BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SÂN KHẤU ĐIỆN ẢNH HÀ NỘI
TRẦN VĂN HẢI
NGHỆ THUẬT BIỂU DIỄN MÚA ĐƯƠNG ĐẠI VIỆT NAM
TRONG THỜI KỲ HỘI NHẬP
LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGHỆ THUẬT
Chuyên ngành: Lý luận và Lịch sử Sân khấu
Hà Nội 2019
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SÂN KHẤU ĐIỆN ẢNH HÀ NỘI
TRẦN VĂN HẢI
NGHỆ THUẬT BIỂU DIỄN MÚA ĐƯƠNG ĐẠI VIỆT NAM
TRONG THỜI KỲ HỘI NHẬP
Chuyên ngành: Lý luận và Lịch sử Sân khấu
Mã số: 9 21 02 21
LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGHỆ THUẬT
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Phạm Duy Khuê
Hà Nội 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Kết quả
nghiên cứu của luận án là khách quan, khoa học. Các số liệu, tư liệu được
sử dụng trong luận án là trung thực, được trích dẫn và chú thích rõ ràng.
Tác giả luận án
Trần Văn Hải
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
MĐĐ
MHĐ
MĐĐVN
NCS
NTBD
NTBDMĐĐ
NTĐĐ
NTMĐĐ
NTTD
PPHTXHCN
TPHCM
VHNT
VHNTVN
XHH
Múa đương đại
Múa hiện đại
Múa đương đại Việt Nam
Nghiên cứu sinh
Nghệ thuật biểu diễn
Nghệ thuật biểu diễn múa đương đại
Nghệ thuật đương đại
Nghệ thuật múa đương đại
Nghệ thuật trình diễn
Phương pháp hiện thực xã hội chủ nghĩa
Thành phố Hồ Chí Minh
Văn học nghệ thuật
Văn học nghệ thuật Việt Nam
Xã hội hóa
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
.............................................................................................
4
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
.........................................................................
5
MỤC LỤC
.........................................................................................................
6
MỞ ĐẦU
..........................................................................................................
1
1. Lý do chọn đề tài
......................................................................................
1
2. Mục đích nghiên cứu
................................................................................
2
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
...............................................................................
2
4. Đối tượng nghiên cứu
..............................................................................
3
5. Phạm vi nghiên cứu
..................................................................................
4
6. Câu hỏi nghiên cứu
...................................................................................
4
7. Giả thuyết nghiên cứu
..............................................................................
5
8. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
......................................
5
9. Tính mới của Luận án
..............................................................................
9
10. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của kết quả nghiên cứu
.....................
10
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
NGHỆ THUẬT BIỂU DIỄN MÚA ĐƯƠNG ĐẠI
.......................................
12
1. Những nghiên cứu chung về nghệ thuật biểu diễn
..............................
12
2. Nghệ thuật biểu diễn múa đương đại Việt Nam thời kỳ hội nhập
12
....
PHẦN NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
......................................
38
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
38
.........................................................................................................................
1.1. Giao lưu tiếp biến
.............................................................................
38
1.2. Nghệ thuật hiện đại Nghệ thuật biểu diễn Nghệ thuật biểu diễn
hiện đại thế giới Nghệ thuật múa hiện đại
...........................................
45
1.3. Nghệ thuật đương đại Lý thuyết triết học đương đại Nghệ thuật
biểu diễn đương đại Nghệ thuật múa đương đại
..................................
55
1.4. Các thành tố nghệ thuật biểu diễn múa đương đại
...........................
73
1.5. Sự tương đồng, khác biệt giữa hai phương pháp nghệ thuật múa
hiện đại với múa đương đại
......................................................................
79
1.6. Những nguyên lý lý luận cơ bản của phương pháp nghệ thuật biểu
diễn múa đương đại
...................................................................................
84
Tiểu kết Chương 1
.........................................................................................
88
Chương 2
THỰC TRẠNG NGHỆ THUẬT BIỂU DIỄN MÚA ĐƯƠNG ĐẠI VIỆT
NAM TIẾP NHẬN VÀ BIẾN ĐỔI TRONG THỜI KỲ HỘI NHẬP
............
90
2.1. Đặc điểm văn học nghệ thuật Việt Nam sau đổi mới
......................
90
2.2. Nghệ thuật múa đương đại Việt Nam tiếp nhận múa từ các nước
phát triển
.....................................................................................................
94
2.3. Những biến đổi giá trị nghệ thuật biểu diễn MĐĐVN trong thời kỳ
hội nhập
....................................................................................................
107
2.4. Thực trạng nghệ thuật biểu diễn MĐĐVN
.....................................
120
2.5. Biến đổi về bản sắc dân tộc
............................................................
123
2.6. Kết quả đạt được của nghệ thuật biểu diễn MĐĐVN trong thời kỳ
hội nhập
....................................................................................................
125
Tiểu kết Chương 2
.......................................................................................
136
Chương 3
LUẬN BÀN VỀ PHÁT TRIỂN NGHỆ THUẬT BIỂU DIỄN MÚA
ĐƯƠNG ĐẠI VIỆT NAM TRONG THỜI KỲ HỘI NHẬP
......................
142
3.1. Luận bàn về bản sắc nội sinh và nhân tố ngoại sinh
......................
142
3.2. Tiếp thu tinh hoa nghệ thuật biểu diễn MĐĐ thế giới
...................
152
3.3. Áp dụng kỹ năng, kỹ thuật nghệ thuật múa ngẫu hứng trong xây
dựng tác phẩm, NTBD múa đương đại Việt Nam hiện nay
..................
158
3.4. Luận bàn về nghệ thuật biểu diễn MĐĐ Việt Nam
.......................
163
3.5. Phát triển xu hướng sáng tác tác phẩm, thể loại múa đương đại
168
...
3.6. Một số giải pháp và kiến nghị để phát triển nghệ thuật biểu diễn
MĐĐVN trong thời kỳ hội nhập
.............................................................
180
Tiểu kết Chương 3
.......................................................................................
192
KẾT LUẬN
...................................................................................................
195
TÀI LIỆU THAM KHẢO
.............................................................................
200
PHỤ LỤC
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nghệ thuật biểu diễn múa hiện đại ra đời, phát triển vào thập niên
đầu của thế kỷ XX ở một số nước có nền nghệ thuật tiên tiến như Mỹ,
Pháp, Anh, Đức, Úc... đã xuất hiện nhiều trào lưu múa mới. Nhiều đề tài tác
phẩm múa phản ánh cảm xúc, tâm lý, tình cảm, tư duy, suy tưởng của con
người trong xã hội hiện đại.
Khi mới ra đời, cấu trúc nghệ thuật biểu diễn múa hiện đại gồm ba
thành phần cơ bản: Tác phẩm diễn viên khán giả.
Sự tiếp nối nghệ thuật hiện đại là nghệ thuật hậu hiện đại và
đương đại, ra đời năm 1960 [106], về cấu trúc của nghệ thuật biểu diễn
đương đại trên sân khấu đã phát triển với năm thành phần cơ bản:
Tác phẩm Nghệ thuật diễn viên Ngôn ngữ của các loại hình biểu
diễn múa, và các thể loại nghệ thuật phù trợ: âm nhạc, (thiết kế sân khấu:
âm thanh, tiếng động, ánh sáng trang trí, đạo cụ, phục trang, hóa trang,
video art), không gian sân khấu khán giả.
Về nội dung tác phẩm nghệ thuật biểu diễn nói chung, múa đương
đại nói riêng, đã thoát khỏi những quan niệm có tính chất công thức, một
chiều về hình thức nghệ thuật, về tư tưởng mỹ học, về đối tượng phản
ánh. Nội dung tác phẩm múa tiếp cận với đời sống nội tâm của con người,
nơi những suy cảm nổi sóng của con người trong xã hội và tự nhiên, nhiễm
sâu sắc lý tưởng thẩm mỹ dân tộc và thời đại trong cái hiện thực đa nghĩa,
có vẻ đẹp đa chiều.
Những tác phẩm nghệ thuật múa đương đại, được diễn ra trong sự
liên kết bởi một tư duy tổng hợp, tạo nên một tổng thể nghệ thuật đa tầng,
hiện thân của sự sáng tạo hình tượng tổng hợp... Và đó là động cơ khiến
2
NCS chọn đề tài “Nghệ thuật biểu diễn múa đương đại Việt Nam trong
thời kỳ hội nhập” để nghiên cứu. Và dưới đây là những lý do căn bản của
động cơ ấy:
Thứ nhất, múa đương đại được du nhập vào Việt Nam từ Mỹ và một
số nước phát triển; đã tạo ra nền nghệ thuật múa đương đại Việt Nam
trong thời kỳ hội nhập.
Thứ hai, nghệ thuật múa đương đại Việt Nam đã đổi mới NTBD với
năm thành phần sáng tạo nghệ thuật để giao lưu, hội nhập đa dạng văn hóa
thời kỳ hội nhập, toàn cầu hóa.
Thứ ba, múa đương đại đã tạo ra sức mạnh văn hóa, lối sống của
tinh thần con người mới trong nghệ thuật múa đương đại Việt Nam, đáp
ứng nhu cầu thẩm mỹ của nhân dân.
Với ý nghĩa trên, nghiên cứu sinh đã chọn đề tài: Nghệ thuật biểu
diễn múa đương đại Việt Nam trong thời kỳ hội nhập, làm đề tài luận án
tiến sĩ chuyên ngành lý luận và lịch sử sân khấu.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu nghệ thuật biểu diễn múa đương đại Việt Nam từ năm
1986 đến 2016, đề tài đã nghiên cứu về sự phát triển của nghệ thuật biểu
diễn múa trong cơ chế nghệ thuật mới. Qua đó, hệ thống hóa cơ sở lý luận
nghệ thuật biểu diễn MĐĐVN, đề xuất các giải pháp phát triển nghệ thuật
biểu diễn múa trong thời kỳ hội nhập, để xây dựng nền nghệ thuật múa
Việt Nam tiên tiến, giàu bản sắc dân tộc và tính quốc tế.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Luận án nghiên cứu thực tiễn phát triển nghệ thuật biểu diễn múa
đương đại Việt Nam trong thời kỳ hội nhập. Từ nghệ thuật biểu diễn múa
đương đại để hệ thống hóa cơ sở lý luận của đề tài nghiên cứu, hiển thị
3
các thành phần sáng tạo trong nghệ thuật biểu diễn múa đương đại; hiện
thân sức biểu cảm và suy tưởng của mỗi thành phần sáng tạo nên tác phẩm
ấy nơi người diễn viên diễn xuất trên sân khấu múa đương đại Việt Nam.
Từ đó, rút ra những nguyên lý cơ bản của sáng tạo diễn xuất diễn
viên trong sự kết hợp với các thành phần nghệ thuật và các nhân tố kỹ thuật
công nghệ cùng tham gia sáng tạo, xây dựng tác phẩm múa. Với bốn nhiệm
vụ sau:
1. Nghiên cứu cơ sở lý luận nghệ thuật biểu diễn MĐĐVN
2. Khái quát sự phát triển múa đương đại Việt Nam
3. Đánh giá thực trạng nghệ thuật biểu diễn MĐĐVN hiện nay
4. Luận bàn về sự phát triển nghệ thuật biểu diễn MĐĐVN trong thời
kỳ hội nhập, toàn cầu hóa.
Qua đó, luận án làm sáng tỏ nội hàm của năm thành tố cơ bản cấu
thành nghệ thuật biểu diễn múa đương đại: Về tính chân thực biểu cảm của
hình thái biểu diễn múa; về tính dân tộc nhuần nhuyễn, điêu luyện, tinh tế
và chuyên nghiệp của kỹ thuật biểu diễn múa; về tính ngẫu hứng trong diễn
xuất của diễn viên múa đương đại; về quá trình Việt hóa tư duy động tác
múa, cấu trúc hình thức tác phẩm múa ngoại sinh; bằng những giải pháp
phát triển kỹ thuật múa hình thể diễn viên thấm nhuần vào tư duy bản sắc
múa dân tộc vào động tác, hình thành ngôn ngữ, tiết tấu, nhịp điệu múa
đương đại Việt Nam.
4. Đối tượng nghiên cứu
Luận án nghiên cứu quá trình phát triển trên thực tiễn lý luận của Nghệ
thuật biểu diễn múa đương đại Việt Nam, trải qua suốt quá trình Việt hóa
tiếp nhận và biến đổi ngôn ngữ múa ngoại sinh thành nội sinh trong thời kỳ
hội nhập, toàn cầu hóa.
4
Luận án nghiên cứu về năm thành tố cơ bản của nghệ thuật biểu diễn
múa đương đại Việt Nam, bao gồm: tác phẩm diễn viên không gian sân
khấu âm nhạc, âm thanh, ánh sáng, đạo cụ, video art khán giả, để xây dựng
hoàn thiện tác phẩm nghệ thuật biểu diễn múa đương đại .
5. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu nghệ thuật biểu diễn múa chuyên nghiệp tại Hà Nội,
thành phố Hồ Chí Minh.
Luận án nghiên cứu không gian nghệ thuật biểu diễn múa đương đại
Việt Nam trong thời kỳ hội nhập, dựa trên cơ sở đối tượng phản ánh là
cảm xúc hiện thực cùng với sự tiếp nhận, biến đổi đa dạng hóa ngôn ngữ
múa, làm phong phú các hình thức tác phẩm múa, và tăng cường kỹ thuật
nghệ thuật biểu diễn múa. Đặc biệt chú trọng đổi mới phương pháp thể
hiện tác phẩm múa trước công chúng một cách đồng bộ và toàn diện, trong
đó nhấn mạnh các khâu: ngôn ngữ múa mới, âm nhạc, diễn xuất và nghệ
thuật múa ngẫu hứng trong tác phẩm múa đương đại.
Về thời gian, luận án nghiên cứu nghệ thuật múa từ năm 1986 đến
năm 2016. Lý do NCS chọn mốc thời gian từ năm 1986 làm phạm vi nghiên
cứu, vì đây là thời gian đất nước đổi mới toàn diện từ cơ cấu kinh tế, chính
trị, xã hội đến văn hóa nghệ thuật. Thời gian từ 1986 đến 2016 là tính chất
tiêu biểu điển hình của sự hình thành, ra đời và phát triển nền nghệ thuật
múa đương đại Việt Nam theo phương pháp, phong cách nghệ thuật trong
sáng tác, biểu diễn mới, có nhiều điểm phải nghiên cứu, luận bàn về văn
hóa nghệ thuật trong thời kỳ đổi mới và hội nhập đa dạng văn hóa.
6. Câu hỏi nghiên cứu
6.1. Những trào lưu múa ở các nước phát triển có nền nghệ thuật
tiên tiến đã ảnh hưởng vào múa đương đại Việt Nam như thế nào?
5
6.2. Tại sao múa đương đại Việt Nam thời kỳ đầu mới hội nhập lại
phát triển xa lạ với truyền thống múa hiện đại Việt Nam ?
6.3. Cần có những giải pháp nào để phát triển nghệ thuật biểu diễn
múa đương đại Việt Nam về múa ngẫu hứng mang tính dân tộc và quốc
tế ?
7. Giả thuyết nghiên cứu
7.1. Giả thuyết thứ nhất
Do chính sách mở cửa của Nhà nước đã hội nhập văn hóa, nghệ
thuật, trong đó có nghệ thuật biểu diễn múa đương đại từ các nước phát
triển trên thế giới ảnh hưởng vảo nghệ thuật múa ở trong nước, đã tạo ra
nền nghệ thuật múa đương đại Việt Nam tiên tiến, giàu bản sắc dân tộc và
quốc tế.
7.2. Giả thuyết thứ hai
Nghệ thuật múa ngẫu hứng ứng tác, ứng diễn của diễn viên với các
thành phần tham gia sáng tạo, xây dựng tác phẩm nghệ thuật múa là cơ sở
để phát triển nghệ thuật biểu diễn múa đương đại Việt Nam. Thời gian
đầu nhiều tác phẩm biểu diễn múa đương đại còn xa lạ với lối xem múa
hiện đại của công chúng, nhưng sau đó đã tạo ra lớp khán giả mới, họ đã
hưởng ứng múa đương đại. Do đó, cần có giải pháp để phát triển nghệ
thuật biểu diễn MĐĐVN vì một nền nghệ thuật toàn dân mang tính dân tộc
và quốc tế.
8. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
8.1. Phương pháp luận
Luận án vận dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện
chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, theo đó:
6
Luận án vận dụng nguyên lý về sự phát triển của phép biện chứng
duy vật để quy chiếu hệ biến đổi văn hóa nghệ thuật vào nghệ thuật múa
đương đại Việt Nam.
Luận án vận dụng quan điểm của chủ nghĩa duy vật lịch sử về mối
quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng để nhận
xét, đánh giá lý luận, thực tiễn nghệ thuật biểu diễn múa đương đại Việt
Nam trong thời kỳ hội nhập, phát triển nghệ thuật múa, đáp ứng thị hiếu
của công chúng thời đại mới.
Luận án đã sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật lịch sử
để đánh giá tổng quan các luận điểm về nghệ thuật biểu diễn múa đương
đại Việt Nam, qua tác giả, tác phẩm múa những năm đầu thế kỷ XXI. Đặt
đối tượng nghiên cứu nghệ thuật biểu diễn múa đương đại Việt Nam qua
quá trình phát triển, tiếp nhận và biến đổi nghệ thuật biểu diễn múa đương
đại, từ năm 1986 đến năm 2016 trong mối quan hệ bản sắc nghệ thuật dân
tộc và tính quốc tế. Sự tiếp nhận múa thế giới và tiếp biến văn hóa nghệ
thuật múa đương đại Việt Nam, để giải quyết lý luận nghiên cứu khoa học
của đề tài về nghệ thuật biểu diễn MĐĐVN trong thời kỳ hội nhập.
8.2. Phương pháp nghiên cứu
8.2.1. Nguồn tư liệu nghiên cứu
Nguồn nghiên cứu thứ nhất, tư liệu ở trong nước: các mục tư liệu
tổng hợp văn bản học sách xuất bản, luận văn, luận án, chuyên luận viết
nghiên cứu về múa và nghệ thuật biểu diễn ở trong nước, gồm cả clip biểu
diễn và xem múa trên sân khấu biểu diễn.
Nguồn thứ hai, tư liệu viết về sự hình thành, ra đời múa đương đại,
sự ảnh hưởng tiếp nhận múa đương đại thế giới, phát triển vào nghệ thuật
múa Việt Nam. Đó là các luận văn, luận án, công trình nghiên cứu của nhiều
7
tác giả trong nước, tiểu luận chuyên đề về múa đương đại Việt Nam, cả
những chuyên luận, luận án về giáo dục đào tạo nguồn lực cho đất nước có
liên quan đến đề tài trong thời kỳ hội nhập, quốc tế hóa.
Nguồn tư liệu thứ ba, những cuốn sách công bố về nghệ thuật biểu
diễn sân khấu: kịch nói, tuồng, chèo, kịch dân ca... và một số chuyên luận
đề cập đến biểu diễn múa dân gian, múa đương đại.
8.2.2. Tư liệu nghiên cứu ở nước ngoài
Nghiên cứu văn bản học những bài nghiên cứu, sách dịch từ các công
trình nghiên cứu của nhiều tác giả người nước ngoài đã nghiên cứu về: múa
hiện đại, múa đương đại, múa hậu hiện đại. Thông qua những cuốn sách giới
thiệu, nghiên cứu múa đương đại thế giới phát triển các trào lưu, khuynh
hướng sáng tác của tác giả, nội dung, đề tài tác phẩm múa đương đại của nước
ngoài họ đã giải quyết các vấn đề: Khuynh hướng sáng tác, trường phái múa
đương đại về nội dung phản ánh, khai thác đề tài cuộc sống, kỹ thuật múa
đương đại... Trước xu thế quốc tế hóa, Mỹ và nhiều quốc gia phát triển thực
hiện chính sách “xuất khẩu” văn hóa nghệ thuật đại chúng”. Các trào lưu múa
đương đại Mỹ có sức ảnh hưởng, lan tỏa ở các nước phát triển châu Âu và trên
toàn cầu, đây là cơ hội khi Nhà nước mở cửa, hội nhập, múa đương đại Mỹ và
châu Âu đã tràn vào Việt Nam để tạo ra nền nghệ thuật múa mới.
Về lý thuyết “xuất khẩu” (đây là đề tài công bố của Thomas L. Friedman
do Đại sứ quán Hoa Kỳ công bố năm 2006) về “nhập khẩu” văn hóa nghệ
thuật Mỹ vào các nước đang phát triển trên toàn cầu. Sự thật về lý thuyết
“xuất khẩu”, “nhập khấu” văn hóa nghệ thuật của Mỹ không còn là của riêng
các nghệ sĩ Mỹ, mà nó là của các nước trên toàn cầu; tất cả các nước đều trao
đổi văn hóa nghệ thuật để giao lưu, học hỏi lẫn nhau và “xuất khẩu” những
tinh hoa nghệ thuật của mỗi nước sang nước thứ hai.
8
Nghệ thuật múa trên toàn cầu, đa số ở các nước đang phát triển bị tác
động ảnh hưởng múa đương đại Mỹ, nghệ thuật múa theo xu thế: Múa
đương đại, múa hậu hiện đại, phát triển nhiều thể loại, nội dung phong phú
với nhiều hình thức biểu diễn kết hợp công nghệ đa phương tiện để hấp dẫn
công chúng, mỹ lệ hóa sân khấu nhằm nâng cao khả năng biểu cảm tác phẩm
múa đương đại.
8.2.3. Khảo sát thực tiễn múa đương đại
Nghiên cứu sinh khảo sát trực tiếp các buổi biểu diễn múa đương
đại nước ngoài trên sân khấu múa Việt Nam, hoặc qua một số băng, đĩa,
video, internet, liên hoan múa ÁÂu... xem trực tiếp nhiều tiết mục biểu
diễn múa tại các hội thi, hội diễn múa chuyên nghiệp toàn quốc hàng năm,
hoặc định kỳ (2 năm, 3 năm, 5 năm một lần).
8.2.4. Phương pháp phân tích tổng hợp
Phân tích nghệ thuật biểu diễn múa đương đại, qua những tác phẩm
múa đạt giải thưởng cao, hoặc những tác phẩm đã công diễn để lại ấn
tượng văn hóa nghệ thuật mà công chúng nồng nhiệt hâm mộ. Phân tích
quá trình phát triển nghệ thuật biểu diễn múa đương đại về cấu trúc ngôn
ngữ động tác, cấu trúc hình thức tác phẩm, nội dung tác phẩm và giá trị đổi
mới nghệ thuật múa đương đại Việt Nam những năm đầu thế kỷ XXI.
Nghiên cứu thực địa các cơ sở nghệ thuật biểu diễn múa đương đại
trên sân khấu biểu diễn tại thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội, hoặc xem
video biểu diễn múa... Nghiên cứu sinh vận dụng phân tích, mô tả các hoạt
động nghệ thuật múa về những ảnh hưởng của nhiều trào lưu múa nước
ngoài vào Việt Nam; đề cập đến những đoàn múa hoạt động biểu diễn nổi
bật, phát triển nhiều tác phẩm múa trước công chúng trong cơ chế kinh tế,
nghệ thuật thị trường. Qua đó, tổng hợp, đánh giá những thành công, hạn
9
chế múa đương đại hiện nay, để phát triển nghệ thuật biểu diễn múa vì
công chúng.
8.2.5. Phương pháp nghiên cứu liên ngành
Đề tài nghiên cứu nghệ thuật biểu diễn múa đương đại bao gồm
nhiều vấn đề liên quan, đòi hỏi tiếp cận liên ngành khoa học. Nghiên cứu
ngôn ngữ nghệ thuật học, lịch sử, mỹ học, sân khấu biểu diễn... để nhận
định, đề xuất các giải pháp phát triển nghệ thuật biểu diễn đảm bảo tính
khách quan, khoa học vì sự phát triển nghệ thuật múa trong cơ chế nghệ
thuật thị trường thời kỳ hội nhập, toàn cầu hóa.
8.2.6. Phương pháp nghiên cứu so sánh
Nghiên cứu đánh giá, so sánh qua các văn bản từ luận án, luận văn đến
các chuyên luận khoa học về nghệ thuật biểu diễn múa đương đại Việt
Nam. So sánh làm rõ cơ sở lý luận nghệ thuật biểu diễn múa đương đại, làm
rõ các thành tố cơ bản của nghệ thuật biểu diễn và tính hiệu quả của nó
trước công chúng.
9. Tính mới của Luận án
Những đóng góp mới mà Luận án đưa ra có tính khoa học, thực tiễn,
khả thi cao, nó được áp dụng vào sự phát triển nghệ thuật biểu diễn múa
đương đại Việt Nam trong thời kỳ hội nhập, toàn cầu hóa. Đó là thực tiễn
khoa học:
Thứ nhất, mới về đề tài nghiên cứu nghệ thuật biểu diễn múa
đương đại trong thời kỳ hội nhập, bước đầu hệ thống hóa cơ sở lý luận về
nghệ thuật biểu diễn MĐĐVN với năm thành phần cơ bản sáng tạo của
sân khấu nghệ thuật múa.
10
Thứ hai, xây dựng cơ sở lý luận múa ngẫu hứng mang tính khoa học
và thực tiễn để hoàn thiện tác phẩm múa đương đại có giá trị khoa học,
nghệ thuật của thời đại mới.
Thứ ba, áp dụng lý thuyết tiếp nhận và biến đổi: Nhất thể văn hóa,
tiếp biến nhân tố nghệ thuật ngoại sinh để làm giàu bản sắc dân tộc, múa
đương đại Việt Nam là một quy luật của sự phát triển nghệ thuật để phù
hợp với ý thức xã hội của từng thời đại.
Thứ tư, luận án đã chứng minh những khác biệt giữa hai phương pháp
nghệ thuật xây dựng tác phẩm, nghệ thuật biểu diễn múa hiện đại với múa
đương đại, để nó trở thành tiêu chí lý luận phân loại trong việc thẩm định
tác phẩm nghệ thuật và múa hiện nay.
Nhiệm vụ của luận án là nghiên cứu nghệ thuật biểu diễn MĐĐVN
để rút ra những nguyên lý cơ bản trong sáng tạo nghệ thuật diễn xuất của
người diễn viên; theo đó, luận án làm sáng tỏ nội hàm năm thành tố cơ bản
của nghệ thuật biểu diễn múa đương đại Việt Nam trong mối quan hệ
đồng sáng tạo cảm xúc để hoàn thiện tác phẩm nghệ thuật múa đương đại.
10. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của kết quả nghiên cứu
10.1. Ý nghĩa khoa học
Dựa trên cơ sở tiếp thu tinh hoa múa dân tộc và nghệ thuật múa
đương đại nước ngoài, luận án đã hệ thống hóa cơ sở lý luận nghệ thuật
biểu diễn múa đương đại trong thời kỳ đổi mới, hội nhập từ 1986 đến
2016. Qua đó, đưa ra các giải pháp phát triển nghệ thuật biểu diễn múa
đương đại như sau:
Giải pháp phát triển nghệ thuật biểu diễn múa trong thời kỳ hội
nhập.
11
Giải pháp tiếp nhận và biến đổi các nhân tố kỹ thuật múa ngoại
sinh, Việt hóa thành nhân tố múa nội sinh.
Giải pháp phát triển nghệ thuật biểu diễn múa đương đại Việt
Nam với cấu trúc kỹ thuật công nghệ, công nghiệp biểu diễn để hội nhập.
10.2. Ý nghĩa thực tiễn
Tạo động lực mới để phát triển nghệ thuật múa đương đại Việt
Nam.
Xây dựng nền nghệ thuật biểu diễn múa Việt Nam tiên tiến, giàu
bản sắc dân tộc và tính quốc tế.
Luận án sẽ làm tài liệu tham khảo cho những nhà nghiên cứu, các
trường đại học, cao đẳng, các cơ sở đào tạo nghiên cứu nghệ thuật múa nói
chung và múa đương đại Việt Nam nói riêng trong thời kỳ hội nhập, toàn
cầu hóa.
12
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
NGHỆ THUẬT BIỂU DIỄN MÚA ĐƯƠNG ĐẠI
1. Những nghiên cứu chung về nghệ thuật biểu diễn
Nghệ thuật biểu diễn trong thời kỳ hội nhập đã đổi mới phương
pháp nghệ thuật biểu diễn sân khấu, ngôn ngữ diễn viên trong mối quan hệ
hành động biểu cảm đồng diễn, đồng sáng tạo với nhiều loại hình nghệ
thuật mới, điều mà trước đổi mới năm 1986 chưa từng xuất hiện trên sân
khấu biểu diễn nghệ thuật múa hiện đại.
Sau đổi mới, hội nhập, nghệ thuật biểu diễn phát triển mạnh các
hình thức, thể loại: Từ đổi mới tác phẩm, nghệ thuật biểu diễn đã có cơ
hội thể hiện theo phương thức nghệ thuật mới trên sân khấu trước công
chúng trong thời kỳ hội nhập, toàn cầu hóa.
2. Nghệ thuật biểu diễn múa đương đại Việt Nam thời kỳ hội
nhập
Nghệ thuật biểu diễn múa đương đại Việt Nam đã đổi mới kỹ thuật,
kiến trúc sân khấu, nghệ thuật kỹ thuật diễn viên và biên đạo múa. Về kỹ
thuật múa thay đổi từ bắt chước, mô phỏng, tái tạo hiện thực, mô tả, tự sự
trữ tình, phản ánh hiện thực... của múa hiện đại đã trở thành một phương
pháp nghệ thuật của riêng múa hiện đại, múa đương đại bắt đầu bằng
những thủ pháp kỹ thuật, ngôn ngữ, nhịp điệu múa mới:
Thứ nhất, về ngôn ngữ, nhịp điệu, luật động, tuyến múa: Ngôn ngữ
hành động múa ngẫu hứng, vận động theo lực đàn hồi con lắc (nghĩa là lực
cân bằng), ứng dụng vào mọi hành động, hành vi trong đời sống của con
người thành múa. Hoặc múa hóa các hành động đời sống của con người đã
khái quát hóa thành động tác, ngôn ngữ múa đương đại trong sáng tạo cấu
trúc thành tác phẩm múa để phục vụ công chúng.
13
Thứ hai, mở rộng không gian sân khấu, thể hiện kỹ thuật, nhịp điệu
âm nhạc, nhịp điệu múa mang tính dân tộc và tính quốc tế.
Thứ ba, sân khấu giàu tính kỹ thuật khoa học công nghệ, đa phương
tiện nghệ thuật, đồng sáng tạo ngôn ngữ tác phẩm, đồng biểu cảm với
người diễn viên mang hiệu quả thẩm mỹ về cái đẹp của hình tượng tác
phẩm nghệ thuật múa, làm cho nó trở nên lung linh đa sắc màu văn hóa
trong thế giới cảm xúc nghệ thuật của tác phẩm múa đương đại.
Những thay đổi trong phương pháp nghệ thuật biểu diễn tác phẩm
múa sau đổi mới, hội nhập, nghệ thuật mang tính đại chúng, phục vụ đắc
lực cho đời sống của con người trong xã hội văn hóa, văn minh của thời đại
mới. Nghệ thuật biểu diễn múa giàu bản sắc dân tộc và tính quốc tế, thể
hiện sống động tác phẩm múa thực và ảo, đề cao đa sắc màu văn hóa dân
tộc. Dưới đây là những nghiên cứu chung về nghệ thuật biểu diễn.
2.1. Nhóm các công trình nghiên cứu múa nước ngoài
NCS đã nghiên cứu nhiều luận án, luận văn, hoặc các chuyên luận
múa đương đại ở trong nước và nước ngoài cho thấy có hai nhóm chính:
Nhóm thứ nhất: Nghiên cứu múa đương đại thế giới
Nhóm thứ hai: Nghiên cứu múa đương đại Việt Nam
a) Sách chuyên khảo
Sách chuyên khảo về múa thế giới do còn hạn chế thông tin NCS
chưa sưu tầm được đầy đủ, nhưng có thể thống kê những cuốn sách tiêu
biểu đã công bố của một số nhà xuất bản ở nước ngoài gồm các cuốn sách
như:
The first wave of postmodern dance của Sally Banes (Làn sóng đầu
tiên của múa hậu hiện đại). Nơi xb: New York: Limelight Editions, năm
1986. Conton, Writings on Dance (Vũ đạo của Conton). Nơi xb: Luân Đôn,
14
năm 1975. Flitch, J.E. Crawford, Modern Dancing and Dancers (Múa và vũ
công hiện đại của Flitch, J.E. Crawford) Nơi xb: Luân Đôn năm 1912.
Vigman, Mary, The Language of Dance (Ngôn ngữ của điệu nhảy của
Vigman, Mary) Nơi xb: Đại học Báo chí Wesleyan, năm 1966. Live, And,
Contemporary dance (Múa đương đại) Nơi xb: New York, năm 1978.
Jordan, New contemporary and dance (Bước tiến mới của múa đương đại)
Nơi xb: Luân Đôn: Dance Books, tháng 121980. Deborah Jowitt, Dance
Resize the drama review (Phê bình những vở kịch múa Nơi xb: Luân Đôn:
Dance Books, năm 1980. Contemporary imitation choreography (Tác giả,
tác phẩm múa đương đại) [106]; Portrait of the United States (Chân dung
nước Mỹ) [104]; Xã hội và các giá trị của Mỹ (Society and values
American) [64]....
Đây là những sách chuyên khảo về múa, các tác giả đã giới thiệu nét
khái quát tiêu biểu về hoàn cảnh ra đời của múa hiện đại từ bà Isadora
Duncan, xuất hiện vào năm 1913, đến các tác giả Merce Cuningham, Graham,
Limon, Release (Giải phóng cơ thể) của Emile Jacques... Các diễn viên, biên
đạo đã từng bước phát triển múa hiện đại tiến lên múa đương đại.
Sau đó, vào năm 1970 [68], ở New York nổi lên khuynh hướng mới,
gọi là “sự nổi loạn” của múa diễn ra dưới sự bảo trợ của Nhà hát Judson
Dance, do các tác giả biên đạo múa “thông minh, và bất kính”, họ muốn
biểu cảm ngôn ngữ múa bằng nghệ thuật hậu hiện đại. Đó là các tác giả:
Yvonne Rainer, Trisha Brown, Steve Paxton, David Gordon, Lucinda Childs,
Elaine Summers, Robert Rauschenberg, Alex Hay, Deborah, Simone Forti...
Nhóm tác giả biên đạo này đã tạo thành những làn sóng nghệ thuật
múa hậu hiện đại đầu tiên trên đất nước Hoa Kỳ và làm đổi mới nền nghệ
thuật múa đương đại, sang đến những năm đầu thế kỷ XXI được coi là
15
chuẩn mực của thời đại công nghệ, công nghiệp văn hóa trong nghệ thuật
biểu cảm thông tin ký hiệu học.
Tuy vậy, khi mới ra đời múa hậu hiện đại bị không ít nhà lý luận lên
tiếng như một số công trình dưới đây:
Gordon Gow: Contemporary Dance and Actor in Survival in England
in 1972 (Múa đương đại và diễn viên trong sự sống còn ở Anh năm 1972)
của Gordon Gow năm 1972. Manipulation: Motion, năm 1981(chuyển
động) của Manipulation, năm 1981. New Dance (Múa mới) của Arctic los
Kathy Elgin, năm 1984.... Về các luận án, NCS không có điều kiện tiếp cận
thông tin, nên chưa thể sưu tầm, khai thác được nhất là những đề tài luận
án mới về múa đương đại của Anh, Mỹ và nhiều nước trên toàn cầu vào
những năm đầu thế kỷ XXI.
Nhưng những cuốn sách nghiên cứu, hoặc bàn về lịch sử múa của
Ann Cooper Albright: Choreographing Difference: The Body and Identity in
Contemporary Dance, năm 1977 (Những khác biệt trong biên đạo múa và
cơ thể trong bản sắc múa đương đại), Philippe (nhà lý luận người Pháp):
Talk about Contemporary Dance, năm 2011 (Nói về múa đáng kinh ngạc,
năm 2011), Nelei Hulu ika Wiki: The Language of The mock Dance in 2009
(Ngôn ngữ những điệu nhảy trong múa, năm 2009). Các lớp học về ballet
cổ điển, một cuốn sách cho giáo viên và công ty công cộng của Ba Chin
Xkai A, Nhảy múa và các bài hát nhảy xung quanh, NXB Moscow , năm 1980
của Gayle Kassing. Danielle M.Jay, Phương pháp giảng dạy múa và thiết
kế chương trình giảng dạy, của lớp K12 Dance giáo dục, GruberR.r.Gruber
múa cổ điển, Mikhail Epstein: Những điệu nhảy châu Phi, bởi Macmillan
Publishing Company...
16
Những cuốn sách trên là những công trình nghiên cứu về múa của
giới lý luận: Đức, Mỹ, Anh, Nga (người Nga ở Mỹ) đã giới thiệu khái quát
về sự phát triển múa đương đại, múa hậu hiện đại. Qua đó, cho thấy sự ra
đời, phát triển múa hậu hiện đại trải qua nhiều biến cố của dư luận trong
giới phê bình nghệ thuật, sau đó mới được công nhận là một bước tiến mới
của nghệ thuật múa đương đại, múa hậu hiện đại đã mở ra trào lưu và nền
nghệ thuật múa hậu hiện đại Nó là nghệ thuật của thế kỷ XXI.
Qua đó, các nhà lý luận đã chỉ ra một tầm nhìn tổng quan các xu thế
múa đương đại, múa hậu hiện đại tại các nước: Anh, Mỹ, Nhật Bản,
Australia..., có tác phẩm thành công, có trào lưu tác phẩm chưa đạt, bởi nó
chỉ mang tính hình thức sáo rỗng... không được công nhận trong giới nghiên
cứu và công chúng ở các nước phát triển.
Dù lượng thông tin thu được chưa bám sát thực tiễn múa mấy năm
gần đây, nhưng qua những công trình trên, NCS đã đánh giá được cụ thể
các khuynh hướng múa hiện đại, múa đương đại, múa hậu hiện đại đang
phát triển ở Mỹ cùng các nước phương Tây và châu Âu... Những cuốn sách
chuyên luận đó đã giúp cho NCS có cái nhìn tổng quan về nghệ thuật múa
của thế giới đang thịnh hành ở nhiều nước và mang tầm ảnh hưởng trên
toàn cầu với các trường phái nghệ thuật múa đương đại, múa hậu hiện đại,
phát triển ấn tượng và sôi động trên thế giới...
Phần kỷ yếu hội thảo ở Mỹ và nhiều nước chưa thể khai thác được,
vì họ rất hiếm khi hội thảo nghệ thuật, thường tổ chức trao đổi các chuyên
đề hẹp, nên khó thấy các tư liệu hội thảo. Theo tư liệu mà NCS hiện có thì
duy nhất một lần các biên đạo múa tổ chức hội thảo lần đầu tiên tại Mỹ,
do biên đạo múa Anna Halprin và Doris Humphrey tổ chức với tiêu đề:
Mobile Scotland Ballet (Di động của Scotland Ballet), cuộc hội thảo diễn ra
17
vào ngày 1691974, họ không in kỷ yếu như ở nước ta [106, tr.87], còn lại
thường tổ chức trao đổi hội thảo, không in thành sách tư liệu. Các nước
phát triển thường tổ chức các seminar về nghiên cứu, họ cho đây là một
báo cáo chuyên đề tuyệt vời để trao đổi, hội thảo, mọi người trao đổi sâu
sắc về một chuyên đề khoa học mang lại hiệu quả cao khi nhận định về
các trào lưu, hay một hình thức múa mới ra đời. Qua trao đổi học thuật khoa
học sâu sắc về một vấn đề như múa hiện đại, múa hậu hiện đại… trong
seminar đó ai cũng được bày tỏ quan điểm với các ý kiến tiếp cận đa chiều
để tiếp tục hay ngừng không nên phát triển một trào lưu nghệ thuật múa.
Thường ở Mỹ sau cuộc hội thảo trao đổi như thế có những trào lưu múa bị
ngừng tiếp tục, vì nó đã không được sự đồng thuận của giới chuyên môn
nên lan tỏa vào công chúng và không có đất để tồn tại. Sau đây là những tác
phẩm múa hiện đại Mỹ đã được giới lý luận và công chúng đón nhận.
b) Một số tác phẩm múa hiện đại tiêu biểu của Mỹ
Trên thế giới hiện nay có khoảng 500 nhà biên đạo múa được công
chúng biết đến [106], nên chỉ có thể kể ra một số tác phẩm múa tiêu biểu
của những tác giả về sự sáng tạo nghệ thuật trong một giai đoạn lịch sử của
các khuynh hướng nghệ thuật như những vở múa hiện đại, múa đương đại
và múa hậu hiện đại.
Các tác phẩm múa hiện đại mang tinh thần sáng tạo nghệ thuật của
thời đại kinh tế công nghiệp nặng:
Epssive Dance (Điệu múa biểu cảm), hoặc Vũ điệu biểu cảm, năm
1913 của Isadora Duncan, Revival (Hồi sinh) của Cunningham, năm 1953,
Museum Event No.1 (Sự kiện số 1) của Cunningham, năm 1964...
c) Những tác phẩm mở đầu múa đương đại tiêu biểu của Mỹ, Pháp,
Đức, Ý…