Tải bản đầy đủ (.pdf) (216 trang)

Luận án tiến sĩ Quan hệ quốc tế: Chính sách của Trung Quốc đối với Campuchia từ năm 1993 đến nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.16 MB, 216 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NGOẠI GIAO

HỌC VIỆN NGOẠI GIAO

ĐỖ MẠNH HÀ

CHÍNH SÁCH CỦA TRUNG QUỐC
ĐỐI VỚI CAMPUCHIA TỪ NĂM 1993 ĐẾN NAY

LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHUYÊN NGÀNH QUAN HỆ QUỐC TẾ
MÃ SỐ: 9 31 02 06

Hà Nội - 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NGOẠI GIAO

HỌC VIỆN NGOẠI GIAO

ĐỖ MẠNH HÀ

CHÍNH SÁCH CỦA TRUNG QUỐC
ĐỐI VỚI CAMPUCHIA TỪ NĂM 1993 ĐẾN NAY

Chuyên ngành: Quan hệ Quốc tế
Mã số: 9 31 02 06


LUẬN ÁN TIẾN SĨ

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
1. GS.TS. ĐỖ THANH BÌNH
2. GS.TS NGUYỄN THÁI YÊN HƢƠNG

Hà Nội - 2018


LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam kết luận án ―Chính sách của Trung Quốc đối với Campuchia từ
năm 1993 đến nay‖ là công trình nghiên cứu của tôi. Các nội dung nghiên cứu và
kết quả đƣợc trình bày trong luận án là trung thực và chƣa từng đƣợc công bố.

Hà Nội, ngày 20 tháng 11 năm 2018
Tác giả luận án

Đỗ Mạnh Hà


LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên, tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn chân thành đến tất cả các thầy
cô giáo, các nhà nghiên cứu trong và ngoài Học viện Ngoại giao, Khoa Sau Đại
học, gia đình, bạn bè… đã nhiệt tình giúp đỡ tôi rất nhiều trong quá trình nghiên
cứu. Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến hai thầy cô giáo hƣớng dẫn
là GS.TS Đỗ Thanh Bình và GS.TS Nguyễn Thái Yên Hƣơng đã tận tình giúp
đỡ, hƣớng dẫn, chỉ bảo và tạo điều kiện tốt nhất để tôi hoàn thành công trình
nghiên cứu này.
Trong quá trình làm luận án, tôi cũng nhận đƣợc sự ủng hộ, giúp đỡ, tƣ

vấn của GS.TS Đỗ Tiến Sâm, GS.TS Trần Thị Vinh, Bác Hồ Sỹ Tuệ, TS
Nguyễn Thành Văn, PGS.TS Dƣơng Văn Huy, PGS.TS. Võ Kim Cƣơng … tất
cả các thầy cô, các bác đã nhiệt tình góp ý, chia sẻ những kinh nghiệm và giúp
tôi trƣởng thành nhanh chóng trong công việc nghiên cứu này.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tập thể Khoa Sau Đại học, Học viện Ngoại giao,
với vai trò thủ lĩnh của cô Đỗ Thị Thanh Bình đã giúp tôi hoàn thành tốt nội dung
nghiên cứu, cũng nhƣ đảm bảo tiến độ trong quá trình 3 năm học tập, nghiên cứu tại
Học viện Ngoại giao. Tôi cũng xin trân thành cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp - những
ngƣời đã hỗ trợ, động viên, giúp tôi hoàn thành Luận án này.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời tri ân, cảm ơn chân thành nhất tới bố mẹ, các
anh chị em trong gia đình, vợ, con luôn an ủi, động viên và sát cánh bên tôi trong
quá trình thực hiện luận án nghiên cứu đầy khó khăn này.
Luận án xin khép lại với những dƣ âm còn dang dở phải nghiên cứu tiếp.
Bởi thực tế, nghiên cứu chính sách là một bài toán khó và cần có quá trình theo
dõi, nghiền ngẫm, đúc rút thực tiễn thành quy luật thì mới hiểu đƣợc bản chất
của chính sách; cũng nhƣ lƣợng tri thức rộng lớn, kéo dài nhiều năm và cần có
thời gian thẩm định, do vậy, chắc chắn Luận án còn nhiều thiếu sót, tôi xin nhận
đƣợc sự cảm thông, chia sẻ, đóng góp của các thầy cô, các nhà khoa học, các tổ
chức, cá nhân quan tâm tới Luận án này.
Tác giả luận án
Đỗ Mạnh Hà


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ HOẠCH ĐỊNH CHÍNH SÁCH CỦA TRUNG QUỐC
ĐỐI VỚI CAMPUCHIA TỪ NĂM 1993 ĐẾN NĂM 2017 ............................21
1.1. Cơ sở lý luận định hình chính sách của Trung Quốc đối với
Campuchia.......................................................................................................21
1.1.1. Tƣ tƣởng, quan điểm đối ngoại truyền thống của Trung Quốc .........21

1.1.2. Quan điểm ngoại giao nƣớc lớn của Trung Quốc ...............................25
1.1.3. Quan điểm đối ngoại của Trung Quốc đối với các nƣớc láng giềng ..27
1.2. Cơ sở thực tiễn .........................................................................................31
1.2.1. Tình hình thế giới và khu vực .............................................................31
1.2.1.1. Bối cảnh quốc tế và khu vực từ 1993 đến nay ..............................31
1.2.1.2. Nhân tố Mỹ ở khu vực và Campuchia ..........................................33
1.2.2. Tình hình Trung Quốc.........................................................................36
1.2.2.1. Chính sách đối ngoại ....................................................................36
1.2.2.2. Nhu cầu mở rộng ra bên ngoài của Trung Quốc .........................38
1.2.2.3. Quan hệ Trung Quốc - ASEAN.....................................................39
1.2.2.4. Chiến lược Tiểu vùng sông Mekong của Trung Quốc (GMS)......44
1.2.3. Tình hình Campuchia ..........................................................................46
1.2.3.1. Tình hình chính trị, kinh tế, xã hội của Campuchia .....................46
1.2.3.2. Vị trí chiến lược của Campuchia..................................................48
1.2.4. Chính sách của Trung Quốc đối với Campuchia trƣớc năm 1993 .....52
Tiểu kết chƣơng 1 ...............................................................................................57
CHƢƠNG 2: QUÁ TRÌNH TRIỂN KHAI CHÍNH SÁCH CỦA TRUNG
QUỐC ĐỐI VỚI CAMPUCHIA TỪ NĂM 1993 ĐẾN NĂM 2017..............59
2.1. Nội dung chính sách của Trung Quốc đối với Campuchia ..................59
2.1.1. Mục tiêu chính sách của Trung Quốc đối với Campuchia..................59


2.1.2. Nội dung chính sách của Trung Quốc đối với Campuchia qua các giai
đoạn ...............................................................................................................61
2.2. Quá trình triển khai chính sách của Trung Quốc đối với Campuchia
từ 1993 đến 2017 trên các lĩnh vực ................................................................65
2.2.1. Đẩy mạnh quan hệ chính trị - ngoại giao ............................................65
2.2.2. Đẩy mạnh hợp tác quốc phòng - an ninh ............................................77
2.2.3. Tăng cƣờng hợp tác kinh tế.................................................................82
2.2.3.1. Thúc đẩy thương mại ....................................................................82

2.2.3.2. Tăng cường đầu tư .......................................................................83
2.2.3.3. Gia tăng viện trợ...........................................................................88
2.2.4. Đẩy mạnh hợp tác trên các lĩnh vực Văn hóa - Xã hội, Khoa học Công nghệ .....................................................................................................94
Tiểu kết chƣơng 2 .............................................................................................102
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ NHẬN XÉT VỀ CHÍNH SÁCH CỦA TRUNG
QUỐC ĐỐI VỚI CAMPUCHIA, DỰ BÁO VÀ KHUYẾN NGHỊ CHÍNH
SÁCH ĐỐI VỚI VIỆT NAM ..........................................................................104
3.1. Về thành quả trong chính sách của Trung Quốc đối với Campuchia
từ sau năm 1993 ............................................................................................104
3.1.1. Sử dụng vị trí địa - chính trị của Campuchia ....................................104
3.1.2. Trung Quốc nhận đƣợc sự ủng hộ của Campuchia trong các vấn đề
khu vực và trong nƣớc ................................................................................106
3.1.2.1. Tác động Campuchia chia rẽ ASEAN, đặc biệt là trong vấn đề
Biển Đông. ...............................................................................................106
3.1.2.2. Trong vấn đề Đài Loan: .............................................................109
3.1.2.3. Trong vấn đề Tây Tạng ..............................................................112
3.1.2.4. Trong vấn đề Tân Cương: ..........................................................114
3.1.3. Tạo dựng nền kinh tế Campuchia phát triển phụ thuộc vào Trung
Quốc. ...........................................................................................................115


3.1.4. Trung Quốc đã vƣợt qua đƣợc ―dị ứng Khmer Đỏ‖ .........................117
3.2. Về những hạn chế, tồn tại trong chính sách của Trung Quốc đối với
Campuchia từ sau năm 1993 .......................................................................121
3.2.1. Trở ngại về tâm lý .............................................................................121
3.2.2. Trở ngại chính trị ..............................................................................122
3.2.3. Phản ứng về chính sách của Trung Quốc đối với Campuchia ..........125
3.2.4. Những lo ngại đối với BRI................................................................129
3.3. Về tác động .............................................................................................130
3.3.1. Đối với địa - chính trị quốc tế ...........................................................130

3.3.2. Đối với khu vực Đông Nam Á ..........................................................132
3.3.3. Đối với Campuchia ...........................................................................135
3.3.4. Đối với Việt Nam ..............................................................................136
3.4. Dự báo chính sách của Trung Quốc ở Campuchia ............................138
3.4.1. Tiếp tục thúc đẩy quan hệ ―Đối tác hợp tác chiến lƣợc toàn diện‖ ..138
3.4.2. Đẩy mạnh quan hệ kinh tế-đầu tƣ-thƣơng mại, lấy kết nối BRI với
chiến lƣợc quốc gia Campuchia làm trọng tâm ..........................................139
3.4.3. Gia tăng phối hợp, lái hƣớng vấn đề Biển Đông theo lập trƣờng của
Trung Quốc .................................................................................................142
3.4.4. Một số khuyến nghị chính sách của Việt Nam .................................143
3.4.4.1. Với Trung Quốc ..........................................................................143
3.4.4.2. Với Campuchia ...........................................................................144
Tiểu kết chƣơng 3 .............................................................................................146
KẾT LUẬN .......................................................................................................148
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU ĐÃ CÔNG BỐ...........151
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................152
PHỤ LỤC 1 : Tuyên bố chung Trung Quốc - Campuchia, ngày 13/11/2000 ..167
PHỤC LỤC 2: Tuyên bố chung Trung Quốc - Campuchia ngày 08 tháng 4
năm 2006 ...........................................................................................................170


PHỤ LỤC 3: Tuyên bố chung Trung Quốc - Campuchia ngày 2 tháng 4
năm 2012 ...........................................................................................................177
PHỤ LỤC 4: Thông báo báo chí chung giữa Trung Quốc - Campuchia,
ngày 09/4/2013 ..................................................................................................184
PHỤ LỤC 5: Điện mừng của Thủ tƣớng Trung Quốc Lý Khắc Cƣờng gửi
Thủ tƣớng Campuchia Hun Sen nhân kỷ niếm 55 năm thiết lập quan hệ
ngoại giao giữa hai nƣớc ..................................................................................187
PHỤ LỤC 6: Điện mừng của Chủ tịch Trung Quốc Tập Cận Bình gửi
Hoàng thân Norodom Sihamoni nhân kỷ niếm 55 năm thiết lập quan hệ

ngoại giao giữa hai nƣớc ..................................................................................188
PHỤ LỤC 7: Điện mừng của Thủ tƣớng Hun Sen gửi ông Lý Khắc Cƣờng
trở thành Thủ tƣớng Trung Quốc .................................................................189
PHỤ LỤC 8: Điện mừng Thủ tƣớng Campuchia Hun Sen gửi ông Tập Cận
Bình trở thành Chủ tịch nƣớc CHND TQ .....................................................190
PHỤ LỤC 9: Tuyên bố chung giữa Trung Quốc và Campuchia ngày 14
tháng 10 năm 2016 ...........................................................................................191
PHỤ LỤC 10: Tuyên bố chung Trung Quốc - Campuchia ngày 17/5/2017 ....196
PHỤ LỤC 11: Tuyên bố chung giữa Trung Quốc và Campuchia ngày 11
tháng 1 năm 2018..............................................................................................200


DANH MỤC VIẾT TẮT
TỪ VIẾT
TẮT

TÊN TIẾNG VIỆT

TÊN TIẾNG ANH

ADB

Ngân hang phát triển Châu Á

Asia Development Bank

AEC

Cộng đồng kinh tế ASEAN


ASEAN Economic Community

AMM

AFTA
AIDZ
AIIB

AMBDC

APEC

APSC

ASEAN
ASEM
ASCC
ARF
BRI

Hội nghị Bộ trƣởng Ngoại giao
ASEAN
Hiệp định thƣơng mại tự do
ASEAN

ASEAN Ministeria Meeting

ASEAN Free Trade Agreement

Vùng nhận dạng phòng không


Air Defense Indentification Zone

Ngân hàng đầu tƣ cơ sở hạ tầng

Asia Infrastructure Investment

Châu Á

Bank

Hợp tác ASEAN phát triển lƣu

ASEAN Mekong Basin

vực sông Mekong

Development cooperation

Diễn đàn Hợp tác Kinh tế Châu

Asia - Pacific Economic

Á - Thái Bình Dƣơng

Cooperation

Cộng đồng Chính trị - An ninh

ASEAN Political - Security


ASEAN

Community

Hiệp hội các Quốc gia Đông

Association of Southeast Asian

Nam Á

nations

Diễn đàn hợp tác Á - Âu

Asia -Europe Meeting

Cộng đồng Văn hóa – Xã hội

ASEAN Socio-Cultural

ASEAN

Community

Diễn đàn An ninh khu vực

ASEAN Regional Forum

Sáng kiến ―Vành đai và con

đƣờng‖ của Trung Quốc

The Belt and Road Initiative


Nhóm các nền kinh tế mới nổi
BRICS

(Braxin, Nga, Ấn Độ, Trung
Quốc và Nam Phi

CA-TBD
COC

DOC

Group of Brazil, Russia, India,
China and South Africa

Châu Á – Thái Bình Dƣơng

Asian - Pacific

Bộ Quy tắc ứng xử trên Biển

Code of Conduct in the South

Đông

China Sea


Tuyên bố về ứng xử của các bên Declaration on Conduct of the
ở Biển Đông

Parties in the South China Sea

EAS

Hội nghị Thƣợng đỉnh Đông Á

East Asia Summit

EU

Liên minh Châu Âu

European Union

FTA

Hiệp định thƣơng mại tự do

Free Trade Agreement

Khu vực mậu dịch tự do Châu

Free Trade Area of the Asia –

Á – Thái Bình Dƣơng


Pacific

Quỹ tiền tệ Quốc tế

International Monetary Fund

Hiệp định đối tác toàn diện khu

Regional Comprehensive

vực

Economic Partnership

FTAAP
IMF
RCEP

TPP

Hiệp định Đối tác Kinh tế
Xuyên Thái Bình Dƣơng
Hiệp định đối tác Thƣơng mại

TTIP

và Đầu tƣ Xuyên Đại Tây
Dƣơng

Trans-Pacific Partnership


Trans-Atlantic Trade and
Investment Partnership

Công ƣớc Liên Hợp Quốc về

United Nations Convention on

Luật Biển năm 1982

Law of the Sea

WB

Ngân hàng Thế giới

World Bank

WTO

Tổ chức Thƣơng mại Thế giới

World Trade Organization

UNCLOS


1

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
1.1. Hiện nay, cục diện thế giới đa cực đang hình thành, quá trình quốc tế
hóa và hội nhập trên thế giới đang diễn ra mạnh mẽ ở tất cả các lĩnh vực. Trong
bối cảnh đó, tất cả các quốc gia lớn và nhỏ, phát triển và đang phát triển đều gia
tăng mở rộng quan hệ, tích cực hội nhập quốc tế, khu vực nhằm tranh thủ nguồn
lực, sức mạnh từ bên ngoài, phục vụ cho công cuộc xây dựng, phát triển và bảo
vệ đất nƣớc. Với mục tiêu sớm trở thành một cƣờng quốc khu vực và thế giới
trong một thế giới đa cực, đa trung tâm, Trung Quốc đẩy mạnh hợp tác và gia
tăng ảnh hƣởng tới các nƣớc với chính sách đối ngoại: ―Ngoại giao nước lớn là
then chốt; ngoại giao láng giềng là quan trọng hàng đầu; ngoại giao với các
nước đang phát triển là cơ sở‖ [30; tr5-10] nhằm duy trì vai trò và ảnh hƣởng
đến thế giới và khu vực.
Khu vực Đông Nam Á đƣợc xem là khu vực có sự gia tăng ảnh hƣởng và
cạnh tranh chiến lƣợc mạnh mẽ của nhiều nƣớc lớn trên thế giới; trong đó, Trung
Quốc đƣợc xem là một nƣớc lớn có lợi thế bởi vị địa lý, văn hóa, cũng nhƣ nhu
cầu mở rộng hợp tác trong chính sách hƣớng Nam mà nhiều thế hệ lãnh đạo
Trung Quốc theo đuổi. Với các nƣớc Đông Nam Á, Campuchia là quốc gia ―đặc
biệt‖ trong chính sách của Trung Quốc ở khu vực. Chính vì vậy, từ năm 1993
đến nay, quan hệ Trung Quốc - Campuchia không ngừng phát triển trên tất cả
các lĩnh vực. Trung Quốc trở thành ―ngƣời bạn lớn số 1‖ của Campuchia, đáp
lại, Campuchia trở thành ―ngƣời bạn đáng tin cậy‖ của Trung Quốc. Trên cơ sở
đó, hai nƣớc phấn đấu đƣa quan hệ trở thành ―láng giềng tốt, bạn bè tốt, anh em
tốt, đối tác tốt‖. Tuy nhiên, nhìn lịch sử quan hệ Trung Quốc - Campuchia đƣợc
phát triển bởi chính sách thực dụng giữa một bên cho, bên nhận và sự ủng hộ lẫn
nhau đƣợc thế giới bình luận là thiếu khách quan, ảnh hƣởng đến môi an ninh
khu vực. Bên cạnh đó, lịch sử quan hệ và chính sách của Trung Quốc đối với
Campuchia cũng tác động ảnh hƣởng không nhỏ nạn diệt chủng ở Campuchia


2


dƣới thời Khmer Đỏ và đến nay nhiều thế hệ lãnh đạo hai nƣớc muốn quên đi sự
kiện này. Trong các giai đoạn lịch sử của quan hệ hai nƣớc, Trung Quốc luôn có
chính sách đối ngoại phù hợp, tƣơng ứng để lôi kéo Campuchia tham gia, ủng hộ
những sáng kiến, quan điểm chính trị của Trung Quốc trong các vấn đề quốc tế,
khu vực.
1.2. Nghiên cứu chính sách của Trung Quốc đối với Campuchia từ năm
1993 đến nay sẽ giúp chúng ta hiểu sâu thêm về chính sách của một nƣớc lớn với
một nƣớc nhỏ, trong một cuộc chơi quyền lực bất cân xứng, cả về quy mô dân
số, diện tích. Do vị trí và tầm quan trọng của Campuchia, nên nƣớc này luôn
đƣợc Trung Quốc sử dụng để phục vụ cho mục tiêu chiến lƣợc của mình. Tùy
từng thời điểm và tùy theo cách ứng xử của các nhà lãnh đạo mà quan hệ hai
nƣớc lúc ấm, lúc lạnh. Tuy nhiên, mỗi bên đều biết vận dụng thế mạnh, lợi thế
của mình để mang về lợi ích cao nhất cho quốc gia, dân tộc. Chính sách của
Trung Quốc đối với các quốc gia Đông Nam Á nói chung và với Campuchia nói
riêng đều có mặt tích cực và mặt tiêu cực. Mặt tích cực là tạo ra môi trƣờng
thuận lợi để hai bên hợp tác phát triển, đảm bảo lợi ích và cùng có lợi. Mặt tiêu
cực là tác động ảnh hƣởng đến nƣớc khác từ những mặt tích cực đó. Việc tìm ra
quy luật vận động trong mối quan hệ đó sẽ góp phần lý giải bản chất quan hệ,
đặc biệt là quan hệ lệ thuộc sẽ tác động nhƣ thế nào đến quan hệ quốc tế hiện
nay và chứng minh những hệ lụy nếu một quốc gia, một chủ thể không có quan
điểm độc lập thì uy tín chính trị sẽ giảm trong quan hệ quốc tế. Từ nghiên cứu
tác động của chính sách trong quan hệ Trung Quốc - Campuchia sẽ xây dựng
đƣợc cơ sở lý luận, cơ sở khoa học quan trọng tham mƣu cho các nhà hoạch định
chính sách của Việt Nam đƣa ra những chính sách ngoại giao phù hợp với diễn
biến tình hình rất phức tạp hiện nay trong mối quan hệ tam giác Trung Quốc Campuchia - Việt Nam.
1.3. Việt Nam và Campuchia là hai nƣớc láng giềng có chung đƣờng biên
giới trên biển và trên đất liền. Từ lâu trong lịch sử, nhân dân hai nƣớc đã có quan



3

hệ gắn bó với nhau. Lịch sử cận, hiện đại cho thấy rằng bất cứ sự biến động về
chính trị, kinh tế, xã hội nào ở nƣớc này đều có tác động hoặc trực tiếp hoặc gián
tiếp đến nƣớc kia. Từ năm 1993 đến nay, quan hệ Việt Nam – Campuchia bƣớc
sang giai đoạn phát triển mới theo phƣơng châm ―Láng giềng tốt đẹp, hữu nghị
truyền thống, hợp tác toàn diện, bên vững lâu dài‖. Với phƣơng châm này, quan
hệ hai nƣớc đã đạt đƣợc nhiều thành tự quan trọng, mang lại lợi ích cho nhân dân
hai nƣớc. Vì những lý do trên, việc nghiên cứu chính sách của Trung Quốc đối
với Campuchia từ 1993 đến nay là cần thiết, mang tính thời sự, cấp thiết, có tác
động đến khu vực và Việt Nam trong bối cảnh hiện nay.
Trên cơ sở đó, luận án xác định chủ đề nghiên cứu là ―Chính sách của
Trung Quốc đối với Campuchia từ năm 1993 đến nay‖ sẽ giúp chúng ta có
cách nhìn nhận đầy đủ, toàn diện về chính sách của một nƣớc lớn với một nƣớc
nhỏ trong khoảng thời gian 25 năm - khoảng thời gian đánh dấu những thăng
trầm đƣợc lịch sử ghi chép và phản ánh đúng sai của sự kiện, từ đó rút ra những
cơ sở khoa học, cơ sở lý luận và thực tiễn, giúp tham chiếu chính sách của Việt
Nam với Trung Quốc và với các nƣớc láng giềng xung quanh.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
2.1. Nhóm các công trình nghiên cứu về chính sách đối ngoại của Trung
Quốc và chính sách của Trung Quốc đối với Đông Nam Á
* Những nghiên cứu của các học giả trong nước: Lê Văn Mỹ, Ngoại
giao cộng hòa nhân dân Trung Hoa hai mươi năm đầu Thế kỷ XXI, NXB Từ
điển Bách Khoa năm 2011 và Bước đầu tìm hiểu về - ngoại giao láng giềng của
Trung Quốc từ sau Chiến tranh Lạnh, Tạp chí nghiên cứu Trung Quốc số 3 năm
2005. Trong công trình nghiên cứu của mình, tác giả có những luận giải khá toàn
diện về chính sách ngoại giao của Trung Quốc trong 20 năm đầu thế kỷ XXI với
những nét nổi bật, thành công ở nhiều phƣơng diện trên thế giới và khu vực.
Phạm Quốc Trụ với Quan hệ ASEAN - Trung Quốc thời kỳ hậu Chiến tranh
Lạnh, Tạp chí Nghiên cứu Quốc tế, số 79 năm 2009. Tác giả đã đƣa ra một bức



4

tranh tổng thể về quan hệ ASEAN - Trung Quốc gần hai chục năm sau Chiến
tranh Lạnh, nổi bật với những mảng sáng nhiều màu sắc, khá tƣơng phản với quá
khứ ảm đạm của hai thập kỷ trƣớc. Khi phân tích về những hạn chế trong mối
quan hệ giữa Trung Quốc và ASEAN, tác giả cho rằng tranh chấp biên giới và
biển đảo giữa Trung Quốc với một số nƣớc ASEAN luôn căng thẳng, đặc biệt
việc Trung Quốc chính thức công bố yêu sách ―đƣờng lƣỡi bò‖, làm sống lại ám
ảnh của ―mối đe dọa Trung Quốc‖ đối với các nƣớc ASEAN.
Lê Thị Thu Hồng - Phạm Hồng Thái, Chính sách ngoại giao láng giềng
của Trung Quốc nhìn từ ASEAN, Tạp chí Nghiên cứu Đông Bắc Á, số 7 năm
2010, trong đó tác giả cho rằng chính sách ngoại giao mới của Trung Quốc là
chính sách rất thực tiễn, ở từng giai đoạn, cùng với tình hình phát triển của chính
trị quốc tế và sự phát triển nội tại của Trung Quốc. Chính sách đó là sự kế thừa
chính sách ngoại giao toàn phƣơng vị, phƣơng châm ―ẩn mình chờ thời‖ của
Đặng Tiểu Bình, lý luận đa cực hóa, đa phƣơng hóa của Giang Trạch Dân và
tiếp đó là chính sách ―trỗi dậy hòa bình‖ hay ―phát triển hòa bình‖ của Hồ Cẩm
Đào. Hay, Nguyễn Thị Thu Phƣơng với bài viết Trung Quốc gia tăng sức mạnh
mềm văn hóa ở khu vực Đông Nam Á, Tạp chí Nghiên cứu Trung Quốc, số 7
năm 2010 và Phạm Hồng Yến, Ngoại giao văn hóa trong chiến lược phát triển hòa
bình của Trung Quốc, Tạp chí Nghiên cứu Quốc tế, số 85 năm 2011. Trong 2 bài
viết trên các tác giả đều cho rằng chiến lƣợc văn hóa, vốn đƣợc coi là ―tƣ tƣởng,
mục tiêu, phƣơng thức và hƣớng chỉ đạo cơ bản của một quốc gia hoặc khu vực
nhằm truyền bá và phát triển văn hóa dân tộc‖ đóng vai trò không thể thiếu đối với
sự tồn tại, phát triển lớn mạnh của Trung Quốc. Các bài viết trên, đƣợc các tác giả
đề cập đến sự hợp tác, gia tăng ảnh hƣởng của Trung Quốc đối với các nƣớc
ASEAN (phân cực và ám ảnh về mối đe dọa của Trung Quốc), nhƣng chƣa làm rõ
các nhân tố tác động, cũng nhƣ các giải pháp, biện pháp để bƣớc đầu hạn chế những

tác động tiêu cực từ Trung Quốc trong quan hệ với các nƣớc ASEAN.


5

Nguyễn Hùng Sơn - Đặng Cẩm Tú có bài Bàn về chiến lược cường quốc
biển của Trung Quốc sau Đại hội XVIII, Tạp chí Nghiên cứu Quốc tế, số 4 tháng
12 năm 2014. Tác giả nhận định rằng trong lịch sử thế giới, hầu hết các cƣờng
quốc khi trỗi dậy đều vƣơn ra biển, khiến việc xây dựng sức mạnh trên biển đã
trở thành quy luật phát triển của các cƣờng quốc. Tác giả đã làm rõ mục đích để
trở thành một cƣờng quốc biển của Trung Quốc, nhƣng chƣa phân tích đƣợc yếu
tố tác động đến các nƣớc chịu ảnh hƣởng nhƣ thế nào khi Trung Quốc triển khai
chiến lƣợc biển; cũng nhƣ vai trò lôi kéo, gia tăng ảnh hƣởng của Trung Quốc
đối với từng nƣớc ASEAN.
Về lĩnh vực kinh tế, Đoàn Thị Thanh Nhàn có bài viết Những thách thức
trong quan hệ thương mại ASEAN - Trung Quốc hiện nay, Tạp chí Nghiên cứu
Đông Nam Á, số 11 năm 2014, tác giả đã trình bày những thành tựu đạt đƣợc
trong quan hệ thƣơng mại giữa Trung Quốc và các nƣớc ASEAN, đặc biệt là sau
khi Trung Quốc và ASEAN ký kết ―Hiệp định khung về Hợp tác kinh tế toàn diện
Trung Quốc - ASEAN‖ năm 2002. Tuy nhiên, loại hình của ACFTA (Khu Thƣơng
mại tự do ASEAN - Trung Quốc) hiện nay vẫn đang gây nhiều tranh cãi bởi lẽ nếu
xây dựng Khu vực mậu dịch tự do kiểu mở cửa thì ƣu đãi mà các nƣớc thành viên
đƣợc hƣởng sẽ tƣơng đối ít và tình trạng phân cực có thể sẽ diễn ra mạnh hơn. Một
số nƣớc lạc hậu trong ASEAN lo ngại rằng, tham gia khu vực mậu dịch tự do không
những không nâng cao sức cạnh tranh của mình mà ngƣợc lại còn bị lạc hậu hơn về
kinh tế, sự phân hóa giữa hai cực càng nghiêm trọng.
Ngoài ra, một loạt các nghiên cứu liên quan đến điều chỉnh chính sách của
Trung Quốc ở Đông Nam Á trong thời gian gần đây, trong đó có thể kể đến các
công trình nhƣ: Lƣu Việt Hà, Nhân tố ASEAN trong chính sách đối ngoại của
Trung Quốc đầu thế kỷ XXI, Nghiên cứu Quốc tế, số 1 (96), 3/2014, trong công

trình này, tác giả cho rằng, Trung Quốc đã và đang điều chỉnh chính sách đối
ngoại theo hƣớng từng bƣớc khẳng định vị trí nƣớc lớn của mình. Bên cạnh đó,
vai trò của khu vực Đông Nam Á đối với Trung Quốc là rất quan trọng thể hiện


6

qua các lợi ích về chính trị, an ninh, kinh tế và văn hóa. Khu vực này là chỗ dựa
hàng đầu để Trung Quốc mở rộng ảnh hƣởng ra bên ngoài và thực hiện mục tiêu
trở thành một cƣờng quốc thế giới. Tuy nhiên, khi phân tích chính sách đối ngoại
của Trung Quốc chƣa làm nổi bật đƣợc quy luật lợi ích trong quan hệ quốc tế;
tức là ở đâu có lợi ích thì ở đó quan hệ đối ngoại của Trung Quốc đƣợc duy trì,
mở rộng, phát triển và kèm theo đó là lợi ích kinh tế đi theo. Mặt khác, Nguyễn
Thu Mỹ, Chính sách của Trung Quốc đối với Đông Nam Á từ sau Đại hội 18,
Tạp chí Đối ngoại, số 7 (69) 2015. Trong công trình nghiên cứu này, tác giả cho
rằng Trung Quốc đang ràng buộc ASEAN trên tất cả các lĩnh vực, và chính sách
mới của Trung Quốc vừa là kế thừa chính sách trƣớc đây đối với Đông Nam Á,
vừa có một số điểm mới, cuối cùng là chính sách mới đối với Đông Nam Á
không chỉ nhằm bảo vệ và mở rộng lợi ích và ảnh hƣởng của nƣớc này ở khu vực
mà còn nhằm thực hiện những tham vọng quốc tế lớn hơn của Trung Quốc trong
quá trình vƣơn lên thành cƣờng quốc toàn cầu.
* Những nghiên cứu của các học giả Trung Quốc: Tô Cách (Chủ biên)
với cuốn ―Cục diện quan hệ quốc tế xuyên thế kỷ và đối sách của Trung Quốc‖,
NXB Trƣờng Đảng, Trung ƣơng ĐCS Trung Quốc (2002). Dƣơng Thành Tự
(chủ biên), với công trình nghiên cứu ―Xem xét môi trường an ninh xung quanh
Trung Quốc‖ (NXB Thanh Niên, Trung Quốc - 2003). Các công trình trên đã
phân tích, làm rõ đặc điểm, điều kiện thuận lợi và khó khăn của môi trƣờng quốc
tế đến sự phát triển của Trung Quốc. Trong đó nhấn mạnh, trong bối cảnh quốc
tế nhiểu biến động, khó lƣờng, quan hệ quốc tế diễn biến nhanh chóng, các nƣớc
lớn tận dụng việc hợp tác, mở rộng quan hệ để duy trì và nâng cao ảnh hƣởng

của mình đối với khu vực Châu Á - Thái Bình Dƣơng, buộc Trung Quốc phải
điều chỉnh trong quan hệ quốc tế, khu vực phù hợp với yêu cầu thực tiễn hiện
nay. Các nƣớc khu vực Đông Nam Á đƣợc Trung Quốc quan tâm là hƣớng phát
triển phía Nam của Trung Quốc trong thời gian tới, trong đó có Campuchia. Lục
Cƣơng và Quách Học Đƣờng (Chủ biên) cho ra mắt độc giả cuốn “Trung Quốc


7

đe dọa ai? Lý giải thuyết mối đe dọa Trung Quốc”, NXB Học Lâm (2004), đã
tuyên truyền về chủ trƣơng, chính sách đối ngoại Trung Quốc là xây dựng hòa
bình, ổn định khu vực Châu Á - Thái Bình Dƣơng nói chung, đối với Đông Nam
Á nói riêng. Trung Quốc phát triển hòa bình, không đe dọa bất kỳ nƣớc nào. Tạ
Ích Hiển (Chủ biên) công trình nghiên cứu về “Lịch sử ngoại giao đương đại
Trung Quốc 1949 - 2001”, NXB Thanh niên (2002) và Phó Diệu Tổ, Chu Khởi
Bằng (Chủ biên) đã xuất bản cuốn “Tiêu điểm ngoại giao Trung Quốc”, NXB
Đảng Sử, Đảng Cộng sản Trung Quốc (2000). Các công trình trên đã cung cấp
thông tin đầy đủ về lịch sử quan hệ ngoại giao Trung Quốc với các nƣớc trên thế
giới từ khi nƣớc Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa ra đời, đồng thời đã khái quát
các điểm mốc quan trọng trong hoạt động ngoại giao nổi bật của Trung Quốc với
các nƣớc trên thế giới, khu vực Đông Nam Á….. Tuy nhiên, các công trình trên
nghiêng về tuyên truyền, định hƣớng thông tin và quảng bá hình ảnh của Trung
Quốc trong môi trƣờng quốc tế hiện đại, cũng nhƣ chứng minh cho thế giới biết
Trung Quốc phát triển không đe dọa ai cả; mà không đề cập đến những tồn tại,
hạn chế khi Trung Quốc sử dụng quan hệ nƣớc lớn để gây sức ép đối với các
nƣớc nhỏ trong cuộc chơi quyền lực không cân xứng ở khu vực.
Lƣu Minh Phúc với Giấc mơ Trung Quốc - Tư duy nước lớn và định vị
chiến lược trong thời đại hậu Mỹ, NXB Thời đại, năm 2011. Tác giả cho rằng,
Thế kỷ XXI là thế kỷ chứng kiến cuộc đua tranh quyết liệt giữa hai siêu cƣờng
Mỹ - Trung Quốc để giành vị trí số một thế giới và nhấn mạnh về giấc mơ của

ngƣời Trung Quốc muốn trở thành cƣờng quốc số một trên thế giới. Cụm từ
―giấc mơ Trung Quốc‖ đã trở thành tâm điểm của nhiều công trình nghiên cứu
và cũng nhiều lần đƣợc nhà lãnh đạo cao nhất của Trung Quốc là ông Tập Cận
Bình nhắc tới trong các bài phát biểu của mình.
Sở Thụ Long - Kim Uy (Chủ biên) xuất bản cuốn “Chiến lược và chính
sách ngoại giao của Trung Quốc”, NXB Thời sự, Trung Quốc (2008), (NXB
Chính trị Quốc gia Sự thật, dịch năm 2013); Diệp Tự Thành (Chủ biên) công bố


8

02 cuốn sách về ―Lịch sử tư tưởng ngoại giao của Trung Quốc mới: Từ Mao
Trạch Đông đến Đặng Tiểu Bình‖, NXB Đại học Bắc Kinh (2001) và cuốn ―Đại
chiến lược của Trung Quốc: Những vấn đề chủ yếu để Trung Quốc trở thành
cường quốc thế giới và sự lựa chọn chiến lược‖, NXB Khoa học Xã hội Trung
Quốc (2003). Cả 4 cuốn sách trên đều đề cập đến chính sách đối ngoại của Trung
Quốc qua các thời kỳ lịch sử, qua các giai đoạn lãnh đạo của ngƣời đứng đầu
Trung Quốc có tác động, ảnh hƣởng đến quan hệ quốc tế. Lịch sử ngoại giao
Trung Quốc là sự tiếp nối chính sách qua các thời kỳ lãnh đạo tạo nên bản sắc
ngoại giao riêng của Trung Quốc có chiến lƣợc, sách lƣợc cụ thể để thực thi.
Trong đó, nhấn mạnh tƣ tƣởng lãnh đạo của ngƣời đứng đầu Trung Quốc quyết
định mục tiêu, phƣơng châm, nguyên tắc hoạt động đối ngoại. Bên cạnh đó,
Dƣơng Khiết Mẫn, với bài viết ―Trung Quốc điều chỉnh chiến lược ngoại giao từ
bước khởi đầu mới”, đăng trên Tạp chí ―Triển vọng quốc tế‖, Trung Quốc, số
1/2014, nêu rõ Đại hội lần thứ 18 Đảng Cộng sản Trung Quốc đã đánh dấu bƣớc
khởi điểm mới trong các phƣơng diện đối nội và ngoại giao của Trung Quốc.
Trong 10 năm tới, chiến lƣợc ngoại giao Trung Quốc sẽ còn phải tiếp tục điều
chỉnh, đổi mới lý luận và nâng cao khả năng vận dụng chiến lƣợc; sẽ chỉ đạo
mạnh mẽ hơn, thực tế hơn và hữu hiệu hơn.
Tóm lại, các công trình nghiên cứu về chính sách đối ngoại của Trung Quốc

do các học giả Trung Quốc nghiên cứu, xuất bản đã nêu bật các thành tựu ngoại
giao của Trung Quốc qua các thời kỳ với nhiều thành tích. Tuy nhiên, các công
trình nghiên cứu nghiêng nhiều về tuyên truyền, định hƣớng chính sách; chƣa
làm rõ bản chất trong quan hệ quốc tế, các nhân tố tác động của trong quan hệ
quốc tế khi Trung Quốc là một chủ thể.
* Những nghiên cứu của các học giả nƣớc ngoài khác: Lâm Hoàn Lập
(Willy Wo-Lap Lam) là một học giả nổi tiếng của Nhật Bản, ông đã dành phần
lớn tâm trí, thời gian cho việc nghiên cứu nền chính trị Trung Quốc đƣơng đại.
Trong cuốn sách ―Nền chính trị Trung Quốc trong kỷ nguyên Hồ Cẩm Đào‖, tác


9

giả dành chƣơng V và chƣơng VI (30% dung lƣợng cuốn sách) để phân tích, lý
giải đƣờng lối đối ngoại của các thế hệ lãnh đạo Trung Quốc từ Mao Trạch
Đông, đến Đặng Tiểu Bình, Giang Trạch Dân, Hồ Cẩm Đào và chủ nghĩa dân
tộc nƣớc lớn Trung Quốc. Lâm Hoàn Lập đã chỉ rõ: ―Phía sau các luận thuyết ôn
hòa, hoa mỹ để thuyết phục nƣớc ngoài nhƣ thuyết ―phòng tuyến hàng xóm hữu
hảo‖ và học thuyết ―vƣơn lên trong hòa bình‖ là chủ nghĩa dân tộc nƣớc lớn mà
hạt nhân là chủ nghĩa bành trƣớng Đại Hán. Khi nội bộ Trung Quốc xuất hiện
mâu thuẫn gay gắt có nguy cơ không thể dàn xếp, điều hòa đƣợc thì những ngƣời
lãnh đạo Trung Quốc luôn khéo léo chủ động tạo ra các tình huống ―có mâu
thuẫn đối kháng về lợi ích dân tộc với nƣớc ngoài‖ mà ở đây ám chỉ là các nƣớc
láng giềng, các nƣớc có chung biên giới với đất liền, biên giới biển…; đó là chủ
thuyết ―mâu thuẫn nội bộ sẽ phải lùi lại phía sau để nhƣờng chỗ cho ý thức tự
tôn dân tộc nhằm vào ―kẻ thù‖ bên ngoài‖.
D.V.Mosiakov - Trƣởng ban Đông Nam Á và châu Đại Dƣơng thuộc Viện
phƣơng Đông, Viện Hàn lâm Khoa học Liên bang Nga, xuất bản cuốn “Chính
sách của Trung Quốc ở Đông Nam Á: Từ quá khứ đến hiện tại” (NXB Chính trị
quốc gia Sự thật, Hà Nội-2016). Dựa trên nguồn tƣ liệu cá nhân nghiên cứu và

khai thác, Mosiakov đã trình bày khái quát lịch sử quan hệ Trung Quốc với khu
vực Đông Nam Á từ thế kỷ XIX đến nay, từ đó phân tích chính sách ngoại giao
gắn với những mục tiêu và lợi ích của Trung Quốc trong việc hiện thực hóa các
chƣơng trình, kế hoạch địa - chính trị qua các giai đoạn lịch sử của giới cầm
quyền Bắc Kinh.
Đây là những tài liệu có giá trị để nghiên cứu, tham khảo và giúp ích cho
công tác phân tích, dự báo chính sách của Trung Quốc đối với các nƣớc láng
giềng và mang tính khách quan hơn các học giả Trung Quốc nghiên cứu. Nhƣng
vẫn đứng nhìn ở góc độ từ trên xuống, tức là nhìn từ lợi ích của nƣớc lớn (Trung
Quốc) để phân tích, mổ xẻ các mối quan hệ mà không suy xét yếu tố lợi ích, ảnh
hƣởng của nƣớc nhỏ trong quan hệ quốc tế.


10

2.2. Nhóm nghiên cứu về chính sách của Trung Quốc đối với Campuchia
* Những nghiên cứu của các học giả trong nước:
Nguyễn Văn Hà (2010), Quan hệ Campuchia - Trung Quốc trong tương
quan với các nước lớn (Tạp chí Đông Nam Á, số 10, 2010), trong đó tác giả
nhận định rằng, sau Hiệp định Pari năm 1991, quan hệ Campuchia - Trung Quốc
cũng dần hồi phục và phát triển. Tuy nhiên, do chính phủ liên minh giữa hai
đảng chính trị chủ yếu của Campuchia chƣa thực sự ổn định, nên quan hệ của
Trung Quốc với nƣớc này chỉ dừng lại ở mực độ hết sức thận trọng. Sau năm
1997, ông Hun Sen đƣợc Trung Quốc ủng hộ mạnh mẽ. Do vậy, Campuchia luôn
coi trọng việc củng cố và phát triển quan hệ với Trung Quốc và xem đó nhƣ là
một trong những ƣu tiên trong chính sách đối ngoại của nƣớc này.
Dƣơng Văn Huy trong nghiên cứu về: Những tiến triển trong quan hệ của
Trung Quốc với Campuchia từ năm 1991 tới nay (Tạp chí Nghiên cứu Quốc tế,
số 94, 2013), cũng đã chỉ ra rằng, nhờ nằm ở vị trí chiến lƣợc cực kỳ quan trọng
đối với khu vực Đông Nam Á lục địa, Campuchia sớm đã nằm trong ―tầm ngắm‖

trong chiến lƣợc gia tăng ảnh hƣởng đối với khu vực của Trung Quốc. Với việc
Trung Quốc gia tăng thắt chặt quan hệ toàn diện đối với Campuchia, đặc biệt
trong giai đoạn gần đây đã khiến cho Trung Quốc đang tiến từng bƣớc sâu hơn
trong chiến lƣợc gia tăng ảnh hƣởng chiến lƣợc của mình đối với khu vực Đông
Nam Á. Campuchia - một quốc gia đang ―khát vốn‖ về mặt kinh tế, đang có
tranh chấp với Thái Lan về biên giới lãnh thổ, thì việc gia tăng quan hệ với
Trung Quốc giúp Campuchia vừa giải quyết trƣớc mắt về vấn đề kinh tế và có
đƣợc ―chỗ dựa‖ về mặt chính trị - an ninh. Đồng thời, Dƣơng Văn Huy cũng
công bố nghiên cứu về: Sự thay đổi vị thế người Hoa ở Campuchia từ sau năm
1991 (Nghiên cứu Đông Nam Á, số 1, 2013), trong đó cho rằng sau năm 1991,
Campuchia đã bƣớc vào giai đoạn phát triển mới. Cùng với đó, cộng đồng ngƣời
Hoa ở Campuchia cũng dần đƣợc phục hồi và phát triển một cách nhanh chóng.
Trong khoảng hơn 20 năm (từ năm 1991 tới nay), cộng đồng ngƣời Hoa ở đây đã
gia tăng về dân số, khôi phục và phát triển về tổ chức xã hội và nghiệp đoàn và


11

nâng cao về địa vị kinh tế, tham gia vào các hoạt động chính trị. Ngƣời Hoa
đƣợc coi nhƣ công cụ quan trọng để Trung Quốc gia tăng ảnh hƣởng của mình ở
Campuchia.
Nguyễn Thành Văn với công trình nghiên cứu Những tiến triển trong
quan hệ đối tác chiến lược toàn diện Campuchia - Trung Quốc (Nghiên cứu
Đông Nam Á, số 6, 2014). Trong đó tác giả nhận định rằng, trong những năm
đầu Thế kỷ XXI, quan hệ Campuchia - Trung Quốc đã phát triển lên một tầm
cao mới, đó là Quan hệ đối tác chiến lƣợc toàn diện. Quan hệ này đã mang lại lợi
ích cho cả hai bên và Trung Quốc luôn cho rằng, ―Campuchia luôn ủng hộ mạnh
mẽ những lợi ích cơ bản của Trung Quốc‖ nhƣng những ―lợi ích cơ bản‖ này
xâm hại đến lợi ích chính đáng của nƣớc khác.
Các công trình trên nhấn mạnh sự gia tăng ảnh hƣởng của Trung Quốc đối

với Campuchia có tác động lớn đến các nƣớc trong khu vực Đông Nam Á, tạo sự
cạnh tranh và gây ảnh hƣởng lớn đến các nƣớc trong khu vực, đặc biệt là từ ―sự
gia tăng ảnh hƣởng‖ đó đã tác động, kéo Campuchia về phía Trung Quốc và chia
rẽ khối đoàn kết trong các nƣớc ASEAN; giảm vai trò, uy tín của các nƣớc xung
quanh. Đặc biệt, sự gia tăng ảnh hƣởng của Trung Quốc đối với Campuchia tác
động một cách toàn diện đến các vấn đề chính trị, an ninh và phát triển kinh tế
của Việt Nam trong tƣơng lai. Tuy nhiên, nội dung các công trình trên chƣa phân
tích dƣới góc độ chính sách. Chƣa phân tích mô hình nào Trung Quốc sẽ áp dụng
với Campuchia trong thời gian tới, cũng nhƣ tác động của chính sách đó đối với
các nƣớc láng giềng, trong đó có Việt Nam.
* Những nghiên cứu của các học giả Trung Quốc: Trong tác phẩm
“Giao thông trên biển giữa Trung Quốc cổ đại và Campuchia”, NXB Nghiên
cứu lịch sử, Trung Quốc (1985), do Triệu Hòa Mạn (Chủ biên), đã nghiên cứu
lịch sử quan hệ giữa Trung Quốc và Đông Nam Á, trong đó quan hệ giữa Trung
Quốc và Campuchia chiếm một vị trí quan trọng trong khu vực. Đây là công
trình nghiên cứu mang tính hệ thống và chuyên sâu về giao thông trên biển thời


12

cổ đại giữa Trung Quốc và Campuchia, cũng nhƣ vai trò của nó đối với phát
triển quan hệ hữu nghị Trung Quốc - Campuchia và thúc đẩy sự tiến bộ xã hội
của hai nƣớc. Nghiên cứu này bổ sung tƣ liệu và làm cơ sở đánh giá chính sách
của Trung Quốc đối với Campuchia. Hạ Thánh Đạt: “Thành tựu và triển vọng về
nghiên cứu Đông Nam Á của Trung Quốc”, Tạp chí Lịch sử thế giới (2003),
Đông Nam Á không giống Trung Quốc hoặc Ấn Độ, cũng không giống các khu
vực khác trên thế giới và giữa các nƣớc Đông Nam Á cũng rất khác nhau. Mặt
mà các học giả Trung Quốc quan tâm nghiên cứu về Đông Nam Á là nghiên cứu
các đặc điểm phát triển của lịch sử Đông Nam Á, nhất là lịch sử Campuchia,
Myanmar và Việt Nam.

Vƣơng Nghĩa Nguy đã phân tích quan hệ Trung Quốc - Campuchia trong
bài viết “10 mối lo ngại lớn của Campuchia đối với nhất đới, nhất lộ” (B&R),
đăng trên Mạng ―Nhà quan sát‖ ngày 24/12/2015, nêu rõ 10 lo ngại của
Campuchia là: (1) Campuchia còn quá nghèo, chƣa thể liên thông đƣợc với ―nhất
đới, nhất lộ‖; (2) Nƣớc nghèo thì chỉ là nơi qua đƣờng nối với B&R, là bên bị áp
đặt các quy tắc, lợi ích; (3) Làm thế nào để kết nối với B&R: Quỹ con đƣờng tơ
lụa là tiền của ai? Campuchia không có khả năng trả nợ; (4) B&R có làm mất
quyền chủ đạo của ASEAN? Campuchia trƣớc hết kết nối với ASEAN sau đó
thông qua ASEAN kết nối với B&R thì yên tâm hơn; (5) Làm thế nào để giữ tập
tục Campuchia; (6) Campuchia đã có những ký ức về xuất khẩu cách mạng của
Trung Quốc, bây giờ thực hiện kết nối phải chăng sẽ có lợi cho Trung Quốc xuất
khẩu cách mạng và can thiệp vào công việc nội bộ của Campuchia; (7) Liệu
Trung Quốc có chuyển nhƣợng kỹ thuật (know-how) không?; (8) Các hạng mục
đầu tƣ hạ tầng cơ sở ảnh hƣởng đến môi trƣờng, kinh tế Campuchia và sợ rơi vào
tình cảnh ―ô nhiễm trƣớc, xử lý sau‖ nhƣ ở Trung Quốc; (9) Liệu có sử dụng lao
động địa bàn không?; (10) Liệu có dẫn đến cạnh tranh Trung - Nhật, Trung - Mỹ
tại Campuchia? Lo ngại Campuchia sẽ trở thành vật hi sinh cho địa chính trị.
Tiếp đến, Dƣơng Bảo Quân có bài viết “Con đường tơ lụa trên biển thế kỷ XXI
và Campuchia”, đăng trên tờ Trung Quốc Hải Dƣơng báo (30/6/2014) đã phân


13

tích, hơn 2000 năm trƣớc, hai nƣớc Trung Quốc - Campuchia đã có giao lƣu
kinh tế, mậu dịch. Hai nƣớc thông qua con đƣờng trên biển để đi lại với nhau;
tiến hành giao lƣu văn hóa tinh thẩn; xây dựng con đƣờng tơ lụa trên biển mới có
lợi cho quan hệ hai nƣớc Trung Quốc - Campuchia hợp tác cùng thắng; kết nối
văn hóa có lợi cho kinh tế Campuchia càng phát triển nhanh hơn, có lợi cho
Campuchia phát huy hơn nữa ƣu thế địa chiến lƣợc của mình.
Bài viết của Quách Tục Quang về ―Đầu tư của các doanh nghiệp Trung

Quốc vào Campuchia và ảnh hưởng của nó‖ đăng trên Tạp chí Nghiên cứu
Đông Á (2011), đã đề cập số liệu các công ty của Trung Quốc ở Campuchia,
nhƣng đại đa số các cuộc thảo luận đều thiếu các tài liệu xác thực, vì các nghiên
cứu rất khó tiếp cận các doanh nghiệp Trung Quốc để lấy đầy đủ thông tin. Tác
giả đã đi sâu tiếp cận với trên 20 công ty Trung Quốc tại Campuchia trong vòng
3 tháng, cung cấp những thông tin xác thực về đầu tƣ của Trung Quốc vào
Campuchia và tác động ảnh hƣởng của việc đầu tƣ này.
Bên cạnh đó, những nghiên cứu mang tính hệ thống và toàn diện về tình
hình của Lào và Campuchia hiện nay còn thiếu vắng khá nhiều. Những nghiên
cứu nƣớc ngoài chủ yếu là những nghiên cứu của phía Trung Quốc, chẳng hạn
nhƣ những báo cáo về GMS, nhƣ Báo cáo quốc gia tổng hợp về việc Trung Quốc
tham gia vào kinh tế khu vực Tiểu vùng sông Mekong mở rộng của Ủy ban Phát
triển cải cách Quốc gia Trung Quốc. Báo cáo này đánh giá tổng hợp tình hình
kinh tế các năm của các nƣớc khu vực sông Mekong, trong đó có Lào và
Campuchia; sách xanh về hợp tác vùng sông Mekong nhƣ Báo cáo phát triển
hợp tác khu vực Tiểu vùng sông Mekong (2012-2013) do Lữu Trĩ (Chủ biên)
(Nxb Văn hiến Khoa học Xã hội và Trung tâm Nghiên cứu Khu vực tiểu vùng
sông Mekong mở rộng Vân Nam ấn hành, tháng 8/2013). Bên cạnh đó, các báo
cáo thƣờng niên về tình hình của Lào và Campuchia cũng đƣợc thực hiện, trong
những báo cáo này, tình hình kinh tế, chính trị, đối ngoại, an ninh - quốc phòng
và văn hóa- xã hội đƣợc đề cập tƣơng đối toàn diện.


14

Tóm lại, các công trình nghiên cứu của học giả Trung Quốc tập trung
phân tích quan hệ giữa Trung Quốc và Campuchia; chƣa phân tích đƣợc chính
sách của Trung Quốc đối với Campuchia trên các lĩnh vực chủ yếu, nhƣ chính
trị, kinh tế, văn hóa, xã hội; chƣa làm rõ các nhân tố tác động đến chính sách của
Trung Quốc đối với Campuchia và dự báo. Cũng nhƣ, không nêu đƣợc tác động,

phản ứng của chính quyền, ngƣời dân Campuchia khi Trung Quốc gia tăng ảnh
hƣởng vào quốc gia này.
* Những nghiên cứu của học giả Campuchia và các nước khác: Nghiên
cứu của Long, Kosal (2009) về ―Sino-Cambodia Relations‖ (Cambodian
Institute for Cooperation and Peace - CICP, Working Paper, 28, 5) ông cũng cho
rằng, ―Campuchia đƣợc coi là bạn thân nhất của Trung Quốc ở Đông Nam Á‖.
Từ cuối những năm 1990, quan hệ Trung Quốc - Campuchia đã đƣợc cải thiện
đáng kể trên tất cả các lĩnh vực chính trị, kinh tế và an ninh. Bên cạnh đó, Im
Soksamphoas (2012) với nghiên cứu ―China Strategy Security with Cambodia‖
(Pannasastra University of Cambodia, August 18, 2012). Trong nghiên cứu này,
tác giả muốn chỉ ra cách thức mà Trung Quốc thiết kế một chiến lƣợc gia tăng
ảnh hƣởng của mình đối với Campuchia. Công trình của HENG, Pheakdey
(2012) về Cambodia - China Relations: A Positive-Sum Game? (Journal of
Current Southeast Asian Affairs, 31 (2)) cũng cho rằng, Trung Quốc đã nổi lên
trở lại để trở thành nhân tố bên ngoài chiếm ƣu thế tại Campuchia. Trong khi
chính phủ Campuchia thì nồng nhiệt hoan nghênh viện trợ Trung Quốc bởi nó
không có ràng buộc, song nhiều chuyên gia lo ngại rằng Trung Quốc đang viện
trợ nhiều hơn đối với các lý do không chính đáng. Tác giả John D.Ciorciari
(2013) với nghiên cứu về China and Cambodia: Patron and Client? (Gerald R.
Ford School of Public Policy, University of Michigan, International Policy
Center Working Paper No. 121, June 14, 2013) cho rằng, Campuchia đã trở
thành một trong những đối tác quốc tế và đồng minh ngoại giao thân cận nhất
của Trung Quốc. Sự hỗ trợ của Campuchia đối với Trung Quốc trong đàm phán


15

đa phƣơng về Biển Đông mang tính một chiều khiến cho một số nhà bình luận
miêu tả Campuchia nhƣ một ―quốc gia phụ thuộc‖ (client state) của Trung Quốc.
Carlyle A. Thayer cũng công bố nghiên cứu của mình về China‟s

Relations with Laos and Cambodia (in China International and External
Relations and Lessons for Korea and Asia by Jung-Ho Bae (Author), Gil-Job-Ie
Media (January 28, 2016), trong đó ông cho rằng, Lào và Campuchia ―cố gắng
hạn chế ảnh hƣởng của Trung Quốc để duy trì quyền tự chủ của họ, đồng thời
tận dụng quan hệ song phƣơng với Trung Quốc vì lợi ích của họ‖. Trong nghiên
cứu của Vannarith Chheang về Cambodia Embraces China‟s Belt and Road
Initiative (ISEAS - Yusof Ishak Institute, ISSUE: 2017 No. 48) cũng cho rằng,
BRI của Trung Quốc là một lực lƣợng mới hình thành nhằm phản ánh ảnh hƣởng
và vai trò lãnh đạo mang tính toàn cầu của Trung Quốc thông qua ngoại giao
kinh tế và ngoại giao văn hóa. Campuchia đã nhiệt tình ủng hộ sáng kiến này,
chủ yếu là lý do kinh tế đặc biệt là sự phát triển cơ sở hạ tầng và các yếu tố hợp
tác năng lực sản xuất.
2.3. Nhận xét về các công trình công bố và những vấn đề cần làm rõ
Với nguồn tài liệu phong phú, đa dạng, đa chiều, các học giả Việt Nam,
Trung Quốc, Campuchia và thế giới đã giới thiệu về chính sách đối ngoại của
Trung Quốc nói chung và chính sách của Trung Quốc đối với Campuchia nói
riêng. Các công trình nghiên cứu của học giả Việt Nam cơ bản khách quan, có cơ
sở khoa học và luận chứng. Trong khi các công trình nghiên cứu của học giả
Trung Quốc thiên về tuyên truyền, định hƣớng chính sách, ca ngợi thành tích,
hơn là thực trạng. Đối với các học giả nƣớc ngoài nghiên cứu về chính sách của
Trung Quốc đối với Campuchia thiên về tác động và nguy cơ dẫn đến mất tự chủ
ở Campuchia. Các công trình nghiên cứu trong nƣớc, ngoài nƣớc đã giúp nghiên
cứu sinh: (1) Có bức tranh khá hoàn chỉnh về quan hệ và chính sách đối ngoại
của Trung Quốc đối với Campuchia từ năm 1993 đến 2017; là những tài liệu
quan trọng, hữu ích có thể khai thác, kế thừa và tham khảo trong quá trình


×