Tải bản đầy đủ (.pdf) (319 trang)

Luận án tiến sĩ Giáo dục học: Xây dựng chương trình đạo tạo hướng dẫn viên Aerobic tại trường Đại học Thể dục Thể thao TP. Hồ Chí Minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.42 MB, 319 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO       BỘ VĂN HĨA, THỂ THAO VÀ DU 
LỊCH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỂ DỤC THỂ THAO TP. HỒ CHÍ MINH
  

NGUYỄN TRUNG KIÊN

XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO 
HƯỚNG DẪN VIÊN AEROBIC TẠI 
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỂ DỤC THỂ THAO 
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN ÁN TIẾN SĨ GIÁO DỤC HOC
̣

TP. Hồ Chí Minh, năm 2018


2

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO       BỘ VĂN HĨA, THỂ THAO VÀ DU 
LỊCH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỂ DỤC THỂ THAO TP. HỒ CHÍ MINH
  

NGUYỄN TRUNG KIÊN

XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO 
HƯỚNG DẪN VIÊN AEROBIC TẠI 
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỂ DỤC THỂ THAO 
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH



Nganh: Giáo d
̀
ục hoc̣
Ma sơ: 
̃ ́ 9140101

LUẬN ÁN TIẾN SĨ GIÁO DỤC HOC
̣
Cán bộ hướng dẫn:
HD 1: PGS.TS Nguyễn Tiên Tiến
HD 2: GS.TS Nguyễn Xn Sinh

TP. Hồ Chí Minh, năm 2018

2


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi. Các  
kết quả nghiên cứu trong luận án là trung thực, chưa từng được cơng bố  
trong bất kỳ cơng trình nào của tác giả khác.

Tác giả


MỤC LỤC

Trang



DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

BVHTTDL

CDIO
CĐR
CLB
CTĐT
ĐH
CDR_A
CDR_B
CDR_C
CDR_D
GS.TS
HLV
HDV
KHHL
KN
NK
PC
PGS.TS
PPHL
SDB
SHLCT_A
SHLCT_B
SHLCT_C
SHLCT_D
STT
TC

TDTT
TH
THCS
THPT
TP.HCM
TS

Bộ Văn hóa Thể thao Du lịch
Cao đẳng
Conceive ­ Design ­ Implement – Operate
Chuẩn đầu ra
Câu lạc bộ
Chương trình đào tạo
Đại học
Chuẩn đầu ra cấp cao
Chuẩn đầu ra trung cấp
Chuẩn đầu ra cơ bản
Chuẩn đầu ra sơ cấp
Giáo sư tiến sĩ
Huấn luyện viên
Hướng dẫn viên
Kế hoạch huấn luyện
Kỹ năng
Năng khiếu
Phong cách
Phó giáo sư tiến sĩ
Phương pháp huấn luyện
Sự đảm bảo
Sự hài lịng chương trình đào tạo Cấp độ 4
Sự hài lịng chương trình đào tạo Cấp độ 3

Sự hài lịng chương trình đào tạo Cấp độ 2
Sự hài lịng chương trình đào tạo Cấp độ 1
Sự tự tin
Tính cách
Thể dục thể thao
Tiểu học
Trung học cơ sở
Trung học phổ thơng
Thành phố Hồ Chí Minh
Tiến sĩ


YC
VĐV

Yêu cầu
Vận động viên


DANH SÁCH CÁC BẢNG
TT
Bảng 1.1
Bảng 1.2
Bảng 1.3
Bảng 3.1
Bảng 3.2
Bảng 3.3
Bảng 3.4
Bảng 3.5
Bảng 3.6

Bảng 3.7
Bảng 3.8
Bảng 3.9
Bảng 3.10
Bảng 3.11
Bảng 3.12
Bảng 3.13
Bảng 3.14
Bảng 3.15
Bảng 3.16
Bảng 3.17
Bảng 3.18
Bảng 3.19
Bảng 3.20
Bảng 3.21
Bảng 3.22
Bảng 3.23

NỘI DUNG BẢNG
TRANG
Phân loại các hình hình thức đào tạo
Những định nghĩa chính thức về  Giới thiệu, Giảng dạy và  
Sử dụng
Chuẩn đầu ra Cấp độ 3 theo phương pháp CDIO cho ngành 
kỹ sư cơ khí tại Học viện Cơng nghệ  Machassusette (MIT), 
Hoa kỳ [90]
Ý kiến của chun gia về 34 biến thang đo sơ bộ ban đầu.
Hình thức trả lời bảng câu hỏi
Hệ  số tin cậy của Cronbach's Alpha về thực trạng nhu cầu  
học tập và cơng tác giảng dạy mơn Aerobic tại các trường  

học ở TP. Hồ Chí Minh.
KMO and Bartlett's Test
Kết quả  phân tích nhân tơ về khảo sát nhu cầu tập Aerobic 
đối với cơng tác giảng dạy của hướng dẫn viên
Kết quả  thống kê về  thực trạng nhu cầu học tập của học  
viên
Tính cách của HVD trong cơng tác giảng dạy mơn Aerobic
Kỹ năng của HDV trong cơng tác giảng dạy Aerobic
Phong cách của HDV trong cơng tác giảng dạy mơn Aerobic
u cầu của HDV trong cơng tác giảng dạy Aerobic
Chuẩn   đầu   ra   Cấp   độ   4   theo   phương   pháp   CDIO   cho 
chương trình đào tạo HDV các cấp Aerobic tại trường ĐH  
TDTT TP.HCM
Mơ tả  hệ  số  tin cậy Cronbach’s Alpha của thang đo chuẩn  
đầu ra CTĐT Cấp độ 1
Mơ tả  hệ  số  tin cậy Cronbach’s Alpha của thang đo chuẩn  
đầu ra CTĐT Cấp độ 2
Mơ tả  hệ  số  tin cậy Cronbach’s Alpha của thang đo chuẩn  
đầu ra CTĐT Cấp độ 3.
Mô tả hệ  số tin cậy Cronbach’s Alpha của thang đo  chuẩn 
đầu ra CTĐT Cấp độ 4.
Kết quả khảo sát ý kiến chuyên gia về CĐR Cấp độ 1
Kết quả khảo sát ý kiến chuyên gia về CĐR Cấp độ 2
Kết quả khảo sát ý kiến chuyên gia về CĐR Cấp độ 3
Kết quả khảo sát ý kiến chuyên gia về CĐR Cấp độ 4
Kết quả  khảo sát ý kiến cơ  quan tuyển dụng lao động về 
CĐR Cấp độ 1
Kết quả  khảo sát ý kiến cơ  quan tuyển dụng lao động về 
CĐR Cấp độ 2
Kết quả  khảo sát ý kiến cơ  quan tuyển dụng lao động về 

CĐR Cấp độ 3
Kết quả  khảo sát ý kiến cơ  quan tuyển dụng lao động về 
CĐR Cấp độ 4


TT
Bảng 3.24
Bảng 3.25
Bảng 3.26
Bảng 3.27
Bảng 3.28
Bảng 3.29
Bảng 3.30
Bảng 3.31
Bảng 3.32
Bảng 3.33
Bảng 3.34
Bảng 3.35
Bảng 3.36
Bảng 3.37
Bảng 3.38
Bảng 3.39
Bảng 3.40
Bảng 3.41
Bảng 3.42

NỘI DUNG BẢNG
TRANG
Kết quả phỏng vấn về lựa chọn nội dung chương trình Cấp  
độ 1

Kết quả phỏng vấn về việc lựa chọn nội dung chương trình 
Cấp độ 2
Kết quả phỏng vấn về việc lựa chọn nội dung chương trình 
Cấp độ 3
Kết quả phỏng vấn về việc lựa chọn nội dung chương trình 
Cấp độ 4
Thống   kê   số   lượng   học   viên   tham   gia   chương   trình   học  
HDV Aerobic tại trường ĐH TDTT TP.HCM
Thống   kê   số   lượng   học   viên   tham   gia   chương   trình   học  
HDV Aerobic của trường ĐH TDTT TP.HCM tại tỉnh Đồng 
Nai
Kết quả ý kiến của học viên về cấu trúc và kiến thức Cấp  
độ 1
Kết quả ý kiến của học viên về kỹ năng Cấp độ 1
Kết quả ý kiến học viên về phương pháp kiểm tra, tổ chức 
Sau 130
thực hiện Cấp độ 1
Kết quả ý kiến của học viên về cấu trúc và kiến thức Cấp  
Sau 132
độ 2
Kết quả ý kiến của học viên về kỹ năng Cấp độ 2
Sau 133
Kết quả ý kiến học viên về phương pháp kiểm tra, tổ chức 
Sau 134
thực hiện Cấp độ 2
Kết quả ý kiến của học viên về cấu trúc và kiến thức Cấp  
Sau 135
độ 3
Kết quả ý kiến của học viên về kỹ năng Cấp độ 3
Kết quả ý kiến học viên về kiểm tra, phương pháp tổ chức 

thực hiện Cấp độ 3
Kết quả ý kiến của học viên về cấu trúc và kiến thức Cấp  
Sau 138
độ 4
Kết quả ý kiến của học viên về kỹ năng Cấp độ 4
Kết   quả   ý   kiến   học   viên   về   kiểm   tra,   phương   pháp   tổ 
Sau 140
chứcthực hiện Cấp độ 4
Kết quả ý kiến phản hồi của nhà quản lý có học viên tham 
gia chương trình đào tạo


DANH SÁCH CAC BI
́
ỂU ĐỒ
TT
Biểu đồ 3.1
Biểu đồ 3.2
Biểu đồ 3.3
Biểu đồ 3.4
Biểu đồ 3.5
Biểu đồ 3.6
Biểu đồ 3.7
Biểu đồ 3.8
Biểu đồ 3.9
Biểu đồ 3.10
Biểu đồ 3.11
Biểu đồ 3.12
Biểu đồ 3.13
Biểu đồ 3.14

Biểu đồ 3.15
Biểu đồ 3.16
Biểu đồ 3.17
Biểu đồ 3.18
Biểu đồ 3.19
Biểu đồ 3.20
Biểu đồ 3.21
Biểu đồ 3.22
Biểu đồ 3.23
Biểu đồ 3.24
Biểu đồ 3.25
Biểu đồ 3.26
Biểu đồ 3.27
Biểu đồ 3.28
Biểu đồ 3.29
Biểu đồ 3.30
Biểu đồ 3.31

NỘI DUNG BIỂU ĐỒ
Tỷ lệ % các chun gia được khảo sát
Ngun nhân học viên tham gia lớp hướng dẫn viên Aerobic
Nhu cầu tham gia học mơn Aerobic
Động cơ tham gia giảng dạy mơn Aerobic
Sự hiểu biết về Aerobic của học viên
Tham gia tập luyện mơn Aerobic của học viên
Thâm niên giảng dạy Aerobic của các học viên
Nhu cầu tham gia lớp học của học viên
Ngun nhân tham gia cơng tác giảng dạy Aeobic
Sự phát triển phong trào Aerobic tại địa phương
Số CLB, trường học tổ chức giảng dạy mơn Aerobic

Số lượng giáo viên, HDV tham gia giảng dạy Aerobic
Trình độ chun mơn Aerobic của hướng dẫn viên
Số lượng học sinh tham gia tập luyện thường xun
Nguồn kinh phí dành cho mơn Aerobic tại các đơn vị

Tính cách của HDV trong cơng tác giảng dạy Aerobic
Phong   cách   của   HDV   trong   cơng   tác   giảng   dạy 
Aerobic
Những kỹ  năng của HDV trong cơng tác giảng dạy 
Aerobic
Những u cầu của HDV trong cơng tác giảng dạy 
Aerobic
Thơng tin về  học hàm, học vị của người được phỏng 
vấn
Ý kiến của chun gia  về CĐR Cấp độ 1
Ý kiến của chun gia về CĐR Cấp độ 2
Ý kiến của chun gia  về CĐR Cấp độ 3
Ý kiến của chun gia  về CĐR Cấp độ 4
Thơng tin về trình độ học vấn người được phỏng vấn  
CĐR
Ý kiến của của cơ quan tuyển dụng lao động Cấp độ 1
Ý kiến của của cơ quan tuyển dụng lao động Cấp độ 2

Ý kiến của cơ quan tuyển dụng lao động Cấp độ 3
Ý kiến của của cơ quan tuyển dụng lao động Cấp độ 
4
Kết quả tham gia khóa đào tạo của học viên Cấp độ 1
Kết quả tham gia khóa đào tạo của học viên Cấp độ 2

TRANG



TT

NỘI DUNG BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 3.32

Kết quả tham gia khóa đào tạo của học viên Cấp độ 3

Biểu đồ 3.33

Kết quả tham gia khóa đào tạo của học viên Cấp độ 4

Biểu đồ 3.34

Ý kiến về cấu trúc, kiến thức chương trình Cấp độ 1

Biểu đồ 3.35

Ý kiến về kỹ năng của chương trình Cấp độ 1 

Biểu đồ 3.36

Ý kiến về kiểm tra, phương pháp tổ chức thực hiện Cấp độ 1

Biểu đồ 3.37

Ý kiến về cấu trúc, kiến thức chương trình Cấp độ 2


Biểu đồ 3.38

Ý kiến về kỹ năng của chương trình Cấp độ 2 

Biểu đồ 3.39

Ý kiến về kiểm tra, phương pháp tổ chức thực hiện Cấp độ 2

Biểu đồ 3.40

Ý kiến về cấu trúc, kiến thức của chương trình Cấp độ 3

Biểu đồ 3.41

Ý kiến về kỹ năng của chương trình Cấp độ 3 

Biểu đồ 3.42
Biểu đồ 3.43
Biểu đồ 3.44

Ý kiến về kiểm tra, phương pháp tổ chức thực hiện Cấp độ 3
Ý kiến về cấu trúc, kiến thức của chương trình Cấp độ 4
Ý kiến về kỹ năng của chương trình Cấp độ 4 

Biểu đồ 3.45

Ý kiến về kiểm tra, phương pháp tổ chức thực hiện Cấp độ 4
So sánh 4 cấp của chương trình về  ý kiến phản hồi của học  

Biểu đồ 3.46

Biểu đồ 3.47

TT
Hình 1.1
Hình 1.2
Hình 1.3
Sơ đồ 2.1
Sơ đồ 2.2

TRANG

viên
Sự hài lịng của nhà quản lý về chương trình đào tạo có học 
viên sau khi tham gia chương trình học. 
DANH SÁCH HÌNH, SƠ ĐỒ
NỘI DUNG HÌNH, SƠ ĐỒ
Các bước của cơng tác đào tạo 
Sơ đồ quy trình CDIO 
Chuẩn đầu ra CDIO 
Quy trình lập phiếu khảo sát của đề tài 
.Mơ hình chương trình đào tạo hướng dẫn viên Aerobic

TRANG


11

PHẦN MỞ ĐẦU
Đầu tư  cho Thể  dục thể  thao là đầu tư  cho con người, cho sự  phát triển của đất 
nước. Tăng tỉ lệ chi ngân sách nhà nước, ưu tiên đầu tư xây dựng cơ sở vật chất thể dục,  

thể  thao và đào tạo vận động viên thể  thao thành tích cao; Đồng thời phát huy các nguồn 
lực của xã hội để phát triển Thể dục thể thao, phát huy mạnh mẽ vai trị của các tổ chức  
xã hội trong quản lý, điều hành các hoạt động Thể dục thể thao. Đặc biệt trong giai đoạn 
gần đây, nhiệm vụ đào tạo nguồn nhân lực ngành khơng ngừng được đẩy mạnh với nhiều  
kế  hoạch và hình thức như  đào tạo Đại học và Sau đại học đối với nhân lực ngành Văn 
hóa, Thể thao và Du lịch, đào tạo nâng cao trình độ chun mơn, nghiệp vụ quản lý cho cán 
bộ ngành ở quận ­ huyện, phường ­ xã.
Aerobic (Thể  dục Nhịp điệu) là hình thức tập luyện phổ  biến, nó được xem là 
phương pháp tập tuyệt vời để  nâng cao sức khoẻ  cho mọi người. Từ “Aerobic” được sử 
dụng lần đầu tiên vào năm 1875 do Bác sĩ người Pháp Pasteur giải nghĩa rằng Oxy cần cho 
cuộc sống tức là “Aerobic”. Theo gốc Hy Lạp, từ này mang nghĩa chính là “Oxy cho cuộc  
sống” (Oxygen for life).
Nhu cầu tập luyện Aerobic tại các phịng tập của các câu lạc bộ, các trung tâm  
chăm sóc sức khỏe là rất lớn, đặc biệt tại các trường phổ  thơng từ  những trường Mầm 
non, Tiểu học, Trung học Cơ  sở, Trung học Phổ  thơng, Trung học Chun nghiệp, Cao  
đẳng và Đại học. Hiện nay theo thống kê của Sở  Giáo dục và Đào tạo TP. Hồ Chí Minh  
[86] thì tại TP. Hồ  Chí Minh có khoảng 1830 trường Mầm non, Nhà trẻ, Nhóm trẻ  cơng  
lập và tư thục; 498 trường Tiểu học cơng lập và tư thục; 259 trường THCS và 188 trường 
THPT. Đại đa số  các trường Mầm non, Tiểu học và THCS đều có nhu cầu tập luyện 
Aerobic. 
Trường Đại học TDTT TP.HCM, là một ngơi trường đào tạo trong lĩnh vực Thể 
dục thể thao chun nghiệp với hơn 40 năm phát triển, mỗi năm nhà trường đào tạo được 
rất nhiều sinh viên Chính quy và Vừa làm vừa học. Bên cạnh đó, cũng có rất nhiều trường  
đào tạo ra Cử nhân TDTT như: ĐH Sư phạm TP.HCM, ĐH Sư phạm TDTT TP.HCM, ĐH 
Quốc tế  Hồng Bàng,…Tuy nhiên, đa số  những sinh viên tốt nghiệp với tâm lý thường có  
xu hướng tìm các trường Đại học, Cao đẳng, Trung học chun nghiệp, Trung học Phổ 
thơng hoặc về các Sở, ngành thuộc lĩnh vực TDTT, rất hiếm khi chịu đứng lớp giảng dạy 
tại các trường Mầm non, Tiểu học. Do đó, lượng giáo viên vừa thừa và vừa thiếu. Thừa là 
rất nhiều sinh viên ra trường khơng có việc làm, nhưng vừa thiếu là khơng có giáo viên  
giảng dạy tại các trường Mầm non và tiểu học.

Hiện nay, nhiệm vụ  giảng dạy này do lực lượng giáo viên thuộc các Cơng ty tư 
nhân, các Trung tâm tư  nhân và các CLB tư  nhân đảm nhiệm, nhưng lực lượng tham gia  
giảng dạy thì vừa yếu vừa thiếu nghiệp vụ  chun mơn, chưa được đào tạo sâu… Đặc  
biệt là một số  người tham gia đứng lớp, nhưng chưa bao giờ  được tham dự  qua các lớp 
chun mơn, chỉ  được hướng dẫn một hoặc vài bài tập rồi đứng lớp hướng dẫn giảng  
dạy, cho nên sẽ ảnh hưởng rất lớn đến người học.
Đây là một mối hiểm họa vơ cùng to lớn, vì sản phẩm của họ tạo ra là những động  
tác, bài tập rèn luyện thể chất ảnh hưởng trực tiếp đến con người, mà lại là những trẻ em.  
Trẻ  em là tương lai của đất nước với cấu trúc cơ  thể  đang phát triển rất nhanh và mạnh  
mẽ, nếu tác động khơng đúng và chính xác sẽ  để  lại những di chứng, hay tổn thương  


12

nghiêm trọng đến hình thái, chức năng, cũng như cơ quan vận động của cơ thể, nếu đó là  
những bài tập sai.
Bản thân tham gia góp ý và giảng dạy một số  tiết trong chương trình đào tạo  
hướng dẫn viên Aerobic tại một số trung tâm, câu lạc bộ, Hội Aerobic TP.HCM của Liên  
đồn Thể  dục TP.HCM và đặc biệt là Liên đồn Thể  dục Việt Nam, nhưng chưa thấy có  
một đơn vị chun mơn nào, tổ chức chương trình học tập cho một lớp học cho học viên  
một cách đầy đủ  và chính xác. Cho nên, cần phải có một nơi đứng tổ  chức một chương  
trình các lớp học để học viên được tham gia nâng cao kiến thức, nhưng phải đảm bảo kiến 
thức, đúng chức năng và phải đảm bảo tính khoa học.
Liên đồn Thể dục Việt Nam cũng có phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo mở các 
lớp bồi dưỡng mơn Aerobic cho các tỉnh, thành trước các kỳ  Hội khỏe Phù Đổng tồn 
quốc, nhưng với thời gian q ngắn, tài liệu đơn giản, người tham dự  thì khơng phải là 
những giáo viên, huấn luyện các đội, cho nên hiệu quả  khơng cao. Hội Aerobic TP.HCM 
thuộc liên đồn Thể  dục TP.HCM cũng thường mở  các lớp đào tạo hướng dẫn viên mơn  
Aerobic, nhưng chỉ  đào tạo về  chun mơn kỹ  năng giảng dạy, thiếu những phần kiến 
thức lý luận, phương pháp giảng dạy cơ bản và nền tảng dành cho các giáo viên giảng dạy  

mơn Aerobic. Tổ chức này khơng đủ chức năng pháp lý đào tạo các lớp học cho các cá nhân  
ngồi tỉnh. 
Trường Đại học TDTT TP. Hồ Chí Minh có đủ chức năng và quyền hạn trong việc  
tổ  chức các lớp học mang tính nghiệp vụ chun mơn cao, đảm bảo tính pháp lý theo quy 
định của Nhà nước. Cho nên, việc xây dựng chương trình đào tạo và phối hợp tổ chức các  
lớp bồi dưỡng nghiệp vụ chun mơn có trình độ cao, là một việc hết sức dễ dàng nhưng  
mang lại hiệu quả cao trong xã hội. 
Từ những vấn đề trên chúng tơi chọn hướng nghiên cứu: “Xây dựng chương trình 
đào tạo hướng dẫn viên Aerobic tại trường Đại học Thể dục Thể thao TP. Hồ Chí 
Minh”.

Mục đích nghiên cứu:

Nhằm tìm ra những nội dung, u cầu, kiến thức cần thiết để  xây dựng chương  
trình đào tạo hướng dẫn viên Aerobic 4 Cấp độ khác nhau, có trình độ phù hợp với u cầu 
xã hội, có sự khác biệt với các chương trình đào tạo một số quốc gia trên thế  giới và của  
Liên đồn Thể dục thế giới, phù hợp nhu cầu thực tiễn của Việt Nam tại trường Đại học  
Thể dục Thể Thao TP. Hồ Chí Minh. Có thể ứng dụng vào trong cơng tác đào tạo Huớng  
dẫn viên mơn Aerobic cho Liên đồn Thể dục TP. Hồ Chí Minh và Liên đồn Thể dục Việt 
Nam.
Mục tiêu nghiên cứu:
1.  Đánh giá thực trạng nhu cầu học tập và cơng tác giảng dạy mơn Aerobic tại các  
trường học, câu lạc bộ trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh và một số tỉnh phía Nam Việt Nam.
2.  Xây dựng và  ứng dụng các chương trình đào tạo hướng dẫn viên mơn Aerobic 
tại trường Đại học Thể dục Thể Thao TP. Hồ Chí Minh.
3.    Đánh giá hiệu quả  chương trình đào tạo hướng dẫn viên mơn Aerobic của 
Trường ĐH TDTT TP. Hồ Chí Minh.
Giả thuyết khoa học của đề tài:
­ Khơng có sự  khác biệt về  nhu cầu tham gia tập luyện giữa các đối tượng mơn 
Aerobic (Câu lạc bộ, Mầm non, Tiểu học, THCS,...); về  chất lượng đào tạo giữa các đối 



13

tượng tham gia học tập; cũng như về chất lượng giảng dạy của chương trình đào tạo các  
Cấp độ.
­ Có sự khác biệt về nhu cầu chun mơn cho đội ngũ hướng dẫn viên Aerobic giữa 
các đơn vị quản lý (Câu lạc bộ, Mầm non, Tiểu học, THCS,...),  cũng như có sự khác biệt về 
chương trình giảng dạy và phân cấp hướng dẫn viên.
­ Có sự hài lịng của các hướng dẫn viên Aerobic sau khi tham gia chương trình học  
của từng Cấp độ và sự hài lịng của các nhà quản lý có học viên tham gia chương trình đào  
tạo Hướng dẫn viên Aerobic 
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Khái qt sự hình thành và phát triển mơn Aerobic:

I.

1.1.1. Lịch sử phát triển mơn Aerobic thế giới:
Từ thời Hy Lạp cổ đại, mơn Thể dục được xem là một trong những mơn thể thao đầu  
tiên trong các kỳ Đại hội Olympic cổ đại. Lúc bấy giờ, đã có các bài tập Thể dục, các bài tập 
nhảy múa nhằm giúp con người nâng cao thể chất, đã có rất nhiều các hệ thống bài tập ra đời  
và phát triển cùng với sự phát triển xã hội.
Thật ra từ  thời cổ  đại đã có các điệu nhảy và các bài tập Thể  dục, lúc bấy giờ 
được ứng dụng để phát triển cơ thể, tạo tư thế cơ thể ngay ngắn, khoẻ đẹp, uyển chuyển  
trong các bước đi và các cử  động trong cuộc sống hàng ngày. Ngồi ra các bài tập đó cịn  
giúp cho việc phát triển các tố chất như: sức nhanh, sức mạnh, sức bền và sự khéo léo.[69]
Dần dần theo thời gian và sự tiến bộ của khoa học, với thành tựu ngày càng rực rỡ và sự 
ứng dụng những thành tựu của khoa học vào chun mơn nên Thể dục ngày càng được xã hội chú  
ý nhiều hơn. Đến cuối thế kỷ XIX đầu thế  kỷ XX, đã có nhiều hệ thống Thể dục khác nhau  

được thành lập như: Hệ thống Thể dục của Đức, của Thụy Điển và nhiều nhà Thể dục lớn như 
Spinda, Miulera, Canđơva... Trong hệ thống các bài tập này đều khơng chú ý đến phụ nữ, họ được 
chỉ dẫn những bài tập như nam giới mà khơng tính tốn đến sự khác nhau về tâm, sinh lý giữa nam  
và nữ. [56]
Aerobic là hình thức tập luyện phổ  biến, nó được xem là phương pháp tập tuyệt  
vời để  nâng cao sức khoẻ  cho mọi người. Từ  “Aerobic” được sử  dụng lần đầu tiên vào  
năm 1875 do Bác sĩ người Pháp Pasteur giải nghĩa rằng Oxy cần cho cuộc sống tức là 
“Aerobic”. Theo gốc Hy lạp, từ này mang nghĩa chính là “Oxy cho cuộc sống” (Oxygen for  
life).[39]
Chỉ  mãi đến những năm 20 và 30 của thế  kỷ  XX Zenebvactebin (Giennépvastabin)  
và người kế  tục của mình là Becemencendir (Người Mỹ) dưới  ảnh hưởng của hệ  thống  
Thể dục Thụy Điển và hệ thống Z. Đemenhi của Pháp, đã hình thành và đưa ra các phương  
pháp tạo điều kiện phát triển tối  ưu tư  thế, vẻ  đẹp trong dáng đi và cử  động của người 
phụ  nữ. Một trong những  ảnh hưởng lớn nhất cho sự  phát triển của Thể  dục của giai  
đoạn này là hệ  thống của Fran – Dencap. Ơng đã cố  gắng đưa ra mối liên hệ  nhất định  
giữa nỗi đau khổ  của con người, sự  chịu đựng và tính hài hước để  giảm nhẹ  nó. Chính 
cơng việc đó của ơng và đồng nghiệp đã giúp cho việc đặt cơ sở của lý luận diễn tả, thể 
hiện tình cảm qua hành động của mơn múa Ballet và kịch câm. Đây chính là nền tảng của  
việc sáng lập ra một hướng mới trong Thể dục đó là Aerobic. [57]
II.


14

Đặc biệt sau chiến tranh Thế  giới thứ  hai, cuộc sống xã hội của nhiều nước trở 
nên xấu đi rất nhiều và nhiệm vụ  được đặt ra lúc đó là làm sao có các bài tập Thể  dục 
ngồi việc nâng cao thể  chất của con người, cịn giúp con người giải tỏa được các nỗi  
buồn phiền, căng thẳng trong cuộc sống thường ngày.
Các nhà chun mơn Thể  dục của các nước Châu Âu đã thử  nghiệm đưa âm nhạc 
lồng vào làm nhạc nền cho các bài tập Thể  dục và đã nhanh chóng đi đến những thành  

cơng, được cơng chúng u thích và tập luyện rộng rãi. 
Sau nhiều tranh luận, đến khoảng 10 năm đầu của thế kỷ XX, Aerobic bắt đầu phát  
triển chính thống với sự  giúp đỡ  của âm nhạc và mang đầy tính nghệ  thuật. Aerobic  ở 
những nước khác nhau, có những tên gọi cũng khác nhau như: Thể  dục – Jazz, Thể dục –  
Pop, Thể  dục – mốt, Thể  dục  – làm  gọn người,  mơn Thể  dục  múa hay  đơn  giản là 
Aerobic. Một trong những nhiệm vụ chính của Aerobic, là làm cho người tập khỏe mạnh  
nhanh nhẹn và hoạt bát hơn. Những năm 60 thế  kỷ  XX, Kenneth H.Cooper bắt đầu tập 
luyện cho các nhóm sinh viên… đến năm 1968 lại mở rộng thêm cho 1 số khác. Năm 1970, 
Jacki Sorensen viết cuốn sách mang tên “Chương trình tập luyện vũ điệu Aerobic” trên cơ 
sở từ Kenneth H.Cooper. Đây là chương trình dùng những bài tập từ Canađa, hoạt động với 
âm nhạc và giới thiệu một vài bước nhảy hiện đại, và đó là những lớp đầu tiên chỉ  dành 
cho nữ. [40]
Sau đó ở Mỹ, Phyllis C.Jacobson phát triển phương pháp tập luyện mới với tên gọi  
là “Hooked on Aerobic” nhịp độ  của bài chậm và vừa. Với sự  cải tiến này Aerobic đã trở 
thành nội dung tập luyện theo hình thức lớp. Khơng chỉ có tác dụng về rèn luyện sức khỏe, 
nó cịn có tác dụng rõ về  giảm cân và săn chắc cơ  bắp.  Ở  Châu Âu Monica Beckman là  
những người đầu tiên mở lớp dạy có kết hợp với các bước nhảy Jazz.[39]
Trong phong trào đó là, bà Jane Fonda là một trong những người có cơng lao rất lớn  
với việc quảng bá mơn Aerobic trên phương tiện thơng tin đại chúng. Lúc đầu, bà Jane  
Fonda chỉ nghe nhạc và ghép những động tác Thể dục và nhảy múa vào khớp với âm nhạc. 
Sau đó, bà dần dần hình thành những bài tập với nhạc, bà đã cấp tốc mở  những lớp tập  
luyện Aerobic cho thanh niên  ở  những câu lạc bộ, lúc đầu bà khơng thu tiền. Dần dần,  
Aerobic đã trở  thành một nhu cầu cần thiết  đối với phụ  nữ  Châu Âu và cho tới nay,  
Aerobic đã phát triển rộng khắp các quốc gia trên hành tinh chúng ta đều tập luyện những  
bài tập này. Bà đã đưa ra chương trình tập Aerobic trong cuốn sách và băng video của mình. 
Thành cơng lớn tiếp theo  ở những năm 80 là lần đầu tiên quy định về  cuộc thi Aerobic đã 
được giới thiệu. Cơ sở của các bước nhảy Aerobic là các bước nhảy Jack, chống sấp và đá  
lăng cao, cuộc thi đơn giản như  vậy được tổ  chức lần đầu tiên tại Mỹ  vào 1985. Sau đó 
một số quốc gia khác như Canađa, Nhật Bản, Brazil cũng bắt đầu tổ chức thi Aerobic của  
quốc gia và quốc tế.[40]

Aerobic là mơn thi pha trộn, bởi nó bao gồm các chuyển động như nhiều hoạt động 
thể thao khác như Jack và nhảy hiện đại, Thể dục dụng cụ, Thể dục nhào lộn, tuy vậy nó 
đã có bản sắc riêng của mình. 
Năm 1994, FIG đã cơng nhận Aerobic là một mơn thi đấu mới của gia đình Thể dục  
và đã mở  lớp bồi dưỡng cho Trọng tài – Huấn luyện viên; cũng trong năm này, Giải Vơ  
địch Sport Aerobic Thế giới lần thứ I đã được tổ chức tại Pháp. Đến cuối năm 2006, đầu  
năm 2007 mơn Sport Aerobic được Liên đồn Thể  dục Thế  giới (FIG) đổi tên là Aerobic 
Gymnastic.[95]
Hàng năm các giải Vơ địch thế  giới mơn Aerobic ln được tổ  chức, bên cạnh đó 
các giải châu lục và các khu vực trên tồn thế  giới ln thường xun được tổ  chức.  


15

Aerobic ln là mơn nằm trong hệ  thống thi đấu của các giải thế  giới như: Suzuki Cup,  
Indoor Games, World Games và mơn Aerobic đang phấn đấu đưa vào thi đấu chính thức 
của Olympic. [95]
III.
1.1.2. Sự phát triển mơn Aerobic tại Việt Nam:
­ Năm 1984 trong đợt tập huấn về  Thể  dục Nghệ  thuật tại TP. Hồ  Chí Minh, 
chun gia người Bungary đã giới thiệu về  loại hình tập luyện Thể  dục mới đang thịnh 
hành tại Mỹ đã giới thiệu khái qt và 1 số dạng động tác cụ thể. Tiếp sau đó, thơng qua  
sách báo và băng hình gửi về  từ  Mỹ  một số  huấn luyện viên, giáo viên Thể  dục ( Bà  
Huỳnh thị Lài – Nhà thiếu nhi Thành phố, bà Trịnh Trang Thanh – Quận 1, ơng Trần Việt  
Hồng – HLV Thể dục Nhào lộn…) đã tìm hiểu và tiến hành tổ  chức tập luyện mơn này  
với tên gọi Thể dục nhịp điệu. (Tài liệu lớp Hướng dẫn viên Aerobic năm 1999). [39]
­ Các thầy cơ, sau khi nghiên cứu nội dung và chương trình tập luyện, đã tổ  chức 
lớp tập huấn để  giới thiệu và hướng dẫn mơn mới cho phong trào tập luyện tại TP.HCM  
nói riêng và các tỉnh thành lân cận như: Bình Dương, Đồng Nai, Tiền Giang, Vũng Tàu,… 
Phong trào tập luyện Aerobic đã được phát triển rất mạnh trong những năm sau đó và được 

tổ  chức Hội thi hàng năm. Các tỉnh thành khác cũng tổ  chức tập luyện và thi đấu như  Hà 
Nội, Tiền Giang… Bài thi giai đoạn đó là những bài tập gồm những động tác Thể dục kết 
hợp âm nhạc hiện đại thời bấy giờ, gồm các giai điệu Cha cha cha, Bebop, Model Talking,
…[39]
­ Trong giai đoạn này, một số  quận nội thành được đầu tư  mạnh mẽ, các VĐV 
Quận 1 trong TP.HCM   được tiếp cận với hình thức tập luyện và thi đấu tập mới do  
chun gia Pháp Mr.Cao Minh Hùng (Việt Kiều – Hạng ba giải Vơ địch Thế giới lần đầu  
tiên tại Pháp), trực tiếp huấn luyện.
­ Tháng 12 năm 1994, lần đầu tiên đội tuyển Sport Aerobic đã được thành lập gồm 
các thành viên 1 HLV (Hứa Mỹ Ý) và các VĐV (Đỗ Thị Thu Nhi, Nguyễn Thị Thanh Hiền,  
Lê Thùy An và Phạm Thị Hồng Trang) với bài nhạc “Cái Trống Cơm” tham dự giải Vơ địch 
thế  giới lần thứ  nhất tổ  chức tại Pháp, tuy khơng đạt được thứ  hạng nhưng cũng đã gây 
bất ngờ  và được giới chun mơn đánh giá cao về  trình độ  và phong cách trình diễn của 
các VĐV Việt Nam lần đầu tiên tại giải Thế  giới với một mơn Thể  thao hồn tồn mới  
trên thế  giới. Đây là sự  cố  gắng, đóng góp lớn của ơng Trần Thanh Ngữ  – Ngun Giám  
đốc Trung tâm TDTT Quận 1 TP.HCM, đây cũng chính là cái nơi để phát triển phong trào  
mơn Aerobic tai Việt Nam. [39]
­ Tháng 7/1995 Tại giải vơ địch Thế  giới “SUZUKI WORLD CUP” Tại Nhật Bản  
do HLV Trần Việt Hồng và các VĐV Bùi Huỳnh Quốc Thắng, Vũ Điền An, Trương Huy  
Văn tham gia với thành tích thứ  hạng 10 thế  giới. Đây là bước ngoặc lớn để  khẳng định  
trình độ VĐV Việt Nam trên đấu trường Quốc tế.
­ Năm 1996, Liên đồn Thể dục TP.HCM đã tổ chức giải Vơ địch Sport Aerobic lần đầu 
tiên và đã thu hút rất nhiều vận động viên của các tỉnh và các quận huyện TP.HCM tham gia tiếp  
theo những năm sau đó giải vẫn thường xun được tổ  chức hàng năm với hai hệ  thống giải  
Aerobic đồng đội và Sport Aerobic.
­ Trong thời gian này, Tổng cục Thể  dục Thể  thao đã in và ban hành luật Sport  
Aerobic chu kỳ  I từ  năm 1994 ­1998. Tiếp theo các năm sau Bộ  môn Thể  dục – Uỷ  ban 
TDTT Việt Nam cũng thường xuyên cập nhật luật Sport Aerobic theo chu kỳ (4 năm), mời 
chuyên gia của FIG  hướng dẫn bồi dưỡng và tập huấn cho cán bộ, huấn luyện viên  
Aerobic Việt Nam.[41]



16

­ Tháng 7/1997 đội tuyển Việt Nam xếp hạng thứ  5 (trong 40 quốc gia tham d ự)  
trên thế  giới về  đồng đội (3 người) do HLV Trần Việt Hồng hướng dẫn với các VĐV: 
Vũ Điền An, Bùi Huỳnh Quốc Thắng, Diệp Tuấn Cường, Phạm Thị Hồng Trang tại giải  
Vơ địch thế  giới mơn Sport Aerobic lần thứ  IV tổ chức tại thành phố  Perth của Australia 
năm 1997. 
­ Từ  những năm 1999, Bộ  mơn Thể  dục – Uỷ  ban TDTT Việt Nam cũng thường  
xun mời chun gia của FIG sang mở lớp bồi dưỡng và tập huấn cho cán bộ, huấn luyện  
viên của Việt Nam tại câu lạc bộ Phan Đình Phùng quận 3. Các chun gia người Pháp đã  
hướng dẫn và giảng dạy phương pháp huấn luyện mơn Sport Aerobics trong 7 ngày. Hơn  
100 huấn luyện viên của các tỉnh thành trong cả nước về tập trung học tập.
­ Từ những năm 2000, phong trào tập luyện mơn Sport Aerobic đã phát triển rộng khắp cả 
nước, một số tỉnh thành bắt đầu tham gia như: Hà Nội, Bà Rịa – Vũng Tàu, Đồng Nai, Hải Phịng, 
Khánh Hịa, Phú n, Trà Vinh, Tiền Giang,…
­ Trong xu thế  hội nhập, khi FIG ban hành bộ  Luật mới, thì Bộ  mơn Thể  dục –  
UBTDTT Việt Nam đã dịch và ban hành để áp dụng cho các cuộc thi Sport Aerobics ở Việt  
Nam. Đầu năm 2000, Bộ luật Sport Aerobics chu kỳ 2001 – 2004 đã được Bộ mơn Thể dục 
– Uỷ ban TDTT Việt Nam dịch sang tiếng Việt  giới thiệu và ban hành, cũng chính năm này 
lớp học trọng tài theo đúng luật Quốc tế. [71]
­ Từ  những năm 2000 đến 2002, đội tuyển Sport Aerobic Việt Nam tham gia giải  
Vơ địch Sport Aerobic thế giới tại các nước: Đức, Ý, Nga,… nhưng chưa đạt được thành  
tích cao.
­ Tháng 07 năm 2000 đội tuyển Sport Aerobic Việt Nam tại Giải Sport Aerobic Vơ địch  
Đơng Nam Á lần 1 tại Indonesia các vận động viên Việt Nam đã giành được nhiều thành tích: 
Trịnh Hồng Thanh (HCV đơn nữ), Diệp Tuấn Cường – Trịnh Hồng Thanh (HCB đơi nam nữ), 
Nguyễn Tấn Thành (HCV Đơn nam), Phạm Thị Hồng Trang – Thái Anh Tuấn – Nguyễn Tấn  
Thành (HCV ba người). 

­ Bắt đầu từ những năm 2000, Hội Aerobic TP.HCM trực thuộc Liên đồn Thể dục 
TP.HCM phối hợp với Sở TDTT TP.HCM thường xun tổ chức các giải Aerobic dành cho  
học sinh vào tháng 03 hàng năm, Giải Aerobic thiếu nhi vào ngày 01 tháng 06 hàng năm và 
giải Vơ địch Aerobic và Sport Aerobic vào tháng 08 hàng năm.
­ Năm 2001, lớp trọng tài Quốc tế mơn Sport Aerobic đầu tiên được tổ chức tại Thủ 
đơ Hà Nội, Việt Nam. Đây là lần đầu tiên, những trọng tài chun nghiệp mơn Sport 
Aerobic của Việt Nam  được chứng nhận  đẳng cấp quốc tế: bà Nguyễn Kim Lan, bà 
Nguyễn Thanh Mai, bà Phan Thanh Liên, bà Phan Thanh Lan, bà Nguyễn Thị Cẩm Vân, bà  
Nguyễn Thị  Thanh Thúy, bà Dương Xn Trang, bà Bùi Thị  Ngọc Bích, bà Nguyễn Anh  
Minh, bà Nguyễn Ngơ Hồng Đào, ơng Nguyễn Tri Khanh, ơng Nguyễn Trung Kiên,…
­ Năm 2002, mơn Sport  Aerobic chính thức đưa vào hệ thống các mơn thi đấu của  
Đại hội Thể  dục thể thao tồn quốc và Giải vơ địch Sport Aerobic Đại hội Thể  dục thể 
thao tồn quốc lần IV được tổ chức tại Nhà hát Bến Thành, quận I TP.HCM với các đơn vị 
tham gia: Hà Nội, Bà Rịa – Vũng Tàu, Trà Vinh, TP.HCM. [85]
­ Trong giải Đại hội Thể  dục Thể  thao Đơng Nam Á (Sea Game) lần thứ  22 tổ 
chức tại Việt Nam tháng 12 năm 2003, đây là lần đầu tiên mơn Sport Aerobic được đưa vào  
thi  đấu trong  Đại hội.  Đội tuyển Sport Aerobic gồm các huấn luyện viên: Trần Việt 
Hồng, Nguyễn Thị Tuyết Mai và chun gia người Bulgaria là cơ Tina với thành tích xếp 
nhất tồn đồn 3 HCV, 1 HCB trong bộ 4 huy chương: Đơn nữ Trịnh Hồng Thanh (HCV), 
Mai Bích Lâm (HCB), Đơn nam: Trần Minh Khơi (HCB), Đơi nam – nữ: Nguyễn Tấn  


17

Thành ­ Nguyễn Thị  Thanh Hiền (HCV), Bài 3 người: Nguyễn Tấn Thành ­ Khưu Tấn 
Phát – Thái Anh Tuấn (HCV). [87]
­ Mơn Aerobic đã được Bộ  Giáo dục và Đào tạo đã đưa vào thi đấu tại Hội khỏe  
Phù   Đổng   tồn   quốc   lần   VI   –   2004,   Điều   lệ   của   Giải   tiếp   cận   gần   với   Luật   Sport  
Aerobics của FIG. Các đơn vị  tham gia bài thi lứa tuổi cấp II chia thành 4 cụm thi đấu 
Cụm I: Hải Phịng; Cụm II: Huế; Cụm III: Lâm Đồng; Cụm IV: Đồng Tháp. Có 11 đơn vị 

tham gia thi bài lứa tuổi cấp III tại vịng chung kết  ở  Huế. TP. Hồ  Chí Minh cái nơi của  
phong trào đã đứng nhất tồn đồn với 3 HCV – 1 HCB, thứ nhì là Thừa Thiên Huế với 3  
HCV – 1 HCĐ. Sau khi tổ chức thành cơng chương trình thi đấu mơn Aerobic tại Hội khỏe 
Phù Đổng lần VI. Bộ Giáo dục và Đào tạo đã duy trì thi đấu mơn Aerobic tại các kỳ Hội  
khỏe Phù Đổng tồn quốc tiếp theo: Lần VII năm 2008 tại Phú Thọ, lần VIII năm 2012 tại 
Cần Thơ, lần IX năm 2016 tại Nghệ An. [88]
­ Tuy nhiên, trong thời gian gần đây thành tích của các VĐV Việt Nam đã khơng cịn  
duy trì được thành tích đã đạt được trước đây: 
+ Trong giải Đại hội Thể  dục Thể  thao Đơng Nam Á (Sea Game) lần thứ  23 tổ 
chức tại Philippin tháng 11 năm 2005. Đội tuyển Sport Aerobic chỉ đạt HCB và HCĐ. 
+ Trong giải Đại hội Thể  dục Thể  thao Đơng Nam Á (Sea Game) lần thứ  25 tổ 
chức tại Thái Lan tháng 12 năm 2007. Đội tuyển Aerobic Gymnastics (các VĐV thuộc đơn 
vị Hải Phịng) chỉ đạt duy nhất 1HCV cịn lại HCB và HCĐ. [95]
Thành tích thi đấu của các vận động viên đội tuyển Aerobic bị  giảm sút là do 
chương trình đào tạo các tuyến trẻ khơng đáp ứng được thành tích và thiếu hẳn lực lượng  
kế  thừa. Trình độ  của các huấn luyện viên trong giai đoạn này cịn thiếu và yếu những  
phương   pháp   huấn   luyện   hiện   đại,   không   được   thường   xuyên   cập   nhật   và   học   hỏi 
chương trình huấn luyện của quốc tế.
1.1.3 Đặc điểm về mơn Aerobic: 
* Khái niệm mơn Aerobic:[40]
 Aerobic là một hệ thống các bài tập thể dục được chọn lọc, sáng tạo và phân định  
về  mức độ  tập luyện phù hợp với âm nhạc và thực hiện trong một chế  độ  nhất định,  
nhằm tập luyện phát triển sức chịu đựng của người tập. 
* Đặc điểm mơn Aerobic:
­ Mơn Aerobic là một trong những loại hình của mơn Thể  dục cho nên đặc điểm 
chung của mơn Aerobic cũng gần giống với đặc điểm mơn Thể  dục, đó là có thể  hình 
thành từng bước, có phân biệt và chọn lọc từng mặt và từng phần hợp thành động tác 
(phương hướng, biên độ, tốc độ, lực, nhịp độ, nhịp điệu và cách thức phối hợp  động  
tác,...).
­ Đặc điểm quan trọng của Aerobic là khả năng tác động có chọn lọc và riêng biệt  

đến cấu trúc và chức năng cơ thể. Cụ thể là, có thể tác động khơng những đến từng nhóm 
cơ, mà cả đối với từng mặt riêng biệt trong trạng thái hoạt động của cơ như: phát lực, thả 
lỏng, kéo giãn của cơ,... Nhờ đó Aerobic có thể sử dụng để phát triển thể lực chung, chuẩn 
bị chun biệt cho một số hoạt động mang tính chất ngành nghề  riêng biệt, cũng như  để 
khắc phục một cách có hiệu quả những khuyết tật trong sự phát triển của các cơ quan vận  
động.
­ Những đặc điểm về  phương pháp giảng dạy của Aerobic như: Sự tác động tồn  
diện lên cơ  thể  người tập, sự  sử  dụng rộng rãi các động tác khác nhau, khả  năng điều 
chỉnh chính xác lượng vận động, khả năng tác động có lựa chọn lên các hệ thống cơ quan  
và bộ  phận cơ  thể  khác nhau, tùy thuộc vào nhiệm vụ  giáo dục, có thể  thay đổi phương 


18

pháp thực hiện bài tập, khả năng kết hợp với nhạc đệm, khả  năng quy định chặt chẽ  q 
trình sư phạm. [39]
* Tác dụng cơ bản của mơn Aerobic: 
­ Giúp tim hoạt động có năng suất tốt và khỏe mạnh hơn, kiểm sốt được trọng  
lượng của cơ thể, làm tăng các tế bào hồng cầu, tạo điều kiện cho oxy lưu thơng cung cấp 
đến tồn bộ cơ thể.
­ Hạn chế các nguy cơ liên quan đến vấn đề  tim mạch, phát triển các nhóm cơ  và 
tăng độ  linh hoạt của cơ, hạn chế  những thói quen tác động ảnh hưởng bệnh tăng huyết 
áp. 
­ Bài tập Aerobic làm gia tăng số lượng kháng thể  của người tập và q trình giải  
phóng năng lượng trong vận động nhanh hơn, làm tăng khả  năng dự  trữ  năng lượng dưới  
dạng phân tử như chất béo và cacbohydrat bên trong cơ bắp làm tăng sức bền ở cơ. [40]
* Phân loại bài tập Aerobic:
­ Aerobic được chia theo các chức năng khác như:
+ Phát triển sức khoẻ.
+ Chữa bệnh và ứng dụng.

+ Aerobic thi đấu.
­ Aerobic dùng để  phát triển sức khoẻ, tùy theo lứa tuổi được chia thành các loại  
như sau: 
+ Aerobic dành cho trẻ em (thiếu nhi, nhi đồng)
+ Aerobic dành cho thanh thiếu niên.
+ Aerobic dành cho những người trung niên và cao tuổi.
­ Aerobic dùng cho chữa bệnh và ứng dụng:
+ Bài tập Aerobic có thể  được sử  dụng rộng rãi trong chữa bệnh TDTT chủ  yếu 
trong các bệnh về  tim mạch và hơ hấp, giải tỏa bệnh căng thẳng về  thần kinh và các 
chấn thương của cơ quan vận động (khớp, thối hóa…).[42]
+ Các dạng Aerobic có thể được tiến hành trong nhà, ngồi trời hoặc dưới nước
+  Bài tập Aerobic có thể thực hiện ở các tư  thế khác nhau như  đứng, ngồi, quỳ, nằm.  
Ngồi ra có thể tập với các dụng cụ khác nhau như (ghế, bóng, tạ, gậy, bục). 
­ Aerobic đồng đội dùng cho thi đấu phong trào, được chia theo lứa tuổi như sau:
+ Dành cho nhi đồng (lứa tuổi từ 4 đến 6 tuổi)
+ Dành cho thiếu nhi (từ 7 đến 11 tuổi)
+ Dành cho thiếu niên (từ 12 đến 17 tuổi)
+ Dành cho thanh niên (từ 18 tuổi trở lên)
­ Aerobic đồng đội thi đấu Hội khỏe Phù Đổng dành cho học sinh:
+ Dành cho thiếu nhi (từ 7 đến 9 tuổi)
+ Dành cho thiếu nhi (từ 9 đến 11 tuổi)
+ Dành cho thiếu niên (từ 12 đến 15 tuổi)
+ Dành cho thanh niên (từ 16 đến 18 tuổi) [39]

­ Aerobic Gymnastics thi đấu đỉnh cao dành cho các giải chun  
nghiệp của quốc gia, khu vực, châu lục và quốc tế:  gồm các nội 
dung: đơn nam, đơn nữ, đơi nam nữ, nhóm 3 người, nhóm 5 người, 
Aerobic Dance và Aerobic Step (8 người); được phân chia thành các 
nhóm tuổi như sau:



19

+ Lứa tuổi Phát triển quốc gia (từ 7 đến 9 tuổi)
+ Lứa tuổi Nhóm I (từ 9 đến 11 tuổi)
+ Lứa tuổi Nhóm II (từ 12 đến 14 tuổi)
+ Lứa tuổi Nhóm III (từ 15 đến 17 tuổi)
+ Nhóm thanh niên (trên 18 tuổi) [73]

1.2. Nguồn nhân lực, vai trị của nguồn nhân lực:
V.
1.2.1. Khái niệm nguồn nhân lực:
Tiếp cận dựa trên khả năng lao động của con người: Nguồn nhân lực bao gồm tất 
cả những người có cơ thể phát triển bình thường có khả năng lao động.
Tiếp cận dựa vào khả  năng lao động và giới hạn tuổi lao động: Nguồn nhân lực 
bao gồm tất cả  những người từ  đủ  15 tuổi trở  lên, có khả  năng lao động khơng kể  đến 
trạng thái có việc làm hay khơng có việc làm.
Tiếp cận theo cách hiểu của các nhà kinh tế: Nguồn nhân lực là tổng thể  những  
tiềm năng của con người của một quốc gia có trong một thời kỳ nhất định. Tiềm năng đó 
bao gồm tổng hịa năng lực về  thể  lực, trí lực, nhân cách của con người đáp ứng một cơ 
cấu do nền kinh tế ­ xã hội địi hỏi (về số lượng, chất lượng và cơ cấu). [27]
Như vậy, khi nghiên cứu về nguồn nhân lực khơng chỉ xem xét về mặt số lượng mà  
phải xem xét cả về mặt chất lượng nguồn nhân lực bao gồm sức khỏe, trình độ  học vấn, 
trình độ chun mơn lành nghề, năng lực, phẩm chất và thái độ lao động của cá nhân người 
lao động, cũng như  phải xem xét cả về mặt cơ cấu nguồn nhân lực. Trong đó ngành Thể 
dục thể  thao (TDTT) cũng khơng ngoại lệ, chất lượng nguồn nhân lực của ngành TDTT  
cịn phụ  thuộc vào cơ  cấu đội ngũ chủ  chốt, trình độ, năng lực tổ  chức và quản lý, khả 
năng phối hợp để thực hiện các mục tiêu đặt ra. [26]
VI.
1.2.2. Khái niệm về quản lý nguồn nhân lực

“Quản lý nguồn nhân lực là tìm mọi cách tạo thuận lợi cho mọi người trong tổ 
chức hồn thành tốt các mục tiêu chiến lược và các kế  hoạch của tổ  chức, tăng cường  
cống hiến của mọi người theo hướng phù hợp với chiến lược của tổ chức, đạo đức và xã 
hội”. [26]
Ở Cấp độ vi mơ tổ chức ở đây là: tổ, khu, phịng ban, đơn vị, doanh nghiệp. Và các 
hoạt động quản lý nguồn nhân lực ở  cấp độ  này bao gồm các hoạt động tuyển mộ  tuyển  
chọn, bố  trí lực lao động trong tổ  chức, tổ  chức đào tạo và phát triển lao động… nhằm 
đảm bảo một lực lượng lao động đáp ứng được u cầu cơng việc của tổ chức cả về mặt  
số lượng và chất lượng.
Ở Cấp độ vĩ mơ thì tổ chức ở đây có thể là địa phương, quốc gia, có thể là khu vực  
IV.

và quốc tế. Và hoạt động quản lý nguồn nhân lực  ở  đây bao gồm một số hoạt động như 
quyết định các chính sách quốc gia, kế  hoạch về  nguồn nhân lực, phân bổ  sử  dụng lao 
động tồn xã hội. Ban hành và hướng dẫn thi hành các văn bản pháp luật lao động và kiểm 
tra việc thi hành pháp luật lao động… Và các hoạt động trên nhằm tạo ra một lực lượng  
lao động đủ  về  số  lượng và cao về  chất lượng, có cơ  cấu hợp lý đáp ứng được yêu cầu 
của xã hội.


20

Như  vậy, quản lý nguồn nhân lực là một q trình phải được xem xét trong mối 
quan hệ  khơng thể  tách rời giữa các q trình: Phát triển nguồn nhân lực, phân bố  nguồn  
nhân lực và sử dụng nguồn nhân lực. TDTT cũng giống như các nguồn lực khác, số lượng 
và đặc biệt là chất lượng nguồn nhân lực đóng vai trị hết sức quan trọng trong việc phát  
triển TDTT và tạo nên những thành tích thể thao. [26]
VII.

1.2.3. Vai trị của nguồn nhân lực:

Ngày nay, khi vai trị của nguồn nhân lực đang ngày càng được thừa nhận như một yếu  

tố quan trọng bên cạnh vốn và cơng nghệ cho mọi sự tăng trưởng thì một trong những u cầu  
để hồ nhập vào nền kinh tế khu vực cũng như thế giới, là phải có được một nguồn nhân lực có 
đủ sức đáp ứng được những u cầu của trình độ phát triển của khu vực, của thế giới, của thời  
đại. Nguồn nhân lực là một trong những yếu tố quan trọng, quyết định sự thành cơng hay khơng  
thành cơng trong phát triển kinh tế ­ xã hội của quốc gia. Ðể phát triển nguồn nhân lực cần thực  
hiện nhiều biện pháp khác nhau, trong đó có việc nghiên cứu đào tạo, đánh giá nguồn nhân lực  
với các nội dung như chất lượng, cơ cấu, kết quả làm việc... tuỳ  theo mục đích, u cầu mà 
việc đào tạo, đánh giá phải đáp ứng. 
Tóm lại, khi tham gia vào các q trình phát triển kinh tế ­ xã hội, con người đóng  
vai trị chủ  động, là chủ  thể  sáng tạo và chi phối tồn bộ  q trình đó, hướng nó tới mục  
tiêu nhất định. Vì vậy, nguồn nhân lực nói chung và nguồn nhân lực của ngành TDTT nói  
riêng khơng chỉ  đơn thuần là số  lượng lao động đã có và sẽ  có, mà nó cịn phải bao gồm  
một tổng thể  các yếu tố  thể  lực, trí lực, kỹ  năng làm việc, thái độ  và phong cách làm  
việc... Tất cả  các yếu tố đó, ngày nay đều thuộc về  chất lượng nguồn nhân lực và được 
đánh giá là một chỉ tiêu tổng hợp là văn hố lao động.[28]
1.3. Cơ sở lý luận về cơng tác đào tạo:

VIII.
IX.

1.3.1. Khái niệm chương trình đào tạo:

Có rất nhiều cách hiểu khác nhau về khái niệm chương trình đào tạo:
Theo từ điển Giáo dục học, khái niệm chương trình đào tạo được hiểu 

là: “Văn bản chính thức quy định mục đích, mục tiêu, u cầu, nội dung kiến 
thức và kỹ năng, cấu trúc tổng thể các bộ mơn, kế hoạch lên lớp và thực tập  
theo từng năm học, tỷ  lệ  giữa các bộ  mơn, giữa lý thuyết và thực hành, quy  

định phương thức, phương pháp, phương tiện, cơ  sở  vật chất, chứng chỉ  và 
văn bằng tốt nghiệp của cơ sở giáo dục và đào tạo”. [68]


21

Theo Wentling trong cơng trình của tác giả Harvey (1993): “ Chương trình đào tạo là  
một bản thiết kế tổng thể cho một hoạt động đào tạo (khố đào tạo) cho biết tồn bộ nội  
dung cần đào tạo, chỉ  rõ những gì có thể  trơng đợi  ở  người học sau khố đào tạo, phác  
thảo ra quy trình cần thiết để  thực hiện nội dung đào tạo, các phương pháp đào tạo và  
cách thức kiểm tra,đánh giá kết quả  học tập và tất cả  những cái đó được sắp xếp theo  
một thời gian biểu chặt chẽ”. [75]
Theo Tyler (1949) cho rằng: Chương trình đào tạo về  cấu trúc phải có 4 phần cơ 
bản: [77]
­ Mục tiêu đào tạo
­ Nội dung đào tạo
­ Phương pháp hay quy trình đào tạo
­ Cách đánh giá kết quả đào tạo.

Theo PGS.TS Lê Đức Ngọc thì “Chương trình đào tạo là một văn bản  
pháp qui về kế hoạch tổ chức đào tạo một văn bằng, bao gồm: mục tiêu đào  
tạo; nội dung và u cầu bắt buộc, tự  chọn hay tuỳ  ý, phân bố  thời lượng  
của các mơn học; kế hoạch thực hiện chương trình và điều kiện xét cấp văn  
bằng”. [46]
GS.TS Trần Bá Hồnh cho rằng: Chương trình đào tạo phản ánh mối 
quan hệ  tương tác giữa các thành phần cấu trúc của q trình đào tạo: mục  
tiêu, nội dung, phương pháp, phương tiện, tổ  chức, đánh giá, trong đó mối  
quan hệ giữa mục tiêu ­ nội dung ­ phương pháp là cốt lõi. Chương trình đào 
tạo hướng về q trình đào tạo diễn ra tại cơ sở đào tạo (lớp học, phịng thí  
nghiệm) chứ khơng phải là bản thiết kế  nội dung đào tạo. Chương trình đào 

tạo quan tâm, khơng chỉ hoạt động dạy mà đặc biệt quan tâm đến sản phẩm 
đào tạo. Văn bản chương trình đào tạo chứa đựng những thơng tin cần thiết  
về mục tiêu, nội dung đào tạo, phương pháp tổ  chức hoạt động dạy và học, 
các phương tiện thiết bị để  tiến hành đào tạo, các hình thức và tiêu chí đánh 
giá kết quả đào tạo.[34]
Một số khái niệm của các nhà khoa học khác cho rằng:


22

"Chương trình đào tạo là kế  hoạch cho tồn bộ  một khố học. Đặc biệt, chương  
trình này bao gồm những mục tiêu của khố học, những chủ  điểm, những nguồn tài liệu  
được sử  dụng trong khố học và những tiêu chí kiểm tra đánh giá. Chương trình đào tạo  
cũng có thể bao gồm những mục tiêu học tập, những hoạt động học tập và những câu hỏi  
nghiên cứu. Chính vì vậy, chương trình đào tạo đại diện cho kế  hoạch của cả  một khố  
học, những yếu tố của cả mục tiêu và phương tiện của khố học". [28]
Chương trình đào tạo là một trình tự  dưới dạng văn bản của các kinh nghiệm học 
tập  được tạo ra với mục  đích phát triển kiến thức cho các học viên. Việc thiết kế  các 
chương trình giảng dạy là hướng trực tiếp đến mục tiêu, qua đó, kinh nghiệm học tập có 
thể được hướng dẫn và kết quả  học tập theo mong đợi được đưa ra nhằm đảm bảo kiến 
thức của học viên được phát triển phù hợp với khóa học cụ thể. [16]
Như vậy chương trình đào tạo hay chương trình giảng dạy khơng chỉ phản ánh nội  
dung đào tạo mà là một văn bản hay bản thiết kế  thể  hiện tổng thể  các thành phần của 
q trình đào tạo, điều kiện, cách thức, quy trình tổ  chức, đánh giá các hoạt động đào tạo  
để đạt được mục tiêu đào tạo.
X.

1.3.2. Phân loại chương trình đào tạo:
a. Chương trình đào tạo.


Là loại chương trình đào tạo mà cấu trúc, nội dung cơ bản được xây dựng hay thiết kế 
chủ yếu từ các mơn học theo các lĩnh vực khoa học tự nhiên, xã hội và kỹ thuật ­ nghề nghiệp. 
Thơng thường các chương trình mơn học sử dụng theo học năm học (niên chế) ở giáo dục phổ 
thơng là theo các lớp trong từng bậc, cấp học và ở giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học là  
theo từng năm đào tạo. [54]
b. Chương trình Module.
Một trong những phương hướng đáng chú ý trong q trình nghiên cứu phát triển 
chương trình đào tạo là nghiên cứu thiết kế các chương trình đào tạo theo Module. Hay nói 
cách khác là chương trình đào tạo được xác lập trên cơ sở lựa chọn và tổ hợp các Module 
đào tạo. Module là một đơn vị học tập trọn vẹn trong đó tổ hợp các kiến thức, kỹ năng liên  
quan cùng các chỉ dẫn, quy trình cụ thể để tạo ra một năng lực chun mơn nhất định. [48]
Có nhiều kiểu thiết kế  Module. Có kiểu Module cỡ  lớn  ở  bậc đại học với thời  
lượng khoảng 300 tiết học bao gồm một số mơn học liên quan với một hướng khoa học  
nào đó cả  về  lý thuyết và thực nghiệm, kết thúc Module được đánh giá bằng một kỳ  thi 
với nhiều mơn thi: thi viết, vấn đáp, thi thực tập. Sinh viên thi đạt kết quả được cấp một 
chứng chỉ cho modul tương  ứng. Một chương trình đào tạo Cử nhân bao gồm 5­6 Module 


23

lớn. Cũng có loại chương trình Module kỹ  năng hành nghề  (MES). Chương trình đào tạo  
theo MES được thiết kế bao gồm nhiều Module tương đối độc lập hướng tới mục tiêu sau 
mỗi Module người học có khả  năng (năng lực) thực hiện được cơng việc cụ  thể  nào đó.  
Tuỳ thuộc và nhu cầu, khả năng của người học và điều kiện của cơ sở đào tạo mà chương  
trình được thiết kế  mềm dẻo, linh hoạt với nhiều phương án tổ  hợp các Module khác  
nhau. Kết thúc một Module người học được cấp một chứng chỉ  hay tín chỉ  hồn thành  
Module đó. [77]
Module có tính độc lập tương đối và do đó tạo khả năng thiết kế các chương trình 
đào tạo mềm dẻo và có tính linh hoạt cao. Với quan điểm đào tạo theo năng lực thực hiện 
Module học tập trong chương trình đào tạo kỹ năng hành nghề có các đặc điểm sau:

­

Hướng vào mục tiêu thực hiện/thực hành tạo cho học viên có được khả năng, năng  

lực thực hiện cơng việc (hay năng lực hành nghề) sau khi hồn thành Module tương ứng.
­

Bao qt trọn vẹn một vấn đề, thể  hiện tính độc lập tương đối của từng Module  

trong chương trình đào tạo và giải quyết một vấn đề  trong lao động nghề  nghiệp. Tích  
hợp nội dung lý thuyết và thực hành trong một Module, giữa lý thuyết chun mơn và thực 
hành nghề theo các cơng việc. 
­ Đào tạo theo nhịp độ  người học. Thể  hiện khả  năng cá nhân hố người học trong  
q trình đào tạo. Người học có thể  lựa chọn khối lượng, tốc độ  học tập theo nguyện  
vọng và khả năng của mình
­ Thực hiện đánh giá liên tục và hiệu quả. Thực hiện đánh giá trước, trong và khi kết 
thúc q trình học tập của từng Module bằng nhiều hình thức và kỹ thuật khác nhau.
­ Có khả năng lắp ghép đa dạng và phát triển. Đáp ứng với nhu cầu thay đổi của kỹ 
thuật, cơng nghệ, tổ chức sản xuất và thị  trường lao động do có khả  năng lựa chọn hoặc  
thay đổi các Module thích ứng.  [47]
XI.

1.3.3. Khái niệm đào tạo:
Đào tạo được hiểu là các hoạt động học tập nhằm giúp cho người lao động có thể 

thực hiện hiệu quả hơn chức năng nhiệm vụ của mình.
Đào tạo con người, là q trình nâng cao năng lực của con người về mặt thể lực, trí  
lực, tâm lực đồng thời phân bổ, sử dụng và phát huy có hiệu quả nhất năng lực của nguồn 
nhân lực để phát triển đất nước. [28]
Đào tạo là q trình học tập, làm cho người lao động có thể thực hiện được chức năng,  

nhiệm vụ có hiệu quả hơn trong cơng tác của họ, nhằm mở ra cho các cá nhân những cơng việc, 
cơ hội mới dựa trên những định hướng tương lai của tổ chức.


24

Đào tạo là những hoạt động học tập được diễn ra trong thời gian ngắn hạn nhằm  
cung cấp cho người lao động những kiến thức, kỹ năng chun sâu hơn về cơng việc hiện  
tại, củng cố  và bổ  sung những kiến thức và kỹ  năng, trình độ  chun mơn cịn thiếu hụt 
của người lao động. Đó là các hoạt động học tập nhằm nâng cao kiến thức, trình độ, kỹ 
năng của người lao động để thực hiện có hiệu quả hơn cơng việc hiện tại. [35]
“Đào tạo là q trình cung cấp các kỹ  năng cụ  thể  cho các mục tiêu cụ  thể”. Hay 
hiểu theo cách khác: “Đào tạo là những cố gắng của tổ chức được đưa ra nhằm thay đổi  
hành vi và thái độ của nhân viên để đáp ứng các u cầu về hiệu quả của cơng việc”.
Đào tạo là một q trình có hệ thống nhằm ni dưỡng việc tích lũy các kỹ năng, những  
quy tắc, hành vi hay thái độ dẫn đến sự tương xứng tốt hơn giữa những đặc điểm của nhân viên  
và u cầu của cơng việc được thể hiện qua các mặt:
­ Trọng tâm của đào tạo là cơng việc tương lai và phát triển cơng việc tương lai.
­ Phạm vi đào tạo là cá nhân, nhóm và tổ chức.
­ Mục tiêu là khắc phục các vấn đề hiện tại và chuẩn bị cho sự thay đổi.
­ Sự tham gia là bắt buộc hoặc tự nguyện.
­ Đào tạo là một nỗ lực của tổ chức để  thúc đẩy việc học tập về những kiến thức, 
kỹ năng, thái độ và hành vi liên quan đến cơng việc.
­ Giúp tổ chức hoạt động với hiệu suất cao hơn.
­ Nhằm nâng cao năng suất của người lao động.
­ Được sử dụng để làm phù hợp với những thay đổi trong tổ chức. [37]
XII.

1.3.4. Đặc điểm của cơng tác đào tạo, phát triển nguồn nhân lực:
Đào tạo, phát triển nguồn nhân lực theo nghĩa rộng được hiểu là một loại hoạt 


động có tổ chức được điều khiển trong một thời gian xác định nhằm đem đến sự thay đổi  
về trình độ, kỹ năng và thái độ của người lao động đối với cơng việc của họ. Cơng tác đào  
tạo, phát triển nguồn nhân lực được phản ánh qua 3 hoạt động: đào tạo, giáo dục và phát 
triển.[8]
Đào tạo: là q trình học tập làm người lao động có thể thực hiện được chức năng, 
nhiệm vụ có hiệu quả hơn trong cơng tác của họ.
Đào tạo nghề: là tổng hợp những hoạt động cần thiết cho phép người lao động có 
những kiến thức và kỹ  năng thực hành nhất định để  tiến hành một nghề  cụ  thể  trong 
doanh nghiệp và xã hội. [6]


25

Đào tạo ứng dụng: là thực hiện chương trình đào tạo phù hợp để tiếp thu ứng dụng  
tiến bộ  khoa học kỹ thuật và tiếp nhận chuyển giao cơng nghệ  khoa học mới, điều hành  
sản xuất kinh doanh. Theo u cầu của một lĩnh vực hoặc một chun ngành cụ thể. [9]
Đào tạo chuyển loại: là thực hiện một chương trình đào tạo phù hợp cho các đối tượng  
để chuyển sang quản lý khai thác sử dụng trang thiết bị theo dây chuyền cơng nghệ mới trên cơ 
sở đã được đào tạo cơ bản về các chun ngành đó.
Đào tạo nâng cao: là thực hiện chương trình đào tạo nâng cao trình độ chun mơn cho 
các đối tượng ở bậc hoặc Cấp độ về chun ngành được đào tạo. [7]
Giáo dục: là q trình học tập chuẩn bị  con người cho tương lai  để  người đó  
chuyển sang cơng việc mới trong một thời gian thích hợp. [5]
Phát triển: là loại hoạt động học tập nhưng vượt xa phạm vi làm việc trước mắt của  
người lao động nhằm mở ra cho họ những cơng việc dựa trên định hướng tương lai của tổ chức  
hoặc phát triển khả năng nghề nghiệp của người lao động.[30]
XIII.
XIV.


1.4. Mục tiêu, tác dụng của cơng tác đào tạo:
1.4.1. Mục tiêu đào tạo nhằm phát triển nguồn nhân lực:
Sử  dụng tối đa nguồn nhân lực có và nâng cao tính hiệu quả  của tổ  chức là mục 

tiêu của đào tạo – phát triển nguồn nhân lực. Thơng qua đào tạo người lao động hiểu rõ 
hơn về  cơng việc, nắm vững hơn về  nghề  nghiệp, thực hiên chức năng nhiệm vụ  của 
mình một cách tự giác và tốt hơn cũng như khả năng thích ứng của họ với cơng việc trong  
tương lai.[12]
Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong một tổ chức là vấn đề phức tạp. Các tổ 
chức có các hình thức hoạt động đào tạo phát triển khác nhau, nhưng nhìn chung các  
chương trình đào tạo, phát triển đều có định hướng chung về mục tiêu. [13]
­ Định hướng cho người được đào tạo: nhằm cung cấp và chỉ  dẫn về  những kiến 
thức mới.
­ Phát triển kỹ năng: có rất nhiều cơng việc cần sử dụng những kỹ năng mới, do đó  
những người lao động cần đạt được kỹ  năng mới khi cơng nghệ  thay đổi hay cộng việc 
phức tạp hơn.
­ Lựa chọn mơ hình đào tạo an tồn nhất tránh các tình huống xấu xảy ra và tn  
thủ một số nội quy đề ra.
­ Trang bị về chun mơn kỹ thuật: tránh sự lỗi thời trong chun mơn nghề nghiệp. 
Vì cùng với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật, người lao động có chun mơn kỹ thuật cần 
được đào tạo lại theo từng thời kỳ. [74]


×