Tải bản đầy đủ (.pdf) (32 trang)

Tóm tắt Luận án tiến sĩ Giáo dục học: Thực trạng và giải pháp phát triển phong trào thể thao quần chúng của thành phố Hải phòng theo định hướng xã hội hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (862.88 KB, 32 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH

VIỆN KHOA HỌC THỂ DỤC THỂ THAO

-----------------------------------

NGUYỄN HỮU TOÁN

Tên ngành: Giáo dục học
Mã ngành: 9140101

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ GIÁO DỤC HỌC

HÀ NỘI, NĂM 2018


Công trình hoàn thành tại: Viện khoa học TDTT

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:
1. TS. Nguyễn Thế Truyền
2. TS. Vũ Đức Văn

Phản biện 1: PGS.TS Bùi Quang Hải
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Phản biện 2: PGS.TS Hoàng Công Dân
Tạp chí Thể thao Việt Nam
Phản biện 3: GS.TS Nguyễn Xuân Sinh
Trường Đại học Sư phạm TDTT Hà Nội


Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Viện họp
tại:......................................................................................................
Vào hồi ...... giờ .......ngày ...... tháng ....... năm .........

Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện;
1. Thư viện Quốc gia Việt Nam
2. Thư viện Viên khoa học TDTT


DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ
CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
1. Nguyễn Hữu Toán (2017), “Ứng dụng giải pháp phát triển phong trào
thể dục thể thao quần chúng theo tinh thần xã hội hóa của huyện Kiến Thụy,
Hải Phòng”, Tạp chí khoa học thể thao (số 3), Viện khoa học TDTT, Hà Nội,
trang 27.
2. Nguyễn Hữu Toán (2017), “Phong trào thể dục thể thao quần chúng
của thành phố Hải Phòng theo tinh thần xã hội hóa. Thực trạng và giải pháp”,
Tạp chí khoa học và đào tạo thể dục thể thao (số 2), Trường Đại học TDTT
thành phố Hồ Chí Minh, trang 23.



1
A. GIỚI THIỆU LUẬN ÁN
1. ĐẶT VẤN ĐỀ

Trong những năm vừa qua, phong trào TDTT thành phố Hải Phòng đã đạt được
những kết quả rất đáng khích lệ, tiếp tục khẳng định vị thế của địa phương đứng trong
tốp đầu của TDTT nước ta. Theo đánh giá của Sở VH, TT&DL thành phố, công tác
TDTT quần chúng của thành phố đã đạt được nhiều thành tích quan trọng, tiêu biểu như:

phòng trào TDTT quần chúng tiếp tục ổn định, phát triển sâu rộng, từng bước nâng cao
chất lượng tổ chức, thu hút được đông đảo các cấp, các ngành và quần chúng nhân dân
tham gia.
Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện XHH TDTT của thành phố Hải Phòng vẫn
còn nhiều khó khăn, vướng mắc và tồn tại, hạn chế đó là: Nhận thức về XHH TDTT ở
một bộ phận cán bộ, nhân dân còn chưa đầy đủ, quy mô XHH TDTT còn hạn hẹp,
TDTT quần chúng chưa thực sự đến tận cơ sở và trở thành thói quen tự nguyện, tự giác
của mỗi người do vậy chưa tương xứng với tiềm năng và chưa huy động được các
nguồn lực để phát triển rộng rãi phong trào ở cơ sở. Công tác chỉ đạo, điều hành, triển
khai thực hiện chủ trương XHH TDTT ở một số đơn vị cơ sở còn lúng túng; cơ chế
chính sách chưa đồng bộ, thiếu và chậm hướng dẫn cụ thể, đội ngũ cán bộ còn thiếu và
yếu, chất lượng và hiệu quả hoạt động chưa cao; không khai thác hết công suất cơ sở
vật chất đã đầu tư; mức độ phát triển XHH TDTT còn thấp ở khu vực ngoại thành và
vùng xa, vùng khó khăn.
Từ các tiếp cận trên tôi lựa chọn đề tài: “Thực trạng và giải pháp phát triển
phong trào thể thao quần chúng của thành phố Hải phòng theo định hướng xã hội
hóa”.
Mục đích nghiên cứu: Mục đích nghiên cứu của đề tài là trên cơ sở đánh giá
thực trạng phong trào thể thao quần chúng của thành phố Hải Phòng, để lựa chọn và
ứng dụng một số giải pháp thích hợp có tính khả thi, nhằm phát triển sâu rộng phong
trào thể thao quần chúng của thành phố trong giai đoạn hiện nay.
Mục tiêu nghiên cứu:
Để giải quyết mục đích của đề tài các mục tiêu sau đây đƣợc đặt ra:
Mục tiêu 1: Thực trạng công tác TDTT quần chúng của thành phố Hải Phòng
Mục tiêu 2: Nghiên cứu lựa chọn các giải pháp phát triển phong trào TDTT
quần chúng của thành phố Hải Phòng theo tinh thần XHH


2


Mục tiêu 3: Ứng dụng và thực nghiệm các giải pháp được lựa chọn nhằm phát
triển phong trào TDTT quần chúng của thành phố Hải Phòng
Địa điểm và đối tượng thực nghiệm (huyện Kiến Thụy gồm 2 xã, 1 thị trấn và
1 trường THPT)
Giả thuyết của đề tài: Phong trào TDTT quần chúng của thành phố Hải
Phòng có chiều hướng tốt, đáp ứng yêu cầu mới về phát triển TDTT quần chúng. Tuy
nhiên, chất lượng phong trào TDTT quần chúng còn nhiều hạn chế. Một trong những
nguyên nhân cơ bản ảnh hưởng đến sự phát triển phong trào TDTT quần chúng của
thành phố Hải Phòng là chưa có những giải pháp khoa học, việc lựa chọn đúng các
giải pháp phát triển phong trào TDTT quần chúng phù hợp với điều kiện thực tiễn ở
thành phố Hải Phòng theo tinh thần xã hội hóa có hiệu quả thì sẽ góp phần phát triển
vững chắc phong trào thể thao cơ sở theo đúng kỳ vọng của thành phố, đạt được mục
tiêu chiến lược về TDTT mà Đảng và Nhà nước đã đề ra.
2. Những đóng góp mới của Luận án: Đề tài điều tra khảo sát xã hội học thực
trạng tập luyện TDTT quần chúng của thành phố Hải Phòng cho thấy, số người tập
luyện thường xuyên trung bình còn thấp, phong trào tập luyện TDTT ngoại khóa trong
học sinh, sinh viên phát triển chưa đồng đều và còn thấp; cơ sở vật chất của TDTT còn
gặp nhiều khó khăn nhất là các quận nội thành, quỹ đất dành cho TDTT còn ít; nguồn tài
chính chi từ ngân sách Nhà nước cho hoạt động TDTT còn rất hạn hẹp, thiết chế CLB
TDTT xã, phường, nhà văn hóa, trung tâm văn hóa thể thao ở các quận, huyện chưa huy
động được các nguồn lực xã hội theo tinh thần XHH.
Từ việc đánh giá thực trạng và qua phỏng vấn các nhà quản lý, các nhà khoa học
về thể thao quần chúng, cùng với điều tra xã hội học đề tài đã lựa chọn được 7 giải
pháp để phát triển phong trào TDTT quần chúng và lựa chọn 4 giải pháp trọng tâm phù
hợp với điều kiện cũng như thực tế tại huyện Kiến Thụy, thành phố Hải Phòng để ứng
vào địa chỉ nghiên cứu.
Đề tài đã tiến hành ứng dụng các giải pháp đã lựa chọn trong 1 năm tại huyện
Kiến Thụy và xây dựng thiết chế CLB TDTT tại thị trấn Núi Đối, xã Tú Sơn, xã Thụy
Hương, Trường trung học phổ thông Nguyễn Đức Cảnh. Kết quả sau thực nghiệm
bước đầu cho thấy: Các chỉ tiêu phát triển TDTT quần chúng, số lượng CLB; số học

sinh tham gia hoạt động ngoại khóa; số CLB và số sân bãi phục vụ cho hoạt động
TDTT có tăng trưởng. Điều đó chứng tỏ các giải pháp đã lựa chọn và là phù hợp.


3

3. Cấu trúc của Luận án: Luận án được trình bày trong 165 trang: Đặt vấn đề 4
trang (từ trang 1 đến trang 4); Chương 1: Tổng quan những vấn đề nghiên cứu 36 trang
(từ trang 5 đến trang 40); Chương 2: Đối tượng và phương pháp nghiên cứu 7 trang (từ
trang 41 đến trang 47); Chương 3: Kết quả và bàn luận 115 trang (từ trang 48 đến trang
163); Kết luận và kiến nghị 2 trang (từ trang 164 đến trang 165). Với tổng số 25 bảng
đánh giá, 105 tài liệu tham khảo và 9 phụ lục chính.
B. NỘI DUNG CỦA LUẬN ÁN
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ CẦN NGHIÊN CỨU

1.1. Quan điểm đƣờng lối của Đảng và Nhà nƣớc về phát triển TDTT quần
chúng trong thời kỳ đổi mới:
Các quan điểm của Đảng và Nhà nước về phát triển TDTT là những định hướng cơ
bản để xác định vị trí và mối quan hệ của toàn bộ sự nghiệp TDTT đối với các lĩnh vực
kinh tế, văn hoá, xã hội các mối quan hệ nội tại của TDTT. Vì vậy, đó chính là các cơ sở
để lựa chọn, xác định các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp để xây dựng quy hoạch, kế
hoạch phát triển sự nghiệp TDTT trong một thời kỳ tương đối dài. Các nghị quyết Đại
hội đại biểu toàn quốc của Đảng đã xác định những quan điểm cơ bản và chủ trương lớn
để chỉ đạo công tác TDTT trong sự nghiệp đổi mới .
1.2. Một số vấn đề lý luận chung về xã hội hóa TDTT
1.2.1. Khái niệm và lý luận của xã hội hóa: Theo Đàm Viết Cương thì: “Xã hội
hóa cần được coi là tư tưởng chiến lược lâu dài toàn diện, là một giải pháp xã hội có tính
liên ngành cao nhằm huy động lực lượng xã hội tham gia một cách tích cực để giải quyết
một vấn đề xã hội”.
1.2.2. Khái niệm xã hội hóa thể dục, thể thao theo đường lối của Đảng: Về

khái niệm xã hội hóa TDTT, Điều 36, Luật TDTT của Quốc hội (2007) ghi rõ: “Xã
hội hóa TDTT là sự tham gia rộng rãi của nhân dân, của toàn thể xã hội vào sự phát
triển sự nghiệp TDTT nhằm từng bước nâng cao mức hưởng thụ các giá trị TDTT
trong sự phát triển về vật chất và tinh thần của nhân dân”.
1.2.3. Cơ sở lý luận chung về giải pháp
1.2.3.1. Các quan điểm tiếp cận các giải pháp: Theo “Từ điển quản lý xã hội” của
tác giả Nguyễn Tuấn Dũng, Đỗ Minh Hợp có đề cập đến khái niệm giải pháp quản lý xã
hội như sau: “Giải pháp quản lý xã hội là phương tiện, hành vi thực hiện sự tác động bằng
quản lý; phương thức biểu thị các mối quan hệ quản lý. Xét về bản chất của mình, giải
pháp quản lý xã hội là dự án được xây dựng, thông qua và ghi nhận về mặt hình thức – dự
án, về những cải tạo xã hội về sự điều tiết chung trong điều kiện lịch sử cụ thể”.


4

1.2.3.2. Phân loại các giải pháp: Theo cách tiếp cận phân loại các giải pháp
quản lý xã hội của tác giả Nguyễn Tuấn Dũng, Đỗ Minh Hợp việc phân loại các
nhóm giải pháp (Một số tác giả còn gọi là phương pháp quản lý như đã nêu ở trên)
quản lý xã hội như sau:
Trong phương pháp quản lý hành chính có nhóm giải pháp hành chính; Trong
phương pháp quản lý kinh tế có nhóm giải pháp kinh tế; Trong phương pháp quản lý
đạo đức có nhóm giải pháp đạo đức; Nhóm giải pháp hành chính.
1.3. Quan điểm phát triển TDTT quần chúng theo định hƣớng XHH
1.3.1. Khái niệm về thể thao quần chúng: TDTT quần chúng bao gồm nhiều
loại hình như TDTT giải trí, thẩm mỹ, thể dục thể hình, dưỡng sinh, TDTT trị liệu... Đối
tượng của thể dục thể thao quần chúng là nhân dân, trong đó bao gồm có nam, nữ, già,
trẻ, những người thương tật. Lĩnh vực hoạt động của TDTT quần chúng cũng rất rộng
lớn từ gia đình cho đến xã hội. Nội dung, hình thức hoạt động của nó cũng rất đa dạng,
phong phú. Sự phát triển có tính chất rộng rãi và mức độ xã hội hoá TDTT quần chúng
được quyết định bởi sự phồn vinh về kinh tế, mức độ phát triển mặt bằng chung về cuộc

sống và sự ổn định chính trị của một đất nước.
1.3.2. Một số thuật ngữ trong TDTT quần chúng TDTT: TDTT quần chúng;
TDTT giải trí; TDTT dân gian; Thể thao dân tộc; TDTT truyền thống: TDTT trường
học: CLB TDTT; Thiết chế xã hội; Chiến lược phát triển TDTT.

1.3.3. Mục tiêu và nội dung phát triển thể thao quần chúng theo định hướng
XHH
Đảng ta đã khẳng định rõ vị trí quan trọng của TDTT trong chính sách phát triển
kinh tế, xã hội nhằm bồi dưỡng và phát huy nhân tố con người, tạo ra sức mạnh và
động lực phát triển đất nước. Dưới sự lãnh đạo của Đảng TDTT ngày càng trở thành
một bộ phận không thể thiếu được trong đời sống xã hội ở nước ta, nhằm thực hiện
mục tiêu: “Dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”.
1.3.4. Thiết chế, thể chế TDTT quần chúng: Thiết chế TDTT là chỉ hệ thống tổ
chức và hệ thống giám sát hoạt động TDTT hội tụ đầy đủ các yếu tố: Bộ máy tổ chức và
nhân sự, cơ sở vật chất, nội dung hoạt động, quy chế hoạt động và giám sát, kinh phí hoạt
động.
1.4. Công tác TDTT quần chúng của thành phố Hải Phòng theo định
hƣớng XHH trong giai đoạn hiện nay


5

1.4.1. Đặc điểm kinh tế, văn hóa, xã hội thành phố Hải Phòng: Hải Phòng là
nơi có vị trí quan trọng về kinh tế, xã hội, công nghệ thông tin và an ninh, quốc
phòng của vùng Bắc Bộ và cả nước. Không những vậy, Hải Phòng còn là trung tâm
phát luồng hàng xuất nhập khẩu lớn nhất miền Bắc.
1.4.2. Một số vấn đề cơ bản về TDTT của thành phố Hải Phòng theo định
hướng XHH
Với mục tiêu từ nay đến năm 2020, phát triển phong trào thể thao quần chúng,
tỷ lệ người dân tham gia hoạt động TDTT đạt 47% vào năm 2016 và 50% năm 2020;

đảm bảo diện tích đất cho các công trình TDTTT bình quân toàn thành phố đạt 2,5 3m2/ người; Phấn đấu cơ sở TDTT công lập tự cân đối thu chi đạt 30% vào năm
2016 và 50% vào năm 2020; tỷ lệ xã, phường, thị trấn có cơ sở tập luyện thể thao đạt
65% số xã, phường, thị trấn vào năm 2016 và 95% vào năm 2020.
1.5. Những công trình nghiên cứu có liên quan: Các công trình nghiên cứu
nhằm phản ánh thực trạng phong trào TDTT quần chúng của nước ta nói chung,
thành phố Hải Phòng nói riêng qua các giai đoạn, là cơ sở quan trọng để xây dựng
giải pháp phù hợp, khả thi để phát triển phong trào TDTT quần chúng của thành phố
Hải Phòng phát triển ổn định và bền vững theo định hướng XHH.
CHƢƠNG 2: ĐỐI TƢỢNG, PHƢƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU

2.1. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu:
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của đề tài là thực trạng và
các giải pháp nhằm phát triển phong trào TDTT quần chúng trên địa bàn thành phố
Hải Phòng theo định hướng XHH.
Khách thể nghiên cứu của đề tài gồm 30 chuyên gia chuyên TDTT, khoảng 50
các cán bộ quản lý TDTT, đại diện các CLB TDTT (trên địa bàn huyện Kiến Thụy,
thành phố Hải Phòng) và 1000 người dân, học sinh tham gia các hoạt động TDTT
trên địa bàn huyện Kiến Thụy.
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu: Phạm vi nghiên cứu của đề tài là các giải pháp
phát triển phong trào TDTT của quần chúng nhân dân thành phố Hải Phòng.
2.1.3. Địa điểm nghiên cứu: Viện khoa học TDTT ở Hà Nội và sự nghiệp
TDTT thành phố Hải Phòng, trung tâm TDTT của các quận, huyện và 4 trường đại
học trên địa bàn thành phố, thực nghiệm các giải pháp ở TT TDTT huyện Kiến Thụy,


6

các CLB TDTT cơ sở ở 2 xã, 1 thị trấn, 1 trường học huyện Kiến Thụy thành phố Hải
Phòng.
2.1.4. Cơ quan phối hợp nghiên cứu: Sở VHTT Hải Phòng; Sở GD&ĐT Hải

Phòng; Trường Đại học Hải Phòng; Trường Đại học Y Dược Hải Phòng; Trường Đại
học Dân lập Hải Phòng; Trường Đại học Hàng hải Việt Nam; Trường THPT Nguyễn
Đức Cảnh huyện Kiến Thụy; Trường THPT Thụy Hương huyện Kiến Thụy; Phòng
Văn hóa – Thể thao huyện Kiến Thụy; UBND thị trấn Núi Đối huyện Kiến Thụy;
UBND xã Tú Sơn huyện Kiến Thụy; UBND xã Thụy Hương huyện Kiến Thụy.
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu: Đề tài được sử dụng các phương pháp sau:
Phương pháp tổng hợp và phân tích tài liệu; Phương pháp phỏng vấn tọa đàm;
Phương pháp quan sát; Phương pháp điều tra; Phương pháp phân tích SWOT;
Phương pháp thực nghiệm; Phương pháp toán học thống kê.
2.3. Tổ chức nghiên cứu: Đề tài được tiến hành từ tháng 10/2013 đến tháng
10/2016
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN

3.1. Thực trạng công tác TDTT quần chúng của thành phố Hải Phòng
3.1.1. Thực trạng về sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng, Chính quyền đối với công
tác TDTT ở cơ sở:
3.1.1.1. Về ban hành Chỉ thị, Nghị quyết về công tác TDTT: Quyết định số 1369/QĐUBND ngày 05/9/2011 của UBND thành phố; Quyết định số 1084/QĐ-UBND ngày
17/6/2013 của UBND thành phố ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Thông báo kết
luận số 123/TB-TU ngày 06/11/2012 sơ kết 5 năm thực hiện Nghị quyết 13-NQ/TU ngày
10/10/2007 của Ban Thường vụ Thành ủy về việc phát triển TDTT thành phố Hải Phòng
đến năm 2010 định hướng đến năm 2020; Quyết định số 2273/QĐ-UBND ngày
14/11/2013 của UBND thành phố
3.1.1.2.Về lãnh đạo, chỉ đạo công tác TDTT: Để làm rõ về tình hình lãnh đạo,
chỉ đạo về công tác TDTT ở cơ sở đề tài đã khảo sát 224 xã, phường, thị trấn trên địa
bàn thành phố Hải Phòng được trình bày ở bảng 3.1.
Bảng 3.1. Thực trạng sự lãnh đạo của cấp ủy đảng, chính quyền đối với công tác
TDTT cơ sở (n = 224)


7


Kết quả

Nội dung chỉ đạo
1. Phụ trách trực tiếp công tác TDTT ở xã, phƣờng:
- Chủ tịch
- Phó Chủ tịch văn xã
2. Hoạt động lãnh đạo, chỉ đạo, họp bàn, hƣớng dẫn:
- Về họp bàn kiện toàn tổ chức TDTT xã, phường
- Họp bàn đầu tư phương tiện tập luyện cho TDTT
- Họp bàn dành quỹ đất cho hoạt động TDTT
- Họp bàn đầu tư kinh phí cho hoạt động TDTT
- Họp bàn đầu tư kinh phí để tổ chức đại hội TDTT
3. Quan tâm tới giáo dục thể chất cho học sinh:
- Họp bàn
- Chỉ đạo, hướng dẫn các chi bộ
4. Đảng viên trực tiếp theo dõi công tác TDTT
5. Sinh hoạt với chuyên đề về công tác TDTT

n

Tỷ lệ %

68
156

30.4
69.6

186

126
92
194
224

83.0
56.3
41.1
86.6
100

224
224
132
128

100
100
58.9
57.1

3.1.2. Thực trạng phát triển TDTT quần chúng của thành phố Hải Phòng:
Thực trạng về một số chỉ số về phong trào TDTT quần chúng của thành phố Hải
Phòng được trình bày cụ thể tại bảng 3.2 và tổng hợp số liệu báo cáo tổng kết công tác
TDTT của các quận, huyên trên địa bàn năm 2014 cụ thể được trình bày tại bảng 3.4:
Bảng 3.2. Thực trạng phát triển TDTT quần chúng của thành phố Hải Phòng năm
2014
TT

Tiêu chí


1.
2.
3.

Tỷ lệ dân số luyện tập TDTT thường xuyên %
Tỷ lệ gia đình thể thao %
Tỷ lệ trường phổ thông bảo đảm chương trình giáo dục thể
chất nội khóa %
Tỷ lệ trường phổ thông bảo đảm hoạt động TDTT ngoại
khóa
Tổng số câu lạc bộ TDTT
Tổng số giải TDTT cấp xã
Tổng giải TDTT cấp quận, huyện

4.
5.
6.
7.
8.
9.

Tổng số cán bộ đi tập huấn do Bộ VHTT&DL tổ chức
Tỷ lệ cán bộ, HDV, cộng tác viên TDTT cấp xã, phường, thị
trấn được đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ TDTT

Đơn vị
tính
%
%


Chỉ tiêu đạt
đƣợc
29.2
12.0

%

100

%

82.0

CLB
giải
giải

2.036
982
221

người

10

người

95


* Nguồn: Sở VH-TT-DL Hải Phòng

Đề tài tổng hợp số liệu báo cáo tổng kết công tác TDTT của các quận, huyên trên


8

địa bàn năm 2014 cụ thể được trình bày tại bảng 3.4:
Bảng 3.4. Công tác TDTT quần chúng các quận, huyện trên địa bàn thành phố
Hải Phòng năm 2014 (Đơn vị tính: triệu)
Chỉ số
TT

Số ngƣời tập

Tên Quận

Số gia đình
thể thao

Số CLB
TDTT

Kinh phí cho
TDTT

n

%


n

%

n

%

n

%

1.

Ngô Quyền

45.022

33.5

5.278

13.6

165

7.7

506


8.8

2.

Hồng Bàng

30.112

28.4

3.446

13

158

7.2

426

7.4

3.

Lê Chân

60.237

30.1


7.038

13.6

156

9.4

285

5.0

4.

Kiến An

24.360

29.4

2.772

13.2

153

6.9

411


7.2

5.

Hải An

35.729

34

3.789

13

147

4.9

820

14.3

6.

Dương Kinh

10.500

29.1


1.550

12.4

116

4.1

317

5.5

7.

Đồ Sơn

10.797

29

1.465

11.4

106

3.4

124


2.2

8.

Thủy Nguyên

87.40

33.1

10.600

13.5

186

11.4

624

10.9

9.

An Lão

34.968

29.5


3.988

12.5

159

8.7

519

9.0

10.

An Dương

40.800

29.2

4.687

12.5

147

7.1

339


5.9

11.

Kiến Thụy

30.100

28.9

3.125

11.2

131

9.6

268

4.7

12.

Tiên Lãng

45.550

29.1


6.103

13.4

156

7.8

396

6.9

13.

Vĩnh Bảo

53.862

30.2

5.968

12.5

152

8.2

537


9.4

14.

Cát Hải

12.790

25.1

1.555

12.1

76

2.5

97

1.9

15.

Bạch Long Vỹ

142

19.8


21

8.9

28

1.0

72

1.2

664.227

29.2

82.364

12.5

2036

Tổng

5.741.000

Bảng 3.6. Thống kê thiết chế văn hóa, thể thao cấp Quận, Huyện, Xã, Phƣờng,
Thị trấn, thành phố Hải Phòng (tính đến ngày 30/12 năm 2014)
Cấp quận, huyện
TT


Tên quận, huyện

Cấp xã, phƣờng, thị trấn

TT
TDTT

Diện tích
đất cho
TDTT

Số cán
bộ
TDTT

Số xã,
phường,
TT

Nhà
VHTT

Tỷ lệ %

1.

Quận Ngô Quyền

1


7.200

05

13

9

69.2

2.

Quận Hồng Bàng

1

12.500

07

11

6

54.5


9


3.

Quận Lê Chân

1

7.886

13

15

6

40

4.

Quận Kiến An

1

10.920

08

10

10


100

5.

Quận Hải An

1

12.520

08

8

6

75.0

6.

Quận Dương Kinh

1

10.500

06

6


6

100

7.

Quận Đồ Sơn

1

9.255

10

7

4

57.1

8.

Huyện Thủy Nguyên

1

11.500

13


37

37

100

9.

Huyện An Lão

1

7.085

11

17

17

100

10.

Huyện An Dương

1

12.300


12

16

15

93.8

11.

Huyện Kiến Thụy

1

10.400

13

18

18

100

12.

Huyện Tiên Lãng

1


10.276

11

23

20

86.9

13.

Vĩnh Bảo

1

12.438

09

30

28

93.3

14.

Huyện Cát Hải


1

8.245

26

12

4

33.3

15.

Huyện đảo Bạch Long Vĩ

2.700

05

1

1

100

* Nguồn: Báo cáo công tác TDTT 2014, Sở VHTT&DL

Qua bảng 3.6 đề tài nhận thấy: Tổ chức các hoạt động văn hóa, thể thao, vui
chơi giải trí, thể thao của nhân dân, công nhân viên chức lao động và vui chơi giải trí

của trẻ em trên địa bàn Hải Phòng vẫn còn hạn chế, giữa các địa phương trong việc
đầu tư xây dựng các thiết chế VHTT còn có sự khác biệt; hệ thống thiết chế văn hoá,
thể thao các địa phương trong các quận huyện nhìn chung ở tình trạng xuống cấp,
chắp vá, thiếu đồng bộ và hiệu quả hoạt động chưa cao.
3.1.3. Thực trạng về công tác GDTC và thể thao trường học của thành phố
Hải Phòng:
Thống kê về tổng số lượng học sinh phổ thông các cấp tại thành phố Hải Phòng
và công tác TDTT nội, ngoại khóa của các nhà trường nhằm đánh giá về chất lượng
công tác GDTC được trình bày tại bảng 3.8:
Qua bảng 3.8 chúng tôi nhận thấy: Số trường có học sinh tham gia hoạt động
ngoại khóa nhiều nhất là các trường thuộc huyện như huyện An Lão, Kiến Thụy;
Tiên Lãng và một số trường thuộc quận như Ngô Quyền, Hồng Bàng. Tuy nhiên tại
một số trường trên các địa bàn khác có phong trào TDTT ngoại khóa chưa phát triển.
Bảng 3.8. Thống kê số liệu học sinh và các trƣờng THPT, THCS, tiểu học thành
phố Hải Phòng có hoạt động thể thao ngoại khóa, năm 2014


10

TT

Tên
quận/huyện

Tổng số
trƣờng

Tổng số HS

Tổng số

GV chuyên
trách

Số trường đảm bảo
hoạt động ngoại khóa
n

%

1.

Ngô Quyền

18

7385

34

12

66.7

2.

Hồng Bàng

21

9876


43

16

76.2

3.

Lê Chân

25

11526

39

17

68.0

4.

Kiến An

24

6750

41


16

66.7

5.

Hải An

15

7050

27

8

53.3

6.

Đồ Sơn

13

5232

23

7


53.8

7.

Dương Kinh

14

5880

24

8

57.1

8.

Thủy Nguyên

78

32.761

126

56

71.8


9.

An Lão

44

18.480

73

37

84.1

10.

An Dương

36

16.632

61

25

69.4

11.


Kiến Thụy

40

20.947

55

30

75.0

12.

Tiên Lãng

53

24.009

98

42

79.2

13.

Vĩnh Bảo


63

30.874

107

51

80.9

14.

Cát Hải

18

7216

29

11

61.1

15.

Bạch Long Vỹ

2


125

2

2

100

464

283673

782

338

70.9

Tổng số trƣờng

* Nguồn: Sở GD&ĐT Hải Phòng, báo cáo tống kết 2014

3.1.4. Công tác xã XHH TDTT quần chúng của thành phố Hải Phòng:
Các loại hình hoạt động TDTT đã được đa dạng hóa và mở rộng về quy mô,
góp phần cải thiện đời sống văn hóa, tăng cường bảo vệ sức khoẻ cho nhân dân. Công
tác XHH hoạt động TDTT bước đầu đã khai thác được tiềm năng của các thành phần
kinh tế tư nhân, doanh nghiệp, các ngành, tổ chức xã hội... đầu tư, xây dựng các cơ sở
vật chất TDTT như sân bãi, phòng tập, nhà tập, hồ bơi... phục vụ nhu cầu tập luyện
và thi đấu của quần chúng nhân dân.

Chưa có nhiều cá nhân, đơn vị hưởng ứng đầu tư xây dựng các điểm tập nhất là
tại các vùng nông thôn, miền núi và hải đảo của thành phố, do vậy chưa đáp ứng


11

được nhu cầu phát triển một cách đồng bộ của ngành TDTT. Trong đó, sân chơi, nơi
tập luyện TDTT ở nhiều xã, phường, thị trấn còn thiếu, nhất là các công trình phục vụ
cho tập luyện, giáo dục thể chất trong các trường học vẫn chưa vận động xây dựng
được.
* Nhận xét chung về thực trạng phong trào TDTT của thành phố Hải
Phòng:
Thành tựu, tiềm năng: Công tác TDTT quần chúng của thành phố Hải Phòng
phát triển sâu rộng từ quận, huyện, thị trấn đến cơ sở ở tất cả các đối tượng, số người
tham gia tập luyện, số lượng gia đình thể thao, số câu lạc bộ, các giải thể thao ở cơ sở
và cơ sở vật chất cho TDTT tăng dần hàng năm:
Hoạt động TDTT quần chúng ở cơ sở tại quận, huyện, thị trấn, xã, phường đã
được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy Đảng, Chính quyền, sự tham gia tích
cực của các ban, ngành, đoàn thể và ý thức tự giác của quần chúng nhân dân, gắn hoạt
động TDTT với các hoạt động nhiệm vụ chính trị, ngày lễ, ngày kỷ niệm, ngày truyền
thống…của mỗi làng quê.
Hạn chế, thách thức: Bên cạnh những thuận lợi, thành phố Hải Phòng đang gặp
khó khăn về cơ sở vật chất phục vụ cho công tác tập luyện và thi đấu, một số địa điểm
tập luyện đã xuống cấp và một số môn chưa có sân tập để việc tập luyện thường xuyên
của quần chúng nhân dân đạt hiệu quả. Điều này ảnh hưởng không nhỏ đến công tác
triển khai phong trào TDTT quần chúng của thành phố. Đầu tư các nguồn lực cho công
tác TDTT quần chúng chưa đáp ứng nhu cầu trong sự phát triển hiện nay.
3.2. Nghiên cứu lựa chọn các giải pháp phát triển phong trào TDTT quần
chúng của thành phố Hải Phòng theo tinh thần XHH:
3.2.1. Nguyên tắc lựa chọn giải pháp:

Nguyên tắc 1: Giải pháp phải phù hợp với thực tiễn và đảm bảo nắm chắc
quan điểm của Đảng và Nhà nước nói chung và thành phố Hải Phòng nói riêng
Nguyên tắc 2: Giải pháp mang tính khả thi
Nguyên tắc 3: Các giải pháp được lựa chọn một cách có chọn lọc và có hiệu
quả
3.2.2. Những yêu cầu của các giải pháp: Trong quá trình lựa chọn các giải
pháp cần thực hiện đúng các yêu cầu:
Thứ nhất, Quán triệt chủ trương của Đảng và Nhà nước đối với công tác
TDTT;


12

Thứ hai, Nâng cao chất lượng, hiệu quả GDTC và hoạt động TT trong trường học;
Thứ ba, Mở rộng và nâng cao chất lượng hoạt động TDTT quần chúng gắn với
các phong trào chính trị - xã hội;
Thứ tƣ, Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy đảng, chính quyền:
3.2.3. Cách tiếp cận để xác định các giải pháp: Hệ thống hoá và tổng hợp các
văn kiện, chỉ thị, Nghị quyết của Đảng, Nhà nước, của Trung ương và địa phương (Hải
Phòng); Tổng hợp các tài liệu, báo cáo, tổng kết của ngành TDTT, của thành phố và các
Trường Đại học trên địa bàn, Sở giáo dục, Trung tâm TDTT các quận huyện, các CLB
TDTT trong toàn thành phố.Tổng hợp tài liệu khoa học của các hội nghị, hội thảo
khoa học và các tài liệu giảng dạy, tài liệu nghiên cứu về chuyên đề TDTT quần
chúng trong và ngoài nước. Phỏng vấn các chủ nhiệm CLB TDTT hiện có, các nhà
quản lý và các nhà khoa học chuyên ngành TDTT (26 người) về lựa chọn các giải pháp
để xây dựng và phát triển phong trào thể thao quần chúng tại thành phố Hải Phòng theo
định hướng XHH.
3.2.4. Lựa chọn giải pháp phát triển phong trào TDTT quần chúng của thành
phố Hải Phòng theo định hướng XHH:
Qua hội thảo chuyên đề gồm các nhà quản lý công tác TDTT ở địa phương tổ

chức vào tháng 11-2014 tại Hải Phòng để góp ý lựa chọn các giải pháp phát triển
TDTT quần chúng, cùng với việc sử dụng phương pháp phân tích SWOT, đề tài đã sử
dụng phiếu phỏng vấn gồm 10 giải pháp cơ bản. Kết quả được trình bày tại bảng 3.11
Bảng 3.11. Kết quả phỏng vấn các chuyên gia về lựa chọn những giải pháp nhằm
phát triển phong trào TDTT xã, thị trấn của thành phố Hải Phòng (n = 80)
Tỷ lệ
%

Không
Tỷ Ý kiến
tán
lệ % khác
thành

Tỷ lệ
%

TT

Nội dung giải pháp

Tán
thành

1.

Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng
và chính quyền các cấp.

74


92.5

5

6.3

1

1.3

2.

Đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
quán triệt các chủ trương, chính sách
về XHH TDTT.

71

88.8

5

6.3

4

8.0

3.


Hoàn thiện cơ chế, chính sách quản
lý nhà nước về XHH TDTT.

61

76.3

11

13.8

8

10.0

4.

Tăng cường phối hợp liên ngành,
đầu tư nguồn lực phát triển TDTT

75

93.8

0

0.0

5


6.3


13

Xây dựng và phát triển mối liên kết
hệ thống các loại hình CLB TDTT
CS.

51

63.8

8

10.0

21

26.3

6.

Hoàn thiện hệ thống thiết chế và
hoạt động văn hóa, TDTT ở cơ sở

68

85.0


12

15.0

0

0.0

7.

Tạo điều kiện về cơ sở vật chất,
nguồn kinh phí cho hoạt động
TDTT

69

86.3

1

1.3

10

12.5

Xây dựng và phát triển mạng lưới
chủ nhiệm CLB, HDV, TT, nhà tài
trợ cho CLB TDTT CS


61

76.3

4

5.0

15

18.8

Hình thành và phát triển hệ thống thi
đấu TDTT ở cơ sở và các CLB
TDTT

50

62.5

12

15.0

18

22.5

10. Đổi mới cơ chế quản lý ngân sách

từng bước xóa bỏ tình trạng bao cấp
dàn trải trong các hoạt động TDTT

30

48.75

24

48.0

26

32.5

5.

8.

9.

Qua bảng 3.11 đề tài nhận thấy: 10 giải pháp được lựa chọn, phỏng vấn các nhà
quản lý về lĩnh vực TDTT, các chuyên gia, các thầy cô giáo, đề tài lựa chọn được 7 giải
pháp có tỷ lệ lựa chọn cao từ 76.3% đến 93.8% cho sự phát triển TDTT xã, phường, thị
trấn.
3.2.5. Cách thức triển khai các giải pháp được lựa chọn nhằm phát triển
phong trào TTQC của thành phố Hải Phòng theo định hướng XHH:
3.2.5.1. Giải pháp tăng cường sự lãnh đạo của đảng và chính quyền các cấp về
công tác XHH và XHH TDTT:
Mục đích của giải pháp: Nhằm đẩy mạnh các hoạt động TDTT cả về quy mô

và chất lượng. Khuyến khích và tạo điều kiện để toàn xã hội tham gia hoạt động và
phát triển sự nghiệp TDTT trong toàn xã hội.
Yêu cầu của giải pháp: Thực hiện Nghị quyết 08 của Bộ Chính trị, Nghị
quyết số: 2198 NQ-TTg, ngày 3/12/2010 “Về việc phê duyệt Chiến lược phát triển
thể dục, thể thao Việt Nam đến năm 2020”.Thành ủy cần sớm ban hành Chỉ thị, nghị
quyết nhằm xây dựng kế hoạch cụ thể để chỉ đạo cấp ủy Đảng, chính quyền đẩy mạnh
phong trào TDTT cơ sở.
Nội dung của giải pháp: Tiếp tục quán triệt thực hiện Chỉ thị 17-CT/TU về
việc phát triển TDTT đến năm 2010, Nghị quyết 05/2005/NQ-CP và Quyết định số
100/2005/QĐ-TTg ngày 10/5-/2005 của Thủ tướng Chính phủ; Nghị quyết số 08/-


14

NQ/TW ngày 01/12/2011 của Bộ Chính trị; Nghị quyết của Thành ủy và UBND
thành phố Hải Phòng về phát triển TDTT từ năm 2013 – 2015 định hướng đến năm
2020.
Tổ chƣc thực hiện: Các cấp ủy đảng và chính quyền cấp huyện, quận đến cơ
sở tiếp tục quán triệt quan điểm phát triển TDTT trong đó lưu tâm vấn đề XHH
TDTT của Đảng để tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo lĩnh vực công tác này.
3.2.5.2. Giải pháp đẩy mạnh công tác tuyên truyền, quán triệt các chủ trương,
chính sách về XHH TDTT:
Mục đích giải pháp: Tuyên truyền về ý nghĩa, vai trò của TDTT, XHH TDTT,
nâng cao nhận thức của người dân về ý nghĩa, tác dụng của TDTT trong việc nâng
cao sức khỏe, hoàn thiện thể chất cho con người, góp phần xây dựng và ổn định đời
sống, an ninh quốc phòng.
Yêu cầu của giải pháp: Đẩy mạnh các hoạt động thông tin tuyên truyền bằng
nhiều hình thức phong phú về nội dung. Tổ chức tốt các hoạt động văn hoá, chào
mừng, kỷ niệm các ngày lễ lớn trong năm. Duy trì, tổ chức và nâng cao các hoạt động
văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao đặc biệt là các hoạt động văn hóa, lễ hội truyền

thống qua đó góp phần giáo dục về truyền thống văn hóa các dân tộc cho nhân dân
trên địa bàn.
Nội dung của giải pháp: Sở Văn hóa thể thao thành phố cần phối hợp với
thành đoàn, đoàn thanh niên ở cơ sở, các cơ quan truyền thông của địa phương tuyên
truyền, quảng bá về TDTT, XHH TDTT. Kết hợp giáo dục truyền thống dân tộc với
TDTT phong trào với quần chúng nhân dân.
Tuyên truyền về vai trò, ý nghĩa của TDTT trong việc nâng cao sức khỏe, hoàn
thiện thể chất cho con người. Đặc biệt là ở khu dân cư, xã, phường, thị trấn tạo điều
kiện thuận lợi để xây dựng đời sống văn hóa trong khu dân cư.
Tổ chức thực hiện: Tuyên truyền, quán triệt làm rõ những quan điểm, mục
đích chủ trương, chính sách XHH TDTT là một yêu cầu hết sức cấp bách, nhằm làm
cho các cấp ủy đảng, chính quyền, các tổ chức và nhân dân thành phố nhận thức thật
đúng và đầy đủ về công tác TDTT và XHH TDTT, đảm bảo thống nhất ý chí và
quyết tâm triển khai thực hiện chính sách đạt kết quả cao.
3.2.5.3. Giải pháp hoàn thiện cơ chế, chính sách quản lý Nhà nước về công tác
TDTT cơ sở:


15

Mục đích của giải pháp: Hoàn thiện hệ thống chính sách quản lý về công tác
TDTT cơ sở, kết hợp chặt chẽ với các mục tiêu, chính sách kinh tế với các mục tiêu, chính
sách xã hội; thực hiện tốt tiến bộ, công bằng xã hội để phát triển phong trào TDTT trong
quần chúng nhân dân phù hợp với từng điều kiện cụ thể.
Yêu cầu của giải pháp:Tiếp tục triển khai có hiệu quả Nghị quyết số 33NQ/TW, ngày 09/6/2014 Hội nghị lần thứ IX Ban Chấp hành Trung ương Đảng
(khóa XI) về “Xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu
phát triển bền vững đất nước”;
Nội dung của giải pháp: Sở VHTT có kế hoạch phát triển TDTT trong từng
giai đoạn cụ thể, từ đó kiến nghị với Hội đồng nhân dân, UBND thành phố ban hành
những văn bản pháp quy để phát triển sâu rộng phong trào TDTT trong quần chúng

nhân dân; Sở Văn hóa Thể thao có kiến nghị, đề xuất với cơ quan có thẩm quyền
nhằm tạo cơ chế chính sách cho công tác XHH TDTT nhằm phát huy tối đa nguồn
lực trong toàn xã hội tham gia xây dựng phong trào TDTT trên phạm vi toàn thành
phố.
UBND các địa phương cần có chính sách, chế độ ưu đãi cho các tổ chức tham
gia vào công tác xây dựng và hoàn thiện các thiết chế TDTT cơ sở.
Tổ chức thực hiện: Đẩy mạnh công tác xây dựng, ban hành văn bản thực hiện
quy phạm pháp luật, các quy hoạch, kế hoạch về công tác TDTT cơ sở; Xây dựng cơ
chế kết hợp giữa quản lý nhà nước và quản lý xã hội về TDTT nhằm phát huy hiệu
quả vai trò tổ chức xã hội về TDTT; Đổi mới cơ chế quản lý nhà nước về quản lý và khai
thác cơ sở vật chất TDTT.
3.2.5.4. Giải pháp XHH hoạt động TDTT, Tăng cường phối hợp liên ngành, đầu
tư nguồn lực phát triển TDTT:
Mục đích của giải pháp: Huy động mọi nguồn lực xã hội tham gia quản lý,
đầu tư và hỗ trợ cho phát triển phong trào TDTT quần chúng góp phần nâng cao chất
lượng cuộc sống trong nhân dân.
Yêu cầu của giải pháp:Tập trung đổi mới, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý
nhà nước về văn hóa, thể thao trong tình hình mới. Tăng cường sự phối hợp giữa các
cấp, các ngành, các đơn vị trong lĩnh vực văn hóa, thể thao nhằm phát huy sức mạnh
tổng hợp và trách nhiệm cộng đồng đối với sự nghiệp phát triển văn hóa, thể thao đặc
biệt là trong xây dựng đời sống văn hoá cơ sở.
Nội dung của giải pháp: Xây dựng và triển khai các phương thức tham gia
vào sự phát triển phong trào TDTT quần chúng cấp xã phường, thị trấn; Tạo nguồn


16

quỹ cho TDTT quần chúng ngoài ngân sách nhà nước cấp, hỗ trợ phát triển phong
trào tại các địa phương; Tận dụng những cơ sở vật chất TDTT ở địa phương liên kết
đầu tư với tư nhân để tối ưu hóa nguồn lực về cơ sở vật chất cho TDTT quần chúng.

Tận dụng các sự kiện lớn để phát triển thể thao truyền thống phù hợp với địa phương.
Tổ chức thực hiện: Sở VHTT chỉ đạo phát động phong trào XHH TDTT quần
chúng sâu rộng đến tận các địa phương, khu dân cư để thu hút các nguồn đầu tư, tài trợ
cho phát triển phong trào.
3.2.5.5. Hoàn thiện hệ thống thiết chế và hoạt động văn hóa, TDTT ở cơ sở:
Mục đích của giải pháp: Xây dựng thiết chế văn hóa TDTT ở xã, phường, thị
trấn là việc làm ý nghĩa, nhằm tạo điều kiện để các tầng lớp nhân dân được hưởng thụ
và tham gia các hoạt động văn hóa, văn nghệ, TDTT, hoàn thiện hệ thống thiết chế
văn hóa từ thành phố đến cơ sở từng bước phát huy hiệu quả.
Yêu cầu của giải pháp: Tăng cường công tác quản lý nhà nước; kiện toàn đội
ngũ cán bộ làm công tác quản lý văn hóa, thể thao từ thành phố đến cơ sở. Tiếp tục hoàn
thiện và phát huy tác dụng của hệ thống thiết chế văn hóa; Triển khai có hiệu quả
chương trình xây dựng nhà văn hóa thôn, bản, tổ dân phố gắn với khuôn viên, sân thể
thao.
Nội dung của giải pháp: Hội đồng nhân dân và UBND thành phố ban hành
các văn bản có tính pháp lý và chủ trương, chính sách để xây dựng và phát triển hệ
thống thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở.
Tổ chức thực hiện: Tập trung xây dựng, hoàn thiện, củng cố hệ thống thiết chế
văn hóa, TDTT ở xã, phường, thị trấn. Chú trọng đổi mới nội dung hoạt động của hệ
thống thiết chế văn hóa, TDTT các cấp trên địa bàn nông thôn.
3.2.5.6. Tạo điều kiện về cơ sở vật chất, nguồn kinh phí cho hoạt động TDTT:
Mục đích của giải pháp: Đảm bảo cơ sở vật chất, sân bãi, dụng cụ và nguồn
kinh phí cho hoạt động TDTT quần chúng, đầu tư phát triển phong trào TDTT quần
chúng sâu rộng và vững chắc.
Yêu cầu của giải pháp:Thực hiện nghiêm Quyết định số 1752-QĐ/TTg ngày
30-9-2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Quy hoạch hệ thống cơ sở vật chất
kỹ thuật TDTT quốc gia đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030”. Thành ủy, UBND
cần đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị cho TDTT ở các ngành, địa phương đáp ứng
nhu cầu tập luyện, giao lưu, thi đấu ngày càng cao của cán bộ, nhân dân.
Nội dung của giải pháp: Mục đích giải pháp là tạo ra được những cơ sở sân

bãi phục vụ tập luyện và thi đấu TDTT ở các cấp theo quy hoạch của ngành đã được


17

Thành ủy, Hội đồng nhân dân, UBND thành phố phê duyệt. Nguồn đầu tư là chính
quyền, các tổ chức xã hội, tư nhân theo tinh thần XHH.
Tổ chức thực hiện: Cấp uỷ đảng và chính quyền tiếp tục chỉ đạo và quan tâm tạo
điều kiện để mỗi trường học, mỗi xã, phường, thị trấn đều có sân chơi, bãi tập cho
nhân dân trọng tâm là học sinh. Những nơi có điều kiện nên xây dựng các cơ sở tập
luyện TDTT gắn liền với trường học; hình thành khu trung tâm TDTT của xã gắn với
trường học, được dùng chung cho học sinh và nhân dân địa phương.
3.2.5.7. Xây dựng và phát triển mạng lưới chủ nhiệm CLB, HDV, TT, nhà tài
trợ cho phong trào TDTT cơ sở:
Mục đích của giải pháp: Tăng cường nguồn nhân lực đáp ứng cho việc phát
triển phong trào TDTT quần chúng cả về chất lượng lẫn số lượng.
Yêu cầu của giải pháp: Việc xây dựng đội ngũ hướng dẫn viên, cộng tác viên
là hướng đi đúng. Do vậy để phát triển bền vững phong trào TDTT cơ sở cần tăng
cường mạng lưới CTV, HDV TDTT cùng với đó là xây dựng mô hình CLB TDTT
nhằm huy động tối đa mọi nguồn lực từ nhân dân cũng như các nhà tài trợ.
Nội dung của giải pháp: Mỗi địa phương cần có kế hoạch tạo nguồn cán bộ về
TDTT quần chúng với mạng lưới chủ nhiệm CLB, HDV, CTV và trọng tài đủ về số
lượng và trình độ chuyên môn để đáp ứng nhu cầu phát triển TDTT quần chúng ở địa
phương.
Tổ chức thực hiện: Cần xác định đơn vị, tổ chức đầu tư cơ sở vật chất sân bãi
tập luyện chủ yếu là từ chính quyền với kinh phí từ phúc lợi công, kế đó là các nguồn
huy động XHH.; trường học có giáo viên thể dục chuyên trách để thực hiện chương
trình GDTC trong nhà trường và được sử dụng để tham gia hướng dẫn hoạt động
TDTT trong nhân dân; có một số CTV và trọng tài thể thao hoạt động tình nguyện ở
cơ sở.

3.3. Ứng dụng các giải pháp và kết quả phát triển phong trào TDTT quần chúng
của huyện Kiến Thụy:
3.3.1. Cơ sở lý luận: Nắm vững quan điểm chỉ đạo của Nghị quyết số 13NQ/TƯ của Thành ủy Hải Phòng. Kết quả của các giải pháp là cơ sở cho việc ứng
dụng một cách rộng rãi trên địa bàn toàn thành phố.
3.3.2. Cơ sở thực tiễn: Qua báo cáo tổng kết về kinh tế cũng như công tác
TDTT hàng năm tại Huyện Kiến Thụy trong 3 năm gần nhất với thời điểm nghiên
cứu.


18

3.3.3. Đề xuất các giải pháp nhằm phát triển phong trào TDTT quần chúng tại
huyện Kiến Thụy, Thành phố Hải Phòng
Đề tài phỏng vấn các nhà quản lý về TDTT, các chủ nhiệm CLB, cán bộ Ban
văn hóa xã, thị trấn và huyện nhằm lựa chọn các giải pháp cốt lõi nhất có tác động đến
phong trào TDTT huyện Kiến Thụy, kết quả được trình bày tại bảng 3.16.
Bảng 3.16. Kết quả phỏng vấn các chuyên gia về lựa chọn những giải pháp
nhằm phát triển phong trào TDTT huyện Kiến Thụy, thành phố Hải Phòng (n =
80)
Tỷ
Tán
lệ
%
thành

Không
Tỷ
tán
lệ %
thành


Ý
kiến
khác

Tỷ lệ
%

TT

Nội dung giải pháp

1.

Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng và
chính quyền các cấp

80

100

0

0.0

0

0.0

2.


Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, quán
triệt các chủ trương, chính sách về XHH
TDTT

58

72.5

11

13.8

11

13.8

3.

Hoàn thiện cơ chế, chính sách quản lý
nhà nước về XHH TDTT

54

67.5

18

22.5


8

10.0

4.

Tăng cường phối hợp liên ngành, đầu tư
nguồn lực phát triển TDTT

76

95.0

0

0.0

4

5.0

5.

Hoàn thiện hệ thống thiết chế và hoạt
động văn hóa, TDTT ở cơ sở

75

93.8


1

1.3

4

5.0

6.

Tạo điều kiện về cơ sở vật chất, nguồn
kinh phí cho hoạt động TDTT

58

72.5

12

15.0

10

12.5

7.

Xây dựng và phát triển mạng lưới chủ
nhiệm CLB, HDV, TT, nhà tài trợ cho
CLB TDTT cơ sở


69

86.3

1

1.3

10

12.5

Qua kết quả phỏng vấn tại bảng 3.16, đề tài lựa chọn được 4 giải pháp được các
nhà quản lý TDTT, các chủ nhiệm CLB và cán bộ các ban ngành cho rằng phù hợp với
điều kiện ở địa phương, mang lại hiệu quả cao nhất nhằm phát triển phong trào TDTT
quần chúng trên địa bàn huyện Kiến Thụy với số phiếu đồng thuận rất cao đạt từ
86,3% đến 100% đó là: Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng và chính quyền các cấp;
Tăng cường phối hợp liên ngành, đầu tư nguồn lực phát triển TDTT; Hoàn thiện hệ
thống thiết chế và hoạt động văn hóa, TDTT ở cơ sở; Xây dựng và phát triển mạng
lưới chủ nhiệm CLB, HDV, TT, nhà tài trợ cho CLB TDTT cơ sở.


19

3.3.4. Tổ chức thực nghiệm
Khi nghiên cứu, đề xuất xây dựng nội dung các giải pháp để phát triển phong
trào TDTT quần chúng ở xã, phường, thị trấn, về cơ bản vẫn thực hiện các nội dung,
phương pháp phát triển TDTT đang triển khai đối với cấp xã theo quan điểm của Đảng
và Nhà nước và của Chương trình phát triển TDTT ở xã, phường, thị trấn đến năm

2010 theo quyết định số 100/2005/QĐ-TTg ngày 10/5/2005 của Thủ tướng chính phủ;
Nghị quyết số 16-NQ/CP, ngày 14/01/2013 của Chính phủ, về việc ban hành Chương
trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 08-NQ/TW của Bộ Chính trị
về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, tạo bước phát triển mạnh mẽ về thể dục, thể
thao đến năm 2020”. Từ việc phỏng vấn lựa chọn một số giải pháp có tính khả thi
ứng dụng vào phong trào TDTT trên địa bàn huyện Kiến Thụy, đề tài đã tổ chức thực
nghiệm xã hội học ở 2 xã, 1 thị trấn và 1 trường THPT trên địa bàn huyện đó là: Xã
Thụy Hương,; Xã Tú sơn; Thị trấn núi đối; Trường THPT Nguyễn Đức Cảnh, huyện
Kiến Thụy
3.3.5. Kết quả thực nghiệm ứng dụng các giải pháp được lựa chọn tại huyện
Kiến Thụy, thành phố Hải Phòng
3.3.5.1. Đánh giá công tác TDTT quần chúng của cơ sở thực nghiệm TTN:
Đề tài tiến hành điều tra, phỏng vấn và tổng hợp các yếu tố đặc trưng trong
phong trào Thể thao quần chúng để làm cơ sở cho việc đánh giá hiệu quả của việc ứng
dụng các giải pháp nhằm phát triển phong trào thể thao trong quần chúng nhân dân
phát triển theo đúng định hướng. Về tiêu chí đánh giá, đề tài đánh giá theo 3 tiêu trí đó
là: Phong trào TDTT; Thiết chế thể thao; Cơ sở vật chất với 11 nội dung, kết quả được
trình bày tại bảng 3.17
Qua bảng 3.17 đề tài nhận thấy:
Tại thị trấn núi đối: Về cơ sở vật chất đã có sự đầu tư trong công tác xây dựng
và sửa chữa vì đây là trung tâm huyện mặc dù vậy công tác quản lý cũng như tổ chức
chưa đồng bộ và hoạt động kém hiệu quả, một số CLB đã được thành lập với địa
điểm là của nhà nước, tư nhân đầu tư cơ sở vật chất nhưng hoạt động một thời gian
cũng không đạt được kết quả như mong muốn.
Tại xã Thụy Hương: Lực lượng cán bộ TDTT, HDV, CTV TDTT còn thiếu, xã
chưa tổ chức các giải TDTT quy mô toàn xã một cách thường xuyên, kinh phí cho
hoạt động văn hóa xã hội khoảng 5 đến 7 triệu đồng/1 năm chủ yếu chi cho công tác
tuyên truyền. Về thiết chế TDTT chưa hoàn chỉnh, về bộ máy quản lý có 1 cán bộ
phụ trách văn hóa, xã hội, về cơ sở vật chất hiện xã chưa có sân vận động, 1 nhà văn



20

hóa xã đã xuống cấp chưa có kinh phí sửa chữa nên khi muốn tổ chức sự kiện của xã
phải mượn cơ sở vật chất của trường THPT Thụy Hương.
Tại xã Tú Sơn: Phong trào TDTT trong quần chúng nhân dân ở đây phát triển
hơn các địa bàn lân cận, điều này thể hiện qua các tiêu trí như phong trào TDTT với
14% nhân dân tập luyện thường xuyên, số giải tổ chức hàng năm 8 giải với sự hỗ trợ
về kinh phí tổ chức cũng như kinh phí cho giải đấu tương đối cao. Tuy nhiên cần phát
triển phong trào TDTT trong quần chúng nhân nhân cả về chiều sâu và tính bền vững.
Bảng 3.17. Bảng đánh giá phong trào TDTT quần chúng tại thị trấn Núi Đối,
xã Thụy Hương, xã Tú Sơn, huyện Kiến Thụy, Hải Phòng TTN
Trƣớc thực nghiệm
TT

Tiêu chí đánh giá

TT. Núi
Đối

Xã Thụy
Hƣơng

Xã Tú
Sơn

A. Phong trào thể dục thể thao
1.

Dân số thường xuyên luyện tập TDTT (%)


12.6

11.5

14.6

2.

Gia đình thể thao (%)

13.5

13.5

12.0

3.

Tổng số CLB

16

11

08

4.

Tổng số giải TDTT cấp xã (giải)


6

4

08

B. Thiết chế thể thao
1.

Tổng số cán bộ văn hóa, xã hội, TDTT
(người)

02

01

01

2.

Tổng số cộng tác viên VH TDTT (người)

4

05

03

3.


Nhà Văn hóa - thể thao thôn, xã

03

03

03

4.

Cụm, tụ điểm TDTT

3

02

04

3

01

04

C. Cơ sở vật chất
1.

Cơ sở vật chất TDTT (sân)


2.

Kinh phí cho hoạt động TDTT

3.

Đất dành cho TDTT bình quân đầu người (m )

5 tr đ/ năm 5tr đ/năm 5tr đ/ năm
2

1.7m2

2.10

2.1m2

3.3.5.2. Kết quả thực nghiệm và ứng dụng các giải pháp tại thị trấn Núi Đối,
huyện Kiến Thụy, thành phố Hải Phòng sau thực nghiệm


21

Một số chỉ số tăng về phong trào TDTT sau khi ứng dụng giải pháp. Kết quả
được trình bày cụ thể tại bảng 3.18.
Qua bảng 3.18 đề tài nhận thấy: sau 1 năm ứng dụng đồng bộ 4 giải pháp
trọng tâm vào phong trào TDTT quần chúng của thị trấn Núi Đối, huyện Kiến Thụy,
thành phố Hải Phòng đã đạt được hiệu quả cụ thể như sau:
Bảng 3.18. So sánh hiệu quả phát triển TDTT cơ sở tại xã thị trấn Núi Đối,
huyện Kiến Thụy trƣớc và sau thực nghiệm

TT

Trƣớc
TN

Tiêu chí

Tăng
Sau TN

W%
+

A. Phong trào TDTT
1.

Dân số thường xuyên luyện tập TDTT
(%)

12.6

25.9

+13.3

69.0

13.5

21.5


+08

59.3

3. Tổng số CLB

16

20

+04
CLB

25.0

4. Tổng số giải TDTT cấp xã (giải)

6

10

+04

66.7

02

02


0

0

2. Tổng số cộng tác viên VH TDTT (người)

4

11

+7

56.0

3. Nhà Văn hóa - thể thao thôn, xã, khu phố

03

03

0

0

4. Cụm, tụ điểm TDTT

3

4


+1

33.3

3

7

+4

80.0

5 tr đ/
năm

10.tr đ/
năm

5 tr đ/
năm

100

1.7m2

2.8m2

1.1m2

64.7


2. Hộ gia đình thể thao (%)

B. Thiết chế TDTT
1.

Tổng số cán bộ văn hóa, xã hội, TDTT
(người)

C. Cơ sở vật chất TDTT
1. Cơ sở vật chất TDTT (sân)
2. Kinh phí cho hoạt động TDTT
3.

Đất dành cho TDTT bình quân đầu người
2
(m )
Kết quả cụ thể đạt được:


×