Tải bản đầy đủ (.pdf) (54 trang)

Tóm tắt Luận án tiến sĩ Giáo dục học: Nghiên cứu và ứng dụng các bài tập phát triển sức bền cho vận động viên đội tuyển bóng đá nữ thành phố Hồ Chí Minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (934.53 KB, 54 trang )

1

1. Phần mở đầu

A. GIỚI THIỆU LUẬN ÁN

Ở nước ta, bóng đá nữ phát triển mạnh trong những năm gần đây, 
hàng năm có giải vô địch bóng đá nữ quốc gia, tham gia thi đấu giải vô 
địch bóng đá nữ  Đông Nam Á, Châu Á. Bóng đá nữ  nước ta xếp loại  
đứng đầu Đông Nam Á và loại khá của Châu Á. Theo “Chiến lược phát  
triển bóng đá Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 ”  bóng 
đá nữ đặt chỉ tiêu đứng thứ 6 Châu Á vào năm 2020.
Thành phố Hồ Chí Minh (TP.HCM) là một trong những địa phương 
góp phần quan trọng phát triển bóng đá nữ nước nhà; Luôn đóng góp tích 
cực của và cũng là “cái nôi” của bóng đá nữ nước nhà. Đội tuyển bóng 
đá nữ  TP.HCM nhiều lần nằm trong top 3 và đoạt vô địch vào các năm  
2002 và 2010. Tuy nhiên, trong vài năm gần đây, đội tuyển bóng đá nữ 
TP.HCM không giữ  được vị  trí nhất, nhì toàn quốc mà rớt xuống hạng 
ba. Hiện nay điểm yếu nhất của đội bóng đá nữ  TP.HCM về  thể  lực  
đặc biệt là về sức bền.
Chính vì vậy, phát triển sức bền đối với nữ  VĐV đội tuyển bóng 
đá  TP.HCM  là vấn đề  mang tính cấp thiết cần được nghiên cứu. Như 
vậy, nghiên cứu nâng cao thành tích thi đấu bóng đá nữ TP.HCM là một 
hướng nghiên cứu mới và cần thiết triển khai đề  tài: “Nghiên cứu và  
ứng  dụng  các  bài   tập  phát   triển  sức  bền  cho  vận   động  viên   đội  
tuyển bóng đá nữ thành phố Hồ Chí Minh”.
Mục đích nghiên cứu:
Trên cơ sở đánh giá thực trạng trình độ phát triển sức bền của vận  
động viên đội tuyển bóng đá nữ TP.HCM, xây dựng và ứng dụng các bài 
tập sức bền cho phù hợp với điều kiện thực tiễn, đặc điểm thể  chất,  
nhằm nâng thành tích thi đấu cho nữ VĐV đội tuyển bóng đá TP.HCM.


Mục tiêu nghiên cứu:
Mục tiêu 1: Đánh giá thực trạng sức bền vận động viên đội tuyển 
bóng đá nữ thành phố Hồ Chí Minh.


22

Mục tiêu 2: Xây dựng và  ứng dụng một số  bài tập phát triển sức  
bền cho nữ VĐV đội tuyển bóng đá thành phố Hồ Chí Minh.
2. Những đóng góp mới của luận án:
Luận án đã xác định được 03 yêu tô ch
́ ́ ủ yếu  ảnh hưởng đến phát 
triển sức bền nữ VĐV bóng đá là chức năng sinh lý, sinh hóa và thể lực. 
Đã lựa chọn được 05 chỉ số sinh lý, 04 chỉ số sinh hóa và 11 test đánh giá 
sức bền cho nữ  VĐV đội tuyển bóng đá TP.HCM; Đánh giá được thực 
trạng sức bền của VĐV về chức năng sinh lý, sinh hóa đều không có sự 
khác biệt so với người bình thường khỏe mạnh. Xây dựng được bảng 
điểm và bảng tiêu chuẩn phân loại tổng hợp các test để  đánh giá sức 
bền ở từng nữ VĐV Đội tuyển bóng đá TP.HCM đảm bảo tính logic, có 
tính khoa học và có tỷ lệ % phân loại.
Lựa chọn được 33 bài tập phù hợp và có thể  sử  dụng phát triển 
sức   bền  cho  nữ   VĐV   đội   tuyển   bóng  đá  TP.HCM  theo  3  nhóm:  (1) 
Nhóm bài tập sức bền  ưa khí (11 bài); (2) Nhóm bài tập sức bền yếm  
khí (19 bài); (3) Nhóm bài tập sức bền hỗn hợp (3 bài).
          Đánh giá được hiệu quả việc ứng dụng các bài tập cùng kế hoạch 
tập luyện để  thực nghiệm, đã cho kết quả  khi tăng trưởng các chỉ  số 
chức năng sinh lý, sinh hóa với 7/9 chỉ  số  đều tăng trưởng có ý nghĩa 
thống kê với P<0.05; 11/11 test sức bền đều tăng trưởng rõ rệt và có ý 
nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất P<0.05.
3. Cấu trúc của luận án

Luận án được trình bày trong 146 trang giấy khổ  A4, bao gồm: 
Phần mở  đầu: 03 trang; Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu: 39 
trang; Chương 2: Đối tượng, phương pháp và tổ  chức nghiên cứu: 17 
trang; Chương 3: Kết quả nghiên cứu và bàn luận: 75 trang; Kết luận và 
kiến nghị: 02 trang. Luận án có 26 bảng, 8 biểu đồ, 1 sơ đồ, 9 hình vẽ.  
Luận án sử  dụng 106 tài liệu tham khảo, trong đó có 92 tài liệu tiếng  
Việt, 14 tài liệu tiếng nước ngoài (Tiếng Anh) và phần phụ lục. 


3

B. NỘI DUNG CỦA LUẬN ÁN
Chương 1
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Trong chương này đề  tài đề  cập tới các vấn đề  có liên quan đến 
hướng nghiên cứu làm cơ  sở khoa học để phân tích và đánh giá các kết  
quả nghiên cứu của đề tài, cụ thể là:
Cơ sở pháp lý, thể chế chính sách về phát triển thể thao thành tích 
cao và chuyên nghiệp hoá thể thao; Một số khái niệm và thuật ngữ liên 
quan đến lĩnh vực nghiên cứu; Đặc điểm phát triển tâm ­ sinh lý phụ nữ; 
Cơ sở lý luận về bài tập sức bền và huấn luyện sức bền cho vận động 
viên nữ; Cơ sở lý luận huấn luyện sức bền cho VĐV bóng đá;  Các công 
trình nghiên cứu liên quan.
Qua cơ sở lý luận, cho thấy bóng đá nữ là một môn thể thao đang 
phát triển mạnh  ở Việt Nam và đã gặt hái một số thành tích đáng khích  
lệ, tuy nhiên với đặc điểm môn thể  thao đối kháng trực tiếp trên cùng 
sân, thời gian thi đấu dài; là môn thể  thao đòi hỏi yếu tố  thể  lực đặc  
biệt là thể  lực chuyên môn là rất quan trọng,  ảnh hưởng trực tiếp đến 
thành tích thi đấu bóng đá. Trong đó sức bền là tố chất thể lực đặc trưng 
hàng đầu của môn bóng đá.

Thực trạng sức bền bóng đá nữ  TP.HCM cho thấy còn có những 
hạn chế   ảnh hưởng đến kết quả  thi đấu trong những năm gần đây. Vì 
thế   việc   quan   tâm   đến   huấn   luyện   sức   bền   cho   nữ   VĐV   bóng   đá 
TP.HCM có ý nghĩa thiết thực để nâng cao thành tích.
Đặc điểm sinh lý nữ  VĐV, đó là  cơ  bắp của nữ  nhỏ  hơn so với  
nam. Nên ở nữ VĐV khi thực hiện những động tác đòi hỏi sức mạnh thì 
phái nữ tỏ ra yếu hẳn, nên rất cần chú ý khi huấn luyện sức mạnh cho 
nữ VĐV bóng đá. Một đặc điểm riêng của nữ VĐV là huấn luyện trong 
thời kỳ  kinh nguyệt trên cơ  sở  đảm bảo nguyên tắc thích ứng dần dần 
trên cơ  sở  tăng dần khả  năng chịu đựng khối lượng huấn luyện ngay 
trong thời kỳ  kinh nguyệt. Tuy nhiên cần giảm thiểu những bài tập ép 
bụng (tập cơ  bụng), cũng cần tránh những bài tập có khối lượng lớn  


44

cho nữ VĐV.
Đặc điểm tâm lý nữ VĐV, sự  khát khao chiến thắng của nữ  thua  
nam, thiếu quyết đoán, kiên quyết và dễ  bị  tác động các yếu tố  bên 
ngoài chi phối, tính linh hoạt và sáng tạo của nữ  cũng kém hơn nam.  
Khả năng nhận thức, tư  duy của nữ cũng hạn chế hơn nam. Mặt khác, 
tính cách của nữ  VĐV có tinh thần trách nhiệm cao, biết nghe lời, chịu  
đựng được tập luyện các động tác kém hấp dẫn, tuy nhiên tình cảm của  
nữ  tương đối mềm yếu, rất nhạy cảm và dễ  bị  xúc cảm mạnh. Vì thế 
trong huấn luyện cần huấn luyện thêm tinh thần chịu khó, chịu khổ,  
dũng cảm vượt khó để đạt vinh quang.
Chương 2 
ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU
2.1. Phương pháp nghiên cứu
Để giải quyết các mục tiêu đề ra, đề  tài sử dụng 07 phương pháp 

nghiên cứu sau: Phương pháp tổng hợp và phân tích tài liệu; phỏng vấn; 
kiểm tra y sinh; kiểm tra huyết học; kiểm tra sư phạm; thực nghiệm sư 
phạm và phương pháp toán học thống kê.
2.2. Tổ chức nghiên cứu:
     2.2.1. Đối tượng nghiên cứu: các bài tập phát triển sức bền của nữ 
VĐV  Đội tuyển bóng đá TP.HCM.
     2.2.2. Khách thể nghiên cứu: 
                 + Đối tượng khảo sát: gồm 22 nữ  VĐV Đội tuyển bóng đá  
TP.HCM, có trình độ chuyên môn cao, đã được huấn luyện và thi đấu từ 
7 đến trên 10 năm, được tuyển chọn từ các lớp VĐV trẻ của TP.HCM.
          + Đối tượng phỏng vấn: 35 chuyên gia, nhà khoa học, giảng viên, 
huấn luyện viên bóng đá có kinh nghiệm và trình độ chuyên môn cao.
     2.2.3. Địa điểm nghiên cứu


5

Các địa điểm tập luyện, thi đấu của đội tuyển bóng đá nữ TP.HCM 
tại   trung   tâm   Tao   Đàn   Quận   I,   TP.HCM   và   Trường   Đại   học   TDTT 
TP.HCM.
     2.2.4. Thời gian nghiên cứu: Đề tài được triển khai từ tháng 1/2014 
đến tháng 12/2017 về chi tiết mời hội đồng xem trong luận án.


66

Chương 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN
3.1.  Đánh   giá  thực   trạng   sức   bền   VĐV  đội   tuyển  bóng   đá   nữ 
TP.HCM.

3.1.1. Xác định những yếu tố cần thiết đánh giá sức bền cho nữ  
VĐV đội tuyển bóng đá TP.HCM
Cơ  sở  xác định những yếu tố  cần thiết đánh giá sức bền VĐV 
bóng đá nữ, tiến hành khảo sát ý kiến chuyên gia. Đối tượng phỏng vấn 
là 25 người, gồm các nhà khoa học, chuyên gia, giảng viên đang giảng 
dạy tại các trường đại học TDTT, cụ  thể  là: 6 phó giáo sư, tiến sĩ 6  
người (48%), cán bộ giảng dạy trình độ thạc sĩ, 13 người (52%).
Nội dung phỏng vấn để  lựa chọn các nhân tố  cần thiết đánh giá 
sức bền bóng đá gồm: (1) Chức năng sinh lý; (2) Một số chỉ số sinh hóa;  
(3) Cấu trúc sợi cơ; (4) Kỹ thuật động tác; (5) Tố chất thể lực; (6) Tâm 
lý. Các chuyên gia sẽ  cho ý kiến lựa chọn các nhân tố  cần thiết theo 3  
phương án: Rất quan trọng, quan trọng và không quan trọng. Với 25 
phiếu phát ra, thu về  25 phiếu đạt tỷ  lệ  100%, kết quả  tính toán trình  
bày bảng 3.1
Bang 3.1. Kêt qua kh
̉
́
̉ ảo sát vê yêu tô c
̀ ́ ́ ần thiêt đanh gia s
́ ́
́ ức bền nữ 
vận động viên Đội tuyển bóng đá TP.HCM (n = 25)
TT
Nội dung
Tần suất
Tỷ lệ %
Rất quan trọng
21
84
1 Chức năng sinh lý

Quan trọng
4
16
Không quan trọng
0
0
Rất quan trọng
21
84
2 Sinh hóa
Quan trọng
4
16
Không quan trọng
0
0
Rất quan trọng
19
76
3 Cấu trúc sợi cơ
Quan trọng
6
24
Không quan trọng
0
0
Rất quan trọng
16
64
4 Kỹ thuật

Quan trọng
9
36
Không quan trọng
0
0
5
Rất quan trọng
22
88


7

Quan trọng
3
12
Không quan trọng
0
0
Rất quan trọng
14
56
6 Tâm lý
Quan trọng
9
36
Không quan trọng
2
8

Kết quả  bảng 3.1 cho thấy, nội dung kiểm tra thể  lực có ý kiến 
cao nhất với 88% đồng ý mức rất quan trọng và quan trọng, chức năng 
sinh lý và sinh hóa đều đạt 84% đồng ý mức rất quan trọng và quan  
trọng, còn yếu tố cấu trúc sợ cơ cũng được các chuyên gia và nhà khoa 
học đề  cập đến là yếu tố  quan trọng, nhưng với điều kiện kinh phí và  
công nghệ  kiểm tra hiệu tại chưa thể đáp  ứng được với số  lượng vận 
động viên lớn, đây là một trong những lý do các nhà khoa học đồng ý 
mức rất quan trọng và quan trọng  ở  yếu tố  này đạt được 76% và kỹ 
thuật động tác ý kiến đồng ý thấp nhất với 64%, 2 yếu tố này sẽ không 
được ứng dụng để kiểm tra sức bền của nữ VĐV Bóng đá trong nghiên  
cứu này. 
3.1.2. Hệ  thống hoá các test đánh giá sức bền cho nữ  VĐV bóng  
Thể lực

đá
Để  có cơ  sở  hệ  thống hoá các chỉ  số, test đánh giá sức bền nữ 
VĐV bóng đá, đề tài đã tiếp cận qua các công trình nghiên cứu của các  
tác giả trong và ngoài nước nhằm tổng hợp một số test cụ thể dùng để 
đánh giá sức bền nữ VĐV Đội tuyển bóng đá TP.HCM:
Sau khi tổng hợp các tài liệu, đề  tài hệ thống hoá được 38 chỉ  số, 
test đánh giá sức bền của VĐV bóng đá nữ  phù hợp với trình độ, lứa  
tuổi và khả năng ứng dụng gồm:
­ Chức năng sinh lý có 8 chỉ số;
­ Chức năng sinh hóa có 7 chỉ số;
­ Thể lực sức bền có 23 test.
3.1.3. Phỏng vấn bằng phiếu các chuyên gia về lựa chọn chỉ số,  
test đánh giá sức bền cho nữ VĐV bóng đá
Để xác định các chỉ số và test đánh giá sức bền phù hợp nữ VĐV đội 



88

tuyển bóng đá TP.HCM, đề tài tiến hành xây dựng phiếu phỏng vấn theo 
3 mức độ  đánh giá: Rất cần thiết (3 điểm); Cần thiết (2 điểm); Không 
cần thiết (1 điểm).
­ Tiến hành phỏng vấn  2 lần cách nhau 1 tháng,  xin ý kiến các 
chuyên gia, giảng viên, huấn luyện viên có kinh nghiệm và huấn luyện 
môn bóng đá, cả hai lần đều phát ra là 25, thu về 23 phiếu đạt 92%. Kết 
quả tính toán được trình bày ở bảng 3.2.


Bảng 3.2. Kết quả phỏng vấn lựa chọn các chỉ số và test đánh giá 
sức bền nữ VĐV đội tuyển bóng đá TP.HCM (n=23)
Điểm 
Nội 
TT

Lần 1

Lần 2

dung chỉ 

trung 

lần
Tổn

tiêu, test 
kiểm tra


Tổng  Tỷ lệ 
điểm

I
1 Công năng tim (HW);
2 Dung tích sống (l);
3 VO2max (ml.kg.min);
4 Nhịp tim yên tĩnh (l/phút);
5 Thế tích hô hấp (l);
6 Huyết áp (mmHg);
7 Step ­ Test Haward;
8 PWC 170 (kgm/phút).
II
9 Bạch cầu "WBC";
10 Số lượng hồng cầu "RBC";
11 Hemoglobin "Hb";
12 Thể tích hồng cầu "Hct";
13 Tiểu cầu "PLT" (x 109L);
14 Cortisol(μg/dl);
15 Testosterone (Roche)
III
16 Ngưỡng yếm khí tốc độ (m/s)
17 T­ Test (s);
18 Chạy 800m (phút);
19 Chạy 1500m (phút);
20 Chạy 3000m (phút);
21 Test Cooper (m);
22 Chạy 5 x 30m (s);
23 Chạy 10 x 30m (s);


Tỷ lệ % 2 lần

bình 2 

%



Tỷ lệ 

điể

%

m
Chức năng sinh lý
65
94.20
64
67
97.10
68
66
95.65
65
64
92.75
62
53

76.81
52
63
91.30
62
55
79.71
53
55
79.71
53
Chức năng sinh hóa
63
91.30
68
67
97.10
69
69
100.00 68
66
95.65
67
55
79.71
53
53
76.81
53
54

78.26
55
Thể lực sức bền:
65
94.20
66
55
79.71
53
65
94.20
64
53
76.81
48
54
78.26
54
66
95.65
65
43
62.32
44
47
68.12
45

92.75
98.55

94.20
89.86
75.36
89.86
76.81
76.81

64.5
67.5
65.5
63
52.5
62.5
54
54

93.48
97.83
94.93
91.30
76.09
90.58
78.26
78.26

98.55
100.00
98.55
97.10
76.81

76.81
79.71

65.5
68
68.5
66.5
54
53
54.5

94.93
98.55
99.28
96.38
78.26
76.81
78.99

95.65
76.81
92.75
69.57
78.26
94.20
63.77
65.22

65.5
54

64.5
50.5
54
65.5
43.5
46

94.93
78.26
93.48
73.19
78.26
94.93
63.04
66.67


24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
34
35
36

37

Test yo­yo IR1;
Chạy 5 x 60m;
Chạy 4lần x100m (s)
Chạy 400m XPC (s)
Chạy 2000m (phút)
Chạy 4 x 400m (phút);
Chạy 5000m (phút);
Chạy 10000m (phút);
Chạy maratong (phút);
Test chạy gập khúc 7 x 30m (s);
Test chạy gập khúc 7 x 50m (s);
Dẫn   bóng   luồn   cọc   (Short 
Dribbling test);
Bật   tường   sút   cầu   môn,   cự   ly 
10m x 5 lần (s),
Dẫn bóng luồn cọc, bật tường 
sút cầu môn x 5 lần (s)
Dẫn   bóng   dọc   biên,   chuyền 

38 bóng vào khu vực 5m50(s) x 5 
lần

64
43
63
62
53
55

54
53
43
62
62

92.75
62.32
91.30
89.86
76.81
79.71
78.26
76.81
62.32
89.86
89.86

66
44
68
61
48
53
54
48
44
62
61


95.65
63.77
98.55
88.41
69.57
76.81
78.26
69.57
63.77
89.86
88.41

65
43.5
65.5
61.5
50.5
54
54
50.5
43.5
62
61.5

94.20
63.04
94.93
89.13
73.19
78.26

78.26
73.19
63.04
89.86
89.13

60

86.96

62

89.86

61

88.41

54

78.26

52

75.36

53

76.81


61

88.41

62

89.86

61.5

89.13

64

92.75

66

95.65

65

94.20


11

Đề tài luận án quy ước, chọn các chỉ số và test đạt trung bình tổng 
số  điểm giữa 2 lần phỏng vấn có tỷ  lệ  phần trăm trên 80% tổng điểm 
sử  dụng để  kiểm tra đánh giá thực trạng về  sức bền cho nữ  VĐV đội 

tuyển bóng đá TP.HCM. Qua bảng 3.2 đề  tài luận án đã chọn được 20 
chỉ số và test gồm:
Về chức năng sinh lý có 5 chỉ số.
Chức năng sinh hóa có 4 chỉ số.
Thể lực sức bền có 11 test.
Các chỉ số và test có trung bình tổng điểm 2 lần phỏng vấn, đạt tỷ 
lệ dưới 80% sẽ bị loại bỏ.
3.1.4. Kiểm nghiệm  độ  tin cậy các test đánh giá sức bền nữ  
VĐV bóng đá TP.HCM
Nhằm mục đích xác định độ tin cậy của test kiểm tra sư phạm để 
đánh giá thực trạng sức bền nữ  VĐV, đề  tài tiến hành kiểm tra 2 lần 
bằng phương pháp retest, theo quy trình, quy phạm như  nhau cùng một 
thời điểm (trước và sau 1 tuần). Theo kết quả  kiểm tra, tiến hành tính 
hệ  số  tương quan cặp giữa 2 lần kiểm tra, nếu test có r>0.8 và P>0.05 
thì có đủ  độ  tin cậy để  sử  dụng. Kết quả  tính toán trình bày qua bảng  
3.3 sau:
Bảng 3.3. Hệ số tương quan cặp (r) các test qua 2 lần kiểm tra
 TT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11


Lần 1
 Nội 
dung test
Ngưỡng   yếm   khí   tốc   độ 
“VanT” (m/s)
Yo­yo (s)
Chạy cooper (m)
Chạy 4lần x100m (s)
Chạy 400m XPC (s)
Chạy 800m (phút)
Chạy 7 x 30 (s)
Chạy 7 x 50 (s)
Dẫn bóng luồn cọc (s)
Dẫn   bóng   luồn   cọc,   bật 
tường sút cầu môn x 5 lần 
(s)
Dẫn bóng dọc biên chuyền 
bóng vào khu vực 5m50 x 

Lần 2

r

4.361

0.201

4.320

0.178


0.906

16.536
2321.955
14.91
62.62
3.37
7.93
78.503
15.764

0.458
221.4
0.59
3.9
0.19
0.321
3.51
0.645

16.523
2358.9
14.79
63.4
3.39
8.018
77
15.757


0.383
173.4
0.52
3.81
0.17
0.272
2.381
0.614

0.86
0.93
0.89
0.99
0.84
0.85
0.90
0.95

10.54

0.63

10.65

0.66

0.94

8.51


0.45

8.7

0.45

0.98


12
5lần (s)

Kết   quả   ở   bảng   3. 3  cho thấy, 11/11 test   đều  có hệ  số  tương 
quan (r≥0,8) có ý nghĩa thống kê (P<0,05), nên bảo đảm đủ độ  tin cậy 
cần thiết cho phép sử dụng để đánh giá sức bền nữ VĐV bóng đá.
Như vậy, từ kết quả nghiên cứu nêu trên, đề tài lựa chọn được 20  
chỉ  số  và test cần thiết sử  dụng để  kiểm tra đánh giá sức bền của nữ 
VĐV đội tuyển bóng đá TP.HCM, trong đó có 5 chỉ số về chức năng sinh 
lý, 4 chỉ số sinh hóa và 11 test thể lực.
3.1.5. Thực trạng sức bền của nữ VĐV đội tuyển bóng đá thành  
phố Hồ Chí Minh
Dựa trên cơ  sở  các chỉ  số, test được chọn  ứng dụng để  kiểm tra, 
đề  tài tiến hành kiểm tra và đánh giá thực trạng sức bền của nữ  VĐV 
đội tuyển bóng đá TP.HCM, được thể hiện các chỉ số  cơ bản. Kết quả 
được trình bày ở bảng 3.4 sau:
Bảng 3.4. Kết quả kiểm tra thực trạng sức bền của nữ VĐV đội 
tuyển bóng đá TP.HCM
TT
1
2

3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15

Nội dung 
kiểm tra

Trước thực nghiệm (n=22)

Chức năng sinh lý
Mạch đập yên tĩnh (lần/phút)
59.364
Huyết áp tối đa (mmHg)
105.86
Huyết áp tối thiếu (mmHg)
70.273
Công năng tim (HW)
2.109
Dung tích sống (ml)
2954.6

VO2max (m/kg/phut)
46.823
Chức năng sinh hóa
3
Bạch cầu "WBC" (10 /mm3)
8.474
3
Hồng cầu "RBC" (10^6/mm )
4.554
Hemoglobin (g/dl)
13.32
Hct (%)
42.42
Test thể lực về sức bền
Ngưỡng yếm khí tốc độ (m/s)
4.361
Yo­yo (s)
16.536
Chạy Cooper (m)
2322
Chạy 4lần x100m (s)
14.91
Chạy 400m XPC (s)
62.62
Chạy 800m (phút)
3.37

Cv%
0.047
0.05

0.047
0.032
0.019
0.041

7.215
11.997
7.554
0.727
129.93
7.486

12.153
11.333
13.604
34.453
12.056
15.989

0.031
0.031
0.024
0.026

2.513
0.321
0.733
2.509

29.657

7.048
5.502
5.916

0.020
0.014
0.042
0.017
0.028
0.025

0.201
0.458
221.4
0.59
3.9
0.19

13.511
2.771
9.535
3.957
6.23
5.65


13
16
17
18

19
20

Chạy 7 x 50 (s)
Chạy 7 x 30 (s)
Dẫn bóng luồn cọc (s)
Dẫn bóng luồn cọc, bật tường sút 
cầu môn x 5 lần (s)
Dẫn bóng dọc biên chuyền bóng 
vào khu vực 5m50 x 5lần (s)

78.503
7.93
15.764

0.018
0.02
0.018

3.51
0.321
0.645

4.472
4.053
4.093

10.54

0.027


0.63

6.014

8.51

0.023

0.45

5.232

Kết quả bảng 3.4 trên được thể hiện như sau:
* Về chức năng sinh lý của nữ VĐV bóng đá TP.HCM: có 4/5 chỉ 
số  sinh lý đều có hệ số  biến thiên Cv>10% (11.333 ­ 15.989) biểu hiện 
sự đồng nhất trung bình, 1/5 chỉ số biểu hiện sự đồng nhất thấp ( Công 
năng tim) Cv=34.453%, sai số tương đối của giá trị trung bình  ≤0.05có 
thể đại diện cho tập hợp mẫu. Các chỉ số sinh lý của nữ VĐV đội tuyển 
bóng đá TP.HCM có độ đồng nhất trung bình và thấp, có thể là do kiểm 
tra ban đầu sau kỳ nghỉ năm 2015 nên sự hồi phục của VĐV có sự chênh 
lệch lớn.
* Chức năng sinh hóa nữ  VĐV  bóng đá TP.HCM: có 3/4 chỉ  số 
sinh hóa đều có hệ  số  biến thiên dao động từ  Cv = 5.502 ­ 7.048<10% 
biểu   hiện   sự   đồng   nhất   cao,   1/4   chỉ   số   có  hệ   số   biến   thiên  Cv   = 
29.657>20% biểu hiện sự  đồng nhất rất thấp, sai số  tương đối đều có 
=0.024–0.031<0.05 có thể đại diện cho tập hợp mẫu.
* Về  sức bền của nữ  VĐV  bóng đá TP.HCM:  Sức bền của nữ 
VĐV Đội tuyển bóng đá TP.HCM có 10/11 test đều có hệ số biến thiên 
Cv = 2.771 – 9.535< 10% biểu hiện sự đồng nhất cao, 1/11 test có hệ số 

biến thiên Cv = 13.511 > 10% biểu hiện sự đồng nhất trung bình, sai số 
tương đối   = 0.012 – 0.042 < 0.05 nên có thể đại diện cho tập hợp mẫu. 
Khi so sánh theo tiêu chuẩn đánh giá trình độ tập luyện của Viện Khoa  
học TDTT  ở  VĐV bóng đá U15­17 tuổi cho thấy thể  lực của nữ  VĐV 
đội tuyển bóng đá TP.HCM đạt ở mức kém.
3.1.6. Thực trạng sử  dụng phương pháp và phương tiện huấn  
luyện sức bền cho nữ VĐV đội tuyển bóng đá TP.HCM


14

* Thực trạng sử  dụng các phương pháp huấn luyện sức bền của  
nữ VĐV đội tuyển bóng đá TP.HCM
Thông qua trao đổi trực tiếp với Ban huấn luyện đội tuyển bóng đá 
nữ  TP.HCM, trong quá trình huấn luyện dựa trên cơ  sở  lý luận huấn 
luyện thể thao, ban huấn luyện đã sử dụng các phương pháp huấn luyện  
trong quá trình huấn luyện sức bền theo các giai đoạn của chu kỳ huấn 
luyện năm theo quan điểm:
Sử dụng đa dạng nhiều phương pháp huấn luyện trong huấn luyện 
sức bền. Tùy theo mục đích, nhiệm vụ  của từng giai đoạn trong huấn 
luyện sức bền nên có sự  thay đổi về  phương pháp và tỷ  lệ  lượng vận 
động.
Các phương pháp thường được sử dụng gồm: 
Phương pháp tập biến đổi liên tục và ngắt quãng; Phương pháp 
thi đấu; Phương pháp tập luyện đồng đều; Phương pháp tập luyện vòng  
tròn; Phương pháp Farlekt; Phương pháp tập giãn cách; Phương pháp tập 
luyện lặp lại  ổn định biến đổi; Phương pháp tập luyện lặp lại – tăng 
tiến.
*  Thực trạng sử  dụng các phương tiện huấn luyện sức bền của  
nữ VĐV đội tuyển bóng đá TP.HCM

Để  khảo sát thực trang 
̣ sử  dụng các bài tập trong huấn luyện sức 
bền, thông qua trao đổi trực tiếp với Ban huấn luyện đội tuyển bóng đá 
nữ  TP.HCM và kết hợp tổng hợp các giai đoạn huấn luyện cho thấy 
việc thực hiện nội dung các bài tập  trong  huấn luyện sức bền cho nữ 
VĐV bóng đá TP.HCM qua các giai đoạn huấn luyện của chu kỳ  huấn 
luyện năm như sau: (1) Tỷ trọng huấn luyện sức bền cao nhất ở thời kỳ 
chuẩn bị; (2) Số  giáo án có nội dung huấn luyện sức bền trong chu kỳ 
tuần  ở  giai đoạn chuẩn bị  chung: 2­3 giáo án/tuần; Giai đoạn chuẩn bị 
chuyên môn: 1­2 giáo án/tuần;  Giai đoạn  tiền thi đấu: 1 giáo án/tuần; 
Giai  đoạn thi  đấu: 1 giáo  án/ tuần;  Giai  đoạn chuyển tiếp: 1­2 giáo 
án/tuần;  (3)  Thời gian (phút) dành cho nội dung  huấn luyện sức bền 
trong 1 giáo án  ở  giai đoạn chuẩn bị  chung: 30 ­ > 45 phút; Giai đoạn 


15

chuẩn bị chuyên môn: 30­35 phút; Giai đoạn tiền thi đấu: 20 ­ < 30 phút; 
Giai đoạn thi đấu: 15­20 phút; Giai đoạn chuyển tiếp: 10 ­ 15 phút; (4) 
Thời điểm tập nội dung sức bền trong giáo án: Cuối giáo án;  (5) Số 
lượng bài tập (trung bình) trong 1 giáo án: 2­3 bài; (6) Tổng số  bài tập 
sức bền  ưa khí thường xuyên sử  dụng: 15­20 bài; (7) Tổng số  bài tập  
sức bền yếm khí thường sử dụng: 4 ­ 5 bài; (8) Tổng số bài tập sức bền 
hỗn hợp thường sử dụng: 7­10 bài tập; (9) Cường độ vận động khi tập 
sức bền: Cường độ trung bình, lớn. 
3.1.7. Xây dựng tiêu chuẩn đánh giá sức bền của nữ  VĐV đội  
tuyển bóng đá TP.HCM
3.1.7.1. Xây dựng bảng điểm các test thể lực đánh giá sức bền cho  
nữ VĐV bóng đá TP.HCM.
Để xây dựng tiêu chuẩn thang điểm đánh giá sức bền của nữ VĐV 

đội tuyển bóng đá TP.HCM, đề tài tiên hanh l
́ ̀ ập thang điểm cac test thê
́
̉ 
lực của nữ  VĐV đội tuyển bóng đá TP.HCM theo thang đô C. Căn c
̣
ư ́
vao gia tri trung binh (), đô lêch chuân () k
̀
́ ̣
̀
̣ ̣
̉
ết quả được trình bày ở bảng  
3.5.
3.1.7.2. Phân loại từng test thang điểm 10 đánh giá sức bền của nữ  
VĐV bóng đá TP.HCM.
Để  thuận tiện cho việc lượng hóa các nội dung khác nhau trong 
quá trình đánh giá, phân loại kha năng tâp luyên cua VĐV, luân an ti
̉
̣
̣
̉
̣ ́ ến 
hành phân loại kêt qua theo t
́
̉
ừng test thành 5 mức vơi quy 
́
ước như sau:

Loại Tốt
Tư 9 đ
̀ ến 10 điểm
Loại Khá
Tư 7 đ
̀ ến < 9 điểm
Loại TB
 Tư 5 đ
̀ ến < 7 điểm
Loại Yếu
Tư 3 đ
̀ ến < 5 điểm
Loại Kém
Tư 0 đ
̀ ến < 3 điểm
Từ  xác định phân loại điểm của từng test đánh giá sức bền nữ 
VĐV đội tuyển bóng đá TP.HCM,cho phép xây dựng bảng điểm đánh 
giá tổng hợp, với tổng điểm tối đa 110 điểm, tối thiểu là 0 điểm. Kết  
quả tính toán trình bày qua bảng 3.6.
Bảng 3.6. Bảng phân loại tổng hợp các chỉ tiêu đánh giá sức bền


16

nữ VĐV đội tuyển bóng đá TP.HCM
Xếp loại
Điểm
TT
1
Tốt

99 ­ 110
2
Khá
75­ <99
3
Trung bình
55 ­ <75
4
Yếu
33 ­ <55
5
Kém
0 ­ <33
Qua thang điểm 10 bảng 3.5 và bảng phân loại tổng hợp đánh giá 
sức bền bảng 3.6, căn cứ kết quả kiểm tra khả năng hoạt động sức bền,  
đề tài tiến hành vào điểm cho 22 nữ VĐV đội tuyển bóng đá TP.HCM, 
kết quả vào điểm trình bày qua bảng 3.7 sau:


Bảng 3.5. Bảng thang điểm 10 các test thể lực của nữ VĐV đội tuyển bóng đá TP.HCM
TT

Nội 
dung 
Ngưỡng yếm khí tốc độ 
(m/s)

Điểm
10


9

7

5

4

4.110

4.160

4.261

4.36
1

4.411

1
2

Yo­yo (giây)

15.964

16.078

16.307


16.5
36

16.651

3

Chạy cooper (m)

2598.70
4

2543.4

2432.7

232
2

2266.6

4

Chạy 4lần x100m (s) 

14.180

14.32

14.615


14.9
1

15.058

5

Chạy 400m XPC (s)

57.742

58.72

60.67

62.6
2

63.595

3

2

1
4.
5
4.462 4.512
6

2
16
.9
16.765 16.88
9
4
21
0
2211.3 2155.9
0.
6
1
15.205 15.353 5.
5
64.57 65.545 6
6.
5


6

Chạy 800m (phút)

3.134

3.182

3.275

3.37


3.421

3.469

3.516

7

Chạy 7 x 30 (giây)

7.529

7.609

7.7695

7.93

8.0103

8.090
5

8.1708

8

Chạy 7 x 50 (giây)


74.116

74.993

76.748

78.5
03

79.381

80.25
8

81.136

9

Dẫn bóng luồn cọc (giây)

14.958

15.119

15.442

15.7
64

15.925


16.087 16.248

9.753

9.91

10.225

10.5
4

10.698

10.855 11.013

7.948

8.06

8.285

8.51

8.623

8.735

10
11


Dẫn   bóng   luồn   cọc,   bật 
tường sút  cầu môn x 5 lần 
(s)
Dẫn   bóng   dọc   biên   chuyền 
bóng   vào   khu   vực   5m50   x 

8.848

2
3.
5
6
4
8.
25
1
8
2.
01
3
16
.4
0
9
11
.1
7
8.
9



5lần (s)

6


Bảng 3.7. Kết quả vào điểm đánh giá sức bền nữ VĐV đội tuyển bóng đá TP.HCM.
Tổ
T
T

Họ và 
tên

1

L T H T

2

T T H L

3

H N

4

C T K


5

Đ T K T

6
7

T T K T
N B C

8

N T N H

9

P T T

10 H T  H T

Test 
1

Test 2

Test  Test  Test  Test  Test  Test 
Test 9
3
4

5
6
7
8

Test 
10

Test 
11

1

4

8

7

3.5

5

8.5

7.5

3.5

6


1.5

4.5

6

7

2.5

9

5.5

7

7

7.5

3

3.5

4.5
6

4
1


2.5
3.5

3
4

4.5
6

6
5.5

5
4.5

5.5
4

2
3.5

8
7

5.5
6

8.5
5.5

4

3.5
5.5
8

8
5.5
3.5

6
8.5
8.5

8
6
6

0
7
7

0
6
6

0.5
6
5.5


8.5
3.5
5.5

8.5
2.5
8

10
4
4

2

4.5

4.5

7

6

5

4

4

4.5


5

6

6
8

6
7.5

4
8

8
6.5

3.5
7

7
7

2.5
5.5

6.5
6.5

7.5
3.5


6
4.5

7.5
5

ng 

Xếp 

điể

loại

m
55.
5
62.
5
50.
5
51
61.
5
60
66
52.
5
64.

5
69

TB
TB
Yếu
Yếu
TB
TB
TB
Yếu
TB
TB


11 V T T T
12 T T T
T T T T 
13
1
14 L H L
T T T T 
15
2
16 T T P T
17 T T P
18 N T T T
19 N T B T
20 Q T E
21


N   T   M 
A

22 Đ T T K

5
5

6.5
2

5
5.5

4
4

2.5
2.5

4.5
0.5

5
1.5

7
6


5
6.5

6
7

5.5
8.5

6.5
1

5.5
4

4
6.5

8
2.5

4.5
6

3
6

6.5
6


5.5
3

7.5
6.5

3
2.5

3.5
4

3.5
4.5

6
7.5

8
5.5

3.5
4

7
0.5

4.5
5.5


4.5
7.5

3.5
1

3.5
4.5

5
1.5

6
3

8

7

1.5

3.5

7

5

5.5

6.5


3

4.5

5

4.5
4.5

5.5
2

1.5
6

4
3.5

3.5
3.5

6.5
6

5.5
6.5

5.5
6.5


2
6.5

6
4

5
4

5.5

2

2.5

5

4.5

1.5

7.5

1

3

4.5


2.5

6.5

5

5

4

2.5

5.5

3.5

5.5

6.5

2.5

7

4.5

7

5


3.5

7

5.5

7

5.5

6.5

6

3

56
49
57.
5
48

TB
Yếu

55

Yếu

45

56.
5
49.
5
53
39.
5
53.
5
60.
5

Yếu

TB
Yếu

TB
Yếu
Yếu
Yếu
Yếu
TB

Ghi chú:  Test 1: Ngưỡng yếm khí tốc độ (m/s); Test 2: Yo­yo (giây); Test 3: Chạy cooper (m); Test 4:  
Chạy 4lần x100m (s);  Test 5:  Chạy 400m XPC (s);  Test 6:  Chạy 800m (phút);  Test 7:  Chạy 7 x 30  


(giây); Test 8: Chạy 7 x 50 (giây); Test 9: Dẫn bóng luồn cọc (giây); Test 10: Dẫn bóng luồn cọc, bật  
tường sút cầu môn x 5 lần (s); Test 11: Dẫn bóng dọc biên chuyền bóng vào khu vực 5m50 x 5lần (s).



Từ kết quả vào điểm bảng 3.7, luận án tiến hành tổng hợp tỷ lệ % 
xếp loại thực trạng sức bền của nữ VĐV đội tuyển bóng đá TP.HCM,  
được trình bày qua bảng 3.8 dưới đây:
Bảng 3.8. Kết quả tổng hợp tỷ lệ % phân loại thực trạng sức bền 
nữ VĐV đội tuyển bóng đá TP.HCM
TT
Phân Loại Tổng số Tỷ lệ %
1
T ốt
0
0%
2
Khá
0
0%
3
TB
11
50 %
4
Yếu
11
50%
5
Kém
0
0%
Qua bảng 3.8 cho thấy, kết quả  tổng hợp tỷ  lệ % phân loại thực 

trạng sức bền của nữ VĐV đội tuyển bóng đá TP.HCM không có VĐV 
xếp loại tốt, khá; 11/22 VĐV xếp loại trung bình chiếm 50%, 11/22 
VĐV xếp loại yếu chiếm 50% và không có VĐV xếp loại kém.
3.1.8.  Bàn luận thực trạng sức bền vận  động viên  đội tuyển  
bóng đá nữ TP.HCM
3.1.8.1. Bàn luận về kết quả xác định các yếu tố cần thiết đánh giá  
sức bền cho nữ VĐV bóng đá
Luận án đã sử  dụng phương pháp phỏng vấn chuyên gia, các nhà 
khoa học, để xác định 6 yếu tố quan trọng (chức năng sinh lý, sinh hóa,  
cấu trúc sợi cơ, kỹ  thuật động tác, tố  chất thể  lực, tâm lý ) được sử 
dụng trong đánh giá sức bền cho nữ vận động viên. Kết quả  thông qua 
phỏng vấn đã xác định được 3 yếu tố gồm: chức năng sinh lý, sinh hóa 
và thể lực là 03 yếu tố quan trọng có quan hệ chặt chẽ đến sức bền.
3.1.8.2. Lựa chọn các test đánh giá sức bền của nữ VĐV đội bóng  
đá TP.HCM
Đánh giá sức bền của VĐV các môn tập thể nói chung và bóng đá 
nói riêng là một vấn đề phức tạp, do đặc điểm hoạt động trong thi đấu, 
với bóng đá sức bền thi đấu của VĐV được xác định là tổng hợp của 
các loại sức bền. Vì vậy với lộ  trình nghiên cứu 03 bước đề  tài chọn 


được 5 chỉ số chức năng, 4 chỉ số sinh hóa và 11 test thể lực đánh giá sức 
bền cho nữ  VĐV bóng đá TP.HCM, đảm bảo tính khách quan, logic và 
khoa học.
3.1.8.3. Thực trạng phát triển sức bền nữ VĐV đội tuyển bóng đá  
TP.HCM
Chỉ  số  mạch đập yên tĩnh (lần/phút) trung bình của toàn đội là 
59.364±7.215 cho thấy mạch đập yên tĩnh của nữ  VĐV đội tuyển bóng 
đá TP.HCM tương đối  ổn định và tương đương nhau và thấp hơn  ở 
người bình thường khỏe mạnh với hằng số sinh học người Việt Nam có 

giá trị 76±7 lần/phút.
Với kết quả  trên cho thấy huyết áp trung bình của nữ  VĐV đội 
tuyển bóng đá TP.HCM đạt giá trị  105.86±11.997 mmHg/   70.273±7.554 
mmHg, về  thực trạng huyết áp tối đa và tối thiểu trung bình của nữ 
VĐV đội tuyển bóng đá TP.HCM cũng thấp hơn người bình thường 
khỏe mạnh là 112/71 mmHg.
Công   năng   tim   của  nữ   VĐV   đội   tuyển   bóng   đá   TP.HCM   có 
HW=2.1 chứng tỏ  khả  năng hồi phục của nữ  VĐV bóng đá với lượng 
vận động là tốt. Dung tích sống ở nữ VĐV bóng đá TP.HCM cao hơn so 
với dung tích sống nữ bình thường Việt Nam.
Chỉ số  VO2max (ml/kg/min) trung bình của toàn đội là 46.823±7.49 
ml/kg/min, đạt mức trung bình theo tiêu chuẩn đánh giá khả  năng hấp  
thụ   oxy   tối   đa   VO2max   đối   với   VĐV   nữ   độ   tuổi   18­25   là   46­42 
ml/kg/min. Khả  năng hấp thụ  oxy (VO2max) so với người bình thường 
Việt Nam (từ 2­3 lít/phút). Kết quả này phù hợp với kết quả nghiên cứu  
của   Viện   khoa   học   TDTT   trung   bình   đạt   35,95ml/kg/phút,   đặc   biệt 
Phạm Đình Khánh Đoan có chỉ số cao nhất là 50,22 ml/kg/phút.
Như vậy, sức bền phụ thuộc vào: 1) Khả năng hấp thụ oxy tối đa 
(VO2max) của cơ  thể; và 2) Khả  năng duy trì lâu dài mức hấp thụ  oxy 
cao. Mức hấp thụ  oxy tối đa của một người quyết định khả  năng làm  
việc trong điều kiện  ưa khí của họ. VO2max càng cao thì cơ  thể  thực 
hiện hoạt động ưa khí tối đa sẽ càng lớn.


Về sức bền của nữ VĐV đội tuyển bóng đá TP.HCM thông qua 11 
test cho thấy, cả 11/11 test đều có hệ số biến thiên Cv=2.771­9.75<10% 
biểu hiện sự  đồng nhất cao,  sai số  tương  đối của  giá trị  trung bình 
=0.012 – 0.042<0.05 nên có thể đại diện cho tập hợp mẫu.
3.1.8.4. Về xây dựng tiêu chuẩn và bảng điểm đánh giá sức bền nữ  
VĐV bóng đá TP.HCM

Việc xây dựng bảng điểm tổng hợp đánh giá sức bền, cần căn cứ 
vào thực tiễn cho thấy, có VĐV đạt cao  ở  test này nhưng lại đạt mức  
trung bình hoặc kém ở test kia, nghĩa là năng lực các mặt của VĐV cũng  
mang tính chất bù trừ, vì vậy luận án xây dựng tiêu chuẩn phân loại theo 
từng test và phân loại đánh giá tổng hợp điểm theo quy quy  ước làm 5  
mức dựa trên tổng điểm của các test khảo sát ở từng nữ VĐV đội tuyển 
bóng đá TP.HCM đảm bảo tính logic, có tính khoa học và rất thuận tiện 
cho việc kiểm tra, đối chiếu so sánh. Như  kết quả   ở  trên cho thấy sức 
bền của nữ VĐV đội tuyển bóng đá TP.HCM dựa trên các test sư phạm 
chưa có tỷ  lệ  % xếp loại tốt, khá, xếp loại trung bình có 11/22 VĐV 
chiếm tỷ lệ 50% và yếu có 11/22 VĐV chiếm 50%.
3.2. Xây dựng và ứng dụng một số bài tập phát triển sức bền cho nữ 
VĐV đội tuyển bóng đá TP.HCM
3.2.1. Quan điểm huấn luyện sức bền cho  VĐV đội tuyển bóng đá  
nữ
Tố chất sức bền chủ yếu thể hiện qua năng lực hoạt động của hệ 
thống tim mạch. Có thể phân thành sức bền yếm khí và sức bền ưa khí.  
Năng lực khắc phục mệt mỏi khi vận  động trong  điều kiện cơ  thể 
không được cung cấp đủ  oxy (O2) sinh ra hiện tượng nợ  O2 gọi là sức 
bền yếm khí. Ngược lại khi vận động trong điều kiện đủ  O2 thì gọi là 
ưa khí. 
Đặc điểm phương pháp huấn luyện sức bền chung (sức bền  ưa  
khí):
Phương pháp tập luyện nâng cao khả  năng  ưa khí là sử  dụng các 
bài tập trong đó hiệu suất hô hấp và tuần hoàn có thể đạt mức tối đa và 


×