Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Tóm tắt Luận án tiến sĩ Y học: Đặc điểm hình thái khớp TDH không triệu chứng ở người Việt trưởng thành, nghiên cứu trên cắt lớp điện toán chùm tia hình nón

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (369.43 KB, 27 trang )

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
ĐẠI HỌC Y DƢỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN VĂN LÂN

ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI
KHỚP THÁI DƢƠNG HÀM KHÔNG TRIỆU CHỨNG
Ở NGƢỜI VIỆT TRƢỞNG THÀNH
NGHIÊN CỨU TRÊN HÌNH ÃNH CẮT LỚP ĐIỆN TOÁN
CHÙM TIA HÌNH NÓN
Ngành: Răng - Hàm - Mặt
Mã số: 9720501

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC

Thành phố Hồ Chí Minh - Năm 2018


Công trình được hoàn thành tại:
Đại Học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh
Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. NGÔ THỊ QUỲNH LAN
PGS.TS. PHẠM NGỌC HOA

Phản biện 1: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
Phản biện 2: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
Phản biện3: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .



Luận án được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án cấp Trường
tại Đại Học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh
vào lúc

giờ

ngày

tháng

năm 201

Có thể tìm hiểu luận án tại:
Thư viện Quốc gia Việt Nam
Thư viện Khoa học Tổng hợp thành phố Hồ Chí Minh
Thư viện Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh


1
GIỚI THIỆU LUẬN ÁN
1.

Đặt vấn đề

Khớp thái dương hàm (TDH) một khớp tinh vi về hình thái,
phức tạp về chức năng. Kỹ thuật cắt lớp điện toán chùm tia hình nón
(CBCT) giúp hiển thị hình ảnh lồi cầu và các cấu trúc xung quanh
theo mặt phẳng bất kỳ với độ phân giải cao, cho phép phân tích hình
thái, tương quan vị trí các thành phần khớp TDH, các cấu trúc xương

được tạo dựng đạt kích thước thật, tỉ lệ 1:1. Với những ưu điểm đó,
chúng tôi thực hiện nghiên cứu “Đặc điểm hình thái khớp TDH
không triệu chứng ở người Việt trưởng thành, nghiên cứu trên cắt lớp
điện toán chùm tia hình nón” với mục tiêu sau:
- Xác định đặc điểm hình thái lồi cầu xương hàm dưới
- Xác định đặc điểm hình thái hõm khớp và lồi khớp của khớp
TDH.
- Xác định vị trí lồi cầu xương hàm dưới ở tư thế lồng múi tối đa
(LMTĐ) và tư thế há tối đa.
2. Tính cấp thiết của đề tài luận án
Rối loạn TDH tại Việt Nam được ghi nhận khá phổ biến ở
người trẻ, 12 tuổi: 22,8% và 18 - 54 tuổi chiếm 64,87%. Tình trạng
không bình thường của khớp không chỉ làm mất sự thoải mái về thể
chất mà người bệnh phải chịu nhiều tác động tinh thần, ảnh hưởng
đến sinh hoạt, làm việc và chất lượng cuộc sống. Tuy nhiên hiện nay,
việc chẩn đoán tình trạng khớp TDH vẫn chủ yếu dựa vào các dấu
chứng lâm sàng, có rất ít thông tin từ hình ảnh chẩn đoán.
Phân tích hình ảnh khớp TDH là lĩnh vực khó, phức tạp và các
nhà nghiên cứu xem là lĩnh vực riêng của chẩn đoán hình ảnh.
Tại Việt Nam, CBCT bước đầu được sử dụng trong chẩn đoán
và nghiên cứu một số bệnh vùng hàm mặt. Cho tới nay chưa có


2
nghiên cứu nào khảo sát về hình ảnh khớp TDH không triệu chứng
trên người Việt trưởng thành.
3. Những đóng góp của luận án
Đây là nghiên cứu đầu tiên tại Việt nam về hình thái khớp TDH
không triệu chứng ở người Việt trưởng thành trên CBCT, có số
lượng mẫu lớn với thiết kế nghiên cứu cắt ngang mô tả, phù hợp với

mục tiêu nghiên cứu, kết quả tin cậy:
Nghiên cứu đã ghi nhận các đặc điểm hình thái của lồi cầu về
kích thước, hình dạng, sự cân xứng và chiều hướng của trục dài lồi
cầu; đặc điểm hình thái của hõm khớp về hình dạng, chiều rộng và
chiều sâu và chiều dày trần hõm khớp; đặc điểm hình thái của lồi
khớp về độ nghiêng và chiều cao lồi khớp đồng thời cũng ghi nhận
đặc điểm hốc khí ở lồi khớp.
Nghiên cứu cũng ghi nhận vị trí lồi cầu trái so với lồi cầu phải;
vị trí lồi cầu trong hõm khớp ở tư thế LMTĐ trên các mặt phẳng
ngang, đứng ngang và đứng dọc. Tại tư thế há tối đa, ghi nhận được
vị trí lồi cầu trái so với lồi cầu phải và vị trí lồi cầu so với lồi khớp
trên mặt phẳng đứng ngang và mặt phẳng đứng dọc.
4. Kết cấu của luận án
Luận án có 120 trang, được bố cục: đặt vấn đề 3 trang, tổng
quan tài liệu 28 trang, đối tượng và phương pháp 19 trang, kết quả
nghiên cứu 19 trang, bàn luận 48 trang, kết luận và kiến nghị 3 trang.
Luận án có 48 bảng, 1 sơ đồ, 3 biểu đồ, 39 hình và 118 tài liệu
tham khảo, trong đó 6 tài liệu tiếng Việt, 112 tài liệu tiếng Anh,
46 tài liệu mới các năm 2012 – 2017, chiếm 39% toàn bộ tài
liệu tham khảo.


3
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Kỹ thuật hình ảnh khớp TDH
Các kỹ thuật X quang thường quy khảo sát khớp gồm chiều thế
chụp xuyên sọ, chiều thế xuyên hầu, chiều thế xuyên hốc mắt, X
quang toàn cảnh, cắt lớp tuyến tính, chụp khớp TDH có thuốc cản
quang. Cộng hưởng từ đánh giá cấu trúc mô mềm của khớp TDH,
chụp cắt lớp điện toán và CBCT giúp đánh giá tốt mô xương là

những kỹ thuật hiện đại, có giá trị chẩn đoán cao.
1.2. CBCT khảo sát khớp thái dƣơng hàm
Hình dạng lồi cầu có thể tùy thuộc vào kiểu nhai: lồi cầu dạng
phẳng, tam giác, xuất hiện nhiều thường có liên quan với lực cắn
mạnh. Hình dạng của lồi cầu liên quan với nền sọ, tình trạng sai khớp
cắn, sai hình xương hàm và chiều hướng tăng trưởng phát triển mở
hay phát triển đóng của mặt. Weinberg (1979) nhận thấy chỉ có 23%
lồi cầu ở vị trí trung tâm ở khớp TDH không triệu chứng. Blaschke
(1981) khẳng định có sự bất cân xứng lồi cầu và đôi khi có thể ghi
nhận được tình trạng này ở những người không có triệu chứng.
Pullinger (1987) khảo sát ở khớp không triệu chứng đại diện cho dân
số bình thường, ghi nhận được 43% lồi cầu ở vị trí trung tâm, 27% ở
vị trí lui sau và 30% ở vị trí ra trước. Ý nghĩa lâm sàng của vị lồi cầu
trong hõm khớp vẫn chưa thống nhất, dường như bệnh nhân rối loạn
khớp TDH có nhiều khả năng có lồi cầu ở vị trí lui sau. Do vậy, lồi
cầu không ở vị trí trung tâm thì chưa phải là dấu chứng bệnh vì điều
này thường thể hiện ở các cá thể không triệu chứng.
Hình thái hõm khớp thay đổi theo tuổi, có khác nhau theo
giới và theo khớp cắn: khớp cắn hạng III có hõm khớp rộng và
phẳng hơn hõm khớp của khớp cắn hạng II. Chiều sâu hõm khớp có
liên quan với tình trạng rối loạn nội khớp. Chiều dày trần hõm khớp


4
rất mỏng khoảng từ 0,5 - 3,6 mm, khớp TDH không triệu chứng có
chiều dày trung bình là 0,6 mm; trường hợp di lệch đĩa khớp đơn
thuần và di lệch có kèm viêm khớp thì trần hõm khớp dày hơn
(1,1mm) và ở khớp có viêm xương, thủng đĩa khớp thì chiều dày này
lớn hơn nữa (2,6 mm). Các thay đổi chiều dày trần hõm khớp có thể
do các yếu tố khác nhau như thói quen cận chức năng, cấu trúc bè

xương hay ảnh hưởng của nội tiết tố. Đa số các tác giả đều thấy rằng
chiều dày trần hõm khớp không có sự khác biệt về giới tính.
Lồi khớp là phần xương nhỏ của xương thái dương, liền kề
phía trước hõm khớp. Độ nghiêng lồi khớp xác định đường đi của lồi
cầu, hướng dẫn vận động hàm dưới cũng như là mức độ xoay của đĩa
khớp trên đầu lồi cầu, độ nghiêng lồi khớp thay đổi theo từng cá thể.
Lúc mới sinh, lồi khớp phẳng hoàn toàn, độ nghiêng lồi khớp tăng
theo tuổi, lớn nhất ở nhóm từ 21 – 30 tuổi và giảm dần sau 31 tuổi,
không có sự khác biệt theo giới. Độ nghiêng lồi khớp tăng thì chuyển
động của đĩa khớp và lồi cầu cũng tăng. Có nghiên cứu khẳng định
có sự tương quan giữa độ nghiêng lồi khớp và tình trạng rối loạn nội
khớp nhưng cũng có tác giả chưa nhận thấy có mối liên quan này.
Hốc khí ở lồi khớp được phát hiện tình cờ qua hình ảnh X
quang, cần chẩn đoán phân biệt với sang thương thấu quang khác
trong cung gò má. Hốc khí được chứng minh có liên quan, tạo điều
kiện cho bệnh khác lan vào khớp TDH như khối u, viêm hoặc gãy
xương do khả năng kháng lực kém và ảnh hưởng can thiệp ngoại
khoa vùng xương thái dương như thủng, vỡ xương do bóc tách hoặc
banh giữ vạt quá mạnh vào vị trí có hốc khí.
ĐỐI TƢỢNG và PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả


5
2.1. Cỡ mẫu: 284 khớp TDH của 142 cá thể
2.2. Đối tƣợng nghiên cứu:
Hình ảnh CBCT khớp TDH người Việt trưởng thành, có khớp
TDH không triệu chứng
2.2.1. Tiêu chí chọn mẫu
Cá thể tình nguyện tham gia nghiên cứu tuổi từ 18 trở lên,

không phân biệt nam nữ; không có bệnh sử hay triệu chứng lâm sàng
khớp TDH; chưa từng điều trị chỉnh hình răng mặt hay điều chỉnh
khớp cắn; hàm dưới cân xứng; không có chấn thương vùng hàm mặt.
2.2.2. Tiêu chí loại trừ
Có can thiệp phẫu thuật vùng khớp TDH, phụ nữ mang thai, sai
tư thế hai hàm và hình ảnh không rõ do cử động lúc chụp CBCT.
2.3. Cách thức tiến hành nghiên cứu
Thu thập thông tin cá nhân và chuyên gia Cắn khớp học xác
định tình trạng không triệu chứng của khớp TDH
Một kỹ thuật viên chụp khớp TDH tại hai tư thế LMTĐ và há
tối đa với máy CBCT hiệu Galileos- Sirona; quang trường 15x15
(cm); kích thước điểm ảnh 0,3 mm; thời gian chụp 14 giây; hiệu
điện thế 85 kV, cường độ dòng điện 5-7 mA, tần số 50 Hz.
Phân tích hình ảnh CBCT: Dùng phần mềm Galaxis XG, khảo
sát trên màn hình Dell U2713HMt, độ phân giải 2560 x 1440
WQHD, phân tích theo ba mặt phẳng định hướng tham chiếu. Mặt
phẳng ngang: qua điểm cao nhất bờ trên ống tai ngoài và hai điểm
thấp nhất bờ dưới hốc mắt (Or) bên phải và bên trái. Mặt phẳng dọc
giữa là mặt phẳng vuông góc mặt phẳng ngang và qua hai điểm
Basion và Nasion. Mặt phẳng đứng ngang: vuông góc với mặt phẳng
đứng ngang và qua Po.


6
2.4. Dữ liệu ở tƣ thế lồng múi tối đa
Ghi nhận hình dạng lồi cầu trên mặt phẳng đứng ngang theo
Yale (1963). Trên mặt phẳng ngang, ghi nhận kích thước lồi cầu theo
chiều ngoài trong và chiều trước sau. Xác định sự cân xứng lồi cầu
qua vị trí tâm lồi cầu và chiều hướng trục lồi cầu hai bên so với mặt
phẳng dọc giữa. Khoảng cách và vị trí giữa lồi cầu trái so với lồi cầu

phải trên mặt phẳng ngang và mặt phẳng đứng ngang.
Ghi nhận hình dạng hõm khớp trên mặt phẳng đứng ngang,
chiều rộng và chiều sâu hõm khớp, chiều dày trần hõm khớp trên mặt
phẳng đứng dọc.
Trên mặt phẳng đứng dọc, ghi nhận độ nghiêng lồi khớp theo
phương pháp trần đỉnh và chiều cao lồi khớp. Xác định sự hiện diện
hốc khí lồi khớp và hốc khí trần hõm khớp. Ghi nhận sự liên quan
giữa đặc điểm này với chiều dày trần hõm khớp.
Xác định tương quan lồi cầu hõm khớp (vị trí lồi cầu trong hõm
khớp) qua đo kích thước khoảng gian khớp trên ba mặt phẳng theo
Ikeda (2009) và Ikeda (2011). Trên mặt phẳng đứng dọc: đo khoảng
gian khớp trước (AS), khoảng gian khớp trên (SS) và khoảng gian
khớp sau (PS). Trên mặt phẳng đứng ngang: đo khoảng gian khớp
ngoài (CLS), khoảng gian khớp trên (CCS) và khoảng gian khớp
trong (CMS). Trên mặt phẳng ngang: đo khoảng gian khớp ngoài
(ALS) và khoảng gian khớp trong (AMS).
2.5. Dữ liệu ở tƣ thế há tối đa
Trên mặt phẳng đứng ngang, ghi nhận vị trí và khoảng cách
theo chiều trên dưới của lồi cầu trái so với lồi cầu phải.
Trên mặt phẳng đứng dọc, ghi nhận vị trí và khoảng cách theo
chiều trước sau, theo chiều trên dưới giữa lồi cầu và lồi khớp.


7
Đối chiếu vị trí lồi cầu giữa tư thế há tối đa với tư thế LMTĐ
trên các mặt phẳng.
2.6. Vị trí lồi cầu
2.6.1. Ở tư thế lồng múi tối đa
- Xác định vị trí lồi cầu trái theo lồi cầu phải.
- Vị trí lồi cầu trên mặt phẳng ngang, mặt phẳng đứng ngang.

- Vị trí lồi cầu trong hõm khớp:
Theo Pullinger (1986) và Senner (2009) chỉ đánh giá vị tri lồi
cầu trên mặt phẳng đứng dọc qua hai khoảng gian khớp trước và
khoảng gian khớp sau. Pullinger xác định vị trí lồi cầu qua tỉ số giữa
hiệu và tổng của khoảng gian khớp sau với khoảng gian khớp trước,
với giá trị từ -12% đến +12% thể hiện lồi cầu ở vị trí trung tâm.
Senner (2009) xác định qua tỉ số khoảng gian khớp sau và khoảng
gian khớp trước, với lồi cầu ở trung tâm khi 0,8 < Tỉ số PS/AS <1,2.
Theo Ikeda (2009) và Ikeda (2011), đánh giá vị trí lồi cầu qua tỉ
số của cả ba khoảng gian khớp trên cả ba mặt phẳng. Mặt phẳng
đứng dọc: xác định tỉ số giữa khoảng gian khớp sau, khoảng gian
khớp trên so với khoảng gian khớp trước (PS/AS, SS/AS). Trên mặt
phẳng đứng ngang, xác định tỉ số giữa khoảng gian khớp ngoài,
khoảng gian khớp trên với khoảng gian khớp trong (CCS/ CLS, CMS
/CLS). Trên mặt phẳng ngang, vị trí ngoài – trong của lồi cầu trong
hõm khớp được biểu thị qua tỉ số phần trăm của số đo khoảng gian
khớp ngoài (ALS) hay khoảng gian khớp trong (AMS) với tổng 2
khoảng gian khớp.
2.6.2. Há tối đa
Ghi nhận vận động của lồi cầu thông qua xác định vị trí và
khoảng cách lồi cầu (T) so với lồi cầu (P) trên mặt phẳng đứng ngang


8
và vị trí và khoảng cách lồi cầu so với lồi khớp trên mặt phẳng đứng
dọc tại tư thế há tối đa. Tương quan giữa vị trí lồi cầu tại tư thế há tối
đa với các đặc điểm của lồi cầu, lồi khớp, hõm khớp, khoảng gian
khớp và vị trí lồi cầu ở tư thế LMTĐ. Tương quan giữa độ há miệng
tối đa với vị trí lồi cầu và với đặc điểm của khớp TDH.
2.7. Phƣơng pháp xử lý số liệu

Số liệu được xử lý bằng phần mềm SPSS.20. Biến số định tính
được trình bày dưới dạng tỉ lệ %. Biến số định lượng được trình bày
dưới dạng giá trị trung bình và độ lệch chuẩn. Tương quan giữa các
biến số được khảo sát bằng phép kiểm t bắt cặp, phép kiểm t độc lập,
phép kiểm ANOVA một yếu tố Post Hoc dùng Bonferroni, phép
kiểm chính xác Fisher và phép kiểm McNemar, hệ số tương quan
Pearson (r) để xác định mức độ tương quan giữa hai biến số, p < 0,05
có ý nghĩa thống kê. Kết quả nghiên cứu trình bày dưới dạng bảng,
biểu đồ, hình ảnh, mô tả.
2.8. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu
Đề cương nghiên cứu đã được Hội đồng Y đức của trường cho
phép thực hiện. Đối tượng tình nguyện tham gia nghiên cứu được
giải thích rõ ràng về mục đích nghiên cứu, vai trò và ý nghĩa của
người tình nguyện tham gia nghiên cứu, lợi ích và bất lợi đối với
bản thân khi tham gia làm mẫu cho nghiên cứu. Đối tượng tình
nguyện có quyền từ chối tham gia làm mẫu nghiên cứu bất kỳ lúc
nào và không bị ảnh hưởng đến bất cứ quyền lợi nào mà đối tượng
được nhận
khi tham gia nghiên cứu.Thông tín cá nhân của đối tượng tình
nguyện tham gia nghiên cứu được thu thập và lưu trữ cho nghiên cứu
này được bảo mật và chỉ được sử dụng cho mục đích nghiên cứu.


9
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Đặc điểm của mẫu nghiên cứu
Mẫu nghiên cứu gồm 284 khớp của 142 người Việt trưởng
thành, gồm 69 nam và 73 nữ, tuổi trung bình 22,18 ± 2,26, có khớp
TDH không triệu chứng được xác định bởi chuyên gia Cắn khớp học
tại bộ môn Nha khoa Cơ sở, Khoa Răng Hàm Mặt, Đại học Y Dược

thành phố Hồ Chí Minh.
3.2. Đặc điểm hình thái lồi cầu xƣơng hàm dƣới
3.2.1. Kích thước lồi cầu
Bảng 3. 3: Kích thước trung bình lồi cầu theo giới và chung nam nữ
Kích thước lồi cầu
Nam
Nữ
p*
Chung
TB ± ĐLC (mm)
(n = 138)
(n = 146)
Trái
19,6 ± 2,1
18,1 ± 1,8 0,0001 18,9 ± 2
Chiều
ngoài
Phải
19,8 ± 2,1
18,1 ± 1,8 0,0001 19 ± 2,1
trong
p
0,13
1
0,3
Trái
8,7 ± 1,3
8 ± 1,1
0,001 8,3 ± 1,3
Chiều

Phải
8,5 ± 1,3
7,7 ± 1
0,0001 8,1 ± 1,2
trước sau
p
0,046
0,06
0,01
Kích thước trung bình lồi cầu cân xứng theo chiều ngoài trong
nhưng theo chiều trước sau lồi cầu (T) lớn hơn lồi cầu (P). Lồi cầu
(T) ở nam lớn hơn lồi cầu (P). Có sự khác biệt theo giới với nam lớn
hơn nữ (p < 0,05).
3.2.2. Hình dạng lồi cầu
Lồi cầu đa số có dạng tròn (T): 40,1%, (P): 43,7%. Có sự cân
xứng về hình dạng lồi cầu giữa hai bên phải và trái và không khác
biệt giới tính (p>0,05).
3.2.3. Sự cân xứng lồi cầu


10
Bảng 3.5: Sự cân xứng của lồi cầu trên mặt phẳng ngang
Bên trái
p*
Tâm lồi cầu – mặt phẳng dọc giữa (mm)
Nam (N=138)
52,5 ± 3
0,0001
Nữ (N=146)
50,6 ± 2,7

Chung (N=284)
51,5 ± 3
Góc trục lồi cầu - mặt phẳng dọc giữa (0)
Nam (N=138)
67,5 ± 8,5
0,42
Nữ (N=146)
68,6 ± 8,150
Chung (N=284)
68,1 ± 8,3

Bên phải

p*

p**

53,9 ± 3,0
0,0001
51,6 ± 2,8
52,7 ± 3,1

0,0001
0,001
0,0001

68,7 ± 7,4
0,93
68,6 ± 8,0
68,7 ± 7,7


0,11
1
0,25

3.2.4. Liên quan giữa hình dạng với kích thước lồi cầu
Lồi cầu dạng tròn có kích thước theo chiều trước sau lớn nhất
và lồi cầu dạng tam giác có kích thước theo chiều ngoài trong nhỏ
nhất. Có tương quan giữa kích thước lồi cầu theo chiều ngoài trong
với kích thước theo chiều trước sau r = 0,3, p < 0,01.
3.3. Đặc điểm hình thái hõm khớp
3.3.1. Kích thước hõm khớp
Bảng 3.7: Kích thước hõm khớp
Nam (N = 138)
Nữ (N = 146)
Chung (N = 284)
(T)
(P)
(T)
(P)
(T)
(P)
Chiều rộng 16,3 ± 1,3 16,5 ± 1,3 15,9 ± 1,4 15,8 ± 1,4 16,1 ± 1,3 16,2 ± 1,4
p
0,03
0,1
0,43
Chung
16,4 ± 1,2
15,9 ± 1,3

p* = 0,01
Chiều sâu 9,7 ± 1,2 10,1 ± 1,0 9,5 ± 1
9,8 ± 1
9,6 ± 1,1
10 ± 1
p
0,01
0,04
0,0001
Chung
9,9 ± 0,9
9,7 ± 0,9
p*= 0,7
Chiều dày 0,9 ± 0,4 0,9 ± 0,3 0,9 ± 0,3 0,8 ± 0,2 0,9 ± 0,3 0,8 ± 0,2
p
0,68
0,25
0,25
Chung
0,9 ± 0,3
0,8 ± 0,2
p* = 0,007

Hõm khớp
(mm)

Chiều sâu hõm khớp (P) lớn hơn (T). Chiều rộng và chiều dày
trần hõm khớp cân xứng hai bên.



11
3.3.2 Hình dạng hõm khớp
Đa số hõm khớp có dạng phẳng (44,4%) và lõm (42,3%).
3.4. Đặc điểm hình thái lồi khớp
3.4.1. Đặc điểm lồi khớp
Bảng 3.11: Độ nghiêng, chiều cao lồi khớp
Đặc điểm
Nam
Độ
nghiêng Nữ
lồi khớp
p
(0 )
Chung
Nam
Chiều cao Nữ
lồi khớp
p
(mm)
Chung

N
138
146
284
284
138
146
284
284


Trái (n=142) Phải (n=142)
p*
51,4 ± 4,9
52,3 ± 4,9
0,2
49,3 ± 5
51,3 ± 5,3
0,02
0,01
0,26
50,3 ± 5
51,8 ± 5,1
0,001
10,3 ± 1,1
10,5 ± 1,2
0,16
9,5 ± 1,1
9,8 ± 1,2
0,0001
0,0001
0,001
9,9 ± 2
10,1 ± 1,2
0,01

Chung
51,8 ± 4,5
50,3 ± 4,8
0,05

51 ± 4,7
10,4 ± 1,1
9,6 ± 1,1
0,0001
10 ± 1,1

Độ nghiêng và chiều cao lồi khớp (P) lớn hơn (T).
3.4.2. Hốc khí lồi khớp
Tỉ lệ hiện diện hốc khí ở lồi khớp: (T): 93/142 (65,5%); (P):
87/142 (61,3%). Trong số các hốc khí ở lồi khớp, có 59,1% hốc khí ở
trần hõm khớp (T) và 42,5% ở bên (P).
Bảng 3.14: Sự hiện diện của hốc khí ở trần hõm khớp
Trần HK
Lồi Khớp
Trái
Đơn hốc
Đa hốc
Tổng
Phải
Đơn hốc
Đa hốc
Tổng

n

Không hốc
(n%)

Đơn hốc
(n%)


Đa hốc
(n%)

33
60
93

22 (66,7)
16 (26,7)
38 (40,9)

11 (33,3)
16 (26,7)
27 (29,0)

0
28 (46,7)
28 (30,1)

48
39
87

36 (75)
14 (25,9)
50 (57,5)

12 (25)
9 (23,1)

21 (24,1)

0
16 41,3)
16 (18,4)


12
3.4.3. Tương quan giữa các đặc điểm lồi khớp
Có sự tương quan giữa chiều cao với độ nghiêng lồi khớp: r(T)
= 0,5, r (P) = 0,4; với chiều sâu (r = 0,5); với chiều rộng (r = 0,3) và
với chiều dày trần hõm khớp (P): r = 0,2; với kích thước trước sau (r
= 0,2) và ngoài trong lồi cầu (r = 0,3). Độ nghiêng lồi khớp tương
quan với chiều sâu: r (T) = 0,3; r (P) = 0,2 (p< 0,05).
3.5. Vị trí lồi cầu xƣơng hàm dƣới
3.5.1. Tư thế lồng múi tối đa
Bảng 3.18: Vị trí lồi cầu trái so với lồi cầu phải tại lồng múi tối đa
Vị trí lồi cầu
(T) / (P)

Nam (n = 69)
n
TB ± ĐLC
Mặt phẳng đứng ngang
Ngang
1
0
Dưới
53
2,0 ± 1,2

Trên
15
1,6 ± 0,7
Mặt phẳng ngang
Ngang
1
0
Trước
55
2 ± 1,2
Sau
13
1,5 ± 1,2

n

Nữ (n = 73)
TB ± ĐLC

p

N

Chung
TB ± ĐLC

3
47
23


0
1,9 ± 1,1
1,9 ± 1,1

4
0,5 100
0,3 38

0
2 ± 1,2
1,8 ± 0,9

3
52
18

0
1,9 ± 0,9
1,3 ± 1,2

4
0,7 107
0,7 31

0
1,9 ± 1,1
1,4 ± 1,2

Đa số lồi cầu (T) ở dưới lồi cầu (P) trên mặt phẳng đứng ngang
và ở trước lồi cầu (P) trên mặt phẳng ngang.

Bảng 3.21: Vị trí lồi cầu trong hõm khớp theo Pullinger và Senner
Ra trước
Tác giả
(n%)
Trái
Phải
Pullinger
46
50
(1987) (32,4) (35,2)
Senner
56
62
(2009) (39,4) (43,7)

Trung tâm
Trái
Phải
69
64
(48,6) (45,1)
58
50
(40,9) (35,2)

Lui sau
Trái
Phải
27
28

(19)
(19,7)
28
30
(19,7)
(21,1)

Tổng
142
142

Theo Pullinger (1987), lồi cầu đa số ở vị trí trung tâm; theo
Senner (2009), lồi cầu có vị trí ra trước nhiều hơn.


13
Bảng 3.22: Vị trí lồi cầu trong hõm khớp theo tỷ số khoảng gian khớp
Khoảng gian
N
khớp
Mặt phẳng đứng dọc
Trước (AS)
142
Sau (PS)
142
Trên (CS)
142
Mặt phẳng đứng ngang
Ngoài (CLS)
142

Trên (CCS)
142
Trong (CMS)
142
Mặt phẳng ngang
Ngoài (ALS)
142
Trong (AMS)
142

TB ± ĐLC
(mm)

Tỉ số

1,9 ± 0,5
2 ± 0,4
3,1 ± 0,6

AS/AS
PS/AS
CS/AS

1
1,1
1,7

2,4 ± 0,5
2,6 ± 0,6
2,7 ± 0,5


CLS/ CLS
CCS/ CLS
CMS/ CLS

2,0 ± 0,5
3,4 ± 0,6

ALS/ALS + AMS
AMS/ALS + AMS

1
1,05
1,11
%
37
63

Lồi cầu có vị trí trước (trên mặt phẳng đứng dọc), dưới (trên
mặt đứng ngang) và ngoài (trên mặt phẳng ngang).
3.5.2. Tư thế há tối đa
3.5.2.1. Vị trí lồi cầu (T) so với lồi cầu (P)
Bảng 3.23: Vị trí lồi cầu trái so với lồi cầu phải ở tư thế há tối đa
Lồi cầu (T)
(mm)

Nam (n = 69)
n TB ± ĐLC
Ngay lồi cầu (P) 4
0

Dưới lồi cầu (P) 47 1,8 ± 1,1
Trên lồi cầu (P) 18 2,0 ± 0,9

Nữ (n = 73)
n TB ± ĐLC
5
0
42
2 ± 1,1
26 2,1 ± 0,9

p

0,3
0,8

N
9
89
44

Chung
TB ± ĐLC
0
1,9 ± 1,1
2,0 ± 0,9

Lồi cầu (T) đa số ở dưới hoặc ở trên lồi cầu (P)
3.5.2.2. Vị trí lồi cầu so với lồi khớp
Bảng 3.24: Vị trí lồi cầu so với lồi khớp ở tư thế há tối đa

Chiều trước sau
Ngay đỉnh
Trước

Bên trái (n = 142)
n
(TB ± ĐLC)
7
0
131
5,5 ± 2,4

Bên phải (n = 142)
n
(TB ± ĐLC)
7
0
132
5,0 ± 2,2


14
Sau
Chiều trên dưới
Ngang
Dưới
Trên

4


3 ± 0,7

3

3,1 ± 1,2

16
110
16

0
1,1 ± 0,5
1,4 ± 0,6

10
117
15

0
1,1 ± 0,5
1,2 ± 0,5

Hầu hết các lồi cầu ở trước lồi khớp (theo chiều trước sau) và ở
dưới lồi khớp (theo chiều trên dưới).
3.5.2.3 Vị trí lồi cầu ở tư thế há tối đa theo lồi cầu ở LMTĐ
Bảng 3.26: Vị trí lồi cầu ở há tối đa theo vị trí lồi cầu ở LMTĐ
(mặt phẳng đứng ngang)
LMTĐ
Vị trí lồi cầu (T) so lồi cầu (P)
n

Ngang
lồi cầu (P) TB ± ĐLC
n
Dưới
lồi cầu (P) TB ± ĐLC
n
Trên
lồi cầu (P) TB ± ĐLC
Tổng
142

4
100
2 ± 1,2
38
1,8 ± 0,9
9

Ngang
0
6
3
89

Há tối đa
Dưới
2
1,6
78
1,9 ± 1,2

9
1,7 ± 1,1
44

Trên
2
2,2 ± 1,3
16
1,8 ± 0,8
26
2,2 ± 0,9

Bảng 3.28: Vị trí lồi cầu ở há tối đa theo vị trí lồi cầu ở LMTĐ trên
mặt phẳng ngang
Há tối đa LMTĐ
Mặt phẳng đứng ngang
Mặt phẳng
ngang
Ngang
Dưới
Trên
Ngang
n=4

1

Trước
n = 107

2


Sau
n = 31

1

Tổng

4

Há tối đa Mặt phẳng đứng dọc
Lồi cầu (T)
Lồi cầu (P)
Ngay Trước
Sau
Ngay Trước
Sau
2
1
4
4
0
0
0
0
1,9 ± 0,2
1,6
4,3 ± 3,1
4,5 ± 1,5
79

26
98
3
98
2
6
7
2,1 ± 1,2 1,9 ± 1
5,4 ± 2,5 3,2 ± 0,7
5,1 ± 2,2 3,3 ± 0,1
19
11
29
1
30
1
1
0
1,6 ± 0,8 1,5 ± 0, 9
6,0 ± 2,6
2,4
4,9 ± 2,1
2,9
100

38

7

131


4

7

132

3


15
3.5.3. Tương quan giữa vị trí lồi cầu
Vị trí lồi cầu ở tư thế há tối đa không tương quan với độ há
miệng, với kích thước khoảng gian khớp, với đặc điểm của lồi cầu và
lồi khớp (mặt phẳng đứng dọc và mặt phẳng đứng ngang) và với đặc
điểm của hõm khớp (mặt phẳng đứng ngang (p > 0,05).
CHƢƠNG 4: BÀN LUẬN
Mẫu nghiên cứu
Nghiên cứu này thực hiện trên 142 cá thể tình nguyện tham gia
có khớp TDH không triệu chứng, có 69 nam và 73 nữ. độ tuổi trung
bình là 22, khảo sát 284 khớp. Các cá thể này được một chuyên gia
cắn khớp học xác định tình trạng khớp TDH. Tiêu chí chọn vào là
những cá thể có khớp TDH không triệu chứng thông qua hỏi bệnh sử
và khám lâm sàng khớp TDH. Phương pháp chọn mẫu này tương tự
như các nghiên cứu trên thế giới. Trừ Reddy (2013), các nghiên cứu
trên thế giới đều có xác định thêm tình trạng đĩa khớp qua MRI mà
nghiên cứu này chưa thực hiện được do điều kiện thực tế tại Việt
nam: khảo sát khớp TDH bằng MRI chưa được phổ biến, chi phí cao,
đồng thời chưa được tất cả các cá thể tham gia nghiên cứu đồng ý.
Các nghiên cứu khảo sát hình ảnh khớp TDH trên cá thể có khớp

TDH không triệu chứng thì không nhiều, với cỡ mẫu nhỏ và độ tuổi
trung bình cũng dao động quanh tuổi 18. Tỉ lệ nam nữ trong các
nghiên cứu không đều nhau với nữ thường nhiều hơn nam. Các đối
tượng tình nguyện tham gia có tiền sử gãy xương, có can thiệp phẫu
thuật ở xương hàm dưới hoặc đã từng trải qua chỉnh hình răng mặt
thì không được đưa vào mẫu nghiên cứu. Các cá thể thỏa điều kiện
nghiên cứu được chụp CBCT, tuy nhiên nếu các cá thể này không
cắn đúng ở tư thế LMTĐ hoặc cử động lúc chụp ở tư thế há tối đa thì
cũngkhông được chọn vào mẫu nghiên cứu.


16
Phƣơng pháp nghiên cứu
Hình ảnh X quang hai chiều phổ biến được dùng để đánh giá
cấu trúc mô xương của khớp TDH và có nhiều chiều thế chụp khớp
TDH. Nhược điểm chung của các kỹ thuật này là dễ bị biến dạng ảnh
và chỉ khảo sát được khớp theo hai chiều trong khi những đặc điểm
về hình thái của khớp TDH thể hiện trên cả ba chiều trong không
gian. Hình ảnh cộng hưởng từ thể hiện nhiều chi tiết về mô mềm,
Tuy nhiên, khả năng phát hiện bất thường ở mô xương chỉ đạt ở mức
độ kém hoặc trung bình. CT thích hợp để khảo sát cấu trúc xương
của khớp TDH trong thời gian khá dài. Năm 1998, CBCT được sử
dụng trong ngành Răng Hàm Mặt và trong lĩnh vực khớp TDH. Đến
nay, CBCT là kỹ thuật hình ảnh hiện đại khảo sát mô xương của
khớp TDH với các ưu điểm nổi trội về chất lượng hình ảnh, liều bức
xạ thấp, chu trình ghi hình ngắn và còn là phương tiện đo đạc tin cậy
các thành phần khớp TDH. Mỗi cá thể tham gia nghiên cứu được
khảo sát trên mỗi khớp ở hai tư thế: LMTĐ và há tối đa.
Khảo sát các đặc điểm về lồi cầu
Lồi cầu cân xứng về kích thước theo chiều ngoài trong nhưng

theo chiều trước sau thì lồi cầu (T) lớn hơn. Kích thước lồi cầu trong
nghiên cứu này lớn hơn người Mã Lai, Trung Quốc và Thổ Nhĩ Kỳ
nhưng nhỏ hơn lồi cầu người Nhật, người Brazil. Có sự khác biệt
giới tính về kích thước lồi cầu với nam lớn hơn nữ. Nghiên cứu cũng
ghi nhận có sự tương quan giữa kích thước lồi cầu theo chiều trước
sau với kích thước lồi cầu theo chiều ngoài trong. Hình dạng lồi cầu
người Việt đa số có dạng tròn, kế đến là dạng lồi, dạng phẳng và ít
nhất là dạng tam giác. Kurita (2002) cho thấy khớp TDH có di lệch
đĩa khớp: kích thước lồi cầu theo chiều ngoài trong giảm và khi tình


17
trạng rối loạn nội khớp ở giai đoạn tiến triển: kích thước lồi cầu theo
chiều trước sau lớn hơn lồi cầu ở khớp TDH bình thường.
Tâm lồi cầu (P) cách xa mặt phẳng dọc giữa hơn so với tâm lồi
cầu (T) và có khác biệt theo giới. Khoảng cách này nhỏ hơn số đo
của người Brazil, người Nhật. Có cân xứng về chiều hướng của trục
dài lồi cầu tương tự Vitral (2011) và Rodrigues (2009). Nghiên cứu
cũng ghi nhận, có sự bất cân xứng vị trí lồi cầu với lồi cầu (T) đa số
ở trước lồi cầu (P) trên mặt phẳng ngang và ở dưới lồi cầu (P) trên
mặt phẳng đứng ngang.
Khảo sát các đặc điểm về hõm khớp
Nghiên cứu ghi nhận có sự bất cân xứng chiều sâu hõm khớp
bên (P) lớn hơn (T). Chiều sâu hõm khớp của nghiên cứu này dài hơn
người Brazil (Vitral 2011) và Ai cập (Alhammadi 2014) và ngắn hơn
người Hàn quốc. Paknahad (2016) cho rằng chiều sâu hõm khớp ở
nhóm có rối loạn TDH thì sâu hơn nhóm khớp TDH không triệu
chứng. Nghiên cứu này chưa ghi nhận được sự khác biệt chiều sâu
hõm khớp giữa các dạng lồi cầu, Matsumoto (2012) lại thấychiều sâu
hõm khớp lớn thì đa số lồi cầu có dạng tròn. Chiều rộng hõm khớp

của nghiên cứu này thì có sự cân xứng giữa hai bên và có sự khác
biệt theo giới với nam lớn hơn. Alkhader (2012) thấy rằng hõm khớp
ở nhóm bất thường xương thì có chiều rộng hẹp hơn. Ngược lại,
Paknahad (2016) lại ghi nhận nhóm có rối loạn TDH thì hõm khớp
rộng hơn nhóm chứng và cho rằng có sự tương quan nhẹ giữa hình
thái khớp TDH với tỉ lệ rối loạn TDH. Hình dạng hõm khớp trong
nghiên cứu này đa số có dạng phẳng và dạng lõm và kích thước hõm
khớp giữa các hình dạng hõm khớp và cá hình dạng lồi cầu thì tương
tự nhau. Chiều dày trung bình trần hõm khớp trong nghiên cứu này là
0,8 ± 0,3 mm và có sự cân xứng giữa hai bên. Các nghiên cứu cho


18
thấy chiều dày trần hõm khớp thay đổi rất lớn, từ 0,2 – 4 mm (trung
bình là 0,6 mm trên khớp TDH không triệu chứng) và từ 0,4 – 2,9
mm đo được trên CBCT. Kết quả nghiên cứu này tương tự người Ấn
độ (Reddy 2013) và người Nhật (Kijima 2007), nhỏ hơn người Mã
lai và Trung quốc (Al-koshab 2015). Chiều dày trần hõm khớp ở nam
lớn hơn nữ và nghiên cứu này chỉ tập trung vào một nhóm tuổi và
còn đủ răng nên chưa ghi nhận được sự liên quan của chiều dày trần
hõm khớp với tuổi và tình trạng răng. Reddy (2013) lại ghi nhận có
sự tăng nhẹ chiều dày trần hõm khớp của nữ. Sự tăng chiều dày trần
hõm khớp có thể được giải thích là sự đáp ứng tự nhiên của cơ thể để
duy trì chức năng của khớp TDH. Nghiên cứu chúng tôi cũng ghi
nhận các lồi cầu dạng tròn có chiều dày trần hõm khớp mỏng nhất và
có tương quan giữa chiều dày trần hõm khớp với kích thước lồi cầu
theo chiều trước sau và chiều ngoài trong (r: 0,2, p <0,05).
Khảo sát các đặc điểm về lồi khớp
Nghiên cứu này xác định độ nghiêng lồi khớp theo phương
pháp trần - đỉnh vì mục đích của nghiên cứu là khảo sát hình thái học

của khớp TDH. Độ nghiêng trung bình lồi khớp của nghiên cứu này
là 51,0 ± 4,70. Các nghiên cứu cho thấy giá trị bình thường của số đo
này thay đổi từ 300 - 600. Kết quả này tương tự Yamada (2004), cao
hơn Sümbüllü (2012), Çağlayan (2014), Imanimoghaddam (2016).
Sự khác biệt về độ nghiêng lồi khớp là do đối tượng nghiên cứu trên
các nhóm tuổi khác nhau. Độ nghiêng trung bình lồi khớp (P) của
nghiên cứu này lớn hơn (T) tương đồng với nghiên cứu trên người
Caucasia nhưng khác với Wu (2012) trên người Đài Loan. Có sự
khác biệt giới tính tương tự nghiên cứu của Wu (2012) và Ilguy
(2014). Nghiên cứu cũng đã ghi nhận các lồi cầu dạng lồi, dạng tam
giác và các hõm khớp dạng lõm: có độ nghiêng lồi khớp nhỏ nhất.


19
Chiều cao trung bình lồi khớp của nghiên cứu này là 10 ± 1,1
mm và bên (P) lớn hơn; có khác biệt giới tính (nam lớn hơn ở nữ).
Kết quả này tương tự Wu (2012) khảo sát trên người Châu Á nhưng
khác với Sümbüllü (2012). Nghiên cứu này nhận thấy các lồi cầu
dạng lồi có chiều cao lồi khớp ngắn hơn và các hõm khớp dạng
phẳng có chiều cao lồi khớp cao hơn. Chiều cao lồi khớp có tương
quan với độ nghiêng lồi khớp, với chiều sâu và chiều rộng hõm khớp,
với kích thước lồi cầu.
Kết quả nghiên cứu cho thấy hiện hiện hốc khí ở lồi khớp nhiều
hơn lồi khớp không có hốc khí. Tỉ lệ này cao hơn các nghiên cứu
trước đây khảo sát trên hình ảnh X quang toàn cảnh và khảo sát trên
CBCT người Caucasia. Trong số các trường hợp có hiện diện hốc
khí, chúng tôi đã ghi nhận hốc khí ở vị trí trần hõm khớp trên người
Việt chiếm tỉ lệ cao. Trong đó hốc khí ở trần hõm khớp bên trái
nhiều hơn bên phải. Các trường hợp có hốc khí ở trần hõm khớp thì
chiều dày trần hõm khớp dày hơn và hõm khớp có hốc khí đa hốc ở

trần hõm khớp thì chiều dày trần hõm khớp lớn nhất.
Khảo sát về vị trí lồi cầu
Ở tư thế LMTĐ, các cá thể người Việt có khớp TDH không
triệu chứng trên lâm sàng thì lồi cầu hai bên không ở vị trí cân xứng
cả theo chiều trên dưới lẫn theo chiều trước sau. Vị trí phổ biến của
lồi cầu (T) so với lồi cầu (P) theo chiều trên dưới là dưới lồi cầu (P)
và theo chiều trước sau là lồi cầu (T) trước lồi cầu (P). Như vậy, ở tư
thế LMTĐ đa số các trường hợp có lồi cầu (T) ở thấp hơn và trước
hơn so với lồi cầu (P) với khoảng cách trung bình theo chiều trước
sau là 1,9 ± 1,1 mm và theo chiều trên dưới là 2 ± 1,2 mm.
Ở tư thế LMTĐ, ở cá thể người Việt có sự cân xứng về kích
thước khoảng gian khớp theo mặt phẳng đứng dọc và chỉ có khoảng


20
gian khớp trên (T) ở nam lớn hơn nữ. Kết quả này tương tự nhiều
nghiên cứu khác (Ikeda 2009, Manjula 2015, Orkur 2012, Al-Rawi
2017, Dalili 2012). Kích thước trung bình khoảng gian khớp tăng dần
từ khoảng gian khớp trước (AS) đến khoảng gian khớp sau (PS) và
khoảng gian khớp trên (SS). Xu hướng tăng dần kích thước khoảng
gian khớp này tương tự nhiều nghiên cứu khảo sát trên khớp TDH
không triệu chứng (Ikeda 2009 - người Nhật, Henriques 2012- người
Brazil, Dalili 2012 - người Iran, Okur 2012- người Thổ nhĩ kỳ, Alkoshab 2015- người Mã Lai, Trung quốc) nhưng khác người Iran
(Imanimoghaddam 2016 và Alhammadi 2014). Kích thước trung
bình khoảng gian khớp trên mặt phẳng đứng ngang, tăng từ khoảng
gian khớp ngoài (CLS) đến khoảng gian khớp trên (CCS) và đến
khoảng gian khớp trong (CMS), có sự cân xứng ở cả hai bên; khác
với nghiên cứu Ikeda (2011) và Dalili (2012). Ở mặt phẳng ngang,
kích thước khoảng gian khớp trong (AMS) lớn hơn và có khác biệt
giới tính, ngược với người Tiểu vương quốc Ả rập (Al-Rawi 2017).

Sự khác nhau này có thể do mẫu nghiên cứu của các tác giả quá nhỏ
nên chưa tìm thấy sự khác biệt. Vị trí lồi cầu người Việt trong nghiên
cứu này đa số ở vị trí trung tâm theo Pullinger (1985), tương tự
Paknahad (2015). Khi phân loại theo Senner (2009) thì tỉ lệ này giảm
đi mặc dù lồi cầu đa số vẫn ở vị trí trung tâm. Việc phân loại vị trí lồi
cầu theo hai tác giả này chỉ đơn thuần đánh giá tương quan theo
chiều trước sau (trên mặt phẳng đứng dọc) mà không đề cập đến
khoảng gian khớp trên (SS). Turp (2016) cho rằng: vị trí không trung
tâm của lồi cầu thì tương hợp với chức năng bình thường. Do vậy, lồi
cầu không ở vị trí trung tâm thì chưa phải là dấu chứng bệnh. Khảo
sát vị trí lồi cầu theo kích thước khoảng gian khớp theo cả ba mặt
phẳng, nghiên cứu chúng tôi nhận thấy lồi cầu người Việt ở vị trí ra


21
trước và cách xa đỉnh hõm khớp trên mặt phẳng đứng dọc, ở vị trí
cân xứng trong hõm khớp trên mặt phẳng đứng ngang và lệch ngoài
trên mặt phẳng ngang. Kết quả này tương tự các nghiên cứu Alkoshab (2015) và Fraga (2013).
Ở tư thế há tối đa: nghiên cứu ghi nhận 100% trường hợp lồi
cầu có dịch chuyển. Trên mặt phẳng đứng ngang, các lồi cầu hai bên
đều ở vị trí không cân xứng trong đó tỉ lệ lồi cầu (T) ở vị trí dưới lồi
cầu (P) nhiều hơn vị trí trên và ngay lồi cầu (P); đồng thời có sự
tương quan giữa vị trí lồi cầu ở tư thế LMTĐ với vị trí lồi cầu ở tư
thế há tối đa trên mặt phẳng này. Trên mặt phẳng đứng dọc, đa số lồi
cầu ở trước lồi khớp (theo chiều trước sau) và ở vị trí dưới lồi khớp
(theo chiều trên dưới). Kết quả này tương tự nghiên cứu Juca (2009).
Đối chiếu vị trí lồi cầu ở LMTĐ (mặt phẳng đứng ngang) với
vị trí lồi cầu ở tư thế há tối đa (mặt phẳng đứng dọc), nghiên cứu này
nhận thấy các trường hợp mà lồi cầu (T) ở vị trí ngay lồi cầu (P) ở
LMTĐ, 100% trường hợp các lồi cầu này đều ở trước lồi khớp (há tối

đa); các lồi cầu (T) dưới và ở trên lồi cầu (P) ở LMTĐ thì khi há tối
đa, hầu hết các lồi cầu này ở trước lồi khớp. Như vậy, ở người Việt
trưởng thành có khớp TDH không triệu chứng thì đa số lồi cầu (T) ở
dưới lồi cầu (P) trong tư thế LMTĐ và ở trước lồi khớp ở tư thế há
tối đa.
Khi đối chiếu vị trí lồi cầu ở LMTĐ (trên mặt phẳng ngang)
với vị trí lồi cầu ở tư thế há tối đa trên hai mặt phẳng (đứng ngang và
đứng dọc), chúng tôi nhận thấy khi há tối đa các lồi cầu chủ yếu ở vị
trí ở dưới lồi cầu (P) (trên mặt phẳng đứng ngang) và ở trước lồi
khớp (trên mặt phẳng đứng dọc) dù ở LMTĐ, các lồi cầu (T) này có
thể ở trước, ở sau hay ngay vị trí lồi cầu (P) ở trước lồi cầu (P). Kết
quả nghiên cứu này cho thấy: ở người Việt trưởng thành có khớp


22
TDH không triệu chứng, Như vậy, ở tư thế há tối đa lồi cầu (T)
người Việt trưởng thành có khớp TDH không triệu chứng đa số ở vị
trí dưới lồi cầu (P) (trên mặt phẳng đứng ngang) và lồi cầu hai bên đa
số ở vị trí trước lồi khớp và vị trí của các lồi cầu này đồng thời trên
cả hai mặt phẳng là độc lập nhau. Đồng thời vị trí của các lồi cầu này
trên mỗi mặt phẳng là độc lập nhau.
Nghiên cứu cũng ghi nhận các đặc điểm lồi cầu, hõm khớp và
lồi khớp, khoảng gian khớp cũng như độ há miệng tối đa đều không
ảnh hưởng đến sự dịch chuyển lồi cầu. Như vậy, kết quả này một lần
nữa xác nhận rằng lồi cầu ở vị trí trước và dưới lồi khớp (mặt phẳng
đứng dọc) và lồi cầu (T) ở dưới lồi cầu (P) (mặt phẳng đứng ngang)
khi há tối đa là vị trí bình thường ở các cá thể trưởng thành có khớp
TDH không triệu chứng và sự vận động của khớp TDH hai bên này
là độc lập.
KẾT LUẬN

Công trình nghiên cứu “Đặc điểm hình thái khớp thái dương
hàm không triệu chứng ở người Việt trưởng thành, nghiên cứu trên
hình ảnh cắt lớp điện toán chùm tia hình nón” cho phép đưa ra những
kết luận sau:
1 Đặc điểm hình thái lồi cầu xƣơng hàm dƣới
Kích thước trung bình theo chiều ngoài trong lồi cầu (T): 18,8
± 2,1 mm, (P): 19 ± 2,1 mm và theo chiều trước sau (T): 8,3 ± 1,3
mm, (P) là 8,1 ± 1,2 mm; kích thước lồi cầu theo chiều ngoài trong
tương quan với chiều trước sau. Đa số lồi cầu người Việt có dạng
tròn. Tâm lồi cầu (P): 52,7 ± 3,1 mm xa mặt phẳng dọc giữa hơn tâm
lồi cầu (T): 51,5 ± 3 mm và lồi cầu ở nam xa mặt phẳng dọc giữa hơn
lồi cầu nữ. Chiều hướng trục dài lồi cầu (T): 68,1 ± 8,30 cân xứng với
trục dài lồi cầu (P): 68,7 ± 7,70.


23
2. Đặc điểm hình thái hõm khớp, lồi khớp
Đa số hõm khớp có dạng lõm và phẳng. Chiều rộng trung bình
hõm khớp cân xứng (T): 16,1 ± 1,3; (P): 16,2 ± 1,4 và có khác biệt
giới tính. Chiều sâu trung bình hõm khớp (T): 9,6 ± 1,1 mm nhỏ hơn
(P): 10 ± 1 mm. Chiều dày trung bình trần hõm khớp cân xứng (T):
0,9 ± 0,3 mm; (P): 0,8 ± 0,2 mm.
Độ nghiêng trung bình lồi khớp bên (P): 51,8 ± 5,10 lớn hơn
bên (T): 50,3 ± 50. Chiều cao trung bình lồi khớp bên (P): 10,1 ± 1,2
mm cũng lớn hơn bên (T): 9,9 ± 2 mm. Đa số người Việt có hốc khí
ở lồi khớp và ở trần hõm khớp (T): 55,2%; (P): 42,5%. Các lồi khớp
có hốc khí đa hốc có chiều dày trần hõm khớp lớn nhất. Chiều cao lồi
khớp tương quan với độ nghiêng lồi khớp, với chiều sâu hõm khớp.
3. Vị trí lồi cầu xƣơng hàm dƣới
Tư thế lồng múi tối đa

Đa số lồi cầu (T) ở trước và ở dưới lồi cầu (P) với khoảng lệch
trung bình là 1,9 ± 1,1 mm (trên mặt phẳng ngang) và 2 ± 1,2 mm
(trên mặt phẳng đứng ngang).
Trong hõm khớp, lồi cầu có vị trí ra trước nhẹ và cách xa trần
hõm khớp theo mặt phẳng đứng dọc; cân xứng trong hõm khớp theo
mặt phẳng đứng ngang và lệch ngoài theo mặt phẳng ngang.
b. Tư thế há tối đa
Khi há tối đa, lồi cầu người Việt ở trước và dưới lồi khớp trên
mặt phẳng đứng dọc và lồi cầu (T) thấp hơn lồi cầu (P) trên mặt
phẳng đứng ngang.
Có tương quan giữa vị trí lồi cầu (T) so với lồi cầu (P) ở tư thế
LMTĐ với há tối đa trên mặt phẳng đứng ngang (r = 0,6) và có tương
quan giữa lồi cầu (P) với lồi cầu (T) so với lồi khớp trên mặt phẳng
đứng dọc (r = 0,8).


×