1
A. GIỚI THIỆU LUẬN ÁN
1. Đặt vấn đề:
Trong công cuộc đổi mới, để xây dựng đất nước ngày càng vững
mạnh, ngành Thể dục Thể thao (TDTT) cũng như các ngành khoa học khác
đã có những đóng góp to lớn cho sự phát triển chung của đất nước.
Ở Việt Nam: Môn Xe đạp xuất hiện rất sớm khoảng năm 1896 sau đó
được phát triển chủ yếu tại hai miền Bắc và Nam, có thể thấy những vận
động viên (VĐV) tiêu biểu của Xe đạp Việt Nam như; Huỳnh Châu, Mai
Công Hiếu, Nguyễn Nam Cực, và mới nhất là VĐV Nguyễn Thị Thật đã
xuất sắc giành tấm huy chương đầu tiên trong lịch sử bộ môn đua xe đạp
của Việt Nam ở đấu trường Asiad. Tuy nhiên thành tích của Việt Nam
vẫn còn hạn chế so với các nước trong khu vực và Châu Á.
Nhân tố ảnh hưởng chính đến thành tích môn xe đạp là sức bền của
vận động viên. Theo Scott (2009), để cải thiện sức bền, VĐV cần nâng
cao năng lực hệ tuần hoàn, hô hấp và chuyển hóa tế bào, nâng cao khả
năng hấp thụ oxy tối đa, duy trì hoạt động ưa khí với cường độ thi đấu
trong thời gian dài hơn [43]. Để nâng cao năng lực này, bên cạnh việc xây
dựng chương trình huấn luyện theo các vùng cường độ một cách khoa học
thì các VĐV còn sử dụng doping, đây là phương pháp bị cấm. Một phương
pháp tự nhiên để tăng số lượng hồng cầu là đưa VĐV tập luyện ở các
vùng cao (trên 1500m so với mặt nước biển) phương pháp này đã được áp
dụng phổ biến trên thế giới. Ở độ cao trên 1500m áp suất không khí và
lượng oxy sẽ giảm dẫn đến cơ thể phản ứng bằng việc điều hòa máu để
tăng sản sinh hồng cầu trong cơ thể. Tuy nhiên, việc đưa VĐV đi tập ở
các vùng có độ cao không phải lúc nào cũng thuận tiện, độ cao tại các
vùng cao nguyên của Việt Nam khá thấp như Đà Lạt trung bình so với mặt
biển là 1500 m, nơi cao nhất trong trung tâm thành phố là Nhà Bảo Tàng
(1532m), nơi thấp nhất là thung lũng Nguyễn Tri Phương (1398.2 m). Do
đó, Trường Đại học TDTT thành phố Hồ Chí Minh (TP.HCM) đã tiến
hành trang bị hệ thống phòng tập huấn luyện môi trường độ cao phục vụ
công tác nghiên cứu và huấn luyện VĐV cấp cao, đây là phòng tập hiện
đại, công nghệ cao được nhiều nhà khoa học trên thế giới nghiên cứu và
2
đạt được nhiều kết quả khả quan. Bản thân từng là huấn luyện cho đội
leo núi Everest Việt Nam, đã có kinh nghiệm và tâm huyết theo đuổi
nghiên cứu huấn luyện môi trường độ cao nên chọn nghiên cứu đề tài:
“Xây dựng chương trình huấn luyện mô phỏng độ cao cho đội tuyển
nam xe đạp đường trường Việt Nam”.
Mục đích nghiên cứu
Xây dựng và ứng dụng chương trình huấn luyện mô phỏng độ cao
cho đội tuyển nam XĐĐT Việt Nam nhằm nâng cao chức năng sinh lý và
sinh hóa cho VĐV đội tuyển nam xe đạp.
Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu 1: Đánh giá thực trạng chức năng sinh lý và sinh hóa của
đội tuyển nam XĐĐT Việt Nam.
Cơ sở lựa chọn các chỉ số đánh giá thực trạng chức năng sinh lý và
sinh hóa của đội tuyển nam XĐĐT Việt Nam
Đánh giá thực trạng chức năng sinh lý và sinh hóa của đội tuyển nam
XĐĐT Việt Nam.
Mục tiêu 2: Xây dựng chương trình huấn luyện mô phỏng độ cao
cho đội tuyển nam XĐĐT Việt Nam.
Tổng hợp các chương trình huấn luyện mô phỏng độ cao có hiệu
quả trên thế giới.
Xây dựng chương trình huấn luyện mô phỏng độ cao cho đội tuyển
nam XĐĐT Việt Nam
Mục tiêu 3: Đánh giá hiệu quả chương trình huấn luyện mô phỏng
độ cao cho đội tuyển nam XĐĐT Việt Nam.
Đánh giá biến đổi chức năng sinh lý và sinh hóa (Máu, Ngưỡng yếm
khí, VO2max…) của nhóm thực nghiệm.
Đánh giá biến đổi chức năng sinh lý và sinh hóa (Máu, Ngưỡng yếm
khí, VO2max…) của nhóm ĐC.
Sự khác biệt giữa hai nhóm sau TN chương trình huấn luyện.
2. Những đóng góp mới của luận án:
3
Đã xác định được 15 chỉ số đánh giá chức năng sinh lý và sinh hóa
máu cho VĐV đội tuyển nam XĐĐT Việt Nam gồm: Chức năng sinh lý
gồm 9 chỉ số: Thể tích khí thở “VT1” (ml/kg/ph), Tỷ lệ % thể tích khí thở
“%VT1” (%), Nhịp tim tối đa “HRmax” (bpm), Nhịp tim đỉnh “HRpeak”
(bpm), Thông khí phổi đỉnh “VEpeak” (l.min1), VO2max (ml/kg/ph), Tỷ lệ
VCO2/VO2“RER”, Công suất “WRmax” (W), Hoạt động gắng sức (Time
to Exhaustion).Sinh hóa gồm 6 chỉ số: số lượng hồng cầu "RBC" (x
1012L), Hemoglobin "Hb" (g/dL), Tỷ lệ % hồng cầu trong máu "Hct" (%),
Erythropoietin “EPO” (mIU/mL), Cortisol máu (μg/dL) và Testosteron
(ng/mL).
Đã ứng dụng công nghệ mới trong huấn luyện thể thao, đặc biệt là
thể thao thành tích cao. Với phương pháp huấn luyện trong môi trường mô
phỏng độ cao lần đầu được ứng dụng trên VĐV xe đạp đường trường
Việc Nam. Luận án đã căn cứ vào kế hoạch huấn luyện năm, căn cứ lịch
thi đấu giải của đội tuyển XĐĐT Việt Nam, căn cứ vào điều kiện thực
tiễn phương tiện, thiết bị, phòng thí nghiệm mô phỏng độ cao 2500m, đã
xây dựng được chương trình huấn luyện cho VĐV đội tuyển theo hình
thức HL sống dưới thấp – tập luyện trên cao với 4 tuần thực nghiệm, 1
tuần tập 3 buổi, 1 buổi tập từ 130 – 150 phút (bao gồm cả khởi động và
thả lỏng khoảng 30 phút) với bài tập đạp xe trên Rulo, thực hiện xen kẽ:
bài tập ở ngưỡng yếm khí duy trì trong thời gian 34 phút, cường độ 100%
công suất ở ngưỡng yếm khí, với nhịp tim đạt ≥ 180 lần, sau đó tiếp tục
bài tập 2, đạp xe với thời gian 15 phút với cường độ 60% công suất ở
ngưỡng yếm khí, thực hiện 4 tổ và nghỉ giữa các tổ 10 phút. Chương trình
ứng dụng cho 2 nhóm TN và ĐC ở 2 môi trường độ cao khác nhau.
3. Cấu trúc của luận án:
Luận án được trình bày trong 125 trang bao gồm phần: đặt vấn đề (03
trang); Chương 1: Tổng quan các vấn đề nghiên cứu (48 trang); Chương 2:
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu (09 trang); Chương 3: Kết quả
nghiên cứu và bàn luận (63 trang); Kết luận và kiến nghị (02 trang). Luận
án có 31 bảng, 11 biểu đồ, 08 phụ lục. Luận án sử dụng 79 tài liệu tham
khảo, trong đó có 16 tài liệu tiếng Việt, 62 tài liệu tiếng Anh, 1 tài liệu
internet.
B. NỘI DUNG CỦA LUẬN ÁN
4
Chương 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Để làm cơ sở lý luận có logic và khoa học về đánh giá thực trạng
thực trạng chức năng sinh lý và sinh hóa cho VĐV nam xe đạp đường
trường Việt Nam, từ đó xây dựng và ứng dụng chương trình huấn luyện
mô phỏng độ cao cho VĐV,luận án tiến hành tìm hiểu các tài liệu, sách,
báo, công trình nghiên cứu liên quan; từ đó xây dựng nên tổng quan của đề
tài gồm các phần chính: 1. Cơ sở khoa học huấn luyện độ cao (Hypoxia);
2. Tác dụng và đặc điểm của phương pháp huấn luyện độ cao; 3. Các hình
thức huấn luyện độ cao hiện nay; 4. Tác động cơ học của tập luyện trong
môi trường độ cao đối với cơ thể VĐV; 5. Đặc điểm thi đấu xe đạp
đường trường; 6. Các yếu tố cấu thành thành tích của VĐV xe đạp đường
trường; 7. Đặc điểm sinh lý và nhu cầu năng lượng trong môn xe đạp; 8.
Một số công trình nghiên cứu có liên quan. Vì vậy khi nghiên cứu đề tài,
được tiếp cận với các nguồn tài liệu kể trên là hết sức bổ ích và quý giá
để thực hiện đề tài, bởi các kết quả trước đây có ý nghĩa tham khảo quan
trọng để tiến hành nghiên cứu.
Chương 2
ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP
VÀ TỔ CHỨCNGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng: Xây dựng và ứng dụng chương trình huấn luyện mô
phỏng độ cao nhằm cải thiện chức năng sinh lý và sinh hóa cho VĐV đội
tuyển nam XĐĐT Việt Nam.
Khách thể:
Gồm 06 nam VĐV đội tuyển XĐĐT Việt Nam chia thành 2 nhóm
TN và ĐC (Nhóm TN có n = 3 VĐV có độ tuổi là 19 tuổi, trung bình số
năm tập luyện là 6.40 ± 0.60 năm; Nhóm ĐC có n = 3 VĐV có độ tuổi là
19 ± 1 tuổi, trung bình số năm tập luyện là 6.17 ± 0.42 năm).
Gồm 11 nhà khoa học, giảng viên, HLV trình độ cao về HL xe đạp,
kiến thức sâu về sinh lý, sinh hóa vận động. Đặc biệt là được tư vấn bởi
GS.TS Kim Chang Keun, Trường Đại học Thể thao Quốc gia Hàn Quốc
về chương trình thực nghiệm.
5
2.2. Phương pháp nghiên cứu:
Để giải quyết ba nhiệm vụ nghiên cứu của luận án, trong quá trình
nghiên cứu đã sử dụng các phương pháp sau:Phương pháp phân tích và
tổng hợp tài liệu,phỏng vấn chuyên gia, kiểm tra y sinh, xét nghiệm sinh
hóa huyết học, thực nghiệm sư phạmvà phương pháp toán thống kê.
2.3. Tổ chức nghiên cứu:
2.3.1. Phạm vi nghiên cứu:
Có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến chương trình huấn luyện độ cao
như lứa tuổi, tâm lý, giới tính, dinh dưỡng, phương pháp huấn luyện, bài
tập tập luyện.... Phạm vi của đề tài tiến hành nghiên cứu là đánh giá hiệu
quả chương trình huấn luyện 4 tuần ở môi trường mô phỏng độ cao
2500m cho đội tuyển nam XĐĐT Việt Nam, thông qua sự biến đổi chức
năng sinh lý và sinh hóa.
2.3.2. Địa điểm nghiên cứu:Luận án được tiến hành nghiên cứu tại
Trường Đại học Thể dục Thể thao thành phố Hồ Chí Minh; Trung tâm
huấn luyện Thể thao quốc gia thành phố Hồ Chí Minh.
2.3.3. Kế hoạch nghiên cứu: Luận án được tiến hành từ tháng 12
năm 2014 đến tháng 12 năm 2018.
Chương 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN
3.1. Đánh giá thực trạng chức năng sinh lý và sinh hóa của đội tuyển
nam XĐĐT Việt Nam.
3.1.1. Cơ sở lựa chọn các chỉ số kiểm tra đánh giá thực trạng
chức năng sinh lý và sinh hóa.
Để lựa chọn các chỉ số đánh giá thực trạng chức năng sinh lý và sinh
hóa của đội tuyển nam XĐĐT Việt Nam, lu ậ n án đã tham khảo, phân
tích, tổng hợp tài liệu từ nhiều nguồn nhau của các công trình nghiên cứu
trong và ngoài nước ở một số môn thể thao khác, thuộc lĩnh vực huấn
luyện với môi trường trên cao ở các độ cao khác, nhằm làm cơ sở cho việc
xây dựng phiếu khảo sát, luận án tham khảo một số công trình nghiên cứu
của Milosz (2011), Belle Roels (2007),Czuba (2013),Friedmann (2007),
Hunyoung Park(2016), Nguyễn Khánh Duy (2017). Từ các nghiên cứu
trên, đã tổng hợp được 24 chỉ số (13 chỉ số chức năng sinh lý và 11 chỉ số
6
sinh hóa máu) để làm cơ sở cho việc xây dựng phiếu phỏng vấn, nhằm
kiểm tra đánh giá chức năng sinh lý và sinh hóa máu của VĐV đội tuyển
nam XĐĐT Việt Nam.
* Để xác định các chỉ số đánh giá chức năng sinh lý và sinh hóa cho
VĐV đề tài tiến hành các bước sau:
Bước 1: Xây dựng phiếu phỏng vấn theo 3 mức độ đánh giá:Rất cần
thiết (3 điểm); Cần thiết (2 điểm); Không cần thiết (1 điểm)
Bước 2: Tiến hành phỏng vấn chuyên gia, giảng viên có kinh nghiệm
hàng đầu về công tác nghiên cứu khoa học, huấn luyện viên tại trường
Đại học TDTT Tp.Hồ Chí Minh và trung tâm Huấn luyện Quốc gia
Tp.HCM, để xem xét nội dung, bổ sung ý kiến về các chỉ số cần kiểm tra
để đánh giá chức năng sinh lý và sinh hóa máu của VĐV đội tuyển nam
XĐĐT Việt Nam. Số phiếu phát ra là 11 phiếu, thu về 11 phiếu đạt 100%
số phiếu đã phát ra. Thông tin trình độ chuyên gia, giảng viên được phỏng
vấn được thể hiện trên biểu đồ 3.1.
Bước 3: Để lựa chọn các chỉ số chức năng sinh lý và sinh hóa máu
của VĐV đội tuyển nam XĐĐT Việt Nam, luận án quy ước các chỉ số đạt
tỷ lệ từ 75% của tổng điểm phỏng vấn trở lên được chọn vào hệ thống
chỉ số sử dụng để kiểm tra đánh giá, kết quả được trình bày ở bảng 3.1.
Theo quy ước luận án lựa chọn được 15 chỉ số đạt tỷ lệ phần trăm
từ 75.8% đến 100% của tổng điểm để sử dụng kiểm tra đánh giá thực
trạng chức năng sinh lý và sinh hóa máu của đội tuyển nam XĐĐT Việt
Nam, cụ thể kết quả được trình bày sau bảng 3.1:
Bảng 3.1: Kết quả phỏng vấn chuyên gia về chỉ số chức năng sinh lý
và sinh hóa máu kiểm tra VĐV đội tuyển nam XĐĐT (n=11)
TT
Nội dung chỉ số kiểm tra
Mức độ cần
thiết
3
2
A
Chức năng sinh lý
1 Tần số hô hấp (lần/ph)
3
5
Thể tích khí thở “VT1” (ml/kg/ph)
2
6
5
(qua Metamax 3B)
Tỷ lệ % thể tích khí thở “%VT1”
3
5
6
(%) (qua Metamax 3B)
1
Tổn
g
Tỷ lệ %
điể
m
3
22
66.7%
0
28
84.8%
0
27
81.8%
7
4 Nhịp tim yên tĩnh (lần/ph)
4
5 Nhịp tim tối đa “HRmax” (bpm)
10
6 Nhịp tim cực đỉnh “HRpeak” (bpm)
9
Thông khí phổi đỉnh “VEpeak” (l.min
7 1
3
) (qua Metamax 3B)
8 Huyết áp (mmHg)
4
9 Dung tích sống (lít)
4
10 VO2max (ml/kg/ph) (qua Metamax 3B) 10
11 Tỷ lệ VCO2/VO2 “RER”
7
12 Công suất “WRmax” (w)
8
Hoạt động gắng sức (Time to
13
9
Exhaustion)
B
Sinh hóa máu
1 Số lượng bạch cầu “WBC” (x 109L)
4
2 Số lượng hồng cầu "RBC" (x 1012L)
11
3 Hemoglobin "Hb" (g/dL)
11
4 Dung tích hồng cầu "Hct" (%)
10
Thể tích trung bình hồng cầu "MCV"
5
4
(fL)
6 Hemoglobin/hồng cầu "MCH" (pg)
4
7 Tích áp bề mặt hồng cầu "RDW" (%)
3
8 Tiểu cầu "PLT" (x 109L)
4
9 Erythropoietin “EPO” (mIU/mL)
6
10 Cortisol máu (μg/dl)
7
11 Testosteron(ng/dl)
5
5
1
2
2
0
0
24
32
31
72.7%
97.0%
93.9%
8
0
25
75.8%
5
5
1
4
3
2
2
0
0
0
24
24
32
29
30
72.7%
72.7%
97.0%
87.9%
90.9%
2
0
31
93.9%
3
0
0
1
4
0
0
0
22
33
33
32
66.7%
100.0%
100.0%
97.0%
5
2
24
72.7%
5
4
5
4
3
6
2
4
2
1
1
0
24
21
24
27
28
27
72.7%
63.6%
72.7%
81.8%
84.8%
81.8%
Ghi chú: In đậm là chỉ số được chọn.
Như vậy, sau khi tiến hành 3 bước tổng hợp, xây dựng phiếu phỏng
vấn, tiến hành phỏng vấn, luận án đã chọn được 15 chỉ số sử dụng để
đánh giá chức năng sinh lý và sinh hóa máu của VĐV đội tuyển nam
XĐĐT Việt Nam gồm: 9 chỉ số sinh lý và 6 chỉ số sinh hóa máu.
3.1.2. Thực trạng chức năng sinh lý và sinh hóa máu của VĐV đội
tuyển nam XĐĐT Việt Nam.
3.1.2.1. Đặc điểm VĐV đội tuyển nam XĐĐT Việt Nam
Từ kết quả kiểm tra, tính toán và phân nhóm 6 VĐV thành 2 nhóm
TN và ĐC một cách ngẫu nhiên. Thông tin về đặc điểm của VĐV đội
tuyển XĐĐT Việt Nam đang tham gia công trình nghiên cứu như sau:
Nhóm TN có n = 3 VĐV có độ tuổi là 19 tuổi, trung bình số năm tập luyện
8
là 6.40 ± 0.60 năm; Nhóm ĐC có n = 3 VĐV có độ tuổi là 19 ± 1 tuổi, trung
bình số năm tập luyện là 6.17 ± 0.42 năm. Kết quả được trình bày ở bảng
3.2 cho thấy: đặc điểm 2 nhóm TN và ĐC nam VĐV đội tuyển XĐĐT
Việt Nam đều có độ đồng nhất cao về độ tuổi, số năm tập luyện, chiều
cao và cân nặng.
* Bàn luận đặc điểm cơ thể giữa các VĐV đội tuyển xe đạp Việt
Nam
Bảng 3.3: So sánh đặc điểm cơ thể giữa các VĐV đội tuyển xe đạp
Việt Nam và VĐV một số nước trên thế giới
Tác giả, năm
Đối tượng nghiên Độ tuổi
c ứu
± SD
Roels (2007)
Czuba (2011)
Chiều cao
(cm)
Trọng
lượng cơ
thể (kg)
± SD
± SD
VĐV Pháp (n=10) 24.4 ± 0.3 180.1 ± 0.5
VĐV Ba Lan (n=10) 22 ± 2.7 178 ± 0.05
VĐV Thụy Sĩ
(n=13)
34.7 ± 9.5 179.7 ± 5.7
Saugy (2015)
Phạm Hùng
Việt Nam (n=6)
Mạnh (2017)
19 ± 0.63
73.2 ± 0.8
66.7 ± 5.4
75.2 ± 7.2
172 ± 4.29 62.52 ± 4.18
Kết quả bảng 3.3 cho thấy:so sánh đặc điểm cơ thể VĐV đội tuyển
xe đạp Việt Nam với 5 nước thế giới cho thấy cơ thể người Việt Nam
vẫn nhỏ nhất, thấp nhất và nhẹ nhất, xếp thứ 2 là các VĐV đội tuyển xe
đạp Ba Lan (2011), xếp thứ 3 là các VĐV đội tuyển xe đạp của Pháp
(2007), cao nhất về độ tuổi cũng như trọng lượng cơ thể là VĐV đội
tuyển đội tuyển xe đạp Thụy Sĩ (2015). Đối với VĐV xe đạp cơ thể càng
nhỏ, càng nhẹ cũng có thể có mặt ưu thế trong thi đấu xe đạp bởi giảm
được lực cản của gió cũng như giảm tải trọng lên phương tiện trong quá
trình thi đấu.
3.1.2.2. Thực trạng đặc điểm chức năng sinh lý của VĐV đội
tuyển nam XĐĐT Việt Nam.
9
a. Thực trạng về ưa khí của VĐV đội tuyển nam XĐĐT Việt Nam:
Bảng 3.4: Thực trạng ưa khí của 2 nhóm TN và ĐC VĐV đội tuyển
nam XĐĐT Việt Nam trước TN
T
Nội dung kiểm tra
T
1
2
3
4
5
VO2max (ml/kg/ph)
VT1 (ml/kg/ph)
%VT1 (%)
VEpeak (1.min1)
RER
Nhóm TN (n=3)
Nhóm ĐC (n=3)
± SD
Cv
± SD
Cv
±
±
±
±
±
7.66
8.27
4.96
3.53
1.45
±
±
±
±
±
8.79
9.17
6.35
2.45
1.09
61.67
50.33
76.33
149.23
1.05
4.73
4.16
3.79
5.26
0.02
62.67
50.00
77.67
149.77
1.06
5.51
4.58
4.93
3.67
0.01
d
p
1.00
0.33
1.33
0.53
0.01
0.82
0.93
0.73
0.89
0.78
Qua bảng 3.4 cho thấy:Không có sự khác biệt về khả năng ưa khí
giữa 2 nhóm TN và ĐC, nên đạt yêu cầu về lựa chọn nhóm TN và ĐC.
Bảng 3.5: So sánh khả năng ưa khí giữa các VĐV đội tuyển xe đạp
Việt Nam và VĐV một số nước trên thế giới
Tác giả, năm
VO2max
(ml/kg/ph)
VĐV
± SD
Roels (2007)
Pháp (n=10)
Czuba (2011) Ba Lan (n=10)
Saugy (2015) Thụy Sĩ (n=13)
Phạm Hùng
Việt Nam (n=6)
Mạnh (2016)
%VT1
(%)
VEpeak
(1.min1)
± SD
± SD
RER
± SD
58.1 ± 0.8 94.6 ± 1.1 144.8 ± 2.5
>1.1
67.5 ± 2.5 81.8 ± 5.2
1.09 ± 0.02
60.2 ± 9.9
90 ± 8
141 ± 2.8
1.2 ± 0.3
62.17 ± 4.62 77.0 ± 4.0 149.5 ± 4.07 1.06 ± 0.01
b. Thực trạng về yếm khí của VĐV đội tuyển nam XĐĐT Việt Nam:
Bảng 3.6: Thực trạng yếm khí của 2 nhóm TN và ĐC VĐV đội tuyển
nam XĐĐT Việt Nam trước TN
T
T
1
2
3
4
Nội dung kiểm
tra
Nhóm TN (n=3)
Nhóm ĐC (n=3)
± SD
± SD
Cv
Cv
HRmax (bpm)
181.67 ± 3.21 1.77 180.33 ± 7.09 3.93
HRpeak (bpm)
181.33 ± 4.04 2.23 180.67 ± 5.69 3.15
WRmax (W)
248.33 ± 2.89 1.16 250.0 ± 0.0 0.00
Time to Exhaustion 7.33 ± 0.58 7.87 7.50 ± 0.5 6.67
d
p
1.34
0.66
1.67
0.17
0.78
0.88
0.37
0.73
10
Kết quả bảng 3.6 cho thấy:Không có sự khác biệt về đặc điểm khả
năng yếm khí giữa 2 nhóm TN và ĐC, nên đạt yêu cầu về lựa chọn nhóm
TN và ĐC.
11
* Bàn luận khả năng yếm khí của VĐV đội tuyển nam XĐĐT Việt
Nam
Bảng 3.7: So sánh khả năng yếm khí giữa các VĐV đội tuyển xe đạp
Việt Nam và VĐV một số nước trên thế giới
Tác giả, năm
VĐV
HRmax
(bpm)
HRpeak
(bpm)
WRmax
(W)
± SD
± SD
± SD
Roels (2007)
Pháp (n=10)
188.2 ± 0.96 186.2 ± 1.2 255.3 ± 4.1
Czuba (2011)
Ba Lan (n=10)
195 ± 5
178 ± 5
380 ± 3.0
Saugy (2015)
Thụy Sĩ (n=13)
163 ± 7
Phạm Hùng Mạnh
Việt Nam (n=6) 181 ± 4.98 181 ± 4.43 249.17 ± 2.04
(2016)
3.1.2.3. Thực trạng đặc điểm sinh hóa của VĐV đội tuyển nam
XĐĐT Việt Nam.
Bảng 3.8: Thực trạng các sinh hóa của 2 nhóm TN và ĐC VĐV đội
tuyển nam XĐĐT Việt Nam trước TN
T
T
1
2
3
4
5
6
Nội dung kiểm tra
RBC (T/L)
Hb (g/dL)
Hct (%)
Erythropoietin (mIU/mL)
Cortisol máu (μg/dl)
Testosteron(ng/dl)
Nhóm TN (n=3)
4.83
14.47
39.57
9.96
7.38
10.70
± SD
Cv
±
±
±
±
±
±
5.21
7.06
5.40
8.55
9.38
9.64
0.25
1.02
2.14
0.85
0.69
1.03
Nhóm ĐC (n=3)
± SD
4.87
14.60
40.13
9.62
8.67
10.26
±
±
±
±
±
±
d
p
Cv
0.15 3.14 0.04
0.35 2.37 0.13
0.81 2.01 0.56
0.93 9.71 0.34
1.63 18.77 1.29
0.78 7.61 0.44
0.85
0.84
0.69
0.67
0.28
0.59
Kết quả bảng 3.8 cho thấy: Các chỉ số sinh hóa máu của VĐV đội
tuyển nam XĐĐT Việt Nam nằm trong giới hạn tham chiếu của người
bình thường khỏe mạnh. Qua đó cho thấy, tất cả 6/6 chỉ số sinh hóa của
VĐV xe đạp không có sự khác biệt giữa 2 nhóm TN và ĐC với p>0.05.
Bảng 3.9: So sánh đặc điểm sinh hóa máu giữa các VĐV đội tuyển xe
đạp Việt Nam và VĐV một số nước trên thế giới
Tác giả, năm
Roels (2007)
VĐV
Pháp (n=10)
RBC (T/L)
± SD
Hb (g/dL)
± SD
Hct (%)
± SD
5.15 ± 0.05 14.96 ± 0.09 47.06 ± 0.3
12
Czuba (2011)
Ba Lan (n=10) 4.91 ± 0.28 15.07 ± 1.014 43.10 ± 0.01
Saugy (2015)
Thụy Sĩ (n=13) 5.02 ± 0.36 15.33 ± 1.05 44.3 ± 2.76
Phạm Hùng Mạnh
Việt Nam (n=6) 4.85 ± 0.19 14.53 ± 0.69 39.85 ± 1.48
(2016)
Tiểu kết mục tiêu 1:
Trên cơ sở tổng hợp các tài liệu tham khảo trong và ngoài nước, đã
hệ thống được 24 chỉ số để phỏng vấn, tiến hành khảo sát 11 chuyên gia,
giảng viên tại trường Đại học TDTT Tp.HCM, kết quả phỏng vấn đã xác
định được 15 chỉ số đánh giá chức năng sinh lý và sinh hóa của đội tuyển
nam XĐĐT Việt Nam gồm: 9 chỉ số chức năng sinh lý và 6 chỉ số sinh hóa.
Các chỉ số này phù hợp với các công trình nghiên cứu đã công bố.
Kết quả cho thấy: Qua phân tích đã đánh giá được chức năng sinh lý
và sinh hóa máu trong hoạt động ưa khí và yếm khí của VĐV đội tuyển
nam XĐĐT Việt Nam đều có sự đồng nhất cao, khi đối chiếu kết quả
kiểm tra của VĐV với bảng tiêu chuẩn đánh giá VO2max nam cùng độ tuổi
(19 tuổi) của The Cooper Institute for Aerobics Research (1998) – Mỹ cho
thấy thực trạng ưa khí của VĐV đội tuyển nam XĐĐT Việt Nam đạt mức
rất tốt. Do đó, khi khả năng hấp thụ oxy tối đa đạt mức độ tốt sẽ kéo theo
các chỉ số khác trong hoạt động ưa khí và yếm khí như thể tích khí thở, tỷ
lệ % thể tích khí thở, thông khí phổi đỉnh có hiệu suất cao, bên cạnh đó tỷ
lệ VCO2/VO2 của VĐV cũng cần phải được gắng sức tối đa; nhịp tim tối
đa, nhịp tim đỉnh, công suất hoạt động và khả năng hoạt động gắng sức
cũng sẽ đạt kết quả tốt. So sánh giữa 2 nhóm TN và ĐC VĐV XĐĐT Việt
Nam thì các chỉ số chức năng sinh lý không có sự khác biệt với p>0.05.
Kết quả cho thấy các chỉ số sinh hóa máu của VĐV đội tuyển nam
XĐĐT Việt Nam nằm trong giới hạn tham chiếu của người bình thường
khỏe mạnh, so sánh giữa 2 nhóm TN và ĐC VĐV XĐĐT Việt Nam thì các
chỉ số chức năng sinh hóa không có sự khác biệt với p>0.05.
Đề tài so sánh thực trạng một số chỉ số sinh lý, sinh hóa máu của
VĐV đội tuyển nam XĐĐT Việt Nam với VĐV đội tuyển xe đạp Pháp
của Roels (2007) [39], VĐV đội tuyển xe đạp của Học viên giáo dục thể
chất Ba Lan của Milosz (2011) [37], VĐV đội tuyển xe đạp Thụy Sĩ của
Saugy (2015) [41], kết quả được thể hiện qua bảng 3.3, bảng 3.5, bảng
3.7 và bảng 3.9.
Kết quả cho thấy đặc điểm cơ thể của VĐV nam XĐĐT Việt Nam
13
nhỏ nhất, thấp nhất và nhẹ nhất, xếp thứ 2 là các VĐV đội tuyển xe đạp
Ba Lan (2011), xếp thứ 3 là các VĐV đội tuyển xe đạp của Pháp (2007) và
cao nhất về độ tuổi cũng như trọng lượng cơ thể là VĐV đội tuyển đội
tuyển xe đạp Thụy Sĩ (2015).
Về khả năng hoạt động ưa khí thông qua các chỉ số VO2max của VĐV
đội tuyển XĐĐT Việt Nam chỉ xếp sau VĐV đội tuyển xe đạp Ba Lan
(2011) và cao hơn so với VĐV Thụy Sĩ, và Pháp; thể tích khí thở của VĐV
đội tuyển xe đạp Việt Nam tương đương với VĐV Ba Lan và thấp hơn
VĐV Thụy Sĩ, và Pháp; thông khí phổi đỉnh của VĐV xe đạp Việt Nam
cũng cao hơn so với VĐV đội tuyển các nước được so sánh; tỷ lệ
VCO2/VO2 thể hiện khả năng gắng sức của VĐV đội tuyển xe đạp Việt
Nam thấp nhất so với VĐV của các nước.
Về khả năng hoạt động yếm khí cho thấy đa số các thông số kiểm
tra đánh giá năng lực yếm khí của VĐV đội tuyển xe đạp Việt Nam thấp
hơn so VĐV Pháp, VĐV của Ba Lan, và VĐV Thụy Sĩ; riêng HRpeak thì
ngược lại là cao hơn so với các nước, chỉ đứng sau VĐV Pháp.
Về các chỉ số sinh hóa là nguồn cung cấp dinh dưỡng và Oxy cho các
tế bào cơ hoạt động, nhưng về số lượng hồng cầu, hemoglobin, Hct của
VĐV Việt Nam cũng thấp hơn so với VĐV Pháp, VĐV của Ba Lan, và
VĐV Thụy Sĩ. Ngoài ra đề tài đánh giá được một số chỉ số sinh hóa như:
Erythropoietin, Cortisol và Testosteron của VĐV nam đội tuyển XĐĐT
Việt Nam đều nằm trong giới hạn người bình thường khỏe mạnh.
3.2. Xây dựng chương trình huấn luyện môi trường mô phỏng độ cao
cho đội tuyển nam XĐĐT Việt Nam.
3.2.1. Tổng hợp các chương trình huấn luyện môi trường mô
phỏng độ cao có hiệu quả.
Qua tham khảo một số công trình nghiên cứu ở trên là các công trình
nghiên cứu đã công bố kết quả, luận án tổng hợp tham khảo có cơ sở cho
việc tiến hành xây dựng chương trình huấn luyện ở môi trường mô phỏng
độ cao cho VĐV đội tuyển XĐĐT Việt Nam.
Nhiệm vụ đặt ra trong huấn luyện thể thao về mặt sinh hóa học là
tác động cơ thể của VĐV nảy sinh sự thích ứng sinh hóa và qua đó cải
thiện, nâng cao khả năng vận động của VĐV. Để cải thiện chức năng cơ
14
thể, huấn luyện thể thao cần phải xác định rõ yêu cầu các chỉ số sinh hóa
thích ứng với cơ thể VĐV để có kế hoạch huấn luyện khoa học và hợp lý.
Dựa trên cơ sở chương trình tập luyện của các đội tuyển trong và
ngoài nước đã ứng dụng cho các VĐV các môn thể thao tại phòng thí
nghiệm mô phỏng độ cao.
Căn cứ vào kế hoạch huấn luyện năm và giải thi đấu của VĐV.
Căn cứ vào độ tuổi, giới tính, trình độ tập luyện và trạng thái sức
khỏe của VĐV;
Căn cứ vào điều kiện thực tiễn tại Trường Đại học TDTT TP.HCM
và Trung tâm HL thể thao Quốc gia TP.HCM để lựa chọn phương tiện
huấn luyện, phương pháp tập luyện và sắp xếp, tổ chứcthực nghiệm
trong phòng thí nghiệm mô phỏng độ cao một cách chặt chẽ dựa trên cơ
sở mục đích, nhiệm vụ huấn luyện theo đặc thù môn XĐĐT...
Trong thực tiễn quá trình huấn luyện thể thao, các phương pháp tập
luyện thể thao rất phong phú và đa dạng. Luận án sử dụng các phương
pháp IHT trong quá trình huấn luyện cho nam VĐV đội tuyển XĐĐT Việt
Nam tại phòng thí nghiệm như sau:Phương pháp tập luyện có định mức
chặt chẽ; Phương phap t
́ ập luyện giãn cach (quãng cach).
́
́
Nguyên tắc này đòi hỏi một sự thay đổi có kế hoạch giưa các giai
̃
đoạn vận động và nghỉ ngơi. Tuy vậy, các đợt nghỉ không phục vụ cho sự
hồi phục trở lại một cách hoàn toàn ma ph
̀ ải đưa một lượng vận động mới
vào khi tần số mạch đạt tới 120 130lần/ph, nghĩa là trong gian đoạn cơ
thê h
̉ ồi phục chưa hoàn toàn. Các dạng khác nhau của phương pháp giãn
cách (Thời gian vận động, cường độ vận động, thời gian giãn cách) có thể
được phối hợp một cách rất khác nhau và được phân chia theo thời gian
vận động.
3.2.2. Xây dựng chương trình huấn luyện độ cao cho đội tuyển
nam XĐĐT Việt Nam
Luận án tiến hành lập kế hoạch huấn luyện cho VĐV đội tuyển nam
XĐĐT Việt Nam trong 4 tuần như sau:
Mục đích và nhiệm vụ kế hoạch huấn luyện năm 2016.
Căn cứ Quyết định số 1930/QĐTCTDTT, ngày 31/12/2015 của
Tổng cục Thể dục thể thao về việc tập huấn đội tuyển Xe đạp nam, nữ
đường trường quốc gia năm 2016, từ ngày 01 tháng 01 đến 31 tháng 12
năm 2016.
Căn cứ thực trạng đội tuyển và các điều kiện đảm bảo.
15
Căn cứ lịch thi đấu, tập huấn trong nước và quốc tế năm 2017.
Căn cứ lịch thi đấu giải Vô địch Châu Á từ 23/02 đến 03/3 năm 2017
tại Bahrain, thi đấu SEAGames 29 từ 19/8 đến 31/8 năm 2017 tại
Malaysia.
Mục đích:Nâng cao thành tích cho các VĐV, chuẩn bị tốt lực lượng
VĐV tham gia thi đấu Vô địch Châu Á tại Bahrain, thi đấu SEAGames 29
tại Malaysia.
Nhiệm vụ:
Thể lực: Nâng cao tốc độ tối đa, nâng cao sức bền chuyên môn,
nâng cao sức mạnh tốc độ, tăng cường khả năng mền dẻo cho vận động
viên, đặt biệt sau các buổi tập với lượng vận động lớn nhằm tăng cường
khả năng hồi phục cho vận động viên.
Kỹ chiến thuật: Hoàn thiện kỹ chiến thuật thi đấu.
Tâm lý: Giáo dục tư tưởng, tâm lý, tinh thần tự giác, kỹ luật trong
tập luyện và thi đấu.
Thời gian thực nghiệm: từ ngày 29 tháng 11 năm 2016 đến ngày 31
tháng 12 năm 2016; 1 tuần tập 3 buổi (thứ 3, 5 và thứ 7) một buổi tập 2h
(bao gồm cả khởi động và thả lỏng khoảng 20 phút), được thể hiện chi
tiết kế hoạch huấn luyện năm 2016 ở bảng 3.12.
Địa điểm: Phòng thí nghiệm mô phỏng độ cao tại Viện Nghiên cứu
Khoa học và Công nghệ Thể thao, Trường ĐH TDTT TP.HCM.
Căn cứ vào các cơ sở lý luận và khoa học đã được phân tích, được sự
tư vấn của GS.TS Kim Chang Keun, Trường Đại học Thể thao Quốc gia
Hàn Quốc, đã xây dựng chương trình HL độ cao cụ thể sau (Bảng 3.13).
Nhóm TN: có 3 VĐV đạp xe trên Rulo trong phòng thí nghiệm mô
phỏng độ cao 2500m với tỷ lệ phần trăm oxy = 15.72%, nitơ N = 78.1%,
khí Cacbonic CO2 = 6.4%, áp suất không khí p = 749hPa = 561.8mmHg
được đo bằng cảm biến Altimeter của đồng hồ Casio Nhật Bản nhãn hiệu
Outgearcó chức năng đo áp suất độ cao, áp suất không khí đối với Oxy p =
123 mmHg, nhiệt độ 210C, độ ẩm không khí từ 40 – 50%.
Nhóm ĐC: có 3 VĐV đạp xe trên Rulo ở môi trường độ cao mực
nước biển ngoài phòng thí nghiệm mô phỏng độ cao với tỷ lệ phần trăm
oxy = 20.93%, nitơ N = 79.04%, khí Cacbonic CO2 = 0.03%, áp suất không
khí p = 1013hPa = 759.81mmHg, áp suất không khí đối với Oxy p = 159
mmHg, nhiệt độ và độ ẩm tùy vào thời tiết.Chương trình tập luyện và
lượng vận động được trình bày qua bảng 3.13 và biểu đồ 3.2.
16
Biểu đồ 3.2: Biểu diễn thời gian của lượng vận động trong chương
trình nghiên cứu
Qua bảng 3.13 và biểu đồ 3.2, luận án tiến hành huấn luyện cho
VĐV đội tuyển XĐĐT Việt Nam (Chương trình huấn luyện độ cao được
sự cố vấn của GS.TS Kim Chang Keun, Trường Đại học Thể thao Quốc
gia Hàn Quốc) ở tuần đầu tiên và tuần thứ hai như sau: Bài tập 1, đạp xe
trên Rulo với ngưỡng yếm khí và duy trì trong thời gian 3 phút, cường độ
hoạt động 100% công suất ở ngưỡng yếm khí; sau đó tiếp tục tập bài tập
2, đạp xe với thời gian 15 phút, cường độ hoạt động 60% công suất ở
ngưỡng yếm khí và nghỉ giữa các tổ 10 phút. Hai bài tập thực hiện 4 tổ xen
kẽ nhau, trên cơ thể VĐV đeo thiết bị điện tử (đồng hồ Polar) và được kết
nối với máy theo dõi cường độ, khối lượng vận động và nhịp tim gắn trên
đầu xe đạp. (Một buổi tập khoảng từ 130 – 150 phút bao gồm cả khởi động
và thả lỏng khoảng 30 phút).
Tuần thứ 3 và tuần thứ 4 VĐV phải thực hiện lượng vận động ở
ngưỡng yếm khí trong thời gian 4 phút với cường độ hoạt động 100%
công suất ở ngưỡng yếm khí và nhịp tim đạt ≥ 180 lần/phút, sau đó tiếp
tục tập bài tập 2, cường độ hoạt động 60% công suất ở ngưỡng yếm khí,
đạp xe với thời gian 15 phút và nghỉ giữa các tổ 10 phút. (Một buổi tập
khoảng từ 130 – 150 phút bao gồm cả khởi động và thả lỏng khoảng 30
phút).
Thời gian tập luyện của VĐV tại phòng thí nghiệm mô phỏng độ
cao, được sự giám sát nghiêm ngặt về cường độ vận động bởi 2 huấn
17
luyện viên và một chuyên viên vận hành hệ thống phòng thí nghiệm mô
phỏng độ cao tại Viện Nghiên cứu Khoa học và Công nghệ Thể thao.
Tiểu kết mục tiêu 2:
Qua tham khảo, tổng hợp các tài liệu ngoài và trong nước, là cơ sở
xác định lượng vận động, cường độ vận động thường được sử dụng để
huấn luyện trong môi trường độ cao đã có sự cải thiện về thành tích của
các VĐV xe đạp cũng như một số VĐV các môn khác, đồng thời qua đó
cũng xác định được các thành phần không khí tại phòng thí nghiệm mô
phỏng độ cao như tỷ lệ phần trăm oxy, Cacbonic, áp suất không khí, nhiệt
độ, độ ẩm tùy thuộc vào mức độ cao khác nhau, tác động trực tiếp lên cơ
thể người tập qua từng giai đoạn huấn luyện, như thích nghi với môi
trường, phản ứng môi trường và sự biến đổi một số chỉ số sinh lý, sinh
hóa về khả năng hấp thụ oxy tối đa của VĐV, qua đó để cải thiện thể lực
và nâng cao thành tích của VĐV.
Căn cứ vào các điều kiện thực tiễn kế hoạch huấn luyện năm của
VĐV đội tuyển nam XĐĐT Việt Nam, căn cứ về giới tính, độ tuổi, trình
độ tập luyện, đồng thời căn cứ vào điều kiện thực tiễn phương tiện, thiết
bị phòng tập và lựa chọn được các phương pháp huấn luyện phù hợp để
tiến hành xây dựng chương trình huấn luyện cho VĐV nam đội tuyển
XĐĐT Việt Nam trong 4 tuần tập luyện với 1 tuần tập 3 buổi, một buổi
tập khoảng từ 130 – 150 phút bao gồm cả khởi động và thả lỏng khoảng
30 phút, với 2 bài tập đạp xe trên Rulo ở ngưỡng yếm khí duy trì trong thời
gian 34 phút, cường độ hoạt động tối đa 100% ngưỡng yếm khí với nhịp
tim đạt ≥ 180 lần; sau đó tiếp tục bài tập 2, đạp xe với thời gian 15 phút và
nghỉ giữa các tổ 10 phút. Chương trình huấn luyện được ứng dụng cho cả
2 nhóm TN và nhóm ĐC, môi trường tập luyện ở 2 nhóm là khác nhau.
3.3. Đánh giá hiệu quả chương trình huấn luyện độ cao cho đội
tuyển nam XĐĐT Việt Nam.
3.3.1. Sự biến đổi chức năng sinh lý, sinh hóa của nhóm TN sau
thực nghiệm.
Luận án sử dụng các chỉ số chức năng sinh lý và sinh hóa máu ban
đầu để kiểm tra số liệu lần 2 sau khi kết thúc chương trình TN 2 ngày
nhằm đánh giá hiệu quả của chương trình tập luyện ở môi trường độ cao
mô phỏng 2500m thông qua sự biến đổi chức năng sinh lý, sinh hóa của
VĐV nam đội tuyển XĐĐT Việt Nam sau 4 tuần tập luyện. Kết quả được
trình bày qua bảng 3.12, bảng 3.13 và bảng 314.
18
3.3.1.1. Sự biến đổi chức năng sinh lý của nhóm TN sau thực
nghiệm.
a. Sự biến đổi khả năng ưa khí của VĐV đội tuyển nam XĐĐT
Việt Nam nhóm TN sau TN tại phòng thí nghiệm mô phỏng độ cao.
Bảng 3.14: Biến đổi khả năng ưa khí của VĐV nhóm TN (n=3)
T
Nội dung kiểm tra
T
1
2
3
4
5
Trước TN
Sau TN
± SD
VO2max (ml/kg/ph) 61.67 ±
50.33 ±
VT1 (ml/kg/ph)
76.33 ±
%VT1 (%)
VEpeak (1.min1)
149.23 ±
RER
1.05 ±
d
W
%
p
11.67
8.67
8.67
7.50
0.02
17.28
15.85
10.74
4.90
1.88
0.024
0.01
0.043
0.188
0.225
± SD
4.73
4.16
3.79
5.26
0.02
73.33 ±
59.00 ±
85.00 ±
156.73 ±
1.07 ±
2.08
3.00
6.93
8.57
0.02
Kết quả bảng 3.14 cho thấy: sau TN có 3/5 chỉ số (VO2max
(ml/kg/ph), VT1 (ml/kg/ph), %VT1 (%)) có ý nghĩa thống kê p<0.05.
b. Sự biến đổi khả năng yếm khí của VĐV đội tuyển nam XĐĐT
Việt Nam nhóm TN sau TN tại phòng thí nghiệm mô phỏng độ cao.
Bảng 3.15: Biến đổi khả năng yếm khí của VĐV nhóm TN (n=3)
T
T
Nội dung kiểm
tra
1 HRmax (bpm)
2 HRpeak (bpm)
3 WRmax (W)
Time
4
Exhaustion
Trước TN
181.67
181.33
248.33
to 7.33
Sau TN
± SD
±
±
±
±
3.21
4.04
2.89
0.58
d
W
%
p
9.33
10.33
28.33
1.80
5.01
5.54
10.79
21.86
0.023
0.063
0.028
0.012
± SD
191.00 ±
191.67 ±
276.67 ±
9.13 ±
1.00
1.15
10.02
0.23
Kết quả bảng 3.15 cho thấy:nhóm TN sau TN có 3/4 chỉ số (HRmax
(bpm), WRmax (W), Time to Exhaustion) có ý nghĩa thống kê p<0.05.
3.3.1.2. Sự biến đổi sinh hóa của nhóm TN sau thực nghiệm.
Bảng 3.16: Biến đổi chỉ số sinh hóa của VĐV nhóm TN (n=3)
T
T
Nội dung kiểm tra
1 RBC (T/L)
2 Hb (g/dL)
Trước TN
± SD
Sau TN
± SD
d
p
4.83 ± 0.25 5.13 ± 0.22 0.30 0.007
14.47 ± 1.02 15.13 ± 1.10 0.66 0.01
19
3
4
5
6
Hct (%)
39.57 ± 2.14 42.87
Erythropoietin (mIU/mL) 9.96 ± 0.85 10.93
Cortisol máu (μg/dl)
7.38 ± 0.69 7.07
Testosteron (ng/dl)
10.70 ± 1.03 13.54
±
±
±
±
2.10
0.93
2.36
1.89
3.30
0.97
0.31
2.84
0.034
0.044
0.792
0.066
Kết quả bảng 3.16 cho thấy:nhóm TN sau TN có 4/6 chỉ số sinh hóa
(RBC (T/L), Hb (g/dL), Hct (%), Erythropoietin (mIU/mL)) có ý nghĩa thống
kê p<0.05.
Sự biến đổi giá trị trung bình chỉ số sinh hóa của nhóm TN sau 4 tuần
tập luyện tại phòng thí nghiệm mô phỏng độ cao 2500m được thể hiện
qua biển đồ 3.5 như sau:
Biểu đồ 3.5: Sự biến đổi giá trị trung bình chỉ số sinh hóa của nhóm
TN sau 4 tuần tập luyện
Như vậy, kết quả cho thấy chương trình huấn luyện cho VĐV nam
đội tuyển XĐĐT Việt Nam sau 4 tuần tập luyện tại môi trường mô phỏng
độ cao 2500m đã nâng cao được khả năng hoạt động ưa và yếm khí của
VĐV thông qua các chỉ số chức năng sinh lý và sinh hóa được kiểm tra với
10/15 chỉ số có sự phát triển mang ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất p <
0.05 là VO2max (ml/kg/ph); thể tích khí thởVT1 (ml/kg/ph); % thể tích khí
thở "%VT1" (%); nhịp tim tối đa "HRmax" (bpm); Công suất hoạt động tối
đa WRmax (W); Khả năng hoạt động gắng sức "Time to Exhaustion"; RBC
(T/L); Hb (g/dL); Hct (%) và Erythropoietin. Có 5/15 chỉ số có sự biến đổi
không mang ý nghĩa: thông khí phổi đỉnh "VEpeak"; tỷ lệ VCO2/VO2 thể
hiện khả năng gắng sức "RER"; nhịp tim đỉnh"HRpeak" (bpm); Testosteron
(ng/dl)và Cortisol máu.
20
3.3.2. Đánh giá sự biến đổi chức năng sinh lý, sinh hóa của nhóm
ĐC sau TN.
Tác động của môi trường đến sự phát triển khả năng hoạt động ưa
khí, yếm khí và chỉ số sinh hóa của nam VĐV đội tuyển XĐĐT Việt Nam
sau 4 tuần tập luyện, khi sử dụng cùng một chương trình tập luyện nhưng
ở độ cao bình thường so với mực nước biển, kết quả được trình bày qua
bảng 3.17, bảng 3.18 và bảng 3.19 sau.
3.3.2.1. Sự biến đổi chức năng sinh lý của nhóm ĐC sau thực
nghiệm.
a. Sự biến đổi khả năng ưa khí của VĐV đội tuyển nam XĐĐT
Việt Nam nhóm ĐC sau thực nghiệm.
Bảng 3.17: Biến đổi khả năng ưa khí của VĐV nhóm ĐC (n=3)
T
T
1
2
3
4
5
Nội dung kiểm Trước TN
tra
± SD
VO2max (ml/kg/ph) 62.67 ±
VT1 (ml/kg/ph)
50.00 ±
%VT1 (%)
77.67 ±
1
VEpeak (1.min )
149.77 ±
RER
1.057 ±
5.51
4.58
4.93
3.67
0.01
Sau TN
d
W%
p
3.33
2.00
4.00
1.83
0.003
5.18
3.92
5.29
1.23
0.31
0.13
0.368
0.27
0.279
0.423
± SD
66.00 ±
52.00 ±
73.67 ±
147.93 ±
1.060 ±
3.61
1.73
1.15
1.94
0.02
Kết quả bảng 3.17 cho thấy:sau TN có 3/5 chỉ số tăng trưởng nhưng
không có ý nghĩa thống kê p>0.05.
b. Sự biến đổi khả năng yếm khí của VĐV đội tuyển nam XĐĐT
Việt Nam nhóm ĐC sau thực nghiệm.
Bảng 3.18: Biến đổi khả năng yếm khí của VĐV nhóm ĐC (n=3)
T
T
Nội dung kiểm
tra
1 HRmax (bpm)
2 HRpeak (bpm)
3 WRmax (W)
Time
4
Exhaustion
Trước TN
180.33
180.67
250.00
to 7.50
± SD
±
±
±
±
7.09
5.69
0.00
0.50
Sau TN
d
W
%
p
0.33
0.33
5.33
0.67
0.18
0.18
2.11
8.51
0.423
0.423
0.15
0.057
± SD
180.67 ±
181.00 ±
255.33 ±
8.17 ±
6.66
6.24
4.04
0.29
Kết quả bảng 3.18 cho thấy:sau TN có 4/4 chỉ số tăng trưởng nhưng
không có ý nghĩa thống kê p>0.05.
21
3.3.2.2. Sự biến đổi sinh hóa của nhóm ĐC sau thực nghiệm.
Bảng 3.19: Biến đổi chỉ số sinh hóa của VĐV nhóm ĐC (n=3)
T
T
1
2
3
4
5
6
Nội dung kiểm tra
Trước TN
± SD
Sau TN
± SD
RBC (T/L)
4.87 ± 0.15 5.09 ±
Hb (g/dL)
14.60 ± 0.35 14.83 ±
Hct (%)
40.13 ± 0.81 41.80 ±
Erythropoietin (mIU/mL) 9.62 ± 0.93 9.71 ±
Cortisol máu (μg/dl)
8.67 ± 1.63 12.19 ±
Testosteron (ng/dl)
10.26 ± 0.78 13.59 ±
0.14
0.35
0.35
1.21
0.48
1.22
d
p
0.22
0.23
1.67
0.09
3.52
3.34
0.064
0.606
0.12
0.917
0.102
0.007
Kết quả bảng 3.19 cho thấy:sau TN có 6/6 chỉ số tăng trưởng nhưng
không có ý nghĩa thống kê p>0.05.
Sự biến đổi giá trị trung bình chỉ số sinh hóa của nhóm ĐC sau 4 tuần
tập luyện ở môi trường độ cao ngang mực nước biển được thể hiện qua
biển đồ 3.8 như sau:
Biểu đồ 3.8: Sự biến đổi giá trị trung bình chỉ số sinh hóa của nhóm
ĐC sau 4 tuần tập luyện
Tóm lại: Kết quả nghiên cứu cho thấy, chương trình huấn luyện
ứng dụng cho nhóm ĐC nam VĐV đội tuyển XĐĐT Việt Nam sau 4 tuần
tập luyện ở độ cao bình thường so với mực nước biển có sự cải thiện khả
năng hoạt động ưa và yếm khí của VĐV nhưng chưa cao, thông qua các
chỉ số sinh lý và sinh hóa được kiểm tra với 1/15 chỉ số có sự biến đổi
22
mang ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất p < 0.05 là Testosteron (ng/dl),
có 14/15 chỉ số có sự biến đổi không mang ý nghĩa thống kê. Với kết quả
trên cho thấy, sự tác động của môi trường tập luyện ở độ cao có sự ảnh
hưởng lớn đến khả năng hoạt động thể lực của VĐV.
3.3.3. So sánh sự biến đổi chức năng sinh lý và sinh hóa giữa
nhóm TN và nhóm ĐC sau TN
Để thấy rõ sự ảnh hưởng của môi trường tập luyện đến năng lực
hoạt động thể lực và sự biến đổi chức năng cơ thể, luận án tiến hành so
sánh sự biến đổi chức năng sinh lý và sinh hóa của 2 nhóm TN và ĐC sau
thực nghiệm qua bảng 3.20, bảng 3.21 và bảng 3.22 dưới đây.
3.3.3.1. So sánh sự biến đổi chức năng sinh lý giữa nhóm TN và
nhóm ĐC sau TN
a. So sánh sự biến đổi khả năng ưa khí giữa nhóm TN và nhóm
ĐC.
Bảng 3.20: So sánh sự biến đổi khả năng ưu khí của 2 nhóm TN và
ĐC
T
T
Nội dung kiểm Nhóm TN (n=3) Nhóm ĐC n=3)
tra
± SD
± SD
VO2max (ml/kg/ph) 73.33 ±
59.00 ±
VT1 (ml/kg/ph)
85.00 ±
%VT1 (%)
1
VEpeak (1.min )
156.73 ±
RER
1.07 ±
1
2
3
4
5
2.08 66.00 ±
3.00 52.00 ±
6.93 73.67 ±
8.57 147.93 ±
0.02 1.06 ±
d
p
3.61 7.33 0.038
1.73 7.00 0.025
1.15 11.33 0.049
1.94 8.80 0.158
0.02 0.01 0.374
Kết quả bảng 3.20 cho thấy:sau TN có 3/5 chỉ số (VO2max
(ml/kg/ph), VT1 (ml/kg/ph), %VT1 (%)) của nhóm TN và ĐC khác biệt có ý
nghĩa thống kê p<0.05.
b. So sánh biến đổi khả năng yếm khí giữa nhóm TN và nhóm ĐC.
Bảng 3.21: So sánh biến đổi khả năng yếm khí của 2 nhóm TN và ĐC
T
T
1
2
3
Nội dung kiểm Nhóm TN (n=3) Nhóm ĐC n=3)
tra
± SD
± SD
HRmax (bpm)
HRpeak (bpm)
WRmax (W)
d
p
191.00 ± 1.00 180.67 ± 6.66 10.33 0.056
191.67 ± 1.15 181.00 ± 6.24 10.67 0.044
276.67 ± 10.02 255.33 ± 4.04 21.33 0.027
23
4
Time to Exhaustion
9.13
± 0.23
8.17 ± 0.29 0.97 0.011
Kết quả bảng 3.21 cho thấy:sau TN có 3/4 chỉ số (HRpeak (bpm),
WRmax (W), Time to Exhaustion) của nhóm TN và ĐC khác biệt có ý nghĩa
thống kê p<0.05.
3.3.3.2. So sánh biến đổi sinh hóa giữa nhóm TN và nhóm ĐC sau TN
Bảng 3.22: So sánh sự biến đổi sinh hóa của 2 nhóm TN và ĐC
T
T
1
2
3
4
5
6
Nội dung kiểm tra
RBC (T/L)
Hb (g/dL)
Hct (%)
Erythropoietin
(mIU/mL)
Cortisol máu (μg/dl)
Testosteron (ng/dl)
Nhóm TN (n=3) Nhóm ĐC n=3)
± SD
5.13
15.13
42.87
10.93
±
±
±
±
± SD
0.22 5.09 ± 0.14
1.10 14.83 ± 0.35
2.10 41.80 ± 0.35
0.93 9.71 ± 1.21
d
p
0.04
0.30
1.07
1.23
0.784
0.675
0.435
0.235
7.07 ± 2.36 12.19 ± 0.48 5.11 0.021
13.54 ± 1.89 13.59 ± 1.22 0.05 0.969
Kết quả bảng 3.22 cho thấy:sau TN có 1/6 chỉ số (Cortisol máu
(μg/dl)) của nhóm TN và ĐC khác biệt có ý nghĩa thống kê p<0.05.
Với sự biến đổi giá trị trung bình khác nhau giữa 2 nhóm TN và ĐC
sau thực nghiệm, luận án trình bày giá trị trung bình của 2 nhóm TN và ĐC
so với giá trị tham chiếu bình thường qua biển đồ 3.11 dưới đây:
24
Biểu đồ 3.11: So sánh giá trị trung bình của 2 nhóm TN và ĐC với giá
trị tham chiếu sau 4 tuần tập luyện
3.3.4. So sánh sự biến đổi chức năng sinh lý và sinh hóa giữa
nhóm TN VĐV đội tuyển XĐĐT Việt Nam và VĐV một số nước trên
thế giới.
Kết quả tổng hợp và so sánh được trình bày ở bảng 3.23, bảng 3.24
và 3.25 được trình bày dưới đây.
3.3.4.1. So sánh sự biến đổi chức năng sinh lý giữa nhóm TN VĐV
đội tuyển xe đạp Việt Nam và VĐV một số nước trên thế giới.
a. So sánh sự biến đổi khả năng ưa khí giữa nhóm TN VĐV đội
tuyển xe đạp Việt Nam và VĐV một số nước trên thế giới.
Bảng 3.23: So sánh sự biến đổi khả năng ưa khí giữa nhóm TN VĐV
đội tuyển xe đạp Việt Nam và VĐV một số nước trên thế giới
Tác giả,
năm
VĐV
VO2max
(ml/kg/ph)
± SD
Roels (2007) Pháp (n=10) 58.3 ± 0.59
Czuba (2011) Ba Lan (n=10) 70.5 ± 1.5
Saugy (2015) Thụy Sĩ (n=13) 60.2 ± 9.9
Phạm Hùng
Việt Nam (n=3) 73.33 ± 2.08
Mạnh (2017)
%VT1
(%)
VEpeak
(1.min1)
± SD
± SD
RER
± SD
95.6 ± 0.8 142.4 ± 1.8
> 1.1
84.8 ± 2.6
1.09 ± 0.01
95.3 ± 3.0 121.3 ± 25.7
85.0 ± 6.93 156.73 ±8.57 1.07 ± 0.02
b. So sánh sự biến đổi khả năng ưa khí giữa nhóm TN VĐV đội
tuyển xe đạp Việt Nam và VĐV một số nước trên thế giới.
Bảng 3.24: So sánh sự biến đổi khả năng yếm khí giữa nhóm TN VĐV
đội tuyển xe đạp Việt Nam và VĐV một số nước trên thế giới
Tác giả, năm
Roels (2007)
Czuba (2011)
Saugy (2015)
VĐV
HRmax
(bpm)
± SD
Pháp (n=10)
189.4 ± 0.97
Ba Lan (n=10)
192 ± 3.0
Thụy Sĩ (n=13)
HRpeak(bpm
)
± SD
183.7 ± 0.8
163 ± 7
WRmax (W)
± SD
361.5 ± 4.41
405 ± 33.0
25
Phạm H. Mạnh (2017) Việt Nam (n=3)
191 ± 1
191.67 ± 1.15 276.67 ± 10.02
3.3.4.2. So sánh sự biến đổi sinh hóa giữa nhóm TN VĐV đội
tuyển xe đạp Việt Nam và VĐV một số nước trên thế giới.
Bảng 3.25: So sánh sự biến đổi sinh hóa máu giữa nhóm TN VĐV đội
tuyển xe đạp Việt Nam và VĐV một số nước trên thế giới
Tác giả, năm
VĐV
RBC
(T/L)
± SD
Hb (g/dL)
± SD
Hct (%)
± SD
Erythropoiet
in (mIU/mL)
± SD
Roels (2007)
Czuba (2011)
Pháp (n=10) 5.06 ± 0.005 14.80 ± 0.1 46.27 ± 0.4
Ba Lan (n=10) 5.02 ± 0.28 15.22 ± 3.06 45.00 ± 0.01
Thụy Sĩ
Saugy (2015)
5.09 ± 0.39 15.57 ± 1.27 44.56 ± 3.27 9.24 ± 3.69
(n=13)
Phạm Hùng Việt Nam
5.13 ± 0.22 15.13 ± 1.1 42.87 ± 2.1 10.93 ± 0.93
Mạnh (2017) (n=3)
Tiểu kết mục tiêu 3:
Sau 4 tuần tập luyện trên cùng một chương trình huấn luyện ở 2 môi
trường độ cao khác nhau, đánh giá được hiệu quả chương trình huấn luyện
cho VĐV đội tuyển nam XĐĐT Việt Nam qua kết quả kiểm tra khả năng
hoạt động ưa, yếm khí và một số biến đổi về sinh hóa trong quá trình sinh
hồng cầu, vận chuyển cung cấp oxy cho các tế bào cơ hoạt động trong thời
gian dài.
Sự thay đổi của khả năng hấp thụ oxy tối đa (VO2max) của VĐV
sau khi ứng dụng chương trình trong 4 tuần TN đã có sự nâng cao rõ rệt.
Sự tăng trưởng này có ý nghĩa quan trọng tới việc nâng cao trình độ và
thành tích của VĐV, chức năng hô hấp có sự cải thiện tốt hơn, hệ thống
chức năng tuần hoàn hoạt động hiệu quả hơn. Về sinh hóa có thể thấy sự
tăng RBC làm tăng quá trình vận chuyển oxy cho tổ chức tế bào, nồng độ
Hemoglobin và Hct tăng thì khả năng chịu đựng lượng vận động của VĐV
tốt hơn và mức độ thiếu máu giảm, bên cạnh đó yếu tố các động đến quá
trình tạo hồng cầu để đáp ứng với trạng thái thiếu oxy được cải thiện.
Nhóm TN có sự cải thiện và phát triển hoạt động ưa khí và yếm khí
tốt hơn sau 4 tuần TN tại phòng mô phỏng độ cao 2500m thông qua các chỉ
số chức năng sinh lý và sinh hóa với 10/15 chỉ số có sự phát triển mang ý
nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất p < 0.05 là VO2max (ml/kg/ph); thể tích
khí thở VT1 (ml/kg/ph); % thể tích khí thở "%VT1" (%); nhịp tim tối đa
"HRmax" (bpm); Công suất hoạt động tối đa WRmax (W); Khả năng hoạt