Tải bản đầy đủ (.pdf) (238 trang)

Luận án tiến sĩ Kinh tế: Phát triển nông nghiệp hàng hoá ở vùng Đồng bằng sông Hồng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.95 MB, 238 trang )

BQUCPHềNG
HCVINCHNHTR

PHMQUCQUN

PHáT TRIểN NÔNG NGHIệP HàNG HóA
ở vùng đồng bằng sông hồng

Chuyờnngnh:KinhtChớnhtr
Mós:9310102

LUNNTINSKINHT

NGIHNGDNKHOAHC:
1.PGS,TSLiNgcHi
2.PGS,TSHuyH

HNIư2018


               LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam  đoan  đây là công trình nghiên cứu  
của riêng tác giả, không trùng lặp với các công trình  
khoa học đã công bố. Các số  liệu, kết quả  nêu trong  
luận án là trung thực, trích dẫn đúng quy định và được  
ghi đầy đủ trong danh mục tài liệu tham khảo. 
TÁC GIẢ LUẬN ÁN

   Phạm Quốc Quân



MỤC LỤC
Trang
TRANG BÌA PHỤ
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ
MỞ ĐẦU
 Chương  TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU   CÓ LIÊN 
1
QUAN  ĐẾN ĐỀ TÀI 
            1.1. Các công trình nghiên cứu nước ngoài liên quan đến đề tài
1.2. Các công trình nghiên cứu trong nước liên quan đến đề tài 
            1.3. Khái quát kết quả chủ yếu của các công trình có liên quan 
đến đề  tài  và những vấn đề  đặt ra luận án tiếp tục giải  
quyết
Chương 2 CƠ  SỞ  LÝ LUẬN VỀ  PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP 
HÀNG HÓA Ở VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG VÀ 
KINH NGHIỆM THỰC TIỄN
2.1. Những vấn đề  chung về  nông nghiệp và nông nghiệp hàng 
hóa
2.2. Quan niệm, nội dung và những nhân tố  tác động đến phát 
triển nông nghiệp hàng hóa ở vùng Đồng bằng sông Hồng
              2.3. Kinh nghiệm phát triển nông nghiệp hàng hóa  ở  một số 
quốc gia, vùng kinh tế  ­ xã hội của Việt Nam   và bài học 
đối với vùng Đồng bằng sông Hồng
Chương 3 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP HÀNG HÓA 
Ở VÙNG  ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG THỜI GIAN QUA

          3.1. Thành tựu và hạn chế  phát triển nông nghiệp hàng hóa  ở 
vùng Đồng bằng sông Hồng thời gian qua 
               3.2. Nguyên nhân thành tựu, hạn chế và những vấn đề đặt ra từ 
thực trạng phát triển nông nghiệp hàng hóa  ở  vùng Đồng 
bằng sông Hồng
Chương 4 QUAN   ĐIỂM   VÀ   GIẢI   PHÁP   PHÁT   TRIỂN   NÔNG 
NGHIỆP HÀNG HÓA  Ở  VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG 
HỒNG THỜI GIAN TỚI 
            4.1. Quan điểm phát triển nông nghiệp hàng hóa  ở  vùng Đồng 
bằng sông Hồng thời gian tới 
            4.2. Giải pháp phát triển nông nghiệp hàng hóa  ở  vùng Đồng  
bằng sông Hồng thời gian tới
KẾT LUẬN

5
11
11
15
26
32
32
41
59
78
78
113
124
124
130
165



DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ  ĐàCÔNG BỐ 
CÓ  LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

167
168
182


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15


Chữ viết đầy đủ
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Doanh nghiệp nông nghiệp
Hợp tác xã nông nghiệp
Kinh tế ­ xã hội
Khoa học và công nghệ
Nông nghiệp hàng hóa
Nông nghiệp công nghệ cao
Phân công lao động xã hội
Thực hành sản xuất nông nghiệp tốt ở Việt Nam 
Thực hành nông nghiệp tốt toàn cầu
Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế Liên Hợp Quốc
Tổ chức Lương thực và nông nghiệp Liên Hợp Quốc
Tổ chức Thương mại Thế giới
Xã hội chủ nghĩa

Chữ viết tắt
Bộ NN&PTNT
CNH, HĐH
DNNN
HTXNN
KT ­ XH
KH&CN
NNHH
NNCNC
PCLĐXH
VietGap
GlobalGap

OECD
FAO
WTO
XHCN


DANH MỤC CÁC BẢNG

TT
1

Tên bảng
Trang
Bảng 3.1 Quy mô cánh đồng lớn phân theo loại cây trồng 
79

2

ở vùng Đồng bằng sông Hồng tính đến 1/7/2016
Bảng 3.2. Sản lượng nhóm cây rau, đậu vùng Đồng bằng  

82

3

sông Hồng. 
Bảng 3.3. Sản lượng nhóm cây ăn quả  vùng Đồng bằng 

83


4

sông Hồng.                                      
Bảng 3.4. Quy mô đàn gia súc, gia cầm vùng Đồng bằng 

84

5

sông Hồng. 
Bảng 3.5. So sánh sản lượng thịt hơi gia súc, gia cầm 
xuất bán vùng Đồng bằng sông Hồng năm 2010 và năm 

87

6

2016.                              
Bảng 3.6. Xuất khẩu nhóm hàng ngành trồng trọt vùng 

88

7

Đồng bằng sông Hồng. 
Bảng 3.7. Xuất khẩu nhóm hàng ngành chăn nuôi vùng 

88

8


Đồng bằng sông Hồng.
Bảng 3.8. Cơ  cấu giá trị  sản xuất ngành lâm nghiệp của 

99

9

Vùng đồng bằng sông Hồng.
Bảng 3.9.  Cơ  cấu số  lượng các đơn vị  sản xuất nông 
nghiệp ở vùng Đồng bằng sông Hồng qua 2 kỳ tổng điều 
tra.

10

103

Bảng 3.10. So sánh tỷ  trọng xuất khẩu một số  mặt hàng 
nông sản của vùng Đồng bằng sông Hồng so với cả nước 
năm 2017 

105


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ

STT
1

Tên hình vẽ

Trang
Hình   3.1.Tăng   trưởng   giá   trị   sản   xuất   toàn   ngành   nông 
82

2

nghiệp vùng Đồng bằng sông Hồng.
Hình 3.2. Tăng trưởng giá trị xuất khẩu mặt hàng thủy sản 

89

3

và lâm sản vùng Đồng bằng sông Hồng. 
Hình 3.3. Số  lượng các chuỗi giá trị  nông sản của vùng 

91

4

đồng bằng sông Hồng so với cả nước.              
Hình 3.4. Tốc độ  tăng trưởng giá trị  sản xuất toàn ngành và 
ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản vùng Đồng bằng sông 

96

5

Hồng.
Hình 3.5. Tỷ lệ hộ nghèo vùng Đồng bằng sông Hồng giai 


97

6

đoạn 2010 ­ 2016
Hình vẽ 3.6. Cơ cấu giá trị sản xuất ngành nông, lâm, ngư 

98

7

nghiệp vùng Đồng bằng sông Hồng.
Hình 3.7. Tỷ  trọng giá trị  sản xuất ngành thủy sản vùng 
Đồng bằng sông Hồng 

100

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ

STT
1

Tên sơ đồ
Sơ đồ 4.1. Mối quan hệ giữa các chủ thể sản xuất theo chuỗi 
giá trị nông sản hàng hóa vùng Đồng bằng sông Hồng.

147



5
MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài luận án
Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất cơ bản của xã hội, có vai trò 
hết sức quan trọng đối với sự  phát triển ổn định và bền vững kinh tế  ­ xã 
hội của đất nước. Phát triển kinh tế  n ông nghiệp luôn được Đảng ta xác 
định là một trong những vấn đề có ý nghĩa chiến lược trong quá trình CNH, 
HĐH và hội nhập kinh tế quốc tế. Đại hội lần thứ X của Đảng đã khẳng  
định: Hiện nay và trong những năm tới, vấn đề  nông nghiệp, nông dân, 
nông thôn có tầm chiến lược đặc biệt quan trọng. Phải luôn coi trọng CNH, 
HĐH nông nghiệp, nông thôn, hướng tới xây dựng một nền nông nghiệp 
hàng hóa lớn, đa dạng, phát triển nhanh và bền vững.
Đồng bằng sông Hồng là một vùng sản xuất nông nghiệp lớn của 
cả   nước,   có   truyền   thống,   tiềm   năng   và   thế   mạnh   về   sản   xuất   nông 
nghiệp. Sau hơn 30 năm đổi mới (từ  1986  đến nay), phát triển NNHH  ở 
vùng Đồng bằng sông Hồng đã  đạt được những thành tựu hết sức quan 
trọng, có ý nghĩa cách mạng, đóng góp lớn vào phát triển KT ­ XH của  
Vùng và cả  nước. Tuy nhiên, so với yêu cầu và tiềm năng thế  mạnh của 
Vùng thì sự phát triển này, còn tồn tại không ít hạn chế: Quy mô sản xuất 
nhỏ, phân tán; tỷ suất, chất lượng, sức cạnh tranh của nông sản hàng hóa 
còn thấp; cơ  cấu kinh tế  nông nghiệp còn mang nặng tính truyền thống,  
chuyển dịch theo hướng hàng hóa chậm, thiếu tính bền vững; đồng thời,  
đặt ra những vấn đề  bức thiết cần phải tập trung khắc phục đó là: Mở 
rộng quy mô sản xuất kinh doanh nông sản hàng hóa; nâng cao hơn nữa tỷ 
suất, chất lượng và sức cạnh tranh nông sản hàng hóa;   tổ  chức lại  sản 
xuất nông sản hàng hóa theo chuỗi giá trị  toàn cầu, hiệu quả, bền vững;  
tìm kiếm, mở  rộng thị  trường đầu ra cho nông sản hàng hóa và tạo lập  


6

môi trường sản xuất kinh doanh thuận l ợi để  thúc đẩy NNHH của Vùng 
phát triển.
Trước sự  tác động mạnh mẽ  của cuộc cách mạng công nghiệp lần 
thứ  tư, xu thế  toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế  quốc tế, tự  do hóa thương  
mại và yêu cầu đẩy nhanh sự nghiệp CNH, HĐH đất nước, phát triển kinh  
tế  thị  trường định hướng XHCN làm cho mục tiêu, quan hệ, phương thức  
phát triển nông nghiệp truyền thống biến đổi, đòi hỏi có sự nghiên cứu cả 
về  mặt lý luận và thực tiễn, từ  đó đề  xuất quan điểm, giải pháp để  phát  
triển nông nghiệp hàng hóa của Vùng toàn diện, hiện đại, bền vững, tham 
gia tích cực, chủ động và hiệu quả vào chuỗi giá trị nông sản toàn cầu.
Phát triển NNHH ở vùng Đồng bằng sông Hồng có ý nghĩa quan trọng 
cả về lý luận và thực tiễn, nhưng chưa được nghiên cứu một cách triệt để, 
hệ thống, dưới góc độ khoa học Kinh tế chính trị. Đây là vấn đề khoa học  
phù hợp với chuyên ngành mà nghiên cứu sinh đã được học tập, nghiên cứu  
và giảng dạy; đồng thời, với kinh nghiệm đã tích lũy được thông qua hoạt 
động thực tiễn  ở  một số  địa phương trong vùng đồng bằng sông Hồng,  
cùng với sự hướng dẫn, giúp đỡ của các nhà khoa học cho phép nghiên cứu 
sinh có thể triển khai thành công luận án.
Từ  những cơ  sở  trên, nghiên cứu sinh đã chọn vấn đề  “Phát triển  
nông nghiệp hàng hoá  ở  vùng Đồng bằng sông Hồng” làm đề  tài luận án 
tiến sĩ chuyên ngành Kinh tế chính trị.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
 Mục đích: Làm rõ cơ  sở  lý luận, thực tiễn phát triển NNHH  ở  vùng 
Đồng   bằng   sông   Hồng,   từ   đó  đề   xuất   quan   điểm,   giải   pháp  thúc   đẩy 
NNHH ở vùng này phát triển trong thời gian tới.


7
 Nhiệm vụ nghiên cứu:
Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận án;

Xây dựng cơ sở lý luận về  phát triển NNHH  ở vùng Đồng bằng sông 
Hồng; tập trung vào xây dựng quan niệm, làm rõ nội dung và các tiêu chí 
đánh giá sự phát triển NNHH ở vùng đồng bằng sông Hồng. Khảo sát  kinh 
nghiệm  của một  số  quốc gia, vùng KT  ­ XH trong nước về   phát triển 
NNHH, rút ra bài học đối với vùng Đồng bằng sông Hồng;
Khảo sát,  đánh giá thực trạng phát triển NNHH  ở  vùng Đồng bằng  
sông Hồng thời gian qua, chỉ ra nguyên nhân của thành tựu, hạn chế và rút 
ra những vấn cấp thiết cần tập trung giải quyết;
Đề xuất quan điểm và giải pháp phát triển NNHH ở vùng Đồng bằng 
sông Hồng những năm tiếp theo. 
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng: Phát triển nông nghiệp hàng hoá. 
Phạm vi nghiên cứu:
Về nội dung: Luận án nghiên cứu nông nghiệp bao gồm: nông nghiệp, 
lâm nghiệp và ngư  nghiệp; tập trung  làm rõ sự  gia tăng về  quy mô, số 
lượng; nâng cao chất lượng và hoàn thiện cơ cấu kinh tế nông nghiệp hàng 
hóa dưới góc độ  khoa học Kinh tế  chính trị, trong mối quan hệ  mật thiết 
với quá trình cơ cấu lại nông nghiệp của cả nước.
Về không gian: Luận án nghiên cứu ở  vùng Đồng bằng sông Hồng của 
Việt Nam, bao gồm 11 tỉnh/thành phố: Hà Nội, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Quảng 
Ninh, Hải Dương, Hải Phòng, Hưng Yên, Thái Bình, Hà Nam, Nam Định và  
Ninh Bình. 
Về thời gian: Thời gian khảo sát phát triển NNHH ở vùng Đồng bằng 


8
sông Hồng từ năm 2010 đến năm 2017 và đề xuất quan điểm, giải pháp thúc 
đẩy NNHH ở vùng Đồng bằng sông Hồng phát triển những năm tiếp theo. 
4. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu
Cơ  sở  lý luận:  Luận án nghiên cứu dựa trên cơ  sở  lý luận của chủ 

nghĩa Mác ­ Lê nin; tư  tưởng Hồ  Chí Minh; quan điểm, đường lối của  
Đảng Cộng sản Việt Nam về phát triển kinh tế hàng hoá, phát triển NNHH 
trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập kinh 
tế quốc tế. 
Cơ sở thực tiễn: Luận án nghiên cứu dựa trên cơ sở kinh nghiệm phát 
triển NNHH ở một số quốc gia, vùng Đồng bằng sông Cửu Long Tây Nguyên 
của Việt Nam; thực tiễn phát triển NNHH  ở  vùng Đồng bằng sông Hồng 
thông qua số liệu, tư liệu đã được công bố  của các cơ quan nhà nước và 11 
tỉnh, thành phố thuộc vùng Đồng bằng sông Hồng từ năm 2010 đến năm 2017 
và kế thừa kết quả nghiên cứu của một số công trình khoa học liên quan trực 
tiếp đến luận án. 
Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng của Chủ nghĩa Mác 
­ Lênin, luận án sử  dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu của khoa  
học chuyên ngành và liên ngành; trong  đó, chú  trọng phương pháp trừu 
tượng hóa khoa học, kết hợp lôgíc và lịch sử, phân tích và tổng hợp, thống  
kê, so sánh và phương pháp chuyên gia. Cụ thể là:
Phương pháp trừu tượng hoá khoa học: được sử  dụng chủ yếu trong 
chương 2, để làm rõ bản chất các phạm trù, xây dựng các khái niệm, những 
kết luận có tính khái quát thực tiễn, phân tích các nhân tố  để  chỉ  ra sự  tác 
động của từng nhân tố  này đến quá trình phát triển NNHH  ở  vùng Đồng 


9
bằng sông Hồng và khái quát hóa những kinh nghiệm phát triển NNHH của 
các quốc gia, các vùng trong nước thành những bài học thành công và chưa 
thành công cho các địa phương thuộc vùng Đồng bằng sông Hồng.
Phương pháp kết hợp lôgíc và lịch sử:  đượ c sử  dụng trong chương 
2, để xây dựng khung lý luận và trong chương 3, đánh giá thực trạng phát  
triển NNHH  ở  vùng Đồng bằng sông Hồng; sự  kết hợp chặt ch ẽ  gi ữa  

nghiên cứu lý luận (tính lôgíc) và khảo sát thực tiễn (tính lịch sử) giúp  
tác giả  luận án hoàn thành nhiệm vụ  thứ  hai, th ứ  ba đã đượ c đề  ra. Sử 
dụng trong chương 4 của luận án, phươ ng pháp này sẽ cụ  thể  các quan 
điểm   thành   các   giải   pháp   khả   thi,   phù   hợp   với   thực   tiễn   phát   triển  
NNHH ở vùng Đồng bằng sông Hồng.
Phương pháp phân tích và tổng hợp:  được sử  dụng trong chương 1 
của luận án, để đánh giá, khái quát hoá các công trình khoa học đã công bố, 
từ  đó rút ra những vấn đề  mà luận án kế  thừa và cần phát triển. Phương  
pháp này, cũng được sử dụng trong chương 3, để phân tích thực trạng phát  
triển NNHH ở vùng Đồng bằng sông Hồng và rút ra những vấn đề cần  tập 
trung giải quyết. Sử dụng phương pháp này trong chương 4, để làm rõ nội 
dung quan điểm và luận giải các giải pháp phát triển NNHH  ở vùng đồng 
bằng Hồng.
Phương pháp thống kê, so sánh: được sử dụng chủ yếu trong chương 
3 của luận án, nhằm tổng hợp, xử  lý các số  liệu, tư  liệu đã thu thập, so 
sánh số liệu này qua từng năm hoặc so với các vùng KT ­ XH khác trong cả 
nước để  minh chứng, làm rõ những thành tựu, hạn chế  của sự  phát triển 
NNHH ở vùng Đồng bằng sông Hồng trong những năm qua.
5. Những đóng góp mới của luận án


10
Luận án được thực hiện thành công sẽ  có những đóng góp mới như 
sau:
Đưa ra và làm rõ quan niệm, luận giải ba nội dung và các tiêu chí đánh 
giá cơ  bản của từng nội dung phát triển nông nghiệp hàng hóa  ở  vùng 
Đồng bằng sông Hồng; 
Phân tích, đánh giá đúng thực trạng, xác định nguyên nhân và chỉ  ra 
năm vấn đề bức thiết đặt ra cần phải tập trung giải quyết trong phát triển  
NNHH ở vùng Đồng bằng sông Hồng;

Từ  cơ  sở  lý luận, thực tiễn và những vấn đề  đặt ra cần giải quyết, 
luận án đề  xuất bốn quan điểm và sáu giải pháp phát triển nông nghiệp 
hàng hoá vùng Đồng bằng sông Hồng thời gian tới.
6. Ý nghĩa lý luận, thực tiễn của luận án
Kết quả  nghiên cứu của luận án góp phần làm phong phú thêm lý 
luận   và   thực   tiễn   phát   triển   nông   nghiệp   hàng   hóa   ở   Việt   Nam   nói  
chung và ở vùng Đồng bằng sông Hồng nói riêng. Những luận điểm nêu 
trong luận án có thể  cung cấp cơ  sở  quan tr ọng và gợi mở  để  tiếp tục  
đượ c nghiên cứu mở rộng, sâu thêm về lý luận phát triển NNHH ở vùng 
Đồng bằng sông Hồng. 
Luận án có thể dùng làm tài liệu tham khảo trong học tập, giảng dạy 
và nghiên cứu khoa học  ở  một số  môn học, khối ngành kinh tế  chính trị, 
kinh tế  nông nghiệp và những môn học khác liên quan. Luận án là những 
gợi ý khoa học để các địa phương, các nhà quản lý có thể tham khảo trong  
xây dựng chủ trương, chính sách và thực hiện nhiệm vụ phát triển NNHH 
ở  địa phương mình, góp phần hiện thực hoá đường lối, chủ  trương phát  
triển nông nghiệp, , nông thôn,  nông dân  của Đảng và Nhà nước ta trong 


11
thời kỳ mới.
7. Kết cấu của luận án
Luận án gồm: Mở  đầu, 4 chương (10  tiết), danh mục các công trình 
của tác giả đã công bố, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục.


12
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN  ĐẾN ĐỀ TÀI


1.1. Các công trình nghiên cứu nước ngoài có liên quan đến đề tài 
1.1.1. Các công trình nghiên cứu về phát triển nông nghiệp
Park  Sung Sang  (1977), “Growth and Development: A Physical Output 
and Employment Strategy ­ Tăng trưởng và phát triển: Chiến lược đầu ra và  
việc làm”, sách tham khảo [138]. Tác giả cuốn sách cho rằng: Phát triển nông 
nghiệp trải qua ba giai đoạn: sơ khai, đang phát triển và phát triển. Mỗi giai 
đoạn phát triển này, thì sản lượng nông nghiệp phụ thuộc vào các yếu tố khác 
nhau như: đất đai, lao động, phân bón, thuốc trừ sâu, KH&CN,… và được tác 
giả  mô tả, phân tích  dưới dạng hàm sản xuất. Do đó, trong từng giai đoạn 
phát triển của nông nghiệp, cần đầu tư, sử  dụng hiệu quả  các nguồn lực,  
nhất là nguồn vốn và nguồn lực KH&CN để  gia tăng sản lượng và tốc độ 
tăng trưởng nông nghiệp.
Harry T.Oshima (1987), “Economic Growth in Monsoon: A Comparative  
Survey ­ Tăng trưởng kinh tế  ở các nước Châu Á gió mùa: một khảo sát so  
sánh” sách tham khảo [133]. Tác giả cuốn sách lấy giải quyết việc làm, thu 
nhập của người dân là mục tiêu thông qua mối quan hệ giữa phát triển hai khu 
vực của nền kinh tế  là nông nghiệp và phi nông nghiệp.   Theo tác giả, giai 
đoạn đầu của sự tăng trường, để tạo việc làm cho thời gian nhàn rỗi cần đầu  
tư phát triển nông nghiệp theo chiều rộng; giai đoạn hướng tới việc làm đầy 
đủ, cần đầu tư phát triển đồng thời cả nông nghiệp và công nghiệp; giai đoạn 
sau khi có việc làm đầy đủ, cần phát triển nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ 
theo chiều sâu để giảm cẩu về lao động. Với quan điểm như vậy, tác giả cho  
rằng: Tăng trưởng kinh tế nhanh sẽ không dẫn tới phân hóa xã hội và sự bất 
bình đẳng trong thu nhập.


13
Michael Paul Todaro (1989), “Economic Development in the Third  
World ­ Kinh tế   học cho thế giới thứ  ba ” [136]. Cuốn sách đượ c các tác 
giả: Nguyễn Lâm Hoè, Nguyễn Quang Đức, Trần Đoàn Kim, Đặng Như 

Vân biên dịch. Nội dung cu ốn sách   đượ c thể  hiện trong b ốn ph ần, 25  
chươ ng; tập trung gi ải quy ết v ấn đề  đói nghèo  ở  các nướ c Á, Phi, Mỹ 
la tinh cần ph ải chú trọng phát triển sản xuất nông nghiệp và quá trình 
phát triển nông nghiệp tr ải qua ba giai đoạn từ  thấp đến cao: Giai đoạn  
tự cung tự cấp; giai đoạn đa dạng hóa và giai đoạn chuyên canh, thươ ng  
mại hóa hiện đại. Mỗi giai đoạn phát triển này, ông đã chỉ ra những đặ c  
điểm cơ bản về quy mô, trình độ  về phươ ng thức và hiệu quả sản xuất 
nông nghiệp;  đồng thời, cho r ằng vi ệc chuy ển  đổi cơ  cấu cây trồ ng, 
vật nuôi và việc tăng cườ ng s ử  dụng giống mới k ết h ợp phân bón hóa 
học và tướ i tiêu khoa học đã làm tăng năng suất,  sản lượ ng, tiết ki ệm 
đượ c diện tích đất canh tác và chi phí khác. 
Ian Coxhead (2010), “Được mùa: Những lựa chọn chiến lược để  phát  
triển nông nghiệp, nông thôn Việt Nam”, Báo cáo của Quỹ phát triển Châu Á 
[46]. Báo cáo của Nhóm nghiên cứu đã phân tích khá sâu kinh nghiệm của  
Trung Quốc, Ấn Độ, Nhật Bản,  Philipin, Malaixia trong việc tăng năng suất 
và tăng cường khả năng cạnh tranh của khu vực nông nghiệp, thúc đẩy kinh 
tế nông thôn và đưa ra những kiến nghị hành động cụ thể có thể thực hiện để 
phát triển nông nghiệp, nông thôn Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2011 đến 
năm 2020. 
Zhen Zhong (2014), “Increasing Subsidies for China's Agriculture  ­ 
Tăng trợ  cấp cho nông nghiệp của Trung Qu ốc”  [140]. Tác giả  bài viết 
đánh   giá   kết   quả   thực   hiện   chính   sách   trợ   cấp   cho   nông   nghiệp   của 
Trung Quốc từ  năm 2011. Theo đó, Trung Quốc đã tăng nguồn lực tài 


14
chính  ở  cả  cấp trung  ương và địa phươ ng cho nông nghiệp, tập trung  
đầu tư  vào kết cấu hạ  tầng nông nghiệp, nông thôn; trợ  cấp cho nông  
dân về hạt giống tốt, tr ợ cấp mua máy móc, thiết bị nông nghiệp, trợ cấp  
trực tiếp cho sản xuất ngũ cốc và giống gia súc, gia cầm tốt. Tổng trợ 

cấp sẽ  tiếp tục phát triển, loại trợ  cấp sẽ  tiếp tục tăng, cơ  chế  trợ  cấp  
sẽ đượ c cải thiện hơn nữa và lợi ích của nông dân từ  chính sách trợ  cấp  
sẽ tiếp tục đượ c nâng lên. 
Mekdum   Winai   (2015),  “New   Farmer   Development   in   Agricultural  
Land Reform Area in Thailand ­ Phát triển nông dân mới trong lĩnh vực cải  
cách đất nông nghiệp  ở Thái Lan” [135]. Bài viết đánh giá khá chi tiết kết 
quả  triển khai Dự  án phát triển nông dân mới của Thái Lan trong cải cách 
đất nông nghiệp những năm qua. Đặc biệt, bài viết đã làm rõ quy trình phối  
hợp trong xây dựng đề án đào tạo, bồi dưỡng; chỉ rõ nội dung chương trình  
và các giải pháp gắn giữa đào tạo, bồi dưỡng lý luận với thực hành cho  
người học được Bộ  Nông Nghiệp Thái Lan chủ  trì phối hợp giữa các cơ 
quan chính phủ với các cơ sở đào tạo và các địa phương thực hiện.
Organization for Economic Cooperation and Development (OECD) (2015), 
“Agricultural development policy of Vietnam in 2015” ­ Chính sách phát triển  
nông nghiệp của Việt Nam năm 2015, Báo cáo giám sát chuyên đề của OECD 
[137]. Nội dung báo cáo được trình bày trong ba chương, tập trung  đanh gia
́
́ 
bối cảnh chính sách và xu hướng chinh 
́ sách nông nghiệp cua Vi
̉
ệt Nam trên 
cơ sở ap d
́ ụng phương pháp ma OECD dung đ
̀
̀ ể giám sát các chính sách nông  
nghiệp của các nước thành viên và một số nươc không phai la thanh viên cua
́
̉ ̀ ̀
̉  

OECD. Đặc biệt, báo cáo đã chỉ ra thực trạng về chính sách nông nghiệp của 
Việt Nam so với các quốc gia khác và những kiến nghị cho việc hoàn thiện 
các chính sách thương mại mà Việt Nam cần tính đến trong những năm tới để 


15
thúc đẩy nền nông nghiệp phát triển trong bối cảnh thương mại hóa toàn cầu.
1.1.2. Các công trình nghiên cứu về  phát triển nông nghiệp hàng  
hóa
M. Ataman Aksoy, John C.Beghin đại diện cho nhóm các tác giả  thuộc  
Ngân hàng thế  giới (WB) (2005),  “Global agricultural trade and developing  
countries ­ Thương mại nông nghiệp toàn cầu và các nước đang phát triển”,  
báo cáo thường niên [134]. Báo cáo mô tả thương mại nông nghiệp toàn cầu  
từ  những năm 1980 trên cơ  sở  khảo sát một loạt các vấn đề  liên quan đến  
chính sách thương mại nông nghiệp, bao gồm cả bảo hộ nông nghiệp của các 
nước, ảnh hưởng của ưu đãi thương mại mà các nước phát triển dành cho các  
mặt hàng nông sản đến từ các nước đang phát triển và tác động của nó đến an  
toàn thực phẩm, các tiêu chuẩn nông nghiệp và các hậu quả có thể có từ tự do 
hóa thương mại nông nghiệp thông qua việc phân tích thực trạng thương mại 
và chính sách nông nghiệp đối với những mặt hàng cụ thể như: đường, sữa,  
gạo, lúa mì, cà phê, bông, lạc, các loại trái cây và rau quả, và các sản phẩm  
thủy hải sản. 
Food and Agriculture Organization of the United Nations  (FAO) (2015), 
“The State of Agricultural Commodity Markets 2015 ­ 2016”­ Tình tình của thị  
trường hàng hóa nông nghiệp 2015 ­ 2016, báo cáo chuyên đề  [132]. Báo cáo 
đã cung cấp sự  tác động của thương mại nông nghiệp đến vấn đề  an ninh 
lương thực, vấn đề đói nghèo trên thế giới và cách thức mà thương mại nông 
nghiệp cần được điều chỉnh để  bảo đảm rằng tăng cường mở  cửa thương 
mại có lợi cho tất cả các nước. Đồng thời, đề xuất một số chủ đề và minh 
chứng bằng các  số  liệu thực tiễn giúp cho cuộc Hội thảo của FAO để lựa 

chọn một cách đúng đắn chính sách thị trường hàng hóa nông nghiệp cho các 
quốc gia, vùng lãnh thổ. 
Borrown   Tanrattanaphong   (2015),  “Successful   Cases   of   Agricultural  


16
Cooperatives Marketing Activities for Improving Marketing Efficiency   ­  Các 
trường hợp thành công của hợp tác xã nông nghiệp: Các hoạt động tiếp thị 
để nâng cao hiệu quả tiếp thị” [131]. Bài viết đã trình bày những thành công 
của một số mô hình HTXNN của Thái Lan như: HTX Khao Kitchakood, Hợp  
tác xã Thủy sản Phan và HTX Xanh Lục. Đồng thời, chỉ ra rằng: những thành  
công của các HTXNN, ngoài việc làm tốt các chức năng dịch vụ truyền thống,  
đã tiến hành đẩy mạnh các hoạt động tiếp thị tổng hợp trong chuỗi cung ứng  
nông sản như: tập trung vào việc mua bán; lưu trữ, vận chuyển và chế biến;  
phân loại và tiêu chuẩn, chia sẻ tài chính, rủi ro và thông tin thị trường. 
The World Bank (WB) (2016), “Transforming Vietnamese agriculture :  
gaining more from less” ­ Chuyển đổi nông nghiệp Việt Nam: tăng giá trị, 
giảm   đầu  vào,  Báo   cáo   phát   triển   Việt   Nam  [139].   Báo   cáo   gồm   bốn 
chương, tập trung phân tích sự  thay đổi cấu trúc nông nghiệp trên thế  giới  
những năm gần đây và định vị  nông nghiệp Việt Nam trong cấu trúc đó;  
đánh giá khái quát những thành tựu, hạn chế  của nông nghiệp Việt Nam 
trên cơ sở so sánh với các quốc gia khác; phác thảo kịch bản tương lai, đề 
ra một số  mục tiêu cần thực hiện đến năm 2030 và khuyến nghị  đổi mới 
thể  chế, chính sách phát triển nông nghiệp Việt Nam hiệu quả  hơn trong 
những năm tới.
Zhen   Zhong   (2016),   “Development   of   Agricultural   Product   Market  
System ­ Phát triển hệ thống thị trường sản phẩm Nông nghiệp” [141]. Tác 
giả bài viết cho rằng thị trường sản phẩm nông nghiệp của Trung Quốc từ 
năm 2004 đến 2013 đã có sự  phát triển cả  về  quy mô và cơ  cấu. Có được 
kết quả  này là do, Trung Quốc đã tập trung phát triển các loại thị  trường  

nông sản quốc gia và thị trường nông thôn gắn với mỗi làng một sản phẩm; 
xây dựng cơ chế phối hợp giữa các cơ quan nhà nước các cấp trong chỉ đạo, 


17
quản lý và đầu tư phát triển thị trường; chú trọng vào xây dựng thương hiệu 
từng loại nông sản; lấy tín hiệu từ  thị  trường để  định hướng sản xuất và  
tiêu chuẩn hóa các loại nông sản. Trong bài viết “Recent Development of  
Agricultural Products Market System in China ­ Sự phát triển gần đây của hệ  
thống thị trường sản phẩm nông nghiệp ở Trung Quốc” (2017) [142], tác giả 
Zhen Zhong, tiếp tục khẳng định kết quả và vai trò phát triển của hệ thống  
thị  trường sản phẩm nông nghiệp  ở  Trung Quốc những năm gần đây, bổ 
sung thêm sự cần thiết và các giải pháp kỹ  thuật để  phát triển thương mại 
điện tử nông nghiệp. 
1.2. Các công trình nghiên cứu trong nước liên quan đến đề tài
1.2.1. Các công trình nghiên cứu về phát triển nông nghiệp
Trần Thành  (2010), “Phát triển nông nghiệp Đồng bằng sông Cửu  
Long và tác động của nó đến củng cố  khu vực phòng thủ  tỉnh (thành phố)  
trên địa bàn Quân khu 9 hiện nay”, Luận án Tiến sĩ Kinh tế, Học viện 
Chính trị  [93]. Luận án tập trung nghiên cứu mối quan hệ  giữa phát triển 
nông nghiệp ở đồng bằng sông Cửu Long với xây dựng khu vực phòng thủ 
tỉnh (thành phố) trên địa bàn Quân khu 9. Đặc biệt, luận án đã đưa ra quan 
niệm về phát triển nông nghiệp ở nước ta hiện nay là quá trình chuyển nền  
nông nghiệp sản xuất nhỏ lạc hậu sang phát triển toàn diện nền sản xuất 
tiên tiến hiện đại có cơ  cấu hợp lý, gắn với mở  rộng thị trường hội nhập 
tạo ra những tiền đề, điều kiện cho sự  phát triển KT ­ XH, nâng cao chất 
lượng cuộc sống nông dân và xây dựng nông thôn mới xã hội chủ nghĩa. 
Đoàn Xuân Thuỷ (2011), “Chính sách hỗ  trợ phát triển nông nghiệp  
ở Việt Nam hiện nay”, sách tham khảo, Nxb Chính trị Quốc gia [102]. Tác 
giả cuốn sách đã phân tích, đánh giá mức độ phù hợp của các chính sách hỗ 

trợ  sản xuất nông nghiệp ở  nước ta thời gian qua so với yêu cầu thông lệ 


18
quốc tế, đặc biệt là các quy định của WTO; đề  xuất các quan điểm, giải  
pháp nhằm tiếp tục hoàn thiện các chính sách đó theo hướng phù hợp với 
những cam kết quốc tế, vừa thúc đẩy phát triển NNHH hiện đại, tạo cơ sở 
vững chắc cho giải quyết vấn đề nông dân, nông thôn trong thời gian tới.
Nguyễn Trần Trọng (2011), “Phát triển nông nghiệp Việt Nam trong  
nền kinh tế thị trường hội nhập giai đoạn 2011 ­ 2020”, Tạp chí Nghiên cứu 
Kinh tế, số  395 [115]. Trong bài viết tác giả  đã đưa năm định hướng phát 
triển nông nghiệp Việt Nam là: Tiếp tục đẩy mạnh sản xuất nông nghiệp 
hàng hóa trong các đơn vị, các ngành, vùng đã hình thành;  đẩy mạnh tăng 
năng suất cây trồng, vật nuôi, năng suất ruộng đất; hoàn thiện cơ  cấu sản 
xuất nông nghiệp trên cơ sở chuyên môn hóa, tập trung hóa; phát triển công 
nghiệp chế biến nông lâm thủy sản, xây dựng các vùng nguyên liệu và xây 
dựng các loại hình thức kinh tế phù hợp. Từ đó, tác giả đề xuất: Tăng cường 
đầu tư  cho nông nghiệp; tạo điều kiện cho nông dân tiếp cận nguồn tín 
dụng ưu đãi; mở rộng thị trường tiêu thụ nông sản và hỗ trợ nông dân trong 
tiếp cận thị  trường; bảo vệ  môi trường sinh thái nông nghiệp theo hướng 
nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp sạch.
Đoàn Tranh  (2012),  “Phát triển nông nghiệp tỉnh Quảng Nam giai  
đoạn 2011 ­ 2020”, luận án tiến sĩ kinh tế nông nghiệp, Đại học Đà Nẵng 
[114]. Luận án hệ  thống hoá những vấn đề  lý luận về  phát triển nông 
nghiệp trong giai đoạn hiện nay của Việt Nam; phân tích thực trạng phát  
triển nông nghiệp tỉnh Quảng Nam thời gian qua; đề  xuất giải pháp phát 
triển nông nghiệp tỉnh Quang Nam giai đoạn 2011 ­ 2020.
Đặng Văn Thắng và Võ Thị Hồng Hạnh (2012), “Chuyển đổi mô hình  
tăng trưởng kinh tế trong nông nghiệp, Tạp chí Kinh tế  và Phát triển, số 182 
[95]. Bài viết  khái quát chung ba mô hình tăng trưởng kinh tế  trong nông  



19
nghiệp, trong đó nhấn mạnh lựa chọn mô hình nào cần phải thể hiện rõ mối 
quan hệ  giữa số  lượng và chất lượng tăng trưởng. Đánh giá mô hình tăng 
trưởng trong nông nghiệp Việt Nam giai đoạn 2001 – 2010, tác giả  cho rằng  
đây vẫn là mô hình tăng trưởng chất lượng thấp và kém hiệu quả. Trên cơ sở 
đó, tác giả đề xuất mô hình tăng trưởng trong nông nghiệp theo chiều sâu và  
sáu giải pháp chuyển đổi mô hình tăng trưởng kinh tế nông nghiệp từ chủ yếu  
theo chiều rộng sang chiều sâu.
Vụ Hợp tác xã, Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2012), “Tư tưởng hợp tác xã  
­ kinh nghiệm quốc tế và thực tiễn Việt Nam” , Sách tham khảo, Nxb Chính 
trị  Quốc gia [128]. Cuốn sách tổng hợp nhiều bài viết của các chuyên gia 
nghiên cứu về hợp tác xã ở  trong nước và trên thế  giới và được phân chia 
thành hai phần: phần thứ  nhất là kinh nghiệm hợp tác xã, phần thứ  hai là  
thực tiễn Việt Nam. Từ  kinh nghiệm quốc tế và thực tiễn phát triển hợp 
tác xã Việt Nam, cuốn sách đã làm rõ quá trình hình thành phát triển của  
hợp tác xã là tất yếu khách quan, chỉ rõ bản chất, nguyên tắc hoạt động của 
hợp tác xã và hệ  thống pháp luật và chính sách để  hợp tác xã phát triển, 
nhất là HTXNN. Kết quả nghiên cứu của cuốn sách này là cơ sở lý luận và 
kinh nghiệm thực tiễn quý báu để Nghiên cứu sinh vận dụng vào xem xét, 
đánh giá và đề xuất những giải pháp đổi mới, phát huy vai trò kinh tế hợp 
tác và HTXNN.
Vũ Trọng Bình (2013), “Đặc trưng của nền nông nghiệp mới trong bối  
cảnh CNH, HĐH đất nước, toàn cầu hoá”, Tạp chí Kinh tế  và Phát triển, số 
182 [7]. Bài viết phân tích những thuận lợi,  khó khăn và kết quả  của nông 
nghiệp Việt Nam năm 2012; từ đó đưa ra triển vọng tiềm năng của một nền 
nông nghiệp Việt Nam trong tương lai với sáu đặc trưng cơ  bản đó là:  Nền 
nông nghiệp có công nghệ thích hợp với sự quản lý chuyên nghiệp hiện đại, 



20
cạnh tranh cao; nông dân làm chủ; có tính liên kết mạnh; nông nghiệp sinh thái 
bền vững, thân thiện với môi trường và nền nông nghiệp có tính nhân văn, 
văn hóa, xã hội cao.
 Đặng Kim Sơn (Chủ biên – 2014),“Đổi mới chính sách nông nghiệp  
Việt Nam – Bối cảnh, nhu cầu và triển vọng”, sách tham khảo, Nxb Chính 
trị  Quốc gia [89]. Cuốn sách, được kết cấu thành 6 chương; tổng quan về 
tình hình kinh tế  vĩ mô, về  nông nghiệp và nông thôn Việt Nam trong giai  
đoạn từ năm 2000 đến năm 2012; đề cập đến việc cải cách các chính sách  
và công tác thi hành chính sách nông nghiệp trong thời gian qua  và phân tích 
những cơ hội, thách thức cho phát triển nông nghiệp Việt Nam. Trên cơ sở 
đó, nhóm  các tác giả  đưa ra những kiến nghị  đổi mới chính sách nông 
nghiệp Việt Nam theo hướng phát triển nền nông nghiệp hàng hóa lớn, bền 
vững.
Võ Hữu Phước  (2014), "Mối liên kết bốn nhà trong sản xuất nông  
nghiệp tỉnh Trà Vinh", luận án tiến sĩ Kinh tế phát triển,  Viện Khoa học xã 
hội Việt Nam [82]. Luận án cung cấp bức tranh tương đối đầy đủ, chi tiết 
thực trạng mối liên kết "4 nhà: Nhà nông ­ Nhà doanh nghiệp ­ Nhà nước ­ 
Nhà khoa học" trong sản xuất nông nghiệp ở  tỉnh Trà Vinh; đánh giá, phân 
tích nhu cầu và khả  năng liên kết trong sản xuất nông nghiệp; trên cơ  sở 
đó, định dạng các mô hình liên kết và đề xuất giải pháp phát triển liên kết 
này trong sản xuất nông nghiệp ở  tỉnh Trà Vinh. 
Ban chỉ đạo Tây Nam bộ, Bộ kế hoạch và Đầu tư và Bộ Công Thương  
(2014), “Xúc tiến thương mại ­ Đầu tư  nông nghiệp, nông thôn vùng Đồng  
bằng sông Cửu Long”, Kỷ yếu hội nghị, tháng 11/2014 [3]. Kỷ yếu bao gồm 
nhiều bài viết được chia thành ba phần: Phần 1, nhà quản lý với hoạt động 
xúc tiến thương mại, đầu tư trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn. Phần 2, 
là tiếng nói doanh nghiệp. Phần 3, các dự án kêu gọi đầu tư vào nông nghiệp 



21
Đồng bằng sông Cửu Long. Đặc biệt, trong phần tiếng nói doanh nghiệp với 
các bài viết được tổng kết từ thực tiễn hoạt động sản xuất kinh doanh của 
những mô hình sản xuất nông nghiệp hiệu quả tiêu biểu ở vùng đồng bằng 
sông Cửu Long là những kinh nghiệm thực tiễn sinh động để tác giả luận án 
khái quát bài học và đề xuất giải pháp phát triển NNHH ở vùng đồng bằng  
sông Hồng. 
Hoàng Triệu Huy và Phan Đình Khôi  (2015),  "Bảo hiểm nông nghiệp  
bền vững: lý thuyết và thực trạng triển khai thí điểm bảo hiểm nông nghiệp  
ở Việt nam", bài báo khoa học, đăng trên tạp chí Kinh tế & Phát triển, số 218 
[45]. Bài viết cho rằng: nông nghiệp là một ngành sản xuất kinh doanh có 
nhiều rủi ro, do vậy cần thiết phải xem xét lại các chiến lược truyền thống  
về  quản lý rủi ro nông nghiệp được nông dân sử  dụng; luận giải lợi ích  
quan trọng của bảo hiểm nông nghiệp và đánh giá kết quả chương trình thí 
điểm bảo hiểm nông nghiệp của Việt Nam; từ đó đưa ra một số kết luận và 
khuyến nghị nhằm hướng tới phát triển bền vững thị trường bảo hiểm nông 
nghiệp ở Việt Nam.
Võ Xuân Tiến  (2015),  “Đẩy mạnh tái cơ  cấu nông nghiệp Việt Nam”, 
bài báo khoa học, đăng trên tạp chí Những vấn đề Kinh tế và chính trị thế giới, 
số  4  [103]. Tác giả  bài viết  đưa ra quan niệm của mình về  tái cơ  cấu nông 
nghiệp; chỉ ra nội dung tái cơ cấu nông nghiệp là: xác định lại vai trò chủ thể 
trong sản xuất, tổ chức lại sản xuất, chuyển dịch các nguồn lực theo hướng 
tăng quy mô sản xuất, hoàn thiện quy hoạch vùng sản xuất, vùng chế  biến 
nông sản, gắn kết người sản xuất và tiêu dùng trong chuỗi giá trị. Trên cơ sở 
phân tích năm hạn chế của tái cơ cấu nông nghiệp Việt Nam trong thời gian  
qua, tác giả bài viết đưa ra sáu yêu cầu và sáu nhóm giải pháp nhằm đẩy mạnh  
tái cơ cấu nông nghiệp Việt Nam.



22
Viện kinh tế  và Chính sách, Đại học Kinh tế  ­ Đại học Quốc gia Hà 
Nội (2015),  “Phát triển các hình thức liên kết khắc phục những giới hạn  
của kinh tế  hộ  nông dân trong bối cảnh hội nhập”,  đăng trong  Diễn đàn 
chính sách nông nghiệp thường niên năm 2015 [124]. Tác giả bài viết khẳng 
định sự cần thiết phải đổi mới, phát triển các hình thức liên kết kinh tế trong 
nông nghiệp; chỉ ra và làm rõ hai xu hướng liên kết chính trong nông nghiệp 
là:  Liên kết ngang và liên kết dọc;  đánh giá  những kết quả  đã đạt được, 
những hạn chế và nguyên nhân của việc liên kết này ở nước ta trong những 
năm qua và đề  xuất giải pháp để  phát triển  liên kết này trong nông nghiệp 
là: Đổi mới chính sách về  đất đai, gắn sản xuất với chế  biến và tiêu thụ 
nông sản, nhân rộng mô hình cánh đồng mẫu lớn, khuyến khích nông hộ 
tham gia vào chuỗi giá trị  nông sản và nâng cao vai trò nhà nước trong quá 
trình liên kết. 
Thời báo Kinh tế Việt Nam, Ban Kinh tế Trung  ương, Bộ Nông nghiệp 
và Phát triển Nông thôn (2016), “Nông nghiệp an toàn: Giải pháp thúc đẩy  
thực thi trách nhiệm trong quản lý chuỗi giá trị  nông nghiệp” , Kỷ  yếu Hội 
thảo [97]. Kỷ yếu hội thảo, bao gồm nhiều bài viết của các tác giả. Trong đó, 
tập trung đánh giá mức độ thiệt hại về cả yếu tố kinh tế, xã hội và con người  
từ vấn đề thực phẩm không an toàn; phân tích các hạn chế, bất cập trong cơ 
chế  chính sách quản lý, phối hợp, thực thi nhằm đảm bảo duy trì một nền  
nông nghiệp an toàn từ quy trình sản xuất ­ chế biến ­ bảo quản ­ tiêu thụ sản 
phẩm và đề xuất giải pháp hữu hiệu hơn nhằm hạn chế và giải quyết triệt 
để vấn nạn an toàn thực phẩm, tạo dựng và củng cố lại niềm  tin của khách 
hàng trong nước và quốc tế. 
Nguyễn Quốc Dũng (2016), “Hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường  
của mô hình “cánh đồng mẫu lớn”  ở  Đồng bằng sông Cửu Long”, sách 
tham khảo, Nxb Lý luận Chính trị  [27]. Cuốn sách tập trung làm rõ khái 



×