Tải bản đầy đủ (.pdf) (29 trang)

Tóm tắt Luận án tiến sĩ Kinh tế: Phát triển nông nghiệp hàng hoá ở vùng Đồng bằng sông Hồng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (595.2 KB, 29 trang )

1
MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài luận án
Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất cơ  bản của xã hội.  
Trong bất kỳ  hoàn cảnh nào, nông nghiệp luôn đóng vai trò là nền 
tảng, là trụ đỡ, là cứu cánh cho sự phát triển ổn định và bền vững kinh 
tế ­ xã hội (KT ­ XH) của đất nước. Phát triển kinh tế  n ông nghiệp 
luôn được Đảng ta xác định là một trong những vấn đề  có ý nghĩa 
chiến lược trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập 
kinh tế  quốc tế. Đại hội lần thứ  X của Đảng đã khẳng định: Hiện 
nay và trong những năm tới, vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn 
có tầm chiến lược đặc biệt quan trọng. Phải luôn coi trọng công 
nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn, hướng tới xây dựng 
một nền nông nghiệp hàng hóa lớn, đa dạng, phát triển nhanh và bền 
vững.
Đồng bằng sông Hồng là một vùng sản xuất nông nghiệp lớn 
của cả  nước, có truyền thống, tiềm năng và thế  mạnh về  sản xuất 
nông nghiệp. Sau hơn 30 năm đổi mới  (từ  1986  đến nay), phát triển 
nông nghiệp hàng hóa (NNHH) ở vùng Đồng bằng sông Hồng đã đạt 
được những thành tựu hết sức quan trọng, có ý nghĩa cách mạng, đóng  
góp lớn vào phát triển KT ­ XH của Vùng và cả nước.  Tuy nhiên, so với 
yêu cầu và tiềm năng thế mạnh của Vùng thì sự phát triển này, còn tồn 
tại không ít hạn chế: Quy mô sản xuất nhỏ, phân tán; tỷ  suất, chất  
lượng, sức cạnh tranh của nông sản hàng hóa (NSHH) còn thấp; cơ cấu 
kinh tế nông nghiệp còn mang nặng tính truyền thống, chuyển dịch theo 
hướng hàng hóa chậm, thiếu tính bền vững; đồng thời, đặt ra những  
vấn đề bức thiết cần phải tập trung khắc phục đó là: Mở rộng quy mô  
sản xuất kinh doanh NSHH; nâng cao hơn nữa tỷ suất , chất lượng và 
sức cạnh tranh NSHH; tổ chức lại sản xuất NSHH theo chuỗi giá trị 
toàn cầu, hiệu quả, bền vững; tìm kiếm, mở rộng thị trường đầu ra cho  
NSHH và tạo lập môi trường sản xuất kinh doanh thuận lợi để  thúc 


đẩy NNHH của Vùng phát triển.


2
Trước   sự   tác   động   mạnh   mẽ   của   cuộc   cách   mạng   công 
nghiệp lần thứ tư, xu thế toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế quốc tế,  
tự   do   hóa   thương   mại   và   yêu   cầu   đẩy   nhanh   sự   nghiệp   công 
nghiệp hóa, hiện đại hóa  đất nước, phát triển kinh tế  thị  trường  
định hướng xã hội chủ  nghĩa làm cho mục tiêu, quan hệ, phương 
thức phát triển nông nghiệp biến đổi, đòi hỏi có sự  nghiên cứu cả 
về mặt lý luận và thực tiễn, từ đó đề xuất quan điểm, giải pháp để 
phát triển nông nghiệp hàng hóa của Vùng toàn diện, hiện đại, bền  
vững, tham gia tích cực, chủ  động và hiệu quả  vào chuỗi giá trị 
nông sản toàn cầu.
Phát triển NNHH  ở  vùng Đồng bằng sông Hồng có ý nghĩa 
quan trọng cả về lý luận và thực tiễn, nhưng chưa được nghiên cứu 
một cách triệt để, hệ thống, dưới góc độ khoa học Kinh tế chính trị.  
Đây là vấn đề khoa học phù hợp với chuyên ngành mà nghiên cứu sinh 
đã   được   học   tập,   nghiên   cứu  và   giảng   dạy;   đồng  thời,   với   kinh 
nghiệm đã tích lũy được thông qua hoạt động thực tiễn ở một số địa  
phương trong vùng đồng bằng sông Hồng, cùng với sự  hướng dẫn,  
giúp đỡ của các nhà khoa học cho phép nghiên cứu sinh có thể  triển  
khai thành công luận án.
Từ những cơ sở trên, nghiên cứu sinh đã chọn vấn đề   “Phát 
triển nông nghiệp hàng hoá ở vùng Đồng bằng sông Hồng” làm đề 
tài luận án tiến sĩ chuyên ngành Kinh tế chính trị.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích: Làm rõ cơ sở lý luận, thực tiễn phát triển NNHH 
ở vùng Đồng bằng sông Hồng, từ đó đề xuất quan điểm, giải pháp 
thúc đẩy NNHH ở vùng này phát triển trong thời gian tới.

 Nhiệm vụ nghiên cứu:
Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận án;
Xây dựng cơ  sở  lý luận  về  phát triển NNHH  ở  vùng Đồng 
bằng sông Hồng; khảo sát kinh nghiệm ở một số quốc gia, vùng KT 


3
­ XH trong nước về  phát triển NNHH, rút ra bài học đối với vùng 
Đồng bằng sông Hồng;
Đánh giá thực trạng, chỉ ra nguyên nhân và những vấn đề đặt 
ra cần tập trung giải quyết từ thực trạng phát triển NNHH ở vùng 
Đồng bằng sông Hồng từ năm 2010 đến năm 2017;
Đề  xuất quan điểm và giải pháp phát triển NNHH  ở  vùng 
Đồng bằng sông Hồng những năm tiếp theo. 
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng: Phát triển nông nghiệp hàng hoá. 
Phạm vi nghiên cứu:
Về  nội dung:  Luận án tiếp cận nông nghiệp bao gồm:  nông 
nghiệp, lâm nghiệp và ngư  nghiệp; tập trung làm rõ sự  gia tăng về 
quy mô, số lượng; nâng cao chất lượng và hoàn thiện  cơ cấu kinh tế 
NNHH dưới góc độ khoa học Kinh tế chính trị và đặt trong mối quan 
hệ mật thiết với quá trình cơ cấu lại nông nghiệp của cả nước.
Về không gian: Luận án nghiên cứu ở vùng Đồng bằng sông 
Hồng của Việt Nam, bao gồm 11 tỉnh /thành phố: Hà Nội, Vĩnh 
Phúc, Bắc Ninh, Quảng Ninh, Hải Dương, Hải Phòng, Hưng Yên, 
Thái Bình, Hà Nam, Nam Định và Ninh Bình. 
Về  thời gian:  Thời gian khảo sát  phát triển NNHH  ở  vùng 
Đồng   bằng   sông   Hồng   từ   năm   2010  đến   năm  2017  và   đề   xuất 
phương hướng phát triển những năm tiếp theo. 
4. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu

Cơ  sở  lý luận: Luận án nghiên cứu dựa trên những nguyên 
lý cơ bản của chủ nghĩa Mác ­ Lê nin; tư tưởng Hồ Chí Minh; quan 
điểm, đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam về phát triển kinh  
tế  hàng hoá, phát triển NNHH trong nền kinh tế  thị  trường  định  
hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập kinh tế quốc tế. 
Cơ sở thực tiễn: Dựa trên cơ sở khảo sát thực tiễn ở một số 


4
quốc gia,  vùng  KT ­ XH trong nước  và  thực tiễn phát triển  NNHH 
vùng Đồng bằng sông Hồng thông qua số liệu, tư liệu đã được công 
bố  của các cơ quan nhà nước và 11 tỉnh, thành phố thuộc vùng Đồng 
bằng sông Hồng 
Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ  sở  phương pháp luận duy vật biện chứng của Chủ 
nghĩa Mác ­ Lênin, luận án sử dụng các phương pháp  sau: phương 
pháp trừu tượng hóa khoa học, kết hợp lôgíc và lịch sử, phân tích 
và tổng hợp, thống kê, so sánh và phương pháp chuyên gia. 
5. Những đóng góp mới của luận án
Luận án đưa ra và làm rõ quan niệm, luận giải ba nội dung 
và các tiêu chí đánh giá cơ  bản của từng nội dung phát triển nông 
nghiệp hàng hóa ở vùng Đồng bằng sông Hồng; 
Luận án phân tích, đánh giá đúng thực trạng, xác định nguyên 
nhân và chỉ ra năm vấn đề bức thiết đặt ra cần phải tập trung giải  
quyết trong phát triển NNHH ở vùng Đồng bằng sông Hồng;
Từ cơ sở lý luận, thực tiễn và những vấn đề đặt ra cần giải  
quyết, luận án đề  xuất bốn quan điểm và sáu giải pháp phát triển 
nông nghiệp hàng hoá vùng Đồng bằng sông Hồng thời gian tới.
6. Ý nghĩa lý luận, thực tiễn của luận án
Góp phần  luận giải  rõ thêm  lý luận và thực tiễn phát triển 

NNHH ở vùng Đồng bằng sông Hồng. Kết quả nghiên cứu của luận 
án là cơ sở lý luận, thực tiễn để các địa phương tham khảo trong chỉ 
đạo quá trình phát triển NNHH hiện nay.  Luận án có thể dùng làm tài 
liệu học tập, giảng dạy và nghiên cứu khoa học  về nông nghiệp và 
phát triển NNHH.
7. Kết cấu của luận án
Luận án gồm: Mở  đầu, 4 chương (10  tiết), danh mục các 
công trình của tác giả  đã công bố, danh mục tài liệu tham khảo và 


5
phụ lục.
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
CÓ LIÊN QUAN  ĐẾN ĐỀ TÀI
1.1. Các công trình nghiên cứu nước ngoài có liên quan đến đề tài
1.1.1. Các công trình nghiên cứu về phát triển nông nghiệp
Park  Sung Sang  (1977),  “Growth  and  Development: A Physical 
Output and Employment Strategy ­ Tăng trưởng và phát triển:   Chiến 
lược đầu ra và việc làm”; Harry T.Oshima (1987), “Economic Growth in 
Monsoon: A Comparative Servey ­ Tăng trưởng kinh tế ở các nước Châu 
Á   gió   mùa:   một   khảo   sát   so   sánh”;  Michael   Paul   Todaro  (1989), 
“Economic Development in the Third World ­ Kinh tế  học cho thế giới 
thứ ba”; Zhen Zhong (2014), “Increasing Subsidies for China's Agriculture 
­ Tăng trợ  cấp cho nông nghiệp của Trung Quốc”; Mekdum Winai 
(2015), “New Farmer Development in Agricultural Land Reform Area in 
Thailand ­  Phát triển nông dân mới trong lĩnh vực cải cách đất nông 
nghiệp   ở   Thái   Lan”;   Organization   for   Economic   Cooperation   and 
Development   (OECD)   (2015),   “Agricultural  development   policy   of 
Vietnam in 2015 ­ Chính sách phát triển nông nghiệp của Việt Nam năm 

2015”
1.1.2. Các công trình nghiên cứu về phát triển nông nghiệp hàng  
hóa
M. Ataman Aksoy, John C.Beghin (2005), “Global agricultural 
trade and developing countries­ Thương mại nông nghiệp toàn cầu và 
các nước đang phát triển”; Food and Agriculture Organization of the 
United Nations (2015), “The State of Agricultural Commodity Markets 
2015  ­  2016  ­ Nhà nước đối với thị  trường hàng hóa nông nghiệp  
2015 ­ 2016”; Borrown Tanrattanaphong (2015), “Successful Cases of 


6
Agricultural   Cooperatives   Marketing   Activities   for   Improving 
Marketing Efficiency   ­  Các trường hợp thành công của hợp tác xã 
nông nghiệp: Các hoạt động tiếp thị để nâng cao hiệu quả tiếp thị”; 
The  World   Bank  (WB)   (2016),   “Transforming   Vietnamese 
agriculture : gaining more from less ­ Chuyển đổi nông nghiệp Việt 
Nam: tăng giá trị, giảm đầu vào”; Zhen Zhong (2016), “Development 
of   Agricultural   Product   Market   System  ­  Phát   triển   hệ   thống   thị 
trường   sản   phẩm   Nông   nghiệp”;   Zhen   Zhong   (2017),   “Recent 
Development of Agricultural Products Market System in China ­  Sự 
phát triển gần đây của hệ thống thị trường sản phẩm nông nghiệp ở 
Trung Quốc”.
1.2. Các công trình nghiên cứu trong nước liên quan đến đề tài
1.2.1. Các công trình nghiên cứu về phát triển nông nghiệp
Trần Thành (2010), “Phát triển nông nghiệp Đồng bằng sông 
Cửu Long và tác động của nó đến củng cố khu vực phòng thủ tỉnh 
(thành phố) trên địa bàn Quân khu 9 hiện nay”;  Đoàn Xuân Thuỷ 
(2011), “Chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp ở Việt Nam hiện  
nay”; Nguyễn Trần Trọng   (2011), “Phát triển nông nghiệp Việt 

Nam trong nền kinh tế thị trường hội nhập giai đoạn 2011 ­ 2020”;  
Đoàn Tranh (2012), “Phát triển nông nghiệp tỉnh Quảng Nam giai  
đoạn 2011  ­  2020”; Vũ Trọng Bình (2013), “Đặc trưng của nền 
nông nghiệp mới trong bối cảnh CNH, HĐH đất nước, toàn cầu 
hoá”;   Đặng   Kim   Sơn   (Ch.b,   2014),“Đổi   mới   chính   sách   nông 
nghiệp Việt Nam ­ Bối cảnh, nhu cầu và triển vọng”;  Ban chỉ đạo 
Tây Nam bộ, Bộ kế hoạch và Đầu tư và Bộ Công Thương (2014), 
“Xúc tiến thương mại, đầu tư  nông nghiệp, nông thôn vùng Đồng 
bằng sông Cửu Long”; Võ Xuân Tiến   (2015), “Đẩy mạnh tái cơ 
cấu nông nghiệp Việt Nam”; Viện kinh tế và Chính sách, Đại học  
Kinh tế  ­ Đại học Quốc gia Hà Nội (2015), “Phát triển các hình 


7
thức liên kết khắc phục những giới hạn của kinh tế hộ nông dân  
trong bối cảnh hội nhập”; Thời báo Kinh tế Việt Nam, Ban Kinh tế 
Trung   ương,   Bộ   Nông   nghiệp   và   Phát   triển   Nông   thôn   (2016),  
“Nông nghiệp an toàn: Giải pháp thúc đẩy thực thi trách nhiệm 
trong   quản   lý   chuỗi   giá   trị   nông   nghiệp”;  Nguyễn   Quốc   Dũng 
(2016), “Hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường của mô hình “cánh  
đồng mẫu lớn”  ở  Đồng bằng sông Cửu Long”; Trần Quang Trung  
(2017), “Liên kết sản xuất kinh doanh trong nông nghiệp ­ Lý luận  
và thực tiễn trong chế biến nông sản nguyên liệu làm thức ăn chăn 
nuôi”;   Lương   Trung   Thành,   Thịnh   Văn   Khang,   Nguyễn   Thị   Lan  
Hương (2017), “Phát triển kinh tế hợp tác trong nông nghiệp ở tỉnh 
Thanh Hóa”; Phạm Thị  Thanh Bình (Ch.b, 2018), “Nghiên cứu so 
sánh chính sách nông nghiệp  ở  Trung Quốc, Thái Lan, Israel và bài 
học kinh nghiệm cho Việt Nam”.
1.2.2.   Các   công   trình   nghiên   cứu   về   phát   triển   kinh   tế  
hàng hóa trong nông nghiệp, nông thôn

Phạm Văn Huỳnh (1993), “Phát triển nông nghiệp hàng hoá 
định hướng xã hội chủ  nghĩa  ở  Việt Nam”; Lê Minh Vụ  (1995), 
“Phát triển kinh tế nông thôn hàng hoá và tác động của nó đối với  
nhiệm vụ  xây dựng lực lượng vũ trang Việt Nam hiện nay”; Mai  
Văn Bảo (2000), “Phát triển nông nghiệp hàng hoá trong quá trình 
công nghiệp hóa, hiện đại hóa  ở  nước ta”; Bùi Văn Can (2001), 
“Phát triển kinh tế hàng hoá trong quá trình CÔNG NGHIệP HÓA, 
HIệN ĐạI HÓA nông nghiệp, nông thôn Đồng bằng sông Hồng”;  
Trần Xuân Châu (2002), “Đẩy nhanh sự  phát triển nông nghiệp  
hàng hoá ở Việt Nam hiện nay”.
1.2.3. Các công trình nghiên cứu về nông nghiệp vùng Đồng bằng sông  
Hồng
Nguyễn Thanh Long (2001),  “Những nhân tố  tác động đến sự 


8
phát triển của nền nông nghiệp sản xuất hàng hoá  ở  các tỉnh Đồng  
bằng sông Hồng trong thời kỳ  công nghiệp hoá, hiện đại hoá”;  Lại 
Ngọc Thanh (2010), “Ảnh hưởng của tình trạng manh mún đất đai đến 
phát triển sản xuất hàng  hoá vùng  Đồng bằng sông Hồng”;  Đỗ  Thị 
Thanh Loan  (2015),  “Chuyển dịch cơ  cấu kinh tế  nông nghiệp vùng 
đồng bằng sông Hồng trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế”; Phí 
Văn Hạnh (2016),  “Phát triển nông nghiệp  theo hướng  bền vững  ở 
vùng Đồng bằng sông Hồng”; Phạm Văn Hiển (2017), “Phát triển khoa 
học và công nghệ phục vụ nông nghiệp ở vùng Đồng bằng sông Hồng  
hiện nay”.
1.3. Khái quát kết quả chủ yếu của các công trình có liên 
quan và những vấn đề đặt ra luận án tiếp tục giải quyết
1.3.1. Khái quát kết quả  chủ  yếu của các công trình  đã 
công bố liên quan đến đề tài luận án

Nghiên cứu các công trình khoa học đã công bố liên quan đến 
đề tài luận án mà nghiên cứu sinh có điều kiện tham khảo cho thấy:
Thứ  nhất, về  lý luận NNHH và phát triển NNHH. Các công 
trình đã đề  đưa ra quan niệm và đặc trưng của NNHH, chỉ  ra tính 
quy luật của phát triển NNHH, đặc biệt một số  luận án tiến sĩ đã 
đưa quan niệm, nội dung, làm rõ đặc điểm, vai trò và những điều 
kiện phát triển NNHH  ở Việt Nam. Những nội dung này, sẽ được 
tác giả luận án nghiên cứu, kế thừa và làm rõ thêm khi xây dựng cơ 
sở lý luận phát triển NNHH ở vùng Đồng bằng sông Hồng.
Thứ   hai,  về   kinh   nghiệm   phát   triển   NNHH.  Một   số  sách 
tham khảo, luận án đã  khái quát kết quả, thành tựu, kinh nghiệm  
phát   triển   nông   nghiệp,  NNHH  của  Nhật   Bản,   Đài   Loan,   Hàn 
Quốc, Philippin, Malaixia, Thái Lan,  Trung Quốc  và Israel,… Từ 
đó, rút ra bài học kinh nghiệm cho chủ  thể phát triển. Những khái  
quát này, là cơ sở cho việc nghiên cứu kinh nghiệm thực tiễn phát 


9
triển NNHH ở vùng đồng bằng sông Hồng được sát thực hơn.
Thứ ba, về thực trạng phát triển NNHH. Các công trình khoa 
học  đã   chỉ   ra   những   thành   tựu,  những   hạn   chế  của  phát   triển 
NNHH ở nước ta trong những năm qua. Những kết quả đánh giá ở 
các công trình này là cơ sở để luận án xem xét tham chiếu, đánh giá 
khách quan, toàn diện sự phát triển NNHH ở vùng Đồng bằng sông 
Hồng.
Thứ tư, về quan điểm, giải pháp phát triển NNHH. Phần lớn các 
công trình đã đề xuất một hệ thống quan điểm và giải pháp phát triển 
NNHH khá toàn diện, sát thực tiễn Việt Nam. Những đề xuất  trên, sẽ 
được tác giả  luận án nghiên cứu, vận dụng   trong khái quát  phương 
hướng, đề  xuất giải pháp phát triển NNHH  ở vùng Đồng bằng sông 

Hồng.
1.3.2. Những vấn đề đặt ra luận án tiếp tục giải quyết
Từ khái quát kết quả chủ yếu các công trình khoa học liên quan 
đến đề tài luận án, đặt ra những vấn luận án tiếp tục giải quyết là:
Một là,  phát triển NNHH  ở  vùng Đồng  bằng sông Hồng là 
gì, nội dung  và tiêu chí đánh giá sự  phát triển này ra sao ?  Hai là, 
thực trạng phát triển NNHH  ở vùng đồng bằng sông Hồng ra sao,  
những vấn đề đặt ra cần phải tập trung giải quyết?  Ba là, để thúc 
đẩy NNHH ở vùng đồng bằng sông Hồng phát triển trong thời gian 
tới cần thực hiện những quan điểm và giải pháp nào?
Để  trả  lời cho các câu hỏi trên, luận án tập trung luận giải, 
làm rõ những vấn đề sau:
Thứ nhất, xây dựng khái niệm, xác định nội dung, cụ thể hóa 
các tiêu  chí   đánh giá   phát   triển  NNHH   ở   vùng đồng  bằng  sông 
Hồng. Thứ hai, nghiên cứu kinh nghiệm thực tiễn phát triển NNHH 
ở  một số  quốc gia, vùng KT ­ XH trong nước, rút ra bài học kinh 
nghiệm cho các địa phương vùng đồng bằng sông Hồng trong phát 


10
triển NNHH. Thứ ba, khảo sát, đánh giá khách quan thực trạng phát 
triển NNHH  ở  vùng đồng bằng sông Hồng thời gian qua và chỉ  ra  
những vấn đề  thực sự bức thiết cần tập trung mọi nỗ lực để  giải 
quyết thời gian tới. Thứ  tư, đề  xuất quan điểm, giải pháp sát thực 
tiễn, khả  thi để  phát triển NNHH  ở  vùng đồng bằng sông Hồng 
trong thời gian tới.
Kết luận chương 1
Trong chương 1, tác giả  đã tổng quan 12 công trình khoa học  
nước   ngoài,   28   công   trình   khoa   học   trong   nước   là   những   sách 
chuyên khảo, luận án tiến sĩ, báo cáo tổng kết, kỷ yếu và bài báo  

khoa học có liên quan đến đề  tài theo nhóm công trình từ  xa đến 
gần, từ  cái chung đến cái riêng. Khái quát được những kết quả 
chính của các công trình, từ đó rú ra những vấn đề luận án cần tập  
trung giải quyết.
Chương 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN NNHH Ở  VÙNG ĐỒNG BẰNG 
SÔNG HỒNG  VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN
2.1. Những vấn đề chung về nông nghiệp và nông nghiệp hàng 
hóa
2.1.1. Nông nghiệp
2.1.1.1. Khái niệm nông nghiệp
Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất cơ bản của xã hội: sử 
dụng đất đai để trồng trọt và chăn nuôi, khai thác cây trồng và vật 
nuôi làm tư  liệu và nguyên liệu lao động chủ  yếu để  tạo ra lương 
thực, thực  phẩm và   một  số nguyên  liệu cho công  nghiệp.   Là   một 
ngành sản xuất lớn, bao gồm nhiều chuyên ngành: trồng trọt, chăn 
nuôi, sơ chế nông sản; theo nghĩa rộng, còn bao gồm cả lâm nghiệp, 


11
thủy sản.
2.1.1.2. Đặc điểm của nông nghiệp
Trong sản xuất nông nghiệp  đất đai là tư  liệu sản xuất chủ 
yếu   trong   nông   nghiệp   gắn   liền   với   vị   trí   địa   lí,   không   thể   di  
chuyển.  Sản xuất nông nghiệp mang tính thời vụ  cao.  Đối tượng 
sản  xuất  nông  nghiệp  là  cây  trồng  và  vật   nuôi.  Sản  xuất   nông 
nghiệp trên không gian rộng, tính khu vực rõ nét. 
Từ khi ra đời cho đến nay, nông nghiệp phát triển  qua hai hình 
thức là nông nghiệp tự cung, tự cấp và NNHH. 
2.1.2. Nông nghiệp hàng hóa

2.1.2.1. Quan niệm về nông nghiệp hàng hóa
Trên cơ  sở  nghiên cứu, kế  thừa các quan niệm một số  nhà  
khoa học trong và ngoài nước,  có thể  quan niệm:  Nông nghiệp  
hàng hóa là bộ phận của kiểu tổ chức kinh tế ­ xã hội sản xuất ra  
sản phẩm  nông,  lâm,  ngư  nghiệp  để   thỏa  mãn nhu cầu  xã  hội  
thông qua hoạt động trao đổi, mua bán trên thị  trường, mang lại  
lợi ích cho các chủ thể sản xuất kinh doanh, giúp họ tiến hành quá  
trình tái sản xuất mở rộng trong sản xuất hàng hóa 
2.1.2.2. Vai trò của  nông nghiệp hàng hóa đối với sự phát triển kinh tế ­ xã  
hội.
Nông nghiệp hàng hóa cho phép khai thác, sử dụng hiệu quả các 
nguồn lực tạo ra NSHH đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu xã hội; 
làm cho các chủ thể nhạy bén, sáng tạo, nâng cao chất lượng, hiệu  
quả hoạt động sản xuất kinh doanh NSHH và mở rộng giao lưu kinh 
tế, văn hóa phá vỡ tính bảo thủ, khép kín của vùng, ngành và chủ thể 
sản xuất.
2.2. Quan niệm, nội dung và những nhân tố  tác động đến 
phát triển nông nghiệp hàng hóa ở vùng Đồng bằng sông Hồng
2.2.1.  Quan niệm  về   phát  triển  nông  nghiệp hàng hóa  ở  
vùng Đồng bằng sông Hồng


12
2.2.1.1. Quan niệm về phát triển nông nghiệp hàng hóa.
Trên cơ  sở nguyên lý phát triển, phát triển kinh tế và kế  thừa 
các quan niệm trước đây, có thể  hiểu về  phát triển NNHH; trong 
đó, có phát triển NNHH  ở  Việt Nam trên những khía cạnh cụ  thể 
sau:
Trước hết, phát triển NNHH là quá trình gia tăng về quy mô sản 
xuất, tỷ suất NSHH; nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, sức 

cạnh tranh nông nghiệp hàng hóa và hoàn thiện cơ cấu các bộ phận 
cấu thành nền NNHH;
Thứ hai, sự phát triển này thông qua hoạt động thực tiễn của các  
chủ thể lãnh đạo, quản lý, hỗ trợ, sản xuất kinh doanh để tạo ra, huy  
động, khai thác và sử dụng hiệu quả các nguồn lực cho sự phát triển. 
Trong đó, cơ quan nhà nước các cấp định hướng, hỗ trợ, quản lý nhà 
nước đối với quá trình phát triển; nông dân, doanh nghiệp là người  
trực tiếp quyết định kết quả sản xuất kinh doanh NSHH; nhà đầu tư 
trong và ngoài nước có vai trò hỗ trợ quan trọng và không thể thiếu
Thứ  ba,  phát triển NNHH hướng vào mục tiêu phát triển bền  
vững cả về kinh tế, xã hội và môi trường của mỗi quốc gia, mỗi vùng  
lãnh thổ;
Thứ  tư, sự  phát triển này nhanh hay chậm phụ  thuộc rất lớn  
vào điều kiện tự nhiên, kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội của mỗi 
quốc gia, vùng lãnh thổ trong từng thời kỳ nhất định. 
2.2.1.2. Quan niệm về phát triển nông nghiệp hàng hóa ở vùng  
đồng bằng sông Hồng.
Từ các cách tiếp cận ở trên, gắn với phạm vi nghiên cứu của 
luận án, tác giả  luận án  quan niệm về  phát triển NNHH  ở  vùng 
Đồng bằng sông Hồng như  sau:   Phát triển NNHH  ở  vùng  Đồng  
bằng sông Hồng  là quá trình gia tăng về  quy mô, số  lượng, nâng  
cao chất lượng và hoàn thiện cơ cấu kinh tế nông nghiệp hàng hóa  
thông qua hoạt động lãnh đạo, quản lý, sản xuất kinh doanh của  
các chủ thể trong Vùng tạo ra, huy động, quản lý và sử dụng hiệu  


13
quả các nguồn lực cho sự phát triển nhằm bảo đảm an ninh lương  
thực, góp phần thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế ­ xã hội của  
Vùng và cả nước. 

Quan   niệm   trên  đã  chỉ  rõ   mục   đích,   nội   dung,   chủ   thể, 
phương thức phát triển NNHH ở vùng đồng bằng sông Hồng.
2.2.2.  Nội  dung phát  triển  nông nghiệp  hàng  hóa  ở  vùng  
Đồng bằng sông Hồng
Gắn với quá trình cơ  cấu lại nông nghiệp của cả  nước, phát 
triển NNHH  ở  vùng đồng bằng sông Hồng tập trung vào các nội  
dung sau:
2.2.2.1. Mở  rộng quy mô sản xuất, gia tăng khối lượng, tỷ  
trọng nông sản hàng hàng hóa đáp ứng nhu cầu thị trường và xuất  
khẩu.
Đây là nội dung quan trọng, phản ánh sự  phát triển NNHH  ở 
vùng đồng bằng sông Hồng về  chiều rộng. Tập trung vào các nội 
dung cụ  thể  sau: Gia tăng quy mô, số  lượng các chủ  thể  sản xuất 
kinh   doanh   NSHH   ở   các   địa   phương   trong   Vùng;   Gia   tăng   khối 
lượng, tỷ  trọng NSHH đáp  ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước và 
xuất khẩu. 
2.2.2.2.  Nâng   cao   năng   suất,   chất   lượng,   hiệu   quả   và   sức  
cạnh tranh của nông nghiệp hàng hóa vùng Đồng bằng sông Hồng
Đây là nội dung trọng tâm, phản ánh sự  phát triển NNHH  ở 
vùng đồng bằng sông Hồng về chiều sâu. Nội dung được thể hiện ở 
các vấn đề sau: Nâng cao chất lượng và sức cạnh tranh của NSHH  
đáp  ứng nhu cầu thị  trường. Nâng cao trình độ, hiệu quả  sản xuất  
kinh doanh NSHH của các chủ thể sản xuất nông nghiệp ở  các địa  
phương trong Vùng. Tạo ra sự biến đổi tiến bộ về đời sống  kinh tế, 
xã hội, môi trường nông nghiệp, nông thôn vùng Đồng bằng sông 
Hồng, 
2.2.2.3.  Hoàn   thiện  cơ   cấu  kinh   tế  nông  nghiệp  vùng   đồng  


14

bằng sông Hồng theo hướng sản xuất hàng hoá hợp lý, hiện đại và  
bền vững
Đây là nội dung quan tr ọng, ph ản ánh chất lượ ng, hiệu quả 
của phát triển NNHH  ở  vùng đồng bằng sông Hồng. Nội dung 
cụ  thể  của hoàn thiện cơ  cấu kinh t ế  NNHH là: Hoàn thiện cơ 
cấu kinh tế  nông nghiệp theo ngành kinh tế  và sản phẩm nông 
nghiệp.   Hoàn   thiện   cơ   cấu   kinh   t ế   nông   nghiệp   theo   hướng  
chuyên môn hóa các khu, tiểu  vùng chuyên canh NSHH, phát huy 
lợi thế  mỗi địa phươ ng. Hoàn thiện  cơ  cấu kinh t ế nông nghiệp 
theo  hướ ng   khai   thác  có  hiệu  quả   sự   đóng  góp  của   các   thành 
phần kinh t ế vào sự phát triển NNHH.
2.2.3.  Những   nhân   tố   tác   động   đến   phát   triển   nông  
nghiệp hàng hoá ở vùng Đồng bằng sông Hồng
Quá trình phát triển NNHH  ở  vùng đồng bằng sông Hồng 
chịu   tác   động   có   tính   hai   mặt   của   các   nhân   tố:   Đ iều   kiện   tự 
nhiên vùng Đồng bằng sông Hồng ; trình độ  phân công lao động 
xã hội trong Vùng;  sự  phát triển của thị  tr ường   phục vụ  phát 
triển NNHH;  mức độ  hội nhập quốc tế  của ngành nông nghiệp  
trong Vùng; chủ  trươ ng của Đảng, chính sách và năng lực quản  
lý   của   Nhà   nướ c   đối   với   phát   triển  NNHH  của   Vùng;  nguồn 
nhân lực, lịch sử truyền thống, văn hóa của Vùng  và kết cấu hạ 
tầng  và   trình   độ  khoa học và công nghệ  (KH&CN)   trong   nông 
nghiệp của Vùng
2.3. Kinh nghiệm phát triển nông nghiệp hàng hóa ở một số quốc gia, 
vùng kinh tế ­ xã hội của Việt Nam và bài học đối với vùng Đồng bằng 
sông Hồng
2.3.1. Kinh nghiệm phát triển nông nghiệp hàng hóa của một số  
quốc gia
2.3.1.1. Kinh nghiệm của Trung Quốc 



15
Để phát triển NNHH, Chính phủ Trung Quốc đã xây dựng chiến 
lược phát triển sản phẩm nông nghiệp gắn với mỗi tiểu vùng sản xuất 
hàng hóa; coi trọng KH&CN vào sản xuất; xây dựng thương hiệu, mở 
rộng thị trường nông sản; liên kết các hình thức tổ chức sản xuất nông 
nghiệp theo chuỗi giá trị và thực hiện các chính sách hỗ trợ nông dân.
2.3.1.2. Kinh nghiệm của Thái Lan 
Kinh nghiệm phát triển NNHH của Thái Lan bao gồm: Phát triển 
công nghiệp chế biến, ngành nghề nông thôn; đẩy mạnh nghiên cứu, 
ứng dụng KH&CN và cơ giới hóa nông nghiệp; nâng cao chất lượng 
nông dân; đổi mới phương thức hoạt động hợp tác xã nông nghiệp và 
thực hiện  chính sách trợ  giá nông sản, bảo hiểm nông nghiệp cho 
nông dân.
2.3.2. Kinh nghiệm phát triển nông nghiệp hàng hóa  ở một  
số vùng kinh tế ­ xã hội của Việt Nam 
2.3.2.1. Kinh nghiệm của vùng Đồng bằng sông Cửu Long
Kinh nghiệm  phát triển NNHH của  vùng  Đồng bằng sông Cửu 
Long là: lựa chọn mặt hàng nông sản có tiềm năng lợi thế; tăng cường  
nghiên cứu, ứng dụng KH&CN vào sản xuất; phát triển các hình thức  
liên kết, hợp tác sản xuất theo chuỗi giá trị; tổ chức xúc tiến đầu tư,  
thương mại nông nghiệp; hỗ trợ đào tạo nông dân. Tuy nhiên, sản xuất  
chưa gắn với nhu cầu thị  trường nông sản, chưa chú trọng tới chất 
lượng và giá trị. 
2.3.2.2. Kinh nghiệm của vùng Tây Nguyên
Phát triển NNHHH, các địa phương trong Vùng Tây Nguyên của  
Việt Nam đã: Tăng cường liên kết sản xuất nông sản theo chuỗi giá trị; 
nghiên cứu,  ứng dụng công nghệ  tiến bộ  vào sản xuất; tổ  chức các 
hoạt động xúc tiến đầu tư, quảng bá sản phẩm nông nghiệp. Tuy 
nhiên, quy hoạch và tổ  chức thực hiện quy hoạch phát triển NNHH 



16
chưa tốt.
2.3.3.  Bài học rút ra  đối với  vùng Đồng bằng sông Hồng 
trong phát triển nông nghiệp hàng hóa
2.3.3.1. Những bài học thành công.
Thứ  nhất, cần phải xây dựng chiến lược sản phẩm cấp quốc 
gia,  cấp vùng  và cấp địa phương gắn với các vùng sản xuất hàng  
hóa. 
Thứ hai, chú trọng cơ giới hóa nông nghiệp, ứng dụng KH&CN 
vào sản xuất để nâng cao năng suất, chất lượng NSHH. 
Thứ ba, phát triển kinh tế hợp tác dưới các hình thức liên kết, hợp tác  
các chủ thể sản xuất nâng cao chất lượng sản phẩm, hiệu quả sản xuất 
kinh doanh. 
Thứ tư, đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại, mở rộng thị 
trường tạo động lực thúc đẩy NNHH phát triển. Thứ năm, chú trọng 
các chính sách hỗ trợ nông dân phát triển sản xuất đáp ứng yêu cầu  
phát triển nông nghiệp hàng hóa hiện đại, bền vững.
2.3.3.2. Những bài học chưa thành công
Thứ  nhất,  quy hoạch và tổ  chức thực hiện quy hoạch phát 
triển NNHH chưa tốt dẫn đến mất cân đối  đối cung  ­ cầu nông 
sản. 
Thứ  hai, sản xuất không gắn với thị trường, không đánh  giá 
đúng thị trường dẫn đến thất bại trong xuất khẩu nông sản. 
Thứ  ba,  quản lý chất lượng nông sản không chặt chẽ  gia  
tăng NSHH phẩm cấp thấp và ô nhiễm môi trường.
Thứ  tư,  chính sách phát triển nông nghiệp hàng hóa thiếu  
bền vững sẽ làm gia tăng sự phân hóa nông dân 
Kết luận chương 2

Trong chương 2, tác giả  luận án đã xây dựng khung lý luận, 


17
tập trung làm rõ quan niệm, nội dung, tiêu chí đánh giá phát triển 
NNHH ở vùng đồng bằng sông Hồng; nghiên cứu kinh nghiệm phát 
triển NNHH  ở  Trung Quốc, Thái lan, vùng Đồng bằng sông Cửu 
Long, vùng Tây Nguyên của Việt Nam, rút ra năm bài học thành 
công, bốn bài học chưa thành công cho Đồng bằng sông Hồng. 
Chương 3
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP HÀNG HÓA
Ở VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNGTHỜI GIAN QUA
3.1.  Thành tựu và hạn chế  phát triển  nông nghiệp hàng 
hóa ở vùng Đồng bằng sông Hồng thời gian qua
3.1.1.   Những   thành   tựu   chủ   yếu   trong   phát   triển  nông  
nghiệp hàng hóa ở vùng Đồng bằng sông Hồng
3.1.1.1. Quy mô sản xuất nông nghiệp hàng hóa được mở rộng,  
khối lượng nông sản hàng hóa có sự  gia tăng đã đáp ứng nhu cầu  
thị trường trong nước và xuất khẩu
Thứ nhất, sản xuất nông nghiệp ở các địa phương trong Vùng đã có 
sự mở rộng theo hướng sản xuất hàng hóa tập trung, quy mô ngày càng lớn  
hơn. 
Thứ hai, khối lượng, tỷ trọng nông sản hàng có sự gia tăng đã đáp 
ứng nhu cầu tiêu dùng nội vùng, trong nước và bước đầu tham gia vào 
xuất khẩu. 
3.1.1.2. Năng suất, chất lượng, hiệu quả  và  sức cạnh tranh  nông  
nghiệp hàng hóa của Vùng được chú trọng và nâng lên đáp ứng với nhu cầu  
thị trường
Thứ   nhất,  năng  suất,   chất   lượng  và   sức   cạnh  tranh   NSHH  
được nâng lên đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu thị trường. 

Thứ hai, trình độ và hiệu quả sản xuất kinh doanh của các chủ 
thể sản xuất nông nghiệp  ở các địa phương trong Vùng được nâng 
lên. 


18
Thứ  ba, đời sống kinh tế, xã hội và môi trường nông nghiệp 
nông thôn vùng đồng bằng sông Hồng được cải thiện đáng kể  và 
ngày một nâng cao. 
3.1.1.3. Cơ  cấu kinh tế nông nghiệp đã từng bước được hoàn  
thiện theo hướng sản xuất hàng hóa, hợp lý, hiện đại và bền vững.
Thứ nhất, cơ cấu ngành, sản phẩm nông nghiệp ngày càng được  
hoàn thiện theo hướng CNH, HĐH, đáp  ứng nhu cầu của thị  trường, 
khai thác tiềm năng thế mạnh của mỗi địa phương, mang lại hiệu quả 
kinh tế cao. 
Thứ  hai, cơ cấu kinh tế nông nghiệp chuyển dịch theo hướng  
gia tăng tỷ trọng các vùng chuyên canh NSHH, khai thác tiềm năng 
thế mạnh của mỗi địa phương. 
Thứ  ba,  cơ  cấu thành phần kinh tế  đã được hoàn thiện theo  
chiều hướng khai thác hiệu quả  các thành phần kinh tế, các hình 
thức tổ chức sản xuất kinh doanh trong nông nghiệp. 
 3.1.2. Một số  hạn chế  trong phát triển nông nghiệp hàng  
hoá ở vùng Đồng bằng sông Hồng
3.1.2.1. Quy mô sản xuất nông sản hàng hóa của Vùng nhỏ, phân tán 
Số lượng kinh tế hộ sử dụng đất trồng lúa dưới 0,5 ha vẫn chiếm 
90,7%, số hộ chăn nuôi lợn từ 1 đến 5 con chiếm tới 58,21%, hộ nuôi  
gà dưới 50 con chiếm 82,96%; hơn 50% doanh nghiệp nông nghiệp có 
quy mô hoạt động siêu nhỏ (dưới 10 lao động). Diện tích sử dụng đất 
bình quân một trang trại chỉ đạt 2,0 ha; vốn bình quân một hợp tác xã 
nông nghiệp (HTXNN) rất thấp:  1,160 triệu đồng /HTXNN. Mô hình 

cánh đồng lớn chỉ đạt 8,8% diện tích đất nông nghiệp và 18% tổng số 
hộ nông, lâm, ngư nghiệp của Vùng. 
3.1.2.2. Tỷ suất, chất lượng, hiệu quả nông sản hàng hóa còn  
thấp, nhiều hình thức tổ chức sản xuất  nông nghiệp còn yếu kém,  
sức cạnh tranh của nền nông nghiệp thấp.


19
Thứ  nhất,  tỷ  suất, chất lượng, sức cạnh  tranh của  NSHH thấp.  
Chủng loại, kích thước sản phẩm thiếu đồng nhất, mẫu mã chưa đẹp; 
tỷ lệ NSHH thải loại rất lớn, tỷ lệ nông sản xuất khẩu quan chế biến 
của Vùng khoảng 10%. NSHH còn dư thừa, nhiễm các chất hóa học,  
chất bảo quản. Số NSHH được sản xuất theo chuỗi giá trị còn ít, đến 
tháng 02/2018, toàn Vùng mới có 137 sản phẩm.   Giá cả  NSHH bấp 
bênh, nhất là khi vào chính vụ. Giá trị kim ngạch xuất khẩu nông sản 
của Vùng thấp, phụ  thuộc lớn vào thị  trường Trung Quốc (70% kim  
ngạch xuất khẩu). 
Thứ hai, trình độ kinh doanh NSHH còn thấp, nhiều mô hình sản xuất 
nông nghiệp chưa thoát khỏi tình trạng yếu kém,  hiệu quả thấp.Số  lao 
động nông nghiệp chưa qua đào tạo của Vùng năm 2016, chiếm tới 
91,07% tổng số lao động trong nông nghiệp. Cơ giới hóa trong sản 
xuất lúa cao nhất cũng chỉ đạt 2,9 HP/ha, Số đơn vị thực hành nông 
nghiệp tốt (VietGap)  chiếm 0,85%  tổng số  đơn vị  sản xuất trong 
nông nghiệp của Vùng.  Số  hộ  nông thôn có thu nhập lớn nhất từ 
nông,  lâm,  thủy sản  năm   2016  giảm   10,5%  so  với  năm  2011,  có 
khoảng  70,5%  số  HTXNN   hoạt  động kém  hiệu  quả;  tỷ   suất  lợi 
nhuận trên vốn sản xuất kinh doanh  của  nhiều  doanh nghiệp nông 
nghiệp (DNNN) thấp. Liên kết sản xuất giữa DNNN với HTXNN và 
nông dân còn lỏng lẻo, thiếu bền vững.
Thứ  ba,  sản xuất nông nghiệp hàng hóa mang lại hiệu quả 

kinh tế, xã hội, môi trường chưa cao, chưa thực sự bền vững.  Tỷ 
lệ  hộ  có thu nhập lớn nhất từ  nông, lâm nghiệp và thủy sản năm 
2016 giảm 10,5% so với năm 2011.  Mức độ  chênh lệch thu nhập 
giữa nhóm hộ có thu nhập cao nhất với nhóm thu nhập thấp nhất 
năm 2010 là 8,8 lần, năm 2016 là 7,9 lần. Nông dân sử  dụng phân 
bón, thuốc trừ  sâu chưa đúng cách gây thất thoát, lãng phí,  ảnh  
hưởng tới chất lượng nông sản. Việc xả chất thải chưa qua xử lý  
của các trang  trại   chăn  nuôi,  khu  giết  mổ,  khu  chế   biến   làm  ô 


20
nhiễm môi trường. Độ  che phủ của rừng năm 2016 chỉ đạt 6,08%  
diện tích toàn Vùng, 
3.1.2.3. Cơ  cấu kinh tế  nông nghiệp chuyển dịch theo hướng  
hàng hóa, hiện đại, bền vững còn chậm, vẫn còn mất cân đối lớn.
Thứ nhất, cơ cấu kinh tế ngành nông, lâm, ngư nghiệp chuyển 
dịch theo hướng sản xuất hàng hóa  còn  chậm, vẫn còn  mất cân 
đối,  thiếu tính  bền vững.  Năm 2016, tỷ  trọng nông nghiệp giảm 
5,3%, so với năm 2010, nhưng vẫn chiếm 82,98%; thủy sản gia  
tăng 5,43%, nhưng chỉ  chiếm 16,73%; lâm nghiệp tăng 0,01% so  
với năm 2014, nhưng chỉ chiếm 0,29% giá trị sản xuất toàn ngành 
Thứ  hai,  cơ  cấu vùng nông nghiệp chuyển dịch theo hướng 
hình thành các vùng chuyên canh NSHH tập trung còn chưa phù 
hợp, quy mô nhỏ và thiếu tính liên kết chặt chẽ. Các khu, tiểu vùng 
sản xuất NSHH tập trung ở các địa phương quy mô còn nhỏ (làng, xã) 
còn nặng về mặt địa giới hành chính mà chưa chú trọng tới mở rộng 
không gian kinh tế. Nhiều vùng sản xuất NSHH đã hình thành nhưng 
kết cấu hạ tầng không đồng bộ, chưa phù hợp với  trình độ phát triển 
của lực lượng sản xuất và phân công xã hội và điều kiện thực tiễn của  
mỗi địa phương. 

Thứ ba, cơ  cấu thành phần kinh tế vẫn còn mất cân đối, thiếu  
hiệu quả. Kinh tế nhà nước có xu hướng giảm cả về số lượng và quy 
mô, nhưng vẫn chiếm tỷ trọng lớn. Kinh tế ngoài nhà nước có sự phát  
triển  mạnh,   nhưng   phần  lớn   có  quy   mô   nhỏ,   tỷ   trọng  còn   thấp.  
DNNN chỉ  chiếm có 0,06%, kinh tế  hộ  chiếm 98,9%; kinh tế  trang 
trại là: 0,69% và HTXNN là 0,27% tổng số các đơn vị sản xuất nông 
nghiệp của Vùng. 
3.2. Nguyên nhân thành tựu, hạn chế và những vấn đề đặt ra từ 
thực trạng phát triển nông nghiệp hàng hóa  ở vùng Đồng bằng sông 
Hồng


21
3.2.1. Nguyên nhân của những thành tựu 
3.2.1.1. Nguyên nhân khách quan
Một là, do có sự quan tâm lãnh đạo của Đảng và quản lý của Nhà 
nước, sự phối hợp chỉ đạo, hướng dẫn của các bộ, ngành Trung ương.  
Hai là, yêu cầu hội nhập kinh tế, tự do hóa thương mại quốc tế đã  
tạo động lực cho NNHH của Vùng phát triển  Ba là,  Đồng bằng 
sông Hồng là vùng có nhiều tiềm năng, thế  mạnh để  phát triển 
NNHH.
3.2.1.2. Nguyên nhân chủ quan
Một là,  sự  quyết tâm của các đảng bộ, chính quyền các địa 
phương và phát huy vai trò đầu tầu của Thành phố  Hà Nội đối với 
nhiệm vụ  phát triển NNHH  ở  vùng đồng bằng sông Hồng.  Hai là, 
phát huy vai trò các thành phần kinh tế, các hình thức tổ chức kinh tế 
trong sản xuất kinh doanh NSHH.  Ba  là,  việc  ứng dụng tiến bộ 
KH&CN vào sản xuất đã có những đóng góp nhất định vào thúc đẩy 
phát triển NNHH.
3.2.2. Nguyên nhân của những hạn chế

3.2.2.1. Nguyên nhân khách quan
  Một là, sự phát triển NNHH ở vùng Đồng bằng sông Hồng bị chi  
phối lớn bởi yếu tố lịch sử và truyền thống. Hai là, sản xuất NNHH 
của vùng trong những năm qua gặp nhiều bất lợi về thiên tai và dịch 
bệnh.  Ba là,  chính sách bảo hộ  nông nghiệp của các quốc gia nhập 
khẩu ít nhiều đã tác động tới xuất khẩu nông sản của  Vùng  Bốn là, hệ 
thống kết cấu hạ tầng và dịch vụ của Vùng chưa đáp ứng yêu cầu sự 
phát triển NNHH
3.2.2.2. Nguyên nhân chủ quan
Một là,  công tác lãnh đạo, quản lý phát triển NNHH ở  một số 
cấp ủy, chính quyền địa phương trong Vùng chưa được phát huy đầy 


22
đủ.  Hai là,  cơ  chế, chính sách phát triển NNHH của địa phương  
còn thiếu đồng bộ, nhiều bất cập và chậm đi vào thực tiễn. Ba là, 
chất lượng nguồn nhân lực trong nông nghiệp chưa đáp  ứng được 
yêu cầu phát triển NNHH của Vùng. Bốn là, đầu tư  cho phát triển 
NNHH của Vùng chưa tương xứng với vị trí, vai trò, tiềm năng của 
nông nghiệp.  Năm là,  ứng dụng khoa học và công nghệ  vào sản  
xuất kinh doanh nhưng thiếu đồng bộ, trình độ  KH&CN chưa cao. 
Sáu là, thị trường cho phát triển NNHH chậm phát triển, thiếu ổn định, 
thông tin, định hướng thị trường chưa được chú trọng.
3.2.3. Những vấn đề  đặt ra đối với phát triển  nông nghiệp  
hàng hóa ở vùng Đồng bằng sông Hồng
Một là, mở  rộng quy mô sản xuất NSHH để  tận dụng tối đa  
lợi thế về mặt quy mô trong nền kinh tế thị trường, hội nhập. 
Hai là, chú trọng  ứng dụng KH&CN để  nâng cao chất lượng 
và sức cạnh tranh của NSHH.
Ba là, xây dựng một hệ thống cơ chế, chính sách  phù hợp tạo 

bước đột phá cho NNHH của Vùng phát triển.
Bốn là, mở rộng thị  trường đầu ra cho nông sản tạo động lực 
cho NNHH của vùng phát triển
Năm là, phát triển chuỗi giá trị  toàn cầu gắn kết sản xuất với  
chế  biến và tiêu thụ  nông sản, gia tăng giá trị  và chất lượng nông  
sản
Kết luận chương 3
Trong chương 3, tác giả đã tiến hành phân tích, đánh giá những  
thành tựu và hạn chế, chỉ  ra nguyên nhân và những vấn đề  đặt ra 
trong phát triển NNHH  ở  vùng Đồng bằng sông Hồng thời gian 
qua.  Kết quả nghiên cứu  ở chương này sẽ  là cơ  sở để  tác giả  đề 
tiếp tục nghiên cứu và thực hiện các nội dung trong chương 4. 


23
Chương 4
QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP
HÀNG HOÁ Ở VÙNG  ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG THỜI GIAN 
TỚI
4.1. Quan điểm phát triển nông nghiệp hàng hoá  ở  vùng  
Đồng bằng sông Hồng thời gian tới
4.1.1. Phát triển nông nghiệp hàng hóa  ở vùng Đồng bằng  
sông Hồng theo hướng hiện đại, bền vững
Quan điểm đặt ra yêu cầu sau: Một là, phát triển NNHH cần 
tạo ra một nền nông nghiệp có công nghệ cao; nhân lực cao; giá trị 
gia tăng cao; với quy mô sản xuất lớn; tổ chức sản xuất lớn và thị 
trường lớn. Hai là, phát triển NNHH bảo đảm đồng thời và xuyên 
suốt trong quá trình phát triển ba mục tiêu  kinh tế, xã hội và môi 
trường. Ba là, chú trọng tới KH&CN, coi đây là trụ  cột, động lực 
then chốt cho sự phát triển NNHH nhanh và bền vững.

4.1.2. Phát triển nông nghiệp hàng hóa  ở  vùng Đồng bằng sông  
Hồng là trách nhiệm của hệ thống chính trị và các thành phần kinh tế  
trong Vùng
Yêu cầu của quan điểm là: Một là, phát huy tốt vai trò các tổ 
chức chính trị xã hội  ở địa phương trong phát triển NNHH. Hai là, 
coi nông dân vừa là mục tiêu vừa chủ  thể  trực tiếp nhất của sự 
phát triển NNHH; các thành phần kinh tế  được khuyến khích phát 
triển. DNNN là động lực lôi kéo chuỗi giá trị  nông sản. Ba là, cơ 
quan nhà nước các cấp ở địa phương trong Vùng giữ vai trò hỗ trợ, 
tạo môi trường thuận lợi cho các chủ thể sản xuất kinh doanh hiệu  
quả.
4.1.3. Phát triển toàn diện nông nghiệp hàng hóa ở vùng Đồng bằng sông  
Hồng, chú trọng nâng cao chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nông  


24
sản hàng hóa
Quan điểm này đạt yêu cầu: Một là, xây dựng được chiến lược, 
tiêu chuẩn chất lượng  sản phẩm nông nghiệp  ở  cấp  gắn với quy 
hoạch các vùng chuyên canh, thâm canh NSHH tập trung quy mô lớn, 
hiện đại. Hai là, quán triệt và cụ thể hóa chủ trương cơ cấu lại nông 
nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững của  
Đảng trong chuyển đổi cơ cấu nông nghiệp của Vùng. Ba là, coi xúc 
tiến thương mại, quảng bá, tiếp thị  nông sản trên thị  trường   trong 
nước và quốc tế.
4.1.4. Phát triển nông nghiệp hàng hóa ở vùng Đồng bằng sông Hồng  
phải dựa vào nội lực là chủ yếu đi đôi với huy động có hiệu quả nguồn lực bên  
ngoài
Yêu cầu của quan điểm:  Một là,  các địa phương trong Vùng 
coi nguồn nội lực giữ  vai trò quyết định cho sự  phát triển NNHH 

của Vùng. Hai là, các địa phương cần coi nguồn ngoại lực là quan 
trọng để  tăng nguồn lực nội sinh cho phát triển NNHH của Vùng. 
Ba là, kết hợp đầu tư  có trọng tâm trọng điểm với xã hội hóa các 
nguồn lực cho phát triển NNHH ở các địa phương trong Vùng.
4.2. Giải  pháp phát triển nông nghiệp hàng hoá  ở  vùng 
Đồng bằng sông Hồng thời gian tới
4.2.1. Hoàn thiện quy hoạch các vùng chuyên canh nông sản hàng  
hóa và thúc đẩy mạnh phân công lao động xã hội trong nông nghiệp, nông  
thôn 
Thứ  nhất,  tiếp tục hoàn thiện và thực hiện quy hoạch vùng 
sản xuất chuyên canh NSHH ở các địa phương trong Vùng.
Thứi  hai,  đẩy mạnh phân công lao  động xã hội  trong nông 
nghiệp, nông thôn 
4.2.2. Tiếp tục hoàn thiện hệ thống cơ chế, chính sách tạo môi trường  


25
thuận lợi cho nông nghiệp hàng hóa  ở các địa phương trong Vùng phát  
triển
Thứ nhất, về hoàn thiện chính sách đất đai.
Thứ hai,  hoàn thiện  chính sách thuế, tín dụng và đầu tư  cho nông 
nghiệp
Thứ ba, hoàn thiện chính sách thương mại và thị trường
Thứ  tư,  hoàn thiện  chính sách hỗ  trợ  về  khoa học   và  công 
nghệ 
Thứ  năm,  hoàn thiện  chính sách hỗ  trợ  về  đào tạo nhân lực, 
quản trị, cung cấp thông tin thị trường.
Thứ sáu, hoàn thiện chính sách bảo hiểm nông nghiệp
4.2.3. Tổ chức lại sản xuất nông nghiệp hàng hóa trong Vùng trên cơ sở  
phát huy sức mạnh, liên kết các hình thức tổ chức sản xuất theo chuỗi giá trị  

toàn cầu
Thứ nhất, tiếp tục hỗ trợ kinh tế hộ gia đình phát triển thành đơn 
vị sản xuất NSHH có quy mô lớn, trình độ và hiệu quả cao
Thứ hai, tiếp tục đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động sản 
xuất kinh doanh NSHH của doanh nghiệp nông nghiệp.
Thứ  ba,  tiến hành tổng kết và nhân rộng các mô hình mới, 
hiệu quả về kinh tế hợp tác trong nông nghiệp.
Thứ tư, tăng cường liên kết các chủ thể sản xuất nông nghiệp 
theo chuỗi giá trị hàng hóa nông sản toàn cầu.
4.2.4. Phát triển dịch vụ nông nghiệp, thị trường và công nghiệp chế  
biến tạo động lực thúc đẩy sản xuất hàng nhóa nông nghiệp của Vùng  
phát triển 
 Thứ nhất, phát triển đa dạng hoạt động dịch vụ  phục vụ cho 
sản sản xuất, chế biến, tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp 
Thứ hai, phát triển thị trường các yếu tố đầu vào cho sản xuất 


×