Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Tóm tắt Luận án tiến sĩ Lâm nghiệp: Nghiên cứu một số đặc điểm cấu trúc và tái sinh tự nhiên các quần xã thực vật rừng hỗn giao lá rộng, lá kim vườn quốc gia Bidoup - Núi Bà, tỉnh Lâm Đồng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.09 MB, 27 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

VIỆN KHOA HỌC LÂM NGHIỆP VIỆT NAM

TRẦN THỊ THANH HƯƠNG

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CẤU TRÚC VÀ TÁI SINH TỰ
NHIÊN CÁC QUẦN XÃ THỰC VẬT RỪNG HỖN GIAO LÁ RỘNG,
LÁ KIM VƯỜN QUỐC GIA BIDOUP – NÚI BÀ, TỈNH LÂM ĐỒNG

Chuyên ngành: Lâm sinh
Mã số: 9620205

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SỸ LÂM NGHIỆP

HÀ NỘI - 2019


Công trình được hoàn thành tại Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam

Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. Nguyễn Đăng Hội
2. PGS.TS. Triệu Văn Hùng
TS. Phí Hồng Hải

Chủ tịch hội đồng:
Phản biện 1:
Phản biện 2:
Phản biện 3:
Luận án được bảo vệ trước hội đồng chấm luận án cấp Viện họp tại Viện Khoa học Lâm nghiệp


Việt Nam
Vào hồi ....... giờ, ngày ....... tháng ....... năm ..............

Có thể tìm hiểu luận án tại: Thư viện Quốc gia,
Thư viện Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam và
Thư viện Trung tâm Nhiệt đới Việt - Nga


NHỮNG CÔNG TRÌNH LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ĐÃ CÔNG BỐ
1. Trần Thị Thanh Hương, Nguyễn Đăng Hội, Kuznetsov A.N, Đặng Hùng Cường (2017),
Phân loại thảm thực vật rừng Vườn Quốc gia Bidoup - Núi Bà, tỉnh Lâm Đồng, Tạp chí Khoa
học Lâm nghiệp, số 2, tr.20-28.
2. Trần Thị Thanh Hương, Nguyễn Đăng Hội, Triệu Văn Hùng (2017), Đặc điểm phân hóa
thảm thực vật rừng hỗn giao lá rộng, lá kim Vườn Quốc gia Bidoup - Núi Bà, tỉnh Lâm Đồng,
Tạp chí Khoa học và Công nghệ nhiệt đới, số 14, tr. 76-86.
3. Trần Thị Thanh Hương, Nguyễn Đăng Hội, Triệu Văn Hùng (2018), Đặc điểm cấu trúc
tầng cây cao của một số quần xã thực vật rừng hỗn giao lá rộng, lá kim Vườn Quốc gia Bidoup
- Núi Bà, Lâm Đồng, Tạp chí NN&PTNT, số 10/2018, tr. 133-138.
4. Trần Thị Thanh Hương, Nguyễn Đăng Hội, Triệu Văn Hùng (2018), Một số đặc điểm tái
sinh dưới tán rừng kín thường xanh hỗn giao lá rộng, lá kim tại Vườn Quốc gia Bidoup - Núi
Bà, tỉnh Lâm Đồng, Tạp chí Khoa học Lâm nghiệp, số 2/2018, tr. 59-67.
5. Trần Thị Thanh Hương, Nguyễn Đăng Hội, Triệu Văn Hùng, Lê Xuân Đắc, Đặng Ngọc
Huyền (2019), Đặc điểm tái sinh tự nhiên của loài Du sam núi đất (Keteeleria everyliana
Mast.) tại Vườn quốc gia Bidoup - Núi Bà, tỉnh Lâm Đồng, Tạp Chí NN&PTNT, số 6/2019,
tr.96-102.


1
MỞ ĐẦU
1. ĐẶT VẤN ĐỀ

Thuộc vùng lõi của Khu dự trữ sinh quyển quốc tế Langbiang, Vườn Quốc gia
(VQG) Bidoup - Núi Bà được đánh giá là một trong những trung tâm đa dạng sinh
học của Việt Nam, nơi còn lưu giữ được diện tích rừng nguyên sinh liên tục lớn nhất
cả nước. Thảm thực vật rừng (TTVR) kín thường xanh hỗn giao lá rộng, lá kim VQG
Bidoup - Núi Bà, bao gồm các quần xã thực vật rừng hỗn giao giữa cây lá rộng với
các loài cây lá kim quý hiếm luôn được coi như di sản thiên nhiên của khu vực, có
giá trị nổi bật về sinh thái cảnh quan và khoa học bảo tồn. Ở đó, các loài cây lá kim,
có vai trò hình thành nhóm thực vật ưu thế sinh thái, là thành phần chính kiến tạo nên
tầng trội, đơn trội của kiểu rừng. TTVR được đánh giá có tính đa dạng sinh học cao
không chỉ với thực vật thân gỗ mà các loài thực vật thân thảo, thực vật ngoại tầng.
Tuy vậy, đến nay, những kết quả nghiên cứu về phân bố, cấu trúc quần xã thực vật
rừng hỗn giao còn hạn chế, công tác bảo tồn, phát triển loài và sinh cảnh quý hiếm
gặp nhiều khó khăn.
Vì những lý do trên, đề tài “Nghiên cứu một số đặc điểm cấu trúc và tái sinh tự
nhiên các quần xã thực vật rừng hỗn giao lá rộng, lá kim vườn quốc gia Bidoup - Núi
Bà, tỉnh Lâm Đồng” đã được thực hiện.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
2.1. Về lý luận
Xác lập được một số cơ sở khoa học cho công tác bảo tồn các quần xã thực vật
rừng hỗn giao lá rộng, lá kim tại VQG Bidoup - Núi Bà, tỉnh Lâm Đồng.
2.2. Về thực tiễn
Xác định được đặc điểm phân bố, cấu trúc và tái sinh tự nhiên (TSTN) các quần
xã thực vật rừng hỗn giao lá rộng, lá kim góp phần nâng cao hiệu quả bảo tồn và phát
triển các quần xã và một số loài cây lá kim quý hiếm tại VQG Bidoup - Núi Bà, tỉnh
Lâm Đồng.
3. Giới hạn, phạm vi nghiên cứu
- Giới hạn, phạm vi về nội dung: Tập trung nghiên cứu về đặc điểm phân
loại, phân bố, cấu trúc và TSTN các quần xã thực vật rừng hỗn giao lá rộng, lá kim
(với sự tham gia của ít nhất một trong các loài lá kim: Pơ mu (Fokienia hodginsii),
Du sam núi đất (Keteleeria evelyniana), Thông lá dẹt, Thông năm lá) và sau đây

trong luận án được ký hiệu là QXRK.
- Giới hạn về không gian: khu vực VQG Bidoup - Núi Bà, tỉnh Lâm Đồng.


2
4. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
4.1. Ý nghĩa khoa học
Bổ sung cơ sở dữ liệu về đặc điểm phân loại, phân bố, cấu trúc và tái sinh tự
nhiên các QXRK tại VQG Bidoup - Núi Bà trong điều kiện khí hậu á nhiệt đới cao
nguyên của Việt Nam nói riêng và các kiểu rừng kín thường xanh hỗn giao lá rộng, lá
kim của Việt Nam nói chung.
4.2. Ý nghĩa thực tiễn
Cung cấp cơ sở khoa học cho công tác bảo tồn, phát triển các QXRK trong đó
bao gồm một số loài cây lá kim quý hiếm; góp phần nâng cao hiệu quả quản lý, bảo
tồn và sử dụng bền vững tài nguyên đa dạng sinh học VQG Bidoup - Núi Bà, tỉnh
Lâm Đồng, cũng như làm tài liệu tham khảo cho công tác đào tạo và các nghiên cứu
thuộc lĩnh vực liên quan.
5. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN
- Đã xác định và phân tích định lượng được một số đặc điểm phân bố, cấu trúc
hình thái cơ bản các quần xã thực vật rừng hỗn giao cây lá rộng, lá kim và đặc điểm
cấu trúc, TSTN của QXRK điển hình cùng với đặc điểm TSTN của một số loài cây lá
kim quý hiếm tại VQG Bidoup - Núi Bà, tỉnh Lâm Đồng.
- Xác định được phân bố và định hướng không gian ưu tiên bảo tồn, phát triển
các QXRK cùng các nhóm giải pháp phù hợp cho những ưu tiên này.
6. CẤU TRÚC CỦA LUẬN ÁN
Luận án dài 142 trang, gồm có: Mở đầu (4 trang); Chương 1. Tổng quan vấn đề
nghiên cứu (35 trang); Chương 2. Nội dung và phương pháp nghiên cứu (27 trang);
Chương 3. Kết quả nghiên cứu và thảo luận (73 trang); Kết luận tồn tại và khuyến
nghị (3 trang) và Luận án gồm có 36 bảng biểu, 20 hình ảnh, biểu đồ. Luận án có 145
tài liệu tham khảo chính (103 tiếng Việt, 40 tiếng nước ngoài và 2 Website).

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Trên thế giới
1.1.1. Phân loại thảm thực vật
Hệ thống phân loại thảm thực vật đầu tiên, tiêu biểu cho quan điểm coi khí hậu
là yếu tố chủ đạo của Schimper (1898), tác giả đã chia thảm thực vật thành 3 quần hệ:
quần hệ khí hậu, quần hệ thổ nhưỡng và quần hệ vùng núi. Năm 1903, Tanfilev đã
dựa theo hệ thống phân loại này để nghiên cứu thảm thực vật và xây dựng bản đồ
thảm thực vật ở Nga. Champion (1936) dựa vào nhiệt độ để chia rừng ở Ấn Độ Miến Điện thành 4 kiểu: rừng nhiệt đới, á nhiệt đới, ôn đới và núi cao. Beard (1938)


3
đã nghiên cứu về rừng nhiệt đới và cho rằng: rừng nhiệt đới gồm 5 loạt quần hệ: loạt
quần hệ rừng xanh theo mùa, loạt quần hệ khô thường xanh, loạt quần hệ miền núi,
loạt quần hệ ngập từng mùa và loạt quần hệ ngập quanh năm.
Khung phân loại thảm thực vật của UNESCO (1973) đã dựa trên nguyên tắc
ngoại mạo và cấu trúc, hệ thống đã chia thảm thực vật thế giới thành 5 lớp quần hệ: lớp
quần hệ rừng kín, lớp quần hệ rừng thưa, lớp quần hệ cây bụi, lớp quần hệ cây bụi
lùn, lớp quần hệ cây thảo.
Bên cạnh đó, nhiều tác giả trên thế giới đã dựa theo đai độ cao để phân loại
thảm thực vật, như: Hajra, Rao (1990), Michael A. và Avi Shmida (1993), Hegazy và
cộng sự (1998), Fabio R.S (2002), Jon C.L (2006), Rainer W.B (2006), Zhang J.T,
Zhang F. (2007)... Các nghiên cứu đều cho rằng, theo đai độ cao, thảm thực vật có sự
thay đổi cấu trúc, thành phần loài, nhóm loài ưu thế và mật độ quần xã...
1.1.2. Cấu trúc rừng
Nghiên cứu định tính: điển hình như Richards (1952), Catinot (1965), các tác
giả đã đi sâu vào mô tả cấu trúc hình thái rừng bằng phẫu diện đồ, các yếu tố cấu trúc
được phân tích theo khái niệm về dạng sống, tầng tán… Theo Chevalier (1917),
Mildbraed (1922), Booberg (1932) cho rằng, sự phân tầng trong rừng mưa nhiệt đới
không rõ ràng, phương pháp dựa vào chiều cao cây để phân tầng là thiếu cơ sở khoa
học. Ngược lại, nhiều nghiên cứu cho rằng rừng mưa nhiệt đới có sự phân tầng rõ rệt.

Richards (1952) khẳng định rừng hỗn giao nguyên sinh ở gần sông Moraballi có cấu
trúc gồm 3 tầng rõ rệt: tầng cây gỗ, tầng cây bụi và tầng mặt đất. Catinot (1965) cũng
cho rằng, quần thụ trong rừng mưa ẩm nhiệt đới có sự phân hóa khá rõ về chiều cao.
Stevenson (1940) đã chia rừng rậm ở Honduras thành 4 tầng. Ngoài ra, khi nghiên
cứu rừng ở Kinshara - Conggo, Malaysia, Taylor (1960), Gerad (1906), Myatt Sonith
(1963) cũng chia rừng ở đây thành 3 - 5 tầng.
Cấu trúc rừng còn được mô tả theo phổ dạng sống, điển hình là hệ thống mô tả
của Raunkiaer (1934). Tác giả đã dựa vào dấu hiệu thích nghi khác nhau của thực vật
theo thời gian bất lợi trong năm mà cụ thể là vị trí của chồi trên mặt đất để mô tả.
Nghiên cứu định lượng: Những chỉ tiêu cấu trúc được lượng hóa đầu tiên phải
kể đến như: Curtis và cộng sự (1951) đã dùng chỉ số IV% để xác định tổ thành loài, chỉ
số đa dạng sinh học loài của Shannon - Wiener (1988), Simpson (1949), mức độ
thường gặp Margalef (1958), sinh khối, trữ lượng... Nhiều tác giả còn vận dụng triệt để
các hàm toán học để mô hình hóa cấu trúc, mô phỏng các quy luật phân bố số cây theo
cỡ kính (N/D1.3), số cây theo cỡ chiều cao (N/Hvn)... Điển hình như các công trình của
Bertram (1972), hay công trình của Prodan (1968), Snedecor (1956)...


4
1.1.3. Tái sinh rừng
Van Steenis (1956) cho rằng, đối với rừng nhiệt đới có hai đặc điểm tái sinh
phổ biến là tái sinh phân tán, liên tục và tái sinh vệt (tái sinh lỗ trống). Quan điểm về
tái sinh lỗ trống cũng được nhiều tác giả: Yamamoto (2000), Brokaw (1985),
Denslow (1995), Sapkota (2009)... nghiên cứu. Ngoài ra, sự tương đồng hay khác
biệt giữa lớp cây con và tầng cây cao được nhiều nhà khoa học quan tâm như
Richards (1952), Baur (1964)... Obrevin (1938) cho rằng: tổ thành loài cây mẹ ở cây
tầng cao và tổ thành cây tái sinh ở tầng dưới khác nhau rất nhiều.
Việc nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng là vấn đề rất quan trọng trong nghiên
cứu tái sinh rừng. Theo Aubreville (1949), trong các nhóm yếu tố sinh thái phát sinh
quần thể thực vật, nhóm yếu tố khí hậu - thủy văn là nhóm yếu tố chủ đạo, quyết định

hình thái và cấu trúc của các kiểu thảm thực vật. Andel (1981) chứng minh độ tán
che tối ưu cho sự phát triển bình thường của cây gỗ là 0,6 - 0,7. Ghent (1969) cho
rằng: thảm mục, chế độ thủy nhiệt, tầng đất mặt và tái sinh rừng luôn tồn tại mối
quan hệ chặt chẽ. Denslow (1995) khi nghiên cứu tái sinh rừng ở Costa Rica cho
rằng, yếu tố địa hình có ảnh hưởng đến mật độ và thành phần loài cây bụi, cây tái
sinh nhỏ.
1.2. Ở Việt Nam
1.2.1. Phân loại thảm thực vật
Trần Ngũ Phương (1970) đã dựa vào điều kiện địa hình, tính chất sinh thái và
thành phần loài thực vật để phân loại rừng ở miền Bắc Việt Nam theo 3 đai chính:
Đai rừng nhiệt đới mưa mùa; Đai rừng á nhiệt đới mưa mùa, gồm; Đai rừng á nhiệt
đới mưa mùa núi cao; Thái Văn Trừng (1972) cũng đã đưa ra hệ thống phân loại
TTVR ở Việt Nam với 14 kiểu thảm thực vật thuộc 4 nhóm TTVR chính, gồm: rừng
kín vùng thấp, rừng kín vùng cao, rừng thưa, các kiểu quần hệ khô lạnh vùng cao;
Phan Kế Lộc (1985) lại dựa theo bảng phân loại thảm thực vật thế giới của UNESCO
(1973) để áp dụng phân loại thảm thực vật ở Việt Nam. Theo đó, thảm thực vật Việt
Nam được chia thành 5 lớp quần hệ, gồm: lớp quần hệ rừng rậm, lớp quần hệ rừng
thưa, trảng cây bụi, trảng cây bụi lùn, trảng cỏ. Hệ thống phân loại này đã được
Nguyễn Nghĩa Thìn (1997) và nhiều tác giả khác sử dụng trong nghiên cứu phân loại
thảm thực vật của mình.
Trần Đình Lý và cộng sự (2017) đã kế thừa khung phân loại của UNESCO
(1973) và các bậc phân loại dưới quần hệ của Thái Văn Trừng (1999), thang phân đai
độ cao của Vũ Tự Lập (2003) để vận dụng xây dựng hệ thống phân loại thảm thực vật


5
Việt Nam, gồm 5 lớp quần hệ: lớp quần hệ rừng kín; lớp quần hệ rừng thưa; lớp quần
hệ cây bụi; lớp quần hệ cây bụi lùn và các quần xã gần gũi và lớp quần hệ cỏ.
1.2.2. Cấu trúc rừng
- Cấu trúc tầng thứ: Thái Văn Trừng (1978) đã chia thành 5 tầng, gồm: tầng vượt tán

(A1), tầng ưu thế sinh thái (A2), tầng dưới tán (A3), tầng cây bụi (B) và tầng cỏ
quyết (C).
- Cấu trúc tổ thành: Thái Văn Trừng (1999), tập hợp nhóm dưới 10 loài, mỗi loài đều
có giá trị IV% lớn hơn 5% và tổng IV% của nhóm đạt từ 40% sẽ hình thành nên ưu
hợp thực vật mang tên nhóm loài đó. Nguyễn Thành Mến (2005), đã dựa vào chỉ số
IV% để phân chia rừng lá rộng thường xanh tại Phú Yên thành 3 ưu hợp, phức hợp
thực vật khác nhau cho các trạng thái IV và IIIB...
- Nghiên cứu lượng hóa cấu trúc rừng bằng các hàm toán học: Bảo Huy (1988,
1993) thử nghiệm 5 dạng phân bố lý thuyết là Poisson, khoảng cách, hình học, Meyer
và Weibull để mô phỏng cấu trúc của rừng Bằng lăng ở Tây Nguyên. Trần Văn Con
(2001), Lê Minh Trung (1991) đã nghiên cứu cấu trúc rừng tự nhiên ở Đắk Lắk, Tây
Nguyên và cho rằng phân bố Weibull thích hợp nhất cho rừng tự nhiên tại khu vực...
1.2.3. Tái sinh rừng
Nghiên cứu về tái sinh rừng được đặc biệt quan tâm từ những thập niên cuối
của thế kỷ XX, điển hình như: Chương trình điều tra tình hình TSTN cho các vùng
kinh tế trọng điểm miền Bắc Việt Nam của Viện Điều tra Quy hoạch rừng, nghiên
cứu của Vũ Đình Huề (1975), Phạm Đình Tam (1987), Vũ Tiến Hinh (1991), Trần
Đình Lý và cộng sự (1995)... đã tập trung đánh giá đặc điểm mật độ, tổ thành, phân
bố... của lớp cây tái sinh dưới tán.
Thái Văn Trừng (1999) nhấn mạnh: ánh sáng là yếu tố sinh thái khống chế và
điều khiển quá trình TSTN ở cả rừng nguyên sinh và rừng thứ sinh. Ở trường hợp
khác, Phạm Ngọc Thường (2003) đã kết luận: khoảng cách từ nơi tái sinh đến nguồn
cung cấp giống càng xa thì mật độ và số loài cây tái sinh càng thấp...
Mô phỏng phân bố số cây theo cấp chiều cao, phân bố theo bề mặt đất rừng
điển hình: Ngô Kim Khôi (1999), Phạm Ngọc Thường (2003), Ma Thị Ngọc Mai và
cộng sự (2009)... đã dùng tiêu chuẩn U của Clark và Evans để nghiên cứu hình thái
phân bố cây tái sinh trên mặt đất rừng, chọn hàm Mayer để mô hình hóa quy luật cấu
trúc tần số phân bố số cây, số loài cây tái sinh theo cấp chiều cao.
1.3. Tổng quan các nghiên cứu có liên quan tại VQG Bidoup - Núi Bà
Trong mô tả TTVR tại VQG Bidoup - Núi Bà (2004) có 6 kiểu và kiểu phụ

rừng: (i) Rừng kín thường xanh mưa ẩm á nhiệt đới núi trung bình - kiểu rừng có


6
phân bố từ độ cao 1.700 m trở lên; (ii) Kiểu phụ rừng kín hỗn hợp cây lá rộng, lá kim
á nhiệt đới - xuất hiện ở độ cao 1.700 m trở lên; (iii) Kiểu phụ rừng rêu, rừng lùn đỉnh
núi; (iv) Rừng thưa cây lá kim á nhiệt đới núi thấp; (v) Rừng hỗn giao gỗ - tre nứa,
tre nứa thuần loài và (vi) Rừng trồng.
Nguyễn Đăng Hội và Kuznetsov A.N (2011) cho rằng TTVR ở đây thường
gồm 3 tầng, với tầng 1 là thành phần cây gỗ chiếm ưu thế sinh thái có chiều cao vượt
trội, tầng 2 là thành phần cây gỗ dưới tán và tầng 3 là thành phần cây bụi
Lưu Hồng Trường & cộng sự (2014) có nhận xét rằng, kiểu rừng kín hỗn giao
cây lá rộng lá kim á nhiệt đới núi thấp có tính đa dạng sinh học cao. Nguyễn Trọng
Bình (2014) cũng khẳng định kiểu rừng có mức độ đa dạng sinh học cao, với chỉ số
Shannon - Wiener đạt 3,62. Theo Đỗ Văn Ngọc (2015), quần xã thực vật rừng hỗn
giao lá rộng, lá kim nơi có loài Thông lá dẹt phân bố có tính đa dạng sinh học khá cao
với chỉ số He’ là 3,6837 và chỉ số Cd là 0,0357.
1.4. Nhận xét chung
Các công trình nghiên cứu về phân loại, cấu trúc và TSTN khá đa dạng và đã đạt
được những thành tựu to lớn trong khoa học lâm nghiệp. Tuy nhiên, đến nay, các
nghiên cứu cũng như cơ sở dữ liệu về phân bố, cấu trúc, TSTN kiểu rừng hỗn giao lá
rộng, lá kim chưa nhiều. Tại VQG Bidoup - Núi Bà, các nghiên cứu về cấu trúc, tái
sinh tự nhiên hay đặc điểm kiểu rừng hỗn giao lá rộng, lá kim đã đạt được những kết
quả nhất định, song còn một số tồn tại sau:
- Các kiểu TTVR, VQG Bidoup - Núi Bà (2008) đã và đang được áp dụng trong
nhiều tài liệu, báo cáo chưa phản ánh đầy đủ đặc điểm hệ thực vật của Vườn. Bản đồ
hiện trạng rừng VQG Bidoup - Núi Bà chưa thể hiện được thực tế phân bố của TTVR
hỗn giao lá rộng, lá kim;
- Các nghiên cứu hầu như chưa thể hiện tính hệ thống, chưa phản ánh được đặc
điểm phân bố, cấu trúc và TSTN của kiểu rừng nói chung, đặc biệt là các quần xã thực

vật hỗn giao lá rộng, lá kim đặc trưng cho vùng núi Bidoup nói riêng.
- Công tác bảo tồn ngoại vi các loài cây lá kim quý hiếm chưa đạt được nhiều
kết quả khả quan. Thêm vào đó, biện pháp bảo tồn nguyên vị sinh cảnh và các loài
quý hiếm chủ yếu còn mang tính khoanh vi và quản lý bảo vệ, chưa chú trọng đến các
biện pháp phục hồi tự nhiên tại những khu vực có triển vọng trong vùng bảo vệ
nghiệm ngặt và vùng phục hồi sinh thái.
1.5. Một số quan điểm, khái niệm được sử dụng trong luận án
- Quan điểm về rừng hỗn giao lá rộng, lá kim


7
Khái niệm rừng hỗn giao lá rộng, lá kim được sử dụng trong luận án, ngoài những
diện tích theo quy định tại Thông tư 34/2009/TT-BNN&PTNT còn là khu phân bố của
các loài cây lá kim quý hiếm như: Thông lá dẹt, Thông năm lá, Pơ mu, Du sam núi
đất... mà tại đó, số lượng cá thể cây lá kim chưa đạt 25% tổng số cá thể của quần xã.
- Quan điểm về đai cao địa hình trên quan điểm phân chia đai cao địa hình của
Vũ Tự Lập (2003): vùng thấp < 500 m, núi thấp: 500 - 1.500 m, núi trung bình: 1.500 2.500 m, núi cao > 2.500 m. Ngoài ra trong quá trình phân tích, tổng hợp số liệu, đai núi
trung bình được chia thành các đai phụ 1.500-1.700 m, > 1.700 m.

- Khái niệm QXRK, QXRK điển hình
+ QXRK được ký hiệu và sử dụng trong luận án là các quần xã thực vật rừng hỗn
giao cây lá rộng, cây lá kim với sự tham gia của ít nhất một trong 4 loài cây lá kim
quý, hiếm, gồm: Pơ mu, Du sam núi đất, Thông năm lá, Thông lá dẹt.
+ QXRK điển hình là những QXRK mà mỗi loài hay nhóm trong các loài Pơ mu,
Thông lá dẹt, Thông năm lá, Du sam núi đất chiếm ưu thế về giá trị IV% trên một
khoảng diện tích nhất định (2.500 m2). Kết quả nghiên cứu tài liệu thứ cấp, phỏng
vấn và khảo sát thực địa cho thấy có 6 kiểu QXRK điển hình, gồm: QXRK điển hình
với sự tham gia của loài Pơ mu (Pm); QXRK điển hình với sự tham gia của loài Pơ
mu và Thông lá dẹt (Pm+Tld); QXRK điển hình với sự tham gia của loài Thông lá
dẹt và Thông năm lá (Tld+Tnl); QXRK điển hình với sự tham gia của loài Thông lá

dẹt (Tld); QXRK điển hình với sự tham gia của loài Thông năm lá (Tnl); QXRK điển
hình với sự tham gia của loài Du sam núi đất (Ds).
Chương 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Nội dung nghiên cứu
- Đặc điểm thảm thực vật rừng VQG Bidoup - Núi Bà
- Đặc điểm phân bố các QXRK
- Một số đặc điểm cấu trúc các QXRK điển hình
- Một số đặc điểm tái sinh tự nhiên các QXRK điển hình
- Định hướng giải pháp bảo tồn loài và các QXRK
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp kế thừa
Kế thừa có chọn lọc số liệu khí tượng, thổ nhưỡng, địa hình, khung phân loại
TTVR, kết quả của các công trình nghiên cứu về TTVR (đa dạng, cấu trúc, tái sinh...),
về cây lá kim (thông tin chỉ dẫn địa lý, đặc điểm sinh thái...); kết quả nghiên cứu đề tài
mã số E1.2 của Trung tâm Nhiệt đới Việt - Nga và số liệu điều tra tầng cây cao 2 ÔTC


8
2.500 m2 tại QXRK điển hình với sự tham gia của loài Pơ mu và Thông lá dẹt, thuộc
tiểu khu 127B của Lê Cảnh Nam (2010). Và các tư liệu về bản đồ, ảnh viễn thám như:
bản đồ địa hình; bản đồ thổ nhưỡng; bản đồ hiện trạng rừng năm 2015, bản đồ kiểm kê,
theo dõi diễn biến rừng năm 2016; Ảnh vệ tinh SPOT 5…
2.2.2. Phương pháp phỏng vấn
Đối tượng phỏng vấn chủ yếu là người dân, cán bộ địa phương, cán bộ chuyên
trách thuộc đơn vị quản lý, bảo vệ rừng. Nội dung phỏng vấn là sử dụng câu hỏi mở
về khu phân bố của các loài: Pơ mu, Du sam núi đất, Thông lá dẹt, Thông năm lá...
2.2.3. Nhóm các phương pháp điều tra thực địa
- Phương pháp xác định tuyến khảo sát và lựa chọn vị trí lập ô điều tra
- Phương pháp mô tả đặc điểm phân hóa các QXRK theo đai cao
- Phương pháp điều tra các yếu tố sinh thái chủ đạo tại khu phân bố QXRK:

+ Nghiên cứu đặc điểm địa hình: xây dựng mô hình số độ cao DEM từ lớp
đường bình độ, điểm độ cao, thủy văn trên bản đồ địa hình dựa vào thuật toán GIS
bằng phần mềm ArcGIS 10.1.
+ Điều tra đặc điểm thổ nhưỡng: tại mỗi nhóm đất chính mà QXRK phân bố,
tiến hành đào 1 phẫu diện có kích thước 1,2m x 0,8m x 1m. Quan sát, mô tả phẫu diện
và thu mẫu, phân tích các chỉ tiêu: pH, hàm lượng mùn, NPK tổng số, NPK dễ tiêu.
+ Nghiên cứu đặc điểm sinh khí hậu: số liệu khí tượng (nhiệt độ, độ ẩm) được
quan trắc bằng thiết bị đo nhiệt ẩm iButtons trong thời gian (16/10/2017-16/12/2017)
tại khu phân bố đặc trưng của các QXRK.
- Phương pháp nghiên cứu đặc điểm cấu trúc và tái sinh tự nhiên các QXRK điển hình:
+ Lập 10 ÔTC và kế thừa số liệu điều tra tầng cây cao 2 ÔTC với diện tích
2.500 m2/ô (50 m x 50 m) tại 6 kiểu QXRK điển hình để điều tra, thu thập số liệu về
cấu trúc và tái sinh tự nhiên các QXRK điển hình. Quy trình điều tra dựa theo
phương pháp nghiên cứu đa dạng sinh vật của Nguyễn Nghĩa Thìn (1997) và Trần
Văn Con (2015). Tại mỗi ÔTC (ô cấp A) tiến hành đo đếm tất cả cây gỗ có D1.3 ≥
10cm; lập 4 ô cấp B ở trung tâm ô cấp A có diện tích 2,5m x 25m mỗi ô để đo đếm
các cây tái sinh triển vọng có chiều cao vút ngọn - Hvn > 2m, D1.3 < 10cm và đo đếm
tất cả các cây tái sinh của 4 loài (Pơ mu, Du sam núi đất, Thông năm lá, Thông lá
dẹt); lập 5 ô cấp C có diện tích 2m x 2m mỗi ô đề điều tra tất cả các cây tái sinh nhỏ
có chiều cao vút ngọn 0,3m ≤ Hvn ≤ 2m. Số liệu điều tra, bao gồm: tên loài, D1.3, Hvn,
Hdc, chất lượng cây tái sinh, ĐCP cây bụi, thảm tươi (%), độ dày thảm khô (cm), độ
dày thảm mục (cm)...
+ Nghiên cứu đặc điểm TSTN của loài Thông lá dẹt: tại những vị trí có phân
bố của ít nhất 3 cây tái sinh nhỏ (không kể cây mạ), tiến hành lập được 31 ô điều tra


9
có diện tích 5m x 5m mỗi ô để đo đếm tất cả cây tái sinh của loài Thông lá dẹt: Hvn,
phẩm chất, số lượng cây mạ. Đồng thời điều tra các chỉ tiêu sinh thái: ĐCP thảm tươi,
cây bụi (%), độ dày thảm khô (cm), độ dày thảm mục (cm), độ dày tầng mùn (cm),

khoảng cách đến cây mẹ gần nhất, ĐTC.
+ Nghiên cứu đặc điểm TSTN của loài Du sam núi đất: tại khu phân bố điển hình
của loài (tiểu khu 125, 128), tiến hành lựa chọn 10 cây mẹ (xuất hiện ít nhất 10 cây tái
sinh có Hvn ≥ 0,3 m dưới tán và trong phạm vi xung quanh ≥ 2,5 lần Hvn cây mẹ không
xuất hiện cây mẹ khác). Với mỗi cây mẹ được chọn, tiến hành lập tối đa 8 ô điều tra có
diện tích 4 m2, gồm: từ 1-4 ô ở trong tán và 1-4 ô ở ngoài tán (trong phạm vi 1Hvn cây
mẹ tính từ mép tán) tại các vị trí có cây tái sinh phân bố (ưu tiên những điểm có nhiều
cây tái sinh triển vọng). Tại mỗi ô điều tra, tiến hành đo đếm số cây tái sinh, Hvn, phẩm
chất và các chỉ tiêu sinh thái: ĐCP thảm tươi, cây bụi (%), độ dày thảm khô (cm), độ dày
thảm mục (cm), độ dày tầng mùn (cm), khoảng cách đến cây mẹ (m).
2.2.4. Phương pháp phân tích và xử lý nội nghiệp
- Dữ liệu thu thập được tổng hợp, phân tích thống kê trên các phần mềm Excel
13.0, SPSS 20.0, Stagraphic Centurion 18.0, Corel Draw X6, Gap Light Analyzer
GLA_v2.0 theo nội dung nghiên cứu.
- Phương pháp đề xuất định hướng bảo tồn loài và các QXRK: Từ các kết quả
nghiên cứu, áp dụng phương pháp phân tích, đánh giá tổng hợp nhằm đề xuất định
hướng giải pháp bảo tồn loài và các QXRK.
2.2.5. Phương pháp bản đồ
- Xử lý dữ liệu: Xây dựng mô hình số độ cao DEM; Xây dựng bản đồ độ dốc,
độ cao; Ảnh vệ tinh SPOT 5 được xử lý về màu tự nhiên, chuẩn hóa với hệ tọa độ VN
2000, tiến hành giải đoán bằng phương pháp phân loại ảnh tự động, có sử dụng mẫu
ảnh kiểm chứng hiện trường, cập nhật hiện trạng rừng từ nguồn tư liệu bản đồ sẵn có.
- Xây dựng bản đồ TTVR, tỷ lệ 1/50.000: Tiến hành điều chỉnh cập nhật ranh
giới các lô trạng thái rừng trên nền ảnh vệ tinh SPOT 5 năm 2017 (nếu có biến động).
Tiến hành chồng xếp với lớp bản đồ độ cao và bản đồ độ dốc. Kiểm tra và hiệu chỉnh
ranh giới các đơn vị phân loại thảm thực vật từ kết quả điều tra tuyến nếu có sự sai
khác với thực địa - bản đồ. Bản đồ thảm thực vật VQG Bidoup - Núi Bà (2018) được
hiệu chỉnh ranh giới lần cuối (nếu có sự sai khác) sau khi chồng xếp lớp bản đồ phân
bố QXRK.
- Xây dựng bản đồ phân bố các QXRK, tỷ lệ 1/50.000: Trên cơ sở bản đồ

thảm thực vật VQG Bidoup - Núi Bà năm 2018 (tạm thời), tách các đối tượng rừng
hỗn giao lá rộng, lá kim và dựa vào đặc điểm phân bố, thích nghi sinh thái của các


10
QXRK, kết quả khảo sát thực địa, kết hợp công nghệ ảnh FlyCam, Xây dựng mẫu
khóa ảnh cho các QXRK… tiến hành xây dựng lớp bản đồ phân bố QXRK.
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Thảm thực vật rừng VQG Bidoup - Núi Bà
3.1.1. Các kiểu thảm thực vật rừng VQG Bidoup - Núi Bà
Thảm thực vật VQG Bidoup - Núi Bà gồm các kiểu chính sau:
(1) Kiểu rừng kín lá rộng thường xanh mưa ẩm nhiệt đới, á nhiệt đới núi thấp
(500-1.500 m) có phân bố ở phía Đông Bắc thuộc xã Đạ Chais và phía Tây Bắc của
Vườn thuộc xã Đưng Knớ, với tổng diện tích 11.497,5 ha, chiếm 16,5% diện tích của
cả Vườn;
(2) Kiểu rừng kín lá rộng thường xanh mưa ẩm á nhiệt đới núi trung bình có
phân bố ở đai cao từ trên 1.500 m (1.500-2.200 m), có diện tích 17.219,88 ha, chiếm
24,7 % diện tích của cả Vườn.
(3) Kiểu rừng kín thường xanh hỗn giao lá rộng, lá kim ẩm nhiệt đới, á nhiệt
đới núi thấp phân bố chủ yếu ở phía Đông Bắc và Tây Bắc của Vườn, thuộc các xã
Đưng K’Nớ, xã Đạ Chais và xã Đa Nhim, với diện tích 6.881,14 ha, chiếm 9,9% diện
tích của cả Vườn;
(4) Kiểu rừng kín thường xanh hỗn giao lá rộng, lá kim ẩm á nhiệt đới núi
trung bình có phân bố ở độ cao trên 1.500 m, với diện tích khoảng hơn 5.442,73
ha, tập trung chủ yếu phía Tây Nam và phía Đông của Vườn, thuộc xã Lát và xã
Đạ Chais;
(5) Kiểu rừng thưa thường xanh cây lá kim hơi khô nhiệt đới, á nhiệt đới núi
thấp với diện tích 14.973,58 ha, chiếm 21,2% diện tích của Vườn, phân bố từ đai
độ cao 600 m, tập trung ở các tiểu khu 22, 25, 44, 49, 52, 55, 57;
(6) Kiểu rừng thưa thường xanh cây lá kim hơi khô á nhiệt đới núi trung bình có

tổng diện tích 6.725,8 ha, chiếm 9,7% tổng diện tích toàn Vườn, thuộc các tiểu khu: 80,
82, 127B, 129, 130…;
(7) Kiểu rừng tre nứa hỗn giao cây lá rộng và rừng tre nứa thuần loàicó tổng
diện tích 1.778,7 ha, phân bố chủ yếu ở đai nhiệt đới vung thấp (dưới 1.000 m), dọc
theo nhánh sông Krông Kno và sông Đăk Đom;


11
(8) Rừng trồng có diện tích 2.228,48 ha, chiếm gần 3,2% tổng diện tích của cả
Vườn. Rừng trồng phần lớn được triển khai ở đai á nhiệt đới, phía Tây Bắc và phía
Tây Nam của Vườn thuộc các xã Đa Nhim, xã Lát.
3.1.2. Đặc điểm thảm thực vật rừng hỗn giao lá rộng, lá kim
- Phân bố rải rác với những diện tích nhỏ xen lẫn kiểu rừng thưa thường xanh
cây lá kim và rừng lá rộng thường xanh.
- Thảm thực vật rừng hỗn giao lá rộng, lá kim có tổng diện tích 12.323,87 ha
gồm: TTVR kín thường xanh hỗn giao lá rộng, lá kim ẩm nhiệt đới, á nhiệt đới núi
thấp và TTVR kín thường xanh hỗn giao lá rộng, lá kim ẩm á nhiệt đới núi trung bình.
- Cấu trúc phân tầng: Các quần xã thực vật rừng hỗn giao cây lá rộng với loài
Thông ba lá có cấu trúc thường gồm 2-3 tầng, tầng 1 cao từ 20-25 m, với sự tham gia
chủ yếu của Thông ba lá (P. kesiya) và số ít các loài cây lá rộng thuộc các họ Thầu
dầu (Euphorbiaceae), Dẻ (Fagaceae).... Tầng 2 thường phân mảnh, có chiều cao thấp
hơn hẳn (từ 5-10 m). Các quần xã thực vật rừng hỗn giao cây lá rộng với các loài lá
kim khác như: Thông lá dẹt, Du sam núi đất, Thông năm lá, Pơ mu, Thông nàng,
Thông tre... có cấu trúc đa dạng, thường gồm từ 3 - 4 tầng, hoặc 2-3 tầng đôi khi
không có sự phân tầng, đặc biệt tại các đỉnh, các sườn núi.
3.2. Đặc điểm phân bố các QXRK
3.2.1. Đặc điểm phân bố
QXRK có phân bố cụm, đôi khi xuất hiện rải rác ở các vị trí đỉnh dông, hay
sườn thoải, hướng sườn dương, có hướng phơi chủ yếu: Tây - Bắc, Đông - Nam, Tây
- Nam và Đông - Tây, thuộc 2 khu vực chủ yếu: phần phía Đông - Nam và một phần

khu vực phía Tây - Nam của Vườn.
Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng, các QXRK phân bố ở hai đai cao, gồm: đai
nhiệt đới, á nhiệt đới núi thấp (1.200-1.500 m) và đai á nhiệt đới núi trung bình
(1.500-2.200 m), song các quần xã có phân bố nhiều ở đai á nhiệt đới núi trung bình,
tập trung ở đai từ 1.500-1.700 m, về phía Đông Nam của VQG thuộc xã Đạ Chais.
Tổng diện tích các QXRK là 2.277,95 ha, chiếm 18,48% tổng diện tích của các
TTVR hỗn giao lá rộng, lá kim của VQG.
3.2.2. Đặc điểm các yếu tố sinh thái chủ đạo tại khu vực phân bố


12
- Yếu tố địa hình: QXRK có phân bố chủ yếu ở đai á nhiệt đới núi trung bình,
với diện tích 1.803,02 ha, chiếm 79,1% tổng diện tích các QXRK được ghi nhận và
phân bố tập trung ở đai cao từ 1.500-1.700 m, với diện tích 1.363,15 ha, chiếm
59,8%. Có thể nói, tại VQG Bidoup - Núi Bà, đai cao 1.500-1.700 m là khu phân bố
đặc trưng và quy tụ đầy đủ nhất các kiểu QXRK, điển hình là các QXRK với sự tham
gia của Du sam núi đất, Thông năm lá, Thông lá dẹt. QXRK có sự tham gia của Pơ
mu phân bố chủ yếu ở đai cao từ trên 1.700 m. Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy, có
tới 67,1% diện tích QXRK phân bố ở vị trí sườn, đặc biệt ở hướng sườn dương, sườn
thoải với độ dốc nhỏ.
- Yếu tố khí hậu: Khí hậu Bidoup - Núi Bà có 2 mùa trong năm, mùa mưa
thường kéo dài từ tháng 4 đến tháng 10, chiếm 92,4% tổng lượng mưa năm. Tháng có
lượng mưa lớn nhất là tháng 8, với lượng mưa trung bình tới 340,3 mm/tháng. Mùa
khô từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau, lượng mưa biến động lớn từ 3,8- 73,8 mm/tháng.
Trong đó, các tháng 1, 2, 12 có lượng mưa rất thấp, được cho là những tháng khô hạn
của năm. Các QXRK phân bố chủ yếu ở điều kiện khí hậu ẩm á nhiệt đới núi thấp,
trung bình và một số ít quần xã phân bố ở khu vực có đặc trưng của khí hậu ẩm á nhiệt
đới núi cao.
- Yếu tố thổ nhưỡng: các QXRK phân bố trên cả 3 nhóm đất: đất mùn vàng đỏ;
đất đỏ vàng và đất mùn vàng nhạt. Trong đó, các QXRK phân bố chủ yếu ở nhóm đất

đỏ vàng phát triển trên đá phiến sét và biến chất (Fs), với diện tích 1.126,04 ha, đất
đỏ vàng trên đá macma axit (Fa) với diện tích 500,80 ha và đất mùn vàng đỏ trên đá
macma axit (Ha) với diện tích 483,11 ha. Đất mùn vàng nhạt với diện tích rất nhỏ, là
khu phân bố của QXRK với sự tham gia của loài Pơ mu.
Đất tại các QXRK có sự phân tầng rõ rệt, và độ dày khá mỏng. Các loài cây lá
kim có ảnh hưởng rõ nhất đến độ dày tầng thảm mục. Kết quả phân tích một số chỉ
tiêu hóa tính cho thấy, đất có phản ứng chua, thành phần dinh dưỡng ở mức nghèo
đến trung bình.
3.2.3. Đặc điểm phân hóa QXRK theo đai cao
Các kiểu QXRK ở các đai cao khác nhau ít nhiều có sự phân hóa về hình thái
cấu trúc ngoại mạo. Nếu ở đai á nhiệt đới núi thấp, QXRK với sự tham gia của loài
Thông năm lá và Thông lá dẹt, gồm 3-4 tầng, nhưng tầng 1 ưu thế trội không rõ, tầng


13
4 (tầng thảm cỏ, cây bụi) khá phát triển thì ở đai á nhiệt đới núi trung bình, QXRK
với sự tham gia của Pơ mu, Du sam núi đất, Thông lá dẹt, Thông năm lá, cũng gồm
3-4 tầng, song có tầng 1 ưu thế trội thuộc về các loài cây lá kim, thường phân mảnh,
tầng 4 (tầng thảm cỏ, cây bụi) kém phát triển.
3.3. Đặc điểm cấu trúc các QXRK điển hình
3.3.1. Cấu trúc tầng cây cao
- Cấu trúc tổ thành
Số loài cây gỗ tầng cao tại các ÔTC dao động lớn từ 31-57 loài/ÔTC, với 3-9
loài tham gia vào công thức tổ thành. Có 9 nhóm loài thuộc 9 ÔTC/12 ÔTC đã hình
thành nên 9 ưu hợp thực vật: (1) Thông lá dẹt + Trâm vỏ đỏ + Pơ mu + Sồi lĩnh + Dẻ
biến vảy + Chắp tay tra; (2) Dẻ gai + Thông lá dẹt + Trâm vỏ đỏ + Cồng nhám + Hồi
campuchia + Pơ mu; (3) Pơ mu + Bời lời nhớt + Dẻ cộng mảnh + Vối thuốc răng cưa
+ Quế rừng; (4) Thông năm lá+ Chẹo tía + Hồng tùng + Thông lá dẹt + Vối thuốc
răng cưa; (5) Cáp mộc bidoup + Sồi lĩnh + Sơn trà + Côm tầng + Trâm vỏ đỏ + Hồng
tùng + Thông năm lá + Hồng quang + Thông lá dẹt; (6) Thông lá dẹt + Kha thụ nhím

+ Trâm vỏ đỏ + Sơn trâm + Ngũ mạc + Cáp mộc bidoup + Chẹo tía; (7) Thông năm
lá + Cáp mộc bidoup + Hồng tùng; (8) Thông năm lá + Sồi lĩnh + Trâm vỏ đỏ + Trâm
trắng + Hồng quang + Chẹo tía; (9) Du sam núi đất + Kha thụ nhím + Cáp mộc
bidoup + Quế rừng. Các loài cây lá kim (Pơ mu, Du sam núi đất, Thông lá dẹt, Thông
năm lá) đều là những loài, nhóm loài có hệ số tổ thành cao, chiếm từ 11,4-25,4% góp
phần quan trọng hình thành nên các ưu hợp thực vật.
- Đa dạng thành phần loài: QXRK điển hình VQG Bidoup - Núi Bà có tầng
cây cao đa dạng và tương đối đồng đều giữa các kiểu quần xã. Hệ số hỗn loài biến
động từ 1/5-1/9, nghĩa là cứ từ 5-9 cá thể tầng cây cao thì có 1 loài xuất hiện. Chỉ số
He’ tương đối cao, dao động 3,42-3,92, chỉ số Cd 0,03-0,05, mức độ đa dạng loài
giữa các quần xã không có sự chênh lệch lớn. Nhóm các quần xã Pm, Tld+Tnl, Ds
có Hα cao hơn nhóm các quần xã Tld, Tnl, Tld+Pm có tính đa dạng loài và độ đồng
đều cá thể của các loài thấp hơn.
- Phân bố loài theo đai cao
Thành phần loài thực vật tầng cây cao được điều tra có xu hướng thay đổi từ
các loài nhiệt đới như: Quế nhiệt đới, Quế bầu đến các loài á nhiệt đới núi thấp, núi


14
trung bình như: Đỗ quyên langbian, Trà nhụy ngắn… Đồng thời, giữa hai đai cao liền
kề đều có sự chuyển tiếp, với nhiều loài đồng thời xuất hiện: có 23 loài (tương đương
với 15,9%) tổng số loài được ghi nhận xuất hiện đồng thời ở cả hai đai 1.500-1.700 m
và đai >1.700 m. Ở đai cao 1.500-1.700 m và <1.500 m có 26 loài đồng thời xuất
hiện, chiếm 17,9% tổng số loài được ghi nhận. Tuy nhiên, chỉ có 3 loài đồng thời
xuất hiện ở đai cao < 1.500m và >1.700m. Kết quả nghiên cứu cũng ghi nhận, có tới
42 loài (chiếm 29,7%) tổng số loài được điều tra có biên độ sinh thái rộng, xuất hiện
ở cả 3 đai độ cao, chủ yếu là các loài thuộc các họ: Long não (Lauraceae), Dẻ
(Fagaceae), Sim (Myrtaceae), Kim giao (Podocarpaceae)...
- Cấu trúc mật độ và một số chỉ tiêu sinh trưởng
Mật độ tầng cây cao trung bình từ 676-1.002 cây/ha, có các chỉ tiêu sinh

trưởng (D1.3, Hvn) khá lớn, với đường kính ngang ngực trung bình dao động 22,6-28,1
cm, chiều cao vút ngọn trung bình dao động 12,5-18,1 m. Rừng thuộc trạng thái giàu
đến rất giàu với tổng tiết diện ngang trung bình dao động 46,2-68,3 m2/ha.
- Cấu trúc N/D1.3
Kết quả mô phỏng phân bố N/D1.3 tầng cây cao tại các ÔTC khu vực nghiên
cứu bằng hàm khoảng cách được thể hiện tại bảng sau:
QXRK
điển hình

ÔTC

Phân bố khoảng cách




2n

205

Kết luận

1

0,009

0,689

12,31


15,51

Ho+

2

0,299

0,682

3,17

14,07

Ho+

3

0,297

0,702

8,91

15,51

Ho+

4


0,004

0,706

15,94

16,92

Ho+

5

0,204

0,695

10,28

15,51

Ho+

6

0,351

0,618

9,50


11,07

Ho+

7

0,224

0,651

10,44

15,.51

Ho+

8

0,341

0,710

16,29

14,07

Ho-

9


0,267

0,76

7,80

14,07

Ho+

10

0,013

0,624

13,55

12,59

Ho-

11

0,281

0,783

13,33


14,07

Ho+

12

0.150

0.803

6,29

15,51

Ho+

Tld+Pm

Pm

Tld+Tnl

Tld

Tnl

Ds

2
Với độ tin cậy 95%, có tới 10/12 ÔTC chấp nhận giả thiết Ho+ ( 𝜒𝑡2 <𝜒05

), hàm
khoảng cách mô phỏng tốt phân bố N/D1.3 tại các QXRK điển hình. Mật độ cây gỗ tầng


15
cao tập trung chủ yếu ở các cỡ kính 10- 30 cm và giảm mạnh ở các cỡ kính lớn hơn, đặc
biệt ở các cỡ kính trên 50 cm, còn 1-5 cây/cỡ kính. Bên cạnh đó, với cự ly giữa cỡ
đường kính là 4cm thì mỗi ÔTC dao động từ 15-20 cỡ kính. Tỷ lệ cây lá kim thuộc các
cấp kính từ trên 50 cm chiếm 41,3% tổng số cây lá kim trong quần xã, còn lại số cây từ
cấp kính 10 đến 30 cm chỉ chiếm 30% tổng số cây lá kim của quần xã.
3.3.2. Đa dạng về dạng sống thực vật
Phổ dạng sống của các QXRK điển hình được viết như sau:
SB = 91,6 Ph + 4,2 Th + 1,9 Ch + 1,9 Cr + 0,4 Hm
Nhóm cây chồi trên (Ph) chiếm tỷ lệ lớn nhất (91,6%) tổng số loài được ghi
nhận. Nhóm cây chồi một năm (Th) chiếm 4,2%. Nhóm chồi sát đất (Ch), chồi ẩn
(Cr) và chồi nửa ẩn (Hm) cũng tham gia vào phổ dạng sống của các QXRK điển
hình, song với tỷ lệ nhỏ, từ 0,4-1,9%.
3.3.3. Đa dạng bậc họ và chi thực vật
Kết quả thống kê cho thấy, 10 họ thực vật đa dạng về loài nhất chiếm 14,1%
tổng số họ và 46,3% tổng số loài thực vật được ghi nhận tại các QXRK điển hình.
Trong đó, họ Long não (Lauraceae) với 21 loài, chiếm 9,7%; họ Dẻ (Fagaceae) 18
loài, chiếm 8,3%; họ Chè (Theaceae) 10 loài, chiếm 4,6%; họ Cà phê (Rubiaceae) 9
loài, chiếm 4,2%; họ Đỗ quyên (Ericaceae) 8 loài, chiếm 3,7%; họ Ngọc lan
(Magnoliaceae) 8 loài, chiếm 3,7%; họ Lan (Orchidaceae) 7 loài, chiếm 3,2%; họ
Thầu dầu (Euphorbiaceae) 7 loài, chiếm 3,2%; họ Nhân sâm (Araliaceae) 6 loài,
chiếm 2,8%; họ Cau (Arecaceae) 6 loài, chiếm 2,8%. Trong đó, chi Quế
(Cinamomum) thuộc họ Long não và chi Sồi (Lithocarpus) thuộc họ Dẻ (Fagaceae)
giàu loài nhất với 9 loài.
3.3.4. Đa dạng về giá trị bảo tồn
Đa dạng giá trị bảo tồn: có 19 loài thuộc 13 họ có trong Sách đỏ Việt Nam

(2007) và Danh lục đỏ của IUCN (2018), chiếm 8,8% số loài và 18,3% số họ so với
tổng số 216 loài thuộc 71 họ được ghi nhận tại các QXRK điển hình.
3.3.5. Cấu trúc đứng
QXRK điển hình được phân thành 3 tầng cây gỗ chính: tầng 1 (tầng trên) có
chiều cao lớn hơn 2/3 chiều cao tán rừng, với Hvn ≥ 24m; tầng 2 (tầng giữa) có chiều
cao nhỏ hơn 2/3 và lớn hơn 1/3 chiều cao tán rừng, với Hvn từ 12-24 m, và tầng 3 (tầng
dưới) gồm các cây có chiều cao nhỏ hơn 1/3 chiều cao tán rừng, với Hvn < 12m). Tầng
3 (tầng dưới) có thể chia thành các tầng phụ: tầng 3.1 gồm các cây có Hvn từ 6-12 m,
tầng 3.2 gồm các cây có Hvn từ 2-6 m và tầng 3.3 có Hvn từ 0,3-2 m.


16
QXRK điển hình có tổng số cây thân gỗ đạt chiều cao từ 0,3 m trở lên là 31.380
cây/ha, trong đó số cây thuộc tầng dưới chiếm 97,56% (tương ứng với 30.615 cây/ha),
tầng giữa chiếm 2,23% (699 cây/ha) và tầng trên trung bình đạt 66 cây/ha, chiếm
0,21%. Phần lớn số cây tập trung ở tầng dưới, các cây tầng giữa và tầng trên có số cá
thể chỉ chiếm 2,44% tổng số cá thể được điều tra, song lại chiếm ưu thế đến 84,76%
tổng tiết diện ngang của quần xã. Nhóm cây lá kim dù mật độ chỉ chiếm 4,36% (tương
ứng với 1.376 cây/ha) nhưng chiếm tới 32,36% tổng tiết diện ngang của quần xã
3.3.6. Cấu trúc tầng cây bụi, thảm tươi, thảm khô, thảm mục
QXRK điển hình khu vực nghiên cứu là có tầng cây bụi, thảm tươi tương đối
kém phát triển. Lớp cây bụi, thảm tươi có ĐCP trung bình là 12,1 %, dao động từ 625% với thành phần loài đa dạng, với 55 loài trong tổng số 216 loài thực vật được
điều tra. QXRK điển hình có lượng vật rơi rụng khá lớn, ĐCP lớp thảm khô trung
bình 85%, với độ dày từ 1,3-3,2 cm, độ dày tầng thảm mục dao động từ 3,6-13,5 cm.
Đặc biệt ở khu vực trong phạm vi tán những cây lá kim kích thước lớn có tầng thảm
mục rất dày lên đến 15-30 cm, cá biệt lên đến 80 cm.
3.4. Đặc điểm tái sinh tự nhiên các QXRK điển hình
3.4.1. Cấu trúc tổ thành
Tổ thành loài các lớp cây tái sinh khá đa dạng, phong phú, với thành phần chủ
yếu là các loài chịu bóng, sinh trưởng nhanh như các loài thuộc chi Dung (Symplocos),

chi Xú (Lasianthus), chi Trâm (Syzygium), chi Quế (Cinamomum), chi Dẻ
(Castanopsis), chi Sồi (Lithocarpus)… Số loài cây tái sinh triển vọng giữa các ÔTC có
sự biến động lớn, từ 20-47 loài, với 3-6 loài ưu thế tham gia vào CTTT, số loài cây tái
sinh nhỏ từ 16-36 loài, với 3-9 loài ưu thế tham gia vào CTTT. So sánh giữa các quần
xã cho thấy, các quần xã Tnl, Ds, Tld, Tld + Tnl có số loài ở các lớp cây tái sinh đa
dạng hơn so với các quần xã Pm, Tld+Pm. Các loài cây lá kim ưu thế ở tầng cây cao
đều không phải là loài ưu thế ở các lớp cây tái sinh, ngoại trừ loài Du sam núi đất.
Tổ thành cây tầng cao và các lớp cây tái sinh ít nhiều có sự tương đồng và
được thể hiện tại bảng sau:
QXRK điển
hình

Số loài tương đồng

Số loài
A

B

C

A&B

A&C

Chỉ số tương đồng
SIA&B

SIA&C


Tld+Pm

54

42

29

18

23

0,38

0,55

Pm

80

44

32

34

28

0,55


0,50

Tld+Tnl

56

50

34

32

30

0,60

0,67


17
Tld

68

58

31

39


22

0,62

0,44

Tnl

73

65

44

43

39

0,62

0,67

Ds

76

65

47


44

31

0,62

0,50

Chỉ số tương đồng SI giữa các lớp cây tại khu vực nghiên cứu chỉ đạt mức
trung bình (<0,75). Do đó, có thể kết luận rằng tại thời điểm nghiên cứu, quá trình tái
sinh dưới tán tại các QXRK điển hình diễn ra ngẫu nhiên, quan hệ giữa tổ thành tầng
cây cao với tổ thành các lớp cây tái sinh ở mức trung bình, chưa có liên hệ chặt chẽ.
3.4.2. Đa dạng thành phần loài cây tái sinh dưới tán
Chỉ số đa dạng Shannon - Wiener (He’) lớp cây tái sinh triển vọng dao động từ
3,20-3,91, ở lớp cây tái sinh nhỏ từ 2,80-3,59. So sánh với tầng cây cao, mức độ đa
dạng loài có xu hướng giảm dần từ lớp cây tầng cao đến lớp cây tái sinh triển vọng và
lớp cây tái sinh nhỏ.
3.4.3. Cấu trúc mật độ và sinh trưởng cây tái sinh
Các QXRK điển hình VQG Bidoup - Núi Bà có mật độ tái sinh dưới tán rất
cao, dao động trung bình từ 22.500-38.530 cây/ha. Tuy nhiên, tỷ lệ cây tái sinh triển
vọng có Hvn > 2m chỉ chiếm từ 6,2-20,1% trong số đó, tương ứng với 2.000-5.740
cây/ha, quần xã Tnl có mật độ cây tái sinh triển vọng cao nhất, đạt 5.740 cây/ha.
Chiều cao Hvn trung bình từ 4,3-5,2 m. Lớp cây tái sinh nhỏ có mật độ khá cao, song
có sự biến động lớn giữa các ÔTC và các quần xã, từ 19.000-33.750 cây/ha. Quần xã
Pm có mật độ lớp cây tái sinh nhỏ thấp nhất, trung bình là 19.000 cây/ha, trong khi
quần xã Tld+Tnl có mật độ cây tái sinh nhỏ cao nhất, với 33.750 cây/ha. Chiều cao
Hvn ở lớp cây tái sinh nhỏ từ 0,9-1,2 m.
3.4.4. Chất lượng các lớp cây tái sinh
Cây tái sinh chất lượng tốt có tỷ lệ trung bình cao, dao động từ 44% (ở lớp cây
tái sinh triển vọng), đến 51% (ở lớp cây tái sinh nhỏ), cây tái sinh chất lượng xấu có

tỷ lệ trung bình chỉ từ 13-19% giữa các lớp cây tái sinh. Tuy nhiên, tỷ lệ cây chất
lượng tốt, trung bình này có xu hướng giảm dần từ lớp cây tái sinh nhỏ lên lớp cây tái
sinh triển vọng, ngoại trừ tại quần xã Pm, quần xã có mật độ cây tái sinh nhỏ thấp
nhất nhưng mật độ lớp cây tái sinh triển vọng khá cao. Điển hình, tại quần xã


18
Tld+Tnl, ở lớp cây tái sinh nhỏ có tỷ lệ cây tái sinh chất lượng tốt 48,9% nhưng lên
lớp cây tái sinh triển vọng, cây có chất lượng tốt chỉ chiếm 29,3%.
3.4.5. Phân bố mật độ cây tái sinh theo cấp chiều cao
Đặc điểm phân bố mật độ cây tái sinh theo cấp chiều cao tại các QXRK điển
hình được tổng hợp ở bảng sau:
Cấp chiều cao (Hvn, m)
QXRK
điển hình

N (Cây/ha)

Lớp cây tái sinh nhỏ
0,3-1 m

1-2 m

N

18.750

11.500

30.250 720


540

740

2.000

%

58,1

35,7

93,8

1,7

2,3

6,2

N

9.250

9.750

19.000 1.060

1.360


1.080

3.500

Tỷ lệ (%)
Tld+Pm
Pm

%

Tld+Tnl
Tld
Tnl
Ds

N
%
N
%
N
%
N
%

41,1
18.250
47,4
13.500
47,4

16.500
50,3
17.250
60,9

43,3
15.500
40,2
9.250
32,5
9.750
29,7
7.750
27,3

Tổng
số

Lớp cây tái sinh triển vọng

84,4

2-3 m

2,2
4,7

33.750 2.060
87,6


5,3

22.750 2.140
79,9

7,5

26.250 2.420
80,0

7,4

25.000 1.060
88,2

3,7

3-6 m

>6 m

6,1
2.060

4,8
660

5,4
2.280
2.840


1.320
4,6
1.300

8,6
1.440
5,1

15,6
4.780

1,7

8,0

Tổng
số

4,0
840

12,4
5.740
20,1
6.560
20,0
3.340

3,0


11,8

Mật độ
tổng số Nts
(cây/ha)
32.250
22.500
38.530
28.490
32.810
28.340

Tỷ lệ cây tái sinh triển vọng (Hvn ≥ 2m) ở các QXRK điển hình dao động từ
6,2-20,1%. Các quần xã Tld, Tnl có tỷ lệ cây tái sinh triển vọng cao, chiếm 20%
tương ứng với mật độ trên dưới 6.000 cây/ha. Quần xã Tld+Pm có tỷ lệ cây tái sinh
triển vọng thấp nhất với 6,2%, ứng với mật độ 2.000 cây/ha.
Bên cạnh đó, khả năng tái sinh tại chỗ của các loài lá kim rất kém, tỷ lệ cây tái
sinh trung bình chỉ 1,15% so với mật độ tái sinh của quần xã, nhiều quần xã như Pm,
Tnl không có cây lá kim tái sinh với Hvn từ 0,3m trở lên, mật độ cây tái sinh nhỏ, cây
mạ cũng rất thấp. So với khả năng tái sinh tại chỗ của các loài lá kim, Du sam núi đất
là loài có khả năng tái sinh tại chỗ, dưới tán tương đối tốt, với mật độ cây có Hvn ≥
0,3m là 1.480 cây/ha, chiếm 5,22% mật độ tái sinh của cả quần xã, song mật độ cây
cũng giảm mạnh theo sự tăng lên của cấp chiều cao.
3.4.6. Mạng hình phân bố cây tái sinh
Nếu ở lớp cây tái sinh nhỏ, chỉ có 5/12 ÔTC có phân bố cụm thì đến giai đoạn
lớp cây tái sinh triển vọng, hầu hết các ô điều tra đều có phân bố cụm. Điều này có


19

thể kết luận rằng, tái sinh dưới tán rừng tự nhiên hỗn giao lá rộng, lá kim có phân bố
không đều, cơ hội tái sinh thành công chỉ tồn tại ở những vị trí có điều kiện thuận lợi
hơn. Do đó cần tiến hành các biện pháp xúc tiến TSTN, điều chỉnh môi trường sống
phù hợp và chú ý nuôi dưỡng số ít cá thể tái sinh triển vọng thuộc nhóm cây lá kim.
3.4.7. Đặc điểm TSTN dưới tán của một số loài cây lá kim
- Đặc điểm TSTN loài Thông lá dẹt
Mật độ TSTN của loài Thông lá dẹt tại những điểm tái sinh tập trung đạt trung
bình 2.452 cây/ha, mật độ tái sinh tổng số cao nhất 4.800 cây/ha, mật độ thấp nhất là
1.200 cây/ha. Mật độ cây tái sinh triển vọng (Hvn ≥ 2m) đạt trung bình 749 cây/ha,
song mật độ giảm mạnh còn 271 cây/ha ở cấp chiều cao Hvn ≥ 3m. Ngoài ra, kết quả
nghiên cứu cũng cho thấy, mật độ cây tái sinh thuộc cấp chiều cao từ 1 đến 3 m phân
bố nhiều hơn tại vị trí trong tán cây mẹ (từ 494-800 cây/ha) và giảm mạnh ở cấp
chiều cao Hvn > 3m (165 cây/ha). Ở vị trí ngoài tán cây mẹ, cây phân bố tập trung ở
cấp chiều cao Hvn < 1m và đặc biệt ở cấp chiều cao Hvn > 3m (427 cây/ha). Bên cạnh
đó, kết quả phân tích cho thấy, với mức ý nghĩa Sig = 0,04 < 0,05 và R2 = 0,13, mật
độ cây tái sinh ở cấp chiều cao Hvn > 3m có quan hệ với khoảng cách đến cây mẹ.
Hay khả năng tái sinh của loài tốt hơn ở những vị trí ngoài và xa tán cây mẹ.
Kết quả nghiên cứu cho thấy, Thông lá dẹt thường tái sinh tập trung ở vị trí
hướng sườn dương, hướng phơi chủ yếu là các hướng Đông -Tây, Tây - Bắc và Đông
- Nam, với độ dốc thấp (từ 5-10o), độ mở tán hay ĐTC trung bình là 0,7. Tầng cây
bụi, thảm tươi kém phát triển (ĐCP trung bình 14%) nhưng thay vào đó là lớp thảm
khô (2,3 cm), thảm mục dày (14,1 cm), tầng mùn khá mỏng (1,9 cm).
- Đặc điểm TSTN loài Du sam núi đất
Mật độ và số cây tái sinh theo cấp chiều cao và vị trí so với tán cây mẹ tại
những điểm tái sinh tập trung của 10 cây mẹ điển hình được tổng hợp ở bảng sau:

Vị trí

Trong
tán


Số ô
điều tra
28
Tỷ lệ (%)

Cây tái sinh nhỏ
(Hvn≤ 2m)

Mật độ (cây/ha)

6.696±5.094
100

Cây tái sinh
triển vọng
(Hvn>2m)

<0,3

0,3-1

1-2

2-3

3-6

≥6


982

4.732
97,3

804

89

0
2,7

89


20
Ngoài
tán

37
Tỷ lệ (%)

12.635±8.248
100

946

7.770
90,4


2.703

608

270
9,6

338

Mật độ ngoài tán cây mẹ trung bình đạt 12.635 cây/ha cao hơn 1,8 lần so với
trong tán cây mẹ (6.696 cây/ha). Như vậy, mật độ TSTN dưới tán của loài tại các vị
trí điều tra tương đối cao, song tỷ lệ cây tái sinh triển vọng chỉ đạt từ 2,7% đến 9,6%
trong số đó. Mật độ cây tái sinh triển vọng ngoài tán 1.216 cây/ha, cao gấp 6,8 lần so
với ở trong tán (178 cây/ha). Ngoài ra, có từ 82,6-100% cây tái sinh được điều tra có
phẩm chất trung bình. Ở vị trí trong tán, tỷ lệ này cao hơn, chiếm 91,8-100% so với ở
vị trí ngoài tán (82,6-90%). Tỷ lệ cây tái sinh có phẩm chất tốt chỉ đạt dưới 10%.
Ở những vị trí điều tra tái sinh loài Du sam núi đất cũng ghi nhận có tầng thảm
khô dao động từ 3,6-3,9 cm, tầng thảm mục từ 6,1-7,4 cm khá dày, ĐCP cây bụi,
thảm tươi dao động từ 13,7-14,6%. Đặc biệt, các chỉ số về ĐCP cây bụi, thảm tươi,
độ dày thảm khô, độ dày thảm mục ở ngoài tán đều thấp hơn so với ở trong tán, hay
điều kiện tái sinh của loài ở ngoài tán cây mẹ thuận lợi ở trong tán.
3.5. Định hướng giải pháp bảo tồn loài và các QXRK
3.5.1. Quan điểm bảo tồn
Việc thực hiện các biện pháp bảo tồn loài cũng như QXRK tại VQG Bidoup Núi Bà là rất cần thiết hiện nay. Với phương pháp tiếp cận ở cấp độ quần xã, giải
pháp bảo tồn loài được đề xuất trên quan điểm bảo tồn quần xã nơi loài phân bố. Mọi
biện pháp tác động đều phải được cân nhắc, giảm thiểu ảnh hưởng bất lợi đến sự ổn
định và phát triển chung của cả quần xã. Xuất phát từ quan điểm bảo tồn cũng như
những kết quả thu được, giải pháp bảo tồn được đề xuất tập trung chủ yếu đến việc
quản lý, bảo vệ các cá thể cây trưởng thành và khoanh nuôi, xúc tiến tái sinh các loài
cây lá kim.

3.5.2. Định hướng không gian bảo tồn các QXRK
a. Cơ sở
Cơ sở định hướng không gian bảo tồn dựa vào các yếu tố cơ bản sau: (i) vị trí
phân bố không gian của các QXRK so với các quần xã thực vật khác và so với cơ sở
hạ tầng, kinh tế xã hội; (2i) Diện tích, hình dạng các QXRK; (3i) Đai độ cao mà các
QXRK phân bố chủ yếu; (4i) Đặc điểm cấu trúc, tái sinh tự nhiên các QXRK.
b. Nguyên tắc
Tương tự như phân vùng chức năng, việc xác định không gian ưu tiên bảo tồn
cũng tuân thủ theo các nguyên tắc sau: nguyên tắc đồng nhất tương đối; nguyên tắc
cùng chung lãnh thổ; nguyên tắc ưu tiên bảo tồn các QXRK.


21
c. Tiêu chí đánh giá ưu tiên bảo tồn
Thứ tự ưu tiên bảo tồn được đánh giá bởi hai nhóm tiêu chí: vị trí phân bố các
QXRK và mức độ nguy cấp cũng như khả năng phục hồi tự nhiên của các loài cây lá
kim. Trước hết cần thực hiện các biện pháp ưu tiên bảo tồn cho các QXRK có phân
bố tập trung nhiều cá thể cây lá kim (≥ 20 cây/ha) hoặc cấu trúc N/D1.3 của cây lá kim
dạng nhiều đỉnh, nhiều cây già cỗi; có khả năng tái sinh, phục hồi tự nhiên cao (với
loài Du sam núi đất, Thông lá dẹt) hoặc rất khó có khả năng tái sinh tự nhiên (với loài
Pơ mu, Thông năm lá) và có phân bố với diện tích tập trung ở những vị trí dễ bị tác
động. Theo đó, những QXRK được ưu tiên bảo tồn là những quần xã có tổng điểm >
12. Kết quả đánh giá cho thấy, các QXRK với sự tham gia của Du sam núi đất (thuộc
tiểu khu 125, 128), QXRK với sự tham gia của Thông lá dẹt và Pơ mu (thuộc tiểu
khu 88, 89, 102A, 127A, 127B), QXRK với sự tham gia của Thông năm lá và Thông
lá dẹt (thuộc tiểu khu 89, 91), QXRK với sự tham gia của Thông lá dẹt (thuộc tiểu
khu 89, 90, 91), QXRK với sự tham gia của Thông năm lá (thuộc tiểu khu 127 B) - là
những QXRK được khuyến nghị ưu tiên bảo tồn.
3.5.3. Một số giải pháp bảo tồn
a. Giải pháp về kỹ thuật, khoa học công nghệ

Một số biện pháp kỹ thuật lâm sinh
- Nhóm biện pháp kỹ thuật 1 (áp dụng với các QXRK có đặc điểm tương tự quần
xã Pm, Tnl, Tld+Pm): Bảo vệ nghiêm ngặt; Lựa chọn cây mẹ gieo giống tốt; Phát dọn,
tỉa thưa bớt thảm tươi, cây bụi, xới xáo đất, tỉa thưa tán khu vực xung quanh tán cây mẹ;
Khoanh nuôi, chăm sóc cây mạ, cây tái sinh nhỏ, triển vọng bằng các kỹ thuật, như: vun
xới gốc quanh gốc, dọn bớt dây leo, cây bụi và thay tầng thảm mục bằng đất rừng tự
nhiên trong phạm vi ½ đường kính tán cây nhằm tăng khả năng tiếp xúc của hệ rễ cây tái
sinh với đất; Trồng chuyển vị những cá thể cây tái sinh phân bố trong điều kiện không
thuận lợi: ven đường, mỏm đá, trên thân cây, trên rễ cây gỗ lớn, trên tầng thảm mục
quá dày....
- Nhóm biện pháp kỹ thuật 2 (áp dụng với các QXRK có đặc điểm tương tự quần
xã Ds, Tld, Tld+Tnl) : Khoanh nuôi, xúc tiến tái sinh: dọn hoặc tỉa thưa thực bì, thảm
khô; xơi xáo đất quanh gốc, thay thế hoặc giảm độ dày tầng thảm mục bằng đất rừng tự
nhiên trong phạm vi 1/2 đường kính tán cây tái sinh; Phòng chống bệnh hại; Điều
chỉnh mạng hình phân bố cây tái sinh, trồng chuyển vị những cá thể cây tái sinh phân
bố trong điều kiện không thuận lợi hoặc có hệ rễ chưa thể tiếp xúc được với đất, như:
mỏm đá, trên thân cây, trên rễ cây gỗ lớn, trên tầng thảm mục dày...


22
- Nhóm biện pháp kỹ thuật 3 (áp dụng với các QXRK còn lại): Khoanh vùng theo
dõi động thái, diễn thế của quần xã
Mô hình bảo tồn QXRK bằng biện pháp xúc tiến TSTN (trường hợp với
quần xã Ds): áp dụng quy trình phục hồi tự nhiên loài và quần xã nơi loài phân bố bằng
khoanh nuôi, xúc tiến TSTN theo QPN21-98.
Một số giải pháp về khoa học công nghệ
- Tiếp tục xây dựng bộ dữ liệu đầy đủ về đa dạng sinh học, đặc điểm sinh học,
đặc điểm sinh thái học của một số loài quý hiếm, có giá trị kinh tế và khoa học trong
các quần xã thực vật hỗn giao lá rộng, lá kim VQG Bidoup - Núi Bà để có chiến
lược, kế hoạch bảo tồn phù hợp;

- Ứng dụng công nghệ thông tin, GIS và viễn thám trong công tác quản lý dữ
liệu và theo dõi biến động loài, diễn thế quần thể loài, quần xã và kiểu TTVR hỗn
giao lá rộng, lá kim VQG Bidoup - Núi Bà. Trên cơ sở đó, cần thiết lập chương trình
điều tra, giám sát đa dạng thực vật dài hạn, thường xuyên và hệ thống. Ứng dụng
thiết bị bay không người lái (UAV) nhằm giám sát, theo dõi vật hậu của các loài cây
lá kim tại một số QXRK điển hình (tại các tiểu khu: 89, 90, 91, 125, 127, 128...) làm
cơ sở dữ liệu cho nghiên cứu đặc điểm sinh học và các giai đoạn sinh trưởng, phát
triển của những loài cây lá kim trong quần xã;
- Thu thập, lưu giữ hạt giống, nghiên cứu nhân giống vô tính, hữu tính các loài
thực vật quý hiếm, đặc hữu hẹp, khả năng TSTN kém như: Pơ mu, Thông năm lá...
b. Giải pháp về chính sách, quản lý
- Tăng cường năng lực quản lý, bảo vệ tài nguyên rừng cho lực lượng chuyên trách;
- Phát huy hơn nữa vai trò, trách nhiệm của cộng đồng địa phương trong bảo vệ
rừng. Khuyến khích và hỗ trợ thực hiện các mô hình nông - lâm kết hợp, phát triển bền
vững khu vực vùng đệm và diện tích đất canh tác hiện hữu trong vùng lõi;
- Nâng cao nhận thức về ý nghĩa, vai trò của rừng, tình trạng nguy cấp của các
loài cây lá kim cho cộng đồng, cần tăng cường tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận
thức của cộng đồng dưới nhiều hình thức khác nhau như: (1) Đưa chương trình giáo
dục ý thức bảo vệ rừng, nhận biết các loài cây gỗ quý cần bảo vệ nghiêm ngặt vào
công tác giảng dạy trong các trường học tại địa phương; (2) Phối hợp với các tổ chức,
đoàn thể nhằm lồng ghép nội dung tuyên truyền, giáo dục ý thức bảo vệ rừng và môi
trường vào trong các cuộc họp hay những buổi sinh hoạt thường kỳ,...


×