1
A. GIỚI THIỆU LUẬN ÁN
1.
Đặt vấn đề:
Nghiên cứu tâm lý trên đối tượng các vận động viên các môn Võ ở nước ta
khá mới mẻ, một vài nghiên cứu chỉ giới hạn ở việc tìm hiểu một số phẩm chất
tâm lý của các vận động viên như: trạng thái tâm lý xấu trước thi đấu ở VĐV
Karatedo của tác giả Nguyễn Mạnh Hùng (2001). Phẩm chất ý chí của vận động
viên karatedo Trẻ của Nguyễn Nam Hải (2017). Điều quan trọng là chưa có công
trình nào nghiên cứu sâu về năng lực chú ý của vận động viên Vovinam, năng lực
rất quan trọng để nâng cao thành tích tập luyện và thi đấu. Hướng nghiên cứu
năng lực chú ý là một trong những vấn đề cấp bách nhằm góp phần nâng cao
hiệu quả trong thi đấu đối với vận động viên Vovinam Việt Võ Đạo của tỉnh
Đồng Nai. Trong thi đấu thể thao các môn Võ thuật nói chung và Vovinam nói
riêng có tính chất đối kháng trực tiếp, động tác của VĐV rất đa dạng, phong phú,
yêu cầu xử lý tình huống đột ngột trong khoảng thời gian ngắn, việc phát triển
Năng lực chú ý cho VĐV rất cần thiết và phải áp dụng thường xuyên trong giáo
án tập luyện, đặc biệt thể hiện trong các động tác kỹ chiến thuật chuyên môn để
đạt được hiệu quả cao nhất.
Bản thân từng là VĐV và hiện nay là HLV của tỉnh, nhận thức được vai trò
ý nghĩa và tầm quan trọng trong việc phát triển môn Vovinam của tỉnh nhà với
mong muốn góp phần xây dựng hệ thống test, bài tập ứng dụng dụng nâng cao
năng lực chú ý góp phần cải thiện thành tích thi đấu cho các VĐV Vovinam nói
riêng và Võ thuật nói chung. Trong những năm gần đây, lĩnh vực thể dục thể thao
trong nước cũng có các công trình nghiên cứu về năng lực chú ý tác giả Trần Hồng
Quang (2011) trên khách thể VĐV bóng bàn nam, trên khách thể Vovinam bậc tiến
sĩ chỉ có nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thành Tuấn (2002) với đề tài “Nghiên
cứu hiệu quả phát triển các tố chất thể lực ở người tập Vovinam Việt Võ Đạo
lứa tuổi 14 và 17”. Đó là lý do chọn nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu các bài tập
nâng cao năng lực chú ý cho nam vận động viên Vovinam tỉnh Đồng Nai”.
Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở xác định các test và đánh giá thực trạng năng lực chú ý của nam
VĐV Vovinam, luận án lựa chọn các bài tập nhằm nâng cao năng lực chú ý cho
khách thể nghiên cứu, góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả huấn luyện cùng
2
thành tích thi đấu cho nam VĐV Vovinam tỉnh Đồng Nai.
Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu 1: Xác định các test và đánh giá thực trạng năng lực chú ý đối với
nam VĐV Vovinam tỉnh Đồng Nai.
Mục tiêu 2: Nghiên cứu các bài tập nâng cao năng lực chú ý cho nam VĐV
Vovinam tỉnh Đồng Nai.
Mục tiêu 3: Đánh giá hiệu quả của các bài tập nâng cao năng lực chú ý cho nam
VĐV Vovinam tỉnh Đồng Nai đã được ứng dụng thực nghiệm.
2. Những đóng góp mới của luận án
1. Qua nghiên cứu Luận án đã xác định được 10 test chú ý chung trong đó có
05 test đánh giá các thuộc tính của chú ý và 05 test đánh giá hệ quả của chú ý và 10
test chú ý chuyên môn dùng kiểm tra cho các VĐV Vovinam nam có đủ độ tin cậy
và tính thông báo.
Qua kiểm tra thực trạng năng lực chú ý, dựa trên bảng điểm xây dựng được
cho thấy trong tổng số 14 VĐV, có 2 VĐV đạt mức xếp loại khá chiếm 14.29% và
12 VĐV ở mức phân loại trung bình chiếm 85.71%.
2. Luận án đã tổng hợp được 78 bài tập nâng cao năng lực chú ý trong đó có
69 bài tập chú ý chuyên môn chia làm 10 nhóm và 9 bài tập chú ý chung đưa vào
tiến trình huấn luyện năm 2017.
3. Kết quả sau khi thực nghiệm 1 năm cho thấy các bài tập nâng cao năng
lực chú ý cho VĐV nam Vovinam tỉnh Đồng Nai đều tăng, cao nhất ở giai đoạn 6
tháng đầu năm ngưỡng xác suất P<0.05. Giai đoạn 6 tháng cuối năm do những yếu
tố khách quan và chủ quan nên kết quả có tăng song chưa đáng kể có 4/20 test tăng
ngẫu nhiên chỉ ở mức P>0.05. Mối tương quan giữa các test chú ý chung và chú ý
chuyên môn sau 1 năm cao nhất là 0.93 và thấp nhất là 0.54.
Sau 1 năm tập luyện các bài tập nâng cao năng lực chú ý tỷ lệ xếp loại có
thay đổi: Trong tổng số 14 VĐV, có 05 VĐV xếp loại trung bình (chiếm tỷ lệ
35.72%), 08 VĐV xếp loại khá (chiếm tỷ lệ 57.14%), có 01 VĐV xếp loại tốt
(chiếm 7.14%), không có VĐV xếp loại kém và rất kém. Thành tích thi đấu thể
hiện qua số Huy chương đạt được tại các giải toàn quốc trong năm 2017.
Đây là nghiên cứu mới về tâm lý với các bài tập nâng cao năng lực chú ý
nhằm hỗ trợ cho công tác đào tạo và huấn luyện VĐV Vovinam thi đấu nâng cao
3
thành tích.
3. Cấu trúc của luận án
Luận án được trình bày trong 131 trang giấy khổ A4, bao gồm: Đặt vấn đề:
03 trang; Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu: 46 trang; Chương 2: Đối
tượng, phương pháp, tổ chức nghiên cứu: 12 trang; Chương 3: Kết quả nghiên cứu
và bàn luận: 66 trang; Kết luận và kiến nghị: 03 trang. Luận án có 31 bảng, 22 biểu
đồ. Luận án sử dụng 100 tài liệu tham khảo, trong đó có 94 tài liệu tiếng Việt, 06
tài liệu tiếng nước ngoài (Tiếng Anh) và phần phụ lục.
B. NỘI DUNG CỦA LUẬN ÁN
Chương 1
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Trong chương nay đã làm rõ đ
̀
ược những vấn đề có liên quan đến luận án như:
Đặc điểm hoạt động đặc trưng của VĐV võ Vovinam; Đặc điểm chung về tâm lý;
Cơ sở lý luận của chú ý; Sự phân chia các giai đoạn huấn luyện đối với VĐV Võ
Vovinam; Đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi; Tổng quan về bài tập thể dục thể thao và
những nghiên cứu có liên quan. Đây là cơ sở để luận án giải quyết các nhiệm vụ
nghiên cứu đặt ra.
Chương 2
ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU
2.1. Đôi t
́ ượng nghiên cứu:
4
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu: Các bài tập nâng cao năng lực chú ý cho nam
VĐV Vovinam.
2.1.2. Khách thể nghiên cứu: 14 nam VĐV Vovinam đội tuyển Đồng Nai.
Đây là những VĐV đang tập trung đội dự tuyển (thuộc Trung tâm Huấn luyện và Thi
đấu TDTT tỉnh Đồng Nai), các vận động viên đều đạt trình độ hoàng đai trở lên có
thời gian tập luyện chuyên nghiệp trên 2 năm. Trong đó có 11 VĐV từ 5763kg và 03
VĐV từ 5157 kg.
Khách thể phỏng vấn: các chuyên gia, các giảng viên, các HLV, các võ sư
Vovinam có kinh nghiệm giảng dạy, huấn luyện thi đấu và nghiên cứu khoa học.
2.2. Phương phap nghiên c
́
ưu.
́
2.2.1. Phương pháp tổng hợp và phân tích tư liệu
2.2.2. Phương pháp phỏng vấn điều tra
2.2.3. Phương pháp quan sát sư phạm
2.2.4. Phương pháp kiểm tra tâm lý
2.2.5. Phương pháp kiểm tra sư phạm
2.2.6. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
2.2.7. Phương pháp toán thống kê.
2.3. Tô ch
̉ ưc nghiên c
́
ưu
́
Chương trình thực nghiệm được tiến hành tập luyện bài tập tâm lý chú ý
trong tháng 12 năm 2016 và cả năm 2017 đồng thời với chương trình huấn luyện
chuyên môn Vovinam. Các giai đoạn thực hiện nghiên cứu được chia thành 3 giai
đoạn như sau:
Giai đoạn 1:
Năm 2015: Sưu tầm, chọn lựa các bài tập chuyên môn đặc trưng.
Năm 2016: Tiếp tục sưu tầm các bài tập chuyên môn, từng bước hoàn thiện cơ
sở lý luận và chương tổng quan, kiểm tra lấy số liệu đợt 1.
Giai đoạn 2:
Tháng 12 năm 2016 đến hết tháng 12 năm 2017 thực nghiệm, kiểm tra lấy số
liệu đợt 2, 3.
Giai đoạn 3:Năm 2018 xử lý số liệu và hoàn thành luận án.
Địa điểm nghiên cứu: Trường ĐH TDTT TP.HCM, Trung tâm Huấn luyện &
5
Thi đấu TDTT Đồng Nai.
Chương 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN
3.1. Xác đ ị nh các test và đánh giá th ự c tr ạng năng l ự c chú ý đ ố i v ớ i nam
VĐV Vovinam t ỉnh Đ ồ ng Nai
3.1.1. C ơ s ở khoa h ọc c ủa quy trình l ậ p test
Quá trình xác định test đánh giá năng lực chú ý chung và chuyên môn của các
VĐV nam Vovinam l tiến hành theo các bước sau:
Bước 1: thu thập và nghiên cứu các tài liệu liên quan làm cơ sở lựa chọn
các test phù hợp
Bước 2: tiến hành phỏng vấn 2 lần bằng phiếu hỏi đến các HLV, trọng tài,
chuyên gia, võ sư,...môn Vovinam.
Bước 3: xác định độ tin cậy và tính thông báo của các test ở mức tán đồng
cao qua 2 lần phỏng vấn.
Bước 4: kiểm tra đánh giá thực trạng năng lực chú ý.
3.1.2. Tổng hợp các test đánh giá năng lực chú ý cho vận động viên
Vovinam
Căn cứ vào cấu trúc tâm lý của VĐV Võ thuật và từ tổng hợp nhiều nguồn
tài liệu tâm lý trong nước và quốc tế [7], [11], [20], [26], [30], [34], [35], [37], [39],
[45], [52], [55], [60], [63], [68], [80], [86], [89], [90],[94], [95],[96],[97],… D ựa trên
kinh nghiệm huấn luyện VĐV võ thuật những năm qua của bản thân, đồng thời
tham khảo ý kiến của các HLV về các test kiểm tra chuyên mộn có điểm tương
đồng với năng lực chú ý luận án đã thu được 33 test tâm lý liên quan đến kiểm tra
chú ý của VĐV Vovinam bảng (3.1).
Như vậy, Năng lực chú ý là một trạng thái tâm lý có vai trò “làm nền” cho
các quá trình tâm lý khác do đó hầu hết các quá trình tâm lý đều liên quan đến chú
ý. Đó cũng chính là lý do có nhiều test được các tác giả dùng để đánh giá chú ý.
3.1.3. Sàng lọc để xác định những test được nhiều người sử dụng
Để loại bỏ những test không thực sự được nhiều người quan tâm sử dụng
và chỉ giữ lại những test thực sự có tính ứng dụng thực nghiệm cao đối với môn
Vovinam, luận án tiến hành sàng lọc thông qua phỏng vấn bằng phiếu hỏi.
Khách thể của phỏng vấn là 40 người gồm các chuyên gia hàng đầu về
6
Vovinam, các nhà nghiên cứu cũng như một số nhà quản lý chuyên môn Ngoài
phần hỏi đánh giá về mức độ sử dụng test đánh giá năng lực chú ý, các phiếu hỏi
còn có phần mở rộng để những người được hỏi góp ý thêm về test và đề xuất
thêm test để đánh giá năng lực chú ý phụ lục số (1). Kết quả luận án cũng thu
được vài ý kiến bổ sung cho các test nhưng vì thực tế số ý kiến bổ sung quá ít, nên
cũng không bổ sung được test nào vào hệ thống test được chọn.
Đề tài tiến hành phỏng vấn 2 lần bằng phiếu cùng 1 cách đánh giá, trên cùng
một hệ thống các test. Kết quả cuối cùng của phỏng vấn là kết quả tối ưu nhất
nếu giữa 2 lần phỏng vấn có sự đồng thuận cao (cả 2 lần phỏng vấn, các test đều
đạt 80% ý kiến tán đồng trở lên).
Bảng 3.1. Tổng hợp các test đánh giá chú ý của nam VĐV Vovinam
TT
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.
9.
10.
11.
12.
13.
14.
15.
16.
17.
18.
19.
20.
21.
22
23.
24.
25.
26.
27.
28.
29.
30.
31.
32.
33.
TEST
Đánh giá chú ý tổng hợp (p).
Đánh giá phân phối chú ý (p).
C Đánh giá tập trung chú ý (đ).
h Đánh giá độ rộng của chú ý (đ).
ú Đánh giá ổn định chú ý (đ).
ý Đánh giá di chuyển chú ý (đ).
ch Đánh giá phản xạ đơn (m.s).
u Đánh giá phản xạ phức (m.s).
n Đánh giá năng lực xử lý thông tin (b/s).
g Đánh giá tư duy thao tác (p).
Đánh giá hiệu quả trí nhớ thao tác (đ).
Đánh giá hồi phục chú ý (t).
Đá vòng cầu chân sau vào mục tiêu di động trong 20s.
C Đá thẳng chân sau vào mục tiêu di động trong 20s.
h Đấm tổ hợp 3 đòn theo mục tiêu di động trong 20s
ú Đấm tổ hợp 5 đòn theo mục tiêu di động trong 20s
ý Bắt chân chém hất mục tiêu di động trong 30s
ch Bắt chân chém hất mục tiêu di động trong 1 phút
u Đòn chân số 03 vào mục tiêu trong 30 giây
yê Đòn chân số 06 vào mục tiêu trong 30 giây
n Đòn chân số 07 vào mục tiêu trong 30 giây
m Đòn chân số 08 vào mục tiêu trong 30 giây
ô Đòn chân số 09 vào mục tiêu trong 30 giây
n Đòn chân số 10 vào mục tiêu trong 30 giây
(t Đá vòng cầu với đấm thẳng vào 03 mục tiêu cố định xung
hị quanh trong 30s
gi Đá tổ hợp 3 đòn theo 5 mục tiêu cố định xung quanh trong 30s
ác Đá tổ hợp 3 đòn theo 5 mục tiêu cố định xung quanh trong 1 phút
và Tát má đá quét 03 mục tiêu cố định xung quanh trong 30s
th Đòn chân số 8,9,10 với 03 mục tiêu cố định xung quanh trong 30s
ín Đòn chân số 8,9,10 với 03 mục tiêu cố định xung quanh trong 1
h phút
gi Đá + đấm liên hoàn 3 đòn mục tiêu cố định theo tín hiệu trong 30s
ác Đá + đấm liên hoàn 5 đòn mục tiêu cố định theo tín hiệu trong 30s
) Đá + đấm liên hoàn 5 đòn mục tiêu cố định theo tín hiệu trong
1 phút
8
Hai lần phỏng vấn cách nhau 1 tháng với cách trả lời theo phương thức đánh
dấu vào các mức lựa chọn test như sau:
+ Đồng ý sử dụng
+ Không sử dụng
Lần phỏng vấn thứ nhất phát ra 40 phiếu, thu về 37 phiếu, trong đó có 3
phiếu giảng viên chiếm tỉ lệ 8.82%, 29 phiếu của HLV, Võ sư chiếm tỉ lệ 78.37%,
5 phiếu của trọng tài chiếm tỉ lệ 12,81%
Lần phỏng vấn thứ hai phát 40 phiếu, thu về 38 phiếu, trong đó có 3 phiếu
giảng viên chiếm tỉ lệ 7.89%, 30 phiếu của HLV,VS chiếm tỉ lệ 78.94% và 5
phiếu của Trọng tài chiếm tỉ lệ 13,75%
Như vậy tổng hợp 2 lần phỏng vấn có 75 lượt ý kiến trả lời, trong đó có 6
lượt ý kiến của giảng viên (8.01%), 59 lượt ý kiến HLV (78.66%) và 10 lượt ý
kiến của trọng tài (13.33%). Thành phần 2 lần phỏng vấn cũng được giới thiệu ở
bảng 3.2.
Bảng 3.2. Thành phần khách thể 2 lần phỏng vấn
Đối
tượng
Lần 1
Lần 2
∑
So sánh
n
%
N
%
n
%
Giảng viên
3
8.82
3
7.89
6
8.01
HLV, võ sư
29
78.37
30
78.94
59
78.66
Trọng tài
5
12.81
5
13.17
10
13.33
∑
37
100
38
100
75
100
X2
P
>0.05
0.003
Biểu đồ 3.1. Thành phần khách thể hai lần phỏng vấn
9
Kết quả phân tích thành phần phỏng vấn ở bảng 3.2 chứng tỏ khách thể ở 2
lần phỏng vấn về cơ bản là đồng nhất. Điều đó được minh chứng bởi chỉ số χ 2 =
0.003 < χ2 0.05 = 5.991 với P >0.05
Và kết quả 2 lần phỏng vấn về ý kiến thường xuyên sử dụng và ít sử dụng
các test đánh giá chú ý chung và chuyên môn của nam VĐV Vovinam được giới
thiệu ở bảng 3.3 trong Luân an.
̣ ́
Kết quả kiểm nghi ệm χ 2: cho thấy sự khác biệt của 2 l ần ph ỏng v ấn
không có ý nghĩa thống kê (P>0.05). Điều này cho thấy tính trùng hợp và ổn
định của kết quả hai l ần ph ỏng v ấn. Có nghĩa là các test đượ c đánh giá cao ở
lần phỏng vấn th ứ nh ất thì cũng đượ c đánh giá cao ở lần tiếp theo và ngượ c
lại.
Như vậy, qua phỏng vấn theo nguyên tắc đã đề ra đề tài đã chọn được 20
test có phiếu đồng thuận cao ở cả 2 lần phỏng vấn với tỷ lệ đồng thuận trung
bình 2 lần trên 80% như sau:
Bảng 3.4. Các test được chọn sau phỏng vấn
TT
TEST
1.
Đánh giá chú ý tổng hợp (p).
2.
Đánh giá phân phối chú ý (p).
3.
Đánh giá tập trung chú ý (đ).
4.
Đánh giá độ rộng của chú ý (đ).
5.
6.
Chú ý
chung
Đánh giá di chuyển chú ý (đ).
Đánh giá phản xạ đơn (m.s).
7.
Đánh giá phản xạ phức (m.s).
8.
Đánh giá năng lực xử lý thông tin (b/s).
9.
Đánh giá tư duy thao tác (p).
10.
11.
12.
Đánh giá hiệu quả trí nhớ thao tác (đ).
Chú ý Đá vòng cầu chân sau vào mục tiêu di động
chuyên trong 20s.
môn (thị Đấm tổ hợp 3 đòn theo mục tiêu di động trong
giác và 20s
10
13.
Bắt chân chém hất mục tiêu di động trong 30s
14.
Đòn chân số 03 vào mục tiêu trong 30 giây
15.
Đòn chân số 10 vào mục tiêu trong 30 giây
16.
17.
thính
giác)
18.
19.
20.
Đá vòng cầu với đấm thẳng vào 03 mục tiêu cố
định xung quanh trong 30s
Đá tổ hợp 3 đòn theo 5 mục tiêu cố định xung
quanh trong 1 phút
Tát má đá quét 03 mục tiêu cố định xung quanh
trong 30s
Đòn chân số 8,9,10 với 03 mục tiêu cố định
xung quanh trong 1 phút
Đá + đấm liên hoàn 5 đòn mục tiêu cố định theo
tín hiệu trong 1 phút
Qua 4 bước lựa chọn đảm bảo tính khoa học, tính khách quan đề tài đã
chọn đượ c 10 test dùng để kiểm tra đánh giá về năng lực chú ý chung và 10 test
kiểm tra năng lực chú ý chuyên môn đảm bảo có độ tin cậy và tính thông báo
cao dùng ứng dụng vào thực tiễn kiểm tra đánh giá thực trạng chú ý cho nam
VĐV Vovinam tỉnh Đồng Nai.
3.1.5. Th ực tr ạng năng lự c chú ý củ a nam VĐV Vovinam t ỉnh Đồ ng Nai
Thực trạng năng lực chú ý của nam VĐV Vovinam tỉnh Đồng Nai được giới
thiệu qua bảng 3.9 và 3.10.
Bảng 3.9. Thực trạng năng lực chú ý chung
TT
1
2
3
Test
C
hú
ý
ch
σ
Cv %
Đánh giá chú ý tổng hợp (p).
5.10
0.14
2.75
0.04
Đánh giá phân phối chú ý (p).
4.49
0.13
2.9
0.01
Đánh giá tập trung chú ý (đ).
18.73
0.22
1.17
0.03
4
un
Đánh giá độ rộng của chú ý (đ).
98.89
0.66
0.67
0.04
5
g
Đánh giá di chuyển chú ý (đ).
97.54
0.78
0.8
0.04
6
Đánh giá phản xạ đơn (m.s).
200.71
3.75
1.87
0.05
7
Đánh giá phản xạ phức (m.s).
361.36
1.45
0.4
0.04
1.43
0.02
1.4
0.56
0.04
7.14
8
9
Đánh giá năng lực xử lý thông tin
(b/s).
Đánh giá tư duy thao tác (p).
0.03
0.04
11
Đánh giá hiệu quả trí nhớ thao tác
10
(đ).
6.99
0.1
1.43
0.03
Từ kết quả bảng 3.9 cho thấy:
Thành tích của 14 nam VĐV Vovinam đạt được qua kiểm tra các test về chú
ý chung là khá đồng đều. Các hệ số biến thiên đều nhỏ hơn 10%, độ lệch chuẩn
của các tham số đều khá nhỏ so với số trung bình. Chỉ số
chung đều nhỏ hơn 0.05, chứng tỏ giá trị
của mỗi test chú ý
ở mỗi test đều có thể đại diện cho
số trung bình tổng thể ở test đó. Từ đó đủ điều kiện cho chúng ta có thể cho phép
tiến hành so sánh các giá trị, hay xây dựng phân loại, đánh giá các test chú ý chung
kể trên.
Bảng 3.10. Thực trạng năng lực chú ý chuyên môn
TT
1
2
3
4
5
6
7
8
C
hú
ý
ch
uy
ên
m
ôn
Test
σ
Cv %
Đá vòng cầu chân sau vào mục tiêu di động
13
trong 20s/lần.
Đấm tổ hợp 3 đòn theo mục tiêu di động
6.47
trong 20s/lần
Bắt chân chém hất mục tiêu di động trong
6.4
30s/lần
Đòn chân số 03 vào mục tiêu trong 30
6.07
giây/lần
Đòn chân số 10 vào mục tiêu trong 30
13.13
giây/lần
Đá vòng cầu với đấm thẳng vào 03 mục tiêu
6.4
cố định xung quanh trong 30s/lần
Đá tổ hợp 3 đòn theo 5 mục tiêu cố định
6.13
xung quanh trong 1 phút/lần
6.47
Tát má đá quét 03 mục tiêu cố định xung
quanh trong 30s/lần
1.93
9.69
0.04
0.83
8.67
0.05
0.91
9.12
0.03
0.8
9.33
0.04
2.03
9.08
0.01
0.83
8.5
0.05
0.83
9.83
0.04
0.83
8.67
0.03
12
9
10
Đòn chân số 8,9,10 với 03 mục tiêu cố định
xung quanh trong 1 phút/lần
Đá + đấm liên hoàn 5 đòn mục tiêu cố định
theo tín hiệu trong 1 phút/lần
6.4
0.83
8.5
0.02
6.4
0.83
8.5
0.02
Từ kết quả bảng 3.10 cho thấy:
Thành tích của 14 nam VĐV Vovinam đạt đượ c qua kiểm tra các test về
chú ý chuyên môn là khá đồng đều. Các hệ số biến thiên đều nhỏ hơn 10%, độ
lệch chuẩn của các tham số đều khá nhỏ so với số trung bình. Chỉ số
mỗi test chú ý chung đều nhỏ hơn 0.05, chứng tỏ giá trị
của
ở mỗi test đều có
thể đại diện cho số trung bình tổng thể ở test đó. Từ đó đủ điều kiện cho chúng
ta có thể cho phép tiến hành so sánh các giá trị, hay xây dựng phân loại, đánh giá
10 test chú ý chuyên môn kể trên.
Bảng 3.11. Bảng điểm các test đánh giá năng lực chú ý chung của nam VĐV Vovinam
STT
ĐIỂM
TEST
1
2
3
4
7
8
9
10
5.38
5.31
5.24
5.17
4.96
4.89
4.82
4.75
4.75
4.69
4.62
4.56
4.36
4.3
4.23
4.17
18.29
18.4
18.51
18.62
18.95
19.06
19.17
19.28
97.57
97.9
98.23
98.56
99.55
99.88
100.21 100.54
95.98
96.37
96.76
97.15
98.32
98.71
208.21
206.34 204.46 202.59
196.96
195.09
Đánh giá
1
chú
ý
tổng hợp
(p).
Đánh giá
2
phân phối
chú ý (p).
Đánh giá
3
tập trung
chú ý (đ).
Đánh giá
4
độ rộng
của chú ý
(đ).
Đánh giá
5
di chuyển
99.1
99.49
chú ý (đ).
6
Đánh giá
193.21 191.34
phản xạ
đơn
(m.s).
Đánh giá
7
phản xạ
phức
358.46
359.19 359.91 360.64
362.81
363.54
364.26 364.99
(m.s).
Đánh giá
8
năng lực
xử lý thông
1.39
1.4
1.41
1.42
1.45
1.46
1.47
1.48
0.64
0.62
0.6
0.58
0.52
0.5
0.48
0.46
6.79
6.84
6.89
6.94
7.09
7.14
7.19
7.24
tin (b/s).
Đánh giá
9
tư duy
thao tác
(p).
Đánh giá
hiệu quả
10
trí nhớ
thao tác
(đ).
Bảng 3.12. Bảng điểm các test đánh giá năng lực chú ý chuyên môn của nam VĐV Vovinam
STT
ĐIỂM
1
TEST
2
3
4
5
6
7
8
9
10
≤2
≤4
≤6
≤8
≤10
≤12
≤14
≤16
≤18
≤20
≤1
≤2
≤3
≤4
≤5
≤6
≤7
≤8
≤9
≤10
≤1
≤2
≤3
≤4
≤5
≤6
≤7
≤8
≤9
≤10
Đá vòng
cầu chân
sau vào
1
mục tiêu
di động
trong
20s/sl
Đấm tổ
hợp 3 đòn
theo mục
2
tiêu di
động
trong
20s/sl
3
Bắt chân
chém hất
mục tiêu
di động
trong
30s/sl
Đòn chân
số 03 vào
4
mục tiêu
≤1
≤2
≤3
≤4
≤5
≤6
≤7
≤8
≤9
≤10
≤2
≤4
≤6
≤8
≤10
≤12
≤14
≤16
≤18
≤20
≤1
≤2
≤3
≤4
≤5
≤6
≤7
≤8
≤9
≤10
trong
30s/sl
Đòn chân
số 10 vào
5
mục tiêu
trong
30s/sl
6
Đá vòng
cầu với
đấm
thẳng
vào 03
mục tiêu
cố định
xung
quanh
trong
30s/sl
Đá tổ
hợp 3
đòn theo
5 mục
7
tiêu cố
định
≤1
≤2
≤3
≤4
≤5
≤6
≤7
≤8
≤9
≤10
≤1
≤2
≤3
≤4
≤5
≤6
≤7
≤8
≤9
≤10
xung
quanh
trong 1
phút/sl
Tát má
đá quét
03 mục
tiêu cố
8
định
xung
quanh
trong
30s/sl
Đòn chân
số 8,9,10
với 03
mục tiêu
9
cố định
≤1
≤2
≤3
≤4
≤5
≤6
≤7
≤8
≤9
≤10
≤1
≤2
≤3
≤4
≤5
≤6
≤7
≤8
≤9
≤10
xung
quanh
trong 1
phút/sl
Đá +
đấm liên
hoàn 5
đòn mục
10
tiêu cố
định theo
tín hiệu
trong 1
phút/sl
20
3.1.6. Phân loại tiêu chuẩn đánh giá năng lực chú ý của nam vận
động viên Vovinam t ỉnh Đồng Nai
Từ dữ liệu khi kiểm tra thực trạng năng lực chú ý chung và chuyên môn của
các VĐV (phụ lục) luận án đã xây dựng bảng điểm đánh giá năng lực chú ý chung
và chuyên môn của các VĐV Vovinam được thể hiện trong bảng 3.11 và 3.12.
Để thuận tiện cho vi ệc l ượ ng hóa các chỉ tiêu trong đánh giá, phân loại
năng lực chú ý chung và chuyên môn của nam VĐV Vovinam tỉnh Đồng Nai.
Sau khi ki ểm định tính chuẩn của phân phối (bảng 3.13 đến 3.15), Trên cơ sở
thang điểm 10, luận án quy ướ c phân loại từng chỉ tiêu thành năm mức được
trình bày ở bảng 3.16 như sau:
Bảng 3.16. Bảng phân loại đánh giá năng lực chú ý của nam VĐV Vovinam
tỉnh Đồng Nai
MỨC PHÂN
LOẠI
Tốt
Khá
Trung bình
Kém
Rất kém
Chú ý chung
9.0 – 10.0
7.0 < 9.0
5.0 < 7.0
3.0 < 5.0
0.0 < 3.0
ĐIỂM TỔNG HỢP
Chú ý chuyên
môn
9.0 – 10.0
7.0 < 9.0
5.0 < 7.0
3.0 < 5.0
0.0 < 3.0
Tổng hợp
180 200
140 < 180
100 < 140
60 < 100
0 < 60
Như vậy, để đánh giá năng lực chú ý chung của nam VĐV Vovinam tỉnh
Đồng Nai gồm 10 test, ứng với tổng điểm tối đa là 100 điểm, được quy ước theo
năm mức trên. Tương tự đánh giá năng lực chú ý chuyên môn của nam VĐV
Vovinam tỉnh Đồng Nai gồm 10 test, ứng với tổng điểm tối đa là 100 điểm. Tổng
hợp 2 yếu tố chung và chuyên môn có tổng điểm tối đa là 200 điểm.
*Tóm lại, để lượng hóa các yếu tố khác nhau của năng lực chú ý chuyên
môn trên cơ sở lập thang điểm (thang độ 10) cho từng chỉ tiêu riêng biệt của từng
yếu tố. Tổng điểm các yếu tố được phân loại theo 5 mức: Tốt, khá, trung bình,
kém và rất kém. Vì khách thể nghiên cứu là 14 VĐV Vovinam rất ít nếu phân chia
theo hạng cân (Tùy theo Điều lệ giải đấu VĐV có thể được ± 2 hạng cân, mỗi
hạng cân chỉ cách nhau 3kg, trong thi đâu Vo thuât cac VĐV đôn hoăc ep 6kg la
́
̃
̣
́
̣ ́
̀
thương xuyên vi tranh cac đôi thu manh) khách thê 3 VĐV t
̀
̀ ́
́ ́ ̉ ̣
̉
ừ 5157kg, còn 11 VĐV
từ 5763kg, cac test kiêm tra chu y chuyên môn thiên vê phan xa tôc đô va tin hiêu
́
̉
́ ́
̀ ̉
̣ ́ ̣ ̀ ́
̣
21
đinh h
̣
ương phan xa không anh h
́
̉
̣
̉
ưởng đên viêc chia hang cân nên, s
́
̣
̣
ự khac biêt
́
̣
không co y nghia thông kê
́ ́
̃
́
ở 2 nhom VĐV trên 57 va d
́
̀ ươi 57kg
́
ở lân kiêm tra ban
̀
̉
đau v
̀ ới t so sanh 2 nhom
́
́ ở ngương xac suât P> 0.05 nên luân an dung chung 1 thang
̃
́
́
̣ ́ ̀
điêm đê đanh gia.
̉
̉ ́
́
Giá trị đánh giá tổng hợp năng lực chú ý chuyên môn của nam vận động viên
Vovinam tỉnh Đồng Nai được trình bày ở phụ lục số 7 và 16. Qua đó ta thấy: Thực
trạng ban đầu chú ý chuyên môn: Trong tổng số 14 VĐV, có 02 VĐV xếp loại khá
(chiếm tỷ lệ 14.29%), 12 VĐV xếp loại trung bình (chiếm tỷ lệ 85.71%), không có
VĐV xếp loại tốt, kém, rất kém. Về chú ý chung: Trong tổng số 14 VĐV, có 09
VĐV xếp loại trung bình (chiếm tỷ lệ 64.29%), có 05 VĐV xếp loại khá (chiếm tỷ
lệ 35.71%), không có VĐV xếp loại tốt hay kém và rất kém.
*Kết luận: Qua các bước quy trình lập test, dựa vào 20 test được chọn, trên
cơ sở khảo sát 14 nam VĐV Vovinam sau khi đánh giá thực trạng luận án đã xây
dựng được bảng thang điểm (bảng 3.11 và 3.12) đánh giá năng lực chú ý chung và
chuyên môn cho nam VĐV Vovinam. Đồng thời luận án xây dựng được 1 bảng
điểm phân loại tổng hợp đánh giá năng lực chú ý chung và chuyên môn cho nam
VĐV Vovinam (bảng 3.16)
Trên cơ sở kết quả kiểm tra năng lực chú ý chung và chuyên môn của nam
VĐV Vovinam tỉnh Đồng Nai đối chiếu với bảng phân loại và bảng điểm đã xây
dựng, luận án đã xác định thực trạng năng lực chú ý chung và chuyên môn của nam
VĐV Vovinam tỉnh Đồng Nai. Kết quả cho thấy VĐV chỉ ở mức Trung bình và
khá tỷ lệ trung bình ở mức cao chiếm hơn 50% cả ở năng lực chú ý chung và
chuyên môn, không có VĐV xếp loại Tốt. Đây là vấn đề cần quan tâm trong công
tác huấn luyện VĐV Vovinam tỉnh Đồng Nai nói chung và công tác huấn luyện
tâm lý nói riêng.
3.2. Nghiên cứu các bài tập nâng cao năng lực chú ý cho các VĐV nam
Vovinam tỉnh Đồng Nai
3.2.1. Tổng hợp và hệ thống các bài tập phát triển chú ý
Tham khảo từ nhiều nguôn tai liêu [7], [11], [20], [26], [30], [34], [35], [37],
̀ ̀ ̣
[39], [45], [52], [55], [60], [63], [68], [80], [86], [89], [90],[99],[100]. Đề tài đã tổng
hợp được các bài tập phát triển chú ý được sử dung cho các môn th
̣
ể thao như: các
môn võ, bắn súng, cầu lông, bóng bàn, cờ vua…Các bài tập này được phân thành
22
hai nhóm:
Bài tập chú ý chung gồm: tự ám thị, tự nhủ, thiền, thư giãn, sử dụng tín hiệu lời
nói, điều chỉnh chú ý bằng điều khiển hoạt động tư duy và phân phối chú ý: 9 bài.
Bài tập chú ý chuyên môn được tổng hợp từ các bài tập được các HLV
Vovinam các đội tuyển có thành tích đối kháng mạnh trong nước như: Nghệ An,
Thanh Hóa, Hà Tĩnh, Bình Thuận, Quảng Ngãi, CAND,… sử dụng. Bằng kinh
nghiệm của bản thân đã tổng hợp và điều chỉnh cho phù hợp để nâng cao năng lực
chú ý cho nam VĐV Vovinam Đồng Nai được đưa vào phiếu phỏng vấn. Các bài
tập chủ yếu phân chia dựa trên 10 nhóm sau:
+ Bộ đá.
+ Bộ đấm.
+ Phối hợp đá + đấm.
+ Kỹ thuật phản đòn cơ bản 2 điểm.
+ Đòn liên hoàn.
+ Đòn chân.
+ Di chuyển phản công 2 động tác.
+ Phối hợp các kỹ thuật di chuyển nhanh và kết thúc bằng 1 kỹ thuật.
+ Phối hợp các kỹ thuật di chuyển nhanh và kết thúc bằng 2 kỹ thuật.
+ Phối hợp các kỹ thuật di chuyển nhanh và kết thúc bằng 3 kỹ thuật.
Bài tập chú ý chuyên môn phải đáp ứng: phát triển cường độ chú ý, phát
triển khối lượng chú ý, phát triển sức bền chú ý, phát triển di chuyển chú ý, phát
triển phân phối chú ý bằng dùng các bài tập chuyên môn nhưng với nhiệm vụ phát
triển các thuộc tính chú ý: 100 bài.
3.2.2. Lựa chọn các bài tập qua tham khảo ý kiến của các chuyên gia về
tâm lý và võ thuật
Trong số 109 bài tập nâng cao năng lực chú ý được tổng hợp tần suất sử
dụng hoặc được nhắc đến rất khác nhau. Với mục đích chọn ra những bài tập tiêu
biểu, đặc trưng nhất luận án tiến hành sàng lọc, loại bỏ.
Khách thể phỏng vấn, cách thức phỏng vấn và cách lấy kết quả như đã trình
bày ở mục 3.1.3. (01 PGS. TS, 01 TS, 15 ThS, 19 CN và 02 tốt nghiệp CĐ). Kết quả
phỏng vấn được giới thiệu ở bảng 3.17.
Qua bảng 3.17 cho thấy: kết quả phỏng vấn các chuyên gia, giảng viên,
23
huấn luyện viên, trọng tài cho thấy có sự trùng hợp sau 2 lần phỏng vấn. Điều đó
được minh chứng thông qua chỉ số χ2, trong đó χ2 tính đều nhỏ hơn χ2bảng=3.841 với
P>0.05.
Như vậy, những bài tập nào được đánh giá cao ở lần thứ nhất cũng được
đánh giá cao ở lần phỏng vấn thứ 2. Hoặc ngược lại, bài tập nào được đánh giá
thấp ở lần phỏng vấn thứ nhất cũng có kết quả tương tự ở lần phỏng vấn thứ hai.
Từ kết quả của 2 lần phỏng vấn, theo nguyên tắc đã nêu ở trên đề tài chỉ
chọn những bài tập có ≥ 70% ý kiến tán đồng ở cả 2 lần phỏng vấn. Do vậy, chỉ
có 69/100 bài tập chú ý chuyên môn và 9/9 bài tập chú ý chung đạt yêu cầu để đưa
vào chương trình thực nghiệm tiếp theo.
Với 78/109 bài tập cua cac nha nghiên c
̉
́
̀
ưu có t
́
ỷ lệ đồng ý cao nhất (đạt trên
78.94% đồng ý) sẽ được dùng để tập luyện thực nghiệm nâng cao năng lực chú ý
cho các VĐV Vovinam tỉnh Đồng Nai bao gồm (nội dung, mục đích, cách thực
hiện cũng như yêu cầu của các bài tập được trình bày đầy đủ trong (phụ lục số
20).
3.2.3. Tổ chức thực nghiệm
Khách thể, kiểu thực nghiệm và thời gian thực nghiệm đã được trình bày ở
chương 2 (mục 2.1.6).
Các bài tập chú ý chung sẽ được thực hiện trước buổi tập sáng và sau buổi
tập luyện chuyên môn tối tùy giai đoạn và điều kiện thực tế.
Việc hướng dẫn thực hiện và theo dõi tập luyện thông qua các huấn luyện
viên của đội tuyển Vovinam Đồng Nai. Tất cả các huấn luyện viên Vovinam đều
đã tốt nghiệp đại học thể dục thể thao, có kinh nghiệm thi đấu và huấn luyện
nhiều năm. Các huấn luyện viên đã được tập trung để nắm bắt các bài tập tại đội
VovinamTrung tâm HL và thi đấu TDTT Đồng Nai. Các bài tập được các HLV
cho thực hiện tập luyện cho VĐV Vovinam với nhiệm vụ vừa tập luyện nâng cao
kỹ thuật chuyên môn vừa phát triển chú ý chuyên môn trong năm 2017. Trong quá
trình tập luyện, hàng tháng theo dõi kết quả tập luyện, ghi chép thành tích thi đấu
tập và thành tích thi đấu giải của các VĐV trong tuyến.
Trong giai đoạn 6 tháng đầu năm: Tổng số ngày tập là 136 (đã trừ các ngày
nghỉ, lễ và Tết nguyên đán). Tổng số thời gian tập là 5190 phút (với bài tập chú ý
chung là 2130 phút và chú ý chuyên môn là 3060 phút). Thời lượng tập luyện các
24
bài tập chú ý có khác nhau ở từng thời điểm, thấp nhất la 7’/ngày và cao nhất là
30’/ngày cho bài tập chú ý chung. Chú ý chuyên môn cao nhất là 33’/ngày và thấp
nhất là 13’/ngày. Trong giai đoạn này có 1 giải đấu cấp Quốc gia quan trọng là
giải Cup các CLB mạnh toàn quốc tổ chức 1724/4 tại Hà Tĩnh.
Bảng 3.17. Kết quả phỏng vấn lựa chọn bài tập nâng cao năng lực chú ý cho
nam VĐV Vovinam tỉnh Đồng Nai
Kết
So sánh
quả
TT
1
2
3
4
Bài tập
phỏng
vấn
Lần 1 Tỷ lệ %
Lần 2 Tỷ lệ %
(n= 37)
(n=38)
Tập trung chú ý chính xác.
30
81.08
30
78.94
3.01
>0.05
Tập trung chú ý thị giác.
35
94.59
35
92.1
0.34
>0.05
Tập khả năng trí nhớ thị giác
36
97.3
35
92.1
0.26
>0.05
36
97.3
37
97.36
0.05
>0.05
32
86.4
36
94.73
0.78
>0.05
36
97.3
37
97.36
0.05
>0.05
Tập duy trì chú ý.
33
89.18
30
78.94
2.12
>0.05
Tập tự kỷ ám thị đơn giản.
32
86.4
36
94.73
0.78
>0.05
Tập thư giãn tĩnh
37
100
31
81.57
1.29
>0.05
33
89.18
30
78.94
2.12
>0.05
37
100
36
94.73
0.11
>0.05
35
94.59
35
92.1
0.34
>0.05
30
81.08
30
78.94
3.01
>0.05
36
97.3
37
97.36
0.05
>0.05
32
86.4
36
94.73
0.78
>0.05
35
94.59
35
92.1
0.34
>0.05
Tập tìm ra các tín hiệu thích
Chú hợp.
5 ý
Tập khống chế sức chú ý.
chun
6 g
Tập di chuyển chú ý
7
8
9
1
P
χ2
Ch Đá vòng cầu chân trước vào
ú ý mục tiêu cố định theo tín hiệu.
2
chu Đá vòng cầu chân sau vào mục
3
yên tiêu cố định theo tín hiệu.
mô Đá đạp chân trước vào mục
4
n tiêu cố định theo tín hiệu
Đá đạp chân sau vào mục tiêu
5
cố định theo tín hiệu còi
Đá vòng cầu hai chân vào mục
6
tiêu cố định theo tín hiệu còi
Đá đạp + đá vòng cầu vào mục
7
tiêu cố định theo tín hiệu còi
Di chuyển lùi phản đá vòng
cầu chân trước mục tiêu di