khá cao 53/96 bệnh nhân (55%) [18].
- Thể BPTNMT đợt cấp thường xuyên ( ≥ 2 đợt cấp trong 1 năm).
Nghiên cứu ECLIPSE cho rằng tỷ lệ đợt cấp tăng theo độ nặng của BPTNMT
và đợt cấp làm đẩy nhanh quá trình sụt giảm chức năng hô hấp (FEV1), giảm chất
lượng cuộc sống của bệnh nhân, tăng tỷ lệ tử vong và tàn phế, tăng gánh nặng về
tài chính [8], [19].
- Kiểu gen và kiểu hình:
Giảm alpha 1 antitrypsin (AAT) là một nguyên nhân gây BPTNMT được biết
đến từ lâu. Những BN này đặc trưng bởi tình trạng khí thũng phổi sớm kèm giãn phế
quản với sự giảm sút nhanh của FEV1 theo Stockley J.A. và cs. [20].
- Thể nhiều yếu tố nguy cơ và có bệnh đồng mắc:
Fabbri L.M. và cs. (2011) [21] cho rằng BPTNMT không nên xem là bệnh lý
chỉ của riêng phổi mà bệnh thường kèm nhiều bệnh đồng mắc, cùng với hàng loạt
những biến chứng đặc biệt là hệ thống viêm toàn thể của bệnh (bệnh đồng phát).
Tác giả chỉ rõ vai trò trung tâm của hiện tượng viêm trong cơ chế bệnh sinh của
bệnh đồng phát trong BPTNMT như tăng TNFα gây mỏi và teo cơ, đái tháo đường,
sự tăng CRP. Sự tăng CRP, cytokin IL6 và các fibrinogen thúc đẩy tình trạng viêm
trong bệnh lý tim mạch, đái tháo đường, loãng xương. Burgel P.R. [5] nghiên cứu
trên 527 bệnh nhân BPTNMT, chia 3 nhóm: nhóm nguy cơ thấp (nhóm 1) gồm
bệnh nhân có tình trạng hô hấp nhẹ, ít bệnh đồng mắc và nhóm nguy cơ cao (nhóm
2 và 3). Nhóm 2 có tuổi ít hơn nhưng mức độ hạn chế lưu lượng thở ra nặng, căng
giãn phổi nặng, BMI thấp và không có bệnh tim mạch đồng mắc. Nhóm 3 là nhóm
già hơn, có suy hô hấp, tỷ lệ béo phì cao hơn và kèm bệnh lý tim mạch. Kết quả tử
vong hay gặp ở nhóm nguy cơ cao và nhóm 2 nhiều hơn nhóm 3.
Chính vì vậy, tính đa dạng và đa kiểu hình của BPTNMT luôn cần được
nghiên cứu thêm. Những thăm dò chức năng chuyên sâu và toàn diện cũng phải
được đặt ra nhằm nâng cao chất lượng chẩn đoán, tiên lượng và điều trị.
1.1.4. Các nghiên cứu về phân chia các phân nhóm trong bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính