1
MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài luận án
Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất cơ bản của xã hội.
Trong bất kỳ hoàn cảnh nào, nông nghiệp luôn đóng vai trò là nền
tảng, là trụ đỡ, là cứu cánh cho sự phát triển ổn định và bền vững kinh
tế xã hội (KT XH) của đất nước. Phát triển kinh tế n ông nghiệp
luôn được Đảng ta xác định là một trong những vấn đề có ý nghĩa
chiến lược trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập
kinh tế quốc tế. Đại hội lần thứ X của Đảng đã khẳng định: Hiện
nay và trong những năm tới, vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn
có tầm chiến lược đặc biệt quan trọng. Phải luôn coi trọng công
nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn, hướng tới xây dựng
một nền nông nghiệp hàng hóa lớn, đa dạng, phát triển nhanh và bền
vững.
Đồng bằng sông Hồng là một vùng sản xuất nông nghiệp lớn
của cả nước, có truyền thống, tiềm năng và thế mạnh về sản xuất
nông nghiệp. Sau hơn 30 năm đổi mới (từ 1986 đến nay), phát triển
nông nghiệp hàng hóa (NNHH) ở vùng Đồng bằng sông Hồng đã đạt
được những thành tựu hết sức quan trọng, có ý nghĩa cách mạng, đóng
góp lớn vào phát triển KT XH của Vùng và cả nước. Tuy nhiên, so với
yêu cầu và tiềm năng thế mạnh của Vùng thì sự phát triển này, còn tồn
tại không ít hạn chế: Quy mô sản xuất nhỏ, phân tán; tỷ suất, chất
lượng, sức cạnh tranh của nông sản hàng hóa (NSHH) còn thấp; cơ cấu
kinh tế nông nghiệp còn mang nặng tính truyền thống, chuyển dịch theo
hướng hàng hóa chậm, thiếu tính bền vững; đồng thời, đặt ra những
vấn đề bức thiết cần phải tập trung khắc phục đó là: Mở rộng quy mô
sản xuất kinh doanh NSHH; nâng cao hơn nữa tỷ suất , chất lượng và
sức cạnh tranh NSHH; tổ chức lại sản xuất NSHH theo chuỗi giá trị
toàn cầu, hiệu quả, bền vững; tìm kiếm, mở rộng thị trường đầu ra cho
NSHH và tạo lập môi trường sản xuất kinh doanh thuận lợi để thúc
đẩy NNHH của Vùng phát triển.
2
Trước sự tác động mạnh mẽ của cuộc cách mạng công
nghiệp lần thứ tư, xu thế toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế quốc tế,
tự do hóa thương mại và yêu cầu đẩy nhanh sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, phát triển kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa làm cho mục tiêu, quan hệ, phương
thức phát triển nông nghiệp biến đổi, đòi hỏi có sự nghiên cứu cả
về mặt lý luận và thực tiễn, từ đó đề xuất quan điểm, giải pháp để
phát triển nông nghiệp hàng hóa của Vùng toàn diện, hiện đại, bền
vững, tham gia tích cực, chủ động và hiệu quả vào chuỗi giá trị
nông sản toàn cầu.
Phát triển NNHH ở vùng Đồng bằng sông Hồng có ý nghĩa
quan trọng cả về lý luận và thực tiễn, nhưng chưa được nghiên cứu
một cách triệt để, hệ thống, dưới góc độ khoa học Kinh tế chính trị.
Đây là vấn đề khoa học phù hợp với chuyên ngành mà nghiên cứu sinh
đã được học tập, nghiên cứu và giảng dạy; đồng thời, với kinh
nghiệm đã tích lũy được thông qua hoạt động thực tiễn ở một số địa
phương trong vùng đồng bằng sông Hồng, cùng với sự hướng dẫn,
giúp đỡ của các nhà khoa học cho phép nghiên cứu sinh có thể triển
khai thành công luận án.
Từ những cơ sở trên, nghiên cứu sinh đã chọn vấn đề “Phát
triển nông nghiệp hàng hoá ở vùng Đồng bằng sông Hồng” làm đề
tài luận án tiến sĩ chuyên ngành Kinh tế chính trị.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích: Làm rõ cơ sở lý luận, thực tiễn phát triển NNHH
ở vùng Đồng bằng sông Hồng, từ đó đề xuất quan điểm, giải pháp
thúc đẩy NNHH ở vùng này phát triển trong thời gian tới.
Nhiệm vụ nghiên cứu:
Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận án;
Xây dựng cơ sở lý luận về phát triển NNHH ở vùng Đồng
bằng sông Hồng; khảo sát kinh nghiệm ở một số quốc gia, vùng KT
3
XH trong nước về phát triển NNHH, rút ra bài học đối với vùng
Đồng bằng sông Hồng;
Đánh giá thực trạng, chỉ ra nguyên nhân và những vấn đề đặt
ra cần tập trung giải quyết từ thực trạng phát triển NNHH ở vùng
Đồng bằng sông Hồng từ năm 2010 đến năm 2017;
Đề xuất quan điểm và giải pháp phát triển NNHH ở vùng
Đồng bằng sông Hồng những năm tiếp theo.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng: Phát triển nông nghiệp hàng hoá.
Phạm vi nghiên cứu:
Về nội dung: Luận án tiếp cận nông nghiệp bao gồm: nông
nghiệp, lâm nghiệp và ngư nghiệp; tập trung làm rõ sự gia tăng về
quy mô, số lượng; nâng cao chất lượng và hoàn thiện cơ cấu kinh tế
NNHH dưới góc độ khoa học Kinh tế chính trị và đặt trong mối quan
hệ mật thiết với quá trình cơ cấu lại nông nghiệp của cả nước.
Về không gian: Luận án nghiên cứu ở vùng Đồng bằng sông
Hồng của Việt Nam, bao gồm 11 tỉnh /thành phố: Hà Nội, Vĩnh
Phúc, Bắc Ninh, Quảng Ninh, Hải Dương, Hải Phòng, Hưng Yên,
Thái Bình, Hà Nam, Nam Định và Ninh Bình.
Về thời gian: Thời gian khảo sát phát triển NNHH ở vùng
Đồng bằng sông Hồng từ năm 2010 đến năm 2017 và đề xuất
phương hướng phát triển những năm tiếp theo.
4. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu
Cơ sở lý luận: Luận án nghiên cứu dựa trên những nguyên
lý cơ bản của chủ nghĩa Mác Lê nin; tư tưởng Hồ Chí Minh; quan
điểm, đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam về phát triển kinh
tế hàng hoá, phát triển NNHH trong nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập kinh tế quốc tế.
Cơ sở thực tiễn: Dựa trên cơ sở khảo sát thực tiễn ở một số
4
quốc gia, vùng KT XH trong nước và thực tiễn phát triển NNHH
vùng Đồng bằng sông Hồng thông qua số liệu, tư liệu đã được công
bố của các cơ quan nhà nước và 11 tỉnh, thành phố thuộc vùng Đồng
bằng sông Hồng
Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng của Chủ
nghĩa Mác Lênin, luận án sử dụng các phương pháp sau: phương
pháp trừu tượng hóa khoa học, kết hợp lôgíc và lịch sử, phân tích
và tổng hợp, thống kê, so sánh và phương pháp chuyên gia.
5. Những đóng góp mới của luận án
Luận án đưa ra và làm rõ quan niệm, luận giải ba nội dung
và các tiêu chí đánh giá cơ bản của từng nội dung phát triển nông
nghiệp hàng hóa ở vùng Đồng bằng sông Hồng;
Luận án phân tích, đánh giá đúng thực trạng, xác định nguyên
nhân và chỉ ra năm vấn đề bức thiết đặt ra cần phải tập trung giải
quyết trong phát triển NNHH ở vùng Đồng bằng sông Hồng;
Từ cơ sở lý luận, thực tiễn và những vấn đề đặt ra cần giải
quyết, luận án đề xuất bốn quan điểm và sáu giải pháp phát triển
nông nghiệp hàng hoá vùng Đồng bằng sông Hồng thời gian tới.
6. Ý nghĩa lý luận, thực tiễn của luận án
Góp phần luận giải rõ thêm lý luận và thực tiễn phát triển
NNHH ở vùng Đồng bằng sông Hồng. Kết quả nghiên cứu của luận
án là cơ sở lý luận, thực tiễn để các địa phương tham khảo trong chỉ
đạo quá trình phát triển NNHH hiện nay. Luận án có thể dùng làm tài
liệu học tập, giảng dạy và nghiên cứu khoa học về nông nghiệp và
phát triển NNHH.
7. Kết cấu của luận án
Luận án gồm: Mở đầu, 4 chương (10 tiết), danh mục các
công trình của tác giả đã công bố, danh mục tài liệu tham khảo và
5
phụ lục.
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
1.1. Các công trình nghiên cứu nước ngoài có liên quan đến đề tài
1.1.1. Các công trình nghiên cứu về phát triển nông nghiệp
Park Sung Sang (1977), “Growth and Development: A Physical
Output and Employment Strategy Tăng trưởng và phát triển: Chiến
lược đầu ra và việc làm”; Harry T.Oshima (1987), “Economic Growth in
Monsoon: A Comparative Servey Tăng trưởng kinh tế ở các nước Châu
Á gió mùa: một khảo sát so sánh”; Michael Paul Todaro (1989),
“Economic Development in the Third World Kinh tế học cho thế giới
thứ ba”; Zhen Zhong (2014), “Increasing Subsidies for China's Agriculture
Tăng trợ cấp cho nông nghiệp của Trung Quốc”; Mekdum Winai
(2015), “New Farmer Development in Agricultural Land Reform Area in
Thailand Phát triển nông dân mới trong lĩnh vực cải cách đất nông
nghiệp ở Thái Lan”; Organization for Economic Cooperation and
Development (OECD) (2015), “Agricultural development policy of
Vietnam in 2015 Chính sách phát triển nông nghiệp của Việt Nam năm
2015”
1.1.2. Các công trình nghiên cứu về phát triển nông nghiệp hàng
hóa
M. Ataman Aksoy, John C.Beghin (2005), “Global agricultural
trade and developing countries Thương mại nông nghiệp toàn cầu và
các nước đang phát triển”; Food and Agriculture Organization of the
United Nations (2015), “The State of Agricultural Commodity Markets
2015 2016 Nhà nước đối với thị trường hàng hóa nông nghiệp
2015 2016”; Borrown Tanrattanaphong (2015), “Successful Cases of
6
Agricultural Cooperatives Marketing Activities for Improving
Marketing Efficiency Các trường hợp thành công của hợp tác xã
nông nghiệp: Các hoạt động tiếp thị để nâng cao hiệu quả tiếp thị”;
The World Bank (WB) (2016), “Transforming Vietnamese
agriculture : gaining more from less Chuyển đổi nông nghiệp Việt
Nam: tăng giá trị, giảm đầu vào”; Zhen Zhong (2016), “Development
of Agricultural Product Market System Phát triển hệ thống thị
trường sản phẩm Nông nghiệp”; Zhen Zhong (2017), “Recent
Development of Agricultural Products Market System in China Sự
phát triển gần đây của hệ thống thị trường sản phẩm nông nghiệp ở
Trung Quốc”.
1.2. Các công trình nghiên cứu trong nước liên quan đến đề tài
1.2.1. Các công trình nghiên cứu về phát triển nông nghiệp
Trần Thành (2010), “Phát triển nông nghiệp Đồng bằng sông
Cửu Long và tác động của nó đến củng cố khu vực phòng thủ tỉnh
(thành phố) trên địa bàn Quân khu 9 hiện nay”; Đoàn Xuân Thuỷ
(2011), “Chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp ở Việt Nam hiện
nay”; Nguyễn Trần Trọng (2011), “Phát triển nông nghiệp Việt
Nam trong nền kinh tế thị trường hội nhập giai đoạn 2011 2020”;
Đoàn Tranh (2012), “Phát triển nông nghiệp tỉnh Quảng Nam giai
đoạn 2011 2020”; Vũ Trọng Bình (2013), “Đặc trưng của nền
nông nghiệp mới trong bối cảnh CNH, HĐH đất nước, toàn cầu
hoá”; Đặng Kim Sơn (Ch.b, 2014),“Đổi mới chính sách nông
nghiệp Việt Nam Bối cảnh, nhu cầu và triển vọng”; Ban chỉ đạo
Tây Nam bộ, Bộ kế hoạch và Đầu tư và Bộ Công Thương (2014),
“Xúc tiến thương mại, đầu tư nông nghiệp, nông thôn vùng Đồng
bằng sông Cửu Long”; Võ Xuân Tiến (2015), “Đẩy mạnh tái cơ
cấu nông nghiệp Việt Nam”; Viện kinh tế và Chính sách, Đại học
Kinh tế Đại học Quốc gia Hà Nội (2015), “Phát triển các hình
7
thức liên kết khắc phục những giới hạn của kinh tế hộ nông dân
trong bối cảnh hội nhập”; Thời báo Kinh tế Việt Nam, Ban Kinh tế
Trung ương, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (2016),
“Nông nghiệp an toàn: Giải pháp thúc đẩy thực thi trách nhiệm
trong quản lý chuỗi giá trị nông nghiệp”; Nguyễn Quốc Dũng
(2016), “Hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường của mô hình “cánh
đồng mẫu lớn” ở Đồng bằng sông Cửu Long”; Trần Quang Trung
(2017), “Liên kết sản xuất kinh doanh trong nông nghiệp Lý luận
và thực tiễn trong chế biến nông sản nguyên liệu làm thức ăn chăn
nuôi”; Lương Trung Thành, Thịnh Văn Khang, Nguyễn Thị Lan
Hương (2017), “Phát triển kinh tế hợp tác trong nông nghiệp ở tỉnh
Thanh Hóa”; Phạm Thị Thanh Bình (Ch.b, 2018), “Nghiên cứu so
sánh chính sách nông nghiệp ở Trung Quốc, Thái Lan, Israel và bài
học kinh nghiệm cho Việt Nam”.
1.2.2. Các công trình nghiên cứu về phát triển kinh tế
hàng hóa trong nông nghiệp, nông thôn
Phạm Văn Huỳnh (1993), “Phát triển nông nghiệp hàng hoá
định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam”; Lê Minh Vụ (1995),
“Phát triển kinh tế nông thôn hàng hoá và tác động của nó đối với
nhiệm vụ xây dựng lực lượng vũ trang Việt Nam hiện nay”; Mai
Văn Bảo (2000), “Phát triển nông nghiệp hàng hoá trong quá trình
công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta”; Bùi Văn Can (2001),
“Phát triển kinh tế hàng hoá trong quá trình CÔNG NGHIệP HÓA,
HIệN ĐạI HÓA nông nghiệp, nông thôn Đồng bằng sông Hồng”;
Trần Xuân Châu (2002), “Đẩy nhanh sự phát triển nông nghiệp
hàng hoá ở Việt Nam hiện nay”.
1.2.3. Các công trình nghiên cứu về nông nghiệp vùng Đồng bằng sông
Hồng
Nguyễn Thanh Long (2001), “Những nhân tố tác động đến sự
8
phát triển của nền nông nghiệp sản xuất hàng hoá ở các tỉnh Đồng
bằng sông Hồng trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá”; Lại
Ngọc Thanh (2010), “Ảnh hưởng của tình trạng manh mún đất đai đến
phát triển sản xuất hàng hoá vùng Đồng bằng sông Hồng”; Đỗ Thị
Thanh Loan (2015), “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp vùng
đồng bằng sông Hồng trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế”; Phí
Văn Hạnh (2016), “Phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững ở
vùng Đồng bằng sông Hồng”; Phạm Văn Hiển (2017), “Phát triển khoa
học và công nghệ phục vụ nông nghiệp ở vùng Đồng bằng sông Hồng
hiện nay”.
1.3. Khái quát kết quả chủ yếu của các công trình có liên
quan và những vấn đề đặt ra luận án tiếp tục giải quyết
1.3.1. Khái quát kết quả chủ yếu của các công trình đã
công bố liên quan đến đề tài luận án
Nghiên cứu các công trình khoa học đã công bố liên quan đến
đề tài luận án mà nghiên cứu sinh có điều kiện tham khảo cho thấy:
Thứ nhất, về lý luận NNHH và phát triển NNHH. Các công
trình đã đề đưa ra quan niệm và đặc trưng của NNHH, chỉ ra tính
quy luật của phát triển NNHH, đặc biệt một số luận án tiến sĩ đã
đưa quan niệm, nội dung, làm rõ đặc điểm, vai trò và những điều
kiện phát triển NNHH ở Việt Nam. Những nội dung này, sẽ được
tác giả luận án nghiên cứu, kế thừa và làm rõ thêm khi xây dựng cơ
sở lý luận phát triển NNHH ở vùng Đồng bằng sông Hồng.
Thứ hai, về kinh nghiệm phát triển NNHH. Một số sách
tham khảo, luận án đã khái quát kết quả, thành tựu, kinh nghiệm
phát triển nông nghiệp, NNHH của Nhật Bản, Đài Loan, Hàn
Quốc, Philippin, Malaixia, Thái Lan, Trung Quốc và Israel,… Từ
đó, rút ra bài học kinh nghiệm cho chủ thể phát triển. Những khái
quát này, là cơ sở cho việc nghiên cứu kinh nghiệm thực tiễn phát
9
triển NNHH ở vùng đồng bằng sông Hồng được sát thực hơn.
Thứ ba, về thực trạng phát triển NNHH. Các công trình khoa
học đã chỉ ra những thành tựu, những hạn chế của phát triển
NNHH ở nước ta trong những năm qua. Những kết quả đánh giá ở
các công trình này là cơ sở để luận án xem xét tham chiếu, đánh giá
khách quan, toàn diện sự phát triển NNHH ở vùng Đồng bằng sông
Hồng.
Thứ tư, về quan điểm, giải pháp phát triển NNHH. Phần lớn các
công trình đã đề xuất một hệ thống quan điểm và giải pháp phát triển
NNHH khá toàn diện, sát thực tiễn Việt Nam. Những đề xuất trên, sẽ
được tác giả luận án nghiên cứu, vận dụng trong khái quát phương
hướng, đề xuất giải pháp phát triển NNHH ở vùng Đồng bằng sông
Hồng.
1.3.2. Những vấn đề đặt ra luận án tiếp tục giải quyết
Từ khái quát kết quả chủ yếu các công trình khoa học liên quan
đến đề tài luận án, đặt ra những vấn luận án tiếp tục giải quyết là:
Một là, phát triển NNHH ở vùng Đồng bằng sông Hồng là
gì, nội dung và tiêu chí đánh giá sự phát triển này ra sao ? Hai là,
thực trạng phát triển NNHH ở vùng đồng bằng sông Hồng ra sao,
những vấn đề đặt ra cần phải tập trung giải quyết? Ba là, để thúc
đẩy NNHH ở vùng đồng bằng sông Hồng phát triển trong thời gian
tới cần thực hiện những quan điểm và giải pháp nào?
Để trả lời cho các câu hỏi trên, luận án tập trung luận giải,
làm rõ những vấn đề sau:
Thứ nhất, xây dựng khái niệm, xác định nội dung, cụ thể hóa
các tiêu chí đánh giá phát triển NNHH ở vùng đồng bằng sông
Hồng. Thứ hai, nghiên cứu kinh nghiệm thực tiễn phát triển NNHH
ở một số quốc gia, vùng KT XH trong nước, rút ra bài học kinh
nghiệm cho các địa phương vùng đồng bằng sông Hồng trong phát
10
triển NNHH. Thứ ba, khảo sát, đánh giá khách quan thực trạng phát
triển NNHH ở vùng đồng bằng sông Hồng thời gian qua và chỉ ra
những vấn đề thực sự bức thiết cần tập trung mọi nỗ lực để giải
quyết thời gian tới. Thứ tư, đề xuất quan điểm, giải pháp sát thực
tiễn, khả thi để phát triển NNHH ở vùng đồng bằng sông Hồng
trong thời gian tới.
Kết luận chương 1
Trong chương 1, tác giả đã tổng quan 12 công trình khoa học
nước ngoài, 28 công trình khoa học trong nước là những sách
chuyên khảo, luận án tiến sĩ, báo cáo tổng kết, kỷ yếu và bài báo
khoa học có liên quan đến đề tài theo nhóm công trình từ xa đến
gần, từ cái chung đến cái riêng. Khái quát được những kết quả
chính của các công trình, từ đó rú ra những vấn đề luận án cần tập
trung giải quyết.
Chương 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN NNHH Ở VÙNG ĐỒNG BẰNG
SÔNG HỒNG VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN
2.1. Những vấn đề chung về nông nghiệp và nông nghiệp hàng
hóa
2.1.1. Nông nghiệp
2.1.1.1. Khái niệm nông nghiệp
Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất cơ bản của xã hội: sử
dụng đất đai để trồng trọt và chăn nuôi, khai thác cây trồng và vật
nuôi làm tư liệu và nguyên liệu lao động chủ yếu để tạo ra lương
thực, thực phẩm và một số nguyên liệu cho công nghiệp. Là một
ngành sản xuất lớn, bao gồm nhiều chuyên ngành: trồng trọt, chăn
nuôi, sơ chế nông sản; theo nghĩa rộng, còn bao gồm cả lâm nghiệp,
11
thủy sản.
2.1.1.2. Đặc điểm của nông nghiệp
Trong sản xuất nông nghiệp đất đai là tư liệu sản xuất chủ
yếu trong nông nghiệp gắn liền với vị trí địa lí, không thể di
chuyển. Sản xuất nông nghiệp mang tính thời vụ cao. Đối tượng
sản xuất nông nghiệp là cây trồng và vật nuôi. Sản xuất nông
nghiệp trên không gian rộng, tính khu vực rõ nét.
Từ khi ra đời cho đến nay, nông nghiệp phát triển qua hai hình
thức là nông nghiệp tự cung, tự cấp và NNHH.
2.1.2. Nông nghiệp hàng hóa
2.1.2.1. Quan niệm về nông nghiệp hàng hóa
Trên cơ sở nghiên cứu, kế thừa các quan niệm một số nhà
khoa học trong và ngoài nước, có thể quan niệm: Nông nghiệp
hàng hóa là bộ phận của kiểu tổ chức kinh tế xã hội sản xuất ra
sản phẩm nông, lâm, ngư nghiệp để thỏa mãn nhu cầu xã hội
thông qua hoạt động trao đổi, mua bán trên thị trường, mang lại
lợi ích cho các chủ thể sản xuất kinh doanh, giúp họ tiến hành quá
trình tái sản xuất mở rộng trong sản xuất hàng hóa
2.1.2.2. Vai trò của nông nghiệp hàng hóa đối với sự phát triển kinh tế xã
hội.
Nông nghiệp hàng hóa cho phép khai thác, sử dụng hiệu quả các
nguồn lực tạo ra NSHH đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu xã hội;
làm cho các chủ thể nhạy bén, sáng tạo, nâng cao chất lượng, hiệu
quả hoạt động sản xuất kinh doanh NSHH và mở rộng giao lưu kinh
tế, văn hóa phá vỡ tính bảo thủ, khép kín của vùng, ngành và chủ thể
sản xuất.
2.2. Quan niệm, nội dung và những nhân tố tác động đến
phát triển nông nghiệp hàng hóa ở vùng Đồng bằng sông Hồng
2.2.1. Quan niệm về phát triển nông nghiệp hàng hóa ở
vùng Đồng bằng sông Hồng
12
2.2.1.1. Quan niệm về phát triển nông nghiệp hàng hóa.
Trên cơ sở nguyên lý phát triển, phát triển kinh tế và kế thừa
các quan niệm trước đây, có thể hiểu về phát triển NNHH; trong
đó, có phát triển NNHH ở Việt Nam trên những khía cạnh cụ thể
sau:
Trước hết, phát triển NNHH là quá trình gia tăng về quy mô sản
xuất, tỷ suất NSHH; nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, sức
cạnh tranh nông nghiệp hàng hóa và hoàn thiện cơ cấu các bộ phận
cấu thành nền NNHH;
Thứ hai, sự phát triển này thông qua hoạt động thực tiễn của các
chủ thể lãnh đạo, quản lý, hỗ trợ, sản xuất kinh doanh để tạo ra, huy
động, khai thác và sử dụng hiệu quả các nguồn lực cho sự phát triển.
Trong đó, cơ quan nhà nước các cấp định hướng, hỗ trợ, quản lý nhà
nước đối với quá trình phát triển; nông dân, doanh nghiệp là người
trực tiếp quyết định kết quả sản xuất kinh doanh NSHH; nhà đầu tư
trong và ngoài nước có vai trò hỗ trợ quan trọng và không thể thiếu
Thứ ba, phát triển NNHH hướng vào mục tiêu phát triển bền
vững cả về kinh tế, xã hội và môi trường của mỗi quốc gia, mỗi vùng
lãnh thổ;
Thứ tư, sự phát triển này nhanh hay chậm phụ thuộc rất lớn
vào điều kiện tự nhiên, kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội của mỗi
quốc gia, vùng lãnh thổ trong từng thời kỳ nhất định.
2.2.1.2. Quan niệm về phát triển nông nghiệp hàng hóa ở vùng
đồng bằng sông Hồng.
Từ các cách tiếp cận ở trên, gắn với phạm vi nghiên cứu của
luận án, tác giả luận án quan niệm về phát triển NNHH ở vùng
Đồng bằng sông Hồng như sau: Phát triển NNHH ở vùng Đồng
bằng sông Hồng là quá trình gia tăng về quy mô, số lượng, nâng
cao chất lượng và hoàn thiện cơ cấu kinh tế nông nghiệp hàng hóa
thông qua hoạt động lãnh đạo, quản lý, sản xuất kinh doanh của
các chủ thể trong Vùng tạo ra, huy động, quản lý và sử dụng hiệu
13
quả các nguồn lực cho sự phát triển nhằm bảo đảm an ninh lương
thực, góp phần thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của
Vùng và cả nước.
Quan niệm trên đã chỉ rõ mục đích, nội dung, chủ thể,
phương thức phát triển NNHH ở vùng đồng bằng sông Hồng.
2.2.2. Nội dung phát triển nông nghiệp hàng hóa ở vùng
Đồng bằng sông Hồng
Gắn với quá trình cơ cấu lại nông nghiệp của cả nước, phát
triển NNHH ở vùng đồng bằng sông Hồng tập trung vào các nội
dung sau:
2.2.2.1. Mở rộng quy mô sản xuất, gia tăng khối lượng, tỷ
trọng nông sản hàng hàng hóa đáp ứng nhu cầu thị trường và xuất
khẩu.
Đây là nội dung quan trọng, phản ánh sự phát triển NNHH ở
vùng đồng bằng sông Hồng về chiều rộng. Tập trung vào các nội
dung cụ thể sau: Gia tăng quy mô, số lượng các chủ thể sản xuất
kinh doanh NSHH ở các địa phương trong Vùng; Gia tăng khối
lượng, tỷ trọng NSHH đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước và
xuất khẩu.
2.2.2.2. Nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức
cạnh tranh của nông nghiệp hàng hóa vùng Đồng bằng sông Hồng
Đây là nội dung trọng tâm, phản ánh sự phát triển NNHH ở
vùng đồng bằng sông Hồng về chiều sâu. Nội dung được thể hiện ở
các vấn đề sau: Nâng cao chất lượng và sức cạnh tranh của NSHH
đáp ứng nhu cầu thị trường. Nâng cao trình độ, hiệu quả sản xuất
kinh doanh NSHH của các chủ thể sản xuất nông nghiệp ở các địa
phương trong Vùng. Tạo ra sự biến đổi tiến bộ về đời sống kinh tế,
xã hội, môi trường nông nghiệp, nông thôn vùng Đồng bằng sông
Hồng,
2.2.2.3. Hoàn thiện cơ cấu kinh tế nông nghiệp vùng đồng
14
bằng sông Hồng theo hướng sản xuất hàng hoá hợp lý, hiện đại và
bền vững
Đây là nội dung quan tr ọng, ph ản ánh chất lượ ng, hiệu quả
của phát triển NNHH ở vùng đồng bằng sông Hồng. Nội dung
cụ thể của hoàn thiện cơ cấu kinh t ế NNHH là: Hoàn thiện cơ
cấu kinh tế nông nghiệp theo ngành kinh tế và sản phẩm nông
nghiệp. Hoàn thiện cơ cấu kinh t ế nông nghiệp theo hướng
chuyên môn hóa các khu, tiểu vùng chuyên canh NSHH, phát huy
lợi thế mỗi địa phươ ng. Hoàn thiện cơ cấu kinh t ế nông nghiệp
theo hướ ng khai thác có hiệu quả sự đóng góp của các thành
phần kinh t ế vào sự phát triển NNHH.
2.2.3. Những nhân tố tác động đến phát triển nông
nghiệp hàng hoá ở vùng Đồng bằng sông Hồng
Quá trình phát triển NNHH ở vùng đồng bằng sông Hồng
chịu tác động có tính hai mặt của các nhân tố: Đ iều kiện tự
nhiên vùng Đồng bằng sông Hồng ; trình độ phân công lao động
xã hội trong Vùng; sự phát triển của thị tr ường phục vụ phát
triển NNHH; mức độ hội nhập quốc tế của ngành nông nghiệp
trong Vùng; chủ trươ ng của Đảng, chính sách và năng lực quản
lý của Nhà nướ c đối với phát triển NNHH của Vùng; nguồn
nhân lực, lịch sử truyền thống, văn hóa của Vùng và kết cấu hạ
tầng và trình độ khoa học và công nghệ (KH&CN) trong nông
nghiệp của Vùng
2.3. Kinh nghiệm phát triển nông nghiệp hàng hóa ở một số quốc gia,
vùng kinh tế xã hội của Việt Nam và bài học đối với vùng Đồng bằng
sông Hồng
2.3.1. Kinh nghiệm phát triển nông nghiệp hàng hóa của một số
quốc gia
2.3.1.1. Kinh nghiệm của Trung Quốc
15
Để phát triển NNHH, Chính phủ Trung Quốc đã xây dựng chiến
lược phát triển sản phẩm nông nghiệp gắn với mỗi tiểu vùng sản xuất
hàng hóa; coi trọng KH&CN vào sản xuất; xây dựng thương hiệu, mở
rộng thị trường nông sản; liên kết các hình thức tổ chức sản xuất nông
nghiệp theo chuỗi giá trị và thực hiện các chính sách hỗ trợ nông dân.
2.3.1.2. Kinh nghiệm của Thái Lan
Kinh nghiệm phát triển NNHH của Thái Lan bao gồm: Phát triển
công nghiệp chế biến, ngành nghề nông thôn; đẩy mạnh nghiên cứu,
ứng dụng KH&CN và cơ giới hóa nông nghiệp; nâng cao chất lượng
nông dân; đổi mới phương thức hoạt động hợp tác xã nông nghiệp và
thực hiện chính sách trợ giá nông sản, bảo hiểm nông nghiệp cho
nông dân.
2.3.2. Kinh nghiệm phát triển nông nghiệp hàng hóa ở một
số vùng kinh tế xã hội của Việt Nam
2.3.2.1. Kinh nghiệm của vùng Đồng bằng sông Cửu Long
Kinh nghiệm phát triển NNHH của vùng Đồng bằng sông Cửu
Long là: lựa chọn mặt hàng nông sản có tiềm năng lợi thế; tăng cường
nghiên cứu, ứng dụng KH&CN vào sản xuất; phát triển các hình thức
liên kết, hợp tác sản xuất theo chuỗi giá trị; tổ chức xúc tiến đầu tư,
thương mại nông nghiệp; hỗ trợ đào tạo nông dân. Tuy nhiên, sản xuất
chưa gắn với nhu cầu thị trường nông sản, chưa chú trọng tới chất
lượng và giá trị.
2.3.2.2. Kinh nghiệm của vùng Tây Nguyên
Phát triển NNHHH, các địa phương trong Vùng Tây Nguyên của
Việt Nam đã: Tăng cường liên kết sản xuất nông sản theo chuỗi giá trị;
nghiên cứu, ứng dụng công nghệ tiến bộ vào sản xuất; tổ chức các
hoạt động xúc tiến đầu tư, quảng bá sản phẩm nông nghiệp. Tuy
nhiên, quy hoạch và tổ chức thực hiện quy hoạch phát triển NNHH
16
chưa tốt.
2.3.3. Bài học rút ra đối với vùng Đồng bằng sông Hồng
trong phát triển nông nghiệp hàng hóa
2.3.3.1. Những bài học thành công.
Thứ nhất, cần phải xây dựng chiến lược sản phẩm cấp quốc
gia, cấp vùng và cấp địa phương gắn với các vùng sản xuất hàng
hóa.
Thứ hai, chú trọng cơ giới hóa nông nghiệp, ứng dụng KH&CN
vào sản xuất để nâng cao năng suất, chất lượng NSHH.
Thứ ba, phát triển kinh tế hợp tác dưới các hình thức liên kết, hợp tác
các chủ thể sản xuất nâng cao chất lượng sản phẩm, hiệu quả sản xuất
kinh doanh.
Thứ tư, đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại, mở rộng thị
trường tạo động lực thúc đẩy NNHH phát triển. Thứ năm, chú trọng
các chính sách hỗ trợ nông dân phát triển sản xuất đáp ứng yêu cầu
phát triển nông nghiệp hàng hóa hiện đại, bền vững.
2.3.3.2. Những bài học chưa thành công
Thứ nhất, quy hoạch và tổ chức thực hiện quy hoạch phát
triển NNHH chưa tốt dẫn đến mất cân đối đối cung cầu nông
sản.
Thứ hai, sản xuất không gắn với thị trường, không đánh giá
đúng thị trường dẫn đến thất bại trong xuất khẩu nông sản.
Thứ ba, quản lý chất lượng nông sản không chặt chẽ gia
tăng NSHH phẩm cấp thấp và ô nhiễm môi trường.
Thứ tư, chính sách phát triển nông nghiệp hàng hóa thiếu
bền vững sẽ làm gia tăng sự phân hóa nông dân
Kết luận chương 2
Trong chương 2, tác giả luận án đã xây dựng khung lý luận,
17
tập trung làm rõ quan niệm, nội dung, tiêu chí đánh giá phát triển
NNHH ở vùng đồng bằng sông Hồng; nghiên cứu kinh nghiệm phát
triển NNHH ở Trung Quốc, Thái lan, vùng Đồng bằng sông Cửu
Long, vùng Tây Nguyên của Việt Nam, rút ra năm bài học thành
công, bốn bài học chưa thành công cho Đồng bằng sông Hồng.
Chương 3
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP HÀNG HÓA
Ở VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNGTHỜI GIAN QUA
3.1. Thành tựu và hạn chế phát triển nông nghiệp hàng
hóa ở vùng Đồng bằng sông Hồng thời gian qua
3.1.1. Những thành tựu chủ yếu trong phát triển nông
nghiệp hàng hóa ở vùng Đồng bằng sông Hồng
3.1.1.1. Quy mô sản xuất nông nghiệp hàng hóa được mở rộng,
khối lượng nông sản hàng hóa có sự gia tăng đã đáp ứng nhu cầu
thị trường trong nước và xuất khẩu
Thứ nhất, sản xuất nông nghiệp ở các địa phương trong Vùng đã có
sự mở rộng theo hướng sản xuất hàng hóa tập trung, quy mô ngày càng lớn
hơn.
Thứ hai, khối lượng, tỷ trọng nông sản hàng có sự gia tăng đã đáp
ứng nhu cầu tiêu dùng nội vùng, trong nước và bước đầu tham gia vào
xuất khẩu.
3.1.1.2. Năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh nông
nghiệp hàng hóa của Vùng được chú trọng và nâng lên đáp ứng với nhu cầu
thị trường
Thứ nhất, năng suất, chất lượng và sức cạnh tranh NSHH
được nâng lên đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu thị trường.
Thứ hai, trình độ và hiệu quả sản xuất kinh doanh của các chủ
thể sản xuất nông nghiệp ở các địa phương trong Vùng được nâng
lên.
18
Thứ ba, đời sống kinh tế, xã hội và môi trường nông nghiệp
nông thôn vùng đồng bằng sông Hồng được cải thiện đáng kể và
ngày một nâng cao.
3.1.1.3. Cơ cấu kinh tế nông nghiệp đã từng bước được hoàn
thiện theo hướng sản xuất hàng hóa, hợp lý, hiện đại và bền vững.
Thứ nhất, cơ cấu ngành, sản phẩm nông nghiệp ngày càng được
hoàn thiện theo hướng CNH, HĐH, đáp ứng nhu cầu của thị trường,
khai thác tiềm năng thế mạnh của mỗi địa phương, mang lại hiệu quả
kinh tế cao.
Thứ hai, cơ cấu kinh tế nông nghiệp chuyển dịch theo hướng
gia tăng tỷ trọng các vùng chuyên canh NSHH, khai thác tiềm năng
thế mạnh của mỗi địa phương.
Thứ ba, cơ cấu thành phần kinh tế đã được hoàn thiện theo
chiều hướng khai thác hiệu quả các thành phần kinh tế, các hình
thức tổ chức sản xuất kinh doanh trong nông nghiệp.
3.1.2. Một số hạn chế trong phát triển nông nghiệp hàng
hoá ở vùng Đồng bằng sông Hồng
3.1.2.1. Quy mô sản xuất nông sản hàng hóa của Vùng nhỏ, phân tán
Số lượng kinh tế hộ sử dụng đất trồng lúa dưới 0,5 ha vẫn chiếm
90,7%, số hộ chăn nuôi lợn từ 1 đến 5 con chiếm tới 58,21%, hộ nuôi
gà dưới 50 con chiếm 82,96%; hơn 50% doanh nghiệp nông nghiệp có
quy mô hoạt động siêu nhỏ (dưới 10 lao động). Diện tích sử dụng đất
bình quân một trang trại chỉ đạt 2,0 ha; vốn bình quân một hợp tác xã
nông nghiệp (HTXNN) rất thấp: 1,160 triệu đồng /HTXNN. Mô hình
cánh đồng lớn chỉ đạt 8,8% diện tích đất nông nghiệp và 18% tổng số
hộ nông, lâm, ngư nghiệp của Vùng.
3.1.2.2. Tỷ suất, chất lượng, hiệu quả nông sản hàng hóa còn
thấp, nhiều hình thức tổ chức sản xuất nông nghiệp còn yếu kém,
sức cạnh tranh của nền nông nghiệp thấp.
19
Thứ nhất, tỷ suất, chất lượng, sức cạnh tranh của NSHH thấp.
Chủng loại, kích thước sản phẩm thiếu đồng nhất, mẫu mã chưa đẹp;
tỷ lệ NSHH thải loại rất lớn, tỷ lệ nông sản xuất khẩu quan chế biến
của Vùng khoảng 10%. NSHH còn dư thừa, nhiễm các chất hóa học,
chất bảo quản. Số NSHH được sản xuất theo chuỗi giá trị còn ít, đến
tháng 02/2018, toàn Vùng mới có 137 sản phẩm. Giá cả NSHH bấp
bênh, nhất là khi vào chính vụ. Giá trị kim ngạch xuất khẩu nông sản
của Vùng thấp, phụ thuộc lớn vào thị trường Trung Quốc (70% kim
ngạch xuất khẩu).
Thứ hai, trình độ kinh doanh NSHH còn thấp, nhiều mô hình sản xuất
nông nghiệp chưa thoát khỏi tình trạng yếu kém, hiệu quả thấp.Số lao
động nông nghiệp chưa qua đào tạo của Vùng năm 2016, chiếm tới
91,07% tổng số lao động trong nông nghiệp. Cơ giới hóa trong sản
xuất lúa cao nhất cũng chỉ đạt 2,9 HP/ha, Số đơn vị thực hành nông
nghiệp tốt (VietGap) chiếm 0,85% tổng số đơn vị sản xuất trong
nông nghiệp của Vùng. Số hộ nông thôn có thu nhập lớn nhất từ
nông, lâm, thủy sản năm 2016 giảm 10,5% so với năm 2011, có
khoảng 70,5% số HTXNN hoạt động kém hiệu quả; tỷ suất lợi
nhuận trên vốn sản xuất kinh doanh của nhiều doanh nghiệp nông
nghiệp (DNNN) thấp. Liên kết sản xuất giữa DNNN với HTXNN và
nông dân còn lỏng lẻo, thiếu bền vững.
Thứ ba, sản xuất nông nghiệp hàng hóa mang lại hiệu quả
kinh tế, xã hội, môi trường chưa cao, chưa thực sự bền vững. Tỷ
lệ hộ có thu nhập lớn nhất từ nông, lâm nghiệp và thủy sản năm
2016 giảm 10,5% so với năm 2011. Mức độ chênh lệch thu nhập
giữa nhóm hộ có thu nhập cao nhất với nhóm thu nhập thấp nhất
năm 2010 là 8,8 lần, năm 2016 là 7,9 lần. Nông dân sử dụng phân
bón, thuốc trừ sâu chưa đúng cách gây thất thoát, lãng phí, ảnh
hưởng tới chất lượng nông sản. Việc xả chất thải chưa qua xử lý
của các trang trại chăn nuôi, khu giết mổ, khu chế biến làm ô
20
nhiễm môi trường. Độ che phủ của rừng năm 2016 chỉ đạt 6,08%
diện tích toàn Vùng,
3.1.2.3. Cơ cấu kinh tế nông nghiệp chuyển dịch theo hướng
hàng hóa, hiện đại, bền vững còn chậm, vẫn còn mất cân đối lớn.
Thứ nhất, cơ cấu kinh tế ngành nông, lâm, ngư nghiệp chuyển
dịch theo hướng sản xuất hàng hóa còn chậm, vẫn còn mất cân
đối, thiếu tính bền vững. Năm 2016, tỷ trọng nông nghiệp giảm
5,3%, so với năm 2010, nhưng vẫn chiếm 82,98%; thủy sản gia
tăng 5,43%, nhưng chỉ chiếm 16,73%; lâm nghiệp tăng 0,01% so
với năm 2014, nhưng chỉ chiếm 0,29% giá trị sản xuất toàn ngành
Thứ hai, cơ cấu vùng nông nghiệp chuyển dịch theo hướng
hình thành các vùng chuyên canh NSHH tập trung còn chưa phù
hợp, quy mô nhỏ và thiếu tính liên kết chặt chẽ. Các khu, tiểu vùng
sản xuất NSHH tập trung ở các địa phương quy mô còn nhỏ (làng, xã)
còn nặng về mặt địa giới hành chính mà chưa chú trọng tới mở rộng
không gian kinh tế. Nhiều vùng sản xuất NSHH đã hình thành nhưng
kết cấu hạ tầng không đồng bộ, chưa phù hợp với trình độ phát triển
của lực lượng sản xuất và phân công xã hội và điều kiện thực tiễn của
mỗi địa phương.
Thứ ba, cơ cấu thành phần kinh tế vẫn còn mất cân đối, thiếu
hiệu quả. Kinh tế nhà nước có xu hướng giảm cả về số lượng và quy
mô, nhưng vẫn chiếm tỷ trọng lớn. Kinh tế ngoài nhà nước có sự phát
triển mạnh, nhưng phần lớn có quy mô nhỏ, tỷ trọng còn thấp.
DNNN chỉ chiếm có 0,06%, kinh tế hộ chiếm 98,9%; kinh tế trang
trại là: 0,69% và HTXNN là 0,27% tổng số các đơn vị sản xuất nông
nghiệp của Vùng.
3.2. Nguyên nhân thành tựu, hạn chế và những vấn đề đặt ra từ
thực trạng phát triển nông nghiệp hàng hóa ở vùng Đồng bằng sông
Hồng
21
3.2.1. Nguyên nhân của những thành tựu
3.2.1.1. Nguyên nhân khách quan
Một là, do có sự quan tâm lãnh đạo của Đảng và quản lý của Nhà
nước, sự phối hợp chỉ đạo, hướng dẫn của các bộ, ngành Trung ương.
Hai là, yêu cầu hội nhập kinh tế, tự do hóa thương mại quốc tế đã
tạo động lực cho NNHH của Vùng phát triển Ba là, Đồng bằng
sông Hồng là vùng có nhiều tiềm năng, thế mạnh để phát triển
NNHH.
3.2.1.2. Nguyên nhân chủ quan
Một là, sự quyết tâm của các đảng bộ, chính quyền các địa
phương và phát huy vai trò đầu tầu của Thành phố Hà Nội đối với
nhiệm vụ phát triển NNHH ở vùng đồng bằng sông Hồng. Hai là,
phát huy vai trò các thành phần kinh tế, các hình thức tổ chức kinh tế
trong sản xuất kinh doanh NSHH. Ba là, việc ứng dụng tiến bộ
KH&CN vào sản xuất đã có những đóng góp nhất định vào thúc đẩy
phát triển NNHH.
3.2.2. Nguyên nhân của những hạn chế
3.2.2.1. Nguyên nhân khách quan
Một là, sự phát triển NNHH ở vùng Đồng bằng sông Hồng bị chi
phối lớn bởi yếu tố lịch sử và truyền thống. Hai là, sản xuất NNHH
của vùng trong những năm qua gặp nhiều bất lợi về thiên tai và dịch
bệnh. Ba là, chính sách bảo hộ nông nghiệp của các quốc gia nhập
khẩu ít nhiều đã tác động tới xuất khẩu nông sản của Vùng Bốn là, hệ
thống kết cấu hạ tầng và dịch vụ của Vùng chưa đáp ứng yêu cầu sự
phát triển NNHH
3.2.2.2. Nguyên nhân chủ quan
Một là, công tác lãnh đạo, quản lý phát triển NNHH ở một số
cấp ủy, chính quyền địa phương trong Vùng chưa được phát huy đầy
22
đủ. Hai là, cơ chế, chính sách phát triển NNHH của địa phương
còn thiếu đồng bộ, nhiều bất cập và chậm đi vào thực tiễn. Ba là,
chất lượng nguồn nhân lực trong nông nghiệp chưa đáp ứng được
yêu cầu phát triển NNHH của Vùng. Bốn là, đầu tư cho phát triển
NNHH của Vùng chưa tương xứng với vị trí, vai trò, tiềm năng của
nông nghiệp. Năm là, ứng dụng khoa học và công nghệ vào sản
xuất kinh doanh nhưng thiếu đồng bộ, trình độ KH&CN chưa cao.
Sáu là, thị trường cho phát triển NNHH chậm phát triển, thiếu ổn định,
thông tin, định hướng thị trường chưa được chú trọng.
3.2.3. Những vấn đề đặt ra đối với phát triển nông nghiệp
hàng hóa ở vùng Đồng bằng sông Hồng
Một là, mở rộng quy mô sản xuất NSHH để tận dụng tối đa
lợi thế về mặt quy mô trong nền kinh tế thị trường, hội nhập.
Hai là, chú trọng ứng dụng KH&CN để nâng cao chất lượng
và sức cạnh tranh của NSHH.
Ba là, xây dựng một hệ thống cơ chế, chính sách phù hợp tạo
bước đột phá cho NNHH của Vùng phát triển.
Bốn là, mở rộng thị trường đầu ra cho nông sản tạo động lực
cho NNHH của vùng phát triển
Năm là, phát triển chuỗi giá trị toàn cầu gắn kết sản xuất với
chế biến và tiêu thụ nông sản, gia tăng giá trị và chất lượng nông
sản
Kết luận chương 3
Trong chương 3, tác giả đã tiến hành phân tích, đánh giá những
thành tựu và hạn chế, chỉ ra nguyên nhân và những vấn đề đặt ra
trong phát triển NNHH ở vùng Đồng bằng sông Hồng thời gian
qua. Kết quả nghiên cứu ở chương này sẽ là cơ sở để tác giả đề
tiếp tục nghiên cứu và thực hiện các nội dung trong chương 4.
23
Chương 4
QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP
HÀNG HOÁ Ở VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG THỜI GIAN
TỚI
4.1. Quan điểm phát triển nông nghiệp hàng hoá ở vùng
Đồng bằng sông Hồng thời gian tới
4.1.1. Phát triển nông nghiệp hàng hóa ở vùng Đồng bằng
sông Hồng theo hướng hiện đại, bền vững
Quan điểm đặt ra yêu cầu sau: Một là, phát triển NNHH cần
tạo ra một nền nông nghiệp có công nghệ cao; nhân lực cao; giá trị
gia tăng cao; với quy mô sản xuất lớn; tổ chức sản xuất lớn và thị
trường lớn. Hai là, phát triển NNHH bảo đảm đồng thời và xuyên
suốt trong quá trình phát triển ba mục tiêu kinh tế, xã hội và môi
trường. Ba là, chú trọng tới KH&CN, coi đây là trụ cột, động lực
then chốt cho sự phát triển NNHH nhanh và bền vững.
4.1.2. Phát triển nông nghiệp hàng hóa ở vùng Đồng bằng sông
Hồng là trách nhiệm của hệ thống chính trị và các thành phần kinh tế
trong Vùng
Yêu cầu của quan điểm là: Một là, phát huy tốt vai trò các tổ
chức chính trị xã hội ở địa phương trong phát triển NNHH. Hai là,
coi nông dân vừa là mục tiêu vừa chủ thể trực tiếp nhất của sự
phát triển NNHH; các thành phần kinh tế được khuyến khích phát
triển. DNNN là động lực lôi kéo chuỗi giá trị nông sản. Ba là, cơ
quan nhà nước các cấp ở địa phương trong Vùng giữ vai trò hỗ trợ,
tạo môi trường thuận lợi cho các chủ thể sản xuất kinh doanh hiệu
quả.
4.1.3. Phát triển toàn diện nông nghiệp hàng hóa ở vùng Đồng bằng sông
Hồng, chú trọng nâng cao chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nông
24
sản hàng hóa
Quan điểm này đạt yêu cầu: Một là, xây dựng được chiến lược,
tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm nông nghiệp ở cấp gắn với quy
hoạch các vùng chuyên canh, thâm canh NSHH tập trung quy mô lớn,
hiện đại. Hai là, quán triệt và cụ thể hóa chủ trương cơ cấu lại nông
nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững của
Đảng trong chuyển đổi cơ cấu nông nghiệp của Vùng. Ba là, coi xúc
tiến thương mại, quảng bá, tiếp thị nông sản trên thị trường trong
nước và quốc tế.
4.1.4. Phát triển nông nghiệp hàng hóa ở vùng Đồng bằng sông Hồng
phải dựa vào nội lực là chủ yếu đi đôi với huy động có hiệu quả nguồn lực bên
ngoài
Yêu cầu của quan điểm: Một là, các địa phương trong Vùng
coi nguồn nội lực giữ vai trò quyết định cho sự phát triển NNHH
của Vùng. Hai là, các địa phương cần coi nguồn ngoại lực là quan
trọng để tăng nguồn lực nội sinh cho phát triển NNHH của Vùng.
Ba là, kết hợp đầu tư có trọng tâm trọng điểm với xã hội hóa các
nguồn lực cho phát triển NNHH ở các địa phương trong Vùng.
4.2. Giải pháp phát triển nông nghiệp hàng hoá ở vùng
Đồng bằng sông Hồng thời gian tới
4.2.1. Hoàn thiện quy hoạch các vùng chuyên canh nông sản hàng
hóa và thúc đẩy mạnh phân công lao động xã hội trong nông nghiệp, nông
thôn
Thứ nhất, tiếp tục hoàn thiện và thực hiện quy hoạch vùng
sản xuất chuyên canh NSHH ở các địa phương trong Vùng.
Thứi hai, đẩy mạnh phân công lao động xã hội trong nông
nghiệp, nông thôn
4.2.2. Tiếp tục hoàn thiện hệ thống cơ chế, chính sách tạo môi trường
25
thuận lợi cho nông nghiệp hàng hóa ở các địa phương trong Vùng phát
triển
Thứ nhất, về hoàn thiện chính sách đất đai.
Thứ hai, hoàn thiện chính sách thuế, tín dụng và đầu tư cho nông
nghiệp
Thứ ba, hoàn thiện chính sách thương mại và thị trường
Thứ tư, hoàn thiện chính sách hỗ trợ về khoa học và công
nghệ
Thứ năm, hoàn thiện chính sách hỗ trợ về đào tạo nhân lực,
quản trị, cung cấp thông tin thị trường.
Thứ sáu, hoàn thiện chính sách bảo hiểm nông nghiệp
4.2.3. Tổ chức lại sản xuất nông nghiệp hàng hóa trong Vùng trên cơ sở
phát huy sức mạnh, liên kết các hình thức tổ chức sản xuất theo chuỗi giá trị
toàn cầu
Thứ nhất, tiếp tục hỗ trợ kinh tế hộ gia đình phát triển thành đơn
vị sản xuất NSHH có quy mô lớn, trình độ và hiệu quả cao
Thứ hai, tiếp tục đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động sản
xuất kinh doanh NSHH của doanh nghiệp nông nghiệp.
Thứ ba, tiến hành tổng kết và nhân rộng các mô hình mới,
hiệu quả về kinh tế hợp tác trong nông nghiệp.
Thứ tư, tăng cường liên kết các chủ thể sản xuất nông nghiệp
theo chuỗi giá trị hàng hóa nông sản toàn cầu.
4.2.4. Phát triển dịch vụ nông nghiệp, thị trường và công nghiệp chế
biến tạo động lực thúc đẩy sản xuất hàng nhóa nông nghiệp của Vùng
phát triển
Thứ nhất, phát triển đa dạng hoạt động dịch vụ phục vụ cho
sản sản xuất, chế biến, tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp
Thứ hai, phát triển thị trường các yếu tố đầu vào cho sản xuất