Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Tóm tắt Luận văn tiến sĩ Lịch sử: Đảng cộng sản Việt Nam lãnh đạo thực hiện bình đẳng giới từ năm 2006 đến năm 2016

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (530.18 KB, 27 trang )

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH

TRẦN THỊ CHIÊN

ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM LÃNH ĐẠO
THỰC HIỆN BÌNH ĐẲNG GIỚI
TỪ NĂM 2006 ĐẾN NĂM 2016

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH: LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM

Mã số: 62 22 03 15

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
HÀ NỘI - 2019


Cơng trình được hồn thành tại
Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh

Người hướng dẫn khoa học:

1. PGS, TS. Triệu Quang Tiến
2. PGS, TS. Trần Thị Vui

Phản biện 1:……………………………………………………….………
…………………………………………….………..…………

Phản biện 2:……………………………………………………….………
…………………………………………….………..…………


Phản biện 3:……………………………………………………….………
…………………………………………….………..…………

Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án
cấp Học viện họp tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh
vào hồi

giờ

ngày

tháng

năm 2018

Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện: Thư viện Quốc gia,
Thư viện Học viện chính trị quốc gia Hồ Chí Minh,
Thư viện Viện Lịch sử Đảng


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong cơng cuộc đổi mới theo định hướng xã hội chủ nghĩa, sự tiến bộ
của con người được xem là tiêu chuẩn cao nhất của sự phát triển xã hội. Sự
phát triển xã hội địi hỏi phải đem lại cơng bằng, bình đẳng cho mọi người
(nam và nữ) trong cơ hội, điều kiện cống hiến cũng như hưởng thụ các thành
quả của phát triển. Vì vậy, Đảng Cộng sản Việt Nam ln quan tâm đến việc
phát triển nguồn lực con người; “đặt con người vào trung tâm của sự phát

triển”. Đảng coi chiến lược phát triển nguồn lực con người là “chiến lược
của các chiến lược”; coi con người vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự
phát triển; coi việc phát triển nguồn lực con người là nhân tố quyết định đến
thành công của công cuộc đổi mới và sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
ở Việt Nam hiện nay. Thực hiện bình đẳng giới sẽ góp phần quan trọng vào
việc giải phóng lực lượng sản xuất, khai thác và phát huy một cách có hiệu
quả lao động nữ, đảm bảo cho sự phát triển, tiến bộ của xã hội và tiến tới đạt
mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, cơng bằng, văn minh”.
Trong sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước ở Việt Nam
hiện nay, phụ nữ ngày càng khẳng định được vị trí, vai trị của mình. Họ
khơng chỉ tham gia cơng tác quản lý, tham gia tích cực vào mọi hoạt động
xã hội, sản xuất có hiệu quả mà cịn làm phần lớn cơng việc gia đình. Mặc
dù có sự đóng góp lớn cho sự phát triển, nhưng trên thực tế, những cống
hiến của phụ nữ chưa được thừa nhận đầy đủ. Phụ nữ còn chịu nhiều thiệt
thòi trong phát triển cá nhân; là nạn nhân của nhiều vấn đề gây nhức nhối
và bức xúc trong xã hội. Sự hạn chế về cơ hội phát triển ở phụ nữ không
chỉ làm giảm sút phúc lợi gia đình và xã hội, cản trở việc phát huy nguồn
lực con người mà còn tạo ra những bất ổn định trong xã hội và gián tiếp
cản trở thành cơng của sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Việc giải phóng phụ nữ, thực hiện bình đẳng giới, phát huy tiềm năng của phụ
nữ là đòi hỏi khách quan và bức thiết của sự phát triển xã hội.
Cùng với việc tập trung lãnh đạo phát triển kinh tế, Đảng Cộng sản
Việt Nam ngày càng nhận thức rõ hơn, đầy đủ hơn về vị trí, vai trị của việc
thực hiện chính sách xã hội nhằm cải thiện đời sống nhân dân, trong đó có
việc quan tâm đến việc hoạch định chủ trương, chính sách, pháp luật về bình
đẳng giới nhằm tạo điều kiện cho phụ nữ tham gia vào các vị trí lãnh đạo,
quản lý, được bình đẳng trong cơ hội, cống hiến và hưởng thụ các thành quả
của xã hội và được bình đẳng giới trong gia đình.



2

Tuy nhiên, trong xã hội, những định kiến về giới vẫn cịn tồn tại khá
phổ biến khơng chỉ trong nam giới mà ngay trong chính bản thân phụ nữ.
Định kiến giới mặc định nam giới là trụ cột trong gia đình và ngồi xã hội
cịn phụ nữ ln gắn với cơng việc nhà, nội trợ, chăm sóc con cái và gia
đình. Những định kiến đó tạo ra khơng ít những rào cản, mâu thuẫn, thách
thức làm hạn chế vị thế, vai trị của nữ giới. Đó là những rào cản về mặt
tâm lý xã hội trong nhìn nhận, đánh giá năng lực, vị thế... của phụ nữ; là
mâu thuẫn giữa việc thực hiện các vai trò, chức năng làm vợ, làm mẹ trong
gia đình với vai trị, trách nhiệm của người công dân, người lao động trong
xã hội; mâu thuẫn giữa yêu cầu ngày càng cao, càng gay gắt của cơ chế thị
trường trong xu thế tồn cầu hóa với những hạn chế về sức khỏe, kiến thức,
kỹ năng, trình độ chuyên môn kỹ thuật, nắm bắt công nghệ cao của một bộ
phận nữ giới.Tư tưởng đó đã tạo ra cách nhìn lệch lạc về vai trị của nam
giới và nữ giới, dẫn đến thiếu sự chia sẻ của nam giới với phụ nữ trong
cơng việc gia đình và các hoạt động xã hội, đồng thời hạn chế sự phát triển
năng lực cá nhân của phụ nữ. Những hạn chế đó đã và đang gây cản trở
việc thực hiện chính sách, pháp luật về bình đẳng giới, phát huy nguồn lực
lao động nữ trong q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và trở thành vấn
đề cấp thiết, địi hỏi Đảng và các cấp chính quyền phải giải quyết một cách
có hệ thống trên cả phương diện lý luận và thực tiễn.
Từ những lý do nêu trên, nghiên cứu sinh chọn đề tài “
s
t
t
t

làm luận án Tiến sĩ, chuyên ngành Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam.
2. Mục đích, nhiệm vụ nghi n cứu

Thông qua việc nghiên cứu đề tài “
s
t
t
t
”, làm sáng tỏ
những quan điểm, chủ trương và quá trình chỉ đạo thực tiễn của Đảng Cộng
sản Việt Nam về thực hiện bình đẳng giới. Từ đó, đúc kết một số kinh
nghiệm qua thực tiễn lãnh đạo thực hiện bình đẳng giới những năm 2006 2016 của Đảng nhằm tiếp tục thực hiện tốt hơn bình đẳng giới ở Việt Nam
hiện nay.
v
- Tổng quan các cơng trình nghiên cứu về giới, bình đẳng giới nói
chung và bình đẳng giới trên các lĩnh vực chính trị; kinh tế, lao động, việc
làm; gia đình nói riêng.


3

- Hệ thống hóa những quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh về giải phóng phụ nữ, thực hiện bình đẳng nam nữ
và các yếu tố tác động đến quá trình Đảng lãnh đạo thực hiện bình đẳng
giới từ năm 2006 đến năm 2016.
- Phân tích, luận giải hệ thống những quan điểm, đường lối, chủ
trương của Đảng và quá trình Đảng chỉ đạo thực hiện bình đẳng giới từ
năm 2006 đến năm 2016.
- Đưa ra những nhận xét, đánh giá khách quan, khoa học về
những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của quá trình lãnh thực hiện
bình đẳng giới từ năm 2006 đến năm 2016.
- ước đầu đúc kết một số kinh nghiệm từ thực tiễn quá trình Đảng
lãnh đạo thực hiện bình đẳng giới từ năm 2006 đến năm 2016.

3. Đối tượng, phạm vi nghi n cứu
3
ố tượ
Luận án tập trung nghiên cứu chủ trương và sự chỉ đạo thực hiện bình
đẳng giới của Đảng Cộng sản Việt Nam từ năm 2006 đến năm 2016.
3.2. P
v
- Về thời gian: Giới hạn nghiên cứu của luận án từ năm 2006 đến
năm 2016. Năm 2006 là năm Quốc hội khóa XI, kỳ họp thứ 10 thơng
qua Luật Bình đẳng giới ở Việt Nam. Đây là mốc đánh dấu lần đầu tiên
Nhà nước Việt Nam ban hành bộ luật riêng về vấn đề bình đẳng giới.
Năm 2016 là mốc trịn 10 năm Luật Bình đẳng giới được ban hành. Tuy
nhiên, lịch sử là một quá trình liên tục nên luận án đã đề cập đến tình
hình thực hiện bình đẳng giới ở Việt Nam trước năm 2006.
- Về không gian: Luận án nghiên cứu quá trình Đảng Cộng sản Việt
Nam lãnh đạo thực hiện bình đẳng giới trên phạm vi cả nước.
- Về nội dung:
+ ình đẳng giới thực chất không chỉ là việc giữa hai giới nam và nữ
mà nó cịn bao gồm cả trẻ em, nhóm người khuyết tật, cộng đồng những
người LG T (LG T là tên viết tắt của cộng đồng những người đồng tính
luyến ái nữ (Lesbian), đồng tính luyến ái nam (Gay), song tính luyến ái
(Bisexual) và hốn tính hay còn gọi là người chuyển giới (Transgender)...
Tuy nhiên, trong phạm vi nghiên cứu của luận án, nghiên cứu sinh chỉ tập
trung làm rõ bình đẳng giới giữa hai giới nam và nữ.
+ Đây là đề tài lớn, với nhiều nội dung phong phú. Trong khuôn khổ
luận án và điều kiện nghiên cứu, tác giả chỉ tập trung nghiên cứu chủ


4


trương của Đảng Cộng sản Việt Nam về bình đẳng giới, quá trình Đảng chỉ
đạo xây dựng khung pháp lý về bình đẳng giới; lồng ghép vấn đề bình đẳng
giới trong chiến lược, chương trình, kế hoạch, dự án phát triển kinh tế xã
hội; xây dựng, kiện toàn bộ máy cơ quan quản lý Nhà nước và nâng cao
năng lực của đội ngũ cán bộ hoạt động làm công tác bình đẳng giới; cơng
tác tun truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về bình đẳng giới; xây dựng
và duy trì các mơ hình cung cấp dịch vụ, hỗ trợ bình đẳng giới; hoạt động
hợp tác quốc tế về bình đẳng giới; công tác thống kê, công bố thông tin, số
liệu về bình đẳng giới và cơng tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp
luật về bình đẳng giới cũng như kết quả thực hiện bình đẳng giới ở Việt
Nam từ năm 2006 đến năm 2016 trên 3 lĩnh vực: chính trị; kinh tế, lao
động, việc làm; gia đình và kết quả của q trình đó.
4. C sở l luận, phư ng pháp nghi n cứu
s
u
Luận án dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh, quan điểm, đường lối của Đảng về giải phóng phụ nữ, thực hiện bình
đẳng nam nữ và bình đẳng giới.
4.2. P ư
p áp
ê ứu
Phương pháp mà nghiên cứu sinh sử dụng chủ yếu trong luận án là
phương pháp lịch sử và lơgic. Ngồi ra, một số phương pháp khác cũng
được nghiên cứu sinh sử dụng trong quá trình nghiên cứu như:
+ Phương pháp tổng hợp và phân tích, được nghiên cứu sinh sử dụng
trong q trình thu thập và đánh giá các nguồn tài liệu: các văn kiện của
Đảng và Nhà nước; các cơng trình nghiên cứu về bình đẳng giới đã được
cơng bố trong và ngồi nước;...
+ Phương pháp thống kê được dùng trong quá trình xử lý các số liệu
trong các báo cáo thường niên của Chính phủ và các tổ chức chính trị - xã hội...

5. Đóng góp mới về khoa học và ngh a thực tiễn của luận án
- Góp phần hệ thống hóa sự lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng về bình đẳng
giới từ năm 2006 đến năm 2016.
- Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện bình đẳng giới
ở Việt Nam, luận án rút ra nhận xét về ưu điểm, hạn chế trên ba lĩnh vực:
nhận thức, chỉ đạo thực tiễn, kết quả thực hiện và bước đầu đúc kết một số
kinh nghiệm qua thực tiễn quá trình Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo
thực hiện bình đẳng giới từ năm 2006 đến năm 2016
- Cung cấp thêm cơ sở lý luận và thực tiễn cho việc hoạch định


5

chiến lược phát triển kinh tế - xã hội và chương trình hành động thực hiện
chiến lược bình đẳng giới của Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.
6. Bố cục của luận án
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, anh mục các cơng trình đã cơng bố
của tác giả liên quan đến luận án, anh mục tài liệu tham khảo, Phụ lục,
Nội dung của luận án gồm 4 chương, 9 tiết.
Chư ng 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
1.1. NHỮNG CƠNG TRÌNH KHOA HỌC LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
LUẬN ÁN
1.1.1. Nhóm các cơng trình nghi n cứu chủ ngh a Mác - L nin, tư
tưởng Hồ Chí Minh, đường lối của Đảng, chính sách của Nhà nước về
vấn đề giới và bình đẳng giới
Nghiên cứu chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường
lối của Đảng, chính sách của Nhà nước về vấn đề giới và bình đẳng giới có
các cơng trình: Một số cuốn sách như Thành tựu bảo vệ và phát triển quyền
con người ở Việt Nam của ộ ngoại giao Việt Nam, Những vấn đề giới - từ

lịch sử đến hiện đại của Phan Thanh Khôi - Đỗ Thị Thạch;Phụ nữ Việt Nam
trong sự nghiệp giải phóng dân tộc và công cuộc đổi mới đất nước, Hội Liên
hiệp Phụ nữ Việt Nam; Chương trình hợp tác chung giữa Chính phủ Việt Nam
và Liên Hợp Quốc về bình đẳng giới, Hệ thống các văn bản quy định hiện
hành về bình đẳng giới và phịng, chống bạo lực gia đình; Quan điểm của
Đảng, Nhà nước và Chủ tịch Hồ Chí Minh về phụ nữ và cơng tácphụ nữ;
Ngồi ra cịn có Luận án tiến sĩ Hồ Chí Minh học của tác giả Trần Thị
Huyền, Tư tưởng Hồ Chí Minh về bình đẳng nam nữ và vận dụng vào thực
hiện bình đẳng giới ở Việt Nam hiện nay; Đề tài cấp Nhà nước, Điều tra cơ
bản về thực trạng bình đẳng giới và đánh giá tác động của chính sách đối
với phụ nữ và nam giới nhằm phục vụ công tác hoạch định chính sách ở
Việt Nam của Đỗ Hồi Nam; bài viết “Công tác tuyên truyền của Đảng
nhằm nâng cao vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế tri thức” của tác
giả Lê Lục; “Hồ Chí Minh với vấn đề giải phóng phụ nữ” của tác giả Thái
Sơn và tác giả Nguyễn Thị Mỹ Trang, Nguyễn Lê Tâm với bài viết “Quan
điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin về giải phóng phụ nữ”; Vương Thị Hanh
“Phụ nữ Việt Nam và việc tham gia chính trị”; Nguyễn Thị Ngân, “Chủ
trương của Đảng, Nhà nước về giải phóng phụ nữ và bình đẳng giới ở Việt


6

Nam” và “Thực hiện quan điểm của Đảng và chính sách của Nhà nước về
bình đẳng giới”; tác giả Vũ Thị Cúc trong cơng trình “Quan điểm của Hồ Chí
Minh về vấn đề giới” và một loạt các bài viết khác.
Bên cạnh đó cịn có các cơng trình của các học giả cũng như tổ chức
nước ngoài: Rea Abada Chiongson, CEDAW và pháp luật: Nghiên cứu rà
soát văn bản pháp luật Việt Nam trên cơ sở quyền và giới qua lăng kính
CEDAW, Lê Thành Long (Chủ biên dịch); UN Women, Pháp luật của
chúng ta có thúc đẩy bình đẳng giới, Sổ tay nghiên cứu rà sốt pháp luật dựa

trên cơng ước CEDAW, (Bản dịch tiếng Việt: Hà Ngọc Anh).
Các công trình, bài viết kể trên, dưới các góc độ nghiên cứu khác
nhau, phần nào đã nêu rõ quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng
Hồ Chí Minh, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước
về giới và bình đẳng giới. Đây chính là nguồn tài liệu quý, cung cấp cho
tác giả những vấn đề lý luận và thực tiễn quan trọng trong quá trình
nghiên cứu, triển khai đề tài luận án.
1.1.2. Nhóm các cơng trình nghiên cứu về phụ nữ và bình đẳng giới
Nhóm cơng trình nghiên cứu về phụ nữ và bình đẳng giới có: Trần Thị
Vân Anh và Lê Ngọc Hùng trong cơng trình Phụ nữ, giới và phát triển; Tác
giả Lê Thi, Phụ nữ và bình đẳng giới trong đổi mới ở Việt Nam; Cuốn sách
Phát huy nguồn lực trí thức nữ Việt Nam trong sự nghiệp cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa, của tác giả Đỗ Thị Thạch; Trần Thị Minh Đức, Đỗ Hoàng,
Hoàng Thị Xuân Dung, Định kiến và phân biệt; tác giả Lê Ngọc Văn, trong
Nghiên cứu gia đình - lý thuyết nữ quyền - quan điểm giới; Trần Thị Vân Anh
- Nguyễn Hữu Minh (Đồng chủ biên), Bình đẳng giới ở Việt Nam; tác giả
Trịnh Quốc Tuấn và Đỗ Thị Thạch trong cuốn sách chuyên khảo Khoa học
giới - Những vấn đề lý luận và thực tiễn; tác giả Bùi Thế Cường trong cuốn
Phụ nữ Việt Nam trong kỷ nguyên biến đổi xã hội nhanh; Báo cáo Đánh giá
vấn đề Giới tại Việt Namcủa Ngân hàng Thế giới; Đề tài khoa học cấp Bộ
Lồng ghép giới hướng tới bình đẳng và phát triển bền vững ở Việt Nam trong
giai đoạn hiện nay,tác giả Phạm Thu Hiền; tác giả Đỗ Thị Thạch với bài
viếtTác động của tồn cầu hóa đối với thực hiện bình đẳng giới ở Việt Nam
hiện nay; Đặng Thị Thu Hoài với bài viết “Tác động của hội nhập kinh tế quốc
tế và khu vực đến bình đẳng giới ở Việt Nam”; Phụ nữ trong đổi mới: Thành
tựu và thách thức”, là bài viết của tác giả Lê Thị Quý; Tác giả Hoàng Bá
Thịnh trong bài viết “Về làn sóng nữ quyền và ảnh hưởng của nữ quyền đến
địa vị của phụ nữ Việt Nam”; Bài viết “Chất lượng nguồn nhân lực nữ qua



7

lăng kính giới” của tác giả Lưu Song Hà, Phan Thị Thu Hà; Lê Thị Quý, “Bình
đẳng giới ở Việt Nam hiện nay”; tác giả Đỗ Thị Thạch trong bài “Nữ trí thức
Việt Nam trước u cầu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế”;
Cuốn Mười khái niệm lớn của xã hội học của tác giả Jean Cazennenva
được Sơng Hương dịch; Cơng trình Đảm bảo các Mục tiêu phát triển thiên
niên kỷ phục vụ toàn thể nhân dân: Các phương pháp tiếp cận đáp ứng Giới
dựa trên các quyền con người của UNIFEM; UNIFEM,Báo cáo Cách tiếp cận
có trách nhiệm giới đối với các mục tiêu phát triển; cuốn sách Giới và Trách
nhiệm giải trình của UNIFEM; Báo cáo của UN Women, Thúc đẩy quyền
của phụ nữ tại Việt Nam...
Những cơng trình nghiên cứu về giới và bình đẳng giới nói chung của
các tác giả trong và ngoài nước đã cho thấy những cách tiếp cận, những góc độ
khác nhau về vấn đề này. Đó là những tài liệu tham khảo quan trọng cả về lý
luận và thực tiễn để nghiên cứu sinh kế thừa trong quá trình nghiên cứu và
viết luận án của mình.
1.1.3. Nhóm các cơng trình nghi n cứu về bình đẳng giới tr n một
số l nh vực cụ thể: chính trị; kinh tế, lao động, việc làm; gia đình
Những cơng trình nghiên cứu về bình đẳng giới trên các lĩnh vực
chính trị; kinh tế, lao động và việc làm; gia đình khá phong phú: Cuốn
sách Bình đẳng giới trong lao động và việc làm với tiến trình hội nhập ở
Việt Nam: Cơ hội và thách thứccủa tác giả Nguyễn Nam Phương; Nguyễn
Thị Hịa, Giới, việc làm và đời sống gia đình; Gia đình, bình đẳng giới, phụ
nữ và trẻ em 2007 - 2008 là cuốn sách của tập thể các tác giả Nguyễn Thị Huệ
- Nguyễn Đức Tuyến - Lê Thị Hồng Hải; tác giả Trần Thị Rồi trong cuốn
sách Quyền bình đẳng nam nữ trong hoạt động lãnh đạo, quản lý nhà nước
ở Việt Nam qua tiến trình phát triển của lịch sử; Cuốn sách Vai trò của cán
bộ lãnh đạo, quản lý cấp cơ sở trong việc thực hiện mục tiêu bình đẳng giới ở
Việt Nam của tác giả Phạm Minh Anh; Luận án tiến sĩ Triết học, Bình đẳng

giới trong gia đình ở nơng thơn đồng bằng sơng Hồng hiện nay của tác
giả Chu Thị Thoa; Luận án tiến sĩ Triết học của tác giả Nguyễn Thị
Tuyết, Phụ nữ lãnh đạo, quản lý trong hệ thống chính trị vùng Đồng
bằng sông Hồng thời kỳ đổi mới; Đề tài cấp ộ do Nguyễn Hữu Minh làm
chủ nhiệm, Những vấn đề cơ bản về gia đình và giới ở Việt Nam trong giai
đoạn 2011 - 2020; Hội thảo Về Công ước CEDAW và sự tham gia của phụ nữ
vào vị trí quản lý, lãnh đạo, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội; Võ Thị


8

Mai, “Về cơng bằng, bình đẳng giới trong hệ thống chính trị ở Việt Nam”; Lại
Thị Thu Hà, “Một số vấn đề về bình đẳng giới trong lao động, việc làm ở nước
ta hiện nay”; Tác giả Phạm Võ Quỳnh Hạnh, trong bài viết “Đảm bảo bình
đẳng giới trong chính trị ở Việt Nam - Thực trạng và giải pháp”; Trần Thị
Huyền, Luận án tiến sĩ Hồ Chí Minh học “Thực hiện bình đẳng giới về
chính trị trong thời kỳ đổi mới theo tư tưởng Hồ Chí Minh”; Lê Văn Sơn,
“Thực hiện bình đẳng giới trong lao động và việc làm ở Việt Nam (20012016)”; Jean Munro, Sự tham gia của phụ nữ trong vai trò lãnh đạo và quản lý
ở Việt Nam;...
Các cơng trình khoa học kể trên đã đề cập đến vấn đề bình đẳng giới
ở những khía cạnh và góc độ tiếp cận nghiên cứu khác nhau; đã luận giải
và đưa ra các quan niệm về bình đẳng giới; đánh giá thực trạng bình đẳng
giới trên các lĩnh vực chính trị; kinh tế, lao động, việc làm và trong gia
đình; chỉ ra nguyên nhân của thực trạng, từ đó, đề xuất giải pháp và kiến
nghị nhằm thực hiện tốt hơn nữa bình đẳng giới trong giai đoạn tiếp theo.
1.2. KHÁI QUÁT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA CÁC CƠNG TRÌNH
KHOA HỌC ĐÃ CƠNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN VÀ
NHỮNG VẤN ĐỀ LUẬN ÁN TẬP TRUNG NGHIÊN CỨU
1.2.1. Khái quát kết quả nghiên cứu của các cơng trình khoa học đã
cơng bố li n quan đến đề tài luận án

Các cơng trình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án khá đa dạng
về chuyên ngành, phong phú về số lượng và tập trung giải quyết những vấn
đề cơ bản sau:
- ưới góc độ lý luận,các cơng trình nghiên cứu đã hệ thống hóa các
quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về giải
phóng phụ nữ, thực hiện bình đẳng nam nữ nói chung hoặc trên các lĩnh
vực cụ thể nói riêng. Về sự lãnh đạo của Đảng đối với thực hiện bình đẳng
giới, các nhà nghiên cứu đã bước đầu hệ thống các văn kiện của Đảng, Nhà
nước về bình đẳng giới: các văn bản về tổ chức kiện toàn bộ máy làm cơng
tác bình đẳng giới, về bình đẳng giới vì sự tiến bộ của phụ nữ, góp phần
quan trọng trong việc xóa bỏ định kiến giới, khẳng định vai trị to lớn của
phụ nữ trong q trình tiến hành sự nghiệp đổi mới, cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước...
- Các cơng trình nghiên cứu kể trên đã đề cập đến nội dung cơ bản về
mục tiêu, chủ trương, quan điểm, giải pháp thực hiện bình đẳng giới, nhằm
thúc đẩy và nâng cao chất lượng của bình đẳng giới ở Việt Nam hiện nay.


9

- Các cơng trình, bài viết của các tác giả nêu trên đã luận giải những
vấn đề về giải phóng phụ nữ, thực hiện bình đẳng nam nữ và bình đẳng
giới; khẳng định vai trò của phụ nữ trong gia đình và cộng đồng, trong đời
sống chính trị - xã hội. Vị trí, vai trị của phụ nữ gắn với vấn đề lãnh đạo,
quản lý chính trị, kinh tế - xã hội; với kinh tế, lao động, việc làm; với gia
đình; chính sách xã hội đối với phụ nữ và ảnh hưởng của chính sách xã hội
đối với phụ nữ và thực hiện bình đẳng giới. Các cơng trình nghiên cứu kể
trên đã phần nào gợi mở tính cấp thiết của việc nghiên cứu về phụ nữ, về
bình đẳng giới nói chung và bình đẳng giới trong chính trị; trong kinh tế,
lao động, việc làm; và bình đẳng giới trong gia đình nói riêng cũng như

một số vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu để thực hiện tốt hơn nữa bình đẳng
giới trong giai đoạn hiện nay.
Với mục đích, nhiệm vụ cũng như phạm vi nghiên cứu của luận án,
nghiên cứu sinh kế thừa:
- Về tư liệu: các cơng trình khoa học nghiên cứu ở các lĩnh vực và
chuyên ngành khác nhau đã khai thác một khối lượng tư liệu lưu trữ khá
lớn. Những tư liệu của các tác giả kể trên là tài liệu quý về cơ sở lý luận và
thực tiễn để nghiên cứu sinh tham chiếu trong quá trình triển khai mục tiêu
và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án.
- Về phương pháp: tiếp cận vấn đề giới và bình đẳng giới dưới nhiều
góc độ khác nhau, những cơng trình khoa học trên sử dụng rất nhiều
phương pháp nghiên cứu khác nhau: phương pháp phân tích, tổng hợp;
phương pháp nghiên cứu liên ngành; phương pháp điều tra xã hội học... Đó
là những phương pháp mà tác giả có thể kế thừa trong q trình hồn thành
luận án.
- Về nội dung: Những cơng trình khoa học trên trong chừng mực
nhất định đã hệ thống hóa quan điểm, chủ trương của Đảng về giới và bình
đẳng giới; phân tích thực trạng bình đẳng giới trên một số lĩnh vực và một
số địa phương; bước đầu nêu ra một số kiến nghị, giải pháp nhằm nâng cao
kết quả bình đẳng giới trong thời gian tới.
Kết quả của những cơng trình nghiên cứu kể trên ở những mức độ
khác nhau vừa soi rọi, vừa là cơ sở để nghiên cứu sinh tiếp tục nghiên cứu
sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam đối với thực hiện bình đẳng giới
trong những năm 2006 - 2016.


10

Tuy nhiên, do mục đích nghiên cứu và cách tiếp cận khác nhau nên
những thông tin trong các nghiên cứu đó chỉ giới hạn ở một số lĩnh vực, ở

một số địa phương, vùng miền cụ thể, theo từng giai đoạn lịch sử nhất định,
hoặc chỉ mô tả thực trạng bình đẳng giới trong đời sống chính trị, kinh tế và
gia đình mà thiếu vắng những cơng trình nghiên cứu mang tính hệ thống sự
lãnh đạo của Đảng trong thực hiện bình đẳng giới trên phạm vi cả nước.
- Các cơng trình kể trên đã chỉ ra vai trị quan trọng của Đảng Cộng
sản Việt Nam trong lãnh đạo thực hiện bình đẳng giới nhưng chưa nghiên
cứu một cách cơ bản và hệ thống những quan điểm, chủ trương của Đảng
cũng như quá trình chỉ đạo thực hiện bình đẳng giới trên các lĩnh vực đặc
biệt trên lĩnh vực chính trị; kinh tế, lao động, việc làm và trong gia đình
dưới góc độ chính trị - xã hội thuộc chun ngành Lịch sử Đảng Cộng sản
Việt Nam từ khi có Luật Bình đẳng giới vẫn là một “khoảng trống”.
- Vai trò của Đảng Cộng sản Việt Nam trong lãnh đạo thực hiện bình
đẳng giới là rất quan trọng. Nhưng việc chỉ ra những kinh nghiệm chủ yếu
trong quá trình lãnh đạo ấy vẫn cịn mờ nhạt, chưa có cơng trình nào đúc
rút những kinh nghiệm trong quá trình lãnh đạo của Đảng một cách toàn
diện và hệ thống trên cả ba phương diện nhận thức, chỉ đạo thực hiện và kết
quả đạt được trong giai đoạn 2006 - 2016.
Cho đến nay, chưa có cơng trình khoa học nào nghiên cứu một cách
cơ bản và có hệ thống sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam đối với
việc thực hiện bình đẳng giới từ năm 2006 đến năm 2016.
1.2.2. Những vấn đề luận án tập trung nghi n cứu
Từ kết quả của các cơng trình nghiên cứu đã trình bày, trên cơ sở mục
tiêu, nhiệm vụ đặt ra, luận án tập trung nghiên cứu những nội dung sau:
- Hệ thống hóa những quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề bình đẳng giới và phân tích các yếu tố tác
động đến q trình Đảng lãnh đạo thực hiện bình đẳng giới từ năm 2006
đến năm 2016.
- Phân tích, luận giải làm sáng tỏ những quan điểm, chủ trương của
Đảng về bình đẳng giới kể từ khi có Luật Bình đẳng giới (từ năm 2006 đến
năm 2016).

- Phân tích q trình Đảng chỉ đạo thực hiện bình đẳng giới trên các
phương diện: xây dựng khung pháp lý về bình đẳng giới; lồng ghép vấn đề
bình đẳng giới trong chiến lược, chương trình, kế hoạch, dự án phát triển


11

kinh tế xã hội; xây dựng, kiện toàn bộ máy cơ quan quản lý Nhà nước và
nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ hoạt động làm công tác bình đẳng
giới; cơng tác tun truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về bình đẳng giới;
xây dựng và duy trì các mơ hình cung cấp dịch vụ, hỗ trợ bình đẳng giới;
hoạt động hợp tác quốc tế về bình đẳng giới; công tác thống kê, công bố
thông tin, số liệu về bình đẳng giới và cơng tác thanh tra, kiểm tra việc thực
hiện pháp luật về bình đẳng giới.
- Đưa ra những nhận xét khách quan, khoa học về những ưu điểm,
hạn chế và chỉ rõ nguyên nhân của những ưu điểm, hạn chế trong quá trình
Đảng lãnh đạo thực hiện bình đẳng giới.
- ước đầu đúc kết một số kinh nghiệm từ thực tiễn quá trình Đảng
lãnh đạo thực hiện bình đẳng giới từ năm 2006 đến năm 2016 nhằm thực
hiện tốt hơn nữa bình đẳng giới trong giai đoạn hiện nay.

Chư ng 2
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ THỰC HIỆNBÌNH ĐẲNG GIỚI Ở VIỆT NAM
2.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN
2.1.1. Khái niệm giới và bình đẳng giới
* Khái ni m gi i (Gender)
- Giới tính (sex - cịn gọi là giống đực và giống cái)
- Giới là khái niệm chỉ sự khác biệt giữa nam và nữ về mặt xã hội.
Sự khác biệt đó thể hiện trong các mối quan hệ xã hội cũng như trong mối

tương quan về địa vị xã hội giữa phụ nữ và nam giới trong bối cảnh xã hội
cụ thể.
* Khái ni B
ng gi i (Gender equality)
- Khái niệm Bình đẳng giới
- Khái niệm Bình đẳng giới về chính trị
- Khái niệm Bình đẳng giới trong kinh tế, lao động, việc làm
- Khái niệm Bình đẳng giới trong gia đình
- Khái niệm Bất bình đẳng giới


12

2.1.2. Quan điểm của chủ ngh a Mác - Lênin, Hồ Chí Minh về giải
phóng phụ nữ, thực hiện bình đẳng nam nữ
Qu
ểm của chủ
ĩ
á - Lênin
Chủ nghĩa Mác - Lênin đã khẳng định vị trí, vai trị và khả năng to lớn
của phụ nữ đối với gia đình và xã hội vì sự tiến bộ của xã hội; chỉ ra nguồn gốc
của bất bình đẳng giữa nam và nữ trong đó sâu sa là nguồn gốc kinh tế. Đồng
thời, lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin cũng chỉ ra các điều kiện, biện pháp để
giải phóng phụ nữ, thực hiện bình đẳng nam nữ; coigiải phóng phụ nữlà một
trong những nhiệm vụ quan trọng của cuộc cách mạng vơ sản; giải phóng phụ
nữ vừa là mục tiêu, vừa là động lực của cách mạng vô sản.
Qu
ểm của Hồ Chí Minh
Chủ tịch Hồ Chí Minh là một trong những nhà tư tưởng, lãnh tụ đầu
tiên trong lịch sử Việt Nam cũng như tiêu biểu của thế giới quan tâm đến

việc giải phóng phụ nữ, thực hiện bình đẳng nam nữ. Người đã tiếp thu và
vận dụng những quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin về giải
phóng phụ nữ, thực hiện nam nữ bình đẳng vào hồn cảnh cụ thể của Việt
Nam. Không chỉ nhận thức được vị trí, vai trị to lớn của phụ nữ trong gia
đình và ngồi xã hội; cảm thơng với nỗi thống khổcủa người phụ nữ dưới
chế độ thực dân, phong kiến; tìm ra ngun nhân nỗi thống khổ ấy; Hồ Chí
Minh cịn chỉ ra mục tiêu, biện pháp để giải phóng phụ nữ, thực hiện nam
nữ bình quyền: Một là, nâng cao nhận thức của người dân, xoá bỏ tư tưởng
“trọng nam khinh nữ”; Hai là, sự quan tâm của Đảng, Nhà nước, đồn
thể, gia đình và xã hội; Ba là, bản thân phụ nữ phải tự phấn đấu vươn lên.
Quan điểm của Hồ Chí Minh về giải phóng phụ nữ và thực hiện bình
đẳng nam nữ là nền tảng tư tưởng của Đảng trong sự nghiệp đấu tranh
giải phóng phụ nữ, vì sự tiến bộ của phụ nữ Việt Nam.
2.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ THỰC HIỆN BÌNH ĐẲNG GIỚI Ở
VIỆT NAM
2.2.1. Những yếu tố tác động đến sự lãnh đạo của Đảng về thực hiện
bình đẳng giới
* Tình hình th gi i
- Cách mạng khoa học - công nghệ phát triển như vũ bão;
- Sự bùng nổ của nền kinh tế tri thức;
- Xu thế tồn cầu hóa và hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng;
- Những biến động trong cục diện địa chính trị, kinh tế, xã hội khu
vực và trên thế giới;


13

- Tình hình thực hiện bình đẳng giới trên thế giới.
*T
tr

ư c
Công cuộc đổi mới đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa và sự
nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa của Việt Nam đạt được nhiều thành
tựu quan trọng trên tất cả các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội.
Những thành tựu đó đã tạo ra diện mạo mới của đất nước với sự vững
mạnh hơn về thế và lực, góp phần quan trọng nâng cao vị thế của Việt Nam
trên trường quốc tế. Tình hình chính trị ổn định, kinh tế, xã hội vững chắc
cũng là tiền đề để thực hiện tốt những chính sách xã hội nói chung và giúp
cho cơng tác bình đẳng giới ở Việt Nam thực thi một cách có hiệu quả.
2.2.2. Tình hình thực hiện bình đẳng giới ở Việt Nam trước năm 2006
Ngay từ khi ra đời, Đảng Cộng sản Việt Nam đã rất quan tâm đến
vấn đề giải phóng phụ nữ, thực hiện bình đẳng nam nữ. Điều đó thể hiện
trong các trong Chánh cương vắn tắt của Đảng 2/1930 và các Nghị quyết
của Đảng. Đảng khẳng định, phụ nữ vừa là một công dân, là người lao
động, lại vừa là người vợ, người mẹ. Nữ giới có vai trị đặc biệt trong lao
động, sản xuất, nhất là trong xây dựng hạnh phúc gia đình. Vì vậy, sự
nghiệp giải phóng phụ nữ là trách nhiệm của Đảng, của Nhà nước, các
đoàn thể nhân dân, của toàn xã hội và từng gia đình. Giải phóng phụ nữ,
thực hiện bình đẳng nam nữ là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng
đầu của cách mạng Việt Nam.
Thực hiện chủ trương, chính sách của Ðảng và Nhà nước, trong
những năm tiến hành sự nghiệp đổi mới, thực hiện bình đẳng giới ở Việt
Nam đã đạt được một số thành tựu tiêu biểu: Nhận thức xã hội về bình đẳng
giới được nâng lên. Vị trí, vai trị của phụ nữ trong gia đình và ngồi xã hội
ngày càng được cải thiện. Những năm đầu thế kỷ XXI, phụ nữ đã thể hiện
rõ hơn năng lực của mình và có cống hiến tích cực trong đời sống kinh tế,
chính trị của đất nước.Trong gia đình, phụ nữ đã được bình đẳng ở mức độ
nhất định.
Tuy nhiên, trên thực tế, tình trạng bất bình đẳng vẫn diễn ra ở khắp
mọi nơi, trong gia đình cũng như ngồi xã hội, trên lĩnh vực chính trị cũng

như trong kinh tế, lao động, việc làm đòi hỏi Đảng Cộng sản Việt Nam
phải tăng cường hơn nữa vai trị của mình trong nhận thức cũng như chỉ
đạo thực tiễn thực hiện bình đẳng giới.


14

Chư ng 3
CHỦ TRƯƠNG VÀ CHỈ ĐẠO CỦA ĐẢNG VỀ
THỰC HIỆN BÌNH ĐẲNG GIỚI TỪ NĂM 2006 ĐẾN NĂM 2016
3.1. CHỦ TRƯƠNG CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
Trong giai đoạn từ năm 2006 đến năm 2016, chủ trương của
Đảng về bình đẳng giới khơng ngừng được bổ sung, phát triển cho phù
hợp với tình hình thực tiễn và xu thế phát triển của thời đại trong các kỳ
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X, XI, XII; qua Nghị quyết số 11 của
ộ Chính trị, Về cơng tác phụ nữ thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện
đại hố đất nước ngày 27/4/2007 và 2 bản Thông báo: Thông báo Kết
luận số 55 (2013), về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết số 11 của
Bộ Chính trị khóa X về Công tác phụ nữ thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước”,Thơng báo số 196 (2015), của an í thư
Trung ương Đảng về đề án Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công
tác bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ trong tình hình mới. Chủ
trương của Đảng về cơng tác bình đẳng giới có thể khái qt lại ở một số
điểm như sau:
Một là, Đảng Cộng sản Việt Nam ln khẳng định vai trị “kép” của
phụ nữ. Phụ nữ không chỉ là người công dân, là một trong những lực lượng lao
động chính của xã hội, mà họ cịn là người “giữ lửa” trong gia đình, chăm lo,
ni dạy con cái. Cần tạo điều kiện để phụ nữ thực hiện tốt vai trị người cơng
dân, người lao động, người mẹ, người thầy đầu tiên của con người.
Hai là, để thực hiện được bình đẳng giới cần nâng cao trình độ mọi

mặt, đời sống vật chất và tinh thần cho phụ nữ, để phụ nữ tham gia ngày
càng nhiều vào hoạt động xã hội, các vị trí lãnh đạo và quản lý các cấp, bao
gồm cả biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới nhằm bảo đảm bình đẳng giới
thực chất.
Ba là, cơng tác bình đẳng giới khơng chỉ của một vài cá nhân, một vài
tổ chức mà là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị dưới sự lãnh đạo của Đảng.
Chủ trương bình đẳng giới của Đảng phải được thể chế hóa thành hệ thống
pháp luật, chế độ chính sách của Đảng, Nhà nước.
3.2. ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM CHỈ ĐẠO THỰC HIỆN BÌNH
ĐẲNG GIỚI
3.2.1. Chỉ đạo xây dựng khung pháp lý về bình đẳng giới
Dựa trên những cam kết quốc tế về bình đẳng giới, Cơng ước
CEDAW (1979), Cương lĩnh hành động Bắc Kinh (1995) và các Mục tiêu


15

thiên niên kỷ, Đảng đã chỉ đạo xây dựng khung pháp lý về bình đẳng giới
bao gồm: Luật Bình đẳng giới (2006), Chỉ thị số 10 (2007), Về việc triển
khai thi hành Luật Bình đẳng giới và các văn bản hướng dẫn thi hành luật
như: Nghị định số 70 (2008), Về việc quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Bình đẳng giới; Nghị định số 48 (2009), Quy định về các biện
pháp bảo đảm bình đẳng giới; Nghị định số 55 (2009), Quy định xử phạt vi
phạm hành chính về bình đẳng giới; Nghị định số 48, Về các biện pháp bảo
đảm bình đẳng giới.
Trên từng lĩnh vực khác nhau, Đảng cũng chỉ đạo ban hành các
khung pháp lý phù hợp:
Trên lĩnh vực chính trị, Chính phủ ban hành Nghị định số 05 (2011),
Về Công tác dân tộc; Hướng dẫn số 22 (2008) về công tác quy hoạch cán
bộ của an Tổ chức Trung ương, Chỉ thị số 36 (2014), về cơng tác nhân sự

của ộ Chính trị.
Trên lĩnh vực kinh tế, lao động, việc làm, Chính phủ ban hành Nghị
định số 56 ngày (2009) về trợ giúp phát triển Doanh nghiệp nhỏ và vừa;
Quốc hội ban hành Bộ luật Lao động (2012), Luật Đấu thầu (2013), Luật
Bảo hiểm xã hội (2014) cùng với Nghị định số 85(2015) của Chính phủ quy
định chi tiết một số điều của Bộ luật Lao động về chính sách đối với lao
động nữ; áp dụng đối với lao động nữ, người sử dụng lao động có sử dụng
lao động nữ; Nghị định số 66 (2011), Quy định việc áp dụng Luật cán bộ,
công chức đối với chức danh lãnh đạo, quản lý công ty trách nhiệm hữu
hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu và người được cử làm đại
diện chủ sở hữu phần vốn của Nhà nước tại doanh nghiệp có vốn góp của
Nhà nước; Nghị định số 112 (2011), Về công chức xã, phường, thị trấn;
Nghị định số 53 (2015), Quy định về nghỉ hưu ở tuổi cao hơn đối với cán
bộ, công chức;
Các văn bản pháp lý liên quan đến gia đình có thể kể đến: Luật Đất
đai (2013), Luật Hơn nhân và gia đình (2014) và các Nghị định 09 (2013),
Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật phòng, chống mua bán
người; Nghị định 14 (2013), Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 07
(2007) quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật trợ giúp
pháp lý; Nghị định số 02 (2013), Quy định về cơng tác gia đình; Nghị định
24 (2013), Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật hôn nhân và gia
đình về quan hệ hơn nhân và gia đình có yếu tố nước ngồi;...


16

Đặc biệt, nội dung bình đẳng giới cũng được đưa vào Hiến pháp (sửa
đổi) năm 2013 đánh dấu mốc quan trọng cho thực hiện bình đẳng giới ở
Việt Nam.
Việc cụ thể hóa chủ trương quả Đảng về bình đẳng giới trong Hiến

pháp, các bộ luật, luật và các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn, thi
hành đã góp phần khắc phục tình trạng phân biệt đối xử về giới và những
khoảng cách giới trong thực tế. Đây chính là cơ sở pháp lý nhằm thực hiện,
thúc đẩy bình đẳng giới và sự tiến bộ của phụ nữ Việt Nam.
3.2.2. Chỉ đạo xây dựng và lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong chiến
lược, chư ng trình, kế hoạch, dự án phát triển kinh tế - xã hội
Trong giai đoạn 2006 - 2016, Đảng đã chỉ đạo Chính phủ, các bộ,
ban, ngành xây dựng chiến lược, chương trình quốc gia về bình đẳng giới:
Nghị quyết số 56 (2006), của Quốc hội Về kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội 5 năm 2006 - 2010; tiếp tục thực hiện Chiến lược quốc gia vì sự tiến bộ
của phụ nữ đến năm 2010 theo Quyết định số 19 (2002) của Thủ tướng
Chính phủ; ban hành Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn
2011-2020 theo Quyết định số 2351 của Thủ tướng Chính phủ; Chiến lược
quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2011-2020, theo Quyết định số 1241
(2011) củaThủ tướng Chính phủ.
ên cạnh đó, Trung ương Đảng chỉ đạo Chính phủ, các bộ, cơ quan
ngang bộ, các cấp, ngành, các đơn vị thực hiện lồng ghép vấn đề bình đẳng
giới trong xây dựng chính sách, chiến lược, chương trình, kế hoạch, dự án phát
triển kinh tế -xã hội: Chiến lược tồn diện về tăng trưởng và xóa đói giảm
nghèo (2002); Đề án Hỗ trợ học nghề và tạo việc làm cho phụ nữ giai đoạn
2010 - 2015(2010); Chương trình hành động nhiệm kỳ 2011 – 2016 (2012);
Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030 (2012);
đồng thời chủ trương lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong xây dựng chính
sách, chiến lược, chương trình, kế hoạch, dự án phát triển kinh tế xã hội của
Đảng cũng được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ đưa ra trong một số quyết
định: Quyết định 52 (2012), Về chính sách hỗ trợ giải quyết việc làm và đào
tạo nghề cho người lao động bị thu hồi đất nông nghiệp; Quyết định
số 2170(2013), phê duyệt Đề án giáo dục chuyển đổi hành vi về xây dựng gia
đình và phịng, chống bạo lực gia đình; Quyết định số 279 (2014), phê duyệt
Đề án phát huy giá trị tốt đẹp các mối quan hệ trong gia đình và hỗ trợ xây

dựng gia đình hạnh phúc, bền vững đến năm 2020.


17

Cùng với đó, một số bộ, ngành, địa phương cũng đưa ra những chủ
trương nhằm thực hiện Nghị định số 48 (2009), Về các biện pháp đảm bảo
bình đẳng giới: Bộ Nội vụ, Ban Cán sự đảng Chính phủ, Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, Bộ Tư pháp,Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ
Việt Nam, Bộ Giao thông Vận tải, Bộ Xây dựng, Tổng công ty Cảng hàng
không miền Trung, Tổng công ty Bảo đảm hoạt động bay Việt Nam, Cục
Hàng khơng Việt Nam...
3.2.3. Chỉ đạo kiện tồn tổ chức, bộ máy c quan quản l nhà nước và
nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ hoạt động về bình đẳng giới
* Ki n tồn tổ chức, b
áy
qu
qu n lý
à ư c làm
cơng tác bình đẳng giới
Thực hiện chủ trương của Đảng được hiện thực hóa trong Điều 9,
Luật Bình đẳng giới, năm 2006 quy định cơ quan quản lý Nhà nước về bình
đẳng giới, bộ máy cơ quan quản lý Nhà nước làm cơng tác bình đẳng giới ở
Việt Nam từng bước được kiện toàn từ trung ương đến địa phương và các
bộ, ban, ngành. Điều đó khẳng định phụ nữ Việt Nam có một bộ máy cơ
quan quản lý Nhà nước để đại diện bảo vệ quyền lợi của mình. Đây cũng
chính là sự quan tâm của Đảng và Nhà nước đối với thực hiện bình đẳng
giới ở Việt Nam.
* â
ũ á
ho t ng về b

ng gi i
Nhằm nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ hoạt động về bình đẳng
giới, thực hiện chỉ đạo của Đảng, các cơ quan quản lý nhà nước về bình
đẳng giới một mặt chú trọng cơng tác xây dựng và phát triển tài liệu chun
mơn về bình đẳng giới, mặt khác thường xuyên tổ chức các lớp đào tạo, bồi
dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ phụ trách công tác này.
3.2.4. Chỉ đạo công tác tuyên truyền, phố biến, giáo dục pháp luật về bình
đẳng giới
* Về n i dung tuyên truyền
Tuyên truyền, phổ biến các kiến thức về giới; thơng tin, số liệu về
giới và bình đẳng giới; kiến thức về hơn nhân và gia đình; biểu hiện bất
bình đẳng giới; tác hại của định kiến giới, phân biệt đối xử về giới trong
gia đình và ngồi xã hội; chỉ ra nguyên nhân của bất bình đẳng giới, mà
cịn tun truyền cơng tác phịng ngừa, đấu tranh xử lý vi phạm pháp luật
về bình đẳng giới; tuyên truyền các biện pháp, kinh nghiệm tốt, mơ hình,
điển hình tiên tiến trong việc thực hiện chính sách, pháp luật về bình đẳng


18

giới, đấu tranh xoá bỏ phân biệt đối xử về giới và định kiến giới. Trọng
tâm của công tác tuyên truyền là Nghị quyết số 11(2007) của ộ Chính trị
Về công tác phụ nữ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước, Cơng ước CEDAW, Cương lĩnh hành động Bắc Kinh, Luật Bình
đẳng giới,Luật Hơn nhân và gia đình, Luật phịng chống bn bán người,
Chiến lược quốc gia vì sự tiến bộ của phụ nữ giai đoạn 2000 - 2010,
Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2011 – 2020 và các văn
bản pháp luật khác có liên quan.
* Về hình thức tun truyền
Các hoạt động trên được tổ chức dưới các hình thức tuyên truyền

phong phú: Tuyên truyền thông qua các ấn phẩm, sách, tài liệu về bình
đẳng giới; tuyên truyền qua các buổi tập huấn, tọa đàm, diễn đàn, hội thảo,
nói chuyện chuyên đề, sinh hoạt truyền thống, liên hoan văn hóa văn nghệ,
giao lưu kiến thức; tuyên truyền thông qua các cuộc thi; tuyên truyền thông
qua các phương tiện thông tin đại chúng; tuyên truyền thông qua các câu
lạc bộ và tổ chức cuộc thi giữa các câu lạc bộ...
3.2.5. Chỉ đạo xây dựng và duy trì các mơ hình cung cấp dịch vụ, hỗ trợ bình
đẳng giới
Thực hiện sự chỉ đạo của Đảng và thực hiện Chương trình quốc gia
về bình đẳng giới giai đoạn 2011 - 2015, Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Ủy ban Dân tộc cùng các cơ
quan chức năng và các tổ chức phi Chính phủ đã đẩy mạnh nghiên cứu và
triển khai xây dựng và duy trì các mơ hình cung cấp dịch vụ, hỗ trợ bình
đẳng giới và phịng chống bạo lực trên cơ sở giới.
* Các mơ hình t nguồ
â sá
à ư c: Mơ hình hỗ trợ phụ
nữ tạo việc làm, khởi sự và phát triển doanh nghiệp; mơ hình thí điểm xây
dựng nhà giữ trẻ trong cơ quan, trung tâm dạy nghề và các khu cơng
nghiệp, khu chế xuất; mơ hình hỗ trợ 315 xã; mơ hình ngăn ngừa, giảm
thiểu tác hại của bạo lực trên cơ sở giới; mơ hình thí điểm về dịch vụ tư
vấn, hỗ trợ về bình đẳng giới; trung tâm cơng tác xã hội.
* Các mơ hình thơng qua s hỗ trợ kỹ thu t và tài chính t các
quốc gia và tổ chức quốc t : Mô hình trung tâm nâng cao năng lực dạy
nghề cho phụ nữ; mơ hình Nhóm tư vấn cộng đồng. Bên cạnh đó, một số tổ
chức phi chính phủ trong nước và quốc tế cũng đã phối hợp với cơ quan
quản lý nhà nước thí điểm các mơ hình phịng chống bạo lực trên cơ sở giới
như: Actionaid, Plan, Csaga,...



19

Các mơ hình đi vào hoạt động đã góp phần nâng cao nhận thức của
cộng đồng xã hội cũng như các cấp chính quyền địa phương trong việc
quan tâm tạo điều kiện để phụ nữ được tham gia nhiều hơn vào các hoạt
động kinh tế, văn hố, xã hội, góp phần thúc đẩy thực hiện bình đẳng giới
thực chất.
3.2.6. Chỉ đạo hoạt động hợp tác quốc tế về bình đẳng giới
Hoạt động hợp tác quốc tế về bình đẳng giới của Việt Nam được tiến
hành trong khuôn khổ hoạt động của Liên Hợp Quốc, hợp tác với ASEAN,
và khuôn khổ APEC.
Bên cạnh đó, Việt Nam xây dựng và tiếp tục duy trì quan hệ hợp tác với
các cơ quan, tổ chức quốc tế và mở rộng quan hệ hợp tác với các tổ chức phi
chính phủ để tăng cường hỗ trợ về kỹ thuật của các chuyên gia trong nước và
quốc tế nhằm thúc đẩy việc thực hiện hiệu quả các mục tiêu bình đẳng giới đã
đặt ra. Đồng thời, lồng ghép vấn đề bình đẳng giới vào xây dựng các định
hướng chiến lược thu hút, sử dụng nguồn vốn ODA.
3.2.7. Chỉ đạo công tác thống kê, công bố thông tin, số liệu về bình
đẳng giới và cơng tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về
bình đẳng giới
* Chỉ o công tác thống kê, công bố thông tin, số li u về bình
ng gi i
Thực hiện chỉ đạo của Đảng, Thủ tướng Chính phủ ban hành Bộ chỉ
tiêu thống kê phát triển giới của quốc gia theo Quyết định số 56 (2011); Bộ
Kế hoạch và Đầu tư ban hành Thông tư số 07 (2012),Về việc quy định nội
dung Bộ chỉ tiêu thống kê phát triển giới quốc gia. Ngoài ra, các ộ, ngành
cũng đã chủ động ban hành quy định về cơng tác thống kê có lồng ghép các
yếu tố về giới trong hệ thống chỉ tiêu tại cơ quan, đơn vị mình như Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Y tế. Song song với việc triển khai thực hiện

Bộ chỉ tiêu thống kê phát triển giới của quốc gia, năm 2015, Luật Thống kê
sửa đổi được Quốc hội thông qua.
Công tác cơng bố thơng tin, số liệu về bình đẳng giới cũng được chú
trọng. Từ năm 2008 đến năm 2016 có 8 áo cáo của Chính phủ báo cáo
Quốc hội về tình hình thực hiện Luật Bình đẳng giới và mục tiêu quốc gia
về bình đẳng giới hằng năm.


20

* Chỉ o công tác thanh tra, kiểm tra vi c th c hi n pháp lu t về
ng gi i
Hằng năm, ộ Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với
Ủy ban quốc gia Vì sự tiến bộ của phụ nữ Việt Nam tổ chức kiểm tra
công tác bình đẳng giới và hoạt động vì sự tiến bộ của phụ nữ tại các
bộ, ngành địa phương. Nội dung thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp
luật về bình đẳng giới theo yêu cầu của Uỷ ban quốc gia Vì sự tiến bộ
phụ nữ Việt Nam.
Chư ng 4
NHẬN XÉT VÀ MỘT SỐ KINH NGHIỆM
4.1. NHẬN XÉT VỀ QUÁ TRÌNH LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG VÀ
KẾT QUẢ THỰC HIỆN BÌNH ĐẲNG GIỚI TỪ NĂM 2006 ĐẾN
NĂM 2016
4.1.1. Ưu điểm và nguyên nhân của ưu điểm
Ưu ểm
Thứ nhất, nhận thức của Đảng về vị trí, vai trị của phụ nữ Việt Nam
và bình đẳng giới ngày càng rõ hơn, chủ trương của Đảng về lãnh đạo thực
hiện bình đẳng giới đúng đắn và ngày càng hoàn thiện.
Thứ hai, Đảng chỉ đạo đồng bộ, có hiệu quả các khâu trong q trình
thực hiện bình đẳng giới.

Thứ ba, Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo thực hiện bình đẳng giới
đạt nhiều kết quả quan trọng:
- Kết quả thực hiện bình đẳng giới trên lĩnh vực chính trị.
- Kết quả thực hiện bình đẳng giới trên lĩnh vực kinh tế, lao động,
việc làm.
- Kết quả thực hiện bình đẳng giới trong gia đình.
4.1.1.2. Nguyên nhân ủ ưu ể
Một là, những thành tựu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Hai là,sự tham gia tích cực của tồn bộ hệ thống chính trị trong thực
hiện chương trình quốc gia về bình đẳng giới.
Ba là, trình độ nhận thức của nhân dân đối với sự tiến bộ của phụ nữ
và bình đẳng giới ngày một nâng cao, nhất là nhận thức, sự chia sẻ, cảm
thơng của nam giới trong các gia đình.


21

4.1.2. Hạn chế và nguyên nhân của hạn chế
4.1.2.1. H n ch
Một là, nhận thức, vai trò, trách nhiệm và hiệu quả hoạt động bình đẳng
giới của một số cấp ủy, chính quyền, ban, ngành, nhất là ở cơ sở cịn thấp.
Hai là, trong chỉ đạo thực hiện bình đẳng giới vẫn còn những hạn chế.
Ba là, kết quả lãnh đạo thực hiện bình đẳng giới trong lĩnh vực chính
trị; kinh tế, lao động, việc làm; gia đình vẫn cịn một số hạn chế:
- Trên lĩnh vực chính trị.
- Trên lĩnh vực kinh tế, lao động, việc làm.
- Trong gia đình.
4.1.2.2. Nguyên nhân của h n ch
Một là, xuất phát từ nguyên nhân kinh tế.
Hai là, do ảnh hưởng của tư tưởng “trọng nam khinh nữ”.

Ba là, công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục và vận động nhân dân
thực hiện chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước cịn nhiều thiếu sót.
Bốn là, xuất phát từ chính bản thân phụ nữ.
4.2. MỘT SỐ KINH NGHIỆM CỦA ĐẢNG VỀ LÃNH ĐẠO THỰC
HIỆN BÌNH ĐẲNG GIỚI TỪ NĂM 2006 ĐẾN NĂM 2016
Một là, nâng cao nhận thức về vị trí, vai trị của phụ nữ về bình đẳng
giới, từng bước xây dựng, hồn thiện chủ trương, chính sách bình đẳng giới.
Hai là, chú trọng lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong việc xây
dựng và thực hiện các chiến lược, chương trình, kế hoạch và dự án phát
triển kinh tế - xã hội.
Ba là, phát huy vai trò, trách nhiệm của tồn bộ hệ thống chính trị
đối với thực hiện bình đẳng giới.
Bốn là, chú trọng công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục và vận động
nhân dân thực hiện tốt chính sách, pháp luật của nhà nước về bình đẳng giới.


22

KẾT LUẬN
1. Mục tiêu của công cuộc đổi mới do Đảng khởi xướng và lãnh
đạo là thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn
minh, đem lại cơng bằng, bình đẳng cho mọi người (cả nam và nữ) trong
cơ hội, điều kiện cống hiến cũng như hưởng thụ các thành quả của phát
triển. Thực hiện bình đẳng giới sẽ góp phần quan trọng vào việc giải
phóng lực lượng sản xuất, phát huy nhân tố con người, đảm bảo cho sự
phát triển, tiến bộ của xã hội, góp phần thực hiện thắng lợi mục tiêu của
cơng cuộc đổi mới. Vì vậy, trải qua các thời kỳ lịch sử, khơng chỉ quan
tâm đến nhiệm vụ giải phóng dân tộc, phát triển kinh tế, Đảng Cộng sản
Việt Nam còn ln quan tâm lãnh đạo thực hiện bình đẳng giới.
Trong những năm đầu thế kỷ XXI, tình hình thế giới có nhiều biến động

cùng với những thành tựu và hạn chế trong 30 năm thực hiện đường lối đổi
của Việt Nam cũng như tình hình thực hiện bình đẳng giới ở khu vực và
trên thế giới, nhất là thực tiễn thực hiện bình đẳng giới của Việt Nam trước
năm 2006 đã tác động trực tiếp tới quá trình hoạch định chủ trương cũng
như chỉ đạo thực hiện bình đẳng giới của Đảng Cộng sản Việt Nam.
2. Vận dụng sáng tạo quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin và tư
tưởng của Hồ Chí Minh về giải phóng phụ nữ, thực hiện bình đẳng nam nữ,
trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng Việt Nam, kể từ khi ra đời cho đến
nay, đặc biệt trong giai đoạn từ năm 2006 đến năm 2016, nhận thức của
Đảng về vị trí, vai trị của phụ nữ và về bình đẳng giới ngày càng hồn
thiện và nhất qn. Đảng khẳng định phụ nữ khơng chỉ tham gia lao động
sản xuất, là lực lượng lao động của xã hội, mà họ còn thực hiện thiên chức
người vợ, người mẹ trong gia đình. Vì vậy, cần nâng cao đời sống vật chất
và tinh thần cho phụ nữ để thực hiện bình đẳng giới. Đồng thời, cơng tác
bình đẳng giới là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị dưới sự lãnh đạo
của Đảng.
Với nhận thức đó, Đảng đã đề ra nhiều chủ trương đúng đắn và chỉ
đạo sát sao việc thực hiện bình đẳng giới trên tất cả các lĩnh vực nói chung
và trong chính trị; kinh tế, lao động, việc làm và trong gia đình nói riêng.
Cụ thể, Đảng đã có những chỉ đạo trong xây dựng khung pháp lý về bình
đẳng giới; trong xây dựng và lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong chiến
lược, chương trình, kế hoạch, dự án phát triển kinh tế xã hội; trong kiện
toàn tổ chức, bộ máy cơ quan quản lý nhà nước và nâng cao năng lực cho


23

đội ngũ cán bộ hoạt động về bình đẳng giới; trong công tác tuyên truyền,
phổ biến, giáo dục pháp luật về bình đẳng giới; trong xây dựng và duy trì
các mơ hình cung cấp dịch vụ, hỗ trợ bình đẳng giới; trong hoạt động hợp

tác quốc tế về bình đẳng giới; trong công tác thống kê, công bố thông tin,
số liệu về bình đẳng giới và cơng tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp
luật về bình đẳng giới.
3. Quá trình lãnh đạo thực hiện bình đẳng giới của Đảng trong giai
đoạn 2006 - 2016 đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng trên phương diện
tư duy lý luận và chỉ đạo thực tiễn. Thành tựu ấy góp phần nâng cao nhận
thức của Đảng, Nhà nước và các tầng lớp nhân dân về vai trò của phụ nữ
Việt Nam trong sự phát triển của lịch sử dân tộc, về bình đẳng giới; giải
quyết đồng bộ, có hiệu quả các khía cạnh trong thực hiện bình đẳng giới đã
tạo ra những kết quả thực tiễn quan trọng. Những kết quả đạt được trong
lĩnh vực chính trị, nâng cao vai trị lãnh đạo, quản lý của phụ nữ; trong lĩnh
vực kinh tế, giải quyết tốt vấn đề lao động, việc làm, và nâng cao vị trí vai
trị của phụ nữ trong gia đình đã góp phần giải phóng lực lượng sản xuất, tạo
động lực đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam, góp phần đưa
đất nước phát triển bền vững và thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân
chủ, công bằng, văn minh.
Tuy nhiên, do những nguyên nhân khách quan và chủ quan nên sự
lãnh đạo thực hiện bình đẳng giới của Đảng Cộng sản Việt Nam gặp khơng
ít khó khăn, hạn chế: nhận thức, vai trị, trách nhiệm và hiệu quả hoạt động
bình đẳng giới của một số cấp ủy, chính quyền, ban, ngành, nhất là ở cơ sở
còn thấp; trong chỉ đạo thực tiễn còn chưa quyết liệt, hiệu quả; trên cáclĩnh
vực chính trị, kinh tế, lao động việc làm và gia đình vẫn cịn tồn tại những
bất bình đẳng dẫn đến phụ nữ cịn chịu nhiều những thiệt thòi trong phát
triển cá nhân.
Thực tiễn đó địi hỏi Đảng phải tiếp tục có những định hướng quan
trọng và chỉ đạo thực tiễn sát sao để hạn chế tối đa những bất bình đẳng để
tiến tới bình đẳng thực chất ở Việt Nam.
4. Từ thực tiễn lãnh đạo thực hiện bình đẳng giới của Đảng trong
giai đoạn 2006 - 2016 có thể đúc rút một số kinh nghiệm chủ yếu: Nâng
cao nhận thức về vị trí, vai trị của phụ nữ về bình đẳng giới, từng bước

xây dựng, hồn thiện chủ trương, chính sách bình đẳng giới; chú trọng
lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong việc xây dựng và thực hiện các chiến


×