Tải bản đầy đủ (.pdf) (57 trang)

Tóm tắt Luận án tiến sĩ Giáo dục học: Xây dựng chương trình đào tạo Hướng dẫn viên Aerobic tại Trường Đại học Thể dục thể thao Thành phố Hồ Chí Minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (797.51 KB, 57 trang )

1

A. GIỚI THIỆU LUẬN ÁN
1. MỞ ĐẦU
Aerobic (Thể  dục Nhịp điệu) là hình thức tập luyện phổ  biến, nó 
được xem là phương pháp tập tuyệt vời để  nâng cao sức khoẻ  cho mọi 
người. Từ  “Aerobic” được sử  dụng lần đầu tiên vào năm 1875 do Bác sĩ 
người   Pháp   Pasteur   giải   nghĩa   rằng   Oxy   cần   cho   cuộc   sống   tức   là  
“Aerobic”. Theo gốc Hy Lạp, từ  này mang nghĩa chính là “Oxy cho cuộc  
sống” (Oxygen for life).
Nhu cầu tập luyện Aerobic tại các phòng tập của các câu lạc bộ, các 
trung tâm chăm sóc sức khỏe là rất lớn, đặc biệt tại các trường phổ thông  
từ  những trường Mầm non, Tiểu học, Trung học Cơ  sở, Trung học Phổ 
thông, Trung học Chuyên nghiệp, Cao đẳng và Đại học. 
Hiện   nay   lực   lượng   tham   gia   giảng   dạy   thì   vừa   yếu,   vừa   thiếu 
nghiệp   vụ   chuyên   môn,   chưa   được   đào   tạo   sâu…   Đặc   biệt   là   một   số 
người tham gia đứng lớp, nhưng chưa bao giờ  được tham dự  qua các lớp 
chuyên   môn,   chỉ   được   hướng   dẫn   một   hoặc   vài   bài   tập   rồi   đứng   lớp 
hướng dẫn giảng dạy, cho nên sẽ ảnh hưởng rất lớn đến người học.
Hội Aerobic thành phố  Hồ  Chí Minh của Liên đoàn Thể  dục thành  
phố  Hồ  Chí Minh và đặc biệt là Liên đoàn Thể dục Việt Nam, có tổ chức 
chương trình học tập cho một số học viên nhưng chưa đầy đủ và chính xác.  
Cho nên, cần phải có một chương trình các lớp học để học viên được tham 
gia nâng cao kiến thức, nhưng phải đảm bảo kiến thức, đúng chức năng và 
phải đảm bảo tính khoa học.
Từ những vấn đề trên chúng tôi chọn hướng nghiên cứu: “Xây dựng 
chương trình đào tạo Hướng dẫn viên Aerobic tại Trường Đại học 
Thể dục thể thao Thành phố Hồ Chí Minh”.
Mục đích nghiên cứu:
Nhằm tìm ra những nội dung, yêu cầu, kiến thức cần thiết để  xây  
dựng chương trình đào tạo Hướng dẫn viên Aerobic 4 Cấp độ  khác nhau,  


có trình độ  phù hợp với yêu cầu xã hội, có sự  khác biệt với các chương 
trình đào tạo  một số  quốc gia trên thế  giới và của Liên đoàn Thể  dục thế 
giới, phù hợp nhu cầu thực tiễn của Việt Nam tại Trường Đại học Thể dục 
thể  Thao Thành phố  Hồ  Chí Minh (TDTT TP.HCM). Có thể   ứng dụng vào 
trong công tác đào tạo Huớng dẫn viên môn Aerobic cho Liên đoàn Thể dục 


22
2
2
2
2

TP.HCM và Liên đoàn Thể dục Việt Nam.
Mục tiêu nghiên cứu:
Mục tiêu 1. Đánh giá thực trạng nhu cầu học tập và công tác giảng 
dạy môn Aerobic tại các trường học, câu lạc bộ  trên địa bàn TP.HCM và  
một số tỉnh phía Nam Việt Nam.
Mục tiêu 2. Xây dựng và  ứng dụng các chương trình đào tạo hướng  
dẫn viên môn Aerobic tại Trường Đại học TDTT TP.HCM.
Mục tiêu 3. Đánh giá hiệu quả chương trình đào tạo hướng dẫn viên 
môn Aerobic của Trường Đại học TDTT TP.HCM.
2. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN
1. Thông qua nghiên cứu định tính và định lượng, luận án đã xây dựng 
được hệ  thống tiêu chí, thang đo về  đánh giá thực trạng nhu cầu học tập 
và công tác giảng dạy Aerobic của TP.HCM và một số  tỉnh phía Nam có 
tính khoa học, đủ độ tin cậy:
Bảng hỏi về  thực trạng và nhu cầu học tập Aerobic, kết quả  khảo  
sát  874 học viên  cho thấy nhu cầu học tập rất lớn, 86% muốn nâng cao  
trình độ và xem đây là một nghề để có thể tìm ra nguồn thu nhập chính.

Bảng   hỏi   về  đánh   giá   khả   năng   giảng   dạy   của   Hướng   dẫn   viên 
Aerobic gồm 19 tiêu chí, được cấu trúc từ 4 nhóm nhân tố:
­ Tính cách của Hướng dẫn viên: 5 tiêu chí
­ Kỹ năng thực hành giảng dạy của Hướng dẫn viên: 6 tiêu chí
­ Phong cách giảng của Hướng dẫn viên: 4 tiêu chí
­ Các yêu cầu của Hướng dẫn viên: 4 tiêu chí
1.
2. Luận án đã xây dựng thành công chương trình đào tạo Hướng 
dẫn viên Aerobic gồm 4 cấp độ với chuẩn đầu ra, cấu trúc, nội dung, thời 
lượng và tỷ lệ giữa các module chuyên đề phù hợp. Mỗi cấp độ tương ứng 
với đối  giảng dạy mầm non (cấp độ 1), tiểu học (cấp độ 2), trung học cơ 
sở (cấp độ 3) và trung học phổ thông (cấp độ 4):
Cấp độ 1: 150 tiết (45 tiết lý thuyết, 95 tiết thực hành và 10 tiết kiểm  
tra)
Cấp độ 2: 150 tiết (60 tiết lý thuyết, 80 tiết thực hành và 10 tiết kiểm  
tra)


3

Cấp độ 3: 150 tiết (60 tiết lý thuyết, 70 tiết thực hành và 20 tiết kiểm  
tra)
Cấp độ 4: 150 tiết (60 tiết lý thuyết, 70 tiết thực hành và 20 tiết kiểm  
tra) 
Đề  tài đã tổ  chức thực nghiệm tại Trường Đại học TDTT TP.HCM 
trong thời gian 3 năm (2014­2016) với tổng số là 482 học viên ở 4 cấp độ.
3. Qua thực nghiệm tại các khóa đào tạo thí điểm, luận án đánh giá 
được hiệu quả  chương trình đào tạo hướng dẫn viên (HDV) Aerobic các 
cấp tại  Trường Đại học TDTT  TP.HCM  qua 2 tiêu chí: Chất lượng của 
khóa học (thông qua kết quả học tập) và Sự hài lòng của người học (thông 

qua ý kiến phản hồi của người học).
Về chất lượng khóa học: Cấp độ 1 có 232 người tham gia (3.02% đạt 
xuất sắc, 9.05% đạt giỏi, 46.12% đạt khá và 41.81% đạt trung bình); Cấp 
độ 2 có 168 người tham gia (5.35% đạt xuất sắc, 10.12% đạt loại giỏi, 50% 
 
đạt loại khá và 34.52% đạt loại trung bình); Cấp độ 3 có 58 người tham dự 
(3.45% đạt xuất sắc, 20.69% đạt giỏi, 62.07% đạt khá và 13.79 đạt trung 
bình); Cấp độ    4 có 58 người tham dự  (4.17% đạt xuất sắc, 20.83% đạt  
giỏi, 29.17% đạt khá và 45.83% đạt trung bình).
Về  sự  hài lòng của người học: 100% phản hồi của người học cho  
thấy cấu trúc chương trình phù hợp, đáp ứng nhu cầu người học, nội dung  
phong phú, đa dạng và kiến thức sâu, rộng, cách kiểm tra, đánh giá thi kết 
thúc phù hợp  ở cả 4 cấp độ. Đồng thời, luận án tiến hành khảo sát 30 nhà 
quản lý, sử dụng lao động, kết quả 100% nhận định chương trình cập nhật 
kiến thức của các nước trên thế  giới, bổ  sung những kiến thức phù hợp 
với điều kiện thực tiễn của Việt Nam, chương trình rất có hiệu quả, phù  
hợp với mục tiêu đào tạo và đánh giá cao sản phẩm đào tạo (điểm đánh giá  
>4.0 trong thang Linkert)
3. CẤU TRÚC LUẬN ÁN:
Luận án được trình bày trên khổ giấy A4 với 150 trang đánh máy gồm  
các mục: Đặt vấn đề  (4 trang); Chương I: Tổng quan các vấn đề  nghiên 
cứu (50 trang); Chương II: Đối tượng, phương pháp và tổ chức nghiên cứu 
(09 trang); Chương 3: Kết quả nhiên cứu và bàn luận (84 trang); Kết luận  
và kiến nghị (03 trang). Luận án có 45 biểu bảng, 47 biểu đồ, 3 hình và 02 
sơ  đồ. Luận án đã sử  dụng 95 tài liệu tham khảo, trong đó có 69 tài liệu 
tiếng Việt, 15 tài liệu nước ngoài (tiếng Anh), 11 Website và 20 phụ lục. 


44
4

4
4
4

B. NỘI DUNG CỦA LUẬN ÁN
CHƯƠNG 1.TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.
Khái quát sự hình thành và phát triển môn Aerobic:
1.1.1. Lịch sử phát triển môn Aerobic thế giới;
1.1.2. Sự phát triển môn Aerobic tại Việt Nam
1.1.3. Đặc điểm về môn Aerobic
1.2. Nguồn nhân lực, vai trò của nguồn nhân lực:
1.2.1. Khái niệm nguồn nhân lực:
1.2.2. Khái niệm về quản lý nguồn nhân lực
1.2.3. Vai trò của nguồn nhân lực:
1.3. Cơ sở lý luận về công tác đào tạo:
1.3.1. Khái niệm chương trình đào tạo:
1.3.2. Phân loại chương trình đào tạo:
1.3.3. Khái niệm đào tạo:
1.3.4. Đặc điểm của công tác đào tạo, phát triển nguồn nhân lực:
1.4. Mục tiêu, tác dụng của công tác đào tạo:
1.4.1. Mục tiêu đào tạo nhằm phát triển nguồn nhân lực:
1.4.2. Tác dụng của công tác đào tạo:
1.5. Nguyên tắc của công tác đào tạo:
1.6. Nội dung công tác đào tạo và phát triển đội ngũ hướng dẫn viên: 
1.6.1. Xác định nhu cầu đào tạo:
1.6.2. Xác định mục tiêu đào tạo:
1.6.3. Lựa chọn đối tượng đào tạo:
1.6.4. Xây dựng chương trình và lựa chọn phương pháp đào tạo:
1.6.5. Dự trù kinh phí đào tạo:

1.6.6. Lựa chọn và đào tạo huấn luyện viên:
1.6.7. Đánh giá hiệu quả công tác đào tạo và phát triển:
1.7. Quá trình Đào tạo
1.7.1. Xác định nhu cầu Đào tạo
1.7.2. Lập kế hoạch Đào tạo


5

1.7.3. Thực hiện Đào tạo
1.7.4. Đánh giá chương trình đào tạo 
1.8.  Cơ sở pháp lý về tiêu chuẩn nghiệp vụ Hướng dẫn viên thể thao 
1.9.   Một số  quan niệm, khái niệm liên quan đến chuẩn đầu vào và tiêu 
chuẩn đầu ra.
1.9.1. Một số quan niệm về chất lượng:
1.9.2. Khái niệm về tiêu chuẩn, tiêu chí đầu vào
1.9.3. Khái niệm chuẩn đầu ra, chỉ số thực hiện, ITU.
1.10. Mục tiêu giáo dục
1.11.  Lý thuyết Bloom
1.11.1 Các mục tiêu nhận thức
1.11.2 Các mục tiêu về kỹ năng
1.11.3. Các mục tiêu về thái độ, tình cảm
1.12.  Chương trình đào tạo thiết kế theo CDIO.
1.13. Một số công trình nghiên cứu có liên quan
1.13.1. Tình hình nghiên cứu về hoạt động xây dựng chương trình đào 
tạo ở nước ngoài.
1.13.1. Tình hình nghiên cứu về hoạt động xây dựng chương trình đào 
tạo ở Việt Nam.

CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP VÀ 

TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU
2.1. Phương pháp nghiên cứu:
2.1.1. Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu liên quan:
2.1.2. Phương pháp phỏng vấn.
2.1.3. Phương pháp kiểm tra sư phạm
2.1.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm:
2.1.5. Phương pháp toán thống kê: phân tích số liệu thu thập được.
2. 2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu: Chương trình đào tạo Hướng dẫn viên 
Aerobic 4 Cấp độ khác nhau tại Trường Đại học TDTT TP.HCM.
3.
2.2.2. Khách thể nghiên cứu: 
Đối tượng khảo sát gồm: 


66
6
6
6
6

+  27 chuyên gia và các nhà quản lý giáo dục, TDTT trong lĩnh vực 
TDTT nói chung và chuyên môn Thể dục (Aerobic) nói riêng ở trong nước.
+ 890 giáo viên, học viên Aerobic của TP.HCM và các tỉnh phía Nam: 
TP.HCM, An Giang, Bến Tre, Bình Dương, Bình Phước, Cần Thơ, Đồng 
Nai, Đồng Tháp, Tây Ninh, Tiền Giang, Trà Vinh.
+ 30 nhà quản lý, thầy cô ở các câu lạc bộ, trường học có Hướng dẫn 
viên Aerobic sau khi tham gia học về giảng dạy tại đơn vị là các trung tâm,  
câu lạc bộ (CLB) thể thao, trường học.
4. 2.3. Tổ chức nghiên cứu:

Địa điểm nghiên cứu:
 
­ Trường Đại học Thể dục Thể thao Thành phố Hồ Chí Minh.
Kế hoạch nghiên cứu:
Đề tài bắt đầu đi vào nghiên cứu chính thức: Kế hoạch nghiên cứu 
từ tháng 8/2013 đến tháng 8/2017 gồm:
Giai đoạn 1: từ tháng 8/2013 – 8/2015.
Giai đoạn 2: từ tháng 9/2015 đến tháng 4/2016.
Giai đoạn 3: từ tháng 4 năm 2016 đến tháng 06 năm 2017.

CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN


7

3.1. Đánh giá thực trạng nhu cầu học tập và công tác giảng dạy 
môn   Aerobic   tại   các   trường   học,   câu   lạc   bộ   trên   địa   bàn 
TP.HCM và một số tỉnh phía Nam.
6.
3.1.1. Xác định hệ thống các tiêu chí thang đo và đánh giá thực  
trạng nhu cầu học tập và công tác giảng dạy môn Aerobic tại các trường  
học, câu lạc bộ trên địa bàn TP.HCM và một số tỉnh phía Nam.
a. Dự thảo mẫu thang đo sơ bộ ban đầu về tiêu chí đánh giá thực 
trạng nhu cầu học tập và công tác giảng dạy môn Aerobic.
Đề tài đã dùng thang đo sơ bộ ban đầu xin ý kiến 12 chuyên gia hàng 
đầu trong lĩnh vực TDTT nói chung và chuyên môn Aerobic nói riêng nhằm 
xem xét về  hình thức, cấu trúc, nội dung, mục đích của thang đo để  đóng 
góp, bổ sung ý kiến cho thang đo, khảo sát thực trạng nhu cầu học tập và 
công tác giảng dạy môn Aerobic tại các trường học, câu lạc bộ trên địa bàn 
TP.HCM và một số tỉnh phía Nam (phụ lục 1), kết quả thông tin như sau:

­ Thông tin về khảo sát chuyên gia:
+ Phó giáo sư tiến sĩ: 3 người chiếm 25%.
+ Tiến sĩ: 5 người chiếm 41.7%.
+ Thạc sĩ: 3 người chiếm 25%.
+ Cử nhân: 1 người chiếm 8.3%.
5.

Biểu đồ 3.1: Tỷ lệ % các chuyên gia được khảo sát

­ Thông tin phản hồi của chuyên gia:
+ 12/12 chuyên gia đồng ý về mẫu thang đo, chiếm 100%.


TT

1

2

3

4

5

6
7
8
9
10

11
12

13

14
1
2
3

Bảng 3.1. Ý kiến của chuyên gia về 34 biến thang đo sơ bộ ban đầu.
Ý kiến 
Nội dung bảng hỏi sơ bộ
chuyên gia
A
Nhu cầu học tập
Trước đây, tại địa phương nơi thầy, cô (anh, chị) sinh sống đã 
phát   triển   phong   trào   tập   luyện   môn   Aerobic   chưa?   (Rất   phát  
Đồng ý
triển; phát triển; tương đối; ít phát triển; không phát triển)
Tại nơi thầy, cô (anh, chị) sinh sống có nhiều câu lạc bộ, trường  
Đồng ý
học tổ  chức giảng dạy môn Aerobic không?  (Rất nhiều;nhiều;  
bình thường; ít; không)
Tại địa phương thầy, cô, anh, chị  làm việc có nhiều giáo viên, 
hướng dẫn viên tham gia giảng dạy môn Aerobic không?  (Rất  
Đồng ý
nhiều;nhiều; bình thường; ít; không)
Những giáo viên, hướng dẫn viên có trình độ chuyên môn về môn 
Đồng ý

Aerobic   có   nhiều   không?  (Rất   nhiều;nhiều;   bình   thường;   ít;  
không)
Số   học   sinh   (học   viên)   tham   gia   tập   luyện   thường   xuyên   (>3  
buổi/tuần) có được nhiều không? (Rất nhiều;nhiều; bình thường;  
Đồng ý
ít; không)
Nguồn kinh phí dành cho phong trào tập luyện và thi đấu môn  
Đồng ý
Aerobic   tại   đơn   vị   có   nhiều   không?  (Rất   nhiều;nhiều;   bình  
thường; ít; không)
Anh, chị đã biết môn Aerobic bao lâu? (>3 năm; >5 năm; >8 năm;  
Đồng ý
>10 năm; >15 năm)
Anh, chị đã tham gia tập luyện môn Aerobic bao lâu?  (>3 năm; >5  
Đồng ý
năm; >8 năm; >10 năm; >15 năm)
Anh, chị đã tham gia giảng dạy môn Aerobic bao lâu?  (>1 năm; >3  
Đồng ý
năm; >5 năm; >8 năm; >10 năm)
Nguyên nhân anh, chị tham gia tập luyện môn Aerobic? (Bản thân;  
Đồng ý
gia đình; bạn bè; xã hội)
Nguyên   nhân   anh,   chị   tham   gia   giảng   dạy   môn   Aerobic?  (Bản  
Đồng ý
thân; gia đình; bạn bè; xã hội)
Anh, chị  tham gia lớp học đào tạo Aerobic là do? (Bản thân; gia  
Đồng ý
đình; bạn bè; xã hội)
Anh chị tham gia học Aerobic nhằm để  quản lý, phát triển phong  
trào, giảng dạy: (Biết thêm kiến thức về một môn học mới; hỗ trợ  

Đồng ý
công tác giảng dạy cho những môn khác; quản lý phong trào tại  
đơn vị; trở thành giáo viên dạy Aerobic)
Anh,   chị   muốn   giảng   dạy   môn   Aerobic   là   nguồn   thu   nhập? 
Đồng ý
(Nguồn thu nhập chính; kiếm thêm nguồn thu nhập)
B
Công tác giảng dạy môn Aerobic
Sự tự tin của hướng dẫn viên
Đồng ý
Hướng dẫn viên có tính sáng tạo
Đồng ý
Nghiệp vụ sư phạm của hướng dẫn viên
Đồng ý

Tỷ lệ 
%

92%

100%

100%

100%

100%

83%
100%

92%
100%
92%
92%
100%

92%

92%
83%
100%
100%


TT
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18

19
20

Nội dung bảng hỏi sơ bộ
Tác phong đĩnh đạc của hướng dẫn viên
Hướng dẫn viên nóng nảy
Sự nghiêm khắc của hướng dẫn viên
Sự áp đặt của hướng dẫn viên đối với học viên
Hướng dẫn viên khơi gợi tính tự giác tập luyện
Hướng dẫn viên tạo thách thức để học viên vượt qua
Tính ràng buộc của hướng dẫn viên với học viên
Khả năng thị phạm của hướng dẫn viên
Tính chuyên nghiệp của hướng dẫn viên
Sự hấp dẫn, lôi cuốn của hướng dẫn viên trong giảng dạy
Tính phong phú của bài tập
Hướng dẫn viên giảng dạy kỹ thuật cơ bản
Hướng dẫn viên giảng dạy kỹ thuật nâng cao
Sự phối hợp âm nhạc và động tác
Độ khó của các bài tập
Tính logic của các bài tập
Kỹ thuật sắp xếp và biến đổi đội hình hợp lý

Ý kiến 

Tỷ lệ 

chuyên gia
Đồng ý
Đồng ý
Đồng ý

Đồng ý
Đồng ý
Đồng ý
Đồng ý
Đồng ý
Đồng ý
Đồng ý
Đồng ý
Đồng ý
Đồng ý
Đồng ý
Đồng ý
Đồng ý
Đồng ý

%
83%
83%
92%
100%
100%
83%
92%
83%
83%
100%
100%
92%
100%
100%

92%
83%
100%


10

b. Điều chỉnh thang đo và xác định hình thức trả lời.
Sau khi bổ sung ý kiến của chuyên gia, đề  tài tiến hành nghiên cứu 
qua 2 bước: định tính (sơ  bộ), định lượng (chính thức). Bước này thực 
hiện qua các cuộc phỏng vấn với các giáo viên, hướng dẫn viên đang công 
tác giảng dạy môn Aerobic tại các quận huyện của thành phố  và một số 
tỉnh phía Nam.
Xác định hình thức trả lời:
Bảng 3.2: Hình thức trả lời bảng câu hỏi
1
2
3
4
5
Không tốt
Chưa tốt
Trung bình
Tốt
Rất tốt
c. Kết quả đánh giá thang đo trước khi phân tích EFA:
Ở bước này đề tài tiến hành khảo sát, phỏng vấn 70 giáo viên và hướng  
dẫn viên tại một số trường, CLB Aerobic của các quận huyện tại TP.HCM 
nhằm xác đinh lại độ tin cậy của thang đo qua hệ số tương quan Cronbach’s  
Alpha 

d. Phân tích nhân tố  khám phá EFA (EFA­ exploratory factor  
analysis)
Sau khi khảo sát, dùng phương pháp phân tích nhân tố  khám phá 
EFA với phép quay Varimax để phân tích 19 biến quan sát.
Bảng 3.4: KMO and Bartlett's Test
Kaiser­Meyer­Olkin 
Measure of Sampling 
Adequacy.
Bartlett's Test of Sphericity

.801

Approx. Chi­Square
Df
Sig.

4508.987
136
0.000

Hệ số KMO là 0.801 (> 0.5) và Bartlett’s test Sig = 0.000 < 0.05 nên  
trong phân tích nhân tố thoả mãn các điều kiện đã trình bày ở trên. Điều này 
có nghĩa là việc tiến hành phân tích nhân tố  trong nghiên cứu này là phù  
hợp.
Phương pháp trích yếu tố  Principal Component Analysis với phép 
quay Varimax và điểm dừng khi trích các yếu tố  có Eigenvalue là 1.66  


11


(phụ lục 5) được sử  dụng trong phân tích nhân tố  với 19 biến quan sát, 
gồm 4 nhân tố được đặt tên Nhóm 1, Nhóm 2, Nhóm 3 và Nhóm 4.
Nhân tố 1: Tính cách trong công tác giảng dạy môn Aerobic gồm 5 
biến thể hiện về: HDV khơi gợi tính tự giác tập luyện; Hướng dẫn viên 
nóng nảy; Sự  nghiêm khắc của hướng dẫn viên; Sự  áp đặt của HDV 
đối với học viên; HDV tạo thách thức để học viên vượt qua.
Nhân   tố   2:  Kỹ   năng   của   HDV   trong   công   tác   giảng   dạy   môn  
Aerobic  gồm 6 biến thể  hiện là: Độ  khó của các bài tập; HDV giảng 
dạy kỹ thuật cơ bản; Sự phối hợp âm nhạc và động tác; Tính logic của 
các bài tập; Kỹ thuật sắp xếp và biến đổi đội hình; HDV giảng dạy kỹ 
thuật nâng cao.
Nhân tố  3: Phong cách của hướng dẫn viên trong công tác giảng  
dạy môn Aerobic gồm 4 biến thể hiện về: Hướng dẫn viên có tính sáng 
tạo; Nghiệp vụ sư phạm của hướng dẫn viên; Sự tự tin của hướng dẫn  
viên; Tác phong đĩnh đạc của hướng dẫn viên.
Nhân tố 4: Yêu cầu của hướng dẫn viên trong công tác giảng dạy  
môn Aerobic  gồm 4 biến thể  hiện về: Khả  năng thị  phạm của hướng  
dẫn viên; Tính chuyên nghiệp của hướng dẫn viên; Sự  hấp dẫn, lôi 
cuốn của HDV trong giảng dạy; Tính phong phú của bài tập. Các chỉ số 
của 4 nhân tố nêu trên được trình bày qua bảng 3.5.
7.
3.1.2. Thực trạng nhu cầu học tập và công tác giảng dạy  
môn Aerobic tại các trường học, câu lạc bộ  trên địa bàn TP.HCM và  
một số tỉnh phía Nam.
3.1.2.1. Thực trạng  nhu cầu học tập môn Aerobic tại các trường  
học, câu lạc bộ trên địa bàn TP.HCM và một số tỉnh phía Nam.
Sau khi hiệu chỉnh bảng hỏi (được trình bày ở phụ lục 1&2), đề tài 
tiến hành điều tra khảo sát thực trạng nhu cầu học tập và công tác giảng 
dạy môn Aerobic tại các trường học, câu lạc bộ trên địa bàn TP.HCM và 
một số tỉnh phía Nam, với tổng số phiếu phát ra cho các học viên là 890 

phiếu và thu về  883 phiếu, khi làm sạch số  liệu mẫu phiếu còn 874 
phiếu đạt 98.20% trên tổng phiếu phát ra.


12

* Đặc điểm nhân khẩu học và nhu cầu học tập:
Các thông tin chung của học viên mang tính tổng quát được thể hiện 
bằng các đại lượng thống kê mô tả  và đặc trưng đo lường của từng 
biến mà đề tài thống kê được qua số liệu cụ thể như sau:


Bảng 3.6. Kết quả  thống kê về  thực trạng nhu cầu học tập của học  
viên
Biến số

Tần số

Tỷ lệ phần trăm (%)
Nam
153
17.5
Nữ
721
82.5
Từ 18 đến 25 tuổi
672
76.9
Giới tính
Từ 26 đến 35 tuổi

143
16.4
Từ 36 đến 45 tuổi
47
5.4
Trên 45 tuổi
12
1.4
TP.HCM
385
44.1
An Giang
80
9.2
Bến Tre
25
2.9
Bình Phước
17
1.9
82
9.4
Đơn vị công  Bình Dương
tác và sinh  Cần Thơ
63
7.2
hoạt
Đồng Nai
60
6.9

Đồng Tháp
33
3.8
Tây Ninh
48
5.5
Tiền Giang
32
3.7
Trà Vinh 
49
5.6
Học sinh
175
20.0
Sinh viên
135
15.4
Công nhân viên chức nhà nước
118
13.5
80
9.2
Nghề nghiệp  Nội trợ
hiện tại
Nhân viên hợp đồng doanh nghiệp tư nhân
166
19.0
Kinh doanh
91

10.4
Vận động viên
78
8.9
Khác
31
3.5
Dưới 1 năm
205
23.5
Một năm
274
31.4
Hai năm
181
20.7
Số năm tập 
Ba năm
132
15.1
luyện
Bốn năm
37
4.2
Năm năm
25
2.9
Trên 5 năm
20
2.3

Nguyện 

752
86.0
vọng học 
nâng cao 
Không
122
14.0
trình độ
Hiện đang  Tập một CLB
689
78.8
tham gia tập  Tập 2 CLB
163
18.6


Biến số
bao nhiêu 

Tần số
Tập 3 CLB

Tỷ lệ phần trăm (%)
22

2.5



15

­ Giới tính: trong số 874 học viên được khảo sát thì có 153 học viên nam 
chiếm 17.5%; 721 học viên nữ  chiến 82.5%. Sự  chênh lệch tỷ  lệ  giữa học 
viên nam so với nữ là rất lớn gấp 47.1 lần trong tổng số 874 học viên tham 
gia học tập Aerobic tại TP.HCM và một số tỉnh phía Nam, điều đó cho thấy 
học viên nữ rất thích tham gia học tập môn Aerobic.
­ Độ tuổi: trong số 874 học viên được khảo sát về nhu cầu học tập; số học  
viên ở độ tuổi từ 18 đến 25 tuổi có số lượng đông nhất với 672 học viên, chiếm  
tỷ lệ cao nhất 76.9% với 331 học viên; độ tuổi từ 26 đến 35 tuổi là 143 học viên  
chiếm tỷ lệ 16.4%; 47 học viên ở độ tuổi từ 36 đến 45 tuổi chiếm tỷ lệ 4.4% và 
có 12 học viên trên 45 tuổi chiếm tỷ lệ thấp nhất là 1.4%, trong tổng số 874 học  
viên tham gia học tập Aerobic tại TP.HCM và một số tỉnh phía Nam. Qua đó đề 
tài nhận thấy, đối với giới trẻ hiện nay có nhu cầu học tập lớp môn Aerobic rất 
cao.
­ Đơn vị công tác và sinh hoạt của các học viên:
Để thuận tiện cho việc khảo sát và xử lý số liệu đề tài phân chia đơn vị 
công tác của các học viên Aerobic thành 2 vùng là TP.HCM và các tỉnh thành 
phía Nam. Qua kết quả trên đề  tài trình bày thông tin về đơn vị  công tác và  
sinh hoạt của học viên như  sau: số  học viên tại TP.HCM có 385 học viên, 
chiếm tỷ  lệ  44.1%; 80 học viên tỉnh An Giang, chiếm tỷ  lệ  9.2%; 25 học  
viên tỉnh Bến Tre, chiếm tỷ lệ 2.9%; 17 học viên tỉnh Bình Phước, chiếm tỷ 
lệ 1.9%; 82 học viên tỉnh Bình Dương, chiếm tỷ lệ 9.4%; 63 học viên TP. Cần 
Thơ, chiếm tỷ lệ 7.2%; 60 học viên tỉnh Đồng Nai, chiếm tỷ lệ 6.9%; 33 học 
viên tỉnh Đồng Tháp, chiếm tỷ lệ 3.8%; 48 học viên tỉnh Tây Ninh, chiếm tỷ lệ 
5.5%; 32 học viên tỉnh Tiền Giang, chiếm tỷ  lệ  3.7%; 49 học viên tỉnh Trà  
Vinh, chiếm tỷ lệ 5.6%; trong tổng số 874 học viên tham gia học tập Aerobic 
tại TP.HCM và một số tỉnh phía Nam. Như vậy với số lượng học viên được  
khả sát cho thấy, tại TP.HCM có phong trào và nhu cầu tập luyện Aerobic rất 
lớn, bên cạnh đó một số  tỉnh thành cũng có nhu cầu tập luyện Aerobic cũng 

tương đối nhiều.
­ Nghề nghiệp hiện tại: Qua khảo sát, đề tài nhận thấy số lượng người 
có nhu cầu tập luyện Aerobic cao là học sinh và sinh viên, phải chăng các học 
viên này học theo chương trình của các trường học hay có thời gian rảnh rỗi 
nên tham gia tập luyện nhiều hơn.
­ Nguyện vọng học nâng cao trình độ và tham gia huấn luyện:  trong 
số  874 học viên được khảo sát về  nhu cầu học tập, có 752 học viên có 
nguyện vọng học nâng cao trình độ  nhằm phục vụ  cho công tác giảng dạy 
sau này, cũng như để có thể được tham gia biểu diễn, thi đấu với các đơn vị, 
chiếm 86%%; 122 học viên còn lại không có nguyện vọng học nâng cao 


16

chiếm 14%.
­ Số câu lạc bộ hiện đang tham gia tập luyện: trong số  874 học viên 
được khảo sát về nhu cầu học tập, có 689 học viên tham gia tập luyện tại 1  
CLB chiếm 78.8%; 163 học viên tham gia tập luyện tại 2 CLB, chiếm 18.6%  
và 22 học viên tham gia tập luyện tại 3 CLB, chiếm 2.5%.


­ Lý do Anh, chị tham gia lớp học đào tạo Aerobic?
Biểu đồ 3.2: Nguyên nhân học viên tham gia lớp Hướng dẫn viên Aerobic

­ Anh chị tham gia học Aerobic nhằm để quản lý, phát triển phong 

trào, giảng dạy:
Biểu đồ 3.3: Nhu cầu tham gia học môn Aerobic

­ Anh, chị muốn giảng dạy môn Aerobic là nhu cầu thu nhập:

Biểu đồ 3.4: Động cơ tham gia giảng dạy môn Aerobic

­ Trước đây, tại địa phương nơi thầy, cô (anh, chị) sinh sống đã 
phát triển phong trào tập luyện môn Aerobic chưa?
Biểu đồ 3.10: Sự phát triển phong trào Aerobic tại địa phương

­ Tại địa phương thầy, cô, anh, chị làm việc có nhiều giáo viên, hướng 

dẫn viên tham gia giảng dạy môn Aerobic không?
Biểu đồ 3.12: Số lượng giáo viên, HDV tham gia giảng dạy Aerobic

­ Những giáo viên, hướng dẫn viên có trình độ chuyên môn về môn 

Aerobic có nhiều không?
Biểu đồ 3.13: Trình độ chuyên môn Aerobic của hướng dẫn viên

3.1.2.2. Thực trạng công tác giảng dạy môn Aerobic tại các trường  
học, câu lạc bộ trên địa bàn TP.HCM và một số tỉnh phía Nam.
Thống kê mô tả  kết quả  các nhân tố  khảo sát về  đặc điểm công 
tác giảng dạy môn Aerobic tại các trường học, câu lạc bộ  trên địa bàn 
TP.HCM và một số tỉnh phía Nam:
+ Tính cách trong công tác giảng dạy môn Aerobic tại TP.HCM 
và một số tỉnh Phía Nam:

Biểu đồ 3.16: Tính cách của HDV trong công tác giảng dạy Aerobic


+ Phong cách của hướng dẫn viên trong công tác giảng dạy môn 
Aerobic tại TP.HCM và một số tỉnh phía Nam:


Biểu đồ 3.17: Phong cách của HDV trong công tác giảng dạy Aerobic+ Kỹ năng của 

HDV trong công tác giảng dạy môn Aerobic tại TP.HCM và một số 
tỉnh phía Nam
Biểu đồ 3.18: Những kỹ năng của HDV trong công tác giảng dạy Aerobic

+  Yêu cầu của  hướng dẫn viên trong công tác giảng dạy môn 
Aerobic:
Biểu đồ 3.19: Những yêu cầu của HDV trong công tác giảng dạy Aerobic


19

Tiểu kết: Qua việc tổng hợp phân tích tài liệu, phỏng vấn 12 chuyên 
gia giáo dục, TDTT, HLV trong lĩnh vực TDTT nói chung và có kinh  
nghiệm lâu năm về  môn Aerobic nói riêng. Đề tài xác định được 14 tiêu 
chí khảo sát nhu cầu và 19 tiêu chí, tiêu chuẩn công tác giảng dạy môn 
Aerobic để xây dựng phiếu phỏng vấn điều tra nghiên cứu đánh giá thực 
trạng nhu cầu học tập và công tác giảng dạy môn Aerobic tại thành phố 
Hồ Chí Minh và một số tỉnh Phía Nam. Thông qua phỏng vấn tìm ra được 
19 tiêu chí để đánh giá thực trạng về Tính cách của học viên (5 tiêu chí),  
Kỹ  năng thực hành giảng dạy (6 tiêu chí), phong cách giảng dạy (4 tiêu 
chí) và những Yêu cầu cơ bản đối với học viên khi tham gia khoá học (4 
tiêu chí)
Từ phân tích nhân tố khám phá, kết quả cho thấy có 04 nhóm nhân tố 
được hình thành có tương quan với nhau gồm: Nhân tố  1: Tính cách của  
HDV trong công tác giảng dạy môn Aerobic; Nhân tố 2: Kỹ năng của HDV 
trong công  tác giảng dạy môn Aerobic; Nhân tố  3: Phong cách của HDV 
trong công tác giảng dạy môn Aerobic và Nhân tố 4: Yêu cầu đối với HDV 
trong công tác giảng dạy môn Aerobic.

Với tổng số  phiếu khảo sát hợp lệ  gồm: 874 phiếu khảo sát học 
viên, đề  tài đánh giá được thực trạng nhu cầu học tập môn Aerobic của 
học viên. Qua kết quả phỏng vấn của các học viên tại các tỉnh thành khu 
vực phía Nam, đề tài có được: về giới tính số lượng học viên nữ chiếm đa 
số  với 721 học viên chiến 82.5% và 153 học viên nam chiếm 17.5%; độ 
tuổi từ 18 đến 25 tuổi chiếm đa số với 672 học viên chiếm tỷ lệ   76.9%, 
nghề nghiệp hiện tại đại đa số là học sinh và sinh viên chiếm tỷ lệ 35,4%,  
đơn vị công tác đa số học viên làm việc tại TP.HCM chiếm tỷ lệ 44.1%, 
hầu hết học viên đều có nguyện vọng học nâng cao trình độ   chiếm tỷ lệ 
86%và đa số  học viên đều tham gia hoạt động ít nhất tại 1 câu lạc bộ 
chiếm tỷ lệ 78.8%. 
Đề tài đã đánh giá được, thực trạng công tác giảng dạy môn Aerobic  
tại TP.HCM và một số tỉnh phía Nam, thông qua 14 nội dung câu hỏi để 


20

đánh giá nhu cầu học tập cũng như sự phát triển môn Aerobic tại các đơn 
vị  như  sau: Tại các địa phương phong trào phát triển môn Aerobic, hầu 
như  tương đối và ít phát triển; các câu lạc bộ, trường học cũng đã đưa 
môn Aerobic vào trong tập luyện và giảng dạy, nhưng chỉ ở mức 2­3 CLB  
tại đại phương; Các giáo viên và hướng dẫn viên tham gia giảng dạy  
Aerobic không nhiều và cũng có trình độ  chuyên môn không cao; Người 
học và tham gia tập luyện thường xuyên thì tương đối nhiều; Kinh phí của 
địa phương và đơn vị đầu tư dành cho phong trào tập luyện, biểu diễn và 
thi đấu cũng tương đối trên dưới 30 triệu trên 1 năm; Hầu hết học viên khi 
tham gia vào khoá học đều có sự hiểu biết về  môn Aerobic, đã tham gia 
tập luyện và giảng dạy tối thiểu 1 năm; Đa số  học viên tham gia tập  
luyện, giảng dạy và tham dự lớp học là do bản thân có nhu cầu; Tất cả 
học viên khi tham gia khoá học với mong muốn trở thành giáo viên giảng  

dạy môn Aerobic và tìm nguồn thu nhập chính từ hoạt động này. 
3.1.3. Bàn luận kết quả thực trạng nhu cầu học tập và công tác  
giảng dạy môn Aerobic tại TP.HCM và một số tỉnh phía Nam.
Dựa trên cơ sở lý thuyết được phân tích và tổng hợp, qua các bước 
nghiên cứu định tính, định lượng đề tài xây dựng được hệ thống tiêu chí 
đánh giá thực trạng nhu cầu học tập và công tác giảng dạy môn Aerobic 
tại TP.HCM và một số tỉnh phía Nam. Thang đo đánh giá thông qua kiểm 
định thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá 
EFA, đảm bảo tính khoa học và đủ  độ  tin cậy. Bảng hỏi về  công tác  
giảng dạy gồm 19 tiêu chí được cấu trúc trong 4 nhóm nhân tố đủ độ tin  
cậy.
Đề  tài đã đánh giá được, thực trạng phong trào phát triển môn 
Aerobic tại các địa phương là tương đối nhiều, nguồn kinh phí đầu tư 
dành cho môn Aerobic tại các địa phương và đơn vị cũng tương đối lớn; 
nhu cầu học tập nâng cao trình độ chuyên môn của các học viên tham gia  
khoá đào tạo hướng dẫn viên môn Aerobic là rất lớn với độ  tuổi còn rất  
trẻ, tất cả các học viên tập trung nhiều  ở  khu vực TP.HCM, nhưng một 
phần tại các tỉnh khu vực phía nam. Đa số học viên đều đã hiểu biết và đã 
tham gia tập luyện, giảng dạy môn Aerobic nên muốn tham gia học tập 
khoá học vì nhu cầu bản thân muốn nâng cao trình độ  chuyên môn, xem 
đây là một nghề để  có thể tìm ra nguồn thu nhập chính. Từ  đó cho thấy 


21

nhu cầu hướng viên có trình độ chuyên sâu môn Aerobic ngày càng trở nên 
cấp thiết. 
Đề tài tìm ra được 19 tiêu chí để  đánh giá thực trạng về   Tính cách của  
học viên  (5 tiêu chí:  Hướng dẫn viên nóng nảy; Sự  nghiêm khắc của 
hướng dẫn viên; HDV khơi gợi tính tự  giác tập luyện; Sự  áp đặt của 

HDV đối với học viên; HDV tạo thách thức để học viên vượt qua. ); Kỹ  
năng thực hành giảng dạy (6 tiêu chí: HDV giảng dạy kỹ thuật cơ bản; 
HDV giảng dạy kỹ  thuật nâng cao; Sự  phối hợp âm nhạc và động tác; 
Độ khó của các bài tập; Tính logic của các bài tập; Kỹ thuật sắp xếp và 
biến đổi đội hình);  Phong cách giảng dạy  (4 tiêu chí:  Sự  tự  tin của 
hướng dẫn viên; Hướng dẫn viên có tính sáng tạo; Nghiệp vụ sư phạm 
của hướng dẫn viên; Tác phong đĩnh đạc của hướng dẫn viên) và  Yêu  
cầu cơ  bản đối với học viên khi tham gia khoá học  (4 tiêu chí:  Khả 
năng thị phạm của hướng dẫn viên; Tính chuyên nghiệp của hướng dẫn 
viên; Sự  hấp dẫn, lôi cuốn của HDV trong giảng dạy; Tính phong phú 
của bài tập.). 
Xác   định   Aerobic   là   môn   thể   thao   trọng   điểm   của   thể   thao 
TP.HCM và một số tỉnh phía Nam, nên Trường Đại học TDTT TP.HCM 
cần thúc bách xây dựng được chương trình đào tạo đặc thù cho HDV  
môn Aerobic, các Cấp độ  rõ ràng hơn, bởi việc xây dựng chương đào 
tạo HDV môn Aerobic rất có ý nghĩa về mặt thực tiễn và lý luận, đồng 
thời cần đầu tư cho các HDV được tiếp cận, tập huấn với các chương 
trình đào tạo của các nước phát triển trên thế giới.
8. 3.2.  Xây dựng và  ứng dụng các chương trình đào tạo hướng  
dẫn viên môn Aerobic tại Trường Đại học TDTT TP.HCM.
9.
3.2.1. Cơ  sở  xác định và xây dựng chuẩn đầu ra chương  
trình đào tạo hướng dẫn viên môn Aerobic.
Căn cứ vào điều kiện thực tiễn của Việt Nam, theo chương trình quy  
định của Bộ Giáo dục và Đào tạo dành cho thi đấu môn Aerobic dành cho 
Hội khoẻ Phù đổng các cấp có 3 cấp. Theo chương trình thi đấu của Liên  
đoàn Thể dục TP.HCM hơn 10 năm qua có bổ sung thêm lứa tuổi Mầm non 
từ 5 đến 6 tuổi. Đề tài tiến hành thiết kế chương trình đào tạo 4 Cấp độ: 
Cấp độ 1 dành cho các HDV giảng dạy ở lứa tuổi Mầm non và Nhi đồng  
(từ 5 – 6 tuổi); Cấp độ 2 dành cho các HDV giảng dạy ở lứa tuổi Tiểu học 

và Thiếu nhi (từ 7­11 tuổi); Cấp độ 3 dành cho các HDV giảng dạy ở lứa 


22

tuổi Trung học và Thiếu niên (từ 12­15 tuổi); Cấp độ 4 dành cho các HDV  
giảng dạy ở lứa tuổi Trung học Phổ thông và Thanh niên (từ 16­18 tuổi).
Bước 1: Tham khảo bộ  tiêu chí của tổ  chức CDIO về  chuẩn đầu  
ra năng lực của sinh viên bậc cử nhân theo đề cương CDIO.
Bước 2: Hiệu chỉnh bộ  tiêu chí CDIO cho phù hợp với chương  
trình đào tạo HDV môn Aerobic các cấp thông qua lấy ý kiến chuyên gia.


Bảng 3.11. Chuẩn đầu ra Cấp độ 4 theo phương pháp CDIO cho chương trình đào tạo HDV 
các cấp Aerobic tại Trường Đại học TDTT TP.HCM
CẤP ĐỘ 1 (D)
CẤP ĐỘ 3 (B)
HDV được hướng đến đối tượng Nhi đồng.  HDV   được   hướng   đến   đối   tượng   Thiếu 
Khóa   học   tập  trung   vào   việc   thảo  luận  các  niên, VĐV cấp THCS của các trường học 
chủ  đề  liên quan đến giảng dạy học viên nhi  tham gia giải Hội khoẻ Phù đổng các cấp.
đồng, tạo cho học viên có cơ  hội trải nghiệm  1. KIẾN THÚC CỐT LÕI
thực tế.
1.1 Kiến thức về giáo dục học 
1. KIẾN THÚC CỐT LÕI
1.2 Kiến thức lý luận và PP TDTT trường  
1.1  Kiến thức về giải phẫu, tâm sinh lý lứa  học 
tuổi
1.3 Kiến thức về  sinh lý học và an toàn 
1.2 Kiến thức về an toàn trong tập luyện
trong tập luyện

1.3 HDV  nắm   được những nguyên  tắc và 
1.4 Kiến thức về huấn luyện thể lực
phương   pháp   (PP)  giảng   dạy   cơ   bản   cho 
1.5 Kiến thức về  huấn luyện kỹ  chiến 
học viên
thuật và kỹ năng ghép nhạc
1.4 Kiến thức về lịch sử môn Aerobic
1.6 Kiến thức về tuyển chọn thể thao
1.5 Kiến thức cơ  bản về  thuật ngữ  và luật  2 KỸ NĂNG THỰC HÀNH
thi đấu môn Aerobic.
2.1 Kỹ năng thực hành các bài thể lực 
2. KỸ NĂNG THỰC HÀNH
2.2   Kỹ   năng   thực   hành   các   kỹ   chiến 
2.1 Kỹ năng thực hành các thể lực chung.
thuật
2.2 Kỹ  năng thực hành các kỹ  thuật và các 
2.3 Kỹ  năng thực hành sơ  cấp cứu chấn 
bước nhảy cơ bản cá nhân.
thương
2.3 Kỹ  năng thực hành các kỹ  thuật và các  CẤP ĐỘ 4 (A)
bước nhảy cơ bản đồng đội.
HDV   được   hướng   đến   đối   tượng   Thanh 
CẤP ĐỘ 2 (C)
niên VĐV cấp THPT của các trường học 
HDV được hướng đến đối tượng Thiếu nhi.  tham gia giải Hội khoẻ Phù đổng các cấp, 
VĐV cấp Tiểu học của các trường học tham  hay đội tuyển của tỉnh thi đấu các giải Vô 
địch môn Aerobic và Aerobic Gymnastics.
gia giải Hội khoẻ Phù đổng các cấp. 
1. KIẾN THÚC CỐT LÕI
1. KIẾN THÚC CỐT LÕI

1.1 Kiến thức tâm sinh lý nâng cao 
1.1 Kiến thức về tâm sinh lý lứa tuổi
1.2 Kiến thức luật thi đấu và trọng tài 
1.2 Kiến thức về an toàn trong tập luyện
1.3 Kiến thức thiết kế KHHL và tổ  chức 
1.3 Những nguyên tắc và PPHL cơ  bản cho 
thực hiện 
học viên thiếu nhi và cách nhận biết nhạc lý
1.4 Kiến thức về tuyển chọn VĐV
1.4 Kiến thức về luật thi đấu môn Aerobic
1.5 Biện pháp quản lý đội tuyển 
1.5 Kiến thức cơ  bản về  xoa bóp và dinh 
1.6 Kiến thức ứng dụng công nghệ thông 
dưỡng
tin trong huấn luyện hiện đại 
2. KỸ NĂNG THỰC HÀNH
2 KỸ NĂNG THỰC HÀNH
2.1 Kỹ năng thực hành các bài thể lực
2.1 Kỹ năng thực hành các bài thể lực  
2.2 Các bài tập căng cơ và bổ trợ
2.2 Kỹ năng thực hành các kỹ chiến thuật
2.3 Kỹ  năng thực hành các bài kỹ thuật quy 
2.3 Kỹ năng sơ cấp cứu chấn thương
định ở cấp tiểu học
2.4 Kỹ năng thực hành trọng tài
2.4 Kỹ năng thực hành biên soạn giáo án.



25


Bước 3: Khảo sát ý kiến của chuyên gia về CĐR của chương trình đào tạo.
Tổng số  phiếu phỏng vấn được phát ra 27 phiếu, tổng số  phiếu thu  
về 27 phiếu, và 100% số phiếu thu về hợp lệ. Tổng số có 36 mục hỏi để đo 
lường: Trong đó Cấp độ 1 có 8 mục hỏi, Cấp độ 2 có 9 mục hỏi, Cấp độ 3 
có 9 mục hỏi và Cấp độ 4 có 10 mục hỏi liên quan đến mục tiêu chuẩn đầu  
ra về kiến thức và kỹ  năng. Để  đánh giá một cách chính xác về  độ  tin cậy 
của phiếu khảo sát, đề tài tiến hành mã hóa phiếu khảo sát và đánh giá thang 
đo bằng hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha theo từng Cấp độ. 
Bước 4: Khảo sát ý kiến của chuyên gia, giảng viên, HLV môn Aerobic  
trong địa bàn TP.HCM về mục tiêu CĐR của chương trình đào tạo
Sau hiệu chỉnh và khảo sát ý kiến chuyên gia về  mức độ  hợp lý của 
sự   phân   bổ   các   cấp   của   chương   trình,   đồng   thời   đánh   giá   độ   tin   cậy 
Cronbach’s Alpha  của các nội dung của phiếu khảo sát. Đề  tài tiến hành 
phỏng vấn giảng viên, HLV Aerobic tại địa bàn TP.HCM và một số  tỉnh 
phía Nam. Tổng số phiếu phát ra 27 phiếu thu về 27 phiếu, đạt 100%. 
Bước 5: Khảo sát ý kiến cơ  quan tuyển dụng lao động để  xem xét  
nhu cầu đòi hỏi của xã hội đối với năng lực sau khi hoàn thành khóa đào  
tạo.
Cơ quan sử dụng lao động chính đối với học viên sau khi hoàn thành 
khóa đào tạo HDV là các CLB, trung tâm TDTT của các quận, huyện thuộc  
thành phố Hồ Chí Minh và một số tỉnh miền Nam. Chính vì vậy, đề  tài đã 
khảo sát các Cán bộ quản lý TDTT thuộc các cơ quan đã nêu trên, kết quả 
khảo sát tại các đơn vị khác chỉ mang tính chất tham chiếu. Tổng số phiếu 
phát ra 30 phiếu thu về 30 phiếu, đạt 100%. 
Ý kiến của chuyên gian, giảng viên, HLV môn Aerobic: 
+ Về mục tiêu chuẩn đầu ra chương trình đào tạo Cấp độ 1: Giá trị 
trung bình của các mục hỏi dao động từ 3.593 – 4.00.
+  Về mục tiêu chuẩn đầu ra chương trình đào tạo Cấp độ 2: Giá trị 
trung bình của các mục hỏi dao động từ 3.667 – 4.185.

+  Về mục tiêu chuẩn đầu ra chương trình đào tạo Cấp độ 3: Giá trị 
trung bình của các mục hỏi dao động từ 3.963 – 4.259.
+ Về mục tiêu chuẩn đầu ra chương trình đào tạo Cấp độ 4: Giá trị 
trung bình của các mục hỏi dao động từ 3.778 – 4.259.


×