Tải bản đầy đủ (.pdf) (173 trang)

Luận án tiến sĩ Y học: Nghiên cứu quy trình điều trị gãy kín thân xương đùi không vững bằng đinh nội tủy có chốt dưới màn tăng sáng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.83 MB, 173 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO                  BỘ QUỐC PHÒNG

HỌC VIỆN QUÂN Y

NGUYỄN TIẾN LINH

NGHIÊN CỨU QUY TRÌNH ĐIỀU TRỊ 
GÃY KÍN THÂN XƯƠNG ĐÙI KHÔNG 
VỮNG BẰNG ĐINH NỘI TỦY CÓ CHỐT 
DƯỚI MÀN TĂNG SÁNG

LUẬN ÁN TIÊN S
́ Ỹ Y HỌC


22

HÀ NỘI – 2018

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO                  BỘ QUỐC PHÒNG
        HỌC VIỆN QUÂN Y

         NGUYỄN TIẾN LINH

NGHIÊN CỨU QUY TRÌNH ĐIỀU TRỊ 
GÃY KÍN THÂN XƯƠNG ĐÙI KHÔNG 
VỮNG BẰNG ĐINH NỘI TỦY CÓ CHỐT 
DƯỚI MÀN TĂNG SÁNG
Chuyên ngành : CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH VÀ TẠO HÌNH
Mã số :  62 72 01 29


LUẬN ÁN TIÊN S
́ Ỹ Y HỌC


Hướng dẫn khoa học: PGS.TS. PHẠM ĐĂNG NINH

                            HÀ NỘI – 2018


44

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận an này là công trình nghiên c
́
ưu c
́ ủa tôi, do chính 
tôi thực hiện, tất cả  các số  liệu, kêt qua nghiên c
́
̉
ưu trong luân an la trung
́
̣ ́ ̀
 
thực va ch
̀ ưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
TP. Hồ Chí Minh, tháng 02 năm 2018
Tác giả luận an  
́

NGUYỄN TIẾN LINH



MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC HÌNH
DANH MỤC BIỂU ĐỒ


66

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

TT Phần   viết 

Phần viết đầy đủ

1
2
3
4
5
6

tắt
AO
ASIF

BN
BV 
BV CTCH
CĐN

Arbeitsgemeinschaft fuer Osteosynthesefragen
Association for the Study of Internal Fixation
Bệnh nhân
Bệnh viện 
Bệnh viện Chấn thương chỉnh hình
Cố định ngoài

7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17

ĐNTCC 
ĐNT
KHX
MTS
PHCN
PTV

SIGN
TMMDM
TNGT
TNLĐ
TNSH

Đinh nôi tuy co chôt 
̣ ̉
́ ́
Đinh nội tủy
Kết hợp xương
Màn tăng sáng
Phục hồi chức năng
Phẫu thuật viên
Sugical Implant Generation Network
Tắc mạch máu do mỡ
Tai nạn giao thông
Tai nạn lao động
Tai nạn sinh hoạt

 18

TXĐ

Thân xương Đuì

 19

Trường hợp


20

T/H
1/3 T

21

1/3 G 

1/3 giữa

22

1/3 D

1/3 dưới

1/3 trên


                                    DANH MỤC BẢNG
BẢNG                                                                               TÊN   BẢNG 
TRANG

                                    DANH MỤC HÌNH
BẢNG                                                                               TÊN   BẢNG 
TRANG


88


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ                                   Tên biểu đồ                                             Trang


9

ĐẶT VẤN ĐỀ

Chấn thương gây gãy xương đùi là một cấp cứu ngoại khoa thường  
gặp,   xảy   ra   ở   mọi   lứa   tuổi,   nhiều   nhất   ở   tuổi   lao   động,   nguyên   nhân  
thường do tai nạn giao thông và lao động. Nhưng năm gân đây, cùng v
̃
̀
ới sự 
gia tăng của các phương tiện giao thông, sự  phát triển của các ngành công 
nghiệp va xây d
̀
ựng, tỷ lệ gãy xương đùi cung ngày càng tăng v
̃
ới mức độ 
tổn thương ngày càng nặng nề và phức tạp hơn.
Đối với gãy kín thân xương đùi ở người lớn, chỉ định mổ gần như là 
tuyệt đối. Nhiều phương pháp điều trị  phẫu thuật đã được áp dụng như 
kết   xương   bằng   đinh   nội   tủy   Kuntscher,   kết   xương   bằng   nẹp   vít,   kết 
xương nẹp khóa và hiện nay phương pháp điều trị  phổ  biến nhất là đóng 
đinh nội tủy có chốt. Đối với những gãy thân xương đùi không vững, kết  
xương bằng đinh nội tủy có chốt có nhiều  ưu điểm như  cố  định  ổ  gãy 
vững chắc, chống được di lệch xoay, di lệch chồng ngắn nên có thể  áp 

dụng với các hình thái đường gãy khác nhau. Đặc biệt so với kết xương 
nẹp vít, đinh nội tủy tôn trọng tối đa sức ép sinh lý tại ổ  gãy và cho phép 
người bệnh có thể tập vận động sớm, thúc đẩy quá trình liền xương diễn  
ra nhanh hơn. 
Xu hướng phẫu thuật can thiệp tối thiểu trong chấn thương ch ỉnh  
hình cũng được áp dụng ngày một rộng rãi như  phẫu thuật nội soi khớp, 
phẫu thuật thay khớp háng với đường mổ nhỏ và phẫu thuật kết xương kín  
không mở   ổ  gãy. Vào những năm 1970, sự  ra đời của máy X­Quang tăng 
sáng, khoan ống tủy mềm là cơ sở để kỹ thuật đóng đinh nội tủy kín không 
mở  ổ  gãy được áp dụng rộng rãi tại châu Âu và sau đó nhanh chóng được 


10

phát triển đến các quốc gia khác.  Ưu điểm của phẫu thuật đóng đinh nội  
tủy kín không mở   ổ  gãy là hạn chế  nguy cơ  nhiễm khuẩn, bảo vệ tối đa  
nguồn mạch máu nuôi xương tại  ổ  gãy, sang chấn do phẫu thuật ít, giảm 
tối đa lượng máu mất, nhờ vậy mà tỷ lệ liền xương và phục hồi chức năng  
tốt cao hơn hẳn so với kết xương kinh điển. Tuy vậy phẫu thuật đóng đinh 
nội tủy kín có chốt điều trị gãy thân xương đùi cũng có những đòi hỏi bắt 
buộc về trang thiết bị, kỹ thuật nắn chỉnh như  phải có bàn mổ  chỉnh hình  
và máy X­Quang tăng sáng để có thể kéo nắn chỉnh kín và  những dụng cụ 
hỗ  trợ  cho nắn chỉnh kín và đóng đinh, bắt vít chốt. Thêm vào đó đối với 
mỗi loại đinh nội tủy thì quy trình kỹ  thuật đóng đinh kín cũng có những  
điểm không giống nhau. Mặt khác thời gian phẫu thuật đóng đinh nội tủy  
kín có chốt điều trị gãy kín thân xương đùi thường kéo dài hơn mổ mở, nên 
tuy   có   nhiều   ưu   điểm   nhưng   nhiều   phẫu   thuật   viên   cũng   không   chọn 
phương pháp này.
Trong những năm vừa qua tại Bệnh viện Chấn thương chỉnh hình 
Thành phố  Hồ  Chí Minh, chúng tôi đã áp dụng phương pháp điều trị  gãy 

thân xương đùi bằng phương pháp đóng đinh nội tủy có chốt, nắn chỉnh kín 
không mở ổ gãy với đinh nội tủy rỗng nòng của hãng Jiagsu Jinlu bước đầu 
cho thấy kết quả  khá tốt. Tuy nhiên chưa có một quy trình đóng đinh nội 
tủy kín được qui định thống nhất cho các phẫu thuật viên. Để  nâng cao 
chất lượng điều trị  loại tổn thương phức tạp này, vấn đề  đặt ra là xây  
dựng một quy trình điều trị cho phù hợp với đặc điểm tổn thương và hoàn  
cảnh thực tế   ở  bệnh viện. Vì thế  chúng tôi thực hiện đề  tài nghiên cứu: 
“Nghiên cứu quy trình điều trị gãy kín thân xương đùi không vững bằng  
đinh nội tủy có chốt dưới màn tăng sáng” nhằm hai mục tiêu:


11

1. Xây dựng qui trình đóng đinh nội tủy có chốt không mở ổ gãy có sự  
trợ giúp của màn tăng sáng.
2. Đánh giá kết quả  điều trị  gãy kín thân xương đùi bằng đinh nội  
tủy có chốt không mở ổ gãy và so sánh với phương pháp đóng đinh có chốt  
có mở ổ gãy.

CHƯƠNG 1 
TỔNG QUAN

1.1. GIẢI PHẨU VÀ SINH CƠ HỌC VÙNG ĐÙI
1.1.1. Giải phẫu học xương đùi


12

Hình 1.1. Giải phẫu thân xương đùi 
Nguồn : theo Nguyễn Quang Quyền (2008) [24].

Xương đùi là xương dài nhất va n
̀ ặng nhất cơ  thể. Thân xương đùi 
(TXĐ) có hình trụ và hơi cong lồi ra trước ngoài. Nhìn thẳng từ phía trước, 
TXĐ nghiêng ra ngoài, phía đầu trên thân xương cách xa đường giữa cơ thể 
hơn so với đầu dưới. Góc nghiêng này  ở  nữ  lớn hơn  ở  nam, nhìn chung  
khác nhau giữa người này với người khác. Chiều dài trung bình của xương 


13

đùi người Việt Nam là 38cm [32].
 Phần đầu trên xương đùi bao gồm chỏm xương đùi, cổ  xương đùi,  
mấu chuyển lớn và mấu chuyển bé. Cổ xương đùi nối chỏm đùi với TXĐ, 
dài khoảng 5cm, rộng dần từ phía chỏm đến TXĐ. Cổ  xương đùi tạo với 
TXĐ một góc gọi là góc cổ  thân. Góc cổ  thân trung bình  ở  người trưởng 
thành trong khoảng từ 1300 – 1350, ở nữ nhỏ hơn ở nam. Mấu chuyển lớn ở 
mặt ngoài có thể sờ thấy dưới da, có hình tứ giác, nhô lên từ chỗ nối giữa 
cổ và TXĐ. Phần sau trên của mấu chuyển lớn hướng lên trên và vào trong.  
Mặt trong của phần này, nơi gần với mặt sau cổ xương đùi có một hố  gọi 
là hố  mấu chuyển hay hố  ngón tay, là nơi bám của cơ  bịt ngoài. Mấu  
chuyển bé nằm ở mặt sau dưới chỗ nối giữa cổ và TXĐ, là nơi bám của cơ 
thắt lưng chậu. Mấu chuyển bé không sờ được dưới da [32].

Hình 1.2. Giải phẫu đầu trên xương đùi [54]
TXĐ được bao bọc xung quanh bởi các cơ vùng đùi nên không thể sờ 
được xương đùi dưới da. TXĐ nhỏ   ở  đoạn giữa và lớn dần về  hai phía 
đầu, nhất là ở đầu dưới. Trục của TXĐ tạo một góc khoảng 10 0 so với trục 


14


thẳng đứng và khoảng 50 – 70 so với trục của xương chày. 

Hình 1.3. Thân xương đùi [54]
Ông t
́ ủy xương đùi: 
Ống tủy xương đùi tương đối thẳng và có hình đồng hồ cát, hẹp một  
đoạn dài khoảng 8 ­ 10cm ở đoạn 1/3 giữa (1/3 G) và 1/3 giữa tiếp giáp 1/3  
trên (1/3 T). Đây là đoạn mà khi gãy xương có thể  chọn phương pháp kết  
xương bằng đinh nội tủy (ĐNT) Kuntscher kinh điển.

Hình 1.4. Thiêt đô căt ngang
́ ̀ ́
 thân xương đùi [22]


15

Về phía 2 đầu xương, ống tủy loe rộng dần ra, vì thế với gãy xương  
ở   đoạn   1/3   dưới   (1/3   D)   TXĐ   không   thể   kết   xương   bằng   đóng   ĐNT  
Kuntscher vì không chống được di lệch xoay. Phương pháp điều trị phù hợp 
nhất với đoạn này là kết xương bằng ĐNT có chốt hoặc dùng nẹp vít. Như 
vậy hình thể   ống tủy có liên quan chặt chẽ  đến vấn đề  lựa chọn phương 
tiện để KHX vững chắc khi điều trị gãy xương [22], [23].
1.1.2. Hệ thống mạch máu nuôi xương đùi
1.1.2.1. Đặc điểm mạch máu nuôi xương
TXĐ   được   cung   cấp   máu   từ   các   động   mạch   qua   những   lỗ   nuôi 
xương dọc theo đường ráp, các mạch máu này xuất phát từ các động mạch 
xuyên, nhánh của động mạch đùi sâu. Câu truc mach mau nuôi TXĐ:
́

́
̣
́
­ Hai đông mach nuôi x
̣
̣
ương la cac nhanh cua đông mach xiên đi vao
̀ ́
́
̉
̣
̣
̀ 
xương qua lô nuôi x
̃
ương ở bờ sau (đường rap) đoan 1/3G TXĐ, sau đo môi
́
̣
́ ̃ 
đông mach lai chia ra hai nhanh đi doc theo ông tuy ra hai đâu 
̣
̣
̣
́
̣
́
̉
̀ xương va ra vo
̀
̉ 

xương, câp 50 – 70% tông l
́
̉ ượng mau nuôi x
́
ương đui, nuôi d
̀
ương 2/3 trong cua vo
̃
̉
̉ 
thân xương, toan bô hê thông xoang mach mau trong ông tuy.
̀ ̣ ̣ ́
̣
́
́ ̉
     ­ Cac đông mach hanh x
́ ̣
̣
̀ ương va đâu x
̀ ̀ ương, câp 20 – 40% tông l
́
̉
ượng  
mau nuôi x
́
ương, vung chi phôi chu yêu la 
̀
́
̉ ́ ̀ở hanh x
̀ ương va đâu x

̀ ̀ ương. Hai 
nguôn nay thông nhau 
̀ ̀
ở ngươi tr
̀ ưởng thanh.
̀
­ Mach mau mang x
̣
́
̀ ương được tach ra t
́
ừ cac mach trong c
́
̣
ơ, cung câp
́ 
10 – 30% lượng mau nuôi x
́
ương, nuôi dương 1/3 ngoai vo x
̃
̀ ̉ ương.
Ba hê thông mach mau nuôi x
̣
́
̣
́
ương nay tiêp nôi nhau rât phong phu,
̀
́
́

́
́ 
hoat đông co tinh bu tr
̣
̣
́ ́
̀ ừ va bô tr
̀ ̉ ợ  nhau. Vơi hê thông mach nuôi nh
́ ̣
́
̣
ư  vây,
̣  
khi gãy TXĐ ma không di l
̀
ệch nhiều thì tuần hoàn nuôi dưỡng xương ít bị 


16

ảnh hưởng, nếu ổ gãy di lệch lớn thì hệ thống mạch máu tuy x
̉ ương sẽ bị 
tổn thương. Vi ̀vâỵ , trong quá trình kết hợp xương (KHX) phải chọn loại 
phương  tiện kết   xương  vưà  phù  hợp  về  giải  phẫu,  lại vừa  ít  gây  tổn 
thương các nguồn nuôi dưỡng xương.  Do đó ĐNT  đảm bảo được những 
yêu cầu trên. Trong kết xương bằng ĐNT, đặc biệt là đóng ĐNT kín thì hệ 
thống mạch máu ở màng xương gần như được bảo toàn nguyên vẹn. Đó là 
những điều kiện sinh học cơ  bản giúp cho quá trình liền xương xảy ra 
nhanh hơn các phương pháp kết xương bên trong khác như  nẹp vít. Tuy 
nhiên, khi kết xương bằng ĐNT đặc biệt là những trường hợp có khoan 

ống tủy thì sẽ  làm tổn thương hệ  thống mạch máu trong lòng tủy. Tuy 
nhiên những nghiên cứu gần đây của Kessler S. B. và cs cho thấy rằng 
khoan ống tủy sẽ làm tổn thương hệ thống mạch máu trong lòng tủy và tổn 
thương này phục hồi hoàn toàn sau 3 tuần [68].

Ảnh hưởng của nẹp vít đối với  

Ảnh hưởng của khoan ống tủy: a.  

hệ thống mạch máu cốt mạc

khoan ống tủy, b. không khoan ống  
tủ y

Hình 1.5. Ảnh hưởng của nẹp vít và khoan ống tủy đến mạch máu 
nuôi dưỡng xương [80]


17

1.1.2.2. Giải phẫu mạch máu vùng đùi
Động mạch đùi xuất phát từ  động mạch chậu ngoài khi đi đến phía  
sau điểm giữa dây chằng bẹn, đổi tên thành động mạch đùi. Động mạch  
đùi đi ở mặt trước đùi và đi vào trong dần dần, sau đó chui qua vòng gân cơ 
khép đổi tên thành động mạch khoeo. Động mạch chính nuôi dưỡng đùi là 
động mạch đùi sâu. Đây là nhánh lớn nhất của động mạch đùi, động mạch 
cung cấp máu cho xương đùi là các động mạch xuyên xuất phát từ  động 
mạch đùi sâu [32].  Thường có 4 nhánh động mạch xuyên, từ  động mạch  
đùi sâu xuyên qua cơ khép lớn, để cung cấp máu cho xương đùi và cơ vùng  
đùi sau, các nhánh động mạch xuyên chui vào đoạn ống tủy ở đoạn 1/3G và 

1/3T của TXĐ, để  tạo thành một mạng lưới mạch máu tủy xương cung 
cấp máu nuôi cho tủy xương và 2/3 trong của vỏ xương. 
Thần kinh ngồi (thần kinh tọa) sau khi đi qua vùng mông tiếp tục đi 
xuống đùi và nằm sau cơ  khép lớn, trước cơ  nhị  đầu đùi. Như  vậy thần  
kinh ngồi chạy dọc phía sau đùi và được bảo vệ  bởi các khối cơ  khá an 
toàn, nên rất ít bị tổn thương khi gãy xương đùi [7], [32].


18

1.1.3. Hệ thống mô mềm vùng đùi

Hình 1.6. Giải phẫu phần mềm vùng đùi 
Nguồn : theo Browner. (2009) [41].
Bao bọc quanh xương đùi là các khối cơ  dày và có lực co kéo mạnh  
nhất cơ thể nên khi xương đùi gãy, sự co kéo của các cơ tạo nên những di 
lệch đặc trưng cho đoạn gãy. Chính vì vậy, khi gãy xương đùi rất khó nắn  
chỉnh, khó cố định vững chắc và dễ xảy ra tình trạng di lệch thứ phát. Mặt  
khác, khi nhiễm khuẩn sẽ tạo nên nhiều ngóc ngách, khó dẫn lưu triệt để.  
Bó mạch thần kinh đùi chạy ở mặt trước trong của đùi làm cản trở đối với 
các phẫu thuật thông thường trên xương. Khu đùi sau có nhiều cơ và có dây 
thần kinh hông to chạy ở chính giữa. 


19

1.1.4. Đăc điêm vê sinh c
̣
̉
̀

ơ hoc cua x
̣
̉ ương đuì
Cấu trúc của xương đùi có những điểm đặc biệt, nhờ  đó xương đùi 
có độ bền vững cao, chịu được lực tỳ nén của trọng lượng cơ thể và lực co 
kéo của các cơ bao quanh. Xương đùi cong theo mặt phẳng đứng dọc đồng  
thời so le với cổ xương đùi làm cho xương đùi tăng thêm độ bền vững, chịu 
được tải trọng từ  các lực ép dọc theo trục xương. Theo Muller M.E. hình  
thái cấu trúc đặc biệt với những đường xoắn cho phép phân bố đều lực tải 
trọng từ các lực tỳ nén dọc theo thân xương và tạo ra sự cân bằng của các  
lực xoay quanh trục xương. Do đó khi kết xương phải phục hồi hoàn hảo 
các đường xoắn của xương nhằm tăng hiệu quả phân bố lực tác động lên ổ 
gãy. Một khi ổ gãy nắn chỉnh không hết di lệch, sẽ dẫn đến sự phân bố lực 
tại   ổ   gãy   không   đều,   lâu   ngày   có   thể   dẫn   đến   gãy   đinh,   gãy   nẹp   do  
mỏi.Theo Schneider, Allgower đối với gãy thân xương, phương pháp kết 
xương bằng ĐNT là tốt nhất vì nó dàn đều các lực tác động lên thân xương 
[69], [74].
1.2.

GÃY THÂN XƯƠNG ĐÙI
Gãy TXĐ được định nghĩa là gãy từ bờ dưới mấu chuyển bé đến trên lồi 

cầu xương đùi và được chia ra: gãy 1/3 trên, gãy 1/3 giữa và gãy 1/3 dưới. 

1.2.1.
­

Nguyên nhân, cơ chế chấn thương và tổn thương phối hợp
Do chấn thương: 
+ Cơ chế chấn thương trực tiếp: thường do TNGT và TNLĐ như  xe 


đụng trực tiếp vào đùi, ngã xe cán qua, cây ngã, tường sập đè, mảnh bom  


20

đạn trúng trực tiếp vào đùi… xương thường bị  gãy ngang, hoặc có mảnh  
rời, nếu nặng hơn có thể gãy nát nhiều mảnh.
+ Cơ  chế  chấn thương gián tiếp: thường do lực xoắn vặn, uốn bẻ 
hay nén ép như vấp té và xoay ngoài cẳng chân gây gãy xương đùi ở người 
già, do TNLĐ, thể dục thể thao hay ngã từ trên cao xuống… xương thường  
gãy chéo hay chéo xoắn.
+ Cơ chế phức tạp: thường phối hợp 2 cơ chế trực tiếp và gián tiếp.
­

Do bệnh lý: u xương, nang xương, loãng xương…

­

Gãy xương  ở  trẻ  sơ  sinh:  do can thiệp đẻ  khó như: thai lớn, ngôi 

mông phải xoay thai…
Các tổn thương phối hợp: để  làm gãy xương đùi, lực chấn thương 
rất mạnh, do đó gãy xương đùi thường kèm theo tổn thương các cơ  quan  
khác. 
Gãy xương kèm trật khớp háng, hoặc gãy cổ  xương đùi cùng bên, 
nhiều khi bỏ sót các tổn thương này. Để  tránh bỏ  sót, phải khám cẩn thận 
khớp háng và khung chậu, tất cả  các trường hợp gãy xương đùi, chụp X­
Quang phải thấy rõ khớp háng, ở tư thế chân xoay trong 15 0­200  để thấy rõ 
cổ xương đùi.

1.2.2. Tổn thương giải phẫu
Có thể  gặp  gãy  TXĐ  ở  đoạn  1/3  T, 1/3  G  hoặc 1/3  D.  Đường gãy 
cũng rất đa dạng: gãy ngang, gãy chéo, hoặc xoắn vặn. 
Khi gãy ở  đoạn 1/3 trên xương đùi: phía trung tâm bị  các cơ  chậu 
hông mấu chuyển, cơ mông kéo dạng, xoay ngoài, cơ thắt lưng chậu kéo ra 
trước. Đoạn ngoại vi bị các cơ khu trước và khu sau đùi kéo lên trên, các cơ 


21

khép đùi kéo khép vào trong. Hai đoạn chồng lên nhau và tạo thành góc mở 
vào trong ra sau, tạo hình ảnh quai lồi ra trước và ra ngoài.

      
Hình 1.7. Di lệch khi gãy 1/3 trên thân xương đùi [71]
Khi gãy ở đoạn 1/3 giữa: các đoạn xương gãy bị các cơ kéo di lệch 
như  gãy 1/3 T, nhưng mức độ  di lệch mở góc ít hơn do đoan trung tâm có
̣
 
một số cơ khép đối lại một phần lực cơ dạng.

Hình 1.8. Di lệch khi gãy 1/3 giữa thân xương đùi [71]
Khi gãy ở đoạn 1/3 dưới: đoạn trung tâm vừa bị các cơ khép và các 


22

cơ dạng đối lực nhau nên ít di lệch. Đoạn ngoại vi bị hai cơ sinh đôi trong 
và cơ  sinh đôi ngoài kéo ra sau và bị  các cơ  tứ  đầu đùi,  ụ  ngồi cẳng chân  
kéo lên. Vì thế khi gãy ở 1/3 D xương đùi thường di lệch trục tạo góc mở 

ra trước và ra ngoài. Đầu xương gãy trung tâm chọc xuống vào túi hoạt dịch 
cơ  tứ  đầu đùi, đầu xương gãy ngoại vi gập ra sau. Đây chính là nguyên  
nhân gây ra biến chứng tổn thương bó mạch khoeo.
Trong chấn thương gãy TXĐ, do lực chấn thương rất mạnh nên tổ 
chức cơ  bị  bầm  dập, nếu gãy hở  do hỏa khí thì cơ  dập  nát rộng lớn. 
Mạch máu, thần kinh cũng có thể bị tổn thương, nhất là gãy ở đoạn 1/3 D 
xương đùi [26].

    
Hình 1.9. Di lệch khi gãy 1/3 dưới thân xương đùi [71]
1.3. PHÂN LOẠI GÃY THÂN XƯƠNG ĐÙI
Phân loại gãy xương là nhằm mục đích xác định độ  vững và không 
vững của kiểu gãy xương và đưa ra tiên lượng cho  điều trị, phân loại  
không làm thay đổi phương pháp điều trị  bằng ĐNT có chốt, nhưng có ý 
nghĩa rất quan trọng trong vấn đề chọn vị trí chốt, chốt đoạn gãy gần, gãy 
xa, hay chốt cả 2 đoạn [41], [45], [71].


23

1.3.1. Phân loại theo tổn thương phần mềm
Dựa theo phân loại của Osstern và Tscherne (1984),  phân loại này 
chia gãy xương kín thành 4 độ từ nhẹ đến nặng:

­ Độ  0:  gãy xương không tổn thương mô mềm hoặc tổn thương nhẹ 
không đáng kể, thường là gãy xương do cơ  chế  gián tiếp không di lệch 
hoặc di lệch ít.

­ Độ   1:  gãy   xương   có   xây   xát   da   nông   hoặc   do   đoạn   gãy   gãy   tổn 
thương mô mềm, gãy xương đơn giản hoặc mức độ trung bình.


­ Độ  2:  xây xát da sâu hoặc chạm thương da và cơ  khu trú do chấn 
thương trực tiếp gây ra. Nếu có đe dọa hội chứng chèn ép khoang cũng xếp  
vào gãy xương độ 2. 

­ Độ 3: chấn thương da hoặc xây xát da lan rộng, lóc da kín hoặc dập 
nát cơ. Có khi bị  hội chứng chèn ép khoang thật sự  hoặc đứt mạch máu  
chính.  Thường là các loại gãy do chấn thương trực tiếp, mức độ  trung bình 
hoặc nặng, xử trí tổn thương phần mềm ở loại gãy này còn khó khăn hơn cả 
gãy hở độ III.
1.3.2. Phân loại theo vị trí gãy
Bao gồm các gãy 1/3 trên thân xương, gãy 1/3 giữa thân xương và gãy 
1/3 dưới thân xương. 


24

Hình 1.10. Vị trí xương gãy 
Nguồn : theo Browner. (2009) [41].

1.3.3. Phân loại theo đường gãy
1.

Đường gãy ngang. 

2.

Đường gãy chéo: đường gãy hợp với mặt phẳng ngang góc >300.

3.


Đường gãy chéo xoắn.

4.

Đường gãy có mảnh rời và gãy phức tạp: gãy nát, 2 tầng, nhiều 
tầng.


25

          Gãy chéo          Gãy xoắn          Gãy phức tạp      Gãy 3 đoạn
Hình 1.11. Hình thái gãy xương
                  Nguồn: theo Kluwer W. (2015) [71].

1.3.4

Phân loại theo độ vững
Phân loại của Winquist và Hansen (1980) [72]

1.3.4.1.

Dựa vào độ gãy nát của xương tác giả chia làm 5 loại sau:
o

Loại 0: gãy thân xương đùi không có mảnh thứ 3.

o

Loại I: gãy có mảnh thứ 3 nhỏ.


o

Loại II: gãy có mảnh thứ 3 nhỏ hơn 50% bề rộng của thân xương.

o

Loại   III:  gãy   có   mảnh   thứ   3   lớn   hơn   50%   bề   rộng   của   thân 

xương.
o

Loại IV: gãy nát nhiều mảnh, nhiều tầng.

Hình 1.12. Phân loại của Winquist và Hansen 
Nguồn : theo Winquist và Hansen (1980) [99].


×