HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN VĂN HIẾU
KẾ THỪA GIÁ TRỊ LỐI SỐNG TRUYỀN THỐNG DÂN TỘC
TRONG VIỆC XÂY DỰNG LỐI SỐNG MỚI
CHO SINH VIÊN VIỆT NAM HIỆN NAY
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH: CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG
VÀ CHỦ NGHĨA DUY VẬT LỊCH SỬ
HÀ NỘI - 2018
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN VĂN HIẾU
KẾ THỪA GIÁ TRỊ LỐI SỐNG TRUYỀN THỐNG DÂN TỘC
TRONG VIỆC XÂY DỰNG LỐI SỐNG MỚI
CHO SINH VIÊN VIỆT NAM HIỆN NAY
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH: CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG
VÀ CHỦ NGHĨA DUY VẬT LỊCH SỬ
Mã số: 62 22 03 02
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS ĐẶNG QUANG ĐỊNH
HÀ NỘI - 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của
riêng tôi dưới sự hướng dẫn của PGS,TS Đặng Quang
Định. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực,
có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ theo quy
định.
Tác giả luận án
Nguyễn Văn Hiếu
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1
Chương 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN
ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN................................................................................. 6
1.1. Các công trình nghiên cứu những vấn đề lý luận về kế thừa giá trị lối
sống truyền thống dân tộc trong xây dựng lối sống mới .............................. 6
1.2. Những công trình nghiên cứu về thực trạng và giải pháp kế thừa giá trị
lối sống truyền thống dân tộc trong xây dựng lối sống mới cho sinh viên
Việt Nam hiện nay ...................................................................................... 22
1.3. Khái quát kết quả của các công trình liên quan đến luận án và những
vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu .......................................................... 33
Chương 2. KẾ THỪA GIÁ TRỊ LỐI SỐNG TRUYỀN THỐNG DÂN
TỘC TRONG VIỆC XÂY DỰNG LỐI SỐNG MỚI CHO SINH VIÊN
VIỆT NAM HIỆN NAY - MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN ......................... 37
2.1. Lối sống truyền thống dân tộc Việt Nam - Khái niệm và những giá trị
cơ bản .......................................................................................................... 37
2.2. Kế thừa giá trị lối sống truyền thống dân tộc trong việc xây dựng lối
sống mới cho sinh viên Việt Nam hiện nay - Thực chất, tính tất yếu và nội
dung cơ bản ................................................................................................. 59
Chương 3. KẾ THỪA GIÁ TRỊ LỐI SỐNG TRUYỀN THỐNG DÂN
TỘC TRONG XÂY DỰNG LỐI SỐNG MỚI CHO SINH VIÊN VIỆT
NAM HIỆN NAY - NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG, THỰC TRẠNG VÀ
NGUYÊN NHÂN ........................................................................................... 81
3.1. Nhân tố tác động đến việc kế thừa giá trị lối sống truyền thống dân tộc
trong xây dựng lối sống mới cho sinh viên Việt Nam hiện nay ................. 81
3.2. Thực trạng kế thừa giá trị lối sống truyền thống dân tộc trong xây dựng
lối sống mới cho sinh viên Việt Nam hiện nay ........................................... 88
3.3. Nguyên nhân của thực trạng kế thừa giá trị lối sống truyền thống dân
tộc trong xây dựng lối sống mới cho sinh viên Việt Nam hiện nay ......... 108
Chương 4. MỘT SỐ NHÓM GIẢI PHÁP CHỦ YẾU ĐỂ NÂNG CAO
HIỆU QUẢ SỰ KẾ THỪA GIÁ TRỊ LỐI SỐNG TRUYỀN THỐNG
DÂN TỘC TRONG XÂY DỰNG LỐI SỐNG MỚI CHO SINH VIÊN
VIỆT NAM HIỆN NAY.............................................................................. 124
4.1. Nhóm giải pháp về nhận thức, vai trò của các chủ thể kế thừa giá trị lối
sống truyền thống dân tộc trong xây dựng lối sống mới cho sinh viên Việt
Nam hiện nay ............................................................................................ 124
4.2. Nhóm giải pháp về xây dựng môi trường thuận lợi cho sinh viên kế
thừa giá trị lối sống truyền thống dân tộc trong xây dựng lối sống mới... 135
4.3. Nhóm giải pháp về đổi mới nội dung, chương trình, đa dạng hóa
phương thức, hình thức kế thừa giá trị lối sống truyền thống dân tộc trong
xây dựng lối sống mới cho sinh viên Việt Nam hiện nay ......................... 141
KẾT LUẬN .................................................................................................. 148
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ LIÊN
QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN ................................................................ 150
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 151
PHỤ LỤC ..................................................................................................... 165
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Chữ viết đầy đủ
CNH, HĐH
: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
CNXH
: Chủ nghĩa xã hội
HNQT
: Hội nhập quốc tế
KHCN
: Khoa học công nghệ
KTTT
: Kinh tế thị trường
LSTTDT
: Lối sống truyền thống dân tộc
TCH
: Toàn cầu hóa
TNCS
: Thanh niên Cộng sản
XHCN
: Xã hội chủ nghĩa
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Lối sống của các cá nhân, cộng đồng và dân tộc không phải tự nhiên có
được mà nó hình thành, phát triển dựa trên sự kế thừa các giá trị từ lối sống
truyền thống trước đó kết hợp với những giá trị mới. Tuy nhiên, không phải
mọi cái truyền thống đều có giá trị, vì vậy cần phải có sự chọn lọc, tiếp biến.
Trong những năm gần đây, do sự tác động mạnh mẽ của nhiều nhân tố như
công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH), sự phát triển của kinh tế thị
trường (KTTT) cùng quá trình hội nhập và toàn cầu hóa (TCH) đã làm biến
đổi sâu sắc lối sống của người Việt Nam, nhất là thanh niên, trong đó có sinh
viên. Bởi lẽ, sinh viên là lứa tuổi đang định hình về lối sống và hoàn thiện
nhân cách. Trong quá trình đó sinh viên vừa kế thừa các giá trị của lối sống
truyền thống dân tộc (LSTTDT), vừa tiếp thu các giá trị lối sống hiện đại để
hình thành lối sống mới. Tình hình đó đã đặt ra một số vấn đề sau:
Thứ nhất, bên cạnh những giá trị còn phù hợp, LSTTDT cũng có những
yếu tố không còn phù hợp với điều kiện xã hội mới. Trong quá trình xây dựng
lối sống mới, sinh viên cần phải nhận diện đúng những giá trị của LSTTDT
để kế thừa, phát huy, đồng thời đấu tranh, loại bỏ những yếu tố lạc hậu của lối
sống truyền thống.
Thứ hai, sự biến đổi của đời sống xã hội hiện nay đòi hỏi phải nhận
diện và xây dựng được lối sống mới phù hợp. Vậy lối sống mới là như thế nào
cho phù hợp với sự phát triển của xã hội mới với con người mới, nhất là thanh
niên, sinh viên.
Những vấn đề đó đặt ra yêu cầu phải xác định rõ những giá trị của
LSTTDT; sự biến đổi của LSTTDT và quá trình hình thành lối sống mới của
sinh viên Việt Nam trên cơ sở kế thừa, phát huy những giá trị của lối sống
truyền thống, tiếp thu giá trị của lối sống hiện đại, văn minh, để xây dựng thế
hệ sinh viên Việt Nam thời đại mới.
2
Thực trạng kế thừa các giá trị LSTTDT của sinh viên Việt Nam trong
thời gian qua còn nhiều bất cập, thể hiện ở việc coi nhẹ các giá trị đạo đức
truyền thống, giá trị tinh thần của dân tộc, tuyệt đối hóa các yếu tố vật chất.
Trong khi những giá trị cơ bản của lối sống mới vẫn còn đang nằm trong quá
trình nảy sinh, chưa được định hình rõ thì “lối sống thực dụng, cá nhân vị
kỷ… đang gây hại đến thuần phong mỹ tục của dân tộc. Không ít trường hợp
vì đồng tiền và danh vị mà chà đạp lên tình nghĩa gia đình, quan hệ thầy trò,
đồng chí, đồng nghiệp” [32, tr.46]. Thực tế đó đã và đang tạo nên sự xung đột
giữa các giá trị của LSTTDT với các giá trị của lối sống hiện đại, đồng thời
cũng dẫn đến nhiều khó khăn trong định hướng để xây dựng lối sống mới cho
sinh viên.
Thực tiễn những năm gần đây, sự suy thoái về đạo đức, lối sống của
một bộ phận cán bộ, đảng viên; hiện tượng tham nhũng, lãng phí; sự xuống
cấp một số phương diện của đạo đức xã hội và các tệ nạn xã hội có diễn biến
phức tạp đã và đang tác động mạnh mẽ đến lối sống của xã hội và thanh niên,
sinh viên. Thực tiễn đó đặt ra yêu cầu tiếp tục có những nghiên cứu về sự biến
đổi của lối sống, định hướng xây dựng lối sống mới, trong đó có vấn đề kế
thừa các giá trị LSTTDT trong xây dựng lối sống mới cho sinh viên.
Xuất phát từ lý do trên, nghiên cứu sinh chọn đề tài “
n t
n th n
nt
t n
i
n
i
n
i h
th a i t
i
inh i n i t
Na hi n na ” làm nội dung nghiên cứu trong luận án Tiến sĩ Triết học.
2. M c đích và nhi
v nghi n c u
2.1. Mục đích
Trên cơ sở phân tích một số vấn đề lý luận và thực trạng của việc kế
thừa các giá trị LSTTDT trong xây dựng lối sống mới cho sinh viên những
năm qua, luận án đề xuất một số nhóm giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu
quả kế thừa giá trị LSTTDT trong xây dựng lối sống mới cho sinh viên Việt
Nam hiện nay.
3
2.2. Nhiệm vụ
t
, phân tích một số giá trị cơ bản của LSTTDT Việt Nam; thực
chất, tính tất yếu và nội dung cơ bản của việc kế thừa giá trị LSTTDT trong
xây dựng lối sống mới cho sinh viên Việt Nam hiện nay.
ai
, phân tích, đánh giá thực trạng và nguyên nhân những hạn chế
của việc kế thừa giá trị LSTTDT trong xây dựng lối sống mới cho sinh viên
Việt Nam thời gian qua.
a
, đề xuất một số nhóm giải pháp chủ yếu để nâng cao hiệu quả sự
kế thừa giá trị LSTTDT trong việc xây dựng lối sống mới cho sinh viên Việt
Nam hiện nay.
3. Đối tượng và phạ
.1.
i ư
vi nghi n c u
g ghi
c
Luận án tập trung nghiên cứu sự kế thừa các giá trị cơ bản của
LSTTDT Việt Nam trong xây dựng lối sống mới cho sinh viên Việt Nam
hiện nay.
.2. Phạm vi ghi
c
- Luận án nghiên cứu sự kế thừa giá trị LSTTDT trong việc xây dựng
lối sống mới của sinh viên các trường đại học ở Hà Nội từ khi đổi mới đất
nước (1986) đến nay.
- Luận án xác định lối sống truyền thống dân tộc là lối sống được định
hướng trên cơ sở các giá trị đạo đức truyền thống. Vì vậy, luận án tập trung
nghiên cứu mối quan hệ giữa giá trị đạo đức truyền thống dân tộc với lối sống
truyền thống, trong đó lối sống truyền thống là cách thức, phương thức biểu
hiện của giá trị đạo đức truyền thống dân tộc, còn giá trị đạo đức truyền thống
là cơ sở định hướng cho lối sống.
Giá trị đạo đức truyền thống của dân tộc Việt Nam gồm nhiều lĩnh vực
khác nhau. Trong luận án này, tác giả chỉ tập trung nghiên cứu giá trị đạo đức
truyền thống trong xây dựng lối sống cho sinh viên, cụ thể là một số giá trị cơ
4
bản sau: lòng yêu nước; tinh thần hiếu học; tinh thần đoàn kết, nhân ái, bao
dung; đức tính cần cù, tiết kiệm và lối ứng xử thân thiện, hài hòa, linh hoạt
với tự nhiên.
4. Cơ
l luận và phương pháp nghi n c u
4.1. Cơ sở lý l ậ
Luận án dựa trên những quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh, đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam về lối sống, xây
dựng lối sống cho thanh niên (trong đó có sinh viên), về kế thừa giá trị tinh
thần, giá trị đạo đức truyền thống dân tộc Việt Nam trong xây dựng lối sống
mới cho thanh niên nói chung và sinh viên nói riêng. Ngoài ra, luận án cũng
kế thừa những thành tựu đã đạt được của các công trình nghiên cứu liên quan
đến đề tài.
4.2. Phươ g pháp ghi
c
Luận án được thực hiện trên cơ sở vận dụng phương pháp luận của chủ
nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử để phân tích cơ sở hình
thành của LSTTDT cũng như sự biến đổi của nó.
Các phương pháp lịch sử - lôgíc, phân tích và tổng hợp, phương pháp
thống kê, phương pháp điều tra, khảo sát, so sánh cũng được sử dụng để thực
hiện đề tài luận án.
. Đ ng g p
i của luận án
- Luận án góp phần làm rõ mối quan hệ giữa các giá trị đạo đức truyền
thống với lối sống truyền thống của dân tộc, trong đó làm rõ lối sống là cách
thức, phương thức biểu hiện của giá trị đạo đức truyền thống, còn các giá trị
ấy đóng vai trò là cơ sở định hướng, dẫn dắt cho lối sống, hay nói cách khác
là mặt tinh thần của lối sống. Từ đó lý giải vì sao các giá trị tinh thần, giá trị
đạo đức, giá trị lối sống và các giá trị khác lại có những nét tương đồng nhau,
thậm chí là khó tách biệt.
5
- Luận án luận chứng thực chất, tính tất yếu của việc kế thừa giá trị
LSTTDT trong xây dựng lối sống mới cho sinh viên Việt Nam hiện nay.
- Luận án góp phần làm rõ thêm những thành tựu và hạn chế của sự kế
thừa các giá trị LSTTDT trong xây dựng lối sống mới cho sinh viên Việt Nam
hiện nay.
- Luận án góp phần đề xuất một số nhóm giải pháp chủ yếu nhằm nâng
cao hiệu quả kế thừa giá trị LSTTDT trong việc xây dựng lối sống mới cho
sinh viên Việt Nam hiện nay.
6. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục,
luận án gồm: 04 chương, 11 tiết.
6
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1.1. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ
KẾ THỪA GIÁ TRỊ LỐI SỐNG TRUYỀN THỐNG DÂN TỘC TRONG XÂY
DỰNG LỐI SỐNG MỚI
1.1.1. Những công trình nghi n c u về lối ống, lối ống
Cuốn sách “L i
n
i
ã h i hủ n hĩa” [122] là công trình nghiên cứu
khá toàn diện về lối sống xã hội chủ nghĩa (XHCN). Công trình đã đưa ra
quan niệm về lối sống và các vấn đề cơ bản của lối sống XHCN: bản chất, đặc
điểm; cơ sở kinh tế, cơ sở chính trị của lối sống XHCN; quan điểm đạo đức
của lối sống XHCN. Các tác giả cũng làm rõ vai trò của công tác giáo dục tư
tưởng trong sự phát triển của lối sống XHCN.
Đề tài khoa học “L i
n thanh ni n i t Na ” [146] do Lê Anh Trà
chủ nhiệm đã phân tích, đánh giá thực trạng lối sống của thanh niên về các
mặt: hoạt động chính trị xã hội; hoạt động lao động; hoạt động văn hóa tinh
thần, tình yêu, hôn nhân, gia đình. Từ đó đã đưa ra các kiến nghị về các chuẩn
mực cần xây dựng của lối sống; về nội dung và hình thức giáo dục lối sống
cũng như một số chính sách liên quan đến xây dựng lối sống cho thanh niên
như giải quyết việc làm, chính sách văn hóa, thể chế hóa một số hoạt động
văn hóa, thực hiện dân chủ hóa trong sinh hoạt của thanh niên và phát huy vai
trò của Đoàn Thanh niên Cộng sản (TNCS) Hồ Chí Minh trong mọi lĩnh vực
hoạt động xã hội.
Đề tài khoa học “ ăn hóa,
i
n
ôi t ườn ” [137] do Chu Khắc
Thuật chủ nhiệm đã xem xét mối quan hệ giữa lối sống, văn hóa và môi
trường. Đề tài đã thông qua sự so sánh thực trạng về lối sống với những giá
trị, chuẩn mực của văn hóa để thấy được những năng lực thực sự và tiềm ẩn
của con người. Đề tài cũng đã phần nào mô tả lối sống của con người Việt
7
Nam từ truyền thống đến hiện đại; làm rõ những đặc điểm cơ bản của môi
trường để thấy mức độ của sự thích hợp trong cách ứng xử của con người
theo những tiêu chuẩn văn hóa. Trên cơ sở đó đề tài đề xuất một số kiến nghị
nhằm xây dựng một lối sống có chất lượng, hài hòa với môi trường tự nhiên
và xã hội.
Đề tài khoa học “X
i t n đi
n
i
n , đạ đứ
h ẩn i t
ãh i
ki n ôn n hi p hóa, hi n đại hóa, ph t t iển kinh t th
t ường the đ nh hư n
ã h i hủ n hĩa” [159] của Huỳnh Khái Vinh đã
phân tích cơ sở lý luận của lối sống, đạo đức, chuẩn giá trị xã hội và mối quan
hệ của chúng với sự phát triển văn hóa, xây dựng con người trong điều kiện
CNH, HĐH và KTTT. Đề tài cũng phân tích các nhân tố tác động và xu
hướng chuyển đổi lối sống, đạo đức, chuẩn giá trị xã hội trong giai đoạn
CNH, HĐH đất nước. Đồng thời nêu rõ tính tất yếu trong sự kế thừa và phát
triển nếp sống, đạo đức, các giá trị truyền thống dân tộc và cách mạng. Ngoài
ra, đề tài còn trình bày một số kinh nghiệm và bài học về xây dựng lối sống,
đạo đức và chuẩn giá trị xã hội của một số nước trên thế giới.
Trong các công trình “Xã h i họ dụ
i
n ,n p
n
t hư n nhìn” [93] và “Gi
i” [95], Thanh Lê đã đưa ra khái niệm lối sống, cơ
sở của lối sống mới - lối sống XHCN, đặc trưng cơ bản, bản chất của lối sống
XHCN ở những nét khái quát; tác giả cũng làm rõ lối sống đô thị và vấn đề
xây dựng lối sống, nếp sống đô thị. Cũng Thanh Lê (chủ biên) trong công
trình “L i
n
ã h i hủ n hĩa
th t n ầ hóa” [94] đã đi sâu
nghiên cứu khái niệm lối sống, hình dung nó như một chỉnh thể sinh động cụ
thể với những chi tiết của các quan hệ xã hội khác nhau như: sản xuất, sinh
hoạt văn hóa, gia đình,… nói lên đặc trưng của một xã hội nhất định. Trong
bối cảnh TCH, vấn đề lối sống là một vấn đề chịu nhiều tác động, đòi hỏi phải
chứng minh được những ưu việt của lối sống XHCN. Điều này càng cấp thiết
trong điều kiện nước ta đang quá độ lên chủ nghĩa xã hội (CNXH).
8
Trong công trình “
t
ấn đ
i
n , đạ đứ , h ẩn i t
ã
h i” [158], Huỳnh Khái Vinh đã khẳng định: lối sống, đạo đức và chuẩn giá
trị xã hội là những yếu tố cơ bản trong đời sống xã hội của mỗi con người và
mỗi nền văn hóa, gắn liền với các cơ sở kinh tế, chính trị, tư tưởng. Trong đó,
đạo đức về cơ bản đóng vai trò là lẽ sống, định hình, định tính lối sống, văn
hóa và con người. Dưới sự tác động của các yếu tố kinh tế, chính trị, xã hội…
làm cho lối sống, đạo đức, chuẩn mực giá trị xã hội trong thời kỳ CNH, HĐH
đất nước có nhiều chuyển biến sâu sắc. Trong công trình, tác giả cũng đưa ra
phương hướng, quan điểm và giải pháp xây dựng lối sống, đạo đức, chuẩn
mực giá trị xã hội mới.
Công trình “ ăn hóa ứn
ử
i t Na
hi n na ” [148] của Nguyễn
Thanh Tuấn đã đề cập đến lối sống tương đương với phạm trù văn hóa ứng
xử. Tác giả cũng đề cập đến quan điểm và cách tiếp cận về lối sống ở các
nước XHCN Đông Âu và Liên Xô trước đây với ba khuynh hướng chủ yếu;
các quan điểm và cách tiếp cận ở Việt Nam, trong đó nhấn mạnh đến cách
tiếp cận lối sống như một phương thức ứng xử thực tế của con người trong
một môi trường nhất định. Trong công trình, tác giả cũng đưa ra những giải
pháp điều tiết văn hóa ứng xử giai đoạn xây dựng xã hội công nghiệp theo
hướng hiện đại, trong đó có đề cập đến việc chủ động phòng, chống lối sống
thực dụng, sự băng hoại đạo đức, sự đảo lộn các thang bậc giá trị xã hội và sự
phá hoại phong tục tập quán truyền thống và cách mạng; phối hợp các phong
trào văn hóa nhằm xây dựng nếp sống kỷ cương, văn minh.
Cuốn sách “Thanh ni n
t ình đổi
i
h i nhập q
i
n
ủa thanh ni n i t Na
t n q
t ” [149] của Phạm Hồng Tung đã tập trung
làm rõ một số nội dung cơ bản sau: những vấn đề lý luận và cách tiếp cận khi
nghiên cứu về thanh niên và lối sống của thanh niên; một số khái niệm liên
quan đến thanh niên và lối sống thanh niên; khảo sát và phân tích tình hình
thanh niên Việt Nam và lối sống của thanh niên trong hơn hai thập kỷ đổi mới
9
đất nước, thông qua đó chỉ ra những đặc trưng cơ bản của thanh niên và đặc
trưng lối sống của thanh niên hiện nay; làm rõ những xu hướng biến đổi lối
sống của thanh niên trong quá trình đổi mới đất nước và hội nhập quốc tế
(HNQT), chỉ ra những yếu tố tác động cơ bản có tính chất định hướng trong
quá trình biến đổi lối sống của thanh niên. Cuốn sách đã đưa ra các nhóm giải
pháp cơ bản để xây dựng lối sống lành mạnh, hiện đại, đậm đà bản sắc dân
tộc của thanh niên Việt Nam trong nửa đầu thế kỷ XXI bao gồm: nhóm giải
pháp liên quan đến đường lối, chính sách thanh niên của Đảng và Nhà nước;
nhóm giải pháp liên quan đến các tổ chức đoàn thể của thanh niên; nhóm giải
pháp liên quan đến gia đình và giáo dục gia đình đối với thanh niên; nhóm
giải pháp liên quan đến giáo dục học đường đối với thanh niên; nhóm giải
pháp liên quan đến truyền thông đại chúng; nhóm giải pháp liên quan đến bản
thân thanh niên.
Bên cạnh những đề tài khoa học các cấp, các công trình nghiên cứu, vấn
đề lối sống cũng được đề cập khá nhiều trên các tạp chí khoa học. Trong bài
viết “Tư tưởn , đạ đứ ,
i
n - nhữn
ấn đ then h t ủa ăn hóa”
[111], Trần Quang Nhiếp đã khẳng định lối sống cùng tư tưởng, đạo đức là linh
hồn, là cái chi phối, chỉ đạo quá trình sáng tạo văn hóa, là căn cứ để đánh giá
thực trạng văn hóa, là cơ sở để đảm bảo cho văn hóa là nền tảng tinh thần của
xã hội. Bài viết cũng đề xuất một số biện pháp để xây dựng nền tư tưởng, đạo
đức, lối sống xã hội lành mạnh, đó là vận dụng và phát triển sáng tạo chủ nghĩa
Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; phát huy truyền thống tốt đẹp, khắc phục
tình trạng suy thoái về đạo đức, lối sống; nâng cao vai trò lãnh đạo của Đảng và
sự quản lý của Nhà nước; động viên phong trào nhân dân rộng lớn, xây dựng
đời sống văn hóa ở từng địa phương và tổ chức xã hội.
Bài viết “L i
n “tôn thờ thần tượn ”
ấn đ nh n
h” [90]
của Phạm Minh Lăng đề cập đến lối sống tôn thờ thần tượng của một bộ phận
dân cư, đặc biệt là giới trẻ. Tác giả cũng phân tích những biểu hiện của lối
10
sống này và hệ lụy của nó. Tác giả cho rằng “Lối sống “tôn thờ thần tượng” là
lối sống của những con người chỉ biết sống theo trào lưu, theo sự thay đổi của
không khí xã hội - những trào lưu mà sự tồn vong của xã hội không mấy chờ
đợi. Như người ta thường gọi đây là những con người xu thời mà thường lại
là kiểu xu thời không được ý thức đầy đủ, thậm chí không có ý thức gì” [90,
tr.26]. Đây là lối sống của những con người có nhân cách chưa phát triển.
Bài viết “L i
n n ười i t Na
ư it
đ n
ủa t n ầ hóa
hi n na ” [77] của Nguyễn Văn Huyên đã đưa ra quan niệm về lối sống, đặc
điểm hình thành lối sống của một dân tộc, các phương diện của lối sống như
phương thức hoạt động kinh tế - xã hội, tiêu dùng, phương thức giao tiếp…,
đặc biệt bài viết đã bước đầu phân tích những biến đổi sâu sắc về lối sống của
con người Việt Nam trước những tác động của TCH.
Trong bài viết “ ai t ò ủa
t
ấn đ phươn ph p
i
n đ i
i h ạt đ n
ủa
n n ười -
ận” [41], Nguyễn Hữu Đễ sau khi phân tích các
khía cạnh và những lát cắt khác nhau của mối quan hệ giữa lối sống và hoạt
động của con người, đã rút ra những quan điểm có tính phương pháp luận như
sau: thứ nhất, sau khi đã hình thành, lối sống quy định hoạt động tiếp theo của
con người theo hướng hoàn thiện dần một lối sống đại diện cho một phương
thức sản xuất cụ thể; thứ hai, ảnh hưởng của lối sống lên hoạt động của con
người được thể hiện một cách đa dạng, nhiều cấp độ trong cơ chế hoạt động
của con người; thứ ba, vai trò của lối sống thể hiện không chỉ đối với bản thân
hoạt động của con người, trong việc tạo ra một môi trường lành mạnh cho
hoạt động đó, mà còn cả trong việc thay đổi một số thói quen trong hành động
hay một số phong tục tập quán không phù hợp với xu thế phát triển chung của
xã hội hiện đại [41, tr.32].
Trong bài viết “
i
n
đ nh hư n
n
i
n
i h
th h t ẻ i t Na hi n na ” [22], Mai Thị Dung đã khẳng định sự cần thiết
và vai trò của việc xây dựng lối sống mới cho thế hệ trẻ. “Không xây dựng
11
được nền tảng tinh thần, lối sống, đời sống tinh thần lành mạnh, xã hội không
thể phát triển bền vững, cuộc sống của từng cá nhân và cả cộng đồng không
thể bình yên, thế hệ trẻ không thể lập thân lập nghiệp một cách lành mạnh và
tìm thấy triển vọng trong cuộc sống. Càng hướng đến văn minh và hiện đại,
xã hội càng phải chú trọng tới đạo đức, văn hóa lao động và lối sống trong
phát triển” [22, tr.84-85]. Từ đó tác giả đưa ra quan niệm về lối sống, lối sống
của thế hệ trẻ. Trên cơ sở khái quát đặc điểm cơ bản của thế hệ trẻ Việt Nam,
tác giả đã trình bày các nội dung để xây dựng lối sống mới cho thế hệ trẻ vừa
có sự kế thừa tinh hoa văn hóa của dân tộc Việt Nam, vừa tiếp thu văn minh
nhân loại, phù hợp với thời đại mới.
Bài viết “X
ki n kinh t th t ườn
n
ăn hóa đạ đứ
h i nhập q
i
n
ăn hóa t n đi
t ” [11] của Trần Văn Bính đã khẳng
định: KTTT và TCH là xu thế khách quan, tất yếu đối với mọi quốc gia, dân
tộc, tác động mạnh mẽ đến sự phát triển của xã hội, không chỉ trên lĩnh vực
sản xuất vật chất mà cả lĩnh vực đời sống tinh thần. Chúng ta chậm trong việc
nhận thức các mặt trái của KTTT và TCH, đặc biệt đối với đạo đức, lối sống,
vì vậy chưa có những giải pháp cần thiết, kịp thời và hiệu quả. Để xây dựng
nền văn hóa đạo đức và lối sống có văn hóa ở nước ta hiện nay, theo tác giả bài
viết, cần trở về với những bài học lớn của cha ông ta mà Chủ tịch Hồ Chí Minh
đã đúc kết, khái quát và nâng lên một tầm cao mới, đó là: giải quyết tốt mối
quan hệ giữa cá nhân và cộng đồng; giữa nhu cầu vật chất và nhu cầu tinh thần,
giữa giá trị vật chất và giá trị tinh thần; tăng cường vai trò của các cơ quan lãnh
đạo và quản lý xã hội đối với việc xây dựng văn hóa đạo đức và lối sống văn
hóa. Trong đó, tác giả nhấn mạnh đến vai trò của việc nêu gương trong việc
xây dựng đạo đức và lối sống từ trong Đảng, trong các cơ quan nhà nước, từ
những người có trọng trách trong xã hội (bao gồm những người lãnh đạo, quản
lý ở mọi cấp mọi ngành, những thầy cô giáo, các bậc cha mẹ). Bài viết cũng
cho thấy văn hóa và lối sống chịu sự tác động to lớn của KTTT và TCH.
12
Bài viết “L i
th t ườn đ nh hư n
n
n
i
ã h i hủ n hĩa ở nư
n
h thanh ni n t n n n kinh t
ta hi n na ” [140] của Phạm Thu
Thủy đã đưa ra quan điểm về lối sống là phương thức sống của con người
trong một chế độ xã hội nhất định được biểu hiện trên các lĩnh vực của đời
sống, như: lao động sản xuất, hoạt động chính trị, hoạt động văn hóa và hoạt
động giao tiếp hàng ngày. Qua đó, tác giả nêu ra những yêu cầu cũng như vai
trò của việc xây dựng lối sống cho thanh niên trong nền KTTT định hướng
XHCN ở Việt Nam hiện nay.
Có thể thấy rằng, những công trình nghiên cứu trên đã đưa ra các quan
niệm về lối sống, trong đó đa số đều khẳng định lối sống là phương thức sinh
sống của một cộng đồng, một dân tộc hay các cá nhân trong những giai đoạn
lịch sử nhất định. Khái niệm, đặc trưng, bản chất của lối sống XHCN cũng đã
được một số công trình nghiên cứu cụ thể. Tuy nhiên, những công trình này
chủ yếu nghiên cứu về lối sống XHCN trước đổi mới, hoặc thời kỳ đầu của
đổi mới, nên có những nội dung không còn phù hợp trong giai đoạn hiện nay.
Vai trò quan trọng của lối sống và sự cần thiết phải xây dựng lối sống
văn hóa, lành mạnh cũng được các công trình nghiên cứu khẳng định. Ngoài
ra, nhiều công trình cũng phân tích các nhân tố tác động đến sự vận động của
lối sống trong thời kỳ đổi mới như CNH, HĐH, phát triển KTTT, quá trình
hội nhập và TCH. Qua đó, một số công trình đã phân tích những biến đổi của
lối sống ở cả hai chiều hướng tích cực và tiêu cực.
Vấn đề lối sống của thanh niên nói chung và của sinh viên nói riêng đã
được các công trình đề cập ở các phương diện khác nhau: sự cần thiết giáo
dục lối sống văn hóa, lành mạnh; đặc điểm của lối sống thanh niên, sinh viên;
các quan điểm, giải pháp; các kiến nghị…Tuy nhiên, những năm gần đây lối
sống của thanh niên, sinh viên đang có những thay đổi nhanh chóng dưới tác
động của cuộc cách mạng khoa học công nghệ (KHCN) hiện đại, và sẽ tiếp
tục có những thay đổi khi cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đang tác động
13
mạnh mẽ. Vì vậy, vấn đề lối sống của thanh niên, sinh viên cần tiếp tục được
nghiên cứu.
1.1.2. Những công trình nghi n c u về lối ống truyền thống dân
tộc và giá trị lối ống truyền thống dân tộc Vi t Na
Đề tài khoa học cấp Nhà nước “Đặ điể
n ười i t Na hi n na
nhập q
nhữn
tư
i
ấn đ đặt a t ư
n
ầ đổi
ủa
i
n
h i
t ” [49] do Nguyễn Ngọc Hà chủ nhiệm đã tập trung nghiên
cứu, làm rõ các đặc điểm của tư duy và lối sống truyền thống của con người
Việt Nam, sự biến đổi của tư duy và lối sống trong thời kỳ đổi mới (bao gồm
cả đặc điểm tích cực và đặc điểm tiêu cực) thông qua 4 phương thức cơ bản
(phương thức “xóa bỏ - thay thế”, phương thức “kế thừa - cải tiến”, phương
thức “vượt - gộp” và phương thức hướng tới “Cân bằng khinh - trọng”). Công
trình cũng phân tích những điều kiện kinh tế - xã hội tác động đến tư duy và
lối sống con người Việt Nam, những vấn đề đặt ra về tư duy và lối sống trước
yêu cầu đổi mới và chủ động HNQT; đề xuất và phân tích các căn cứ lý luận
và thực tiễn của các phương hướng lớn và các giải pháp cơ bản nhằm tiếp tục
xây dựng tư duy và lối sống mới của con người Việt Nam hiện nay.
Cuốn sách “Gi t tinh thần t
n th n
ủa
nt
i t Na ” [47],
của Trần Văn Giàu đã tập trung phân tích và đưa ra khái niệm giá trị tinh thần
truyền thống của dân tộc, nêu ra những tác động của lịch sử đối với việc phát
triển các giá trị truyền thống. Công trình đã tập trung phân tích các đức tính
tốt đẹp của dân tộc Việt Nam bao gồm: yêu nước, cần cù, anh hùng, sáng tạo,
lạc quan, thương người, vì nghĩa. Đây là những giá trị truyền thống quý báu
cốt lõi của dân tộc ta đã được kiểm nghiệm qua hàng ngàn năm lịch sử dựng
nước và giữ nước. Trong đó, tác giả nhấn mạnh tinh thần yêu nước chính là
trung tâm trong bảng giá trị tinh thần truyền thống của dân tộc. Từ đó, tác giả
đặt vấn đề kế thừa, giáo dục những giá trị tinh thần yêu nước, thương người
cho con người Việt Nam hiện nay.
14
Trong cuốn “Đ n hi n đại t t
n th n ” [80], bằng cách tiếp cận giá
trị truyền thống có vai trò to lớn trong quá trình phát triển đất nước, Trần
Đình Hượu đã đưa ra một trong những cách đánh giá, nhìn nhận đúng tầm
quan trọng của các giá trị văn hóa truyền thống trong đời sống xã hội và xác
định văn hóa truyền thống như một nguồn lực nội sinh và không ngừng ảnh
hưởng đến việc xây dựng nền văn hóa mới trong giai đoạn hiện nay.
Cuốn sách “Tì hiể
i t
ăn hóa t
n th n t n q
t ình ôn
n hi p hóa, hi n đại hóa” [18] đã chú trọng phân tích, làm rõ các khái niệm
giá trị, truyền thống, giá trị truyền thống và giá trị văn hóa truyền thống, vai
trò của văn hóa truyền thống trong sự nghiệp CNH, HĐH đất nước. Các tác
giả cũng đề cập đến mối quan hệ giữa văn hóa truyền thống và phát triển bền
vững, vai trò động lực của văn hóa trong sự nghiệp CNH, HĐH cũng như bối
cảnh TCH hiện nay. Trong cuốn sách, các tác giả đã chỉ ra năm đặc trưng cơ
bản của tư duy truyền thống là: đề cao nhân tố đạo đức, nhưng tư duy pháp lý
mờ nhạt, trong quan hệ ứng xử lấy đạo đức làm cơ sở; thiên về tư duy kinh
nghiệm, yếu kém về tư duy lý luận; mang đậm chủ nghĩa yêu nước, thương
người; tư duy truyền thống có ảnh hưởng sâu sắc đến nền giáo dục; mang đặc
trưng biện chứng phương Đông - nặng về trực quan, trực giác. Vì vậy, ngoài
việc kế thừa, chúng ta cần phải tiến hành đổi mới tư duy truyền thống bằng
cách tăng cường, rèn luyện và nâng cao tư duy khoa học, kết hợp sức mạnh
dân tộc với sức mạnh thời đại, kết hợp nội lực với ngoại lực.
Cuốn sách “Gi t t
n th n t ư
nhữn th h thứ
ủa t n ầ
hóa” [19] đã tập trung làm rõ thực chất của TCH và khẳng định vai trò, sức
mạnh to lớn của truyền thống trong sự phát triển kinh tế - xã hội cũng như giữ
gìn bản sắc dân tộc và bảo đảm tính ổn định xã hội; đồng thời khẳng định ý
nghĩa to lớn của việc giữ gìn, phát huy các giá trị truyền thống trước những cơ
hội và thách thức của TCH. Các tác giả đã đặt ra và giải quyết nhiều vấn đề
như: mối quan hệ giữa giá trị truyền thống và giá trị hiện đại; về cái được gọi
15
là truyền thống trong thời đại hiện nay; nội dung và vị thế của các giá trị
truyền thống Việt Nam trong giá trị nhân loại, chiều hướng chuyển đổi các giá
trị văn hóa truyền thống ở nước ta, những khả năng để phát triển các giá trị
truyền thống.
Trong cuốn sách “L i
th
n
n t , hi n đại -
ấ
ấn đ
ý
ận
tiễn” [74], Đỗ Huy đã phân tích cơ sở lý luận của lối sống, bản chất của
lối sống dân tộc - hiện đại cũng như thực trạng lối sống đó ở nước ta hiện nay.
Theo tác giả “lối sống dân tộc - hiện đại XHCN là toàn bộ các hoạt động sống
cơ bản của con người trong điều kiện kinh tế - chính trị của CNXH. Đó là lối
sống gắn liền với chế độ sở hữu xã hội và sự giác ngộ chính trị của tuyệt đại
đa số nhân dân tham gia xây dựng cuộc sống mới dưới sự lãnh đạo của giai
cấp công nhân. Đó là lối sống gắn liền quá khứ với hiện đại, dân tộc với tộc
người, cá nhân với xã hội theo hệ tư tưởng vô sản” [74, tr.88]. Trong công
trình này, tác giả cũng cho thấy sự vận động của lối sống dân tộc - hiện đại
trong thời kỳ đổi mới ở nước ta hiện nay.
Cuốn sách “Ảnh hưởn
ủa tư
tôn i
đ n
i
n n ười i t”
[107] của Phùng Thị An Na và Đỗ Lan Hiền đã đưa ra quan niệm lối sống,
phân tích các nhân tố tác động đến sự hình thành, biến đổi của lối sống, đặc
biệt là ảnh hưởng của tư duy tôn giáo đến lối sống người Việt. Công trình đưa
ra một số nhóm giải pháp trong việc xây dựng lối sống của người việt hiện
nay đáp ứng yêu cầu của đổi mới và HNQT như: nhóm giải pháp về mặt tư
duy, nhóm giải pháp về kinh tế - chính trị, nhóm giải pháp về xây dựng lối
sống mới, nhóm giải pháp về giáo dục…
Trong công trình “Gi t
ăn hóa i t Na : t
n th n
bi n đổi”
[135] do Ngô Đức Thịnh (chủ biên) đã phân tích hệ giá trị văn hóa tổng quát
truyền thống Việt Nam; các giá trị văn hóa trong một số lĩnh vực của đời sống
vật chất, đời sống chính trị - xã hội và đời sống tinh thần truyền thống. Các
tác giả cũng đã phân tích một số biến đổi giá trị văn hóa truyền thống Việt
16
Nam trong bối cảnh CNH, HĐH và TCH. Từ đó, các tác giả làm rõ tính tất
yếu của quy luật bảo tồn, làm giàu, phát huy văn hóa truyền thống trong đổi
mới và hội nhập cũng như thực trạng việc bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa
truyền thống trong đổi mới và hội nhập từ năm 1986 đến nay. Trên cơ sở đó,
các tác giả đã đưa ra những định hướng, giải pháp nhằm bảo tồn, làm giàu và
phát huy các giá trị văn hóa truyền thống Việt Nam trong bối cảnh chủ động
HNQT và TCH.
Trong công trình “
n đườn t i tươn
i t
i t Na
t t
n th n đ n hi n đại
ai” [134], Trần Ngọc Thêm đã cung cấp một bộ khung
lý luận thích hợp cho việc nghiên cứu giá trị và xây dựng hệ giá trị ở Việt
Nam. Tác giả đã xác định hệ giá trị Việt Nam truyền thống, chỉ ra được các
đặc trưng cơ bản chi phối chúng, giải thích được nguồn gốc hình thành của
các giá trị đó. Trong hệ giá trị Viêt Nam truyền thống, theo tác giả “lòng yêu
nước và tinh thần dân tộc đặc biệt mạnh mẽ của người Việt Nam. Nhờ thế mà
dù trải qua nghìn năm bị đô hộ, văn hóa Việt Nam, dân tộc Việt Nam chỉ có
biến đổi, được làm giàu lên chứ không bị đồng hóa” [134, tr.267]. Tác giả
cũng đánh giá thực trạng biến động của hệ giá trị Việt Nam truyền thống
trong điều kiện hiện nay. Qua đó, tác giả đã bước đầu đề xuất những nhóm
giải pháp cơ bản giúp hiện thực hóa hệ giá trị cốt lõi phục vụ cho việc xây
dựng văn hóa và con người Việt Nam đáp ứng các mục tiêu của CNH, HĐH
và HNQT. Có thể nói, đây là một trong những công trình nghiên cứu công
phu và khoa học về hệ giá trị truyền thống Việt Nam và sự biến đổi của hệ giá
trị đó trong giai đoạn hiện nay.
Bài viết “ ăn hóa i t Na
-T
n th n
t
h
n t ” [46]
của Đại tướng Võ Nguyên Giáp đã khẳng định Việt Nam có một nền văn hóa
sớm phát triển với nhiều giá trị, trong đó hạt nhân là chủ nghĩa yêu nước Việt
Nam. Đại tướng khẳng định, những giá trị văn hóa truyền thống ấy đã làm
nên cốt cách dân tộc Việt Nam, giúp nhân dân Việt Nam vượt qua mọi khó
17
khăn thử thách của cuộc đấu tranh dựng nước và giữ nước, đồng thời giúp cho
nhân dân ta tiếp thu được những tinh hoa giá trị văn hóa của nhiều dân tộc.
Trong thời kỳ nước ta tiến hành CNH, HĐH trong bối cảnh TCH đang diễn ra
nhanh chóng, đang đặt ra cho Việt Nam làm thế nào để có phương sách đúng
và sáng tạo thích hợp cho một sự phát triển nhanh và bền vững. Một trong
những con đường ấy, theo Đại tướng Võ Nguyên Giáp, đó chính là “sự phát
triển mạnh mẽ nền văn hóa Việt Nam, một nền văn hóa giữ vững truyền thống
và cốt cách dân tộc đi đôi với tiếp thu nhanh chóng và thông minh tinh hoa
của nền văn hóa nhân loại” [46, tr.12].
Bài viết “Gi t nh n ăn t
n th n
i t Na
t n b i ảnh t n
ầ hóa” [157] của Trần Nguyên Việt đã đề cập một cách khái quát đến khái
niệm, chức năng, hình thức tồn tại và phương thức tác động của truyền thống.
Theo tác giả, chức năng của truyền thống là chuyển tải các chuẩn mực định
hướng giá trị của hành vi và hoạt động nhằm bảo tồn “cốt cách” của một nền
văn hóa và lối sống nhất định. Tác giả cũng phân tích một số giá trị nhân văn
truyền thống của dân tộc và khẳng định sự cần thiết phải giữ gìn và phát huy
các giá trị nhân văn truyền thống trong bối cảnh TCH đang diễn ra như là xu
thế khách quan.
Trong bài “N i
i t
nh n
n
th
ủa i t t
n th n
i t Na
t n
ại” [88], tác giả Lê Thị Lan đã đề cập đến các giá trị truyền
thống trong lịch sử dân tộc, và chỉ ra ba xu hướng đánh giá các giá trị truyền
thống nói chung và giá trị Nho giáo nói riêng trong quá trình tiếp xúc, giao
lưu với văn hóa phương Tây. Từ đó tác giả đề cập đến nội dung, vị thế của giá
trị truyền thống Việt Nam trong giá trị nhân loại, trong đó khẳng định chủ
nghĩa yêu nước là một đặc trưng căn bản, là sợi chỉ đỏ xuyên suốt sự biến đổi
hệ giá trị dân tộc. Tác giả cũng chỉ ra các nguyên tắc để đảm bảo vị thế của
giá trị truyền thống dân tộc trong giá trị nhân loại, đó là: tiếp tục phát huy các
giá trị truyền thống với cốt lõi căn bản là tinh thần dân tộc, lòng yêu nước, ý
18
thức cộng đồng, tiếp nhận những giá trị nhân loại tiên tiến nhất, hợp nhất
chúng với giá trị dân tộc.
Bài viết “Q an h
iữa
i t t
n th n
hi n đại t n
n đạ đứ ” [89] của Lê Thị Lan khẳng định một dân tộc phát triển bền
vững là dân tộc dung hòa được các giá trị truyền thống với các giá trị hiện đại,
các giá trị truyền thống phải được biến đổi phù hợp với tinh thần thời đại. Bài
viết nêu lên một cách khái quát các đặc trưng cơ bản của nền đạo đức truyền
thống Việt Nam và khẳng định tinh thần yêu nước là một đặc trưng cơ bản
nhất của giá trị truyền thống Việt Nam. Trong bài viết tác giả cũng nêu ra ba
nguyên tắc cơ bản để xây dựng mối quan hệ giữa các giá trị truyền thống và
giá trị hiện đại. Tuy nhiên, bài viết chưa đưa ra giải pháp để xây dựng mối
quan hệ giữa các giá trị truyền thống và giá trị hiện đại.
Trong bài viết “X
n
i
n
nt
- hi n đại - nh n ăn ở nư
ta hi n na ” [131], Võ Văn Thắng đã đưa ra quan niệm về lối sống truyền
thống của người Việt Nam. Tác giả khẳng định, trong quá trình giao lưu, tiếp
biến, hội nhập hiện nay, các đặc điểm của LSTTDT được kế thừa và phát huy
ở những khía cạnh khác nhau, có nhiều nội dung mới được bổ sung, có những
nội dung trước đây là phù hợp, nhưng đến nay đã bộc lộ những hạn chế,
không còn phù hợp với thời đại và xã hội mới. Vì vậy, theo tác giả cần phải
hướng đến xây dựng một lối sống mới. Từ đó tác giả đưa ra các định hướng
cho việc xây dựng lối sống mới.
Các công trình nghiên cứu trên đây đều đã đi vào phân tích ở các góc
độ khác nhau những giá trị tinh thần truyền thống của dân tộc Việt Nam và
khẳng định vai trò to lớn của những giá trị ấy trong quá trình phát triển ở giai
đoạn hiện nay. Trong các giá trị tinh thần truyền thống, lòng yêu nước được
các tác giả đánh giá là giá trị cốt lõi nhất. Tuy nhiên, vấn đề giá trị LSTTDT
chưa được các công trình đi sâu nghiên cứu. Vì vậy, việc xác định các giá trị
LSTTDT và kế thừa giá trị LSTTDT cần tiếp tục được nghiên cứu rõ hơn.
19
1.1.3. Những công trình nghi n c u về kế thừa giá trị lối ống
truyền thống dân tộc Vi t Na
Công trình nghiên cứu “T
t
n th n
ủa
nt
n ầ hóa
ấn đ k th a
t
i t
t n b i ảnh t n ầ hóa hi n na ” [119] của
Mai Thị Quý, từ góc độ tiếp cận triết học đã đi sâu nghiên cứu sự biến động
của các giá trị truyền thống trước sự tác động của TCH. Tác giả phân tích khá
sâu sắc để làm rõ các phạm trù giá trị, truyền thống và giá trị truyền thống; chỉ
rõ những vấn đề đặt ra trong sự kế thừa một số giá trị truyền thống của Việt
Nam trong bối cảnh TCH. Tác giả khẳng định, kế thừa là một hiện tượng
mang tính quy luật, biểu hiện đặc trưng cho sự phát triển trong tự nhiên, xã
hội và tư duy. Việc kế thừa giá trị truyền thống thực chất là việc giữ lại, bổ
sung, phát triển những giá trị truyền thống của dân tộc trong một giai đoạn
lịch sử mới.
Trong công trình “
Na
th a
ph t h
i t
t
n th n
i t
t n b i ảnh t n ầ hóa hi n na ” [81], Đoàn Văn Khái đã phân
tích những biến đổi tích cực và tiêu cực của các giá trị truyền thống Việt Nam
do tác động của TCH, trước hết là những giá trị tiêu biểu như yêu nước, gia
đình, nhân văn, đoàn kết, hiếu học, cần cù, tiết kiệm. Công trình cũng luận
giải sự cần thiết phải kế thừa và phát huy các giá trị truyền thống Việt Nam
trong bối cảnh TCH; nêu ra phương pháp luận đối với việc thẩm định các giá
trị truyền thống và những yêu cầu của việc kế thừa và phát huy các giá trị
truyền thống Việt Nam. Tác giả cũng chỉ ra những nội dung cần phải kế thừa
và phát huy trong các giá trị truyền thống tiêu biểu, đề xuất những giải pháp
nhằm vừa kế thừa, cách tân, làm mới, phát triển các giá trị truyền thống để
thích ứng với xã hội hiện đại, vừa chủ động xử lý và tích cực tiếp thu các giá
trị tinh hoa nhân loại để tạo nên sức mạnh tổng hợp giữa yếu tố truyền thống
và yếu tố hiện đại.